1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh đắk lắk

106 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Vốn Ngân Sách Nhà Nước Cho Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Đối Với Các Công Trình Xây Dựng Dân Dụng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Tác giả Ngô Thị Hồng
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thị Kim Tiên
Trường học Học viện Hành chính Quốc gia
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Đắk Lắk
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Tình hình nghiên cứu (13)
  • 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn (15)
    • 3.1. Mục đích (15)
    • 3.2. Nhiệm vụ (15)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. Những đóng góp của luận văn (17)
  • 7. Kết cấu luận văn (18)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1.1. Khái lược về vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của chính quyền cấp tỉnh (19)
    • 1.1.1. Một số khái niệm (19)
    • 1.1.3. Các đối tượng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước (28)
    • 1.2. Quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của chính quyền cấp tỉnh (31)
      • 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng (31)
      • 1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý vốn NSNN cho đâu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng của chính quyền cấp tỉnh (32)
      • 1.2.3. Nội dung quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng của chính quyền cấp tỉnh (33)
    • 1.3. Các yếu tố chi phối quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng (0)
      • 1.3.1. Các yếu tố chủ quan (47)
      • 1.3.2. Các yếu tố khách quan (48)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (51)
    • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (51)
    • 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội (52)
    • 2.2. Tình hình sản xuất, tốc độ tăng trưởng và đầu tư trong tỉnh (53)
    • 2.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN (55)
      • 2.3.1. Thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (0)
      • 2.3.3. Thực trạng tổ chức cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho các công trình (0)
      • 2.3.4. Kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình (0)
    • 2.4. Đánh giá về quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng của chính quyền tỉnh Đắk Lắk 69 1. Những kết quả đạt được (74)
      • 2.4.2. Những hạn chế (76)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (80)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Phương hướng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Lắk (84)
    • 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk (87)
    • 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Lắk (88)
      • 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của chính quyền tỉnh Đắk Lắk (88)
      • 3.2.2 Hoàn thiện lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh (90)
      • 3.2.3. Hoàn thiện cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước (92)
      • 3.2.4. Hoàn thiện kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước (95)
      • 3.2.5. Một số giải pháp khác (97)
    • 3.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện các giải pháp (99)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (99)
      • 3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đăk Lăk (100)
  • KẾT LUẬN (103)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (105)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội Hoạt động này không chỉ góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mà còn thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước Đầu tư vào xây dựng dân dụng được xem là nhiệm vụ chiến lược và là giải pháp chủ yếu để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế.

Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và tài sản cố định là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế bền vững của một quốc gia và từng địa phương Trong những năm qua, đầu tư vào các công trình xây dựng dân dụng đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam Nhiều lĩnh vực như năng lượng, công nghiệp khai thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, cũng như nông, lâm nghiệp đã được đầu tư xây dựng, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong đầu tư xây dựng, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là hiệu quả đầu tư còn thấp Thất thoát và lãng phí trong các dự án xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước vẫn diễn ra phổ biến ở nhiều địa phương, gây bức xúc trong xã hội Đây là thách thức lớn đối với công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng dân dụng hiện nay.

Tỉnh Đắk Lắk, như nhiều địa phương khác, đã đạt được những kết quả nhất định trong đầu tư xây dựng, góp phần cải thiện đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, các cuộc thanh tra kiểm toán chỉ ra rằng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) còn nhiều hạn chế, như quy hoạch và lập kế hoạch chưa phù hợp, vốn đầu tư phân tán và bộ máy quản lý chưa hiệu quả Đặc biệt, với tổng vốn lớn và thời gian đầu tư dài, tình trạng thất thoát và lãng phí trong đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) diễn ra phổ biến Do đó, nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là rất cần thiết, lý do tôi chọn đề tài “Quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” cho luận văn thạc sĩ của mình.

Tình hình nghiên cứu

Quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực xây dựng dân dụng là một chủ đề chưa được nghiên cứu nhiều Mặc dù vậy, có một số công trình đã đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước.

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Huy Chí, đề tài “Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở Việt Nam” (2016), chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, nghiên cứu và hoàn thiện lý thuyết về đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) bằng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) Luận án cũng phân tích đặc trưng của đầu tư XDCB bằng vốn NSNN và đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở Việt Nam hiện nay.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Phạm Đỗ Thu Nga tại trường Đại học Kinh tế (2015) nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội” Nghiên cứu này tập trung vào cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này và đề xuất phương hướng cùng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư ngân sách tại huyện Sóc Sơn.

Luận văn thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng của Bùi Việt Hưng, trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2010, đã nghiên cứu thực trạng phân bổ vốn ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Hà Nội Tác giả đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân bổ vốn ngân sách cho các dự án này.

Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) bằng ngân sách nhà nước (NSNN) đã được thực hiện, nhưng chưa có nhiều công trình tập trung vào quản lý vốn NSNN cho các công trình xây dựng dân dụng Điều này cho thấy nhu cầu cấp thiết để nghiên cứu vấn đề này, đặc biệt là tại tỉnh Đắk Lắk Nghiên cứu sẽ xem xét các yếu tố đặc thù của XDCB từ NSNN tại Đắk Lắk nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.

Bùi Văn Yên, Giám đốc sở Tài chính tỉnh Đắk Lắk, đã hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk trong luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình năm 2014 tại Đại học Đà Nẵng.

Dương Đức Huy (2014) đã trình bày giải pháp tối ưu hóa công tác quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia trong luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế kỹ thuật của mình tại Học Viện Kỹ Thuật Quân.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Mục đích

Bài viết này nhằm xác định thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Đắk Lắk, đặc biệt đối với các công trình xây dựng dân dụng Qua đó, chúng tôi chỉ ra những hạn chế trong quản lý vốn và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh.

Nhiệm vụ

Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về quản lý vốn ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư xây dựng (ĐTXD) cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng tại cấp tỉnh là cần thiết Việc này giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính, đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai các dự án xây dựng, đồng thời nâng cao chất lượng công trình phục vụ nhu cầu của cộng đồng Các cơ sở lý luận này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách và quy định liên quan đến quản lý vốn NSNN, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của hạ tầng cơ sở tại địa phương.

Bài viết đánh giá thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Đắk Lắk, đặc biệt là đối với các công trình xây dựng dân dụng Nghiên cứu chỉ ra những thành công đạt được, đồng thời nêu rõ những hạn chế trong quản lý vốn NSNN, cùng với nguyên nhân gây ra những hạn chế này Thông qua đó, bài viết mong muốn cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình quản lý vốn, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả đầu tư xây dựng tại địa phương.

Để nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước (NSNN) cho dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) cơ bản tại tỉnh Đắk Lắk, cần làm rõ phương hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể Việc cải thiện quy trình quản lý, tăng cường giám sát và minh bạch trong sử dụng vốn sẽ góp phần đảm bảo tiến độ và chất lượng các công trình xây dựng dân dụng Đồng thời, cần áp dụng các công nghệ hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến để tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu lãng phí.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn này áp dụng phương pháp luận dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời xem xét các quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

Phương pháp thống kê được thực hiện thông qua việc tham khảo các báo cáo đánh giá công tác giám sát đầu tư của Hội đồng Nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư Ngoài ra, các báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trên địa bàn tỉnh qua các năm cũng được sử dụng để thu thập tài liệu và thông tin cần thiết.

Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng để đánh giá tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước, đồng thời chỉ ra những tồn tại cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý.

Phương pháp so sánh và đối chiếu được sử dụng để xác định các đặc điểm tương đồng và khác biệt trong đầu tư xây dựng cơ bản Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài, tác giả áp dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với việc tiếp cận thông tin định tính và định lượng Bên cạnh đó, phương pháp thống kê phân tích, tổng hợp, báo cáo và so sánh, cùng với khảo nghiệm thực tế, cũng được triển khai nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của nghiên cứu.

Bước 1: Xác định khung nghiên cứu quản lý vốn đầu tư XDCB từ

NSNN của chính quyền cấp tỉnh

Bước 2: Tiến hành thu thập dữ liệu về các lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, bao gồm các lĩnh vực như giáo dục và đào tạo, y tế, giao thông, nông nghiệp, nông thôn, cùng với văn hóa và thể dục thể thao.

Bước 3: Tiến hành khảo sát và phân tích dữ liệu nhằm làm rõ tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện tại.

Từ năm 2016 đến 2020, việc đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước của chính quyền tỉnh đã được thực hiện, nhằm xác định các nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu này.

Các phương pháp được sử dụng trọng bước 3 là: Phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, phỏng vấn chuyên gia

Dựa trên kết quả phân tích thực trạng, cần đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk.

Những đóng góp của luận văn

- Về lý luận: Luận văn làm rõ một số khái niệm, đặc điểm và các yếu tố

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

* Yếu tố thuộc môi trường bên trong

* Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài:

* Bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB của chính quyền cấp tỉnh

* Xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản

* Cấp phát, thanh quyết toán dự án đầu tư

* Kiểm soát việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản

* Đảm bảo sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật

Sử dụng vốn đầu tư một cách tiết kiệm và hiệu quả là điều cần thiết để tránh thất thoát, từ đó đảm bảo quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản Điều này đặc biệt quan trọng đối với các công trình xây dựng dân dụng tại tỉnh Đắk Lắk.

Nghiên cứu và đánh giá trong luận văn này đóng góp quan trọng vào việc hoàn thiện chính sách và pháp luật của nhà nước, mang lại những kinh nghiệm và giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực dân dụng tại tỉnh Đăk Lăk cũng như trên toàn quốc.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB lĩnh vực dân dụng trên địa bàn tỉnh

- Chương 2: Thực trạng quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB lĩnh vực dân dụng tại tỉnh Đăk Lăk

- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB lĩnh vực dân dụng tại tỉnh Đăk Lăk.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1.1 Khái lược về vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của chính quyền cấp tỉnh

Một số khái niệm

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một phần quan trọng trong hoạt động đầu tư, diễn ra trong giai đoạn thực hiện Nó bao gồm việc đầu tư vốn cho các hoạt động như khảo sát quy hoạch, thiết kế, xây dựng và lắp đặt thiết bị, nhằm hoàn thiện cơ sở vật chất Mục tiêu của XDCB là tái sản xuất giản đơn và mở rộng các tài sản cố định, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần quan trọng trong tổng vốn đầu tư phát triển của NSNN Số vốn này được huy động bởi Nhà nước để phục vụ cho các hoạt động đầu tư XDCB, nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất-kỹ thuật, đặc biệt là các công trình dân dụng mà tôi đã chọn để nghiên cứu.

Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước liên quan chặt chẽ đến vốn các dự án đầu tư Để có cơ sở phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, các đơn vị được giao làm chủ đầu tư cần tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Theo Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, ngân sách Nhà nước được định nghĩa là tổng hợp các khoản thu, chi của Nhà nước, đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Tất cả các công trình XDCB đều phải bám theo luật đầu tư công và tiến độ giải ngân từng giai đoạn đúng quy định và quy trình

Ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương được phân chia thành ngân sách cấp mình quản lý và ngân sách cấp dưới.

HĐND tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách địa phương bao gồm dự toán cho cả ba cấp: tỉnh, quận/huyện và phường/xã Tuy nhiên, chỉ có phần ngân sách cấp tỉnh được phân bổ chi tiết, vì đây là cấp mà HĐND quản lý.

Dựa trên kế hoạch khối lượng đầu tư XDCB hàng năm đã được Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB gửi Bộ Tài chính Bộ Tài chính sẽ kiểm tra và xác định tổng mức vốn đầu tư XDCB cho từng địa phương trong năm kế hoạch.

Hàng tháng và hàng quý, Bộ Tài chính thông báo tạm ứng vốn cho Sở tài chính dựa trên kế hoạch tiến độ xây dựng và bàn giao sản phẩm XDCB của từng địa phương, cùng với kế hoạch vốn đầu tư đã được thông báo Mức vốn được chia theo từng công trình như công trình chuyển tiếp, công trình mới khởi công, công trình trọng điểm và các loại công trình khác, cũng như theo từng loại vốn như vốn cấp phát thanh toán sản phẩm hoàn thành, vốn chuẩn bị đầu tư, và vốn kiến thiết cơ bản khác Vốn sẽ được chuyển vào tài khoản số 795 04 của Ngân sách Trung ương tại Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.

1.1.1.3 Công trình xây dựng dân dụng:

Hoạt động xây dựng bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng như lập quy hoạch và dự án đầu tư, khảo sát và thiết kế công trình, thi công và giám sát quá trình xây dựng, quản lý dự án đầu tư, cũng như lựa chọn nhà thầu và các hoạt động liên quan khác.

Công trình xây dựng là sản phẩm hình thành từ sức lao động của con người, kết hợp với vật liệu và thiết bị lắp đặt Nó được định vị chắc chắn với mặt đất và có thể bao gồm các phần dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới mặt nước và trên mặt nước, tất cả đều được thực hiện theo thiết kế đã được phê duyệt.

Công trình xây dựng bao gồm nhiều loại hình như công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, cùng với các công trình hạ tầng kỹ thuật và các loại công trình khác.

Công trình dân dụng là công trình xây dựng bao gồm các loại nhà ở, nhà và công trình công cộng

Nhà là một công trình xây dựng có chức năng chính là bảo vệ và che chắn cho người hoặc vật bên trong Thông thường, nhà được bao che một phần hoặc toàn bộ và được xây dựng tại một vị trí cố định.

Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ

Công trình công cộng bao gồm nhiều loại, như công trình văn hóa, giáo dục, y tế, thương nghiệp và dịch vụ Ngoài ra, còn có nhà làm việc, khách sạn, nhà khách, cùng với các cơ sở phục vụ giao thông và thông tin liên lạc, như tháp phát sóng truyền hình và phát thanh Các công trình này cũng bao gồm nhà ga, bến xe và các công trình thể thao đa dạng.

Qua nghiên cứu trên đây có thể rút ra khái niệm về công trình xây dựng dân dụng của doanh nghiệp xây dựng như sau:

Công trình xây dựng dân dụng bao gồm các công trình phục vụ nhu cầu cộng đồng, nhà ở và tiện ích xã hội Quy trình xây dựng này bao gồm lập kế hoạch, khảo sát, thiết kế, lựa chọn nhà thầu, thi công và giám sát các công trình nhà ở và công cộng.

Xây dựng công trình dân dụng là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp, yêu cầu các nhà quản lý và chủ đầu tư phải có nguồn lực tài chính và kỹ thuật mạnh mẽ để thực hiện các hoạt động xây dựng hiệu quả.

1.1.1.4 Đầu tư xây dựng công trình dân dụng

Các đối tượng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước

Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình dân dụng từ ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm vốn trong nước từ các cấp NSNN, vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ, và vốn viện trợ nước ngoài dành cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nước.

Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình dân dụng từ ngân sách nhà nước (NSNN) chỉ được sử dụng cho các dự án phù hợp với quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng Các dự án đủ điều kiện nhận vốn cấp phát đầu tư xây dựng dân dụng từ NSNN bao gồm những dự án được xác định rõ ràng theo các tiêu chí và quy định hiện hành.

Các dự án đầu tư vào hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh thường không thể thu hồi vốn, bao gồm các lĩnh vực như giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên Ngoài ra, các trạm thú y, nghiên cứu giống mới, cải tạo giống, cũng như các công trình văn hóa, xã hội, thể dục thể thao và phúc lợi công cộng cũng nằm trong danh mục này Những dự án này được quản lý theo phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển.

Các doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực thiết yếu sẽ nhận được sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, theo quy định của pháp luật, nhằm thúc đẩy sự phát triển của các dự án đầu tư này.

Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội bao gồm quy hoạch hệ thống khu công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai trên toàn quốc và các vùng kinh tế trọng điểm Ngoài ra, các quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và nông thôn, cùng với quy hoạch chi tiết cho các trung tâm đô thị cũng được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cho công trình dân dụng từ ngân sách nhà nước chỉ được triển khai khi có quyết định từ cấp có thẩm quyền Theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được xác định dựa trên tính chất, quy mô của dự án và phân cấp quản lý chi ngân sách cho đầu tư xây dựng dân dụng.

Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và cơ quan quản lý tài chính của Trung ương Đảng có trách nhiệm theo quy định của luật NSNN Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm A đã có trong quy hoạch phát triển KT-XH hoặc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép Đối với các dự án nhóm A chưa có trong quy hoạch hoặc chưa được phê duyệt, cần lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và xin phép đầu tư trước Các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách địa phương phải được đưa ra thảo luận và quyết định công khai tại HĐND.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và cơ quan quản lý tài chính của Trung ương Đảng, cùng với Chủ tịch UBND cấp tỉnh, có quyền quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư cho các dự án nhóm B và C theo quy hoạch đã được phê duyệt Đối với các dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch, cần phải có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch trước khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

C phải bảo đảm cân đối vốn đầu tư để thực hiện dự án không quá 2 năm Đối tượng được uỷ quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B và C

Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Bộ, cùng với Tư lệnh các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng và các chức danh tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, đều là những vị trí lãnh đạo quan trọng trong hệ thống quản lý nhà nước và quân đội.

Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước và Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND cấp tỉnh đều đóng vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành các hoạt động của nhà nước và doanh nghiệp.

Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã có quyền quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách địa phương, bao gồm cả nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên, với mức vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng cho cấp huyện và dưới 1 tỷ đồng cho cấp xã Quyết định này dựa trên quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, được phân cấp bởi UBND cấp tỉnh, tùy thuộc vào điều kiện và năng lực thực hiện của từng địa phương Đối với các dự án cấp xã sử dụng vốn ngân sách nhà nước để xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội, sau khi được HĐND cấp xã thông qua, cần có sự chấp thuận của UBND cấp huyện về mục tiêu đầu tư và quy hoạch.

Vốn sự nghiệp trong dự toán ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho các dự án sửa chữa, cải tạo, mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất hiện có, nhằm phục vụ hoặc tăng giá trị tài chính cố định Các quyết định đầu tư không được phép bố trí vốn sự nghiệp cho các dự án đầu tư mới.

Quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của chính quyền cấp tỉnh

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng

Quản lý nhà nước về kinh tế là quá trình hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm soát các nguồn lực và hoạt động kinh tế trong xã hội Mục tiêu của quản lý này là đạt được phát triển kinh tế - xã hội bền vững, hiệu quả và hiệu lực cao, ngay cả trong điều kiện môi trường luôn biến động.

Quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản các công trình dân dụng của chính quyền cấp tỉnh bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cấp phát, thanh quyết toán và kiểm soát vốn đầu tư Quá trình này nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn nhà nước tuân thủ quy định pháp luật, đạt hiệu quả cao và ngăn chặn thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng.

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) cấp tỉnh phải tuân thủ các quy định pháp luật như Luật Xây dựng, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm liên quan Quy trình này bao gồm lập kế hoạch phân bổ vốn, cấp phát, thanh toán, quyết toán và kiểm soát việc sử dụng vốn, nhằm đảm bảo hiệu quả trong quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư của chính quyền cấp tỉnh.

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh là một hoạt động liên tục, diễn ra thường xuyên và gắn liền với quá trình quản lý dự án đầu tư XDCB.

1.2.2 Mục tiêu và nguyên tắc quản lý vốn NSNN cho đâu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng của chính quyền cấp tỉnh

- Bảo đảm vốn đầu tư đúng tiến độ cho các công trình để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh

- Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB đúng đối tượng cho các công trình XDCB từ cấp trung ương đến địa phương như vốn trái phiếu chính phủ

- Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN, tránh thất thoát, lãng phí

1.2.2.2 Nguyên tắc quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng

- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và lãnh thổ

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho các công trình dân dụng phải tuân thủ các quy định về định mức do Bộ Xây dựng và các bộ chuyên ngành ban hành Việc quản lý theo vùng và lãnh thổ được thực hiện thông qua việc xây dựng đơn giá nguyên vật liệu và nhân công do từng địa phương quy định Để hình thành một dự án đầu tư hiệu quả, cần kết hợp giữa việc xây dựng định mức dự toán và đơn giá nguyên vật liệu, từ đó đảm bảo sự quản lý đồng bộ theo ngành và theo vùng, lãnh thổ.

- Nguyên tắc công khai minh bạch

Các dự án đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai tài chính, bao gồm việc công khai phân bổ vốn đầu tư hàng năm, tổng mức đầu tư và tổng dự toán được duyệt Ngoài ra, cần công khai quy trình lựa chọn nhà thầu, số liệu quyết toán theo niên độ ngân sách hàng năm và số liệu quyết toán của các dự án hoàn thành sau khi được phê duyệt.

Các đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm công khai các thông tin về dự án đầu tư kịp thời chính xác theo đúng thời gian quy định

Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là yếu tố then chốt để đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và mục tiêu tăng trưởng của địa phương Dự án đầu tư cần sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, đồng thời tối đa hóa lợi ích thu được Do đó, trong quá trình triển khai, các dự án phải thực hiện tiết kiệm để ngăn chặn lãng phí, từ đó mang lại hiệu quả cao nhất cho các lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị địa phương.

1.2.3 Nội dung quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng của chính quyền cấp tỉnh

1.2.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý Ở cấp tỉnh quá trình quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm gồm có các cơ quan đơn vi: HĐND, UBND tỉnh; Sở Tài Chính, Phòng Đô thị, Kho bạc nhà nước và các đơn vị chủ đầu tư các công trình XDCB (Ban quản lý các dự án, các phòng ban và UBND các phường, xã)

Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, trong khi Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và lập dự toán ngân sách UBND tỉnh cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, trình HĐND quyết định Sau khi HĐND thông qua, UBND tổ chức thực hiện kế hoạch, bao gồm đôn đốc giải ngân, điều chỉnh vốn và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, đồng thời lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư hàng năm để trình HĐND và Sở Tài chính.

Sở Tài Chính đóng vai trò chủ trì trong việc tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các dự án Cơ quan này chủ động xây dựng và điều hành kế hoạch quản lý vốn đầu tư hàng năm, thực hiện thẩm định dự án trình UBND tỉnh phê duyệt, cũng như thẩm tra quyết toán vốn đầu tư cho các dự án hoàn thành Ngoài ra, Sở Tài Chính còn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo niên độ ngân sách.

Sở Xây dựng đóng vai trò là cơ quan tư vấn cho UBND tỉnh trong việc quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng, đồng thời thực hiện thẩm định thiết kế và dự toán cho các công trình xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách tỉnh.

Chủ đầu tư các công trình công cộng, bao gồm Ban quản lý các dự án và các phòng chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cùng với UBND các huyện và thị xã, có trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh và pháp luật về việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư Họ phải đảm bảo chất lượng, tiến độ, chi phí đầu tư và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN của chính quyền cấp tỉnh

1.2.3.2 Lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tỉnh

Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là yếu tố then chốt trong quản lý vốn, giúp định hướng phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương Việc này đảm bảo cân đối và sử dụng hiệu quả nguồn lực vật chất và con người, đồng thời ngăn chặn tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí và không đồng bộ.

- Ban QL các dự án

- UBND các huyện thị xã

Lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cần dựa trên khả năng cân đối ngân sách địa phương để tránh nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản Đồng thời, kế hoạch này phải đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các ngành và lĩnh vực khác nhau.

Quy trình lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN thực hiện thông qua các bước sau:

Bước 1, hướng dẫn xây dựng kế hoạch: Căn cứ văn bản hướng dẫn của

UBND tỉnh đã chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách cho năm tới Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính để thông báo và hướng dẫn các đơn vị trong việc lập kế hoạch vốn đầu tư, nhằm chuẩn bị cho kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.

Các yếu tố chi phối quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng

Cơ quan tài chính cấp trên thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với cơ quan tài chính cấp dưới nhằm đánh giá quy trình lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư.

Cơ quan tài chính các cấp thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với Kho bạc Nhà nước để đảm bảo việc tuân thủ các chế độ và quy định liên quan đến thanh toán vốn đầu tư.

Cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành các cấp định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án của các chủ đầu tư

Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên xây dựng kế hoạch và tiến hành giám sát các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn, bao gồm cả việc đầu tư xây dựng cơ bản.

1.3 Các yếu tố chi phối tới quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng

1.3.1 Các yếu tố chủ quan

1.3.1.1 Chủ trương, chiến lược quy hoạch, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

Chủ trương và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng đầu tư, ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và hạ tầng kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực và dự án cụ thể Điều này tạo ra tác động lớn đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước của chính quyền tỉnh Để nâng cao chất lượng quản lý vốn đầu tư XDCB, chính quyền tỉnh cần tập trung vào việc lập và phê duyệt quy hoạch hiệu quả, đồng thời đảm bảo quản lý XDCB theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.

1.3.2.2 Trình độ phát triển kinh tế xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng thu ngân sách của địa phương

Tốc độ tăng trưởng kinh tế là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương Khi kinh tế xã hội phát triển, khả năng thu ngân sách cũng tăng lên, tạo điều kiện cho việc đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng Đầu tư vào các dự án công trình không chỉ cải thiện hệ thống hạ tầng mà còn thúc đẩy giao thương, từ đó có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của địa phương.

1.3.2.3 Chất lượng công tác đấu thầu Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầy đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư đề ra đảm bảo theo quy định của pháp luật Việc lựa chọn nhà thầu có ý nghĩa quyết định trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu lựa chọn nhà thầu có năng lực, có tiềm lực kinh tế thì trong quá trình thực hiện thi công dự án đầu tư sẽ thuận lợi trường hợp lựa chọn nhà thầu năng lực cung như tiền lực kinh tế hạn chế thì trong quá trình triển khai thi công dự án sẽ gặp khó khăn Vì vậy để nâng cao chất lượng quản lý vốn đầu tư XDCB chính quyền tỉnh cần phải làm tốt công tác đấu thầu

1.3.2 Các yếu tố khách quan

1.3.2.1 Luật pháp, chính sách liên quan đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Cơ chế chính sách hợp lý, ổn định và rõ ràng sẽ hỗ trợ hiệu quả cho việc quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội Ngược lại, chính sách chồng chéo và không phù hợp sẽ gây cản trở cho hoạt động này, dẫn đến giảm sút hiệu quả kinh tế - xã hội.

1.3.2.2 Năng lực quản lý và sự quan tâm của chính quyền tỉnh đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của chính quyền cấp tỉnh phụ thuộc vào năng lực và sự quan tâm của chính quyền Việc lập kế hoạch, thanh quyết toán và kiểm soát sử dụng vốn đầu tư hàng năm cần được thực hiện chặt chẽ Nếu chính quyền không hướng dẫn rõ ràng các quy định của nhà nước và không điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, như giao chỉ tiêu thu ngân sách và các chỉ tiêu kinh tế xã hội không khả thi, sẽ dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện các chỉ tiêu này Điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình quản lý vốn đầu tư XDCB của tỉnh.

1.3.2.3 Biến động kinh tế vĩ mô

Nguồn thu ngân sách nhà nước hàng năm phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của địa phương; kinh tế phát triển sẽ dẫn đến tăng thu ngân sách, trong khi kinh tế không phát triển sẽ làm giảm thu ngân sách, ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Do đó, môi trường kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các chỉ số lạm phát và tăng trưởng kinh tế, có tác động lớn đến đầu tư XDCB.

Lạm phát cao gây mất giá đồng tiền và làm tăng giá nguyên vật liệu, ảnh hưởng đến suất đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản (XDCB) Sự gia tăng giá trị các công trình XDCB dẫn đến việc tăng vốn từ ngân sách nhà nước cho chi đầu tư, cuối cùng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu ngân sách mà còn hỗ trợ cho các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng địa phương.

Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thường được thực hiện ngoài trời, vì vậy chúng chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu và thổ nhưỡng Việt Nam có nhiều vùng miền với các điều kiện tự nhiên khác nhau, mỗi khu vực có những đặc trưng riêng Do đó, trong quá trình triển khai các dự án XDCB, cần lập thiết kế phù hợp và xây dựng các công năng tương thích với điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của từng vùng miền.

Quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực công trình xây dựng dân dụng là một phần quan trọng trong quản lý kinh tế của nhà nước Chương 1 của luận văn đã nghiên cứu sâu về các cơ sở lý luận liên quan đến việc quản lý nguồn vốn này từ chính quyền tỉnh, nhằm đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong đầu tư xây dựng.

Nội dung cơ sở lý luận quản lý ngân sách nhà nước đối với công trình xây dựng dân dụng đã được làm rõ, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân bổ và sử dụng ngân sách hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực xây dựng.

Đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng công trình dân dụng đóng vai trò quan trọng trong phát triển hạ tầng và kinh tế Ngân sách nhà nước là nguồn vốn chủ yếu để cấp phát cho các công trình xây dựng dân dụng, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển bền vững Việc phân tích rõ vai trò của đầu tư XDCB không chỉ giúp hiểu rõ hơn về quy trình cấp phát vốn mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho các dự án xây dựng.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1 Phương hướng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Lắk

Ngày đăng: 20/09/2022, 15:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2017
2. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2017
3. Bộ Tài chính (2020), Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2020
4. Đại học Kinh tế quốc dân (2000), Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội
Tác giả: Đại học Kinh tế quốc dân
Nhà XB: Nxb Khoa học & Kỹ thuật
Năm: 2000
5. Đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình Khoa học quản lý - tập I, II, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Khoa học quản lý - tập I, II
Tác giả: Đại học Kinh tế quốc dân
Nhà XB: Nxb Khoa học & Kỹ thuật
Năm: 2002
6. Đại học Kinh tế Quốc dân (2012), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế
Tác giả: Đại học Kinh tế Quốc dân
Nhà XB: Nxb Khoa học & Kỹ thuật
Năm: 2012
7. Đại học Kinh tế Quốc dân (2012), Giáo trình Quản lý học, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý học
Tác giả: Đại học Kinh tế Quốc dân
Nhà XB: Nxb Khoa học & Kỹ thuật
Năm: 2012
8. Dương Đức Huy (2014), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế kỹ thuật, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia
Tác giả: Dương Đức Huy
Năm: 2014
9. Nguyễn Việt Long (2012), Quản lý của chính quyền quận Hà Đông, tỉnh Hà Nội đối với sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý của chính quyền quận Hà Đông, tỉnh Hà Nội đối với sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản
Tác giả: Nguyễn Việt Long
Năm: 2012
11. Phòng Tài chính Đầu tư và Phòng Quản lý Ngân sách tỉnh Đắk Lắk (2017), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư Xây dựng cơ bản và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2017, Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư Xây dựng cơ bản và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 20
Tác giả: Phòng Tài chính Đầu tư và Phòng Quản lý Ngân sách tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2017
12. Phòng Tài chính Đầu tư và Phòng Quản lý Ngân sách tỉnh Đắk Lắk (2018), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư Xây dựng cơ bản và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2018, Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư Xây dựng cơ bản và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2018
Tác giả: Phòng Tài chính Đầu tư và Phòng Quản lý Ngân sách tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2018
13. Phòng Tài chính Đầu tư và Phòng Quản lý Ngân sách tỉnh Đắk Lắk (2019), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư Xây dựng cơ bản và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2019, Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư Xây dựng cơ bản và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2019
Tác giả: Phòng Tài chính Đầu tư và Phòng Quản lý Ngân sách tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2019
14. Phòng Tài chính Đầu tư và Phòng Quản lý Ngân sách tỉnh Đắk Lắk (2020), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư Xây dựng cơ bản và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2020, Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư Xây dựng cơ bản và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2020
Tác giả: Phòng Tài chính Đầu tư và Phòng Quản lý Ngân sách tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2020
15. Quốc Hội (2014), Luật Đấu thầu, Hà Nội 16. Quốc Hội (2014), Luật Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đấu thầu", Hà Nội 16. Quốc Hội (2014), "Luật Xây dựng
Tác giả: Quốc Hội (2014), Luật Đấu thầu, Hà Nội 16. Quốc Hội
Năm: 2014
18. Bùi Văn Yên (2014), Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại Học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk
Tác giả: Bùi Văn Yên
Năm: 2014
10. Phòng Tài chính Đầu tư và Phòng Quản lý Ngân sách tỉnh Đắk Lắk (2016), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư Xây dựng cơ bản và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016, Đắk Lắk Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bước 3: Khảo sát tình hình, phân tích dữ liệu để làm rõ thực trạng quản - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
c 3: Khảo sát tình hình, phân tích dữ liệu để làm rõ thực trạng quản (Trang 17)
Bảng 2.2: Kết quả thu,chi và cân đối ngân sách NSĐP ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1997-2003 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
Bảng 2.2 Kết quả thu,chi và cân đối ngân sách NSĐP ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1997-2003 (Trang 51)
Bảng 2.1. Quy mô giá trị sản xuất, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2016 – 2020: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
Bảng 2.1. Quy mô giá trị sản xuất, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2016 – 2020: (Trang 54)
Bảng 2.2. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2016- 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
Bảng 2.2. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2016- 2020 (Trang 55)
Bảng 2.3. Tình hình lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
Bảng 2.3. Tình hình lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020 (Trang 61)
thanh tốn khối lượng tùy vào tình hình thực tế của từng dự án). KBNN Đắk - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
thanh tốn khối lượng tùy vào tình hình thực tế của từng dự án). KBNN Đắk (Trang 63)
Bảng 2.5. Cơ cấu giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh ĐắkLắk - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
Bảng 2.5. Cơ cấu giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh ĐắkLắk (Trang 64)
Bảng 2.7. Kết quả quyết tốn dự án hồn thành đầu tư từ ngân sách của tỉnh Đắk Lắk - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
Bảng 2.7. Kết quả quyết tốn dự án hồn thành đầu tư từ ngân sách của tỉnh Đắk Lắk (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w