CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và xây dựng cho đến khi lắp đặt thiết bị để hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Theo Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, ngân sách Nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.3 Công trình xây dựng dân dụng
Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, hoạt động xây dựng bao gồm nhiều khía cạnh như lập quy hoạch, dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát, quản lý dự án và lựa chọn nhà thầu, cùng các hoạt động liên quan khác đến xây dựng công trình.
Theo Điều 3 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và QCVN 03:2012/BXD, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định nguyên tắc phân loại và phân cấp các công trình dân dụng, công nghiệp cũng như hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Công trình xây dựng là sản phẩm hình thành từ sức lao động của con người, kết hợp với vật liệu và thiết bị lắp đặt Những công trình này được liên kết với đất và có thể bao gồm các phần dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới mặt nước và trên mặt nước, tất cả đều được xây dựng theo thiết kế cụ thể.
Công trình xây dựng bao gồm nhiều loại, như công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, cùng với các công trình hạ tầng kỹ thuật và các loại công trình khác.
Công trình dân dụng là công trình xây dựng bao gồm các loại nhà ở, nhà và công trình công cộng.[16]
Nhà, hay tòa nhà, là công trình xây dựng có chức năng bảo vệ và che chắn cho người hoặc vật bên trong Thông thường, nhà được bao che một phần hoặc toàn bộ và được xây dựng tại một vị trí cố định.
Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ.
Công trình công cộng bao gồm nhiều loại như công trình văn hóa, giáo dục, y tế, thương nghiệp và dịch vụ Ngoài ra, còn có nhà làm việc, khách sạn, nhà khách, cùng với các cơ sở phục vụ giao thông và thông tin liên lạc như tháp phát sóng, nhà ga và bến xe Bên cạnh đó, các công trình thể thao cũng thuộc nhóm công trình công cộng này.
Dựa trên việc tổng hợp các khái niệm liên quan, công trình xây dựng dân dụng của doanh nghiệp xây dựng được định nghĩa là những công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt, làm việc và giải trí của cộng đồng, bao gồm nhà ở, công trình công cộng và các cơ sở hạ tầng thiết yếu.
Công trình xây dựng dân dụng bao gồm các công trình phục vụ nhu cầu cộng đồng, nhà ở và tiện ích xã hội Những công trình này được hình thành thông qua quy trình lập kế hoạch, khảo sát, thiết kế, lựa chọn nhà thầu, thi công và giám sát.
Xây dựng công trình dân dụng là lĩnh vực đa dạng và phức tạp, yêu cầu chủ đầu tư cần có tiềm lực về vốn và kỹ thuật để thực hiện các hoạt động xây dựng hiệu quả.
1.1.1.4 Đầu tư xây dựng công trình dân dựng
Xây dựng dân dụng là quá trình tạo ra các công trình xây dựng có quy mô thông qua các hoạt động như khảo sát thiết kế, xây dựng và lắp đặt Mục tiêu chính của xây dựng dân dụng là sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) theo yêu cầu kỹ thuật, góp phần vào năng lực sản xuất và phục vụ của nền kinh tế Điều này không chỉ là hoạt động đơn lẻ mà còn là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch, nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho quốc gia trong các ngành sản xuất vật chất.
Xây dựng dân dụng được thực hiện dưới nhiều phương thức khác nhau như xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục, mở rộng, nâng cấp TSCĐ.
Xây dựng mới là hoạt động tạo ra tài sản cố định (TSCĐ) trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, bao gồm việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật mới như công trình giao thông và trụ sở làm việc mới.
Xây dựng lại là quá trình tái thiết các công trình dân dụng từ tài sản cố định (TSCĐ) hiện có, nhưng không còn khả năng sử dụng Hoạt động này bao gồm việc xây dựng lại các trụ sở, công trình giao thông và các cơ sở hạ tầng khác dựa trên nền tảng của TSCĐ đã có sẵn.
Khôi phục, mở rộng và nâng cấp tài sản cố định (TSCĐ) là hoạt động xây dựng dân dụng nhằm tái khởi động chức năng sử dụng của các TSCĐ hiện có, mở rộng quy mô như đường giao thông và công trình công cộng, hoặc nâng cấp TSCĐ sau một thời gian sử dụng.
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước (QLNN) là một quá trình phức tạp và đa dạng, đóng vai trò thiết yếu trong đời sống xã hội Khi xã hội phát triển, nhu cầu quản lý càng tăng cao, đòi hỏi nội dung quản lý phải tinh vi và hiện đại QLNN tác động đến những đối tượng phức tạp, bao gồm hành vi con người với ý chí và tư duy độc lập Qua hoạt động của các cơ quan, tổ chức và mối quan hệ xã hội, QLNN thể hiện nội dung bao trùm nhất là quản lý xã hội.
Quản lý nhà nước (QLNN) là hoạt động của nhà nước, bao gồm toàn bộ quy trình từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp Theo nghĩa hẹp, QLNN liên quan đến việc thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước Mặc dù QLNN chủ yếu do các cơ quan nhà nước thực hiện, nhưng cũng có thể được tiến hành bởi các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức quần chúng hoặc nhân dân, khi được Nhà nước giao quyền và thực hiện nhân danh quyền lực nhà nước.
QLNN về đầu tư xây dựng dân dụng từ nguồn vốn NSNN là một quá trình tác động liên tục và có tổ chức, nhằm tạo ra hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế để quản lý hiệu quả đầu tư.
Xã hội và tổ chức cần áp dụng các kỹ thuật và biện pháp hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trong các điều kiện cụ thể Điều này đòi hỏi sự vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế khách quan, đặc biệt là quy luật vận động riêng của đầu tư xây dựng cơ bản.
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình dân dụng từ ngân sách nhà nước là một lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm, với những đặc điểm cơ bản cần được chú ý.
Thứ nhất, về nguyên tắc quản lý
QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản:
- Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai mặt kinh tế và xã hội.
- Quản lý theo ngành, kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ.
Thứ hai, về nhiệm vụ quản lý đầu tư của Nhà nước
Nhà nước có sự can thiệp mạnh mẽ vào lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng hơn so với các lĩnh vực khác, với các nhiệm vụ chủ yếu bao gồm việc quản lý, giám sát và đảm bảo chất lượng công trình.
- Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch định hướng, cung cấp thông tin, dự báo đề hướng dẫn đầu tư xây dựng dân dụng.
- Xây dựng luật pháp, quy chế và các chính sách giám sát đầu tư xây dựng dân dụng.
- Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư xây dựng dân dụng.
- Điều hòa thu nhập giữa chủ đầu tư, người lao động và người thụ hưởng chính sách ĐT xây dựng dân dụng.
Quản lý hiệu quả việc sử dụng đất đai và tài nguyên là cần thiết để bảo vệ môi trường, đồng thời đảm bảo việc xây dựng các kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội diễn ra hợp lý.
- Xây dựng chính sách cán bộ trong lĩnh vực đầu tư, quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ ĐT xây dựng dân dụng
- Thực hiện kiểm soát các nguồn vốn để có các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo sự cân đối tổng thể của toàn bộ nền kinh tế.
- Quản lý đồng bộ hoạt động đầu tư từ khi có vốn tới khi thanh lý các tài sản do đầu tư xây dựng dân dụng tạo ra.
Thứ ba, về công cụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng dân dụng
Khi nhà nước được thành lập, hầu hết các công việc xã hội đều nằm dưới sự quản lý của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Nhà nước cần tổ chức, phối hợp, động viên, và dẫn dắt các đối tượng quản lý để hướng họ vào những mục tiêu cụ thể Để thực hiện điều này, nhà nước sử dụng một loạt các biện pháp và công cụ quản lý, trong đó công cụ quản lý đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Công cụ quản lý là phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên các đối tượng nhằm đạt được mục tiêu nhất định, bao gồm pháp luật, chính sách, kế hoạch và công cụ tài chính Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng, các công cụ quản lý nhà nước được áp dụng để định hướng, khuyến khích và phối hợp hoạt động của cá nhân và tập thể Đặc tính của công cụ quản lý không chỉ phản ánh bản chất và nhu cầu của đối tượng mà còn thể hiện sự tương thích với chủ thể quản lý, cùng với tính đặc thù trong mối quan hệ với các công cụ quản lý xã hội Để đạt được các mục tiêu quản lý kinh tế, nhà nước sử dụng các công cụ cụ thể trong đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình dân dụng.
Quy hoạch và kế hoạch là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng của nhà nước, giúp định hướng và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội Chúng bao gồm các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các biện pháp cụ thể để đạt được mục tiêu trong từng giai đoạn nhất định Ngoài ra, quy hoạch và kế hoạch còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng.
Công cụ chính sách là một phần quan trọng trong quản lý vĩ mô của nhà nước, bao gồm các chủ trương và quan điểm chính thức liên quan đến quản lý kinh tế - xã hội Nó thể hiện tổng thể các biện pháp và hoạt động nhằm thực thi những chủ trương và quan điểm này.
Chính sách là công cụ quản lý quan trọng của nhà nước, thể hiện các chủ trương, quyết định và hành động của lực lượng nắm giữ quyền lực chính trị và xã hội.
Pháp luật không chỉ là biểu hiện của chính sách nhà nước mà còn là công cụ độc lập trong hệ thống quản lý của nhà nước Theo quy định, "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa", pháp luật đã trở thành công cụ chính yếu và hiệu quả nhất để quản lý xã hội, bao gồm cả lĩnh vực quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng.
Mục đích quản lý đầu tư xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước (NSNN) xuất phát từ cơ sở lý luận chung và thực tiễn quản lý kinh tế tại Việt Nam Quản lý đầu tư của Nhà nước nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cộng đồng.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Điều này không chỉ giúp tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô, lãng phí
Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước ở một số địa phương
1.3.1 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng là một địa phương được biết đến về thành tích cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng lực quản lý trên tất cả các lĩnh vực Nổi bật hơn cả là thành tích trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng Qua tìm hiểu, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng ở thành phố Đà Nẵng có những nét nổi trội mà các tỉnh, thành phố khác cần học tập, đó là:
UBND thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hóa các quy định pháp luật liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN, tiến hành phân công phân cấp quản lý hợp lý Thành phố đã hướng dẫn chi tiết quy trình triển khai đầu tư xây dựng, bao gồm các bước từ xin chủ trương đầu tư, chọn địa điểm, lập quy hoạch, đến thẩm định và phê duyệt dự án Quá trình này đảm bảo các chủ thể quản lý thực hiện trách nhiệm theo thẩm quyền của mình, từ tổ chức đấu thầu, thi công, quản lý chất lượng, đến thanh toán vốn đầu tư và nghiệm thu công trình Việc cải cách hành chính và nâng cao năng lực bộ máy Nhà nước tại Đà Nẵng đã tạo ra bước đột phá trong quản lý và vận hành vốn đầu tư.
Đền bù giải phóng mặt bằng là một trong những khâu khó khăn và phức tạp nhất trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng dân dụng Tại nhiều địa phương, tình trạng chậm tiến độ và ách tắc thường xảy ra ở giai đoạn này Tuy nhiên, Đà Nẵng nổi bật với công tác đền bù và giải phóng mặt bằng hiệu quả, trở thành mô hình mẫu cho các địa phương khác học hỏi và áp dụng kinh nghiệm.
Thứ nhất, UBND tỉnh ban hành các quy định về đền bù thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định chi tiết về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc phương pháp, phân loại tài sản và đơn giá đền bù Đặc biệt, việc đền bù cho đất thu hồi nhằm chỉnh trang đô thị được thực hiện theo nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm” Chính quyền địa phương chú trọng tuyên truyền để người dân hiểu rằng việc thu hồi đất không chỉ nâng cao giá trị và điều kiện sống mà còn cải thiện môi trường khu vực, từ đó họ sẽ trực tiếp hưởng lợi từ các nguồn đầu tư của Nhà nước, mặc dù cần phải hy sinh một phần nguồn lực của mình.
Thành phố đã triển khai cơ chế dân chủ cơ sở kết hợp với chính sách khen thưởng cho các đối tượng thực hiện giải phóng mặt bằng vượt tiến độ, đồng thời thực hiện cưỡng chế đối với những trường hợp cố tình chống đối khi đã đáp ứng đủ điều kiện đền bù theo pháp luật Hằng năm, UBND các cấp được chỉ đạo ký kết chương trình công tác phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc để kiểm tra công tác tuyên truyền và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, từ đó hỗ trợ công tác đền bù và giám sát cộng đồng đối với vốn đầu tư xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước.
Nhân tố con người là yếu tố quyết định thành công trong quản lý, với vai trò lãnh đạo chủ chốt có ảnh hưởng lớn đến niềm tin của nhân dân vào sự quan tâm của Nhà nước Đồng thời, áp lực trách nhiệm đối với bộ máy quản lý nhà nước ngày càng gia tăng, yêu cầu công chức viên chức không ngừng nâng cao chuyên môn và bản lĩnh nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu công việc.
Thành phố Đà Nẵng hiện nay đã có sự đổi mới rõ rệt với đô thị được chỉnh trang và hệ thống giao thông phát triển mạnh mẽ Đà Nẵng đang trên đà phát triển mạnh mẽ, với động lực chính đến từ yếu tố con người, đặc biệt là vai trò lãnh đạo gương mẫu Họ thể hiện tinh thần “Giám nghĩ, giám làm và giám chịu trách nhiệm”, đây là bài học kinh nghiệm quý giá trong quản lý nhà nước.
1.3.2 Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên Huế
Trong những năm qua, UBND thành phố Huế đã tập trung thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thông qua nhiều dự án trọng điểm như tái định cư dân vạn đò, giải tỏa và chỉnh trang sông Ngự Hà, cải thiện môi trường nước, và nâng cấp hạ tầng giao thông, trường học, trạm y tế Các dự án này không chỉ nâng cao chất lượng hạ tầng mà còn cải thiện mỹ quan đô thị, góp phần xây dựng thành phố Huế ngày càng xanh - sạch - đẹp Đồng thời, việc triển khai các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ tái định cư đã giúp ổn định cuộc sống cho người dân Huế đang hướng tới việc trở thành đô thị trực thuộc Trung ương với những thành tựu nổi bật từ các dự án đã hoàn thành.
- Dự án Định cư và cải thiện cuộc sống của dân vạn đò thành phố Huế:
Dự án được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt điều chỉnh theo Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 30/7/2010, bao gồm đầu tư xây dựng hạ tầng, chung cư và các hạng mục phụ trợ Tổng mức đầu tư của dự án là 260,186 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách trung ương hỗ trợ 151,3 tỷ đồng và vốn ngân sách địa phương cùng các nguồn huy động hợp pháp khác là 108,886 tỷ đồng.
- Dự án Trung tâm Hành chính thành phố Huế: Tổng mức đầu tư được duyệt là 217,463 tỷ đồng, đến nay đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
- Dự án Trụ sở Thành uỷ Huế: Tổng mức đầu tư được duyệt là 49,452 tỷ đồng, đến nay đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Dự án Nạo vét sông Ngự Hà và sông An Hòa: Tổng mức đầu tư được duyệt: 39.986 tỷ đồng, đến nay dự án đã hoàn thành.
Dự án di dời, giải tỏa và chỉnh trang hai bờ sông Ngự Hà giai đoạn 2 đã đạt tổng giá trị bồi thường lên tới 61,119 tỷ đồng, trong đó số vốn đã được bố trí là 48,326 tỷ đồng Đến thời điểm hiện tại, dự án cơ bản đã hoàn thành.
Dự án Bồi thường giải tỏa chỉnh trang kè sông Đông Ba, từ bến đò ngang đến cầu Bãi Dâu, đã hoàn tất công tác chi trả bồi thường và hỗ trợ cho các hộ dân bị ảnh hưởng di dời Với tổng mức đầu tư 17,282 tỷ đồng, dự án chỉnh trang và xây kè hiện đã cơ bản hoàn thành.
Dự án Chỉnh trang và xây kè hói Phát Lát có tổng mức đầu tư điều chỉnh là 35,862 tỷ đồng Hiện tại, số vốn đã được bố trí là 26,549 tỷ đồng, còn thiếu 9,313 tỷ đồng để hoàn thiện dự án.
Dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế được phê duyệt theo Quyết định số 1297/QĐ-UBND ngày 17/7/2010, với tổng mức đầu tư 3.169,056 tỷ đồng, trong đó vốn vay ODA từ JICA là 2.756,556 tỷ đồng và vốn đối ứng từ ngân sách nhà nước là 412,5 tỷ đồng Hiện tại, gói thầu dịch vụ tư vấn đã được lựa chọn, với Công ty NSS và Công ty VIWASE trúng thầu trị giá 535,239 tỷ đồng, và đang trong quá trình hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế cũng như mời thầu các gói thầu liên quan.
- Dự án chỉnh trang đường Điện Biên Phủ: Tổng mức đầu tư 154,763 tỷ đồng Đến nay đã hoàn thành.
- Dự án chỉnh trang điểm đỗ xe du lịch Nguyễn Hoàng: Đã phê duyệt tổng mức đầu tư 14,713 tỷ đồng Đến nay đã hoàn thành.
- Dự án đường Cao Bá Quát nối dài: Tổng mức đầu tư 28,192 tỷ đồng, Đến nay đã hoàn thành.
Trong những năm qua, thành phố Huế đã tiến hành giải tỏa một số khu vực trọng điểm nhằm chỉnh trang đô thị Cụ thể, giải tỏa bờ sông Kim Long với tổng giá trị đền bù 29,33 tỷ đồng và di dời 289 hộ dân; giải tỏa bờ sông Phú Cát qua 3 giai đoạn với tổng giá trị đền bù 76,96 tỷ đồng và di dời 590 hộ dân; và giải tỏa dọc bờ sông An Cựu từ cầu An Cựu đến cầu An Tây với tổng giá trị 63,334 tỷ đồng.
Đã thực hiện chỉnh trang và nâng cấp vỉa hè, hệ thống thoát nước và điện chiếu sáng tại các tuyến phố chính trong khu vực Kinh thành và phố cổ Chi Lăng Công tác này bao gồm việc cải tạo đường và hè phố tại các trục đường kết nối các điểm du lịch và trung tâm Festival chính như đường Lê Duẩn, Lê Lợi, Điện Biên Phủ, Nguyễn Huệ, và Hùng Vương.