T ỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN C Ứ U
LÝ DO CH ỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do chất thải nhựa, với hơn 1,8 triệu tấn rác thải nhựa được thải ra mỗi năm, trong đó chỉ 27% được tái chế Mức tiêu thụ nhựa trên đầu người tại Việt Nam đã tăng lên hơn 40 kg/năm, khiến nước ta trở thành một trong bốn quốc gia châu Á phát sinh chất thải nhựa nhiều nhất Sự gia tăng sử dụng bao bì nhựa và túi nilon dẫn đến lượng rác thải ngày càng tăng, trong khi rác thải nhựa lại có tính chất khó phân hủy, tồn tại hàng trăm năm, gây ô nhiễm môi trường và đe dọa hệ sinh thái Tình trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe người dân và sự phát triển bền vững của đất nước.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 33/CT-TTg nhằm tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường Ô nhiễm nhựa đang trở thành một trong những thách thức lớn nhất mà các quốc gia phải đối mặt, với lượng chất thải nhựa hàng năm đủ để phủ kín 4 triệu diện tích bề mặt trái đất, trong đó có 13 triệu tấn chất thải nhựa bị đổ ra đại dương Việc lạm dụng sản phẩm nhựa, đặc biệt là túi nilon khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần, đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường Ô nhiễm nhựa, đặc biệt là ô nhiễm đại dương, đang gây thiệt hại lớn cho môi trường sinh thái tại Việt Nam Kể từ năm 2019, Thủ tướng Chính phủ đã phát động phong trào chống ô nhiễm chất thải nhựa, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, địa phương, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện các hành động thiết thực và hiệu quả để giảm thiểu vấn đề này.
Năm 2020, đại dịch COVID-19 đã làm thay đổi hành vi tiêu dùng của người dân, với việc mua sắm online bùng nổ Theo báo Tuổi trẻ, trong giai đoạn dịch, 75% người dân tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội đã sử dụng dịch vụ mua đồ ăn trực tuyến Tuy nhiên, việc này đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể lượng rác thải nhựa, do các sản phẩm tiêu dùng online thường được đóng gói bằng túi nilon Điều này đặt ra thách thức lớn cho các cơ quan chức năng trong việc giải quyết vấn đề rác thải nhựa.
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam, các cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng xã hội đã chú trọng đến tác hại của các sản phẩm khó phân hủy Nhiều giải pháp đã được triển khai, bao gồm cả chính sách quản lý và các biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng Các chiến dịch truyền thông như “Nói không với túi ni lông” đã được tổ chức để khuyến khích người dân giảm thiểu sử dụng sản phẩm gây ô nhiễm môi trường.
Trong bối cảnh hiện nay, việc giảm thiểu rác thải nhựa trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Các chiến dịch như "2 không túi ni lông" và "ngày hội tái chế chất thải" đã được triển khai để khuyến khích sử dụng túi sinh học và bình nước cá nhân, nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về tác hại của sản phẩm khó phân hủy và các nỗ lực tuyên truyền, nhưng nhận thức và hành vi của người dân, đặc biệt là sinh viên, vẫn chưa đạt được kết quả mong muốn Do đó, nhóm tác giả đã chọn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố.
Bài viết này nhằm mục đích tìm hiểu nhận thức của sinh viên về tác hại của các sản phẩm khó phân hủy gây ô nhiễm môi trường, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy việc sử dụng sản phẩm xanh, cụ thể là bình nước xách tay Sinh viên, với vai trò là lực lượng tri thức đông đảo, đang ngày càng quan tâm đến các vấn đề môi trường và xã hội Thông qua đó, doanh nghiệp và cơ quan chức năng có thể xây dựng các chiến lược khuyến khích tiêu dùng xanh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.
M C TIÊU NGHIÊN C U 2 Ụ Ứ 1.3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng nước của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu sẽ thực hiện các phương pháp khảo sát và phân tích dữ liệu liên quan.
− Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại Thành ph H Chí Minh ố ồ
Đo lường và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh là rất quan trọng Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ tác động của những yếu tố này, từ đó giúp nâng cao ý thức và thói quen sử dụng bình nước cá nhân trong cộng đồng sinh viên Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ hỗ trợ trong việc phát triển các chiến lược khuyến khích sử dụng bình nước thân thiện với môi trường.
− Mô hình hóa các y u tế ố ảnh hưởng đến hành vi s d ng ử ụ bình nước cá nhân c a sinh viên ủ tại Thành ph Hố ồ Chí Minh
Đề xuất giải pháp cho sinh viên nhằm bảo vệ sức khỏe, nâng cao ý thức sống xanh và bảo vệ môi trường khỏi những tác hại của sản phẩm khó phân hủy và sử dụng một lần.
1.3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đố tượi ng và khách th nghiên c u ể ứ
− Đối tượng nghiên cứu: Hành vi s dử ụng bình nước cá nhân c a sinh viên tủ ại Thành ph H ố ồ Chí Minh
− Khách th nghiên cể ứu: Sinh viên đã, đang và sẽ ử ụng bình nướ s d c cá nhân t i Thành ph ạ ố
− Thời gian nghiên cứu: 22/03/2021 đến 30/05/2021
− Không gian nghiên cứu: Sinh viên đã, đang và sẽ sử dụng bình nước cá nhân t i Thành ph ạ ố
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn nhóm tập trung với sự tham gia của nhóm tác giả và các sinh viên đã sử dụng bình nước cá nhân thay vì ly nhựa Mục tiêu là khám phá và khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại TP.HCM Kết quả phỏng vấn sẽ được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi và mô hình nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để thu thập thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại TP.HCM với mẫu nghiên cứu gồm 500 sinh viên Kết quả thu được sẽ là cơ sở dữ liệu để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, nhằm xác định sự khác biệt về cường độ tác động của các yếu tố đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân dựa trên các đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu.
Các giai đoạn thu thập dữ liệu trong nghiên cứu sẽ được triển khai chi tiết như sau:
− Thu th p dậ ữ liệu nghiên c u b ng b ng câu h i và k thu t ph ng vứ ằ ả ỏ ỹ ậ ỏ ấn sinh viên có độ tuổi từ 18-22 tại địa bàn TP.HCM
Để đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo, chúng ta sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) bằng phần mềm SPSS 25.0 Quá trình này giúp loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu về độ tin cậy và giá trị, đồng thời tái cấu trúc các biến quan sát còn lại thành các yếu tố phù hợp Điều này tạo cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và kiểm tra các giả thuyết, cũng như cho các nội dung phân tích tiếp theo.
Phân tích hồi quy đa biến là phương pháp quan trọng trong việc kiểm định mô hình nghiên cứu, giúp xác định các giả thuyết nghiên cứu và đo lường cường độ tác động của các yếu tố Qua đó, nó cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, từ đó hỗ trợ ra quyết định chính xác trong nghiên cứu.
Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp kiểm định T-Tests và ANOVA để phân tích sự khác biệt trong hành vi tiêu dùng nước cá nhân của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh Các yếu tố nhân khẩu học như giới tính và độ tuổi được xem xét nhằm xác định liệu có sự khác biệt đáng kể nào trong thói quen sử dụng nước cá nhân giữa các nhóm sinh viên khác nhau hay không.
N I DUNG NGHIÊN C U 4 Ộ Ứ 1.6 ĐÓNG GÓP NGHIÊN CỨU
− Những y u t ế ố ảnh hưởng đến hành vi s d ng ử ụ bình nước cá nhân c a sinh viên tủ ại TP.HCM
− Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đế n hành vi s d ng ử ụ bình nước cá nhân của sinh viên tại TP.HCM
− Đề xu t giấ ải pháp để thúc đẩy hành vi sử ụ d ng bình nước cá nhân thay thế cho các chai, ly nhựa và sản ph m s d ng 1 l n t i TP.HCM ẩ ử ụ ầ ạ
1.6 ĐÓNG GÓP NGHIÊN CỨU Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: V m t khoa hề ặ ọc, đây là nghiên cứu th c nghiự ệm về những yếu t ố ảnh hưởng đến hành vi sử d ng vụ ật dụng thay th sế ản phẩm khó phân h y tủ ại TP.HCM Nhóm tác gi s d ng nhả ử ụ ững thang đo từ các nghiên c u th c nghi m trong và ngoài ứ ự ệ nước c a nhi u tác gi ủ ề ảtrên các lĩnh vực khác nhau Những nghiên cứu này đã ứng dụng thành công mô hình Hành động hợp lý TRA - Theory of Reasoned Action của Fishbein & Ajzen
Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết Hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991) nhằm tìm hiểu thói quen tiêu dùng bình nước cá nhân của sinh viên tại TP.HCM Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các tổ chức, cơ quan và đơn vị liên quan đến lĩnh vực kinh doanh sản phẩm này có cái nhìn đúng đắn và điều chỉnh chiến lược để phù hợp với xu hướng tiêu dùng hiện tại Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về việc sử dụng bình nước cá nhân, từ đó góp phần bảo vệ môi trường.
Những đóng góp của đề tài nghiên c u: ứ
Nghiên cứu này nhằm xây dựng mô hình lý thuyết và thang đo các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại TP.HCM Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp các kết quả kiểm định khách quan để làm rõ các giả thuyết từ mô hình.
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại TP.HCM Qua đó, nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nhận thức rõ hơn về tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng quá nhiều sản phẩm khó phân hủy, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp sản xuất bình nước cá nhân cần thay thế các sản phẩm ly nhựa và đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như thị hiếu khách hàng Những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên hiện nay đã được xác định Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp nhằm hình thành và phát triển những chiến lược phù hợp với nhóm khách hàng tiềm năng.
K T C Ế ẤU ĐỀ TÀI
Nội dung đề tài được trình bày gồm 5 chương cụthể sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu: Cung cấp những thông tin tổng quan về đề tài, những lý do nhóm tác giả chọn đề tài, các vấn đề và m c tiêu nghiên c u ụ ứ
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết, các mô hình nghiên c u lý thuy t và các bài nghiên cứ ế ứu trước đây ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu để dựa trên tiền đề đó kế ừa và đư th a ra mô hình nghiên cứu đề xuất Trong đó biến phụ thu c là hành vi sử dộ ụng bình nước cá nhân và biến độc lập là các yếu t ố ảnh hưởng đến quyết định này
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày các phương pháp nghiên cứu của đề tài bao g m thi t k nghiên c u, xây dồ ế ế ứ ựng thang đo và bảng hỏi điều tra kh o sát, thu th p dả ậ ữ u, liệ thông tin v mề ẫu và các bước phân tích d u ữliệ
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu: Từ kết quả của dữ liệu được thu thập và thiết kế ở chương 3, chương 4 sẽ ần lượ l t th c hi n các phân tích g m có kiự ệ ồ ểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích h i quy và kiồ ểm định các giả thuy t c a mô hình nghiên c u ế ủ ứ
Chương 5: Kết luận, hàm ý quản tr và ki n ngh : D a trên k t qu ị ế ị ự ế ả thu được ở chương 4, chương 5 sẽ phân tích kết quả nghiên cứu, đóng góp của đề tài, ý nghĩa thực tiễn của đề tài và đề xu t một số gi i pháp áp d ng k t qu nghiên c u vào th c tiấ ả ụ ế ả ứ ự ễn Đồng thời trình bày các hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu m i cho các bài nghiên cớ ứu tiếp theo
Bảng 4.14: K t qu rút trích nhân t ế ả ố biế n phụ thu c 5 ộ Bảng 4.15: K t qu xoay nhân t bi n ph thu c 5 ế ả ố ế ụ ộ
Bảng 4.16: K t qu ki ế ả ểm đị nh s ử tương quan 6
Bảng 4.17: K t qu phân tích h i qui 6 ế ả ồ Bảng 4.18: M ức độ giải thích mô hình 6
Bảng 4.19 trình bày kết quả kiểm định ANOVA, trong khi Bảng 4.20 và Bảng 4.21 cung cấp kết quả của kiểm định T độc lập Cuối cùng, Bảng 4.22 cho thấy kết quả kiểm định ANOVA giữa sinh viên các năm học khác nhau.
Bảng 4.23: K t qu ki ế ả ểm đị nh ANOVA theo sinh viên ở các năm học khác nhau 68
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nâng cao nhận thức về hành vi bảo vệ môi trường Nghiên cứu đánh giá mức độ nhận thức qua các yếu tố ảnh hưởng, xây dựng mô hình kiểm chứng mối quan hệ, đo lường và kiểm định mức độ khác nhau giữa các yếu tố ảnh hưởng và hành vi sử dụng bình nước cá nhân.
Nhóm tác giả đã nghiên cứu các đề tài liên quan và đề xuất một mô hình nghiên cứu lý thuyết bao gồm các yếu tố chính: (1) Quan tâm về môi trường, (2) Nhận thức về hiệu quả và cấu tạo của bình nước cá nhân, (3) Tác động từ giá cả, và (4) Tính sẵn có cũng như sự thuận tiện khi mua hàng.
(5) Tác động về chiêu thị, (6) Nhóm tham khảo
Sau khi phân tích các kết quả, hệ số beta chuẩn hóa cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân từ thấp đến cao bao gồm: (1) Nhận thức tính hiệu quả và cảm nhận giá trị của bình nước cá nhân (-0.137), (2) Nhóm tham khảo (0.032), và (3) Tác động về chiêu thị (0.055).
Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố tác động đến thói quen sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm giá cả (0.127), tính sẵn có và thu nhập khi mua hàng (0.170), và mối quan tâm về môi trường (0.442) Nhóm tác giả đã đề xuất một số kiến nghị cho chính phủ và nhà trường nhằm cải thiện thói quen sử dụng bình nước cá nhân và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của sinh viên.
Bình nước cá nhân đang trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống của sinh viên TPHCM Nghiên cứu hành vi sử dụng bình nước cá nhân cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thói quen này, bao gồm nhận thức về sức khỏe, tính tiện lợi và tác động môi trường Việc sử dụng bình nước cá nhân không chỉ giúp sinh viên tiết kiệm chi phí mà còn góp phần giảm thiểu rác thải nhựa Do đó, việc khuyến khích sinh viên TPHCM sử dụng bình nước cá nhân là cần thiết để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
This study aims to identify the factors influencing students' behavior regarding the use of personal water bottles in Ho Chi Minh City, with the goal of enhancing awareness of environmental protection It evaluates the level of awareness by examining various influencing factors, develops a model to analyze their relationships, and measures the differences between these factors and students' usage behavior of personal water bottles.
The authors propose a theoretical research model that encompasses several key factors influencing consumer behavior regarding water bottles These factors include environmental concerns, the perceived effectiveness and design of individual water bottles, the impact of pricing, the availability and convenience of purchasing options, the effects of promotional activities, and the influence of reference groups.
The analysis of factors influencing the use of personal water bottles reveals a range of effects, ranked from lowest to highest The perceived effectiveness and structure of individual water bottles have a negative impact of -0.137, indicating that these perceptions may deter usage In contrast, the reference group shows a slight positive influence of 0.032, while promotional impact has a moderate positive effect of 0.055 Notably, the price impact stands out with the highest positive influence of 0.127, suggesting that cost plays a significant role in encouraging the use of personal water bottles.
The study highlights the significance of availability and convenience in purchasing personal water bottles, alongside addressing environmental concerns The authors offer recommendations aimed at the government and educational institutions to enhance students' habits of using personal water bottles and to raise awareness about environmental protection in Ho Chi Minh City.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
VẬT DỤNG KHÓ PHÂN HỦY
2.1.1 Khái niệm vật dụng khó phân hủy
Vật dụng khó phân hủy là những chất thải sử dụng các chất liệu khó phân hủy, nhưng có thể được tái chế để phục vụ cho con người Một số vật dụng không thể phân hủy hoặc tái chế, do đó chỉ có thể xử lý bằng cách mang ra các khu chôn lấp rác thải, như nhựa tổng hợp hoặc các loại vật dụng sử dụng một lần như ống hút, ly nhựa, bao nilon.
2.1.2 Ảnh hưởng của vật dụng khó phân hủy tới môi trường
Các vật dụng khó phân hủy đang trở thành mối nguy hại đối với đời sống và sức khỏe con người Ý thức bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp còn thấp, dẫn đến việc xử lý các vật dụng này ở nước ta còn rất hạn chế Những vật dụng khó phân hủy không được xử lý đúng cách, thải ra môi trường, làm ô nhiễm và mất vệ sinh, đồng thời tạo điều kiện cho các loại nấm, vi khuẩn và côn trùng có hại phát triển, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người.
Rác thải nhựa và vật dụng khó phân hủy thường bị vứt bỏ xuống sông, hồ, ao, và cống rãnh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước Những vật liệu này không chỉ làm ô nhiễm nguồn nước mà còn có thể cuốn trôi theo dòng nước mưa, dẫn đến việc nhiễm bẩn các nguồn nước mặt Theo thời gian, sự tích tụ của rác thải này làm giảm diện tích mặt nước, giảm khả năng tự làm sạch của nước, và gây cản trở dòng chảy của nước Hậu quả là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị đe dọa và có thể dẫn đến sự hủy diệt.
Khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho sự phân hủy các thành phần hữu cơ trong rác thải, thúc đẩy nhanh quá trình lên men và thải ra mùi khó chịu cho con người Các chất khí như H2S, NH3, CH4, SO2 và CO2 thường được phát ra từ những quá trình này, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường không khí.
Ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường là một vấn đề nghiêm trọng, khi hoạt động của con người như việc để rác thải bừa bãi, không thu gom và vận chuyển đến nơi xử lý gây ra tình trạng ô nhiễm Những hành động này không chỉ làm mất đi vẻ đẹp mỹ quan của khu vực mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng Việc bảo vệ cảnh quan cần được chú trọng để duy trì sự hài hòa và sạch đẹp cho môi trường sống.
Ảnh hưởng đến môi trường đất từ các vật dụng chứa chất độc là rất nghiêm trọng Khi những chất này được thải ra mà không qua xử lý khoa học, chúng xâm nhập vào đất và tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích như giun, vi sinh vật, và các loài động vật không xương sống, ếch nhái Điều này dẫn đến sự giảm tính đa dạng sinh học của môi trường đất và gia tăng sâu bệnh phá hoại cây trồng, đặc biệt là tình trạng sử dụng hóa chất tràn lan hiện nay.
Túi nilon trong sinh hoạt có thời gian phân hủy lên đến 50 – 60 năm, gây ra nhiều tác hại cho môi trường Chúng tạo thành các bức tường ngăn cản quá trình phân hủy trong đất, làm giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng và dẫn đến sự suy giảm độ phì nhiêu của đất Hệ quả là đất trở nên bão hòa, độ pH giảm, và năng suất cây trồng bị ảnh hưởng tiêu cực.
2.1.3 Phân loại vật dụngkhó phân hủy
Loại Nguồn g c ố Ví d ụ Cách x ử lý
Vật d ng khó phân ụ hủy: là các lo i ch ạ ất thải tái chế khó phân hủy nhưng có thể đưa
-Các loạ i h ộ p/chai/v ỏ lon thự c phẩm bỏ đi
-Thùng carton, sách báo cũ
-Hộp giấy, bì thư, bưu thiếp đã qua sử dụng
Cần được tách riêng trong túi vải để bán cơ sở tái chế
- Các lo i gh nh a, ạ ế ự thau/chậu nh a, quự ần áo và vải cũ…
Vật dụng không thể phân hủy là các loại chất thải vô cơ không còn khả năng sử dụng hoặc tái chế, và cần được xử lý bằng cách mang đến các khu chôn lấp rác thải.
- Các lo i vạ ật li u xây dệ ựng không th s d ng hoể ử ụ ặc đã qua s dử ụng và được b ỏ đi
- Các lo i bao bì b c bên ạ ọ ngoài h p/chai th c phộ ự ẩm
- Các loại túi nilon được b ỏ đi sau khi con người dùng đựng th c phẩm ự
- M t sộ ố loạ ậ ụng/thiết i v t d bị trong đời s ng hàng ngày ố của con người
- Gạch/ đá, đồ sành/s ứ vỡ ho c không còn giá ặ trị ử s dụng
- Ly/ c c/ bình thố ủy tinh vỡ…
- Đồ da, đồ cao su, đồng hồ hỏng, băng đĩa nhạc, radio… không th s dể ử ụng
Thu gom vào dụ chứa chất thải và đ điểm tập kết để xe c dụng đến vận chuyể đi xử lý tại các khu chất th i t p trunả ậ quy định
BÌNH NƯỚC CÁ NHÂN
2.2.1 Khái niệm bình nước cá nhân
Bình nước cá nhân là vật chứa dùng để đựng nước hoặc chất lỏng, giúp giảm thiểu việc sử dụng chai nhựa một lần và hạn chế ô nhiễm rác thải Việc mang theo bình nước cá nhân không chỉ tiện lợi cho việc uống và vận chuyển đồ uống mà còn góp phần bảo vệ môi trường Bình nước thường được làm từ các chất liệu như nhựa, thủy tinh hoặc kim loại, phù hợp với nhu cầu sử dụng hàng ngày.
Bình nước có nhiều hình dạng, màu sắc và kích cỡ khác nhau, thường được làm từ các chất liệu như gỗ, vỏ cây, hoặc da động vật như da thuộc, da sống và da cừu Chúng có thể được sử dụng một lần hoặc tái sử dụng cho nhiều loại chất lỏng như nước trái cây, trà đá, đồ uống có cồn hoặc nước ngọt Việc sử dụng bình nước tái sử dụng không chỉ giúp giảm thiểu rác thải nhựa mà còn góp phần bảo vệ môi trường.
Bình đựng nước cá nhân là một sản phẩm quen thuộc và phổ biến, được xem là thân thiện với môi trường Sản phẩm này ngày càng đa dạng về mẫu mã và kiểu dáng, thu hút sự yêu thích của nhiều người Trong cuộc sống hiện đại, bình đựng nước cá nhân không chỉ cung cấp nước và khoáng chất cần thiết cho cơ thể mà còn được sử dụng làm quà tặng, quảng bá thương hiệu, và truyền tải thông điệp đến người tiêu dùng Hàng ngày, bình đựng nước được sử dụng rộng rãi, từ việc trẻ em mang đến trường đến những chuyến đi xa, giúp đáp ứng nhu cầu nước uống mọi lúc mọi nơi.
2.2.2 Phân loại các dạng bình nước cá nhân
Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều loại bình nước cá nhân với đa dạng chất liệu Các yếu tố như chất liệu và thiết kế đã tạo ra nhiều phân loại bình nước khác nhau, phục vụ nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng.
Chất li u ệ Điểm m nh ạ Điểm y u ế Hình ảnh minh ho ạ
Bình nước cá nhân bằng nhựa là lựa chọn tuyệt vời cho việc sử dụng hàng ngày, như đi làm hoặc đến lớp học Sản phẩm này không chỉ có giá cả phải chăng mà còn dễ dàng vệ sinh, giúp bạn duy trì thói quen sử dụng bền vững và thân thiện với môi trường.
- Trọng lượ ng nh ẹ và d mang theo ễ
- Đa dạng màu sắc, kiểu dáng, kích c ỡ
- Có hình dạng độc đáo và các tùy chọn mới lạ
- Có th d dàng ể ễ cho tr em s ẻ ử dụng
- Có th ể tuỳ chỉ nh với thi t k , thông ế ế điệ p ho c logo ặ
- Nướ c không có vị tươi như trong chai thu tinh ỷ
- Nhi u lo ề ại không được cách nhiệt để kiểm soát nhi ệt độ
- Bình nướ c có thể ị ố b b c mùi
- Màu s c c ắ ủa bình nước có thể bị phai dần dưới ánh m t tr ặ ời.
- C ần đượ c thay thế đị nh k ỳ
- Thi t k có th ế ế ể bị bong tróc theo thời gian s ử dụng
Nhôm: Những người đi xe đạp, đi bộ đường dài và nh ững ngườ i thích hoạt động ngoài trời khác thường sử dụng chai nước bằng nhôm
Nhữ ng chai b n này ề thường có dung tích lớn, có nghĩa là có thể giữ nước trong thời gian dài hơn mà không phải lo
- Trọng lượ ng nh ẹ và d dàng mang ễ theo
- Đa dạ ng kích c ỡ để chúng ta l a ự chọn
- Nhữ ng m u thi ẫ ết kế v i màu s ớ ắc của bình th ời thượ ng
- Không quá d ễ dàng để rửa sạch
- Đôi khi để ại l dư vị đắng của kim lo ại.
- Nóng lên ở nhiệt độ cao
- Yêu c u m ầ ột lớp lót bằng lắng về việ c n c mất đi ướ nhiệt độ vốn có của nó - Bền bĩ theo thời gian
- Kéo dài được tuổi thọ của bình nước cá nhân
- Có th ể tuỳ chỉ nh thiết kế, thông điệp hoặc logo nhựa có chứa hoá ch ất.
- D b lõm n ễ ị ếu bị r i ho ớ ặc va đập
- Thi t k có th ế ế ể bị phai xước hoặc phai màu theo th i gian ờ h kh h h hi h ể kh
Chai thép không gỉ đang trở thành xu hướng được yêu thích bởi nhiều người, từ các nhà thiết kế cho đến những tín đồ thời trang Sản phẩm này không chỉ giữ lạnh nước trong thời gian dài mà còn mang lại sự tiện lợi cho mọi người, từ các chuyên gia bận rộn đến vận động viên chạy marathon, giúp họ thưởng thức đồ uống sảng khoái suốt cả ngày.
- Đượ c cách nhi ệt tốt, giúp gi u nhi ữ ệt độ ủ c a th c u ng ứ ố lâu hơn
- Nhi u màu s c và ề ắ kích thước để lựa chọn
- Không r a trôi ử bất kì hoá ch t nào ấ
- Chố ng g và n ỉ ấm mốc
- Chấ t li u b ệ ền bĩ theo th i gian ờ
- Kéo dài được tuổi thọ của bình nước cá nhân
- Phong cách và hợp th i trang ờ
- Có th ể tuỳ chỉ nh với thi t k , thông ế ế điệ p ho c logo ặ
- Có th khá ể nặng để mang theo
- Đôi khi để ại l dư vị kim loại
- Thường đắt hơn hơn các bình nướ c ch t li u ấ ệ khác
- Nóng lên ở nhiệt độ cao
- Có th b lõm ể ị nếu va đập, rơi rớt
- Thi t k có th ế ế ể bị phai xước hoặc phai màu theo th i gian ờ
Thủy tinh là một vật liệu nặng, khó mang theo và có nhiều hạn chế khi sử dụng Tuy nhiên, nó nổi tiếng với khả năng giữ nước mát và trong lành, mang lại trải nghiệm tốt cho người sử dụng.
- Thi t k khá ế ế phong cách, thời thượng
- Nhi u lo i kích ề ạ thước để lựa chọn
- B o qu ả ản được nước uống tươi nhất
- D dàng làm s ch ễ ạ bình nước.
- Không r a trôi ử bất kì hoá ch t nào ấ
- Có th ể tuỳ chỉ nh với thi t k , thông ế ế điệ p ho c logo ặ
- Không nhiều tuỳ chọn màu sắc như các chất liệu khác
- Đắt hơn các loại bình nước khác
- Khá n ặng để mang theo
- Không an toàn khi cho trẻ em s ử dụng
- Nóng lên ở nhiệt độ ấm
- Thi t k có th ế ế ể bị xước hoặc phai màu theo thời gian.
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Theo thống kê của Tổng cục Môi trường Việt Nam, ô nhiễm môi trường ở nước ta gồm ba loại chính: ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước và ô nhiễm đất Trong đó, ô nhiễm không khí đang ở mức báo động, đặc biệt tại các khu đô thị lớn và các làng nghề, với mức ô nhiễm vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hàng năm Việt Nam có hơn 2000 dự án đầu tư cần lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) Việc đánh giá đầy đủ và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát hiệu quả là rất quan trọng, nếu không sẽ gây ra nguy cơ lớn cho môi trường.
Trên cả nước hiện có 283 khu công nghiệp, thải ra hơn 550.000m³ nước thải mỗi ngày đêm Trong số 615 cụm công nghiệp, chỉ khoảng 5% có hệ thống xử lý nước thải tập trung Các cụm công nghiệp còn lại chủ yếu xả thải trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý.
Việt Nam hiện có hơn 5 triệu cơ sở sản xuất, trong đó nhiều cơ sở hoạt động với công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường Đồng thời, hơn 13.500 cơ sở y tế phát sinh hàng ngày hơn 47 tấn chất thải nguy hại, tạo ra áp lực lớn đối với việc quản lý và bảo vệ môi trường.
Việt Nam hiện có 787 đô thị, với lượng nước thải lên tới 3.000.000m³ mỗi ngày nhưng hầu hết vẫn chưa được xử lý Ngoài ra, có khoảng 43 triệu xe máy và hơn 2 triệu ô tô đang hoạt động, góp phần gây ô nhiễm môi trường không khí.
Hàng năm, Việt Nam sử dụng khoảng 100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật, trong đó 80% được sử dụng không đúng quy định Hiệu suất sử dụng chỉ đạt từ 25-60%, trong khi công tác thu gom, lưu giữ và xử lý bao bì vẫn chưa được chú trọng Nhiều nơi còn thả rông bao bì tại đồng ruộng, gây phát sinh mùi và khí thải ô nhiễm.
Hơn 23 triệu rác th i sinh ho t, 7 tri u t n ả ạ ệ ấ chấ t th i r n công nghi ả ắ ệp, hơn 630.000 tấn chấ t th i nguy h i, hi n có 458 bãi chôn l p rác th ả ạ ệ ấ ải, trong đó có 337 bãi chôn lấ p không h ợp vệ sinh, có hơn 100 lô đố t rác sinh ho t công su t nh ạ ấ ỏ, có nguy cơ phát sinh khí dioxin, furan. Đó là nhữ ng ngu ồn tác độ ng rất l ớn đến môi trườ ng ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, với sự cải thiện rõ rệt về mức sống của người dân ở nhiều nơi Các khu đô thị và nhà máy xí nghiệp được xây dựng ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng và tạo công ăn việc làm cho người lao động Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển kinh tế, vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở thành một vấn đề nóng bỏng, gây nhiều bức xúc cho dư luận xã hội và ảnh hưởng tiêu cực đến con người, sinh vật và thiên nhiên.
Một s nguyên nhân ch ố ủ yếu d ẫn đế n tình tr ng ô nhi ạ ễm môi trườ ng hi ện nay:
− Rác th i t các khu công nghi ả ừ ệp, đô thị
Không khí ô nhiễm từ hoạt động của các nhà máy tại các khu công nghiệp và lượng khí thải từ phương tiện giao thông đang trở thành vấn đề nghiêm trọng Sự gia tăng hoạt động công nghiệp và giao thông đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và chất lượng cuộc sống.
− Phân bón dùng trong nông nghi p ệ
Nước thải và bùn thải từ nuôi trồng thủy sản đang gây ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng Để bảo vệ sức khỏe con người, tài nguyên sinh vật và đảm bảo sự phát triển bền vững, cần có các biện pháp bảo vệ, ngăn ngừa và khắc phục hiệu quả.
Nguyên nhân ô nhi m c ễ ụ thể ừng môi trường: 0 t 0
14 nhiễm môi trườ ng không khí hàng đầ u ở nước ta hiện nay
Các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiêu thụ nông nghiệp và nông nghiệp là những nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí Quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và khí đốt tạo ra các khí độc hại như CO2, CO, SO2, NOx và các chất hữu cơ chưa cháy hết Ngoài ra, việc thất thoát, rò rỉ trên dây chuyền công nghệ và các quá trình vận chuyển hóa chất cũng góp phần làm tăng ô nhiễm không khí thông qua sự bay hơi và bụi.
Ô nhiễm không khí do hoạt động công nghiệp là một vấn đề nghiêm trọng, với nồng độ chất độc hại cao thường tập trung trong không gian hạn chế Mức độ ô nhiễm này phụ thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và loại nhiên liệu được sử dụng, dẫn đến sự đa dạng về loại và lượng chất độc hại phát thải ra môi trường.
Hoạt động giao thông vận tải là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí Quá trình đốt nhiên liệu động cơ thải ra các khí độc hại như CO, CO2, SO2, NOx, Pb và CH4, cùng với bụi đất đá được cuốn theo trong quá trình di chuyển.
Mặc dù nồng độ ô nhiễm từ từng phương tiện giao thông có thể thấp, nhưng khi mật độ giao thông tăng cao và hệ thống đường xá không được quy hoạch hợp lý, sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho khu vực xung quanh.
Ngoài nguyên nhân v công nghi p và giao thông v n t i, tình tr ng ô nhi m không khí ề ệ ậ ả ạ ễ còn có m t s ộ ố nguyên nhân khác như nguyên nhân tự nhiên, sinh ho ạt…
Ô nhiễm môi trường do con người là một mối nguy hiểm trực tiếp gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe và chất lượng cuộc sống Các nguyên nhân chính bao gồm chất thải từ con người như phân, nước thải và rác, cũng như ô nhiễm từ các nhà máy, khu công nghiệp và hoạt động khai thác khoáng sản, dầu khí.
CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI
2.4.1 Mô hình lý thuyết và hành vi hợp lý của Ajzen và Fishbein (2005)
Mô hình hành vi có kế hoạch, được đề xuất bởi Ajzen lần đầu tiên vào năm 1980, nhấn mạnh tầm quan trọng của các nghiên cứu dựa trên lý thuyết để làm rõ cơ chế chi phối trách nhiệm cho các hành vi.
Sự sẵn sàng thực hiện hành vi, hay còn gọi là ý định, được hình thành từ ba yếu tố chính: (1) thái độ, phản ánh nhận thức tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân đối với hành vi; (2) chuẩn mực chủ quan, liên quan đến nhận thức của cá nhân về áp lực xã hội trong việc tham gia hoặc không tham gia vào hành vi; và (3) nhận thức về kiểm soát hành vi, tức là khả năng mà cá nhân cảm thấy mình có thể thực hiện hành vi đó Mô hình này cho thấy mối quan hệ giữa ý định và hành vi là rất quan trọng.
Mối quan hệ thuận chiều giữa ý định và hành vi được quyết định và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như nhận thức, thái độ và kiểm soát hành vi Năm 2005, Ajzen và Fishbein đã thực hiện một nghiên cứu sâu về mô hình hành vi có kế hoạch, mô tả các nhân tố tiền đề của ý định và hành vi, đồng thời ngầm chỉ ra một số giả thuyết quan trọng.
− Ý đị nh là ti ền đề của hành vi thực tế
− Ý định khi đó được xác định b ởi thái độ đối v i hành vi, chu n m ớ ẩ ực ch quan và ki ủ ểm soát hành vi nh n th ậ ức
− Những nhân tố này l i là k t qu c a ni m tin hành vi, ni m tin chu n t ạ ế ả ủ ề ề ẩ ắ c và ni m tin kiểm ề soát
Niềm tin hành vi, niềm tin chuẩn tắc và niềm tin kiểm soát là những khái niệm khác nhau, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố tiền đề, bao gồm cả cá nhân, xã hội và thông tin.
Mô hình của Ajzen chỉ ra rằng kiểm soát hành vi nhận thức không chỉ là yếu tố ảnh hưởng đến ý định mà còn tác động đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng Cụ thể, sự tác động của ý định đến hành vi sẽ mạnh mẽ hơn khi các yếu tố tác động có ảnh hưởng lớn hơn Mô hình này được tóm tắt trong hình dưới đây.
Hình 2.1 Mô hình lý thuy t v hành vi có k ho ch (TPB) ế ề ế ạ Nguồn: Ajzen và Fishbein (2005), 'The influence of attitudes on behavior', Trong The handbook of attitudes
2.4.2 Mô hình lý thuyết giá trị niềm tin chuẩn mực của Stern năm 2000-
Vào năm 2000, Stern đã phát triển mô hình lý thuyết giá trị - niềm tin nhằm giải thích hành vi ủng hộ môi trường của con người Lý thuyết này chỉ ra rằng thái độ tích cực và sự định hướng mạnh mẽ đối với các giá trị sinh thái có ảnh hưởng lớn đến niềm tin về môi trường, từ đó tác động mạnh mẽ đến việc sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên.
Hình 2.2 Mô hình thuy t giá tr ế ị niề m tin chu n m c (VBN) ẩ ự
Nguồn: Pau C Stern (2000: 412) “Environmental Problems and
Mô hình trình bày lý thuyết hỗ trợ cho phong trào xã hội nhấn mạnh tầm quan trọng của thế giới quan sinh thái và những hậu quả bất lợi đối với các đối tượng có giá trị Điều này dẫn đến ý thức thực hiện hành vi ủng hộ môi trường Các cá nhân chấp nhận giá trị cơ bản của phong trào xã hội và tin rằng các đối tượng bị đe dọa cần được bảo vệ Họ cũng tin rằng hành động của mình có thể giúp khôi phục các giá trị này thông qua việc thực hiện các quy tắc cá nhân, từ đó tạo ra khuynh hướng hỗ trợ cho phong trào xã hội.
Mô hình nghiên cứu này cho phép phân tích sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa niềm tin chủ yếu và hành vi bảo vệ môi trường Theo lý thuyết hành vi của Fishbein và Ajzen (2005), niềm tin chủ yếu tác động đến ý định hành vi, trong khi thái độ hành vi lại ảnh hưởng đến hành vi thực tế Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến mối quan hệ giữa niềm tin chủ yếu và hành vi sử dụng bình nước của sinh viên Việt Nam, đặc biệt là tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
2.4.3 Mô hình lý thuyết kích hoạch chuẩn mực của Schwartz năm 1997
Năm 1977, Schwartz đã giới thiệu mô hình kích hoạt chuẩn mực để giải thích hành vi ủng hộ môi trường, nhấn mạnh vào các quy tắc cá nhân và hai yếu tố kích hoạt tình huống, bao gồm nhận thức về nhu cầu và trách nhiệm môi trường (ví dụ: Vining & Ebreo, 1992) Mô hình này mô tả tổng thể các tiêu chuẩn cá nhân quy định ý thức hành vi của con người quan tâm tới môi trường.
Hình 2.3 Mô hình kích ho t chu n m c (NAM) ạ ẩ ự
Nguồn: Schwartz (1977) Schwartz, S H (1977) Normative influence on altruism In L Berkowitz (Ed.) Advances in experimental social psychology (Vol 10, pp 221 279) New –
Mô hình kích hoại Norm (NAM) do Schwartz (1977) phát triển nhằm giải thích hành vi và thái độ của con người đối với môi trường Theo Schwartz, chuẩn mực cá nhân là yếu tố cốt lõi trong mô hình này, ảnh hưởng đến hành vi dựa trên cảm giác về nghĩa vụ đạo đức Những chuẩn mực này được tích cực trải nghiệm, góp phần dự đoán hành vi của cá nhân trong các tình huống khác nhau.
Mô hình nói r ng nh ng cá nhân, được xác định bởi hai yếu tố: nhận thức và hành vi cụ thể, có ảnh hưởng đến cảm giác trách nhiệm khi thực hiện hành vi đó (Schwartz, 1977) Nghiên cứu về NAM cho thấy đây là một mô hình hòa giải, trong đó nhấn mạnh ảnh hưởng của các chuẩn mực cá nhân thông qua trách nhiệm được quy định.
Mô hình kiềm duyệt (NAM) được phát triển bởi De Groot và Steg (2009) xem xét cách thức mà các chuẩn mực cá nhân ảnh hưởng đến hành vi, thông qua nhận thức về hậu quả và trách nhiệm Nghiên cứu cho thấy rằng một cá nhân cần nhận thức được các hậu quả của hành vi trước khi cảm thấy có trách nhiệm về chúng Cảm giác trách nhiệm kích thích cá nhân tuân thủ các chuẩn mực, từ đó ảnh hưởng đến hành vi của họ Mô hình này cố gắng tổng hợp các tiêu chuẩn cá nhân tác động tới hành vi, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố chuẩn mực nào có ảnh hưởng trong việc nhận thức và trách nhiệm của hành vi cá nhân.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
N ội dung đề tài đượ c trình bày g ồm 5 chương cụ thể sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu: Cung cấp những thông tin tổng quan về đề tài, những lý do nhóm tác giả chọn đề tài, các v ấn đề và m c tiêu nghiên c u ụ ứ
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày t ổng quan cơ sở lý thuyết, các mô hình nghiên c u lý thuy t và các bài nghiên c ứ ế ứu trước đây ở trong và ngoài nướ c có liên quan đến đề tài nghiên c ứu để dựa trên ti ền đề đó kế ừa và đư th a ra mô hình nghiên cứu đề xu ất Trong đó biế n ph ụ thu c là hành vi sử d ộ ụng bình nướ c cá nhân và bi ến độ c l ậ p là các yếu t ố ảnh hưởng đế n quy ết đị nh này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
3.2.1 Các bước nghiên cứu sơ bộ một bài nghiên cứu
Các bướ c tiến hành nghiên c ứu sơ bộ như sau:
Bước đầu tiên trong nghiên cứu hành vi là tìm hiểu các lý thuyết cơ bản như mô hình Thuyết Hành động hợp lý (TPB) của Ajzen và Fishbein (2005), mô hình Thuyết giá trị chuẩn mực (VBN) của Stern (2000), và mô hình lý thuyết kích hoạt chuẩn mực (Schwartz, 1997) Những lý thuyết này cung cấp nền tảng vững chắc để phân tích và hiểu rõ hơn về hành vi con người.
Bước 2: Nghiên c u các bài nghiên c u có nứ ứ ội dung liên quan đến đề tài nghiên c u trong và ứ ngoài nước
Bước 3: Từ các lý thuy t, mô hình nghiên c ế ứu ở 2 bướ c trên, ti n hành xây d ế ựng thang đo nháp
Bước 4: Tiến hành phỏng v n nhóm 10 b ấ ạn đang s ử d ụng bình nướ c cá nhân
Bước 5: Xây d ng b ng câu h i kh o sát dự ả ỏ ả ựa trên thang đo sơ bộ ế , k t qu ph ng v n nhóm ả ỏ ấ
Bước 6: Chỉnh s a b ng câu h i d a trên nh n xét c a gi ử ả ỏ ự ậ ủ ảng viên hướng dẫn và tiến hành kh o ả sát sơ bộ ới n = 50 ngườ v i
Bước 7: Đánh giá độ tin c y cậ ủa thang đo bằng Cronbach’s Alpha và loại bỏ nh ng bi n không ữ ế đủ điề u ki n ệ
Bước 8: Điều chỉnh thang đo sơ bộ để hình thành thang đo chính thức ph c v cho nghiên c u ụ ụ ứ
3.2.2 Kết quả xây dựng thang đo nháp và thang đo sơ bộ
3.2.2.1 Nghiên c ứu định tính sơ bộ :
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả đã đề xuất một mô hình nghiên cứu mới Mô hình này bao gồm các biến độc lập như: sự quan tâm, hiệu quả, độ tin cậy, tác động về giá, tính sẵn có và thu nhập, cùng với các tác động liên quan đến chiến lược, nhóm tham khảo và một biến phụ thuộc quy định quyết định.
Dựa trên mô hình nghiên c ứu đề xu t, nhóm ti n hành ph ng v n nhóm v i 10 b n sinh ấ ế ỏ ấ ớ ạ viên (n), đang sử dụng bình nướ c cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung cu c ph ng v n ộ ỏ ấ
− Đầu tiên tập h ợp các đáp viên đủ điề u ki n tham gia ệ
Một người đại diện trong nhóm tác giả đã đưa ra những câu hỏi về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bình nước cá nhân, bao gồm độ quan tâm, hiệu quả và sự tiện lợi Những yếu tố này tác động đến giá cả, tính sẵn có và thu nhập của người tiêu dùng, cũng như ảnh hưởng của các chiến lược tiếp thị Nhóm tham khảo đã xem xét các yếu tố này trước khi đáp viên đưa ra quyết định sử dụng.
− Đáp viên bày tỏ quan điể m cá nhân, nhóm tác giả s ghi nh n, ph n h ẽ ậ ả ồi và đặt thêm câu hỏi tùy ch nh ỉ
− Sau khi k t thúc cu c ph ng v n nhóm, nhóm tác gi ế ộ ỏ ấ ả rút ra đượ c nh ng y u t nào c ữ ế ố ần chỉ nh s a, b sung để phù h p v i m ử ổ ợ ớ ục đích nghiên cứ u
Kết qu ả thu được sau bu i ph ng v n nhóm ổ ỏ ấ
− Độ quan tâm c a sinh viên TP.HCM hi ủ ện nay đế n vi ệ ử c s d ụng bình nướ c cá nhân
− Tính thu n ti n khi s d ậ ệ ử ụng bình nướ c cá nhân
− Tính s n có c a s n ph ẵ ủ ả ẩm bình nướ c cá nhân
− Độ ệ hi u qu khi s d ả ử ụng bình nướ c cá nhân
− Các y u t sinh viên quy ế ố để ết đị nh s d ử ụng bình nướ c cá nhân bao g m giá, chiêu th ồ ị,…
− Những tác độ ng c ủa bình nước cá nhân đến môi trườ ng
− Nhóm tham kh o nào có ả ảnh hưởng đế n h khi quy ọ ết đị nh s d ử ụng bình nướ c cá nhân
− Ngoài ra, còn bi ết đượ c quy ết đị nh c a h v vi c s d ủ ọ ề ệ ử ụng bình nướ c cá nhân
3.2.2.2 Nghiên c ứu định lượng sơ bộ :
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện thông qua khảo sát online với 50 đáp viên được chọn lọc, bao gồm sinh viên đang sử dụng bình nước cá nhân và sinh sống tại Thành phố.
Dựa trên dữ liệu thu thập, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phần mềm SPSS 25.0 để kiểm định độ tin cậy của thang đo Các tiêu chí đánh giá độ tin cậy bao gồm hệ số tin cậy Cronbach's Alpha, trong đó giá trị lớn hơn 0.8 cho thấy thang đo rất tốt, từ 0.7 đến 0.8 cho thấy thang đo có thể sử dụng, và từ 0.6 trở lên có thể áp dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
H s ệ ố tương quan biến t ng: Các bi ổ ến quan sát có tương quan biến t ng (Corrected Item ổ
Tổng hợp tương quan nhỏ hơn 0.3 được coi là không đáng tin cậy và sẽ bị loại bỏ Để đảm bảo tính nhất quán, thang đo cần đạt yêu cầu về độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha.
2011) K t qu nghiên c ế ả ứu định lượ ng sẽ được sử d ụng để điều chỉnh b ng câu h i l n cu i và ả ỏ ầ ố áp d ng b ng câu h i này cho nghiên c u chính th ụ ả ỏ ứ ức.
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo bằng SPSS cho thấy tất cả các thang đo y tế đều đạt hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6, và các biến đều lớn hơn 0.3 (theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) Do đó, nhóm tác giả quyết định giữ nguyên 5 thang đo mà không loại bỏ bất kỳ thang đo hay biến nào Kết quả được trình bày trong bảng.
Bảng 3.2: K t qu x lý h sế ả ứ ệ ố Cronbach’s Alpha
Thang đo Hệ số Cronbach’s
Quan tâm về môi trường 0.886
Tính hi u qu và c u t o c ệ ả ấ ạ ủa bình nướ c cá nhân 0.789
Quyết định hành vi sử d ụng bình nướ c cá nhân 0.849
3.2.3 Xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu
Bảng 3.3: Quan tâm đến môi trường
QUAN ĐẾN VỀ MÔI TRƯỜNG Mã hóa Nguồn
1 Tôi nghĩ việc sử d ụng bình nướ c cá nhân có ích cho môi trường
Nghiên cứu này tham khảo các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam Kích thước mẫu được tính toán theo công thức của Yamane, giúp đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Nguồn: Luận án tiến sĩ kinh tế, Hoàng Th B o Thoa, Hà N i 2016 ị ả ộ
2 Tôi nghĩ việ c sử d ụng bình nướ c cá nhân mang lại nhiều l i ích kinh t ợ ế
3 Tôi nghĩ việ c sử d ụng bình nướ c cá nhân làm giảm thiểu ô nhi ễm môi trườ ng
4 Tôi nghĩ việ c s d ử ụng bình nướ c cá nhân giúp cải thi n ý th c b o v ệ ứ ả ệ môi trườ ng
Bảng 3.4: Nh n th c v tính hi u qu và c u t o cậ ứ ề ệ ả ấ ạ ủa bình nước cá nhân
TÍNH HI U QU VÀ C U T Ệ Ả Ấ ẠO CỦA BÌNH
1 Tôi s d ử ụng bình nước cá nhân giúp giảm thiểu lượng rác th i nh ả ựa
Nghiên cứu này tham khảo các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam Kích thước mẫu được xác định theo công thức của Yamane, nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy trong kết quả nghiên cứu.
Nguồn: Luận án tiến sĩ kinh tế, Hoàng Th B o Thoa, Hà N i 2016 ị ả ộ
2 Tôi s d ử ụng bình nướ c cá nhân giúp tôi thu ận tiện hơn trong việc lưu trữ ngu ồn nướ c.
3 Tôi s d ử ụng bình nướ c cá nhân giúp b o v ả ệ sức kh e c a tôi và m ỏ ủ ọi người xung quanh.
4 Tôi s d ử ụng bình nướ c cá nhân vì ch t li u c ấ ệ ấu thành thân thi n v ệ ới môi trường.
5 Tôi s d ử ụng bình nước cá nhân vì s d ử ụng được trong th i gian dài ờ
TÁC ĐỘNG VỀ GIÁ Mã hóa Nguồn
1 TG1 Tham khảo tương tự từ các yếu tố
Nguồn: T.S Phạm Thị Huyên – Nguyễn Thị Vân Anh – Đào Ngọc Hân – Trần Trung Kiên – Đỗ Thị Tú, Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
2020 ô g g á của b ước cá â tươ g ứ g với ch ất lương củ a chúng
3 Tôi nghĩ sản phẩm được bày bán ở siêu thị s có ẽ giá cao
4 Tôi th y giá c ấ ủa bình nước cá nhân phù h p v ợ ới thu nh p c a mình ậ ủ
Bảng 3.6: Tính s n có c a s n ph m và thu n ti n khi mua hàng ẵ ủ ả ẩ ậ ệ
TÍNH S N CÓ C A S N PH M VÀ THU Ẵ Ủ Ả Ẩ ẬN
1 Tôi tin r ng có r t nhi u m u mã s n ph ằ ấ ề ẫ ả ẩm đa dạng khác nhau v ề bình nướ c cá nhân.
Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi tiêu dùng xanh của thế hệ Millennials tại Việt Nam Để thu thập dữ liệu, chúng tôi sử dụng phương pháp khảo sát cá nhân thông qua bảng hỏi, nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.
Nguồn: T.S Phạm Thị Huyên – Nguyễn Thị Vân Anh – Đào Ngọc Hân – Trần Trung Kiên – Đỗ Thị Tú, Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
2 Tôi d dàng tìm th y nh ễ ấ ững bình nước cá nhân tại b t k ấ ỳ điểm bán nào.
3 Tôi có th ể mua bình nướ c cá nhân b t k khi ấ ể nào có nhu cầu.
Bảng 3.7: Tác động v chiêu th ề ị
TÁC ĐỘNG VỀ CHIÊU THỊ Mã hóa Nguồn
1 Tôi s d ử ụng bình nướ c cá nhân vì có nhi ều quảng cáo về sản ph ẩm trên các phương tiệ n truyền thông
Nghiên cứu này tham khảo các yếu tố thúc đẩy ý định và hành vi tiêu dùng xanh của thế hệ Millennials tại Việt Nam Phương pháp khảo sát cá nhân được thực hiện thông qua bảng hỏi, nhằm thu thập dữ liệu và phân tích một cách chi tiết.
Nguồn: T.S Phạm Thị Huyên – Nguyễn Thị Vân Anh – Đào Ngọc Hân – Trần Trung Kiên – Đỗ Thị Tú, Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
2 Tôi biết đến bình nước cá nhân thông qua các chiến d ch qu ng bá, tuyên truy ị ả ền…trên tivi, sách báo.
3 Tôi biết đến bình nước cá nhân thông qua các chiến d ch qu ng bá, tuyên truy ị ả ền… tạ i các siêu thị.
NHÓM THAM KH O Ả Mã hóa Nguồn
Tôi sử dụng bình nước cá nhân vì bạn bè tôi cũng làm như vậy Nghiên cứu cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam, trong đó kích thước mẫu là một yếu tố quan trọng.
2 Tôi s d ử ụng bình nước cá nhân khi gia đình tôi
38 tiêu dùng Vi t Nam ệ Kích thước mẫu này được tính theo công thức tính mẫu được đề xuất bởi Yamane
Nguồn: Luận án tiến sĩ kinh tế, Hoàng Th B o Thoa, Hà N i 2016 ị ả ộ cũng làm như vậy TK2
3 Tôi s d ử ụng bình nướ c cá nhân khi th ần tượ ng của tôi cũng làm như vậy TK3
4 Tôi s d ử ụng bình nước cá nhân vì trường h c và ọ khu v c sinh s ng c ự ố ủa tôi ai cũng làm như vậy TK4
Bảng 3.9: Quyết định hành vi s dử ụng bình nước cá nhân
QUYẾT ĐỊNH HÀNH VÌ SỬ DỤNG BÌNH
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng bình nước cá nhân QD1 và tham khảo các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam Kích thước mẫu được tính theo công thức của Yamane.
Nguồn: Luận án tiến sĩ kinh tế, Hoàng Th B o Thoa, Hà N i 2016 ị ả ộ
2 Tôi s khuy ẽ ến khích ngườ i khác s d ng bình ử ụ nước cá nhân
3 Tôi s ẽ tiế p t c s d ụ ử ụng bình nướ c cá nhân dù gặp b t k ấ ỳ khó khăn nào
3.2.4 Kết quả điều chỉnh thang đo chính thức
3.2.4.1 D ự a trên thuy ết trước đây để xây d ng kh ự ảo sát sơ bộ
Khảo sát sơ bộ được tiến hành với 50 người (n = 50) nhằm phát hiện các lỗi sai trong quá trình thiết kế bảng câu hỏi Đồng thời, công cụ Cronbach’s Alpha cũng được áp dụng để đánh giá tính nhất quán của các giá trị, xác định những biến không đủ tiêu chuẩn và loại bỏ chúng Kết quả từ nghiên cứu sơ bộ sẽ được xem xét kỹ lưỡng trước khi thực hiện nghiên cứu chính thức, nhằm điều chỉnh các giá trị để đảm bảo độ tin cậy và chính xác cho khảo sát.
3.2.4.2 Thang đo sơ bộ đượ c dùng tr ong focus group để cung c p thông tin ra câu h i ấ ỏ Để ự th c hi n nghiên c u n y v o nhóm c ệ ứ à à ác đối tượ ng m ụ c tiêu, c ác thang đo sẽ đượ c sử dụng bao g ồm: thang đo danh nghĩa (Nominal scale), thang đo thứ ự t (Ordinal scale) v à thang đo khoả ng (Interval scale) lo ại điể n hình là Likert, mang tên nhà quả trị tâm lý Likert, R.A
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng khảo sát trực tuyến trên Internet, với bảng câu hỏi được tạo bằng Google Biểu mẫu.
500 b ng kh o sát thu l ả ả ại nhưng chỉ ấ l y 450 b ảng đủ điề u ki n và h p l ệ ợ ệ
Thời gian l y m u: ấ ẫ 00:00 ngày 25/04/2021 đế n 23:59 ngày 02/05/2021
Mẫu được thu thập theo phương pháp thuận tiện do hạn chế về thời gian và kinh phí, với đối tượng khảo sát là sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh Để đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu, nghiên cứu sẽ loại bỏ các câu trả lời không hợp lệ, bao gồm đáp viên không phải là sinh viên, không sống tại Thành phố Hồ Chí Minh, không sử dụng bình nước cá nhân, và các câu trả lời không hợp lý Sau đó, dữ liệu sẽ được làm sạch trước khi tiến hành phân tích.
Việc chọn mẫu với kích thước phù hợp là rất quan trọng, vì nghiên cứu với kích thước mẫu lớn sẽ thể hiện được tính chất tổng thể nhưng lại tốn nhiều thời gian và chi phí (Nguyễn Đình Thọ, 2012) Có nhiều phương pháp xác định kích thước mẫu cho nghiên cứu có độ tin cậy và chính xác, như phương pháp lấy mẫu theo phân tích EFA và phương pháp hồi quy Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, với kích thước mẫu tối thiểu là hơn 200.
Theo các quy tắc kinh nghiệm trong xác định kích thước mẫu cho phân tích nhân tố EFA, kích thước mẫu tối thiểu thường phải gấp 4 hoặc 5 lần số biến trong phân tích (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) Bên cạnh đó, Tabachnick và Fidell (1991) cũng đưa ra công thức tính kích thước mẫu: n = 8k + 50, trong đó n là kích thước mẫu và k là số biến độc lập của mô hình (Phạm Anh Tuấn, 2008).
Nghiên cứu này được th c hi ự ện với 7 biến độc lập, nên nghiên c u này c ứ ần đả m b o kích ả thướ c m u tối thi u n>= 106 ẫ ể
Nhằm đảm bảo tính chính xác và ý nghĩa của nghiên cứu, nhóm tác giả đã quyết định kích thước mẫu cần thiết là n = 450 Sau khi thu thập 500 bảng trả lời, nhóm sẽ loại bỏ các bảng không đạt yêu cầu và chỉ giữ lại 450 bảng hoàn chỉnh để tiến hành phân tích dữ liệu.
3.3.3 Thu th p thông tin m u nghiên c u ậ ẫ ứ
40 Phương pháp điều tra (Thăm dò ý kiến Sinh viên - survey): Dùng b ng hả ỏi để điều tra thu th p thông tin khách quan t phía sinh viên ậ ừ
Phỏng vấn là phương pháp hiệu quả để thu thập ý kiến và dự định của sinh viên Các hình thức phỏng vấn bao gồm phỏng vấn trực tiếp cá nhân, phỏng vấn tại nơi công cộng và phỏng vấn nhóm tập trung Đây là cách duy nhất để nắm bắt được ý kiến chân thực từ đối tượng được chọn.
Phương pháp phỏng vấn là công cụ hiệu quả để sàng lọc thông tin chính xác Dữ liệu cho nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát trực tuyến Tác giả cần kiểm tra tính đáng tin cậy của dữ liệu và sau khi xác nhận, các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu sẽ được nhập vào phần mềm SPSS 25 để tiến hành phân tích.
3.3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.3.4.1 Ki ểm định độ tin c ậ y c ủa thang đo (Hệ s ố Crobach’s Apla) Độ tin c y của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua h s ậ ệ ố Cronbach’s Alpha Hệ s ố Cronbach’s Alpha càng lớn thì độ tin c y nh t quán n i t i càng cao ậ ấ ộ ạ
Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, các tiêu chí sử dụng bao gồm hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Cụ thể, nếu hệ số này lớn hơn 0.8, thang đo được coi là tốt; từ 0.7 đến 0.8, thang đo có thể sử dụng; và từ 0.6 trở lên, thang đo vẫn có thể áp dụng trong các nghiên cứu, đặc biệt là trong bối cảnh học thuật (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã lựa chọn thang đo với độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 Các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 được coi là biến rác và sẽ bị loại bỏ Thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu.
3.3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá (Hệ số EFA)
Phân tích nhân tố là phương pháp tóm tắt dữ liệu và rút gọn các yếu tố quan sát thành những yếu tố chính trong các phân tích tiếp theo Các nhân tố này sẽ mang lại ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng nội dung thông tin của tập dữ liệu ban đầu Phân tích nhân tố khám phá còn được sử dụng để đánh giá giá trị khái niệm của thang đo.
Khi phân tích nhân t khám phá, các nhà nghiên c ố ứu đều quan tâm đế n m t s ộ ố tiêu chu n ẩ
− (1) Tiêu chu n th nh t, h s KMO (Kaiser ẩ ứ ấ ệ ố – Meyer – Olkin) Tr s c a KMO 0.5 < KMO ị ố ủ
Khi thực hiện phân tích nhân tố, chỉ số KMO có vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính thích hợp của dữ liệu Nếu KMO lớn hơn 0.5, điều này cho thấy dữ liệu phù hợp cho phân tích nhân tố Ngược lại, nếu KMO nhỏ hơn 0.5, khả năng phân tích nhân tố có thể không thích hợp với dữ liệu đã được thu thập Kiểm định này mang ý nghĩa thống kê rõ ràng.
≤ 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn M ng Ng ộ ọc, 2008)
Hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu quan trọng thứ hai để đảm bảo mức độ ý nghĩa thiết thực của EFA Hệ số tải nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 để đảm bảo mức tối thiểu có thể chấp nhận được; > 0.4 là quan trọng; > 0.5 là có ý nghĩa thực tiễn Tiêu chuẩn chọn mức giá trị hệ số tải nhân tố: với mẫu từ 350 trở lên, có thể chọn hệ số tải nhân tố > 0.3; nếu mẫu khoảng 100, nên chọn hệ số tải nhân tố > 0.55; nếu mẫu dưới 50, hệ số tải nhân tố phải > 0.75 (Hair, 2023).
− (3) Tiêu chí th ứ ba là thang đo chấ p nh ận đượ c khi t ổng phương sai trích bằ ng ho c l ặ ớn hơn 50% (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2011)
3.3.4.3 Phân tích hồi quy, phương sai
Phân tích h i quy (s phù h p c a mô hình) ồ ự ợ ủ
Phương pháp hồi quy đa biến là kỹ thuật ước lượng mô hình hồi quy cho một biến phụ thuộc với nhiều biến độc lập Khi mô hình hồi quy có nhiều biến phụ thuộc, phương pháp này được gọi là phân tích hồi quy đa biến bội (Multivariate Multiple regression).
Các yếu tố được trích ra trong phân tích nhân tố sử dụng cho phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đi kèm Mức ý nghĩa áp dụng cho kiểm định giả thuyết thống kê là 5% Kết quả cho thấy hai biến có mối liên hệ tuyến tính, cho phép mô hình hóa mối quan hệ giữa chúng bằng hồi quy tuyến tính Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phương pháp Enter, đưa tất cả các biến vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan Kiểm định giả thuyết được thực hiện bằng phần mềm SPSS.
− Đánh giá độ phù hợp của mô hình h ồi quy đa biế n
− Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình