1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT NĂM 2021

38 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thường Niên Ngân Hàng TMCP Bản Việt Năm 2021
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2021
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 2,71 MB

Cấu trúc

  • I. THÔNG ĐIỆP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ (6)
  • II. THÔNG TIN CHUNG (8)
    • 1. Thông tin khái quát (8)
    • 2. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh (9)
    • 3. Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý (10)
    • 4. Định hướng phát triển (10)
    • 5. Các rủi ro (12)
  • III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM (12)
    • 1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh (12)
    • 2. Tổ chức nhân sự (13)
    • 3. Tình hình đầu tư (16)
    • 4. Tình hình tài chính (16)
    • 5. Cơ cấu cổ đông (17)
    • 6. Báo cáo tác động đến môi trường, xã hội (20)
  • IV. BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC (22)
    • 1. Đánh giá hoạt động kinh doanh (22)
    • 2. Tình hình tài chính (24)
    • 3. Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý (25)
    • 4. Kế hoạch phát triển trong tương lai (26)
    • 5. Đánh giá liên quan đến người lao động (27)
    • 6. Đánh giá liên quan đến trách nghiệm của doanh nghiệp với cộng đồng địa phương (27)
  • V. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ (28)
    • 1. Đánh giá của Hội đồng quản trị về hoạt động của công ty (28)
    • 2. Đánh giá Hội đồng quản trị về hoạt động của Ban Tổng giám đốc (29)
    • 3. Các kế hoạch, định hướng của Hội đồng quản trị (30)
  • VI. QUẢN TRỊ CÔNG TY (31)
    • 1. Hội đồng quản trị (31)
    • 2. Ban Kiểm soát (33)
    • 3. Các giao dịch, thù lao và các khoản lợi ích của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban kiểm soát/ Ủy (35)
  • VII. BÁO CÁO TÀI CHÍNH (36)

Nội dung

THÔNG ĐIỆP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Kính gởi: Quý cổ đông, Quý khách hàng và Nhà đầu tư,

Ngân hàng Bản Việt xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý cổ đông, Quý khách hàng và Nhà đầu tư đã luôn tin tưởng, ủng hộ và đồng hành cùng Ngân hàng trong suốt quá trình phát triển trong những năm qua.

Năm 2021, Ngân hàng Bản Việt đã đối mặt với nhiều thách thức từ dịch bệnh Covid-19, áp lực cắt giảm chi phí và cạnh tranh trong chuyển đổi số Để ứng phó, ban lãnh đạo đã chuẩn bị kỹ lưỡng các kịch bản và xây dựng kế hoạch kinh doanh linh hoạt, phù hợp với thị trường Nhờ vậy, ngân hàng đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh doanh, đảm bảo sự tăng trưởng bền vững và nâng cao uy tín thương hiệu, đồng thời thực hiện hiệu quả công tác phòng chống Covid-19.

Cuối năm 2021, Ngân hàng Bản Việt ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực với tổng tài sản tăng hơn 25% so với năm 2020, huy động tăng 20% và tổng dư nợ tăng 15.7% Lợi nhuận trước thuế đạt mức tăng trưởng 54%, vượt 7% so với kế hoạch đề ra Mạng lưới giao dịch mở rộng lên 88 điểm, trong khi tỷ lệ nợ xấu giảm còn 2,5% Hoạt động chuyển đổi số của ngân hàng cũng phát triển mạnh mẽ, với số lượng khách hàng tăng gấp đôi và nhận được sự công nhận từ khách hàng cũng như các tổ chức quốc tế uy tín.

Năm 2022, nền kinh tế phục hồi sau đại dịch đã có những chuyển biến tích cực, nhưng Ngân hàng Bản Việt nhận thấy rằng điều này cũng mang lại áp lực về lạm phát Để ứng phó với tình hình thị trường, Ngân hàng Bản Việt đã chủ động xây dựng chiến lược phát triển, nhằm biến thách thức thành cơ hội, với định hướng rõ ràng cho tương lai là phát triển thành ngân hàng bán lẻ và chuyển đổi số.

Ngân hàng Bản Việt đã hoàn thiện mô hình và quy mô mạng lưới, đặc biệt chú trọng vào nguồn nhân lực Với mục tiêu năm 2022 là tăng trưởng vượt bậc, ngân hàng hướng tới việc nâng cao giá trị tài sản và thương hiệu, đồng thời gia tăng lợi ích lâu dài cho cổ đông, khách hàng và nhà đầu tư, góp phần tích cực cho xã hội.

Hội đồng quản trị và ban lãnh đạo Ngân hàng Bản Việt trân trọng mong nhận được sự ủng hộ và tín nhiệm từ Quý cổ đông, Quý khách hàng và Nhà đầu tư, nhằm đạt được nhiều thành tựu đổi mới và phát triển vượt bậc trong năm 2022.

Chủ tịch Hội đồng quản trị

THÔNG TIN CHUNG

Thông tin khái quát

• Tên giao dịch: Ngân hàng Bản Việt

• Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số.:

• Vốn điều lệ: 3.670.900.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba ngàn sáu trăm bảy mươi tỷ chín trăm triệu đồng

• Vốn đầu tư của chủ sở hữu: : 4.639.089.000.000 (Bằng chữ: Bốn ngàn sáu trăm ba mươi chín tỷ không trăm tám mươi chín triệu đồng)

• Địa chỉ: Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, P.5, Q.3, TPHCM

• Website; www.vietcapitalbank.com.vn

• Quá trình hình thành và phát triển

1992 - 2010 Phát triển có định hướng và duy trì tăng trưởng ổn định

• Vốn điều lệ: 2.000 tỷ đồng

• Mạng lưới hoạt động: 28 điểm giao dịch gồm: 01 Trụ sở chính,

07 Chi nhánh và 20 Phong giao dịch

• Ký kết thỏa thuận đầu tư và hợp tác chiến lược với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) năm 2007

Sau khi hoàn thành các bước phát triển cơ bản, Ngân hàng Bản Việt đã nâng cao năng lực cạnh tranh và đánh dấu một bước chuyển mình mạnh mẽ bằng việc đổi tên gọi.

• Vốn điều lệ: 3.000 tỷ đồng

• Mạng lưới hoạt động: 39 điểm giao dịch gồm: 01 Trụ sở chính,

17 Chi nhánh, 20 phòng giao dịch và 01 Quỹ tiết kiệm

• Triển khai Dự án ngân hàng lõi (Corebanking)

• Ra mắt dịch vụ ngân hàng điện tử (Internet Banking)

• Ra mắt ứng dụng ngân hàng di động (Mobile Banking)

• Ký kết hợp tác phát triển giải pháp Phòng chống rửa tiền cùng Công ty Cổ phần Komtek và FircoSoft

Triển khai chiến lược hoạt động giai đoạn 2016 – 2020, ngân hàng hướng tới việc trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng và hiện đại, phục vụ chủ yếu cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.

• Vốn điều lệ: 3.000 tỷ đồng

• Mạng lưới hoạt động: 70 điểm giao dịch bao gồm 1 trụ sở chính,

25 chi nhánh, 44 phòng giao dịch

• Hợp tác với tổ chức thẻ quốc tế Visa và JCB

• Là một trong 10 ngân hàng đầu tiên đạt chứng chỉ quốc tế về bảo mật thẻ PCI DSS (Payment Card Industry Data Security Standard)

• Xây dựng mới Mobile Banking và Internet Banking KHCN và KHDN, Tích hợp Smart OTP, mở tài khoản online

• Mở rộng hệ sinh thái với các đối tác Fintech: Zalo Pay, AirPay, GrabPay by Moca,…

• Hợp tác bảo hiểm phi nhân thọ cùng Bảo hiểm Bảo Long và bảo hiểm nhân thọ cùng AIA Việt Nam

• Là 1 trong các ngân hàng đầu tiên hoàn thành sớm cả 3 trụ cột Basel II

• Trở thành đối tác chiến lược cung cấp nền tảng cho ngân hàng số Timo Plus

• Chính thức lên sàn chứng khoán UPCoM (mã chứng khoán: BVB) vào tháng 09/2020

Tiếp tục bám sát định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại, hướng đến khách hàng, đồng thời tiến nhanh trên lộ trình số hóa

• Vốn điều lệ: 3.671 tỷ đồng

• Mạng lưới hoạt động: 88 điểm giao dịch bao gồm 1 trụ sở chính,

31 chi nhánh, 56 phòng giao dịch Dự kiến năm 2023 hơn 100 điểm giao dịch trên toàn quốc

• Hợp tác với các đối tác Fintech: Momo, ZaloPay, Moca, QR Pay, AirPay, thu hộ Payoo

Ngân hàng số Digimi vừa ra mắt với nhiều tính năng tiện ích nổi bật, bao gồm việc mở tài khoản thanh toán qua thiết bị di động bằng công nghệ eKYC Digimi cam kết miễn mọi loại phí, cho phép chuyển tiền nhanh chóng và cung cấp đa dạng các sản phẩm tiết kiệm online Bên cạnh đó, người dùng còn có thể mở thẻ tín dụng trực tuyến một cách dễ dàng.

Ngành nghề và địa bàn kinh doanh

Ngân hàng thực hiện các giao dịch ngân hàng chủ yếu bao gồm huy động vốn ngắn hạn và trung dài hạn thông qua tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá Ngoài ra, ngân hàng còn cho vay ngắn hạn và trung dài hạn cho các tổ chức và cá nhân dựa trên tính chất và khả năng nguồn vốn của mình Bên cạnh đó, ngân hàng cũng tiến hành các giao dịch ngoại tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán cùng các dịch vụ ngân hàng khác theo sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Thành phố Hồ Chí Minh

- Khu vực Đông Nam Bộ và miền Tây.

Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý

Ngân hàng Bản Việt áp dụng mô hình quản trị tập trung – phân cấp, với sự phân định rõ ràng các luồng Kinh doanh, Vận hành và Quản lý rủi ro trong cơ cấu tổ chức Cơ cấu bộ máy quản lý bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc, tuân thủ theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và Điều lệ Ngoài ra, ngân hàng còn có các công ty con và công ty liên kết để hỗ trợ hoạt động kinh doanh.

Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và Khai thác tài sản – Ngân hàng TMCP Bản Việt (AMC)

- Địa chỉ: Toà nhà HM Town, số 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP Hồ Chí Minh

- Vốn điều lệ thực góp (VND): 100.000.000.000

Định hướng phát triển

Ngân hàng đang xây dựng các sản phẩm tín dụng nhắm đến phân khúc khách hàng cá nhân và SME trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và bất động sản Để mở rộng cơ sở khách hàng, ngân hàng ưu tiên cải thiện các công cụ cạnh tranh chủ lực, bao gồm việc áp dụng quy trình KYC chặt chẽ nhằm xác định danh tính khách hàng, giúp tối ưu hóa quy trình xử lý tín dụng Đồng thời, ngân hàng chia sản phẩm tín dụng thành nhiều phân khúc nhỏ lẻ để phục vụ đa dạng nhóm khách hàng và triển khai các sản phẩm này trên nền tảng ngân hàng số cũng như các kênh fintech Cuối cùng, ngân hàng áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng mới nhằm quản lý hiệu quả các khoản vay.

Ngân hàng Bản Việt đang rà soát quy trình thẩm định tín dụng, đặc biệt là cho tín dụng SME, nhằm giảm thời gian chờ đợi và tăng cơ hội kinh doanh cho khách hàng Đội ngũ nhân sự tham gia vào các khâu kinh doanh, thẩm định, phê duyệt và vận hành tín dụng cần phối hợp chặt chẽ để thống nhất khẩu vị rủi ro cho các ngành kinh doanh đặc thù Ngân hàng sẽ tập trung vào đào tạo và bố trí nguồn lực thẩm định để nâng cao năng lực chuyên môn Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý hiệu quả hoạt động bán hàng, đo lường KPI và đảm bảo dịch vụ chất lượng SLA, từ đó giữ chân khách hàng và bảo vệ uy tín của ngân hàng trong suốt quá trình kinh doanh, thẩm định và quản lý tín dụng.

Ngân hàng cam kết đồng hành cùng khách hàng vượt qua khó khăn do dịch Covid-19 bằng cách linh hoạt điều chỉnh chính sách bán hàng và phân bổ doanh số hợp lý Chúng tôi sẽ xây dựng lại chính sách lãi suất và cơ chế phân chia quyền quyết định lãi suất phù hợp với từng sản phẩm, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Ngân hàng sẽ nhận diện các khoản nợ và sản phẩm vay có khả năng hồi phục cao để hỗ trợ khách hàng, đồng thời rà soát các khoản nợ quá hạn và nợ xấu để xử lý kịp thời, giảm thiểu rủi ro và thiệt hại Đặc biệt, chúng tôi sẽ áp dụng giải pháp công nghệ để nâng cao công tác giám sát và thu hồi nợ.

Ngân hàng Bản Việt luôn coi "nguồn nhân lực" là tài sản vô hình quan trọng, tập trung đầu tư vào nâng cao chất lượng chuyên môn cho nhân viên Ngân hàng liên tục đánh giá lại cơ cấu tổ chức, hoàn thiện chính sách lương thưởng và xử lý kỷ luật nội bộ nhằm đảm bảo việc đánh giá nhân viên được thực hiện một cách khách quan, phản ánh chính xác kết quả lao động.

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt để thúc đẩy chuyển đổi số hóa, phù hợp với chiến lược 3 năm (2021-2023) Ngân hàng sẽ rà soát hệ thống công nghệ thông tin hiện tại, đánh giá năng lực xử lý và băng thông để xem xét đầu tư và nâng cấp công nghệ mới Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ xây dựng và triển khai các phương pháp nhận diện và phòng chống rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng số.

Ngân hàng Bản Việt đang hướng tới việc phát triển ngân hàng số như một kênh chính, dần thay thế các dịch vụ tài chính truyền thống cho khách hàng nhỏ lẻ Để thực hiện mục tiêu này, Ngân hàng sẽ thiết lập các cơ chế khuyến khích nhằm chuyển đổi khách hàng từ kênh truyền thống sang kênh số Hợp tác với các công ty công nghệ tài chính có khả năng bán hàng tốt sẽ giúp Ngân hàng khai thác các sản phẩm tài chính hiện có, đồng thời tạo cơ hội thử nghiệm các mô hình chấm điểm tín dụng mới, từ đó phát triển một tập khách hàng đa dạng hơn.

• Tiếp tục mở rộng mạng lưới tới quy mô phù hợp với định hướng phát triển trong thời gian tới.

Các rủi ro

Ngân hàng Bản Việt tập trung vào phát triển bán lẻ, đặc biệt là phục vụ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng đã xác định rõ chiến lược và các biện pháp phòng ngừa đối với nhiều loại rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, rủi ro thanh khoản và rủi ro tập trung.

Rủi ro tín dụng là nguy cơ xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng với ngân hàng, phát sinh trong các giai đoạn như thẩm định, xét duyệt hạn mức tín dụng, cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và chuyển nhóm nợ Quản lý rủi ro tín dụng cần được thực hiện chặt chẽ và liên tục trong các quá trình này nhằm giảm thiểu tổn thất và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Rủi ro thị trường phát sinh từ những biến động bất lợi liên quan đến lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán và giá hàng hóa Để quản lý rủi ro này, các tổ chức cần sử dụng các công cụ theo dõi, đo lường và phòng ngừa hàng ngày, cùng với cơ chế phân quyền phê duyệt và hạn mức.

Rủi ro hoạt động trong ngân hàng phát sinh từ quy trình nội bộ không đầy đủ, sai sót con người, lỗi hệ thống hoặc yếu tố bên ngoài, gây tổn thất tài chính và tác động tiêu cực phi tài chính Để quản lý rủi ro này, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp nhận diện, đo lường, theo dõi và kiểm soát thông qua các chiến lược và hạn mức đã đề ra.

Rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng xảy ra khi có sự biến động bất lợi của lãi suất, ảnh hưởng đến thu nhập, giá trị tài sản, giá trị nợ phải trả và giá trị cam kết ngoại bảng của ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, hoặc có khả năng nhưng phải chịu chi phí cao hơn mức trung bình của thị trường.

Rủi ro tập trung là nguy cơ mà ngân hàng phải đối mặt khi hoạt động kinh doanh của họ phụ thuộc vào một khách hàng, nhóm khách hàng liên quan, sản phẩm, giao dịch, ngành nghề, lĩnh vực kinh tế hoặc loại tiền tệ cụ thể Sự tập trung này có thể ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập và tình trạng rủi ro của ngân hàng.

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

Năm 2021, Ngân hàng Bản Việt đã đối mặt với nhiều thách thức do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 tới nền kinh tế và ngành ngân hàng Dù vậy, ngân hàng vẫn ghi nhận những kết quả kinh doanh tích cực.

- Tổng tài sản: đạt 76.511 tỷ, tăng 25% so với năm 2020, hoàn thành 96% kế hoạch

- Hoạt động huy động vốn: đạt 70.562 tỷ, tăng 26% so với năm 2020, hoàn thành 95% kế hoạch Trong đó, huy động Thị trường 1 đạt mức tăng trưởng 20%

- Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ cấp tín dụng đạt 46.409 tỷ, tăng 15,7% so với năm 2020, hoàn thành 97% kế hoạch

Lợi nhuận trước thuế đạt 311 tỷ đồng, vượt 7% so với kế hoạch Trong đó, lợi nhuận trước dự phòng rủi ro tín dụng đạt 682 tỷ đồng, và thu nhập lãi thuần đạt 1.435 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2020.

Ngân hàng Bản Việt đã chủ động trích lập 100% dự phòng cho nhóm khách hàng có nợ cơ cấu theo Thông tư 03 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, đồng thời bổ sung 100 tỷ đồng dự phòng rủi ro cho nợ mua về từ VAMC Tính đến cuối năm 2021, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng được kiểm soát ở mức 2,53%, thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Tổ chức nhân sự

a Danh sách Ban điều hành

Ngô Quang Trung Tổng Giám đốc

Quá trình công tác 04/2015 – 03/2016 Phó Tống giám đốc NH TMCP Bản Việt

04/2016 – 05/2016 Quyền Tổng giám đốc NH TMCP Bản Việt 06/2016 – Nay Tổng Giám đốc NH TMCP Bản Việt

Tỷ lệ sở hữu 11.200.000 cổ phần Chiếm 3,05% tổng số cổ phiếu đang lưu hành

Nguyễn Thị Thu Hà Phó Tổng Giám đốc

Quá trình công tác 05/2008 – Nay Phó Tổng giám đốc NH TMCP Bản Việt

Tỷ lệ sở hữu 4,359,258 cổ phần Chiếm tỷ lệ 1,19% số lượng cổ phiếu đang lưu hành

Phạm Anh Tú Phó Tổng Giám đốc

Quá trình công tác 04/2012 – Nay Phó Tổng Giám đốc NH TMCP Bản Việt

Tỷ lệ sở hữu 4,255,553 cổ phần Chiếm tỷ lệ 1,16% số lượng cổ phiếu đang lưu hành

Lê Văn Bé Mười Phó Tổng Giám đốc

Quá trình công tác 11/2013 – 04/2017 Giám đốc khu vực Tây Nam Bộ NH TMCP

Bản Việt 05/2017 – Nay Phó Tổng giám đốc NH TMCP Bản Việt

Tỷ lệ sở hữu 4,229,628 cổ phần Chiếm tỷ lệ 1,15% số lượng cổ phiếu đang lưu hành

Nguyễn Thành Nhân Giám đốc Khối Khách hàng doanh nghiệp và định chế

Quá trình công tác 04/2008 – 05/2013 Nhân viên, Tổ trưởng quản lý tín dụng, Phó

Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp

Từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 12 năm 2016, tôi đảm nhận vị trí Phó phụ trách và Trưởng Phòng Quan hệ khách hàng tại Khối Khách hàng doanh nghiệp và định chế của Ngân hàng TMCP Bản Việt Sau đó, từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 11 năm 2017, tôi được bổ nhiệm làm Phó Giám đốc Khối Khách hàng doanh nghiệp và định chế Kể từ tháng 11 năm 2017 cho đến nay, tôi giữ chức Giám đốc Khối Khách hàng doanh nghiệp và định chế tại NH TMCP Bản Việt.

Tỷ lệ sở hữu 3,419,666 cổ phần Chiếm tỷ lệ 0.93% số lượng cổ phiếu đang lưu hành

Phan Viết Cường Giám đốc Khối Khách hàng cá nhân

Quá trình công tác 05/2019 – Nay Giám đốc Khối Khách hàng cá nhân NH

Tỷ lệ sở hữu 132,700 cổ phần Chiếm tỷ lệ 0.04% số lượng cổ phiếu đang lưu hành

Linh Giám đốc Khối Quản lý rủi ro & Kiểm soát tuân thủ

Quá trình công tác 3/2013 – 12/2013 Trưởng phòng pháp chế tại NH TMCP Bản

Việt 01/2014 – 07/2015 Giám đốc Khối Quản lý rủi ro & Kiểm soát tuân thủ NH TMCP Bản Việt 08/2015 – Nay Giám đốc Khối Quản lý rủi ro NH TMCP

Tỷ lệ sở hữu 3,492,592 cổ phần Chiếm tỷ lệ 0.95% số lượng cổ phiếu đang lưu hành

Nguyễn Thanh Tú Giám đốc Khối Hỗ trợ

Quá trình công tác 05/2007 – 04/2009 Nhân viên – Văn phòng HĐQT NH TMCP

Bản Việt 04/2009 – 04/2016 Trưởng Văn phòng HĐQT kiêm Thư ký

HĐQT NH TMCP Bản Việt 04/2016 – 06/2019 Trưởng văn phòng HĐQT NH TMCP Bản

Việt 06/2019 – Nay Giám đốc Khối Hỗ trợ NH TMCP Bản Việt

Tỷ lệ sở hữu 4,141,271 cổ phần chiếm tỷ lệ 1.13% số lượng cổ phiếu đang lưu hành

Phan Việt Hải Giám đốc Khối Công nghệ thông tin

Quá trình công tác 11/2012 – 12/2013 Trưởng Phòng Quản lý dự án NH TMCP

Bản Việt 01/2014 – 06/2016 Trưởng Phòng Hạ tầng NH TMCP Bản Việt b Những thay đổi trong Ban điều hành

• Từ ngày 18/11/2021 – Nay: Bổ nhiệm Ông Vũ Minh Tú giữ chức vụ Giám đốc Khối Thẩm định tín dụng – NH TMCP Bản Việt

Từ ngày 18/11/2021, ông Trần Thái Thanh Nguyên đã không còn giữ chức vụ Phó Giám đốc phụ trách Khối Thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bản Việt.

• Số lượng lao động đến 31/12/2021: 2.077 người, trong đó nữ 990 người

Trong năm 2021, Ngân hàng đã điều chỉnh nhiều chính sách liên quan đến người lao động để phù hợp với tình hình mới, bao gồm quy định về tiền lương năng suất lao động, quy chế tiền lương và thưởng, cũng như đánh giá mức độ hoàn thành công việc (KPI) Ngân hàng còn triển khai các chính sách hỗ trợ nhằm chuyển đổi mô hình làm việc linh hoạt và chăm lo đời sống, sức khỏe cho người lao động, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống của họ.

07/2016 – Nay Giám Đốc Khối Công nghệ thông tin NH

Tỷ lệ sở hữu 4,842,844 cổ phần chiếm tỷ lệ 1.32% số lượng cổ phiếu đang lưu hành

Vũ Minh Tú Giám đốc Khối Thẩm định tín dụng

Giám đốc Trung tâm Quản lý tín dụng NH TMCP Bản Việt

Phó giám đốc Khối Quản lý rủi ro NH TMCP Bản Việt

18/11/2021 – Nay Giám đốc Khối Thẩm định tín dụng NH

Tỷ lệ sở hữu 410,100 cổ phần chiếm tỷ lệ 0.11% số lượng cổ phiếu đang lưu hành

Lý Công Nha Kế toán trưởng

Quá trình công tác 03/2017 – Nay Kế toán trưởng NH TMCP Bản Việt

Tỷ lệ sở hữu 3,870,370 cổ phần chiếm tỷ lệ 1,05% số lượng cổ phiếu đang lưu hành

Tình hình đầu tư

a Các khoản đầu tư lớn:

Không có b Các công ty con và công ty liên kết

• Tên gọi: Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Bản Việt (AMC)

• Địa chỉ: Toà nhà HM Town, số 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP Hồ Chí Minh

Tình hình tài chính

a Tình hình tài chính Đvt: tỷ VND

Tiền gửi từ khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế (bao gồm GTCG)

4 Dư nợ cấp tín dụng 46.409 40.121 15.7% 48.000 97%

5.Tiền gửi và cho vay TT2 14.852 10.901 36% 13.360 111%

Lợi nhuận trước dự phòng 682 548 24% 552 123%

II Chỉ số an toàn và chỉ số tài chính

1 Tỷ lệ nợ quá hạn 3,79% 3,69% 0,10%

5 ROA 0,47% 0,37% 0,10% b Các chỉ tiêu về thanh khoản

1 Hệ số sử dụng vốn (tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn)

2 Tỷ lệ dự trữ thanh khoản 19,62% 13,34%

3 Tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng tiền gửi (LDR) 66,54% 71,86%

Cơ cấu cổ đông

• Tổng số cổ phần: 367.090.000 Cổ phần

• Loại cổ phần đang lưu hành: cổ phần phổ thông

• Số lượng cổ phần chuyển nhượng tự do: 305.243.217 cổ phần

• Số lượng cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng: 61.846.783 cổ phần b Cơ cấu cổ đông

• Cổ đông lớn: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Khu Đô Thị Mới Sài Gòn, Với số lượng cổ phần: 40.308.775 cổ phần, chiếm tỷ lệ: 10,98 % vốn điều lệ

• Tổng số cổ đông trong nước: 15.908 cổ đông, với số lượng cổ phần: 366.870.528 cổ phần, chiếm tỷ lệ: 99,94% vốn điều lệ Trong đó:

• Cổ đông là cá nhân: 15.879 cổ đông, với số lượng cổ phần: 313.669.125 cổ phần, chiếm tỷ lệ: 85,44% vốn điều lệ

• Cổ đông là tổ chức: 29 cổ đông, với số lượng cổ phần: 53.201.403 cổ phần, chiếm tỷ lệ: 14,5% vốn điều lệ

• Tổng số cổ đông nước ngoài: 33 cổ đông, với số lượng cổ phần: 219.472 cổ phần, chiếm tỷ lệ: 0,06% vốn điều lệ Trong đó:

- Cổ đông là cá nhân: 32 cổ đông, với số lượng cổ phần: 219.372 cổ phần, chiếm tỷ lệ: 0,06% vốn điều lệ

Cổ đông là tổ chức sở hữu 100 cổ phần, chiếm 0% vốn điều lệ Tình hình thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu cần được theo dõi và cập nhật thường xuyên để đảm bảo sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp.

VỐN ĐIỀU LỆ TRƯỚC KHI PHÁT HÀNH

VỐN ĐIỀU LỆ SAU KHI PHÁT HÀNH

HÌNH THỨC PHÁT HÀNH ĐƠN VỊ CHẤP THUẬN PHÁT HÀNH THÁNG

5.000 Vốn ban đầu - Giấy phép số 0025/NH GP ngày

5.000 20.000 Phát hành cổ phiếu cho cổ đông trong nước

- Giấy ĐKKD số 059036, thay đổi lần thứ 2, ngày 28/12/1993 của Sở KHĐT TP HCM

20.000 80.000 Phát hành cổ phiếu cho cổ đông trong nước

- Giấy ĐKKD số 059036, thay đổi lần thứ 5, ngày 30/08/2005 của Sở KHĐT TP HCM

80.000 166.040 Phát hành cổ phiếu cho cổ đông trong nước

- Văn bản số 885/NHNN HCM02 ngày 06/07/2006 của NHNN

- Giấy ĐKKD số 059036, thay đổi lần thứ 7, ngày 12/12/2006 của Sở KHĐT TP HCM

166.040 210.000 Phát hành cổ phiếu cho cổ đông trong nước

- Văn bản số 1803/NHNN HCM02 ngày 26/12/2006 của NHNN

- Giấy ĐKKD số 059036, thay đổi lần thứ 8, ngày 27/12/2006 của Sở KHĐT TP HCM

210.000 322.618 Phát hành cổ phiếu cho cổ đông trong nước

- Văn bản số 599/NHNN HCM02 ngày 25/04/2007 của NHNN

- Giấy ĐKKD số 059036, thay đổi lần thứ 9, ngày 24/07/2007 của Sở KHĐT TP HCM

322.618 444.623 Phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu

- Văn bản số 1201/NHNN HCM02 ngày 09/08/2007 của NHNN

- Giấy chứng nhận số 218/GCN UBCK ngày 20/11/2007 của UBCKNN

- Giấy ĐKKD số 059036, thay đổi lần thứ 10, ngày 25/12/2007 của Sở KHĐT TP HCM

444.623 500.000 Phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu

- Văn bản số 1201/NHNN HCM02 ngày 09/08/2007 của NHNN

- Giấy chứng nhận số 218/GCN UBCK ngày 20/11/2007 của UBCKNN

- Giấy ĐKKD số 059036, thay đổi lần thứ 11, ngày 14/02/2008 của Sở KHĐT TP HCM

500.000 1.000.000 Chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và phát hành từ thặng dư vốn cổ phần

- Văn bản số 1668/NHNN HCM.02 ngày 23/09/2008 và 1774/NHNN HCM02 ngày 06/10/2008 của NHNN

- Giấy chứng nhận số 352/GCN UBCK ngày 07/11/2008 của UBCKNN

- Giấy ĐKKD số 059036, thay đổi lần thứ 15, ngày 30/12/2008 của Sở KHĐT TP HCM

1.000.000 2.000.000 Phát hành cổ phiếu thưởng và chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu

- Văn bản số 6587/NHNN HCM02 ngày 30/08/2010 của NHNN

- Giấy chứng nhận số 660/GCN UBCK ngày 06/09/2010 của UBCKNN

- Giấy ĐKKD số 0301378892, thay đổi lần thứ 17, ngày 11/11/2010 của Sở KHĐT TP HCM

2.000.000 3.000.000 Phát hành cổ phiếu thưởng và chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu

- Văn bản số 6587/NHNN HCM02 ngày 30/08/2010 của NHNN

- Giấy chứng nhận số 69/GCN UBCK ngày 20/07/2011 của UBCKNN

- Giấy ĐKKD số 0301378892, thay đổi lần thứ 19, ngày 25/08/2011 của Sở KHĐT TP HCM

3.000.000 3.171.000 Phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu

- Văn bản số 7449/NHNN TTGSNH ngày 03/10/2018 của NHNN

- Giấy chứng nhận số 69/GCN UBCK ngày 14/11/2018

- Giấy ĐKKD số 0301378892, thay đổi lần thứ 27, ngày 25/04/2019 của Sở KHĐT TP HCM

3.171.000 3.670.900 Phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và phát hành cho người lao động (ESOP)

- Văn bản số 7706/NHNN TTGSNH ngày 22/10/2020 của NHNN

- Giấy chứng nhận số 306/GCN UBCK ngày 17/12/2020 và văn bản số 354/UBCK QLCB ngày 01/02/2021 của UBCKNN

- Giấy ĐKKD số 0301378892, thay đổi lần thứ 28, ngày 12/05/2021 của Sở KHĐT TP HCM d Giao dịch cổ phiếu quỹ

Không phát sinh e Các chứng khoán khác

Chứng khoán nợ tại thời điểm 31/12/2021: số dư 20,000,000,000 đồng trong đó:

TÊN KHÁCH HÀNG SỐ DƯ MỤC ĐÍCH

Tổng công ty đầu tư và phát triển công nghiệp CTCP

Cấu trúc tình hình tài chính doanh nghiệp

Báo cáo tác động đến môi trường, xã hội

a Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường

• Số lần bị xử phạt vi phạm do không tuân thủ luật pháp và các quy định về môi trường

Tổng số tiền bị phạt do không tuân thủ luật pháp và quy định về môi trường là một vấn đề nghiêm trọng Chính sách liên quan đến người lao động cần được cải thiện để đảm bảo sự tuân thủ và bảo vệ quyền lợi của họ.

• Số lượng lao động đến 31/12/2021: 2.077 người

• Mức thu nhập trung bình đối với người lao động: 20.980.000 đồng/ người/ tháng

Ngân hàng không chỉ thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo quy định của pháp luật mà còn nghiêm túc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp Để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, ngân hàng còn áp dụng chính sách mua bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn 24/24 cho người lao động và gia đình, nhằm chia sẻ và giảm thiểu thiệt hại khi có rủi ro xảy ra.

Ngân hàng đang cải thiện chế độ phúc lợi cho người lao động bằng cách áp dụng các chính sách tăng cường ngày nghỉ phép hàng năm dựa trên cấp bậc và hiệu quả công việc, đồng thời nâng cao mức hỗ trợ cho nhân viên vào dịp sinh nhật.

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, Ngân hàng đã triển khai nhiều gói chính sách hỗ trợ kịp thời cho người lao động, bên cạnh việc duy trì hoạt động kinh doanh Cụ thể, Ngân hàng cung cấp túi thực phẩm cho những người làm việc theo phương án “3 tại chỗ” để đảm bảo sức khỏe và tinh thần làm việc của họ trong thời gian giãn cách xã hội Ngoài ra, ngân hàng cũng hỗ trợ túi thuốc và thực phẩm cho người lao động bị F0, giúp họ an tâm chữa bệnh Đặc biệt, ngân hàng còn dành một khoản tiền hỗ trợ cho gia đình người lao động không may tử vong do Covid-19, thể hiện sự chia sẻ và đồng hành trong những lúc khó khăn.

Ngân hàng tuân thủ chính sách lao động theo quy định của Luật Lao động, ký hợp đồng lao động với tất cả nhân viên đủ điều kiện Người lao động tại Ngân hàng được hưởng đầy đủ quyền lợi theo thỏa ước lao động tập thể đã được đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước.

Ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ công việc và chế độ phúc lợi cho người lao động, bao gồm các khoản chi cho đồng phục, hỗ trợ thuê xe, công tác phí, chế độ thai sản, ốm đau, hiếu hỉ, du lịch nghỉ mát và hội thao Chính sách này được thiết kế phù hợp với hiệu quả kinh doanh, đồng thời đảm bảo quyền lợi tối đa cho người lao động.

• Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm, theo nhân viên và theo phân loại nhân viên

Năm 2021, Ngân hàng đã tổ chức gần 121 khóa đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng cho nhân viên, tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đào tạo các nghiệp vụ cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), bán lẻ và thẩm định tín dụng Ngân hàng cũng triển khai các chương trình phát triển kỹ năng và học tập liên tục nhằm hỗ trợ nhân viên hoàn thành tốt công việc và phát triển sự nghiệp.

Ngân hàng Bản Việt cam kết không chỉ đáp ứng nhu cầu giao dịch tài chính của khách hàng mà còn tích cực tham gia hỗ trợ các hoạt động giáo dục và thể thao tại nhiều địa phương trên toàn quốc.

Trong năm 2021, Ngân hàng Bản Việt đã hỗ trợ học bổng cho trường tiểu học Nguyễn Văn Cừ và trường THCS Nhơn Lý tại Bình Định, cũng như trường tiểu học Gan Reo tại huyện Đức Trọng, Lâm Đồng, thông qua chuỗi hoạt động cộng đồng "Cùng em Gọi ngày mới" Hoạt động này nhằm cung cấp thiết bị và dụng cụ học tập cho các trường còn khó khăn về cơ sở vật chất và làng trẻ em SOS tại 27 tỉnh, thành nơi ngân hàng hoạt động Ngoài ra, Ngân hàng Bản Việt còn đồng hành cùng các hoạt động của Liên Đoàn Bóng Rổ Việt Nam.

BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

Đánh giá hoạt động kinh doanh

Ngân hàng Bản Việt đã kiên định theo các chủ trương của Chính Phủ và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước để vượt qua những khó khăn do dịch Covid-19 trong năm 2021 Ngân hàng đã tập trung vào việc thu hồi nợ quá hạn và nợ xấu, đồng thời cơ cấu danh mục đầu tư nhằm tối ưu hóa chi phí và lợi nhuận, cũng như tăng cường quản trị rủi ro Kết quả năm tài chính 2021 cho thấy lợi nhuận trước thuế đạt 311 tỷ đồng, tăng 55% so với năm 2020 và hoàn thành 107% kế hoạch đề ra.

Quan hệ KH Doanh nghiệp

Quan hệ KH Cá nhân Dịch vụ Khách hàng Quản lý tín dụng Khác

Bình quân thời lượng đào tạo/Người (Giờ)

Hoạt động huy động vốn tiếp tục tăng trưởng ổn định, đảm bảo thanh khoản, đáp ứng nguồn vốn cho hoạt động tín dụng

Tổng huy động từ khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế, bao gồm cả GTCG, đạt 55.822 tỷ đồng, chiếm 73% tổng tài sản và tăng 20% so với năm 2020.

CƠ CẤU HUY ĐỘNG THEO PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG

Tiền gửi từ khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế (bao gồm GTCG) 55.822 46.596 20%

Ngân hàng Bản Việt đã giới thiệu Ngân hàng số Digimi vào năm 2021, mang đến nhiều tính năng vượt trội như tiết kiệm linh hoạt, thanh toán bằng VietQR, mở thẻ trực tuyến và xem nhanh số dư mà không cần đăng nhập, thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng Để giữ chân khách hàng cũ, ngân hàng cũng đã đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi và triển khai nhiều chương trình ưu đãi Đồng thời, cơ cấu huy động được chuyển dịch sang phân khúc khách hàng doanh nghiệp với giá vốn thấp hơn nhằm tối thiểu hóa chi phí.

Ngân hàng TMCP Bản Việt đã thành công trong việc phát hành trái phiếu vốn cấp 2 với tổng quy mô 1.500 tỷ đồng Cụ thể, ngân hàng đã thực hiện 6 đợt phát hành trái phiếu riêng lẻ với tổng giá trị 730 tỷ đồng và 1 đợt phát hành trái phiếu đại chúng.

Hoạt động tín dụng tăng trưởng tốt trên cơ sở đảm bảo an toàn chất lượng các khoản vay

Dư nợ cấp tín dụng đã hoàn thành 97% kế hoạch, tăng 15,7% so với năm 2020 Chất lượng tín dụng cũng được cải thiện, với tỷ lệ nợ nhóm 3-5 giảm xuống còn 2,53% vào cuối năm, thể hiện sự kiểm soát tốt trong quản lý rủi ro tín dụng.

CƠ CẤU DƯ NỢ THEO PHÂN KHÚC

Trái phiếu tổ chức kinh tế 20 288 -93%

Dư nợ cấp tín dụng 46.409 40.121 15,7%

Tín dụng đang tăng trưởng mạnh mẽ và tuân thủ các phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng đang tập trung vào việc phát triển khách hàng nhỏ lẻ thông qua các sản phẩm chủ yếu như sản xuất kinh doanh và bất động sản.

Ngân hàng Bản Việt đã chủ động triển khai các chính sách và chương trình hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid, bao gồm giảm lãi suất, cơ cấu lại nợ và tái cấp vốn.

Lợi nhuận trước thuế vượt kế hoạch đề ra, chi phí hoạt động được kiểm soát chặt chẽ Đvt: tỷ VND

% TĂNG/GIẢM Tổng thu nhập hoạt động 1.733 1.416 22%

Thu nhập thuần từ lãi 1.435 1.105 30%

Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ 71 60 18%

• Kết quả kinh doanh năm 2021 cải thiện so với năm trước, lợi nhuận trước thuế vượt 7% kế hoạch và tăng 55% so với năm 2020 Cụ thể:

- Tổng thu nhập hoạt động (TOI) đạt 1.733 tỷ, tăng 22% so với năm 2020 và đạt 99% kế hoạch

Thu nhập thuần từ lãi tăng 30% nhờ sự mở rộng quy mô tín dụng, trong khi thu nhập dịch vụ ghi nhận mức tăng trưởng 18% so với năm trước, nhờ cải thiện chất lượng dịch vụ và phát triển ứng dụng ngân hàng số Tuy nhiên, thu nhập ngoài lãi giảm nhẹ 9% do ảnh hưởng từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và đầu tư chứng khoán trên thị trường.

Chi phí hoạt động đã được kiểm soát hiệu quả, tăng 21% so với năm trước, chủ yếu do phát sinh chi phí từ các đơn vị mở mới vào cuối năm 2021 và việc đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ, số hóa.

Năm 2021, Ngân hàng Bản Việt đã nỗ lực vượt qua khó khăn do dịch Covid, khẳng định sự kiên định trong việc tuân thủ các tiêu chí hoạt động của Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành Những nỗ lực này đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển và tăng tốc trong các năm tiếp theo.

Tình hình tài chính

Trong năm 2021, tổng tài sản đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 76.511 tỷ đồng, tương đương với mức tăng bình quân 1.284 tỷ đồng, tức là tăng ròng 15.409 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 25% so với năm 2020 và đảm bảo duy trì tỷ lệ thanh khoản ổn định.

• Tỷ lệ nợ xấu giảm so với năm 2020 giảm từ 2,8% xuống còn 2,5%

• Tình hình nợ phải trả ĐVT: Triệu VND

31/12/2021 31/12/2020 Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác 14.740.205 9.346.264 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác 13.950.359 8.920.298 Vay các tổ chức tín dụng khác 789.846 425.966

Tiền gửi của khách hàng 45.244.577 41.372.546

Phát hành giấy tờ có giá 10.577.413 5.223.280

Các khoản lãi, phí phải trả 979.294 1.113.534 Các khoản phải trả và công nợ khác 330.814 155.584

Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý

a Về cơ cấu tổ chức

Trong hai năm qua, Ngân hàng đã tiến hành cải tiến triệt để cơ cấu tổ chức nhằm đảm bảo tính tinh gọn và hiệu quả, đồng thời tạo ra môi trường quản lý rủi ro tốt hơn.

Chúng tôi tập trung vào việc chuyên môn hóa các lĩnh vực như Thẩm định tín dụng, Thanh toán quốc tế, Định giá Tài sản đảm bảo và Vận hành tín dụng để quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro vận hành một cách hiệu quả Đồng thời, công tác xử lý nợ được tổ chức từ các Chi nhánh đến Trung tâm XLN nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc thu hồi nợ.

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng được phân chia thành các luồng rõ ràng, bao gồm Kinh doanh, Quản lý rủi ro và Vận hành/Hỗ trợ Sự phân chia này không chỉ giúp quản lý và điều hành ngân hàng trở nên minh bạch và hiệu quả hơn, mà còn tăng cường môi trường quản lý rủi ro.

Cơ cấu quản lý rủi ro của ngân hàng được tổ chức theo mô hình kiểm soát 3 tuyến theo tiêu chuẩn Basel 2, đảm bảo sự phân định rõ ràng giữa các cấp quản lý Việc báo cáo và giám sát từ Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc, đến các đơn vị kinh doanh được thực hiện một cách chặt chẽ và minh bạch nhờ vào các hệ thống công nghệ hiện đại như MIS và CRM Điều này giúp các cấp quản lý luôn theo dõi hoạt động ngân hàng và đưa ra quyết định kịp thời, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro.

Ngân hàng Bản Việt kiên trì với định hướng phát triển bền vững, tập trung vào phân khúc khách hàng nhỏ lẻ, đặc biệt trong bối cảnh biến động do dịch Covid-19 Để duy trì sự phát triển và đảm bảo chất lượng tín dụng, ngân hàng đã triển khai các chính sách quản lý hiệu quả, bền vững và linh hoạt, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Ngân hàng đã hoàn thiện cả 3 trụ cột Basel 2 theo quy định của ngân hàng nhà nước để nâng cao năng lực tài chính và quản lý rủi ro hiện đại Đồng thời, ngân hàng đang triển khai báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn IFRS9, nhằm đảm bảo quản lý rủi ro hiệu quả và tài chính minh bạch.

- Linh động đưa ra chính sách sản phẩm/dịch vụ phù hợp trong từng thời kỳ ứng với từng phân khúc bán;

- Chủ động hướng dẫn, điều chỉnh, cơ cấu nợ bám sát theo tình hình dịch bệnh và chủ trương của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước

• Tuy nhiên, để có thể kinh doanh hiệu quả trong điều kiện mới, các chính sách quản lý linh động và hiệu quả cũng đã được đưa ra:

Tín dụng hiện nay tập trung vào việc lựa chọn phân khúc khách hàng từ các ngành nghề thiết yếu, nhằm hỗ trợ những khách hàng đang gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid Đặc biệt, việc cho vay dựa trên tài sản đảm bảo được ưu tiên hơn, nhằm đảm bảo tính an toàn trong bối cảnh thị trường hiện tại.

Ngân hàng số đang phát triển mạnh mẽ với dịch vụ khách hàng đa dạng, cho phép người dùng tiếp cận mà không cần sử dụng tiền mặt hay đến quầy giao dịch Điều này giúp ngân hàng trở thành một trong những đơn vị tiên phong và năng động trong lĩnh vực ngân hàng số.

Kế hoạch phát triển trong tương lai

Ngân hàng Bản Việt đang tích cực mở rộng mạng lưới và nâng cao vị thế trên thị trường liên ngân hàng cũng như tại các thị trường kinh doanh trọng điểm trong nước Ngân hàng chú trọng hoàn thiện mạng lưới, gia tăng quy mô và hiệu suất kinh doanh của các đơn vị, đồng thời tạo sức mạnh liên kết giữa các đơn vị trong cụm chi nhánh và vùng hoạt động.

Ngân hàng Bản Việt cam kết theo đuổi chiến lược tăng trưởng bền vững và hiệu quả cao, với mục tiêu phát triển đa năng và hiện đại Ngân hàng chú trọng đến việc tuân thủ quy định và đầu tư để duy trì khả năng cạnh tranh lâu dài.

Để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh, cần chủ động cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo thanh khoản Đồng thời, cần linh hoạt trong việc áp dụng các giải pháp huy động vốn, chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng gia tăng tỷ trọng nguồn vốn giá thấp Bên cạnh đó, tăng trưởng tín dụng bán lẻ cần được thực hiện theo mục tiêu chiến lược, đồng thời kiểm soát chất lượng tín dụng một cách chặt chẽ.

- Gia tăng trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ hiện đại, đa tiện ích, số hóa

- Đầu tư và phát huy nền tảng công nghệ số, hệ thống CNTT, vận hành số hóa, tự động hóa vào quy trình tác nghiệp

- Kiện toàn bộ máy nhân sự, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Ngân hàng Bản Việt đang tăng cường quản lý rủi ro và đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng Ngân hàng chú trọng nâng cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp và tuân thủ các quy định pháp luật cùng với cơ quan quản lý nhà nước Đồng thời, ngân hàng tiếp tục triển khai các công cụ thực hiện Basel 2 và hướng tới Basel 3, nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn hiện hành về quản lý tài chính, từ đó phát triển hiệu quả và bền vững.

Đánh giá liên quan đến người lao động

Ngân hàng Bản Việt coi con người là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của mình Để quản lý và phát triển nguồn nhân lực hiệu quả, ngân hàng đã triển khai nhiều cơ chế và chính sách nhằm thu hút, giữ chân và phát triển đội ngũ nhân sự, từ đó đảm bảo nguồn lực cần thiết cho hoạt động và sự phát triển của tổ chức.

Ngân hàng đang áp dụng đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên để điều chỉnh chính sách tiền lương, thưởng và đãi ngộ, nhằm thu hút và giữ chân nhân tài Điều này cũng bao gồm các chính sách quy hoạch phát triển nghề nghiệp, khuyến khích nhân viên nâng cao năng suất lao động.

Chúng tôi thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu nhằm nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn cho nhân sự quản lý và nhân viên Đồng thời, việc hướng dẫn thực hiện các quy trình và sản phẩm mới cũng giúp nâng cao nhận thức cho toàn thể người lao động, từ đó góp phần nhận diện rủi ro và tuân thủ đúng các quy trình, quy định nội bộ trong quá trình làm việc.

Đánh giá liên quan đến trách nghiệm của doanh nghiệp với cộng đồng địa phương

Ngân hàng Bản Việt cam kết phát triển bền vững gắn liền với lợi ích xã hội Trong thời gian qua, ngân hàng đã tích cực tham gia các hoạt động xã hội, hỗ trợ những hoàn cảnh khó khăn và tài trợ cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, thể thao, cũng như ứng phó với thiên tai, đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tại nhiều địa phương trên cả nước.

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Đánh giá của Hội đồng quản trị về hoạt động của công ty

Tình hình dịch Covid-19 trong năm 2021 diễn biến phức tạp và liên tục thay đổi, ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức và triển khai nhiệm vụ của HĐTQ Để ứng phó với dịch bệnh, HĐTQ đã chủ động chuẩn bị các kịch bản, đồng thời đảm bảo Ngân hàng hoạt động ổn định Nhờ đó, HĐTQ đã đạt được nhiều thành quả đáng kể, trong đó có sự gia tăng tổng tài sản.

Tính đến ngày 31/12/2021, Ngân hàng Bản Việt ghi nhận tổng tài sản vượt 76.500 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2020, vượt kế hoạch đề ra Tổng huy động vốn đạt 56.000 tỷ đồng, tăng trưởng 20% so với năm trước Dư nợ tín dụng khách hàng đạt hơn 46.400 tỷ đồng, tăng 15,7%, trong đó cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao, phù hợp với định hướng của Hội đồng quản trị.

Ngân hàng Bản Việt đang mở rộng mạng lưới hoạt động và sắp xếp lại các chi nhánh, phòng giao dịch để tối ưu hóa hiệu quả Trong năm 2021, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, ngân hàng chỉ mở mới 8 điểm giao dịch, bao gồm 3 chi nhánh và 5 phòng giao dịch Đến cuối năm 2021, tổng số điểm giao dịch của Ngân hàng Bản Việt đạt 88, với 01 trụ sở chính, 31 chi nhánh và 56 phòng giao dịch.

Kết thúc năm tài chính 2021, Ngân hàng Bản Việt ghi nhận tổng thu nhập đạt 1.733 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2020 Trong đó, thu nhập từ lãi thuần đạt hơn 1.435 tỷ đồng, tăng 30% nhờ giảm chi phí vốn Hoạt động dịch vụ phân khúc khách hàng cá nhân cũng tăng 28% nhờ vào việc phát hành thẻ, dịch vụ bảo hiểm và thanh toán Lợi nhuận ngân hàng đạt 311 tỷ đồng, vượt 7% so với kế hoạch đề ra, cho thấy sự phát triển khả quan của ngân hàng trong năm qua.

Năm 2021, tỷ lệ lạm phát ghi nhận là 2,5%, giảm mạnh so với 2,93% vào cuối Quý III cùng năm và nằm trong giới hạn cho phép của Ngân hàng Nhà nước Đồng thời, hoạt động ngân hàng số và ứng dụng công nghệ cũng đang được đẩy mạnh trong quá trình chuyển đổi số hóa.

Ngân hàng Bản Việt cam kết thực hiện mục tiêu chiến lược chuyển đổi số hóa giai đoạn 2021-2023 của Ngân hàng Nhà Nước bằng cách tăng cường thanh toán không tiền mặt Ngân hàng đang tiến hành rà soát hệ thống công nghệ thông tin hiện tại, đánh giá khả năng xử lý và băng thông để đầu tư, nâng cấp và phát triển các công nghệ mới với chức năng và tiện ích vượt trội hơn.

Đánh giá Hội đồng quản trị về hoạt động của Ban Tổng giám đốc

Dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị, Ban điều hành đã tận dụng nguồn lực để phát triển các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, tập trung vào công nghệ số và thiết bị di động nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng Ngân hàng cũng đã điều chỉnh chính sách bán hàng, phân bổ doanh số hợp lý, và xây dựng lại chính sách lãi suất cũng như cơ chế phân chia thẩm quyền quyết định lãi suất cho từng sản phẩm, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh trong hoạt động huy động vốn.

Ngân hàng Bản Việt đã áp dụng những chiến lược linh hoạt nhằm thích ứng với tình hình thị trường, triển khai nhiều chương trình huy động vốn cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ Đặc biệt, ngân hàng đã phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử hiện đại, phù hợp với xu hướng mới, cùng với việc phát hành thành công trái phiếu riêng lẻ và đại chúng Những nỗ lực này đã giúp Ngân hàng Bản Việt gia tăng huy động vốn qua các năm, đồng thời vẫn tuân thủ chính sách giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước trong hoạt động cấp tín dụng.

Ngân hàng Bản Việt đã tập trung phát triển các sản phẩm tín dụng cho nhóm khách hàng bán lẻ, với các sản phẩm được phân chia hợp lý theo quy mô, ngành nghề và đặc thù địa phương Để nâng cao chất lượng phục vụ và trải nghiệm khách hàng, ngân hàng đã đầu tư vào các nền tảng công nghệ quản lý dữ liệu như hệ thống khởi tạo khoản vay và hệ thống teller app Những cải tiến này không chỉ giúp đánh giá khách hàng và sản phẩm hiệu quả hơn mà còn nâng cao khả năng quản lý rủi ro và phát triển sản phẩm.

Ngân hàng Bản Việt đã nâng cao năng lực quản lý rủi ro thông qua việc hoàn thành các dự án trọng điểm như phân tích lợi nhuận đa chiều và lợi nhuận điều chỉnh rủi ro trên vốn RAROC Ngân hàng cũng đã triển khai các dự án hiện đại hóa và nâng cao minh bạch theo chuẩn mực quốc tế, bao gồm Chuẩn mực báo cáo tài chính IFRS9 và hệ thống Quản lý quan hệ khách hàng CRM trên nền điện toán đám mây Đặc biệt, vào cuối năm 2021, ngân hàng đã thành công trong việc triển khai dự án “Mô hình phân tích lợi nhuận đa chiều”, giúp ghi nhận doanh thu, phân bổ chi phí và tổng hợp chuỗi giá trị Kết quả là ngân hàng có thêm công cụ hỗ trợ cho các quyết định kinh doanh chiến lược liên quan đến doanh thu, chi phí và thúc đẩy lợi nhuận trong hoạt động ngân hàng điện tử.

Ngân hàng Bản Việt đã tiên phong trong việc triển khai các tính năng giao dịch hiện đại, giúp khách hàng thực hiện các giao dịch mà không cần đến ngân hàng Khách hàng có thể mở thẻ tín dụng trực tuyến, chuyển và nhận tiền 24/7 qua QR hoặc số điện thoại, và vay cầm cố sổ tiết kiệm Bên cạnh đó, ngân hàng số Digimi còn cung cấp nhiều hình thức gửi tiết kiệm đa dạng để khách hàng lựa chọn Đặc biệt, Digimi đã vinh dự nhận giải thưởng Ứng dụng Ngân hàng bán lẻ tốt nhất năm 2021 từ tạp chí Global Banking & Finance Review.

Ngân hàng số Timo, hợp tác cùng đối tác Timo Vietnam, đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với số lượng khách hàng tăng 140% và tổng huy động tăng 80% so với năm 2020 Bản Việt tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu trong việc cung cấp các giải pháp thanh toán hiện đại nhất cho các Fintech.

Lượng khách hàng đã tăng gần 60% so với năm 2020, với số lượng khách hàng mới trên kênh số tăng trưởng gần gấp đôi so với năm trước Số lượng giao dịch và giá trị giao dịch cũng tăng lần lượt gấp ba, góp phần quan trọng vào việc xây dựng hình ảnh thương hiệu.

Ngân hàng Bản Việt luôn chú trọng công tác truyền thông và xây dựng thương hiệu bằng cách lắng nghe và tiếp thu phản hồi từ thị trường và khách hàng Họ nhanh chóng xử lý những phản hồi này theo hướng tích cực và khách quan, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

Năm 2021, Ngân hàng Bản Việt vinh dự nhận 2 giải thưởng thương hiệu, bao gồm “Top 20 thương hiệu ngân hàng 2021” và “Top 5 thương hiệu ngân hàng có tiềm năng phát triển tốt nhất” tại giải thưởng “Brand Việt Nam Awards 2021” Những giải thưởng này được xác định dựa trên sức khỏe thương hiệu ngân hàng, thông qua khảo sát người tiêu dùng về khả năng thu hút khách hàng và hiệu quả hoạt động, đồng thời duy trì tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận bền vững.

Các kế hoạch, định hướng của Hội đồng quản trị

Để nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh mới, doanh nghiệp cần tăng cường chuyển dịch sang lĩnh vực kinh doanh bán lẻ Điều này bao gồm việc đa dạng hóa sản phẩm và cải thiện cơ chế vận hành tín dụng, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Kiểm soát nợ xấu là ưu tiên hàng đầu, nhằm giảm thiểu tối đa nợ xấu phát sinh và tăng tốc độ xử lý nợ Để đạt được điều này, cần tăng cường các biện pháp cải thiện chất lượng tín dụng, cải tiến quy trình và chất lượng thẩm định tín dụng Đồng thời, việc đẩy mạnh công tác kiểm tra và giám sát khoản vay cũng rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lý với thị trường, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, và quản lý chi phí một cách chặt chẽ Bên cạnh đó, cần có chính sách lương thưởng hợp lý và xử lý kỷ luật nội bộ hiệu quả Việc áp dụng công nghệ vào quy trình quản lý vận hành cũng góp phần tăng năng suất lao động và cải thiện hiệu quả tài chính.

Đẩy nhanh phát triển ngân hàng số và nâng cao tỷ trọng doanh số từ kênh này là mục tiêu quan trọng trong chiến lược 03 năm (2021-2023) của Ngân hàng Nhà nước Để đạt được điều này, cần rà soát và nâng cấp hệ thống công nghệ với tính năng vượt trội, đồng thời thúc đẩy chuyển đổi số Bên cạnh đó, xây dựng và triển khai các phương pháp nhận diện và phòng chống rủi ro trong ngân hàng số cũng rất cần thiết Mục tiêu của Bản Việt là biến ngân hàng số thành kênh chủ yếu, dần thay thế các dịch vụ tài chính truyền thống cho khách hàng nhỏ lẻ.

Năm 2022, ngân hàng tiếp tục mở rộng mạng lưới và phát triển thương hiệu bằng cách đề xuất Ngân hàng Nhà nước xem xét thành lập thêm 15 điểm giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch toàn quốc lên 131.

QUẢN TRỊ CÔNG TY

Hội đồng quản trị

a Thành viên và cơ cấu của Hội đồng quản trị

STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ

TỶ LỆ SỞ HỮU CỔ PHẦN CÓ QUYỀN BIỂU QUYẾT

SỐ LƯỢNG CHỨC DANH THÀNH VIÊN HĐQT TẠI CÔNG

1 Ông Lê Anh Tài Chủ tịch HĐQT 2,80% Không

3 Ông Ngô Quang Trung Thành viên HĐQT kiêm TGD 3,05% Không

4 Ông Nguyễn Nhất Nam Thành viên HĐQT 0,97% Không

5 Ông Vương Công Đức Thành viên HĐQT 0% Không

6 Ông Phạm Quanh Khánh Thành viên HĐQT độc lập 0% Không b Các tiểu ban thuôc Hội đồng quản trị

• Hội đồng quản trị phê duyệt cấp tín dụng

• Hội đồng xử lý rủi ro tổn thất

• Hội đồng phê quyệt cơ cấu lại thời gian trả nợ của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch covid 19

• Hội đồng xử lý tài sản

• Hội đồng thi đua khen thưởng

• Ủy ban ngân hàng số

• Và một số ủy ban khác theo quy định của pháp luật c Hoạt động của Hội đồng quản trị

Trong năm 2021, tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và không ngừng thay đổi, ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức và triển khai nhiệm vụ của HĐTQ Để ứng phó hiệu quả, HĐTQ luôn phải lường trước và chuẩn bị các kịch bản đối phó với dịch bệnh, đồng thời đảm bảo Ngân hàng hoạt động ổn định.

Trong suốt nhiệm kỳ, HĐQT đã nghiêm túc thực hiện các nội dung được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt HĐQT tổ chức định kỳ 05 cuộc họp mỗi quý và 01 cuộc họp bất thường, tập trung vào báo cáo hoạt động kinh doanh từng khối, thảo luận các vấn đề quan trọng và kết quả thực hiện nghị quyết trước đó HĐQT cũng đưa ra các định hướng chính sách cho giai đoạn tiếp theo Bên cạnh các cuộc họp định kỳ, các thành viên HĐQT thường xuyên gặp gỡ ban điều hành để giải quyết các vấn đề cấp bách của Ngân hàng.

Trong năm 2021, HĐQT đã thực hiện việc lấy ý kiến bằng văn bản thường xuyên để phê duyệt các nội dung trọng yếu, đảm bảo hoạt động kinh doanh tuân thủ định hướng mà ĐHĐCĐ đã phê duyệt.

138 nội dung được HĐQT thông qua và triển khai d Hoạt động của Hội đồng quản trị độc lập

Trong năm 2021, các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) độc lập đã thực hiện đúng thẩm quyền và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của HĐQT Họ tham dự đầy đủ các cuộc họp và xem xét kỹ lưỡng các hồ sơ thuộc thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tính độc lập và bảo vệ lợi ích của cổ đông theo quy định pháp luật Danh sách các thành viên HĐQT có chứng chỉ đào tạo về quản trị công ty cũng được cập nhật để nâng cao năng lực quản lý.

THÀNH VIÊN HĐQT CHỨNG CHỈ

NĂM ĐÀO TẠO Ông Lê Anh Tài Quản trị kinh doanh sau đại học Đại học Kinh Tế

Ms Nguyễn Thanh Phượng holds a Master's degree in Business Administration from the International University in Geneva, where she studied from 2001 to 2004 Mr Ngô Quang Trung has a Master's degree in Trade and Fund Management from the University of New South Wales.

Wales 1999-2000 Ông Nguyễn Nhất Nam Quản trị kinh doanh Đại học Kinh Tế

TPHCM 2001-2005 Ông Phạm Quang Khánh Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bedfordshire (UK) 2015-2016

Ban Kiểm soát

a Thành viên và cơ cấu Ban Kiểm soát

Phan Thị Hồng Lan Trưởng Ban Kiểm soát

Quá trình công tác 04/2013 – Nay Trưởng Ban Kiểm soát NH TMCP Bản Việt

Lê Hoàng Nam Thành viên Ban kiểm soát

Chuyên viên Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ NH TMCP Bản Việt

Phó phụ trách kiểm toán nội bộ NH TMCP Bản Việt

04/2014 – Nay Thành viên Ban kiểm soát NH TMCP Bản

Tỷ lệ sở hữu Không

Thúy Thành viên Ban kiểm soát

Quá trình công tác 12/1996 07/2004 Kế toán NH TMCP Gia Định

07/2004 07/2006 Phụ trách Kế toán Phó CN Đa Kao NH

TMCP Gia Định 07/2006 03/2012 Phó giám đốc CN Hàng Xanh NH TMCP

Gia Định b Hoạt động của Ban kiểm soát

Năm 2021, mặc dù gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh COVID-19, Ngân hàng Bản Việt đã thực hiện hiệu quả công tác giám sát tuân thủ pháp luật và quy định nội bộ Ngân hàng đã kiểm tra và thẩm định tính hợp lý, hợp pháp của các báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh, đồng thời chỉ đạo hoạt động của phòng Kiểm toán nội bộ Kết quả giám sát được gửi đến Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám đốc qua các báo cáo kiểm toán, trong đó nêu rõ các cảnh báo và khuyến nghị Những thông tin này đã được HĐQT và Ban Tổng Giám đốc ghi nhận và chỉ đạo các đơn vị kinh doanh xử lý kịp thời, nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.

Trong năm 2021, Ban kiểm soát đã tuân thủ nghiêm túc quy định pháp luật và nội bộ của Ngân hàng, tổ chức 07 cuộc họp để báo cáo kết quả công việc của phòng kiểm toán nội bộ, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, thông qua báo cáo thẩm tra tài chính, phê duyệt kế hoạch kiểm toán năm 2022 và các công tác khác Tất cả các quyết định trong các cuộc họp đều được biểu quyết nhất trí 100%, và Trưởng Ban Kiểm soát đã tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị.

03/2012 12/2013 Phó giám đốc CN Hàng Xanh NH TMCP

12/2013 10/2014 Trưởng phòng kế toán Công ty AMC NH

Phó giám đốc phụ trách Công ty AMC Ngân hàng TMCP Bản Việt NH TMCP Bản Việt

10/2015 08/2020 Giám đốc Công ty AMC Ngân hàng TMCP

Bản Việt 08/2020 Thành viên BKS NH TMCP Bản Việt

Tỷ lệ sở hữu Không

Các giao dịch, thù lao và các khoản lợi ích của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban kiểm soát/ Ủy

a Lương, thưởng, thù lao, các khoản lợi ích

Lương, thưởng và thù lao được chi trả cho các thành viên của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc và những cá nhân quản lý chủ chốt khác là một yếu tố quan trọng trong việc xác định đối tượng thù lao trong tổ chức.

Ban tổng giám đốc và kế toán trưởng 9.436.827.543

(*) (Đvt: đồng/ năm) Danh sách cụ thể như sau:

STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ

THỜI GIAN LÀM VIỆC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

1 Lê Anh Tài Chủ tịch HĐQT 01.01 – 31.12

2 Nguyễn Thanh Phượng Thành viên HĐQT 01.01 –

3 Nguyễn Nhất Nam Thành viên HĐQT 01.01 –

4 Vương Công Đức Thành viên HĐQT 01.01 –

5 Phạm Quang Khánh Thành viên HĐQT độc lập

1 Phan Thị Hồng Lan Trưởng Ban Kiểm soát 01.01 –

2 Lê Hoàng Nam Thành viên Ban kiểm soát

3 Nguyễn Thị Thanh Thúy Thành viên Ban kiểm soát

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ KẾ TOÁN TRƯỞNG

1 Ngô Quang Trung Tổng Giám đốc 01.01 –

2 Nguyễn Thị Thu Hà Phó Tổng Giám đốc 01.01 –

3 Phạm Anh Tú Phó Tổng Giám đốc 01.01 –

4 Lê Văn Bé Mười Phó Tổng Giám đốc 01.01 –

5 Lý Công Nha Kế toán trưởng 01.01 –

31.12.2021 b Giao dịch cổ phiếu của người nội bộ

SỐ CỔ PHIẾU GIAO DỊCH TRONG KỲ

4 Nguyễn Thị Thu Hà 3.383.333 975.925 4.359.258 Mua

5 Lê Văn Bé Mười 3.266.666 962.962 4.229.628 Mua

6 Lý Công Nha 3.033.333 837.037 3.870.370 Mua c Hợp đồng hoặc giao dịch với người nội bộ

BÊN LIÊN QUAN LOẠI GIAO DỊCH

HĐQT BKS BAN TGĐ KTT Gửi tiền 572.017

Trả gốc và lãi tiền gửi 354.536 Trả lãi tiền gửi thanh toán 25

Công ty con Gửi tiền 72.000

Trả gốc và lãi tiền gửi 73.929 Trả lãi tiền gửi thanh toán 193 d Đánh giá việc thực hiện các quy định về quản trị công ty

Việc phân chia nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban trong bộ máy hoạt động giúp nâng cao hiệu quả công việc Sự kiểm tra chéo và các bộ phận hậu kiểm đảm bảo rằng hầu hết các nghiệp vụ được xử lý đúng quy chế và quy định nội bộ Nhờ đó, các hoạt động đều tuân thủ các quy định pháp luật về quản trị công ty.

Ngày đăng: 14/09/2022, 01:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

4. Tình hình tài chính - BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT NĂM 2021
4. Tình hình tài chính (Trang 16)
3. Tình hình đầu tư - BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT NĂM 2021
3. Tình hình đầu tư (Trang 16)
c. Tình hình thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu THỜI  GIAN VỐN ĐIỀU LỆ TRƯỚC KHI PHÁT HÀNH VỐN ĐIỀU LỆ SAU KHI PHÁT HÀNH HÌNH THỨC PHÁT HÀNH - BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT NĂM 2021
c. Tình hình thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu THỜI GIAN VỐN ĐIỀU LỆ TRƯỚC KHI PHÁT HÀNH VỐN ĐIỀU LỆ SAU KHI PHÁT HÀNH HÌNH THỨC PHÁT HÀNH (Trang 18)
Cấu trúc tình hình tài chính doanh nghiệp - BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT NĂM 2021
u trúc tình hình tài chính doanh nghiệp (Trang 20)
2. Tình hình tài chính - BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT NĂM 2021
2. Tình hình tài chính (Trang 24)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w