THÔNG TIN CHUNG VỀ PVOIL
Thông tin tổng quát
Tên giao dịch: TỔNG CÔNG TY DẦU VIỆT NAM - CTCP
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0305795054
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 10.342.295.000.000 đồng Địa chỉ: Tầng 14-18, Toà nhà PetroVietnam, số 1-5 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Website: www.pvoil.com.vn
Mã cổ phiếu: OIL, giao dịch trên Upcom từ ngày 07/3/2018
Quá trình hình thành và phát triển
Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) là một thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 1250/QĐ-DKVN vào ngày 06/06/2008 PVOIL được hình thành từ việc hợp nhất Tổng Công ty Thương mại Dầu khí (Petechim), được thành lập vào tháng 04/1994, và Công ty Chế biến và Kinh doanh Sản phẩm dầu (PDC), thành lập vào tháng 04/1996.
PVOIL là đơn vị độc quyền của Tập đoàn trong việc phát triển toàn diện khâu hạ nguồn ngành Dầu khí, bao gồm xuất nhập khẩu, kinh doanh dầu thô, chế biến, tồn trữ và phân phối các sản phẩm dầu.
Trong suốt gần 12 năm hoạt động dưới thương hiệu PVOIL, Tổng Công ty đã liên tục mở rộng mạng lưới kinh doanh xăng dầu cả trong và ngoài nước thông qua các hoạt động mua bán sáp nhập Đồng thời, PVOIL cũng đã tích cực tái cấu trúc và đổi mới doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa bộ máy và tập trung vào các hoạt động cốt lõi để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Những dấu mốc lịch sử trong quá trình hình thành và phát triển PVOIL như sau:
Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
1.1 Lĩnh vực kinh doanh chính
Lĩnh vực ủy thác xuất/ bán dầu thô và kinh doanh dầu quốc tế
PVOIL là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam chuyên tiếp thị và thực hiện dịch vụ ủy thác xuất bán dầu thô, bao gồm cả dầu thô do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khai thác tại các mỏ nước ngoài Với hơn 35 năm kinh nghiệm, PVOIL đã xuất bán an toàn và hiệu quả gần 360 triệu tấn dầu thô từ 16 mỏ dầu trong và ngoài nước.
PVOIL cung cấp khoảng 7 triệu tấn dầu thô mỗi năm cho Công ty Lọc hóa dầu Bình Sơn, phục vụ cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất, với nguồn cung từ trong nước và/hoặc nhập khẩu khi cần thiết.
Lĩnh vực sản xuất xăng dầu, dầu mỡ nhờn, nhiên liệu sinh học
PVOIL sản xuất và pha chế 600.000 m3 xăng dầu từ nguồn condensate khai thác trong nước của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Toàn bộ sản phẩm xăng được sử dụng để pha chế xăng sinh học E5 RON 92.
PVOIL đang thực hiện chủ trương của Chính phủ về phát triển nhiên liệu sinh học (NLSH) bằng cách đầu tư xây dựng ba nhà máy sản xuất ethanol E100 tại Bình Phước, Quảng Ngãi và Phú Thọ, với công suất mỗi nhà máy đạt 100.000 m3 E100/năm Hai nhà máy tại Bình Phước và Quảng Ngãi đã hoàn tất và sẵn sàng sản xuất khi có điều kiện thị trường thuận lợi, trong khi nhà máy Phú Thọ vẫn đang trong quá trình xây dựng và tạm dừng do khó khăn về vốn Hiện tại, PVOIL đang tiến hành tái cấu trúc các nhà máy theo các chỉ đạo của Chính phủ tại Đề án 1468/QĐ-TTg và Kế hoạch hành động số 4269/QĐ-BCĐDADNCT.
PVOIL sở hữu hệ thống pha chế xăng E5 trên toàn quốc với tổng công suất vượt 1,5 triệu m³ E5 mỗi năm, cung cấp gần 600.000 m³ xăng E5 thương phẩm ra thị trường hàng năm.
PVOIL LUBE, công ty con của PVOIL, kế thừa giá trị thương hiệu từ VIDAMO, là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong sản xuất và kinh doanh dầu mỡ nhờn tại Việt Nam Với hơn 140 loại dầu mỡ bôi trơn được sản xuất từ nguyên liệu chất lượng cao, PVOIL LUBE chủ yếu phục vụ khách hàng công nghiệp và nhà thầu dầu khí, đồng thời mở rộng đối tượng khách hàng lẻ thông qua mạng lưới phân phối của PVOIL Sản phẩm dầu mỡ nhờn của công ty được sản xuất tại nhà máy Bình Chiểu, Tp Hồ Chí Minh, với công suất 20.000 tấn/năm.
Kinh doanh s ản phẩm dầu
Trong ngành phân phối xăng dầu tại thị trường nội địa, PVOIL hiện đang giữ vị trí thứ hai với khoảng 20% thị phần tiêu thụ Tại Lào, PVOIL cũng xếp thứ hai, chiếm 10% thị phần.
Trong suốt gần 12 năm hoạt động, PVOIL đã mở rộng mạnh mẽ hệ thống phân phối KDXD trên toàn quốc và tại Lào thông qua các hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A).
3.2 Địa bàn kinh doanh và hệ thống phân phối
PVOIL có hệ thống phân phối xăng dầu tại 64/64 t ỉnh thành trên cả nước với trên 3.500 cửa hàng xăng dầu
3.000 CHXD đại lý/nhượng quyền thương mại
Tại Lào, PVOIL sở hữu hai công ty con: PVOIL Laos chuyên xuất nhập khẩu xăng dầu và PVOIL Laos Trading chuyên phân phối xăng dầu Công ty hoạt động tại 16/18 tỉnh/thành phố của Lào với hệ thống phân phối rộng rãi, bao gồm hơn 120 cửa hàng xăng dầu.
T ại Singapore, PVOIL có công ty con là PVOIL Singapore chuyên kinh doanh dầu thô và sản phẩm dầu trên thị trường quốc tế
T ại Campuchia, PVOIL có công ty con là PVOIL Campuchia, đơn vị đang chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà máy chế biến condensate tại đây
3.3 Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh
570 cửa hàng xăng dầu trực tiếp quản lý vận hành
56 tỉnh/thành trên cả nước
30 kho xăng dầu trên cả nước, tổng sức chứa 952 ngàn m3, đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong 5-7 năm tới
04 kho xăng dầu tại Lào với tổng sức chứa trên 4.000 m3
125 xe bồn tổng dung tích trên 2.000 m3
7 xà lan tổng dung tích 4.000 m3
Đáp ứng khoảng 50% nhu cầu vận chuyển của PVOIL và đại lý
Mô hình quản trị công ty
Kể từ ngày 01/08/2018, Tổng Công ty Dầu Việt Nam đã chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần, thay đổi mô hình tổ chức bộ máy theo sơ đồ mới.
Các công ty con, công ty liên doanh, liên kết
Các công ty con: Chi tiết xin xem tại BCTC kiểm toán (trang 62 và 63 báo cáo này)
Các công ty liên doanh, liên kết: Chi tiết xin xem tại BCTC kiểm toán (trang 64 và 65 báo cáo này)
Công ty con ở nước ngoài
Các đơn vị trực thuộc
1 XN Tổng kho XD Miền Đông
2 XN Tổng kho XD Đình
3 XN Tổng kho XD Nhà
5 PV OIL Nghi Sơn – Thanh Hóa
7 Ban Quản lý Dự án PV OIL
8 Chi nhánh PV OIL Hà Tĩnh
9 Chi nhánh PV OIL Thừa Thiên Huế
Các công ty LD-LK
1 CTCP Vật tư Xăng dầu Comeco
2 CTCP Thương mại dịch vụ Thạch Hãn
3 CTCP Thương nghiệp Cà Mau
4 CTCP Dương đông Kiên Giang
5 Công ty TNHH NLSH Phương Đông (OBF)
6 Công ty CP NLSH Dầu khí Miền Trung (BSR-BF)
7 Công ty CP Hóa dầu và NLSH Dầu khí (PVB)
8 Công ty hóa chất LG Vina
9 CTCP TM Dầu khí Petechim
11 Cty TNHH Kho ngầm VN
Định hướng phát triển
PVOIL kiên định với định hướng phát triển Tổng công ty dựa trên các quan điểm sau:
Chiến lược phát triển của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tập trung vào lĩnh vực xuất nhập khẩu kinh doanh dầu thô và sản xuất, kinh doanh sản phẩm dầu.
Chúng tôi sẽ kiên định với chiến lược phát triển hệ thống phân phối, tập trung nguồn lực để nâng cao hiệu quả sử dụng và tối ưu hóa cơ sở hạ tầng đã được đầu tư.
Phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả là mục tiêu hàng đầu, kết hợp giữa sản xuất kinh doanh với bảo vệ môi trường, đồng thời hướng tới lợi ích chung của toàn xã hội.
Không ngừng hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, ứng dụng CNTT, tự động hóa và mô hình quản trị tiên tiến nhằm đạt hiệu quả cao hơn
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2020-2025
Kể từ tháng 8/2018, PVOIL đã hoàn tất quá trình cổ phần hóa và chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần Theo chỉ đạo của Chính phủ, PVOIL tiếp tục thực hiện thoái vốn Nhà nước xuống dưới mức chi phối, nhằm tìm kiếm cổ đông lớn có đủ tầm vóc, năng lực và kinh nghiệm để đồng hành cùng PVOIL trong việc phát triển đột phá Trong giai đoạn chuyển tiếp kéo dài đến cuối năm 2021, khi Nhà nước vẫn chưa hoàn tất việc thoái vốn, PVOIL đặt mục tiêu phát triển ổn định và tập trung đổi mới chất lượng, tạo nền tảng cho các bước phát triển trong tương lai.
PVOIL là đơn vị duy nhất đảm nhiệm xuất khẩu và kinh doanh dầu thô cho Tập đoàn, cung cấp dầu thô từ nguồn nội địa cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.
Trong giai đoạn 2020-2022, sản lượng KDXD đạt tốc độ tăng trưởng 3-3,5%/năm, trong bối cảnh hoàn tất tái cấu trúc các công ty con và thoái vốn Nhà nước xuống 35,1% Dự kiến, từ 2023-2025, tốc độ tăng trưởng sẽ tăng lên 4-4,5%/năm, đồng thời giữ vững thị phần.
Tiếp tục cải thiện hệ thống phân phối nhằm tăng cường doanh số bán hàng qua các kênh tiêu thụ trực tiếp, với mục tiêu đạt tỷ trọng bán lẻ và đại lý trực tiếp tối thiểu.
Sản lượng KDXD đến 2025 đạt 3,8-4,0 triệu m3/tấn; bán lẻ đạt 1,2 triệu m3/tấn, tỷ trọng bán lẻ đạt 30-31%
Tỷ suất LNTT/Vốn điều lệ bình quân 6%
Giá trị vốn hóa của PVOIL tăng 2-2,5 lần vốn điều lệ vào năm 2025
6.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực ủy thác dầu thô và kinh doanh dầu quốc tế tập trung vào việc xuất khẩu và bán an toàn toàn bộ lượng dầu thô của Việt Nam, cũng như dầu thô do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khai thác ở nước ngoài Chúng tôi cam kết cung cấp đầy đủ dầu thô nguyên liệu cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất theo yêu cầu, đồng thời đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dầu quốc tế để khẳng định thương hiệu PVOIL trong lĩnh vực này.
Trong lĩnh vực sản xuất và pha chế, chúng tôi triển khai sản xuất xăng sinh học nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và tuân thủ lộ trình của Chính phủ Đồng thời, chúng tôi cũng tập trung vào việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dầu nhớt mang thương hiệu PVOIL LUBE.
Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, cần giữ vững thị phần và hệ thống phân phối, đồng thời tập trung vào việc gia tăng tỷ trọng bán hàng qua các kênh tiêu thụ trực tiếp và bền vững, như bán lẻ và bán cho khách hàng công nghiệp Ngoài ra, việc phát triển các dịch vụ phi xăng dầu tại các cửa hàng xăng dầu cũng rất quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
6.2 Tái cấu trúc, đổi mới doanh nghiệp
Công tác tái cấu trúc doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm của Tổng công ty trong giai đoạn hiện nay, nhằm tổ chức lại hệ thống công ty thành viên kinh doanh xăng dầu và thực hiện thoái vốn nhà nước tại PVOIL xuống dưới mức chi phối, theo đúng định hướng của Chính phủ trong quá trình cổ phần hóa PVOIL dự kiến sẽ hoàn tất quyết toán cổ phần hóa vào năm 2020 và hoàn tất thoái vốn nhà nước trong năm 2021.
6.3 Nâng cao năng lực quản trị và phát triển nguồn nhân lực
Công tác nâng cao năng lực quản trị và phát triển nguồn nhân lực được chú trọng thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản trị điều hành, hướng tới mô hình quản trị hiện đại, minh bạch và chuyên nghiệp Đồng thời, việc áp dụng khoa học công nghệ, số hóa và tự động hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ khách hàng cũng được thực hiện để nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc.
Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Các rủi ro
Rủi ro lãi suất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của PVOIL, đặc biệt khi một phần vốn lưu động và đầu tư đến từ vay mượn Trong năm 2019, lãi suất cho vay ngắn hạn dao động từ 6-9% Tuy nhiên, với dòng tiền mạnh mẽ và uy tín cao từ các ngân hàng, PVOIL đã thành công trong việc thu xếp các khoản vay với lãi suất ưu đãi, từ đó giảm thiểu chi phí kinh doanh.
Rủi ro tỷ giá: Là doanh nghiệp nhập khẩu, kinh doanh xăng dầu nên
PVOIL chịu ảnh hưởng từ biến động tỷ giá, nhưng đã áp dụng giao dịch kỳ hạn để giảm thiểu rủi ro Từ cuối năm 2018, nguồn cung từ hai nhà máy lọc dầu trong nước đã đáp ứng 80-90% nhu cầu nội địa, dẫn đến lượng xăng dầu nhập khẩu giảm mạnh, giúp doanh nghiệp giảm thiểu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá.
Giá dầu thô và xăng dầu trên thế giới thường xuyên biến động và khó lường, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như tình hình địa chính trị, kinh tế tại các quốc gia lớn như Mỹ, Trung Quốc và châu Âu, cũng như diễn biến nhu cầu và nguồn cung toàn cầu Để ứng phó với những rủi ro này, PVOIL chú trọng vào việc phân tích, dự báo và theo dõi sát sao diễn biến thị trường, đồng thời áp dụng các chính sách điều hành linh hoạt.
R ủi ro về điều hành kinh doanh xăng dầu (KDXD) của Chính phủ:
Hoạt động kinh doanh của Công ty phụ thuộc chặt chẽ vào giá dầu thô và xăng dầu toàn cầu, cũng như chính sách điều hành giá của Chính phủ Trong hơn 5 năm qua, Chính phủ đã thể hiện sự minh bạch và tiếp cận thị trường trong việc điều hành KDXD, nhưng vẫn còn tồn tại một số bất cập và rủi ro cho doanh nghiệp Các yếu tố như biên độ điều chỉnh giá 15 ngày, việc sử dụng quỹ bình ổn và thuế nhập khẩu, yêu cầu tồn kho lưu thông 30 ngày, cùng mức chi phí và lợi nhuận định mức trong KDXD tạo ra thách thức cho các doanh nghiệp.
Kinh doanh xăng dầu tiềm ẩn nhiều rủi ro về cháy nổ và ô nhiễm môi trường, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của doanh nghiệp Để giảm thiểu các rủi ro này, PVOIL đã đầu tư vào hệ thống phòng cháy chữa cháy đúng quy định, tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ và hợp tác với các đơn vị chuyên ngành để triển khai giải pháp chống tràn dầu Ngoài ra, công ty cũng mua đầy đủ các loại bảo hiểm tài sản và bảo hiểm cháy nổ nhằm bảo vệ doanh nghiệp khỏi những sự cố không mong muốn.
PVOIL, với tư cách là công ty cổ phần đại chúng, phải tuân thủ các quy định pháp luật, đặc biệt là Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán Để giảm thiểu rủi ro pháp lý trong hoạt động kinh doanh, PVOIL thường xuyên theo dõi và cập nhật các văn bản pháp luật liên quan, đồng thời thuê tư vấn cho những vấn đề pháp lý phức tạp ngoài khả năng của mình.
Ngoài các rủi ro đã nêu, PVOIL còn phải đối mặt với các yếu tố thiên tai như động đất, dịch bệnh và lũ lụt, có thể gây thiệt hại tài sản và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Đại dịch Covid-19 đã làm giảm mạnh nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trên toàn cầu, khiến giá dầu thô quý I/2020 giảm xuống mức thấp nhất trong 4 năm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của PVOIL và các doanh nghiệp trong lĩnh vực xăng dầu, dầu khí.
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NĂM 2019
Kinh tế vĩ mô trong nước duy trì ổn định với tốc độ tăng trưởng vượt 7% và lạm phát được kiểm soát ở mức trung bình 3,5%.
PVOIL sở hữu một hệ thống kho và cửa hàng xăng dầu (CHXD) rộng khắp trên toàn quốc, mang lại lợi thế lớn trong việc triển khai các chương trình bán hàng và hợp tác kinh doanh quy mô lớn.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, PVOIL đã chủ động áp dụng các giải pháp công nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh, qua đó mang lại hiệu quả tích cực.
Năm 2019, thương mại và đầu tư toàn cầu suy giảm do ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, tiến trình Brexit và bất ổn địa chính trị Căng thẳng giữa Iran và Mỹ, tấn công vào các NMLD tại Saudi Arabia, cùng với thỏa thuận cắt giảm sản lượng của OPEC đã dẫn đến biến động lớn về giá dầu thô và xăng dầu Giá dầu Brent trung bình đạt 64,3 USD/thùng, giảm 10% so với năm 2018.
Chính phủ Việt Nam tiếp tục điều hành giá xăng dầu theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP, duy trì chu kỳ điều chỉnh giá bán lẻ 15 ngày và sử dụng quỹ bình ổn giá nhằm ổn định kinh tế vĩ mô Tuy nhiên, việc điều hành giá chưa theo kịp diễn biến thị trường, dẫn đến sự chênh lệch với giá thế giới, gây bất lợi cho doanh nghiệp đầu mối Cụ thể, trong Quý I/2019, giá dầu thế giới tăng mạnh khoảng 30%, nhưng Nhà nước không tăng giá bán lẻ để ổn định thị trường dịp Tết Nguyên Đán, chỉ cho phép sử dụng Quỹ BOG ở mức cao Hậu quả là Quỹ BOG của PVOIL và nhiều doanh nghiệp đầu mối bị âm, ảnh hưởng đến dòng tiền và chi phí tài chính, khiến nhiều doanh nghiệp giảm nguồn đầu vào và hạn chế bán hàng, dẫn đến mức chiết khấu thị trường giảm thấp và hiệu quả kinh doanh bị thua lỗ.
Thuế bảo vệ môi trường đã tăng từ ngày 02/01/2019, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp đầu mối khi Nhà nước giảm giá bán lẻ mà không tính đến yếu tố thuế mới Vào ngày 16/9/2019, Nhà nước đã điều chỉnh giảm phụ phí trong công thức tính giá cơ sở cho các mặt hàng xăng dầu, điều này đã tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của PVOIL trong những tháng cuối năm.
Nguồn cung từ các nhà máy lọc dầu (NMLD) trong nước đã tăng lên đáng kể, đáp ứng khoảng 70-80% nhu cầu tiêu thụ nội địa trong năm Tuy nhiên, sự cố tại NMLD Nghi Sơn đã làm gián đoạn hoạt động, ảnh hưởng đến nguồn hàng và tăng chi phí cho doanh nghiệp Thị trường xăng dầu nội địa đang trở nên cạnh tranh hơn với sự gia tăng số lượng doanh nghiệp đầu mối và thương nhân phân phối, đạt 32 doanh nghiệp đầu mối và 210 thương nhân phân phối vào cuối năm 2019 Mặc dù Chính phủ đã triển khai nhiều biện pháp ngăn chặn, tình trạng kinh doanh trái phép xăng dầu vẫn diễn ra phức tạp.
Bi ều đồ diễn biến giá dầu thế giới và giá bán lẻ xăng dầu năm 2019
Công tác sản xuất pha chế đang đối mặt với nhiều thách thức khi giá condensate mua theo hình thức đấu thầu tăng cao, do một số khách hàng ưu tiên mua để sản xuất dung môi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả pha chế xăng của PVOIL Bên cạnh đó, nhu cầu thị trường đối với xăng E5 RON92 đang có xu hướng giảm, phần lớn do tâm lý tiêu dùng và sự thiếu quan tâm từ các doanh nghiệp đầu mối cũng như thương nhân phân phối đối với sản phẩm này.
Chi phí kinh doanh của PVOIL đã tăng lên khi công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần, do giá trị doanh nghiệp được đánh giá lại cao hơn.
Bối cảnh nêu trên đã ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch chính của PVOIL năm 2019
2 Kết quả sản xuất kinh doanh
2.1 Các chỉ tiêu sản lượng
TT Chỉ tiêu sản lượng
(1000 m3/tấn) TH 2018 KH 2019 TH 2019 So với
1 Đại lý Xuất khẩu dầu thô 4.438 4.100 4.454 100% 109%
2 Cung cấp dầu thô cho
BSR (trong nước và NK) 7.691 6.700 7.603 99% 113%
Kết quả cụ thể từng lĩnh vực như sau:
2.1.1 Xu ất nhập khẩu dầu thô
PVOIL đã xuất bán thành công toàn bộ lượng dầu thô của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các chủ mỏ khác, đạt sản lượng 109% kế hoạch và tương đương với cùng kỳ năm trước Đồng thời, PVOIL cũng cung cấp 100% nguyên liệu cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, với sản lượng đạt 113% kế hoạch cả năm và 99% so với cùng kỳ.
2.1.2 S ản xuất xăng dầu, dầu mỡ nhờn
Sản lượng sản xuất xăng dầu và dầu mỡ nhờn trong năm đạt 100% kế hoạch và tăng 8% so với cùng kỳ năm trước Tuy nhiên, sản lượng xăng E5 lại tăng trưởng thấp hơn mong đợi do tâm lý thị trường đối với xăng sinh học Hơn nữa, Nhà nước chưa có các chính sách hiệu quả để quảng bá và khuyến khích doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng trong việc sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ xăng E5.
Tổng sản lượng kinh doanh xăng dầu toàn hệ thống PVOIL (bao gồm bán nội địa và PVOIL
Lào) cả năm đạt 3,2 triệu m3, hoàn thành 100% kế hoạch năm và tăng trưởng 3% so với cùng kỳ
Trong bối cảnh thị trường gặp khó khăn và chính sách Nhà nước chưa theo kịp, PVOIL phải cân bằng giữa mục tiêu tiêu thụ và hiệu quả kinh doanh Công ty đã đẩy mạnh phát triển các kênh tiêu thụ trực tiếp, bao gồm bán lẻ và khách hàng công nghiệp Sản lượng bán lẻ qua hệ thống CHXD của PVOIL đã tăng trưởng 6% và tỷ trọng đạt 26,4% so với cùng kỳ Đồng thời, sản lượng từ kênh khách hàng công nghiệp cũng tăng 17% và tỷ trọng đạt 15,1% so với cùng kỳ.
2.2 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
TT Chỉ tiêu tài chính
(tỷ đồng) TH 2018 KH 2019 TH 2019
I Các chỉ tiêu hợp nhất
Trong đó cổ tức từ công ty con/liên kết
Bán lẻ tại CHXD Khách hàng công nghiệp Bán buôn
Tỷ trọng kênh phân phối năm 2019
Doanh thu h ợp nhất cả năm đạt 80.294 tỷ đồng, hoàn thành 164% kế hoạch năm và bằng
PVOIL Singapore đã ghi nhận mức tăng trưởng 130% so với cùng kỳ, chủ yếu nhờ vào mảng kinh doanh dầu thô quốc tế, đóng góp 33.800 tỷ đồng vào tổng doanh thu của toàn hệ thống.
N ộp NSNN h ợp nhất cả năm đạt 11.557 tỷ đồng hoàn thành 163% kế hoạch năm và bằng
Lợi nhuận hợp nhất trước thuế đạt 412 tỷ đồng, hoàn thành 94% kế hoạch và chỉ bằng 70% so với cùng kỳ năm trước Trong khi đó, lợi nhuận của công ty mẹ đạt 342 tỷ đồng, vượt kế hoạch với 101% và tương đương 77% so với cùng kỳ Lợi nhuận sau thuế của cả hợp nhất và công ty mẹ gần đạt kế hoạch, với mức sụt giảm thấp hơn so với năm trước đối với lợi nhuận hợp nhất và tương đương đối với công ty mẹ.
Doanh thu và LNST hợp nhất năm 2019 (tỷ đồng)
Để đạt được kết quả này, PVOIL không chỉ nỗ lực trong việc điều hành sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện hiệu quả công tác tiết kiệm, chống lãng phí và giảm chi phí trong bối cảnh kinh doanh khó khăn, với tổng số tiền tiết kiệm được lên tới 84,8 tỷ đồng so với kế hoạch.
Lợi nhuận của PVOIL sụt giảm đáng kể so với cùng kỳ vì các lý do sau:
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CỦA BAN ĐIỀU HÀNH
Đánh giá kết quả hoạt động SKXD của Tổng công ty
Sau một năm đầy biến động và khó khăn đối với các doanh nghiệp đầu mối KDXD, đội ngũ PVOIL đã nỗ lực vượt bậc để hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch Đồng thời, công ty tiếp tục hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược dài hạn nhằm phát triển ổn định và bền vững Ban điều hành đã đánh giá kết quả đạt được trong năm cùng với những tồn tại hạn chế trong từng lĩnh vực hoạt động.
Lĩnh vực Ủy thác xuất nhập khẩu dầu thô đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo xuất bán an toàn và hiệu quả toàn bộ lượng dầu thô của Việt Nam, đồng thời cung cấp đầy đủ và kịp thời dầu thô cho việc vận hành Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.
S ản xuất pha chế xăng dầu: đảm bảo tuyệt đối nguồn cung xăng E5 Ron
92 đáp ứng nhu cầu thị trường với chất lượng ổn định
Kinh doanh phân phối xăng dầu cần đảm bảo tốc độ tăng trưởng sản lượng ổn định, duy trì hệ thống phân phối hiệu quả và phát triển bền vững kênh bán lẻ Để đạt được điều này, cần đẩy mạnh phát triển các cây xăng dầu (CHXD), tiến hành chỉnh trang và nâng cao chất lượng phục vụ theo đề án 1114.
PVOIL đang nỗ lực đa dạng hóa dịch vụ và hình thức thanh toán thông qua chương trình PVOIL Mobile và PVOIL Easy Công ty cũng tìm kiếm thêm khách hàng công nghiệp để tăng cường sản lượng, đồng thời xây dựng một hệ thống khách hàng ổn định cho mạng lưới bán lẻ, gắn bó chặt chẽ với Tổng công ty thông qua chương trình PVOIL Easy.
Công tác truyền thông và quảng bá thương hiệu PVOIL được tăng cường thông qua nhiều hoạt động như chỉnh trang cửa hàng xăng dầu theo chuẩn nhận diện thương hiệu, quảng cáo đa dạng tại các điểm bán và tài trợ cho giải đua xe địa hình VOC PVOIL Cup 2019 Đặc biệt, PVOIL đã hợp tác với ví điện tử MOMO để thực hiện các chương trình mua xăng hoàn tiền, tạo hiệu ứng truyền thông mạnh mẽ và nâng cao giá trị thương hiệu.
Thương hiệu PVOIL đã khẳng định uy tín trên thị trường nhờ những nỗ lực không ngừng nghỉ trong nhiều năm qua, trở thành cái tên quen thuộc với người tiêu dùng về sản phẩm và chất lượng dịch vụ.
Hội nghị công tác dầu thô năm 2019 đã ghi nhận PVOIL là một trong "50 thương hiệu hàng đầu" tại Việt Nam, xếp hạng 41, đồng thời cũng nằm trong top "100 công ty đại chúng lớn nhất" theo bình chọn của tạp chí Forbes Việt Nam.
Công tác nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực quản trị được chú trọng, tạo nền tảng vững chắc cho các mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cải thiện năng lực quản trị, điều hành và chất lượng dịch vụ là nhiệm vụ quan trọng và liên tục của PVOIL Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp tạo dựng nền tảng vững chắc mà còn hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trong giai đoạn tới.
Từ năm 2016, PVOIL đã tích cực triển khai các đề án nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại các cửa hàng xăng dầu và kho xăng dầu, tạo lợi thế cạnh tranh thông qua hai đề án 1114.
Đề án này đã mang lại những cải thiện đáng kể về cảnh quan, vệ sinh môi trường và nhận diện thương hiệu, đồng thời nâng cao tinh thần của nhân viên và công tác lưu trữ hồ sơ tại các đơn vị Khách hàng và đối tác đã đánh giá cao những thay đổi này, góp phần nâng tầm uy tín thương hiệu PVOIL Việc triển khai mạnh mẽ các đề án nâng cao chất lượng dịch vụ đã giúp PVOIL liên tục gia tăng sản lượng bán lẻ ở mức 7-8% mỗi năm trong suốt nhiều năm qua.
Quản lý dòng tiền và công nợ được thực hiện qua tài khoản trung tâm, đảm bảo an toàn trong thanh toán và tối ưu hóa nguồn vốn doanh nghiệp PVOIL duy trì kiểm soát chặt chẽ công nợ, ngăn ngừa nợ xấu và tích cực thu hồi các khoản nợ cũ.
Công tác tiết kiệm, chống lãng phí đạt được kết quả tốt với chi phí tiết giảm 84,8 tỷ đồng trong năm
Công tác an toàn phòng chống cháy nổ tại các Kho và CHXD được chú trọng đặc biệt Trong năm 2019, toàn hệ thống đã không xảy ra tai nạn hay sự cố nào gây thiệt hại về tài sản và con người.
Hệ thống quản lý tích hợp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015, ISO 14001:2015 và ISO 45001:2019, cùng với việc triển khai đánh giá hiệu quả công việc qua KPIs, đã góp phần nâng cao năng suất lao động và tính chuyên nghiệp của đội ngũ PVOIL, cải thiện công tác quản trị điều hành một cách hiệu quả.
Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh các kết quả đã đạt được, PVOIL vẫn còn những tồn tại, hạn chế sau:
Công tác quyết toán cổ phần hóa tại PVOIL đang gặp khó khăn, khiến việc triển khai thoái vốn Nhà nước chưa đạt được như mong đợi Nguyên nhân chính là do sự thay đổi chính sách của Chính phủ, từ Nghị định 59 sang Nghị định 126, cùng với các phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa Thêm vào đó, sự chuyển giao thẩm quyền xử lý từ Bộ Công Thương sang Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước cũng gây ra vướng mắc trong quá trình này.
Hội nghị tổng kết hoạt động SXKD năm 2019
Những tiến bộ đạt được trong năm
Để phát triển bền vững trong thị trường cạnh tranh khốc liệt, Ban lãnh đạo PVOIL cần linh hoạt trong quản lý và điều hành, tìm kiếm các đối sách phù hợp Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải không ngừng đổi mới sáng tạo để khám phá cơ hội phát triển và khẳng định vị thế của mình Dấu ấn của PVOIL trong những năm qua đã được phát huy hiệu quả và tiếp tục tạo ra những thành công trong năm nay.
Năm 2019 đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc đa dạng hóa và hiện đại hóa hoạt động kinh doanh, đồng thời không ngừng nâng cao vị thế và uy tín thương hiệu trên thị trường.
2.1 Phát triển các hình thức kinh doanh mới, ứng dụng công nghệ 4.0 để đa dạng hóa hình thức thanh toán
PVOIL dẫn đầu thị trường xăng dầu bằng việc sáng tạo các hình thức kinh doanh mới và áp dụng công nghệ 4.0, nhằm đa dạng hóa các phương thức thanh toán.
PVOIL Easy là giải pháp ứng dụng thẻ điện tử đọc QR code, giúp xây dựng hệ thống quản lý tập trung cho phép khách hàng mua xăng dầu tại bất kỳ cây xăng nào của PVOIL trên toàn quốc Khách hàng có thể theo dõi và quản lý giao dịch qua ứng dụng mà không cần sử dụng tiền mặt hay thẻ tín dụng Chương trình PVOIL Easy cũng cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng và các chương trình khuyến mại, nhằm gia tăng lợi ích cho các doanh nghiệp vận tải hoạt động trên các tuyến quốc lộ và trong các tỉnh, thành phố.
Chương trình PVOIL Easy đã được triển khai tại hơn 600 trạm xăng dầu thuộc PVOIL và Công ty COMECO Năm 2019, sản lượng thực hiện của chương trình tăng gấp hơn 4 lần so với năm 2018, đạt trung bình khoảng 4.000 m3/tháng, tương đương với sản lượng bán bình quân của 35 trạm xăng dầu.
PVOIL Trung bình mỗi phút phát sinh 2 giao dịch PVOIL Easy ghi nhận trên hệ thống
Chương trình PVOIL Easy giúp gia tăng sản lượng bán lẻ xăng dầu, tiết kiệm chi phí quản lý và vận hành cho các cửa hàng xăng dầu Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn khẳng định hướng đi mới đầy tiềm năng của Tổng công ty.
Năm 2019, PVOIL đã mở rộng chương trình PVOIL Easy bằng cách bổ sung chức năng và tích hợp nhiều hình thức thanh toán điện tử, nhằm phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân, bao gồm GotIt, ViettelPay, MoMo, VCB và các ngân hàng khác.
Triển khai thử nghiệm PVOIL Mobile
PVOIL Mobile là xe bồn cấp phát xăng dầu được trang bị trụ bơm, nhằm cung cấp nhiên liệu tận nơi cho khách hàng tại khu công nghiệp, công trình xây dựng, khai thác mỏ và doanh nghiệp vận tải/logistics Xe bồn này cũng có thể hoạt động như xe bồn thông thường, vận chuyển xăng dầu đến các cửa hàng xăng dầu (CHXD) Đây là một hình thức bán hàng đột phá mà PVOIL đang thử nghiệm với vốn đầu tư ban đầu thấp.
1 tỷ đồng/xe) và mang lại hiệu quả cao Sản lượng PVOIL Mobile đạt bình quân 59 m3/xe/tháng (cao nhất là 140 m3/xe/tháng), tăng 20% so với thực hiện năm 2018
Dự án Hóa đơn điện tử
Dự án Hệ thống hóa đơn điện tử chính thức hoạt động từ ngày 01/07/2019, đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước và nhanh chóng phục vụ nhu cầu hóa đơn xăng dầu của khách hàng Tính đến tháng 01/2020, toàn bộ hệ thống TCT đã phát hành hơn 350.000 hóa đơn điện tử tại 80 điểm phát hành với mã số thuế khác nhau, trung bình mỗi ngày phát hành trên 2.000 hóa đơn điện tử.
Chương trình hợp tác với
Momo “Đổ xăng hoàn tiền”
Chương trình hợp tác với Momo
2.2 Nâng tầm thương hiệu PVOIL
Thông qua nhiều hoạt động quảng bá hiệu quả và cải thiện liên tục chất lượng dịch vụ, thương hiệu PVOIL đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trên toàn quốc, khẳng định uy tín trong thị trường sản phẩm và dịch vụ Năm 2019, PVOIL được vinh danh trong top “50 thương hiệu dẫn đầu”.
(đứng hạng 41) và top “100 doanh nghiệp đại chúng quy mô lớn” tại Việt Nam theo bình chọn của tạp chí Forbes Việt Nam.
Tình hình tài chính
3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn
Giá trị (đồng) Tỷ trọng Giá trị (đồng) Tỷ trọng Tiền và các khoản tương đương tiền 3.215.523.791.104 13% 2.966.080.861.563 11%
Tài sản cố định 4.505.722.944.260 18% 4.304.768.026.206 16% Đầu tư tài chính dài hạn 834.819.000.855 3% 786.240.305.526 3%
T ổng tài sản hợp nhất của
Tính đến ngày 31/12/2019, tổng tài sản của PVOIL đạt 26.481 tỷ đồng, tăng 1.817 tỷ đồng (7%) so với đầu năm 2019 Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 76% với 20.106 tỷ đồng, còn tài sản dài hạn chiếm 24% với 6.375 tỷ đồng.
Tài sản ngắn hạn đã tăng 2.101 tỷ đồng so với cuối năm 2018, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và hàng tồn kho Ngược lại, tài sản dài hạn giảm 284 tỷ đồng, chủ yếu do sự giảm sút ở chỉ tiêu tài sản cố định do ảnh hưởng của việc trích khấu hao trong kỳ.
Cơ cấu tài sản của PVOIL năm 2019
Tiền và các khoản tương đương tiền Hàng tồn kho Tài sản cố định Đầu tư tài chính dài hạn
Giá trị (đồng) Tỷ trọng Giá trị (đồng) Tỷ trọng
Nợ phải trả ngắn hạn 13.697.325.774.858 56% 15.278.456.354.144 58%
Nợ phải trả dài hạn 310.725.433.101 1% 330.100.307.794 1%
Vốn chủ sở hữu tại thời điểm 31/12/2019 là 10.872 tỷ đồng, tăng 216 tỷ đồng so với thời điểm 01/01/2019 từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh trong năm
3.2 Tình hình Nợ phải trả
Tính đến ngày 31/12/2019, tổng nợ phải trả hợp nhất đạt 15.609 tỷ đồng, tăng 1.601 tỷ đồng (11%) so với đầu năm, chủ yếu do sự gia tăng ở nợ ngắn hạn.
Công ty phải thanh toán cho các nhà cung cấp ngắn hạn tổng số tiền 4.896 tỷ đồng, trong đó bao gồm: 1.588 tỷ đồng cho Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn, 1.185 tỷ đồng cho Lukoil Asia Pacific Pte Ltd, 557 tỷ đồng cho Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP), 264 tỷ đồng cho Chi nhánh Phân phối Sản phẩm Lọc dầu Nghi Sơn – Tập đoàn DKVN, 212 tỷ đồng cho Conocophillips (UK) Cuu Long Limited, 151 tỷ đồng cho Horizon Petroleum Limited, 130 tỷ đồng cho Korea National Oil Corporation, và 110 tỷ đồng cho BP Singapore Pte Ltd.
Phải trả ngắn hạn đạt 4.832 tỷ đồng, chủ yếu bao gồm các khoản thu hộ và trả hộ liên quan đến tiền dầu thô xuất nhập khẩu ủy thác, cũng như tiền thu từ cổ phần hóa cần chuyển trả về Tập đoàn và Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
Vay và nợ ngắn hạn 4.710 tỷ đồng;
Quỹ Bình ổn giá xăng dầu với số tiền 199 tỷ đồng được trích lập và sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính, cụ thể là Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29/10/2014 và số 90/2016/TTLT-BCT-BTC ngày 24/06/2016, do liên Bộ Công thương và Tài chính ban hành.
Các khoản phải trả khác bao gồm tiền thuế, lương và các khoản phải trả khác chưa đến hạn… tổng số 1.370 tỷ đồng
Cơ cấu nguồn vốn của PVOIL năm 2019
Nợ phải trả ngắn hạn
Nợ phải trả dài hạnVốn chủ sở hữu
Kế hoạch SXKD năm 2020
Năm 2020, giá dầu thô và xăng dầu có xu hướng biến động khó lường do ảnh hưởng của các yếu tố địa chính trị toàn cầu Đặc biệt, đại dịch Covid-19 đã gây ra tác động tiêu cực, khiến giá dầu thô giảm khoảng 70% so với đầu năm, đạt mức thấp nhất trong 4 năm qua.
Kinh tế toàn cầu và trong nước đang đối mặt với khó khăn trong việc đạt mục tiêu tăng trưởng GDP 6,8% cho năm 2020, do nhiều hoạt động bị ngưng trệ kéo dài vì ảnh hưởng của dịch bệnh Hơn nữa, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu đã giảm mạnh, với mức giảm khoảng 20%.
Chính phủ tiếp tục duy trì biên độ điều chỉnh giá 15 ngày trong điều hành kinh doanh xăng dầu (KDXD), đồng thời sử dụng các công cụ thuế và quỹ bình ổn giá để kiểm soát thị trường Nghị định 83/2014/CP có thể được điều chỉnh theo hướng siết chặt hơn, gây bất lợi cho các doanh nghiệp đầu mối KDXD.
Thị trường trong nước đang chứng kiến sự gia tăng cạnh tranh mạnh mẽ với sự xuất hiện của nhiều đầu mối và thương nhân phân phối được cấp phép mới Tuy nhiên, tình trạng kinh doanh trái phép vẫn diễn ra phức tạp, tạo ra thách thức cho các doanh nghiệp hợp pháp.
NMLD Dung Quất sẽ tạm ngừng hoạt động để bảo dưỡng trong khoảng 50 ngày từ cuối quý 2/2020, trong khi NMLD Nghi Sơn vẫn chưa hoạt động ổn định, điều này sẽ gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp trong năm nay.
Thanh toán không tiền mặt đang là xu hướng tất yếu hiện nay nhằm đảm bảo an ninh, an toàn và tiện ích cho người sử dụng
Trong lĩnh vực dầu thô, mục tiêu chính là đảm bảo xuất khẩu và tiêu thụ toàn bộ khối lượng dầu thô và condensate khai thác được một cách an toàn và hiệu quả Đồng thời, cần cung cấp đầy đủ nguồn dầu thô từ trong nước cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.
Sản xuất xăng dầu bao gồm việc chế biến E5 RON 92 và dầu mỡ nhờn mang thương hiệu PVOIL, với mục tiêu nâng cao sản lượng đồng thời cải thiện chất lượng và hiệu quả pha chế, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của hệ thống và cung cấp cho các doanh nghiệp đầu mối khác.
Kinh doanh xăng dầu cần giữ vững thị phần và hệ thống phân phối, đồng thời tăng cường hoạt động kinh doanh để đảm bảo an toàn và hiệu quả Đặc biệt, cần tập trung vào việc gia tăng tỷ trọng bán hàng qua các kênh tiêu thụ trực tiếp và phát triển các hình thức thanh toán điện tử.
Công tác tái cấu trúc và đổi mới doanh nghiệp đang được đẩy mạnh nhằm tối ưu hóa hoạt động và hiệu quả của hệ thống các đơn vị thành viên KDXD Đồng thời, việc đảm bảo an toàn tài sản tại các nhà máy NLSH sẽ được hỗ trợ liên tục, đi đôi với triển khai các giải pháp tái cấu trúc Ngoài ra, hoàn tất quyết toán cổ phần hóa PVOIL và xúc tiến thoái vốn nhà nước sẽ được thực hiện ngay sau đó.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu (CHXD) dưới nhiều hình thức khác nhau Đồng thời, cần xúc tiến triển khai các dịch vụ phi xăng dầu tại các CHXD nhằm đa dạng hóa nguồn thu và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Công tác quản trị hệ thống tập trung vào việc nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền và công nợ, đồng thời tiết kiệm chi phí Chúng tôi cam kết cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng tại các cửa hàng xăng dầu và tổng kho xăng dầu Hơn nữa, việc đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành sẽ được ưu tiên hàng đầu.
4.3 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu
Các chỉ tiêu sản lượng và tài chính
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính KH 2020 So với
I Các chỉ tiêu sản lượng
Sản lượng xuất khẩu/bán dầu thô (bao gồm cung cấp cho
2 SX xăng dầu, dầu mỡ nhờn 1000 m3/tấn 604 100%
3 Sản lượng kinh doanh xăng dầu 1000 m3/tấn 3.250 102%
Tỷ trọng bán lẻ % 27% Tăng 0,6 điểm %
II Các chỉ tiêu tài chính
II.1 Các ch ỉ tiêu hợp nhất
2 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 470 114%
2 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 350 102%
(**) Doanh thu tạm tính theo giá dầu thô 60 USD/thùng
Kế hoạch đầu tư XDCB
PVOIL tiếp tục đầu tư vào việc phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu bán lẻ đa dạng và nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh xăng dầu trong năm 2020, với các chỉ tiêu cụ thể được đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
TT Hạng mục đầu tư Số lượng Giá trị
1 Xây dựng mới và cải tạo kho, cảng 96 165%
2 Xây dựng mới và cải tạo CHXD (*) 39 CHXD 99 55%
3 Đầu tư, mua sắm khác 110 133%
Trong đó: - Công ty mẹ 111 85%
- Công ty con 194 103% Đầu tư từ nguồn vốn CSH 203 77%
CHXD được phát triển thông qua các hình thức như xây mới, nhận chuyển nhượng, thuê dài hạn và hợp tác kinh doanh Giá trị đầu tư cho các cửa hàng xây mới và nhận chuyển nhượng được ghi nhận, trong khi chi phí liên quan đến CHXD thuê dài hạn và hợp tác kinh doanh sẽ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch năm 2020 của PVOIL được xây dựng dựa trên dự báo thị trường vào cuối năm 2019, với giá dầu thô ước tính là 60 USD/thùng.
Từ cuối tháng 1/2020, dịch bệnh Covid-19 đã bùng phát và ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế xã hội toàn cầu Giá dầu thô và các sản phẩm dầu giảm mạnh, với giá dầu thô Brent DTD hiện chỉ còn dưới 20 USD/thùng, giảm hơn 70% so với cuối năm 2019 Nguyên nhân chính là do nhu cầu thị trường giảm sút bởi tác động sâu rộng và chưa kiểm soát được của dịch bệnh ở nhiều quốc gia.
Giải trình của Ban giám đốc đối với ý kiến kiểm toán
Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2019 của PVOIL, được kiểm toán bởi công ty TNHH Delloitte Việt Nam, chỉ ra 03 điểm loại trừ từ đơn vị kiểm toán Trong đó, Tổng Công ty ghi nhận khoản phải thu khác từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam liên quan đến khoản lỗ lũy kế tính đến ngày 18 tháng 5 năm 2011, khi Công ty con PETEC chuyển sang loại hình công ty cổ phần với số tiền 169.785.513.359 đồng Khoản phải thu này phát sinh từ việc xác định phần vốn nhà nước tại PETEC nhưng chưa được phê duyệt quyết toán bởi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, do đó, thông tin về giá trị quyết toán và khoản chênh lệch (nếu có) so với giá trị ghi nhận vẫn chưa đầy đủ.
Vào ngày 01 tháng 8 năm 2018, Tổng Công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần, dẫn đến việc chúng tôi phải đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính hợp nhất của kỳ kế toán đó Đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, chúng tôi vẫn chưa có đủ thông tin cần thiết để xác định liệu có cần điều chỉnh số liệu này hay không.
PVOIL giải trình về khoản lỗ trong giai đoạn xác định giá trị doanh nghiệp từ ngày 30/6/2010 đến ngày 18/05/2011 khi chuyển sang công ty cổ phần tại Tổng công ty PETEC, hiện đang chờ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt giá trị vốn nhà nước Theo ý kiến kiểm toán, nguyên giá tài sản cố định vô hình tại ngày 31/12/2019 bao gồm giá trị các lô đất tại Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Sài Gòn (PVOIL Sài Gòn) chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chưa được gia hạn thời gian sử dụng, với tổng số tiền 32.415.453.930 đồng Kiểm toán không thể thu thập đầy đủ bằng chứng về quyền sử dụng và thời gian sử dụng các lô đất này từ ngày 01/08/2018 đến ngày 31/12/2019.
Vào năm 2018, chúng tôi đã phải đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính hợp nhất cho kỳ kế toán đó do không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán hợp lệ liên quan đến quyền sử dụng và thời gian sử dụng các lô đất tại thời điểm đó.
31 tháng 12 năm 2019, do đó chúng tôi không thể xác định liệu có cần thiết phải điều chỉnh số liệu này hay không”
PVOIL Sài Gòn đã khắc phục các thủ tục đất đai, giảm giá trị các lô đất từ 60.167.359.356 đồng (năm 2018) xuống còn 32.415.453.930 đồng (năm 2019) Các lô đất này được mua để đầu tư xây dựng cửa hàng bán lẻ xăng dầu nhưng chưa hoàn thành thủ tục chuyển nhượng sang tên PVOIL Sài Gòn do vẫn mang tên Xí nghiệp XDDK Sài Gòn, chưa chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang sản xuất kinh doanh, và đã hết thời hạn thuê mà chưa ký hợp đồng mới với địa phương Theo kiểm toán, tại ngày 31 tháng 12 năm 2019, giá trị khoản đầu tư của Tổng Công ty vào Công ty Cổ phần Hóa dầu và Nhiên liệu Sinh học Dầu khí được ghi nhận là 279.094.330.000 VND, nhưng không thể thu thập đủ bằng chứng để xác định có cần điều chỉnh số liệu này hay không.
PVOIL đã giải trình về khoản đầu tư tại Công ty Cổ phần Hóa dầu và Nhiên liệu Sinh học Dầu khí tại Phú Thọ, phát sinh trước khi cổ phần hóa Theo Thông báo số 385/TB-VPCP ngày 02 tháng 10 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ, dự án Nhà máy nhiên liệu sinh học Phú Thọ đang được đề nghị xem xét phương án giải thể hoặc phá sản theo quy định pháp luật.
PVOIL đã trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc triển khai phương án phá sản Công ty Cổ phần Hóa dầu và Nhiên liệu Sinh học Dầu khí, đề xuất xác định khoản đầu tư này về mức 0 đồng khi quyết toán cổ phần hóa Trong quá trình phá sản, nếu có thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nhà máy nhiên liệu sinh học Phú Thọ, PVOIL sẽ nộp toàn bộ vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã xin ý kiến Ủy Ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về xử lý nhà đất và khó khăn trong quyết toán cổ phần hóa PVOIL theo công văn số 3540/DKVN-HĐTV ngày 01 tháng 7 năm 2019 Đến thời điểm phát hành báo cáo tài chính, PVOIL vẫn chưa nhận được phản hồi từ các cơ quan có thẩm quyền về việc triển khai phương án phá sản.