1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh 6

100 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Bán Lẻ Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh 6
Tác giả Triều Mạnh Đức
Người hướng dẫn TS. Phan Mỹ Hạnh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 376,5 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Mở đầu chương 1 (69)
    • 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.1. Khái niệm (0)
      • 1.1.2. Chức năng (0)
      • 1.1.3. Hoạt động kinh doanh (18)
        • 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn (18)
        • 1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng (18)
        • 1.1.3.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ (20)
        • 1.1.3.4. Các hoạt động kinh doanh khác (20)
    • 1.2. Hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại (21)
      • 1.2.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng bán lẻ (21)
        • 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ (21)
        • 1.2.1.2. Đối tượng của tín dụng bán lẻ (21)
        • 1.2.1.3. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ (0)
        • 1.2.1.4. Ưu nhược điểm của tín dụng bán lẻ (22)
        • 1.2.1.5. Điều kiện để phát triển tín dụng bán lẻ (0)
      • 1.2.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ (24)
        • 1.2.2.1. Cho vay bất động sản (24)
        • 1.2.2.2. Cho vay tiêu dùng (24)
        • 1.2.2.3. Cho vay sản xuất – kinh doanh (24)
        • 1.2.2.4. Cho vay tiểu thương (25)
        • 1.2.2.5. Cho vay nông nghi ệ p (25)
        • 1.2.2.6. Cho vay c ầ m c ố các kho ả n ti ề n g ử i (26)
      • 1.2.3. Trình t ự c ấ p tín d ụ ng bán l ẻ (26)
        • 1.2.3.1. Ti ế p th ị khách hàng và ph ỏ ng v ấ n l ầ n đầ u (26)
        • 1.2.3.2. H ướ ng d ẫ n khách hàng và ti ế p nh ậ n h ồ s ơ vay v ố n (27)
        • 1.2.3.3. Th ẩ m đị nh các đ i ề u ki ệ n vay v ố n (27)
        • 1.2.3.4. Ký k ế t các h ợ p đồ ng và th ự c hi ệ n các th ủ t ụ c liên quan (28)
      • 1.2.4. Rủi ro trong tín dụng bán lẻ (0)
        • 1.2.4.1. R ủ i ro môi tr ườ ng (29)
        • 1.2.4.1. R ủ i ro tín d ụ ng (29)
    • 1.3. h ướ Xu ng phát tri ể n ho ạ t độ ng tín d ụ ng bán l ẻ t ạ i Vi ệ t Nam (0)
      • 1.3.1. ệ thống NHTM tại Việt Nam (30)
        • 1.3.1.1. NHTM quốc doanh (30)
        • 1.3.1.2. NHTM cổ phần (31)
        • 1.3.1.3. NHTM liên doanh (31)
        • 1.3.1.4. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài (32)
        • 1.3.1.5. NHTM 100% vốn nước ngoài (32)
      • 1.3.2. Xu hướng phát triển tín dụng bán lẻ (0)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH 6 Mở đầu chương 2 (0)
    • 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 26 1. Giới thiệu chung về hệ thống Agribank (37)
      • 2.1.2. iới thiệu về Agribank chi nhánh 6 (39)
        • 2.1.2.1. Đị a th ế ho ạ t độ ng (39)
        • 2.1.2.2. Quá trình thành l ậ p (40)
        • 2.1.2.3. Ý ngh ĩ a thành l ậ p (41)
    • 2.2. Tình hình ho ạ t độ ng c ủ a Agribank chi nhánh 6 trong nh ữ ng n ă m g ầ n đ ây (42)
      • 2.2.1. Ho ạ t độ ng huy độ ng v ố n (42)
      • 2.2.2. Ho ạ t độ ng c ấ p tín d ụ ng (45)
      • 2.2.3. Ho ạ t độ ng d ị ch v ụ (48)
        • 2.2.3.1. ị ch D v ụ ngân qu ỹ (0)
        • 2.2.3.2. ị ch v D ụ thanh toán trong n ướ c (0)
        • 2.2.3.3. Dịch vụ bảo lãnh (0)
        • 2.2.3.4. Dịch vụ thanh toán quốc tế kinh doanh ngoại hối (0)
        • 2.2.3.1. Dịch vụ thẻ (0)
      • 2.2.4. Ho ạ t độ ng phát tri ể n th ị ph ầ n và th ị tr ườ ng (52)
      • 2.2.5. ết quả hoạt động kinh doanh (53)
    • 2.3. ự c tr Th ạ ng ho ạ t độ ng tín d ụ ng bán l ẻ t ạ i Agribank chi nhánh 6 (0)
      • 2.3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động (55)
      • 2.3.2. Thành tựu và hạn chế (0)
        • 2.3.2.1. Thành t ự u (61)
        • 2.3.2.2. ạ n ch H ế và nguyên nhân (0)
  • Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH 6 Mở đầu chương 3 (0)
    • 3.1. ă n c C ứ đề xu ấ t nh ữ ng gi ả i pháp (0)
      • 3.1.1. Môi tr ườ ng ho ạ t độ ng (69)
      • 3.1.2. Phân tích SWOT v ề kh ả n ă ng c ạ nh tranh (70)
        • 3.1.2.1. Đ i ể m m ạ nh (71)
        • 3.1.2.2. Đ i ể m y ế u (72)
        • 3.1.2.3. C ơ h ộ i (73)
        • 3.1.2.4. Thách th ứ c (74)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của hệ thống Agribank (75)
        • 3.1.3.2. Đị nh h ướ ng phát tri ể n ho ạ t độ ng tín d ụ ng bán l ẻ (76)
    • 3.2. ả i pháp Gi phát tri ể n ho ạ t độ ng tín d ụ ng bán l ẻ t ạ i Agribank chi nhánh 6 (0)
      • 3.2.1. iải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ (77)
        • 3.2.1.2. Đổ i m ớ i mô hình t ổ ch ứ c (78)
        • 3.2.1.3. Đổ i m ớ i và hoàn thi ệ n qui trình c ấ p tín d ụ ng bán l ẻ (79)
        • 3.2.1.4. Phát tri ể n các kênh phân ph ố i (80)
        • 3.2.1.5. Tăng cường tiếp cận và thu hút các đối tượng khách hàng tín dụng bán lẻ (81)
        • 3.2.1.6. Phát tri ể n các s ả n ph ẩ m tín d ụ ng bán l ẻ (81)
        • 3.2.1.7. Tăng cường năng lực quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả (84)
      • 3.2.2. iải pháp hỗ trợ hoạt động tín dụng bán lẻ (0)
        • 3.2.2.3. Gi .3. ả i pháp t ạ o độ ng l ự c ho ạ t độ ng (0)
    • 3.3. ộ t s ố M ki ế n ngh ị v ớ i c ấ p qu ả n lý và các c ơ quan khác (0)
      • 3.3.1. iến nghị với Chính phủ (0)
      • 3.3.2. iến nghị với Ngân hàng Nhà nước (0)
      • 3.3.3. iến nghị với Hiệp hội Ngân hàng (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)
  • PHỤ LỤC (96)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Mở đầu chương 1

Tổng quan về Ngân hàng thương mại

Thuật ngữ “ngân hàng” ngày càng trở nên quen thuộc và quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu Khi nhắc đến “ngân hàng”, người ta thường nghĩ đến tổ chức chuyên về tài chính và tiền tệ, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ các chức năng và hoạt động cụ thể của ngân hàng.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam được Quốc hội khóa X thông qua ngày 12/12/1997, ngân hàng được định nghĩa là loại hình TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, cung cấp dịch vụ ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.

Theo Nghị định Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000, Ngân hàng Thương mại (NHTM) được định nghĩa là ngân hàng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, đồng thời góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.

Hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán thường xuyên.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường, giúp tập trung nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội và tái cấp nguồn vốn cho các tổ chức kinh tế và cá nhân có nhu cầu Hoạt động của NHTM hiện nay không chỉ giới hạn ở việc cung cấp vốn mà còn mở rộng sang các dịch vụ tài chính đa dạng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế với xu hướng ngày càng hội nhập thì một NHTM thường phải thực hiện đầy đủ ba chức năng gồm:

Trung gian tài chính là chức năng cốt lõi của ngân hàng thương mại (NHTM), thể hiện bản chất và nhiệm vụ chính của ngân hàng Hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, khi ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và sử dụng chúng để cho vay Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, đầu tư trong các ngành kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

Trung gian thanh toán là chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại, giúp giảm lượng tiền mặt lưu hành và tăng cường thanh toán qua chuyển khoản Hoạt động này không chỉ tiết kiệm chi phí in ấn, vận chuyển và bảo quản tiền mặt mà còn giảm thiểu các chi phí phát sinh trong giao dịch thanh toán của nền kinh tế.

Cung ứng dịch vụ ngân hàng là chức năng quan trọng trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), nhằm nâng cao tiện ích cho khách hàng Các dịch vụ như ngân quỹ, kiều hối, chuyển tiền nhanh, ủy thác, tư vấn đầu tư và ngân hàng điện tử đều thuộc về chức năng này Ba chức năng cơ bản của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, vì vậy cần có sự định hướng đồng bộ trong hoạt động của ngân hàng Nếu một NHTM quá chú trọng vào một chức năng mà bỏ qua các chức năng khác, sẽ dẫn đến sự đơn điệu, thiếu phối hợp và giảm hiệu quả hoạt động.

1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động kinh doanh thiết yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng NHTM thực hiện huy động vốn qua nhiều hình thức khác nhau.

Nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Vay vốn các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài.

- Các hình thức huy động vốn khác theo qui định của NHNN.

1.1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng

Hoạt động tín dụng là một phần thiết yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn lớn cho nền kinh tế NHTM có quyền cấp tín dụng thông qua nhiều hình thức khác nhau.

Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp dịch vụ cho vay cho các tổ chức và cá nhân với hình thức ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống Ngoài ra, NHTM cũng hỗ trợ cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có quyền thực hiện các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu, và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác Họ thực hiện việc này dựa trên uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.

Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện chiết khấu thương phiếu cùng các giấy tờ có giá khác cho tổ chức và cá nhân, đồng thời cũng tiến hành tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá từ các tổ chức tín dụng khác.

-Cho thuê tài chính: NHTM thực hiện các hình thức cho thuê tài chính với việc thành lập công ty cho thuê tài chính riêng.

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng mà các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp cho doanh nghiệp, bao gồm các loại như bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng trước, bao thanh toán chiết khấu và bao thanh toán khi đáo hạn Hình thức này hỗ trợ doanh nghiệp trong các giao dịch buôn bán cả trong nước và quốc tế.

Hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại

1.2.1.1.Khái niệm tín dụng bán lẻ

Tín dụng bán lẻ, cùng với tín dụng bán buôn, là hai thành phần chính trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Hoạt động tín dụng bán lẻ bao gồm các dịch vụ như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác, nhắm đến đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa Mục tiêu của tín dụng bán lẻ là đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư và tiêu dùng trong đời sống.

1.2.1.2 Đối tượng của tín dụng bán lẻ

Hoạt động tín dụng bán lẻ tập trung vào việc phục vụ cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng hàng ngày.

1.2.1.3 Đặc điểm của hoạt động tín dụng bán lẻ

Tín dụng bán lẻ là gói sản phẩm tài chính dành cho nhiều khách hàng cá nhân, cung cấp khoản vay nhỏ và đa dạng các dịch vụ.

Thủ tục và hồ sơ trong tín dụng bán lẻ thường nhanh chóng và đơn giản hơn so với các sản phẩm tín dụng khác, do số tiền cho vay không lớn và hồ sơ thẩm định không phức tạp Không cần phân tích hay đánh giá báo cáo tài chính như trong tín dụng doanh nghiệp Hồ sơ tín dụng bán lẻ bao gồm các loại giấy tờ cần thiết để đảm bảo quá trình vay diễn ra thuận lợi.

- Giấy đề nghị vay vốn của khách hàng

- Giấy tờ chứng minh nhân dân, hộ khẩu

- Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay

- Giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm cố

- Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập đảm bảo trả nợ khác

1.2.1.4.Ưu, nhược điểm của tín dụng bán lẻ so với hoạt động tín dụng Ưu điểm điểm sau:

So với các hoạt động tín dụng khác, hoạt động tín dụng bán lẻ có các ưu

Khách hàng của tín dụng bán lẻ chủ yếu là cá nhân, dẫn đến số lượng khách hàng lớn và dễ dàng tiếp cận cho các ngân hàng thương mại Điều này giúp các ngân hàng đa dạng hóa đối tượng khách hàng, đồng thời tăng cường số lượng khách hàng và dư nợ tín dụng.

+ Sản phẩm dịch vụ của tín dụng bán lẻ rất đa dạng, hầu như có thể phục vụ tất cả các đối tượng khách hàng là cá nhân.

+ Hồ sơ vay vốn và thủ tuc vay vốn đơn giản, không phức tạp như các hình thức tín dụng khác.

Các hợp đồng tín dụng bán lẻ thường có lãi suất đầu ra cao hơn so với các hợp đồng tín dụng khác, mang lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Bên cạnh đó, ngân hàng còn có cơ hội bán các sản phẩm dịch vụ bổ sung như bảo hiểm, thẻ tín dụng và tư vấn tài chính, từ đó hỗ trợ NHTM phát triển toàn diện hoạt động kinh doanh.

Việc phân tán rủi ro là một lợi ích quan trọng trong tín dụng bán lẻ, khi số tiền cho vay được chia sẻ giữa nhiều khách hàng khác nhau Ngược lại, trong tín dụng bán buôn, số tiền này thường chỉ tập trung vào một hoặc hai khách hàng, dẫn đến rủi ro cao hơn Do đó, tín dụng bán lẻ giúp giảm thiểu rủi ro khi xảy ra sự cố tín dụng.

Hồ sơ vay vốn phong phú khiến các ngân hàng thương mại phải dành nhiều thời gian và công sức cho quá trình thẩm định, quyết định cho vay và thu hồi nợ.

Tín dụng bán lẻ, bao gồm cho vay tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên không có tài sản đảm bảo, và cho vay kinh doanh chứng khoán, vàng, thường mang mức độ rủi ro cao hơn so với các hình thức tín dụng khác.

1.2.1.5 Điều kiện để phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ kiện sau: Để hoạt động tín dụng bán lẻ được phát triển, cần phải đáp ứng các điều

Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cần nâng cao thu nhập bình quân đầu người và cải thiện mức sống của người dân Khi nhu cầu cơ bản như "ăn no mặc ấm" được nâng lên thành "ăn ngon, mặc đẹp", điều này sẽ kích thích tiêu dùng và tạo ra nhu cầu vay vốn trong cộng đồng.

Quản lý tín dụng, đặc biệt là tín dụng bán lẻ, cần được thực hiện chặt chẽ trong một môi trường pháp lý vững chắc, nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của cả khách hàng và ngân hàng trong các giao dịch vay vốn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) cần nâng cao khả năng quản lý và cải thiện cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao Việc đầu tư vào công nghệ hiện đại, đổi mới sản phẩm dịch vụ và đào tạo nhân lực chuyên nghiệp là những yếu tố quan trọng giúp NHTM phát triển bền vững.

1.2.2 Các sản phẩm tín dụng bán lẻ

Các sản phẩm tín dụng bán lẻ rất đa dạng và thường được thiết kế tương tự như sản phẩm tín dụng truyền thống, mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) lại có những đặc điểm riêng NHTM nào ra mắt sản phẩm đầu tiên thường để lại dấu ấn mạnh mẽ, nhưng không lâu sau, các ngân hàng khác cũng sẽ phát triển sản phẩm tương tự để gia tăng cạnh tranh trên thị trường.

1.2.2.1 Cho vay bất động sản

Cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng chủ yếu hướng đến cá nhân, nhằm hỗ trợ nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, cũng như xây dựng và sửa chữa nhà cửa Sản phẩm này giúp khách hàng vượt qua khó khăn tài chính để thực hiện ước mơ sở hữu và cải thiện không gian sống của mình.

Cho vay tiêu dùng là một sản phẩm tín dụng giúp đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm của các gia đình, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và kích thích tiêu dùng xã hội Đối tượng chính của dịch vụ này thường là những người có thu nhập ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức và những người lao động có việc làm ổn định, tạo thành một nhóm khách hàng đông đảo với nhu cầu vay tiêu dùng lớn.

1.2.2.3 Cho vay sản xuất kinh doanh

h ướ Xu ng phát tri ể n ho ạ t độ ng tín d ụ ng bán l ẻ t ạ i Vi ệ t Nam

và sau khi cho vay, v.v…

Rủi ro do chủ quan của khách hàng xảy ra khi khách hàng vi phạm các quy định về điều kiện vay vốn của ngân hàng, chẳng hạn như sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc thực hiện các hành vi lừa đảo nhằm chiếm dụng vốn Những hành động này không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín và độ tin cậy của khách hàng trong quá trình vay vốn.

Rủi ro tín dụng không chỉ xuất phát từ nguyên nhân chủ quan mà còn bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố khách quan như xu hướng tiêu dùng, sự biến động hoặc đóng băng của thị trường bất động sản.

1.3 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM

1.3.1.ệ thống NHTM tại Việt Nam

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam được thành lập từ năm 1951 với sự ra đời của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hoạt động theo mô hình một cấp Đến nay, hệ thống NHTM đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một phần thiết yếu trong nền kinh tế - xã hội, chuyển sang hoạt động đa năng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

1.3.1.1 NHTM quốc doanh (State-owned commercial bank)

NHTM quốc doanh là các NHTM được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước gồm:

- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)

- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

- Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB)

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB)

- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (VBSP)

Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam là hai ngân hàng đặc biệt thuộc Chính phủ, hoạt động với mục tiêu không vì lợi nhuận.

1.3.1.2 NHTM cổ phần (Joint-stock commercial bank)

Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM cổ phần) là loại hình ngân hàng được thành lập dưới dạng công ty cổ phần, nơi các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Hiện nay, NHTM cổ phần đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam với hơn 40 ngân hàng hoạt động, chủ yếu tập trung tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh Một số ngân hàng tiêu biểu trong hình thức này bao gồm Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng Sài Gòn Thương tín, và nhiều ngân hàng khác như Đông Á, Á Châu, Phương Nam, Nam Á, Sài Gòn Công thương, Kỹ thương, và Bảo Việt.

1.3.1.3 NHTM liên doanh (Joint-venture commercial bank)

Ngân hàng thương mại liên doanh (NHTM liên doanh) là loại hình ngân hàng được thành lập từ sự góp vốn giữa một bên Việt Nam và một bên nước ngoài theo hợp đồng liên doanh NHTM liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam Hiện nay, Việt Nam có năm ngân hàng liên doanh hoạt động trong lĩnh vực tài chính.

- Vinasiam Bank (liên doanh giữa Agribank và Siam Bank của Thái Lan)

- Indovina Bank (liên doanh giữa Vietinbank và Suma Bank của Đài Loan)

- Shinhanvina Bank (liên doanh giữa Vietcombank và Shinhan Bank của Hàn Quốc)

- VID Public Bank (liên doanh giữa BIDV và Public Bank của Malaysia)

- Vina Russia Bank (liên doanh giữa BIDV và Ngân hàng Ngoại thương của Nga)

1.3.1.4 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Foreigh bank branches)

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị thuộc ngân hàng nước ngoài, được thành lập theo pháp luật nước ngoài và hoạt động tại Việt Nam Loại hình ngân hàng thương mại này ngày càng phát triển, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đổi mới và hội nhập kinh tế, với sự hiện diện của nhiều ngân hàng quốc tế như ANZ, HSBC, Citibank, ABN AMRO, Calyon, Standard Chartered Bank, Bangkok Bank, Deutsche Bank, UOB, và nhiều ngân hàng khác.

1.3.1.5 NHTM 100% vốn nước ngoài (Foreigh bank) Đây là loại hình NHTM được phép thành lập từ quá trình hội nhập và những cam kết mở cửa trong hoạt động dịch vụ ngân hàng của Việt Nam sau khi gia nhập WTO, gồm:

- Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ Việt Nam

- Ngân hàng TNHH một thành viên Hong Leong Việt Nam

- Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered Việt Nam

- Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam

- Ngân hàng TNHH một thành viên Shinhan Việt Nam

1.3.2 Xu hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ

Tín dụng bán lẻ đang trở thành một xu hướng mới tại Việt Nam, thu hút sự chú ý của nhiều khách hàng Với dân số hơn 86 triệu người, chủ yếu là giới trẻ có thu nhập ổn định và phong cách sống hiện đại, thị trường này có tiềm năng phát triển mạnh mẽ nhờ vào nhu cầu mua sắm ngày càng cao.

Xu hướng tiêu dùng trước, trả sau đang gia tăng nhanh chóng tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng Sự quan tâm của khách hàng đối với các sản phẩm bán lẻ của ngân hàng, dù còn mới mẻ, đã mang lại thành công đáng kể Điều này tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tự tin mở rộng kinh doanh tín dụng bán lẻ Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong lĩnh vực này ngày càng gay gắt, mang lại nhiều cơ hội cho khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm với chất lượng phục vụ tốt nhất.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tính đến ngày 31/12/2008, toàn hệ thống ngân hàng thương mại thừa khoảng 90.000 tỷ đồng, trong khi dư nợ tín dụng bán lẻ đạt 79.700 tỷ đồng, chiếm 6,54% tổng dư nợ tín dụng của nền kinh tế Mức dư nợ cho vay bán lẻ trung bình chỉ khoảng 900.000 đồng/người, cho thấy tiềm năng phát triển của thị trường tín dụng bán lẻ tại Việt Nam vẫn còn rất lớn.

Thực trạng tín dụng bán lẻ tại Việt Nam đã có sự khởi sắc trong hai năm gần đây, mặc dù các ngân hàng thương mại (NHTM) đã bắt đầu hoạt động này hơn 10 năm trước Các NHTM cổ phần hiện đang chiếm ưu thế hơn so với các NHTM quốc doanh trong việc cung cấp tín dụng bán lẻ nhờ vào mô hình hoạt động linh hoạt và đội ngũ nhân viên trẻ, năng động Ngân hàng TMCP Kỹ Thương (Techcombank) nổi bật với các sản phẩm tín dụng mang tên gọi hấp dẫn như “ôtô xịn” và “nhà mới” Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) thu hút khách hàng với thời hạn cho vay dài và lãi suất linh hoạt cho các sản phẩm như vay mua sắm tiêu dùng và vay mua ôtô Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) kết nối với các siêu thị điện máy để đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, trong khi Ngân hàng TMCP Đông Á (EAB) thành công với sản phẩm “vay 24 phút”, cung cấp khoản vay linh hoạt từ 500.000 đồng đến 50 triệu đồng, trở thành sản phẩm chủ lực chỉ sau vài tháng triển khai.

Các ngân hàng nước ngoài như ANZ, HSBC và Citibank đang tận dụng thế mạnh bán lẻ từ ngân hàng mẹ để thu hút khách hàng vay tiêu dùng tại các đô thị lớn ở Việt Nam Họ cung cấp nhiều tiện ích tín dụng bán lẻ với lãi suất thấp, sản phẩm đa dạng và phù hợp với từng đối tượng khách hàng Với thương hiệu nổi tiếng và phong cách phục vụ chuyên nghiệp, các ngân hàng này đặc biệt chú trọng vào hình thức cho vay tín chấp, một lĩnh vực mà các ngân hàng thương mại cổ phần vẫn còn thận trọng.

Trong bối cảnh các ngân hàng thương mại cổ phần đang tích cực xây dựng thương hiệu trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ, ngân hàng nước ngoài lại tận dụng lợi thế của mình để chiếm lĩnh thị trường với các sản phẩm tín dụng đa dạng và tiện ích Mặc dù các ngân hàng thương mại nhà nước có mạng lưới hoạt động rộng lớn, nhưng họ vẫn tỏ ra thụ động và chỉ dừng lại ở việc triển khai sản phẩm tín dụng bán lẻ mà chưa tạo ra sự đột phá Họ vẫn tập trung chủ yếu vào khách hàng lớn, bỏ qua thị trường bán lẻ đầy tiềm năng Tuy nhiên, xu hướng phát triển hiện nay cho thấy ngân hàng nào nhanh chóng nắm bắt cơ hội mở rộng thị trường bán lẻ sẽ có khả năng trở thành một ngân hàng mạnh mẽ trong tương lai.

Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về các khái niệm và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ Những thông tin này giúp hiểu rõ hơn về sản phẩm, dịch vụ và kiến thức cơ bản liên quan đến tín dụng bán lẻ, đồng thời nêu bật xu hướng phát triển mạnh mẽ của hoạt động này tại Việt Nam Sự phát triển này cho thấy tầm quan trọng của tín dụng bán lẻ trong chiến lược kinh doanh của các NHTM tại thị trường Việt Nam.

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH 6 Mở đầu chương 2

Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 26 1 Giới thiệu chung về hệ thống Agribank

2.1.1.iới thiệu về hệ thống Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/03/1988, đã khởi đầu với tổng tài sản chỉ 1.500 tỷ đồng, chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước và tập trung cho vay theo chỉ định cho kinh tế quốc doanh và lĩnh vực nông nghiệp Qua thời gian, Agribank đã chuyển mình mạnh mẽ từ mô hình phục vụ khách hàng quốc doanh sang hoạt động kinh doanh đa năng, khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam Phương châm hoạt động của Agribank luôn gắn liền với "tam nông", nhấn mạnh tầm quan trọng của nông nghiệp trong sự phát triển bền vững.

“nông thôn” làm địa bàn hoạt động chiến lược và xem “nông dân” là đối tượng phục vụ chính.

Tính đến tháng 06/2009, toàn hệ thống Agribank đạt tổng nguồn vốn 435.017 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 353.506 tỷ đồng, trong đó 70,4%

Agribank, ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, sở hữu mạng lưới hơn 2.000 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng gần 1.000 ngân hàng lưu động, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận dịch vụ ngân hàng Trong 6 tháng đầu năm 2009, Agribank đã giải ngân 107.459 tỷ đồng cho vay hỗ trợ lãi suất Ngân hàng cũng chú trọng mở rộng quan hệ với hơn 979 ngân hàng tại 113 quốc gia, đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng Agribank nổi bật trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt từ Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).

Trong hơn 21 năm hoạt động, Agribank đã khẳng định thương hiệu và nỗ lực tìm kiếm hướng đi mới, vượt qua nhiều thăng trầm Hiện nay, Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam về vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng Agribank giữ vai trò chủ đạo trong việc đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.

Agribank đã khẳng định vị thế vững mạnh cả trong và ngoài nước, với việc được UNDP xếp hạng đứng đầu trong Top 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam vào tháng 10/2007 Trong tương lai, Agribank sẽ tiếp tục tái cấu trúc hoạt động để phát triển thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng mạnh mẽ, nâng cao năng lực tài chính và giá trị thương hiệu thông qua việc kết hợp với văn hóa doanh nghiệp Mục tiêu chiến lược lâu dài của Agribank là đầu tư mạnh mẽ vào nông nghiệp và nông thôn, tập trung phục vụ đối tượng khách hàng là hộ nông dân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm duy trì và phát triển vị thế truyền thống của ngân hàng.

2.1.2 iới thiệu về Agribank chi nhánh 6

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh 6, thuộc hệ thống Agribank, hoạt động như một ngân hàng thương mại độc lập Từ khi thành lập, Agribank chi nhánh 6 luôn trung thành với đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời thực hiện định hướng phát triển của Agribank trung ương, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước và khu vực quận 6 TP.HCM.

2.1.2.1 Địa thế hoạt động Địa bàn quận 6 là một quận ven nằm về phía Tây Nam của TP.HCM có diện tích tự nhiên là 7,14 km 2 (chiếm 0,34% tổng diện tích tự nhiên của toàn thành phố) gồm 14 phường với hơn 247.212 người chủ yếu là người Hoa và người Kinh đang sinh sống với mật độ dân cư bình quân 346 người/ha Đặc điểm kinh tế - xã hội của Quận 6 được xác định là là cửa ngõ phía Tây TP.HCM, giáp ranh với Quận 5, Quận 10, Quận 11 và Quận Bình Tân, đây là những quận có cơ sở kinh tế lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu ở Quận 5 Ngoài ra quận 6 có chợ đầu mối Bình Tây là trung tâm buôn bán lớn của cả nước, do đó thế mạnh của quận 6 là thương mại - dịch vụ, trong đó chủ yếu là buôn bán các sản phẩm của miền Tây Nam Bộ, bên cạnh đó với phần đông là dân lao động, có đông người Hoa có nhiều kinh nghiệm, nhạy bén trong sản xuất – kinh doanh, phát triển mạnh về sản xuất nhỏ tiểu thủ công nghiệp.

Trong những năm gần đây, quận 6 đã chứng kiến sự chuyển biến mạnh mẽ trong kinh tế, đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của TP.HCM Với tiềm năng kinh tế lớn, quận 6 hứa hẹn sẽ tiếp tục phát triển và trở thành một trong những quận quan trọng nhất của thành phố trong tương lai.

Nhận thấy tiềm năng phát triển của khu vực phía Tây TP.HCM, Agribank trung ương đã chủ động mở rộng hoạt động bằng việc thành lập Agribank chi nhánh 6 theo Quyết định số 203/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 20/09/2002 Chi nhánh này hoạt động theo mô hình chi nhánh cấp 2 trực thuộc Agribank chi nhánh Sài Gòn.

Agribank chi nhánh 6 đã chính thức được nâng cấp lên chi nhánh cấp 1 trực thuộc Agribank trung ương theo Quyết định 243/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 05/07/2004, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển mạnh mẽ của Quận 6 Mặc dù còn trẻ, chi nhánh này có tiềm năng lớn và sẽ tiếp tục khẳng định vị thế của mình trong tương lai Agribank chi nhánh 6 dự kiến mở rộng hoạt động ra toàn khu vực phía Tây TP.HCM, từng bước trở thành một trong những chi nhánh lớn mạnh của thành phố và toàn hệ thống Agribank.

Agribank chi nhánh 6 tọa lạc tại 589-591 Hồng Bàng, phường 2, quận 6, TP.HCM, với cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, đáp ứng nhu cầu dịch vụ ngân hàng hấp dẫn cho khách hàng trong khu vực.

Agribank chi nhánh 6 đã không ngừng hoàn thiện mô hình tổ chức để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng lớn và phù hợp với chính sách của Agribank trung ương Từ 15 cán bộ nhân viên khi thành lập, số lượng đã tăng lên hơn 80 người vào năm 2008, bao gồm các cán bộ dày dạn kinh nghiệm và những nhân viên trẻ nhiệt huyết Điều này tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ của chi nhánh trong tương lai.

Phòng TTQT - KDNH Phòng Kinh doanh

Phòng Kế toán ngân quỹ

HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH 6

(Nguồn: Báo cáo nội bộ của Agribank chi nhánh 6)

Việc thành lập chi nhánh 6 đã củng cố vị thế của Agribank, giúp thương hiệu ngày càng quen thuộc với khách hàng Agribank thể hiện vai trò chủ lực trong thị trường tài chính, mở rộng đối tượng khách hàng từ nông thôn đến thành phố, góp phần phát triển đô thị tại Việt Nam Trong tương lai, chi nhánh 6 sẽ tiếp tục gia tăng lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Tình hình ho ạ t độ ng c ủ a Agribank chi nhánh 6 trong nh ữ ng n ă m g ầ n đ ây

Trong bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam trải qua nhiều biến động khó lường, Bộ Kế hoạch đầu tư (MPI) đánh giá rằng nền kinh tế Việt Nam đã có sự cải thiện với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,5% trong nửa đầu năm 2009 Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn chịu tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu Agribank chi nhánh 6 cũng không ngoại lệ khi phải đối mặt với khó khăn và cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại khác Dù vậy, nhờ nỗ lực của tập thể nhân viên và lãnh đạo, Agribank chi nhánh 6 đã vượt qua thử thách và đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ, bao gồm bằng khen từ Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Điều này khẳng định thương hiệu của Agribank trên thị trường và tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

2.2.1 Hoạt động huy động vốn

Trong thời gian qua, hoạt động huy động vốn của Agribank chi nhánh 6 đã được chú trọng phát triển, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 125%/năm trong giai đoạn 2004-2008 Mức tăng trưởng cao từ năm 2004 đến 2007 phản ánh giai đoạn xây dựng nền tảng sau khi chi nhánh được tách ra và hoạt động với quy mô chi nhánh cấp 1 Đến ngày 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh 6 đạt 2.486 tỷ đồng, tăng 353,8 tỷ đồng.

Tính đến ngày 31/12/2007, Agribank chi nhánh 6 đạt tổng vốn 582,8 tỷ đồng, tăng 16,59% so với trước đó Mặc dù mức tăng trưởng này không cao so với giai đoạn hoạt động trước, nguyên nhân chủ yếu là do tình hình khan hiếm vốn trong nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại khác Tuy nhiên, Agribank chi nhánh 6 vẫn duy trì khả năng huy động vốn ổn định, đảm bảo nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản của chi nhánh.

HÌNH 2.2: BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Agribank chi nhánh 6 qua các năm)

Đến năm 2009, hoạt động huy động vốn của nền kinh tế có nhiều tín hiệu tích cực, trong đó Agribank chi nhánh 6 đạt tổng nguồn vốn huy động 2.821,3 tỷ đồng tính đến 30/06/2009, tăng 335,3 tỷ đồng so với 31/12/2008 Nguồn vốn huy động nội tệ chiếm 96,7% tổng nguồn vốn, đạt 2.729,1 tỷ đồng, trong khi nguồn vốn ngoại tệ qui đổi VNĐ đạt 92,3 tỷ đồng, chiếm 3,3% Mặc dù mức tăng trưởng trong những tháng đầu năm 2009 chưa cao, nhưng dự kiến đến cuối năm, nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh 6 sẽ tăng trưởng mạnh nhờ vào việc thiết lập quan hệ với các doanh nghiệp và xưởng sản xuất lớn trong khu vực.

TG không kỳ hạn TG có kỳ hạn dưới 12 tháng TG có kỳ hạn trên 12 tháng

Trong 06 tháng đầu năm, cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh 6 cho thấy tiền gửi dân cư chỉ đạt 320,7 tỷ đồng, chiếm 11,4% tổng nguồn vốn Ngược lại, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội đạt 2.500,6 tỷ đồng, chiếm 88,6% Cơ cấu vốn phân theo kỳ hạn cũng được phân tích trong báo cáo.

- Tiền gửi không kỳ hạn đạt 274,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,7% trong tổng nguồn vốn.

- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 260,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,2% trong tổng nguồn vốn.

- Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng đạt 172,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6,2% trong tổng nguồn vốn.

- Tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên đạt 2.113,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 74,9% trong tổng nguồn vốn.

HINH 2.3 BIỂU ĐỒ CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động 06 tháng đầu năm 2009 của Agribank chi nhánh 6)

Agribank chi nhánh 6 sở hữu một cơ cấu nguồn vốn huy động ổn định với tỷ trọng lớn của nguồn vốn trung và dài hạn, điều này cho thấy sự vững chắc trong hoạt động huy động vốn Tuy nhiên, việc huy động nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao sẽ làm tăng chi phí vốn, dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu ra - vào của chi nhánh bị thu hẹp, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận.

2.2.2 Hoạt động cấp tín dụng

Từ năm 2004 đến nay, hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh 6 đã tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 129,3%/năm Tuy nhiên, mức tăng trưởng dư nợ không đồng đều qua các giai đoạn, điều này phụ thuộc vào sự chỉ đạo chung từ Agribank Việt Nam tại từng thời điểm cụ thể.

Giai đoạn 2004 – 2007, nền kinh tế Việt Nam ổn định và phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho Agribank chi nhánh 6 tăng trưởng dư nợ tín dụng Với dư nợ tín dụng thấp và sự hỗ trợ từ Agribank Việt Nam, chi nhánh này đã phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán quốc tế và bảo lãnh Đặc biệt, năm 2007, Agribank chi nhánh 6 ghi nhận tốc độ tăng trưởng tín dụng ấn tượng lên tới 285%, đạt 1.905,7 tỷ đồng.

Từ năm 2008 đến nay, bất ổn tài chính - tiền tệ đã khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đình trệ, thị trường chứng khoán và bất động sản suy giảm, gây khó khăn cho đời sống nhân dân Để đối phó với tình hình này, Chính phủ đã thực hiện các chính sách tài chính - tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát.

Nguồn vốn huy động của Agribank Việt Nam, đặc biệt là chi nhánh 6, đã bị giảm sút, dẫn đến thanh khoản gặp khó khăn Để ứng phó với tình hình này, Agribank đã triển khai chính sách hạn chế tín dụng, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của chi nhánh 6 cũng như các chi nhánh khác trong hệ thống.

Mặc dù tiềm năng tăng trưởng vẫn còn lớn, nhưng dư nợ tín dụng của Agribank chi nhánh 6 chỉ đạt 2.099,2 tỷ đồng tính đến 31/12/2008, tăng 193,5 tỷ đồng so với 31/12/2007 với tỷ lệ tăng 10,2% Tốc độ tăng trưởng này giảm so với giai đoạn 2004 – 2007 do Agribank Việt Nam chỉ cho phép tăng dư nợ khi nguồn vốn huy động tăng.

HÌNH 2.4: BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Agribank chi nhánh 6 qua các năm)

Năm 2009, Chính phủ đã chuyển sang thực hiện chính sách kích cầu và áp dụng chính sách tài chính - tiền tệ linh hoạt hơn, điều này mang lại hy vọng cho sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh 6, phù hợp với tiềm năng của chi nhánh.

Kể từ khi thành lập, cơ cấu tín dụng của Agribank chi nhánh 6 đã có nhiều thay đổi đáng kể Ngân hàng hiện tập trung vào việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân và hộ gia đình, đồng thời giảm dần dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước.

Agribank chi nhánh 6, tọa lạc tại Quận 6 - TP.HCM, là một trong những chi nhánh mới thành lập tại khu vực có dân số đông và là trung tâm mua sắm lớn nhất Việt Nam Với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xây dựng và công nghiệp dịch vụ, chi nhánh đã định hướng phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ, tập trung phục vụ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong lĩnh vực này Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn đã nhanh chóng gia tăng, phù hợp với nguồn vốn đầu vào chủ yếu là trung và dài hạn Đến tháng 06/2009, dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 1.513,7 tỷ đồng, chiếm 69,7% tổng dư nợ của chi nhánh.

BẢNG 2.1: CƠ CẤU TÍN DỤNG CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH 6 Đvt: tỷ đồng

CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 2007 2008 T6/2009 Phân theo thời hạn cho vay

Dư nợ trung dài hạn 36,6 82,2 174,6 1.367,2 1.537,0 1.513,7

Phân theo thành phần kinh tế

Dư nợ cho vay doanh nghiệp

Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh 54,7 286,5 427,0 1.777,5 2.029,8 2.076,9

Dư nợ cho vay cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất 37,7 30,2 67,4 128,2 69,4 96,0

Phân theo ngành kinh tế

Công nghiệp và xây dựng 81,0 237,2 335,9 1.264,5 1.503,0 1.516,4

Phân theo loại tiền tệ

Dư nợ cho vay nội tệ 121,9 316,2 472,3 1.851,7 2.051,5 2.149,7

Dư nợ cho vay ngoại tệ (qui đổi VNĐ) - 15,7 22,1 54,0 47,8 22,2

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh 6 qua các năm)

Theo báo cáo tổng kết hoạt động của Agribank chi nhánh, tính đến 31/12/2008, tổng nợ xấu là 15.6 tỷ đồng, chiếm 0.75% tổng dư nợ, và đến 30/06/2009, con số này tăng lên 22.5 tỷ đồng (1.03% tổng dư nợ) Tất cả các khoản nợ đều có tài sản đảm bảo và được đánh giá có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ xấu của Agribank chi nhánh 6 thấp hơn tỷ lệ nợ xấu toàn ngành và dưới mức cho phép của Agribank là 3% Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của Agribank chi nhánh 6 rất tốt, với khả năng quản trị rủi ro tín dụng cao.

ự c tr Th ạ ng ho ạ t độ ng tín d ụ ng bán l ẻ t ạ i Agribank chi nhánh 6

2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH 6

2.3.1.Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Agribank chi nhánh 6.

Agribank chi nhánh 6, thuộc hệ thống Agribank - một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với kinh nghiệm trong cho vay đầu tư và phát triển, chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp lớn với tính chất bán buôn Nằm tại Quận 6, trung tâm mua bán lớn của TP.HCM, chi nhánh này không chỉ tập trung vào sản phẩm tín dụng nông thôn mà còn triển khai các sản phẩm tín dụng hiện đại, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức và cá nhân trong khu vực TP.HCM, đặc biệt là Quận 6.

Trong giai đoạn đầu thành lập, Agribank chi nhánh 6 chưa chú trọng đến tín dụng bán lẻ, với dư nợ trong lĩnh vực này chỉ chiếm dưới 10% tổng dư nợ Điều này gây bất ngờ vì quận 6, Tp.HCM – khu vực Chợ Lớn, có dân số đông và hoạt động thương mại sôi động, rất thuận lợi cho tín dụng bán lẻ Từ năm 2004 đến 2007, kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng GDP trên 8% và thu nhập bình quân đầu người tăng từ 542 USD lên 820 USD, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng cao hơn Người dân không chỉ muốn “ăn no, mặc đủ” mà còn hướng đến “ăn ngon, mặc đẹp”, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển sản phẩm tín dụng bán lẻ Agribank chi nhánh 6 cũng đã nhanh chóng thích ứng với xu hướng này, triển khai nhiều sản phẩm tín dụng bán lẻ mới nhằm đa dạng hóa dịch vụ và phục vụ khách hàng tốt hơn.

Từ năm 2006, Agribank chi nhánh 6 đã triển khai nhiều sản phẩm tín dụng bán lẻ như cho vay mua xe ô tô, hỗ trợ du học, làm việc tại nước ngoài và mua nhà liên kết với công ty bất động sản Mặc dù ra mắt chậm hơn so với các chi nhánh khác và ngân hàng bạn, nhưng danh mục sản phẩm tín dụng của chi nhánh 6 khá đầy đủ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Điều này thể hiện nỗ lực của Agribank chi nhánh 6 trong việc phát triển cả về số lượng và chất lượng tín dụng.

Việc áp dụng hệ thống phần mềm quản lý ngân hàng hiện đại (IPCAS) đã giúp Agribank chi nhánh 6 triển khai hiệu quả các sản phẩm tín dụng Đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ, có trình độ và được phân công công việc hợp lý, cùng với hệ thống quy trình tín dụng chi tiết, đã nâng cao đáng kể kết quả hoạt động tín dụng cả về số lượng lẫn chất lượng Lãnh đạo cũng chú trọng đến đào tạo, giúp cán bộ tín dụng thường xuyên được tập huấn, nâng cao chuyên môn và tiếp thu sản phẩm tín dụng mới Sau gần 5 năm hoạt động, tín dụng bán lẻ của Agribank chi nhánh 6 đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn

HÌNH 2.6: BIỂU ĐỒ DƯ NỢ TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng bán lẻ của Agribank chi nhánh 6 qua các năm)

Trước năm 2006, Agribank chi nhánh 6 chủ yếu dựa vào nguồn tín dụng từ Agribank chi nhánh Sài Gòn, dẫn đến hoạt động tín dụng bán lẻ chưa phát triển rõ ràng Tuy nhiên, từ năm 2006 đến 2007, chi nhánh đã tích cực xây dựng nền tảng cho tín dụng bán lẻ, với dư nợ tăng từ 67,4 tỷ đồng lên 128,2 tỷ đồng, đạt tỷ lệ tăng gần 100% Đến năm 2008, hoạt động này tiếp tục được đẩy mạnh, nhưng vào cuối năm, các chính sách của NHNN nhằm ổn định thị trường đã ảnh hưởng tiêu cực đến tín dụng bán lẻ Mặc dù doanh số cho vay bán lẻ cao, nhưng dư nợ cuối năm 2008 lại giảm xuống còn 69,4 tỷ đồng, chiếm 3,34% tổng dư nợ của chi nhánh, trong đó có 67,4 tỷ đồng là dư nợ có tài sản đảm bảo.

BẢNG 2.6 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ KHÔNG CÓ ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH 6 Đvt: triệu đồng

SỐ HỘ DƯ NỢ SỐ HỘ DƯ NỢ

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng bán lẻ năm 2008 của Agribank chi nhánh 6)

Đầu năm 2009, nền kinh tế có những tín hiệu khả quan, dẫn đến sự khởi sắc trong tình hình tín dụng bán lẻ của Agribank chi nhánh 6 Đến 30/06/2009, mức dư nợ đạt 96 tỷ đồng, tăng 26,6 tỷ đồng so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng 38,3% Dự kiến, tín dụng sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong những tháng cuối năm.

Agribank, đặc biệt là chi nhánh 6, nổi bật với danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ phong phú và đa dạng hơn so với các ngân hàng thương mại khác Điều này giúp đáp ứng nhu cầu vay vốn của nhiều đối tượng khách hàng bán lẻ, mang lại sự thuận lợi và linh hoạt trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp.

BẢNG 2.7 : DANH MỤC SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA

AGRIBANK CHI NHÁNH 6 VÀ MỘT SỐ NHTM KHÁC

K CN6 BIDV VCB ACB TECHCO

Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở x x x x x x

(Nguồn: Tình hình hoạt động tín dụng bán lẻ trên địa bàn TP.HCM của NHNN)

Agribank chi nhánh 6 đã triển khai hầu hết các sản phẩm tín dụng bán lẻ, ngoại trừ một số sản phẩm liên quan đến chứng khoán và đầu tư vàng do đặc thù địa bàn hoạt động xa trung tâm tài chính TP.HCM Chi nhánh tập trung vào phục vụ các khách hàng tiềm năng để nâng cao hiệu quả kinh doanh Trong kế hoạch tương lai, Agribank chi nhánh 6 sẽ phát triển đầy đủ các sản phẩm tín dụng nhằm đa dạng hóa danh mục và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Hiện tại, chi nhánh đang xúc tiến ký kết hợp tác với các trung tâm thương mại lớn để triển khai hình thức cho vay mua hàng trả góp.

BẢNG 2.8: CƠ CẤU DƯ NỢ TÍN DỤNG BÁN LẺ THEO ĐỐI TƯỢNG

CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH 6 Đvt: triệu đồng ĐỐI TƯỢNG

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng bán lẻ năm 2008 của Agribank chi nhánh 6)

Trong năm 2008, Agribank chi nhánh 6 đã tập trung vào tín dụng bán lẻ, với dư nợ cho vay phục vụ đời sống và tiêu dùng đạt 67,4 tỷ đồng, chiếm 97,1% tổng dư nợ bán lẻ Hoạt động cho vay tiêu dùng chủ yếu đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách hàng cá nhân, trong đó cho vay xây dựng, sửa chữa và mua nhà đạt 14,1 tỷ đồng (20,9%), cho vay mua xe ôtô 2,9 tỷ đồng (4,3%), và cho vay tiêu dùng khác đạt 50,5 tỷ đồng (74,8%).

BẢNG 2.9: TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH 6 Đvt: triệu đồng ĐỐI TƯỢNG

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng bán lẻ năm 2008 của Agribank chi nhánh 6)

Agribank chi nhánh 6 đã nỗ lực vượt qua những thách thức từ thị trường và khó khăn trong quá trình hoạt động, nhằm phát triển tín dụng bán lẻ với chất lượng tốt nhất Những nỗ lực này không chỉ giúp chi nhánh ngày càng vững mạnh mà còn hướng tới mô hình ngân hàng hiện đại và kinh doanh đa lĩnh vực.

2.3.2 hành tựu và hạn chế

Dựa trên đánh giá về hoạt động tín dụng bán lẻ của Agribank chi nhánh 6, chúng ta nhận thấy những thành tựu đáng kể cũng như các khó khăn, hạn chế cần được khắc phục để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.

Thành tựu nổi bật trong phát triển tín dụng bán lẻ của Agribank chi nhánh 6 là sự gia tăng tổng dư nợ tín dụng và sự mở rộng về số lượng cũng như đối tượng khách hàng Điều này phản ánh sự nhạy bén với xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đồng thời thể hiện nỗ lực không ngừng của ngân hàng trong việc thúc đẩy hoạt động tín dụng bán lẻ, góp phần vào sự phát triển chung của ngành ngân hàng.

Agribank cung cấp một danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ đa dạng và phong phú, đáp ứng hầu hết nhu cầu vay vốn của khách hàng Ngân hàng này tận dụng tối đa lợi thế về thương hiệu, mạng lưới hoạt động và nền tảng khách hàng lớn để phát triển các sản phẩm tín dụng như cho vay cán bộ công nhân viên và cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, từ đó tạo dựng thị phần đáng kể trong các lĩnh vực này.

Agribank chi nhánh 6 đã đạt được thành tựu đáng kể trong hoạt động tín dụng bán lẻ, qua đó thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ khác như thanh toán lương qua tài khoản thẻ, gia tăng số lượng tài khoản khách hàng cá nhân và mở rộng dịch vụ thẻ ATM, Visa, MasterCard Ngoài ra, chi nhánh cũng phát triển các sản phẩm hỗ trợ như Tín dụng - Bảo hiểm (Bankcassurance), dịch vụ tài chính cá nhân và dịch vụ tư vấn Những nỗ lực này không chỉ giúp Agribank chi nhánh 6 phát triển mạnh mẽ về quy mô mà còn gia tăng lợi nhuận một cách bền vững.

Agribank xây dựng quy trình riêng cho từng sản phẩm tín dụng bán lẻ, tuân thủ quy định của NHNN và các chuẩn mực quốc tế Điều này giúp cung cấp sản phẩm tín dụng đến khách hàng một cách toàn diện, hiệu quả và thống nhất trong toàn hệ thống.

2.3.2.2 Hạn chế và nguyên nhân

- Hạn chế về định hướng và điều hành hoạt động bán lẻ.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH 6 Mở đầu chương 3

Ngày đăng: 08/09/2022, 23:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, NXB Thống kê, trang 31 – 37, 1305 – 1316 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2007
2. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2007), “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, NXB Thống kê, trang 5 – 7, 16 – 31, 45 - 47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2007
4. PGS.TS. Trần Huy Hoàng (2007), “Quản trị Ngân hàng”, NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng”
Tác giả: PGS.TS. Trần Huy Hoàng
Nhà XB: NXB Lao độngxã hội
Năm: 2007
14. Th.S Nguyễn Trọng Nghĩa, “Cơ hội và thách thức đối với các TCTD Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Thị trường Tài chính – Tiền tệ số 11 (tháng 06/2007) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ hội và thách thức đối với các TCTD Việt Namtrong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”
3. Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại Khác
5. Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn TP.HCM năm 2008 của Chi nhánh NHNN TP.HCM (Lưu hành nội bộ) Khác
6. Báo cáo thường nỉên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam năm 2006, 2007 và 2008 Khác
7. Qui trình cấp tín dụng bán lẻ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Lưu hành nội bộ) Khác
8. Sổ tay tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Lưu hành nội bộ) Khác
9. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ giai đoạn 2009 – 2012 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Lưu hành nội bộ) Khác
10. Chương trình hành động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, tháng 04/2008 (Lưu hành nội bộ) Khác
11. Thông báo kết luận của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ kinh doanh sáu tháng cuối năm 2009, tháng 07/2009 (Lưu hành nội bộ) Khác
12. Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008 và tháng 06/2009 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh 6 (Lưu hành nội bộ) Khác
13. Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ năm 2007 và năm 2008 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh 6 (Lưu hành nội bộ) Khác
15. Tạp chí Thông tin Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 16. Tạp chí Ngân hàng Khác
18. Tạp chí Thị trường Tài chính – Tiền tệ 19. Tạp chí Nghiên cứu và phát triển kinh tế 20. Tạp chí Đầu tư chứng khoán Khác
21. Thời báo Kinh tế Sài Gòn 22. Các website:• Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Namwww.agribank.com.vn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w