1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh

163 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Các Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Trần Ngọc Khuyên
Người hướng dẫn PGS.TS Trương Thị Hồng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 163
Dung lượng 2,27 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái niệm dịch vụ Ngân hàng điện tử (14)
  • 1.2. Tính tất yếu phải phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại Việt Nam (15)
    • 1.2.1. Vai trò của Ngân hàng điện tử trong xu thế hội nhập (15)
    • 1.2.2. Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử (16)
    • 1.2.3. Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng điện tử (17)
    • 1.2.4. Lợi ích của dịch vụ ngân hàng điện tử (23)
    • 1.2.5. Ưu, nhược điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử (25)
  • 1.3. Điều kiện để phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử (29)
    • 1.3.1. Điều kiện pháp lý (29)
    • 1.3.2. Điều kiện về công nghệ (30)
    • 1.3.3. Điều kiện về con người (33)
  • 1.4. Mô hình nghiên cứu về sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử (34)
    • 1.4.1. Sự đa dạng về tiện ích của dịch vụ (34)
    • 1.4.2. Chất lượng dịch vụ (34)
    • 1.4.3. Mức độ an toàn, bảo mật và khả năng phòng chống rủi ro (35)
    • 1.4.4. Sự hài lòng của khách hàng (35)
    • 1.4.5. Quy mô của dịch vụ ngân hàng điện tử (36)
  • 1.5. Vấn đề bảo mật (36)
    • 1.5.1. Các kiểu tấn công trực tuyến hiện nay (37)
    • 1.5.2. Các phương thức xác thực (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các Chi nhánh (41)
    • 2.1.1. Mô tả dịch vụ (41)
    • 2.1.2. Kết quả kinh doanh từ Ngân hàng điện tử trong thời gian qua (46)
    • 2.1.3. Tình hình cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử ở các ngân hàng thương mại Việt Nam (48)
    • 2.1.4. So sánh các tiện ích dịch vụ ngân hàng điện tử của AGRIBANK và các ngân hàng thương mại (55)
    • 2.1.5. Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của AGRIBANK (60)
    • 2.2. Thuận lợi và khó khăn khi phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các chi nhánh AGRIBANK trên địa bàn TP.HCM (0)
      • 2.2.1. Thuận lợi (71)
      • 2.2.2. Khó khăn (73)
    • 2.3. Những thành công, tồn tại và nguyên nhân tồn tại của AGRIBANK (0)
      • 2.3.1. Thành công (74)
      • 2.3.2. Nh ữ ng t ồ n t ạ i chính trong ho ạt độ ng cung ứ ng d ị ch v ụ Internet Banking và (75)
      • 2.3.3. Nguyên nhân t ồ n t ạ i (79)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 3.1. Th ời cơ và thách thức đố i v ớ i AGRIBANK trong vi ệ c phát tri ể n d ị ch v ụ Ngân hàng điệ n t ử trong th ờ i gian s ắ p t ớ i (85)
    • 3.1.1. Th ời cơ (85)
    • 3.1.2. Thách th ứ c (87)
    • 3.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các chi nhánh (88)
      • 3.2.1. Nhóm gi ả i pháp tăng sự đa dạ ng ti ệ n ích (88)
      • 3.2.2. Nhóm gi ả i pháp nâng cao ch ất lượ ng d ị ch v ụ khách hàng (90)
      • 3.2.3. Nhóm gi ả i pháp tăng cườ ng m ức độ an toàn, b ả o m ậ t, phòng ch ố ng (96)
      • 3.2.4. Nhóm gi ả i pháp tăng quy mô dị ch v ụ (96)
    • 3.3. M ộ t s ố ki ế n ngh ị đố i v ớ i Chính ph ủ và cơ quan quả n lý (100)
  • Phụ lục (0)

Nội dung

Khái niệm dịch vụ Ngân hàng điện tử

Theo Luật giao dịch điện tử được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, giao dịch điện tử được định nghĩa là các giao dịch thực hiện thông qua các phương tiện điện tử Các phương tiện này bao gồm công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ, và các công nghệ tương tự.

Theo quy định hiện hành, giao dịch mua hàng trực tuyến và thanh toán qua tài khoản, ví điện tử hoặc thẻ, với quy trình thanh toán tự động in hóa đơn bán hàng, được xác định là giao dịch điện tử.

Dịch vụ ngân hàng điện tử hiện nay được hiểu theo nhiều cách khác nhau Nhiều người cho rằng đây là dịch vụ cho phép khách hàng truy cập từ xa để thu thập thông tin, thực hiện giao dịch thanh toán và tài chính dựa trên tài khoản tại ngân hàng, cũng như đăng ký các dịch vụ mới.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định nghĩa dịch vụ ngân hàng điện tử là các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, được cung cấp cho khách hàng bán buôn và bán lẻ một cách nhanh chóng, trực tuyến, và liên tục 24/7.

Dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng truy cập và thực hiện giao dịch tài chính 24/7, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian Qua các kênh phân phối như Internet và các thiết bị truy cập như máy tính, máy ATM, POS, điện thoại bàn và điện thoại di động, người dùng có thể dễ dàng quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử là các dịch vụ ngân hàng được cung cấp qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông Theo Điều 4 của Luật Giao dịch điện tử Việt Nam 2005, phương tiện điện tử bao gồm các công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học điện tử và các công nghệ tương ứng khác.

1 4 bao gồm mạng internet, mạng điện thoại, mạng vô tuyến, mạng intranet, mạng extranet…

Tính tất yếu phải phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại Việt Nam

Vai trò của Ngân hàng điện tử trong xu thế hội nhập

Việc phát triển dịch vụ thanh toán điện tử tiên tiến là yếu tố quan trọng giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế đang thay đổi Điều này sẽ dẫn đến việc gia tăng lượng tiền chảy vào ngân hàng, đồng thời cải thiện hiệu quả sử dụng vốn, góp phần chuyển đổi từ nền kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế chuyển khoản.

Mạng thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc thanh tra và giám sát Ngân hàng, giúp kịp thời phát hiện và chấn chỉnh vi phạm, đảm bảo an toàn hệ thống Việc quản lý kho quỹ, in ấn tiền, tổ chức văn phòng, quản lý hồ sơ cán bộ, đào tạo nghiệp vụ và hội họp từ xa đều được thực hiện thuận tiện qua mạng, giảm chi phí đi lại và tiết kiệm thời gian Đầu tư tín dụng cũng sẽ có sự thay đổi lớn, khi các dự án đầu tư có thể được quảng bá trực tuyến tới các Ngân hàng thương mại Hệ thống máy tính điện tử phân tích dữ liệu, đưa ra phương án tối ưu, giúp Ngân hàng thương mại nhận diện những vấn đề cần tư vấn để hoàn thiện dự án, đảm bảo khả năng thực thi.

Việc tăng cường liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng không chỉ giúp phát triển mạnh mẽ và đa dạng hơn trong nước mà còn mở rộng ra toàn cầu Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập các dự án phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, tận dụng mạng lưới thanh toán điện tử, cung cấp thông tin rủi ro, tư vấn pháp luật, kiểm toán phòng ngừa, và lập quỹ bảo toàn tiền gửi Đồng thời, các chương trình đồng tài trợ và đào tạo cũng được xây dựng nhằm nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, bao gồm cả hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ và văn hóa xã hội.

Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử

Năm 1989, Ngân hàng WellFargo tại Mỹ tiên phong cung cấp dịch vụ Ngân hàng qua mạng, mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành ngân hàng điện tử Qua nhiều năm, ngành ngân hàng đã trải qua nhiều tìm tòi, thử nghiệm, cùng với những thành công và thất bại, nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng điện tử hoàn hảo phục vụ khách hàng Từ đó, hệ thống Ngân hàng điện tử đã phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau.

Website quảng cáo (Brochure-Ware) là hình thức đơn giản nhất của Ngân hàng điện tử, thường được các ngân hàng áp dụng khi mới bắt đầu xây dựng nền tảng trực tuyến Mục tiêu chính là tạo ra một website chứa thông tin về ngân hàng và sản phẩm, nhằm quảng bá, giới thiệu và hướng dẫn khách hàng Đây thực chất chỉ là một kênh quảng cáo mới bên cạnh các phương tiện truyền thông truyền thống như báo chí và truyền hình, trong khi tất cả các giao dịch ngân hàng vẫn được thực hiện qua hệ thống phân phối truyền thống tại các chi nhánh.

Thương mại điện tử (TMĐT) đang trở thành kênh phân phối mới cho các ngân hàng, cho phép khách hàng dễ dàng xem thông tin tài khoản và nhận thông tin giao dịch chứng khoán qua Internet Trong mô hình này, Internet không chỉ là một công cụ hỗ trợ mà còn giúp nâng cao trải nghiệm khách hàng Đặc biệt, nhiều ngân hàng vừa và nhỏ đang áp dụng hình thức này để cải thiện dịch vụ của mình.

Quản lý điện tử (E-business) trong ngân hàng tích hợp các quy trình từ phía khách hàng và người quản lý thông qua Internet và các kênh phân phối khác Giai đoạn này nổi bật với sự gia tăng sản phẩm và chức năng ngân hàng, đáp ứng nhu cầu và mối quan hệ của khách hàng Sự phối hợp và chia sẻ dữ liệu giữa hội sở và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng Internet, mạng không dây giúp xử lý yêu cầu và phục vụ khách hàng nhanh chóng và chính xác hơn Công nghệ thông tin đã nâng cao sự kết nối và chia sẻ thông tin giữa ngân hàng, đối tác, khách hàng và cơ quan quản lý Nhiều ngân hàng tiên tiến đã phát triển mô hình này với mục tiêu xây dựng ngân hàng điện tử hoàn chỉnh.

Ngân hàng điện tử (E-bank) đại diện cho mô hình lý tưởng của ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế số, mang đến sự thay đổi toàn diện trong cách thức kinh doanh và quản lý Các ngân hàng này tận dụng sức mạnh của mạng toàn cầu để cung cấp giải pháp tài chính toàn diện với chất lượng cao nhất cho khách hàng Bắt đầu từ việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện có qua nhiều kênh khác nhau, ngân hàng có khả năng sử dụng những kênh này để đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng nhóm khách hàng cụ thể.

Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng điện tử

Dịch vụ Ngân hàng điện tử là kênh trao đổi thông tin tài chính nhanh chóng, an toàn và thuận tiện giữa khách hàng và Ngân hàng Hiện nay, các Ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp dịch vụ này qua nhiều kênh như Ngân hàng trên Internet (Internet-banking), Ngân hàng tại nhà (Home-banking), Ngân hàng tự động qua điện thoại (Phone-banking) và Ngân hàng qua mạng thông tin di động (Mobile-banking).

1.2.3.1 Ngân hàng trên mạng Internet (Internet-banking)

Internet Banking là dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho phép khách hàng truy cập và quản lý tài khoản qua Internet Chỉ cần có thiết bị kết nối Internet, khách hàng có thể thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi Với mã truy cập (Username) và mật khẩu (Password) do ngân hàng cung cấp, khách hàng dễ dàng theo dõi và thực hiện các giao dịch tài chính trên tài khoản của mình.

Qua dịch vụ Internet Banking, khách hàng có thể thực hiện một số giao dịch như:

 Tra cứu thông tin giao dịch trên tài khoản, tỷ giá, lãi suất, biểu phí, chứng khoán.

Mở tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi có kỳ hạn bằng VND hoặc USD, cho phép bạn tự cập nhật chỉ thị tái tục hoặc tất toán tài khoản Bên cạnh đó, bạn cũng có thể chuyển vốn và lãi về tài khoản tiền gửi thanh toán một cách dễ dàng.

 Đặt lệnh tự động trích tiền gửi thanh toán để trả nợ vay

 Đặt lệnh chuyển khoản 1 lần hoặc định kỳ trong tương lai với số tiền định trước

 Thanh toán hóa đơn (điện, nước, điện thoại, Internet, vé máy bay …)

 Thanh toán trực tuyến trong thương mại điện tử bằng thẻ do ngân hàng phát hành.

 Thanh toán tiền vay trực tuyến.

 Vay tiền trực tuyến thế chấp bằng số dư tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.

 Nộp học phí cho các trường Đại học/Cao đẳng, ĐTDĐ trả trước, nộp thuế.

 Chuyển khoản vào tài khoản trong và ngoài hệ thống.

 Chuyển tiền cho người nhận bằng CMND/ Passport.

Sản phẩm thẻ cung cấp nhiều tính năng tiện ích như tra cứu thông tin sử dụng thẻ, đăng ký làm thẻ trực tuyến, nạp tiền vào thẻ, và điều chỉnh hạn mức thẻ tín dụng Ngoài ra, người dùng có thể thực hiện chuyển tiền ngay lập tức từ thẻ ghi nợ nội địa sang thẻ của các ngân hàng khác trong hệ thống Smarlink, cũng như thực hiện thanh toán trực tuyến bằng thẻ ghi nợ được phát hành.

Khách hàng sở hữu tài khoản tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ có thể thực hiện giao dịch bán ngoại tệ trực tuyến, giúp chuyển đổi ngoại tệ trực tiếp sang tài khoản tiền gửi thanh toán của mình tại ngân hàng.

1.2.3.2 Ngân hàng tại nhà (Home-banking)

Home Banking là dịch vụ ngân hàng điện tử an toàn, hoạt động trên mạng intranet giữa ngân hàng và khách hàng Khách hàng chỉ cần máy tính và modem để kết nối và thực hiện các giao dịch chuyển khoản mà không cần đến ngân hàng Dịch vụ này chủ yếu phục vụ cho doanh nghiệp và tổ chức, cho phép nhiều người dùng cùng lúc Quy trình giao dịch bao gồm nhiều bước, mỗi bước cần có chữ ký số của từng nhân sự Hệ thống cung cấp hai loại người dùng với mã truy cập và mật khẩu khác nhau: một người dùng có quyền soạn thảo lệnh nhưng không xác nhận, và một người dùng có quyền xác nhận lệnh nhưng không soạn thảo Giao dịch chỉ được chấp nhận khi có đủ hai chữ ký số Nếu lệnh chuyển tiền chưa được xác nhận, kế toán trưởng có thể xóa lệnh; nếu đã xác nhận nhưng chưa xử lý, lãnh đạo cũng có thể xóa lệnh, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa kế toán trưởng, giám đốc và ngân hàng.

1.2.3.3 Ngân hàng qua điện thoại (Phone-banking)

Dịch vụ Phone Banking là hệ thống tự động cung cấp thông tin về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, hoạt động 24/24 Hệ thống này hoàn toàn tự động, dựa trên chương trình đã được lập trình sẵn, và kết nối với khách hàng thông qua tổng đài dịch vụ Khách hàng có thể sử dụng điện thoại cố định hoặc di động để truy cập thông tin về sản phẩm, dịch vụ và tài khoản ngân hàng mọi lúc, mọi nơi, thông qua các phím chức năng được định nghĩa trước hoặc liên hệ với nhân viên tổng đài.

Dịch vụ Phone Banking mang đến cho khách hàng nhiều tiện ích hữu ích như hướng dẫn sử dụng dịch vụ, cung cấp thông tin tài khoản và bảng kê giao dịch, kiểm tra số dư, báo nợ, báo có, cũng như thông tin ngân hàng về lãi suất và tỷ giá hối đoái Khách hàng có thể thực hiện chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, thay đổi mật khẩu và nhận hỗ trợ từ dịch vụ khách hàng qua điện thoại Đặc biệt, dịch vụ này hoạt động mọi lúc, mọi nơi, kể cả ngoài giờ hành chính, giúp khách hàng dễ dàng giải quyết các khiếu nại và thắc mắc liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng.

1.2.3.4 Ngân hàng qua mạng di động (Mobile-banking )

Mobile Banking là dịch vụ trực tuyến không dây, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch ngân hàng an toàn và tiện lợi qua thiết bị di động Dịch vụ này mang đến khả năng truy cập hầu hết các chức năng của Ngân hàng trực tuyến, như xem số dư tài khoản, tra cứu giao dịch, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản, và tra cứu tỉ giá lãi suất Hiện nay, Mobile Banking được triển khai dưới bốn hình thức khác nhau.

SMS Banking là dịch vụ cho phép khách hàng thực hiện giao dịch, truy vấn số dư và thông tin tài chính qua tin nhắn gửi đến tổng đài của ngân hàng Dịch vụ này không chỉ thông báo biến động tài khoản mà còn cung cấp tiện ích như thông tin hoạt động tài khoản, số dư tài khoản ngay khi có giao dịch, thanh toán hóa đơn, chuyển tiền từ tài khoản sang thẻ, tra cứu hạn mức thẻ tín dụng, và thông tin về địa điểm ATM cũng như tỷ giá, giá chứng khoán, lãi suất.

Simtoolkit là ứng dụng ngân hàng di động tích hợp trên sim điện thoại, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mà không cần kết nối Internet qua sóng 2G hoặc 3G Dịch vụ này là sự hợp tác giữa các công ty viễn thông và ngân hàng, giúp người dùng dễ dàng thanh toán hóa đơn viễn thông và thực hiện các giao dịch ngân hàng tiện lợi.

SIM Application ToolKit (STK) là ứng dụng trên SIM điện thoại cho dịch vụ Bank Plus của AgriBank, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán qua điện thoại di động Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng cần có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng kết nối với công ty viễn thông, với đủ số dư và hạn mức giao dịch Khách hàng cũng phải đăng ký dịch vụ Simtoolkit từ công ty viễn thông và tại ngân hàng, lưu ý rằng mỗi SIM chỉ được đăng ký với một tài khoản tiền gửi thanh toán.

Dịch vụ Simtoolkit hiện tại cung cấp các dịch vụ sau:

 Vấn tin số dư tài khoản;

 Tra cứu lịch sử giao dịch;

 Chuyển tiền trong hệ thống;

 Thanh toán dịch vụ cước viễn thông của công ty viễn thông cung cấp Sim

- Mobile application và Mobile web

Mobile application là ứng dụng dịch vụ ngân hàng di động được cài đặt trên điện thoại di động.

Dịch vụ ngân hàng di động, hay còn gọi là Mobile web, cho phép người dùng truy cập ngân hàng qua trình duyệt Internet trên điện thoại di động Đây là một hình thức ngân hàng hiện đại, sử dụng công nghệ viễn thông không dây để thực hiện các giao dịch thông qua kết nối Internet Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng cần có thiết bị kết nối phù hợp như điện thoại hỗ trợ AP/GPRS, 3G, hoặc đa băng tầng Khác với ứng dụng di động (Mobile Application) yêu cầu cài đặt phần mềm, dịch vụ Mobile web chỉ cần khách hàng truy cập vào trang web ngân hàng và chọn "Phiên bản dành cho điện thoại di động".

Sự gia tăng sử dụng điện thoại di động toàn cầu và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ viễn thông đã thúc đẩy các ngân hàng triển khai dịch vụ ngân hàng qua ứng dụng di động và phiên bản web dành cho điện thoại Điều này cho thấy Mobile Banking đang trở thành một chiến lược dài hạn quan trọng trong ngành ngân hàng Các tiện ích của dịch vụ Mobile Banking tương tự như Internet Banking, mang lại sự thuận tiện cho người dùng.

Thẻ nhựa gắn vi xử lý (micro-processor chip) cho phép người dùng thực hiện nhiều giao dịch như rút tiền tại ATM, thanh toán qua máy POS, hoặc mua sắm trực tuyến Người sử dụng có thể nạp tiền vào thẻ hoặc được ngân hàng cấp hạn mức vay Các loại thẻ phổ biến hiện nay bao gồm thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán quốc tế và thẻ liên kết Thẻ ATM cho phép rút tiền từ tài khoản và mua hàng trực tuyến, trong khi thẻ tín dụng yêu cầu người dùng phải có tài sản đảm bảo hoặc chứng minh thu nhập để vay tín chấp, với khuyến cáo sử dụng cho thanh toán tại POS để tránh phí rút tiền mặt cao Thẻ thanh toán quốc tế cho phép nạp tiền và sử dụng khi mua sắm trên các trang web nước ngoài hoặc khi đi du lịch, còn thẻ liên kết mang đến ưu đãi từ các đối tác của ngân hàng khi sử dụng.

Lợi ích của dịch vụ ngân hàng điện tử

Ngân hàng điện tử, với các giao dịch thực hiện hoàn toàn qua thiết bị điện tử và mạng viễn thông, đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho ngân hàng, khách hàng và xã hội.

Sự ra đời của dịch vụ ngân hàng điện tử đã mở ra một kênh phát triển mới cho ngân hàng, cho phép các ngân hàng mở rộng hoạt động và tiếp cận khách hàng mọi lúc, mọi nơi Qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, ngân hàng có thể giới thiệu sản phẩm nhanh chóng, mở rộng đối tượng khách hàng và tăng thị phần, đồng thời cắt giảm chi phí văn phòng và quản lý Công nghệ ngân hàng hiện đại cũng giúp ngân hàng tự đổi mới và phát triển trên thị trường quốc tế, đồng thời hỗ trợ ngân hàng trung ương trong việc giám sát hoạt động Đối với khách hàng, ngân hàng điện tử mang lại lợi ích thiết thực như thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi, tiết kiệm thời gian và chi phí Khách hàng có thể dễ dàng quản lý tài sản, chuyển tiền và thanh toán hóa đơn chỉ bằng vài bước đơn giản, từ đó nâng cao trải nghiệm dịch vụ ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử, đặc biệt là Mobile Banking, cho phép khách hàng chọn và thanh toán hàng hóa, giao hàng tận nơi và đặt chỗ xem phim mà không cần xếp hàng, tiết kiệm thời gian và chi phí Khách hàng có thể gửi tiết kiệm trực tuyến và vay tín chấp khi cần thiết, với giao dịch chỉ mất khoảng 1 phút trên điện thoại Các bước giao dịch đã được lập trình sẵn, đảm bảo tính chính xác và an toàn Ngân hàng cũng cung cấp thông tin cập nhật về tỷ giá, lãi suất và vị trí máy ATM Sự ra đời của dịch vụ này không chỉ thúc đẩy hoạt động kinh tế thương mại, dịch vụ và du lịch, mà còn khắc phục hạn chế của việc sử dụng tiền mặt, giúp thu nhập thông tin về nộp thuế nhanh chóng và hiệu quả.

Ưu, nhược điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử

E-Banking là một kênh giao dịch, giúp cho khách hàng có thể liên lạc với ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào (24 giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần) và ở bất cứ nơi đâu Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh,chính xác so với ngân hàng điện tử.

- Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu

Phí giao dịch E-Banking hiện đang ở mức thấp hơn nhiều so với giao dịch truyền thống, đặc biệt là giao dịch qua Internet, giúp ngân hàng gia tăng doanh thu hoạt động Số liệu khảo sát về phí giao dịch ngân hàng tại Mỹ đã chứng minh điều này.

Stt Hình thức giao dịch Phí bình quân 1 giao dịch (USD)

1 Giao dịch qua nhân viên ngân hàng 1,07

2 Giao dịch qua điện thoại 0,54

Nguồn: Ngân hàng dự trữ liên bang Mỹ

Ngân hàng số (NHĐT) mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là cắt giảm chi phí nhờ vào một số đặc trưng nổi bật Việc sử dụng ngân hàng điện tử đã làm giảm vai trò của các quầy giao dịch, giúp giao dịch trực tuyến tiết kiệm thời gian và chuẩn hóa thủ tục Hơn nữa, chi phí xây dựng văn phòng chi nhánh cũng được giảm đáng kể, góp phần tối ưu hóa hoạt động ngân hàng.

- Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh

Ngân hàng điện tử là giải pháp quan trọng giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh Trong bối cảnh cuộc sống bận rộn hiện nay, khách hàng ưu tiên lựa chọn ngân hàng có dịch vụ tốt, thuận tiện và an toàn Do đó, phát triển ngân hàng điện tử đang trở thành chiến lược hàng đầu của các NHTM Dịch vụ ngân hàng điện tử chất lượng cao không chỉ nâng cao hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng mà còn thu hút nhiều khách hàng, góp phần gia tăng sức cạnh tranh Hơn nữa, ngân hàng điện tử còn là công cụ quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả và sinh động.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Ngân hàng điện tử nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh bằng cách thực hiện nhanh chóng các lệnh chi trả và nhờ thu, giúp tiền tệ chu chuyển linh hoạt và thúc đẩy quan hệ giao dịch Cả ngân hàng và khách hàng đều có thể tối ưu hóa việc sử dụng vốn; ngân hàng tăng huy động vốn trong khi khách hàng dễ dàng gửi tiết kiệm trực tuyến với số tiền nhỏ Đồng thời, ngân hàng có thể mở rộng dư nợ mà không cần tìm kiếm khách hàng, và khách hàng có thể vay tiền qua hình thức cho vay cầm cố sổ tiết kiệm trực tuyến mà không phải trải qua thủ tục phức tạp Tất cả các giao dịch chỉ cần vài cú click chuột, tiết kiệm thời gian và loại bỏ giấy tờ không cần thiết.

- Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng

Công nghệ ứng dụng và dịch vụ mạng đã tạo ra nhiều tiện ích, thu hút khách hàng và giữ chân họ trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng Ngân hàng điện tử mang đến sự thuận tiện, giúp khách hàng dễ dàng thực hiện giao dịch mà không cần đến ngân hàng Trong thời đại hiện nay, khách hàng ưa chuộng tự thực hiện giao dịch theo ý thích, điều này không chỉ mang lại sự thoải mái mà còn thể hiện sự chăm sóc tận tình từ ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử nổi bật với khả năng cung cấp dịch vụ trọn gói, cho phép các ngân hàng liên kết với các công ty bảo hiểm, chứng khoán và tài chính để tạo ra các sản phẩm tiện ích đồng bộ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Khách hàng có thể quản lý tài khoản của mình một cách dễ dàng, thực hiện các giao dịch nhận và chi bằng ngân hàng điện tử chỉ với một cú click chuột, giúp dòng tiền luân chuyển theo mong muốn của họ mà không cần phải di chuyển.

1.2.5.2 Nhược điểm của Ngân Hàng điện Tử

Để xây dựng một hệ thống E-Banking hiệu quả, cần một khoản vốn đầu tư lớn để lựa chọn công nghệ hiện đại và phù hợp, cùng với chi phí cho hệ thống dự phòng, bảo trì và phát triển Ngoài ra, cần có đội ngũ kỹ sư và cán bộ kỹ thuật có trình độ để quản lý và vận hành hệ thống Tuy nhiên, không phải ngân hàng thương mại nào cũng sẵn sàng đầu tư cho những chi phí này Hơn nữa, hiệu quả của khoản đầu tư còn phụ thuộc vào hạ tầng truyền thông của quốc gia, cho thấy rằng sự thành công không chỉ dựa vào một ngân hàng mà còn vào nỗ lực chung của toàn xã hội.

Vấn đề an toàn và bảo mật trong hệ thống E-Banking là một thách thức lớn hơn so với vốn và công nghệ, khi khách hàng có nguy cơ mất mật khẩu do tội phạm mạng sử dụng công nghệ cao Các ngân hàng thương mại (NHTM) gặp khó khăn trong việc phát hiện và khắc phục các lỗ hổng phần mềm, trong khi virus, phần mềm gián điệp và các cuộc tấn công từ chối dịch vụ (DDoS) luôn rình rập Hơn nữa, chính sách quản lý rủi ro trong hoạt động E-Banking của các NHTM vẫn còn ở giai đoạn đầu, thiếu hệ thống lưu trữ dữ liệu an toàn và công cụ quản lý rủi ro cần thiết để đảm bảo an toàn cho khách hàng.

Qua E-Banking, khách hàng không nhận được thông tin đầy đủ như khi làm việc trực tiếp với cán bộ ngân hàng Điều này khiến họ mất cơ hội trao đổi thông tin và cập nhật tình hình mới tại điểm giao dịch của ngân hàng.

Điều kiện để phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

Điều kiện pháp lý

Dịch vụ Ngân hàng điện tử cần một khuôn khổ pháp lý mới để phát huy hiệu quả và đảm bảo an toàn Việc công nhận pháp lý cho các dịch vụ này là điều kiện tiên quyết để triển khai chúng một cách thành công.

Dịch vụ giao dịch điện tử, bao gồm Internet Banking, được thực hiện dựa trên Luật Giao dịch Điện tử số 51/2005/QH11 của Quốc hội Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 1/3/2006 Luật này cung cấp cơ sở pháp lý cho các giao dịch điện tử và đã được hướng dẫn cụ thể qua Nghị định 57/2006/NĐ-CP về Thương mại Điện tử, công nhận chứng từ điện tử có giá trị pháp lý tương đương chứng từ truyền thống trong mọi hoạt động thương mại Đến cuối năm 2007, các nghị định hướng dẫn đã hoàn thiện khung pháp lý cho việc triển khai ứng dụng giao dịch điện tử trong các lĩnh vực lớn của đời sống xã hội.

Ngày 15/2/2007, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số được ban hành.

Ngày 23/2/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

Ngày 8/3/2007, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng được ban hành.

Một số văn bản luật khác như:

Nghị định số 106/2011/NĐ-CP của Chính phủ đã ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2011 Nghị định này điều chỉnh các quy định liên quan đến các lĩnh vực cụ thể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

2007 Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Quyết định số 04/2006/QĐ-NHNN ban hành Quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong ngành Ngân hàng.

Quyết định số 35/2006/QĐ-NHNN ban hành Quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử.

Quyết định số 376/2003/QĐ-NHNN quy định về việc bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử đã sử dụng trong hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Quy định này nhằm đảm bảo tính an toàn, bảo mật và hợp pháp cho các giao dịch điện tử, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong lĩnh vực thanh toán.

Quyết định 308-QĐ/NH2 đã ban hành Quy chế quy định về việc lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng Quy chế này nhằm đảm bảo tính hợp pháp, an toàn và hiệu quả trong việc quản lý chứng từ điện tử, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

Luật Công Nghệ Thông Tin số 67/2006/QH11 ban hành ngày 29 tháng 6 năm

Điều kiện về công nghệ

1.3.2.1.Hạ tầng cơ sở thông tin

Ngành ngân hàng tại Việt Nam đã mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin, với mục tiêu hiện đại hóa và tự động hóa quy trình hoạt động Hiện nay, 100% nghiệp vụ ngân hàng được xử lý trên hệ thống máy tính, cho phép thực hiện các giao dịch như thanh toán điện tử và kế toán tức thời Các dịch vụ như ATM, HomeBanking và Internet Banking đã được triển khai rộng rãi, mang lại sự tiện lợi cho người sử dụng Sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin đã giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Theo quyết định 308-QĐ-NH2 ngày 16/09/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, chứng từ điện tử được định nghĩa là tài liệu chứng minh thông qua dữ liệu thông tin trên các phương tiện lưu trữ như băng từ, đĩa từ và thẻ thanh toán Chứng từ này phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và hoàn thành, đồng thời là cơ sở để ghi chép vào sổ sách kế toán của ngân hàng và tổ chức tín dụng.

Theo quyết định 44/2002/QĐ-TTG ngày 21/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ, Chứng từ điện tử được định nghĩa là chứng từ kế toán có các yếu tố dưới dạng dữ liệu điện tử đã được mã hóa, không thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên các phương tiện lưu trữ như băng từ, đĩa từ, và thẻ thanh toán Điều này nhấn mạnh rằng Chứng từ điện tử cần phải đáp ứng đủ các yếu tố quy định cho chứng từ kế toán, đảm bảo tính pháp lý và được mã hóa để bảo vệ an toàn trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ.

1.3.2.3 An toàn thông tin trên mạng

An toàn bảo mật là yếu tố thiết yếu trong ngành Ngân hàng thời đại số, ảnh hưởng trực tiếp đến sự lựa chọn hình thức thanh toán phi tiền mặt của khách hàng Để phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử, cần thiết phải có các biện pháp an ninh bảo mật hiệu quả, nếu không sẽ khó lòng thu hút và giữ chân người dùng.

Mã hóa đường truyền là phương pháp bảo mật thông tin giữa hai thực thể bằng cách sử dụng thuật toán mã hóa công khai, hay còn gọi là mã hóa bất đối xứng Thuật toán này sử dụng hai khóa: một khóa công khai để mã hóa và một khóa bí mật để giải mã Khách hàng có thể mã hóa thông tin của mình bằng khóa công khai, nhưng chỉ người sở hữu khóa bí mật mới có khả năng giải mã và đọc thông tin đó Công nghệ này đảm bảo an toàn cho thông tin, đặc biệt trong giao dịch ngân hàng điện tử Thuật toán mã hóa công khai cũng được áp dụng trong mã hóa đường truyền và chữ ký điện tử, giúp bảo vệ sự riêng tư của thông tin và đảm bảo tính an toàn cho quá trình truyền tải.

Chứng chỉ số (CA) là tệp tin chứa thông tin về người sở hữu, được xác nhận và chứng thực bởi nhà cung cấp Người sử dụng có thể sử dụng chứng chỉ số để ký vào thông điệp điện tử, thực hiện mã hóa thông điệp trước khi gửi qua Internet.

Bức tường lửa là một giải pháp an toàn mạng quan trọng trong hệ thống an ninh dữ liệu, giúp ngăn chặn truy cập trái phép và bảo vệ thông tin nội bộ Tất cả các trao đổi dữ liệu giữa bên trong và bên ngoài hệ thống đều phải đi qua bức tường lửa, chỉ những lưu thông được phép theo chế độ an ninh của mạng nội bộ mới được chuyển qua, thường do người quản trị mạng thiết lập dựa trên tiêu chuẩn của tổ chức.

SET (Secure Electronic Transaction) là giao thức bảo mật do Microsoft phát triển, nổi bật với tính riêng tư và khả năng chứng thực cao Mặc dù SET mang lại độ an toàn vượt trội, nhưng ít được áp dụng do tính phức tạp và yêu cầu sử dụng các bộ đọc thẻ riêng biệt cho người dùng.

SSL (Secure Socket Layer) là công nghệ bảo mật được phát triển bởi hãng Netscape, tích hợp trong trình duyệt của người dùng Công nghệ này sử dụng cơ chế mã hóa để thiết lập đường truyền bảo mật giữa máy chủ của ngân hàng và khách hàng thông qua giao thức https SSL là giải pháp đơn giản và được ứng dụng rộng rãi trong việc bảo vệ thông tin trực tuyến.

Điều kiện về con người

1.3.3.1.Mức sống của người dân

Mức sống ảnh hưởng lớn đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử Khi thu nhập của người dân thấp, họ ít quan tâm đến các dịch vụ ngân hàng và thường sử dụng tiền mặt thay cho các phương thức thanh toán điện tử Do đó, cải thiện mức sống và phát triển kinh tế là những yếu tố quyết định cho sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử.

1.3.3.2 Sự hiểu biết và chấp nhận dịch vụ ngân hàng điện tử

Thói quen sử dụng tiền mặt và sự ngần ngại trong việc thử nghiệm các dịch vụ mới của khách hàng có thể cản trở sự phát triển của ngân hàng điện tử Sự phổ biến của dịch vụ này phụ thuộc nhiều vào sự chấp nhận của người tiêu dùng hơn là các đề xuất từ nhà cung cấp Do đó, việc nâng cao nhận thức và hiểu biết của khách hàng về các dịch vụ ngân hàng điện tử cùng với lợi ích mà chúng mang lại là vô cùng quan trọng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại và hiệu quả, nhưng chỉ cung cấp dịch vụ tốt thôi là chưa đủ Để thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng điện tử, các ngân hàng cần nâng cao nhận thức của khách hàng về các dịch vụ này và hướng dẫn họ cách sử dụng một cách hiệu quả.

1.3.3.3 Nguồn nhân lực Ngân hàng

Hệ thống thanh toán điện tử cần một đội ngũ lao động có trình độ cao trong lĩnh vực CNTT và truyền thông để phát triển ứng dụng và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật Sự thiếu hụt kỹ năng làm việc trên Internet và sử dụng các công cụ hiện đại, cùng với rào cản về khả năng sử dụng tiếng Anh - ngôn ngữ chủ yếu của Internet, đang cản trở sự phát triển của dịch vụ thanh toán ngân hàng điện tử.

Mô hình nghiên cứu về sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử

Sự đa dạng về tiện ích của dịch vụ

Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử là các tiện ích mà nó mang lại Hiện nay, dịch vụ ngân hàng điện tử không chỉ cho phép kiểm tra số dư và sao kê giao dịch, mà còn hỗ trợ mở tài khoản trực tuyến, chuyển khoản, gửi tiết kiệm, vay trực tuyến và nhiều tiện ích khác Những tính năng này giúp ngân hàng điện tử trở thành phương tiện thanh toán hiện đại và giải pháp tài chính toàn diện Do đó, ngân hàng nào cung cấp nhiều tiện ích phù hợp với nhu cầu của khách hàng sẽ có lợi thế trong việc thu hút khách hàng và góp phần vào sự phát triển chung của dịch vụ này.

Chất lượng dịch vụ

Tiêu chí này đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ Internet Banking và Mobile Banking của ngân hàng, bao gồm việc dễ dàng truy cập vào tài khoản cá nhân, tốc độ truy cập nhanh, giao diện thân thiện và dễ sử dụng Ngoài ra, quy trình xác nhận giao dịch nhanh chóng và khả năng xử lý khiếu nại hiệu quả cũng rất quan trọng Nếu khách hàng gặp khó khăn khi truy cập vào trang web ngân hàng hoặc phải chờ đợi lâu, họ sẽ có cái nhìn tiêu cực về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, dẫn đến việc ngừng sử dụng dịch vụ Ngược lại, nếu ngân hàng đảm bảo website hoạt động liên tục và các giao dịch được thực hiện chính xác, nhanh chóng, điều này sẽ tạo ra cảm giác an tâm cho khách hàng.

34 tin tưởng cho người sử dụng, khách hàng sẽ đánh giá cao chất lượng dịch vụ NHĐT của ngân hàng.

Mức độ an toàn, bảo mật và khả năng phòng chống rủi ro

Ngân hàng cần ưu tiên xây dựng hệ thống giao dịch điện tử với công nghệ bảo mật tiên tiến nhằm bảo vệ thông tin và tài sản của khách hàng trong bối cảnh tội phạm mạng ngày càng gia tăng Việc cải tiến công nghệ bảo mật không chỉ tạo dựng lòng tin mà còn mang lại sự yên tâm cho khách hàng khi giao dịch Để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, các ngân hàng thương mại cần đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật mạng và xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp dịch vụ điện tử đa dạng và dễ sử dụng Đồng thời, đào tạo nhân viên có kỹ năng chuyên môn và giao tiếp tốt cũng là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng kỳ vọng của khách hàng.

Sự hài lòng của khách hàng

Để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT), sự hài lòng của khách hàng là yếu tố quyết định NHĐT được thiết kế nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng, và chỉ khi có khách hàng sử dụng, dịch vụ mới có thể phát triển Ngân hàng nào đáp ứng tốt các nhu cầu đa dạng, cung cấp nhiều tiện ích và tạo được sự tin tưởng, an tâm cho khách hàng sẽ thu hút được lượng lớn người dùng Kết quả là dịch vụ NHĐT của ngân hàng đó sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ.

Sự đa dạng tiện ích

Sự hài lòng của khách hàng

Mức độ an toàn, bảo mật, phòng chống rủi ro

Sự phát triển dịch vụ NHĐTQuy mô dịch vụ

Quy mô của dịch vụ ngân hàng điện tử

Để đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT), doanh thu, số lượng khách hàng và giao dịch tăng qua các năm là những chỉ số quan trọng Thêm vào đó, thị phần khách hàng và chiến lược quảng bá sản phẩm cũng đóng vai trò quyết định Nếu ngân hàng có tỷ lệ khách hàng nông dân cao, khả năng phát triển dịch vụ NHĐT sẽ hạn chế Đồng thời, việc thiếu mạnh mẽ trong quảng bá và tiếp thị sản phẩm cho thấy quy mô dịch vụ NHĐT còn nhỏ và chưa tiếp cận được nhiều khách hàng Do đó, các yếu tố này là những chỉ tiêu thiết yếu để đánh giá sự phát triển của dịch vụ NHĐT.

Mô hình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) được đánh giá qua sự hài lòng của khách hàng và quy mô dịch vụ Sự hài lòng của khách hàng được xác định dựa trên ba tiêu chí chính: đa dạng tiện ích, chất lượng dịch vụ và mức độ an toàn, bảo mật cũng như khả năng phòng chống rủi ro.

Vấn đề bảo mật

Các kiểu tấn công trực tuyến hiện nay

Các cuộc tấn công trực tuyến hiện nay rất đa dạng và nhắm đến nhiều đối tượng khác nhau Kẻ tấn công có thể lợi dụng các lỗ hổng trong hệ điều hành hoặc thực hiện nhiều lần cố gắng xâm nhập trái phép vào trang web trong thời gian ngắn, gây gián đoạn dịch vụ cho khách hàng.

Các hacker có thể tấn công trực tiếp máy chủ ngân hàng bằng cách sử dụng một mạng máy tính ảo để truy cập đồng thời, gây tê liệt hệ thống dịch vụ ngân hàng và ảnh hưởng đến khả năng rút tiền của người dùng, từ đó làm giảm uy tín của ngân hàng Ngoài ra, trong quá trình tấn công, họ còn tìm cách chèn mã độc vào máy chủ nội bộ để đánh cắp cơ sở dữ liệu.

Tấn công người dùng thường diễn ra qua việc gửi email giả mạo và lừa đảo, hoặc cài đặt phần mềm gián điệp như keylogger để đánh cắp thông tin tài khoản Những phần mềm này có kích thước nhỏ và xâm nhập vào máy tính thông qua các lỗ hổng bảo mật chưa được vá Mặc dù keylogger không gây hại cho hệ thống, nhưng nó âm thầm ghi lại mọi hoạt động trên bàn phím và gửi dữ liệu về cho hacker Khi máy tính bị nhiễm phần mềm gián điệp, thông tin nhạy cảm như UserID và Password có thể bị đánh cắp khi người dùng nhập liệu.

Hacker có thể giả mạo email từ ngân hàng với tiêu đề "Thông báo cập nhật hệ thống ngân hàng điện tử" và chứa các đường link yêu cầu người dùng đăng nhập để thay đổi thông tin Khi khách hàng nhấp vào link, họ sẽ được dẫn đến một trang web giả mạo giống hệt giao diện ngân hàng, nơi họ vô tình tiết lộ thông tin cá nhân, thẻ tín dụng và mật khẩu cho hacker Ngoài ra, các đường link này có thể chứa mã độc, thu thập dữ liệu cá nhân và mật khẩu của người dùng thông qua hình thức Man-In-The-Middle Khi khách hàng thực hiện giao dịch chuyển khoản, trang giả mạo sẽ đánh cắp thông tin nhập vào và tự động chỉnh sửa số tiền và số tài khoản người nhận trước khi giao dịch được thực hiện với trang giao dịch thật mà khách hàng không hay biết.

Trước sự gia tăng của các phương thức tấn công tinh vi từ tội phạm mạng, ngân hàng đang chú trọng bảo vệ hệ thống để ngăn chặn hacker xâm nhập và rút tiền Ngân hàng cũng đã đưa ra cảnh báo và hướng dẫn người dùng về cách bảo vệ mật khẩu, đồng thời áp dụng mã hóa đường truyền nhằm giảm thiểu nguy cơ bị tấn công.

Các phương thức xác thực

1 Phương thức mật khẩu một lần (One Time Password- OTP)

- OTP là phương thức xác thực mật khẩu một lần Mật khẩu được gửi tới khách hàng qua SMS hoặc qua thiết bị bảo mật Token Key.

Token Key là thiết bị tạo mã xác thực ngẫu nhiên, giúp thay thế chữ ký của khách hàng trong các giao dịch chuyển khoản qua Internet Banking Mỗi mã xác thực chỉ có giá trị sử dụng một lần và sẽ được hiển thị trong vòng 3 phút sau khi khách hàng nhấn nút trên Token Key Sau khi sử dụng, mã xác thực sẽ tự động thay đổi, đảm bảo tính bảo mật cho giao dịch.

- Các dạng xác thực theo phương thức mật khẩu một lần:

Trong quá trình thanh toán và chuyển tiền, khách hàng cần ký xác nhận bằng cách sử dụng tên truy cập, mật khẩu tĩnh và mã OTP SMS Ngân hàng sẽ gửi một tin nhắn chứa mã xác thực đến số di động đã đăng ký, và khách hàng phải nhập mã này vào phần xác thực thanh toán để hoàn tất giao dịch.

Trong quá trình giao dịch thanh toán và chuyển tiền, khách hàng cần ký xác nhận bằng cách sử dụng PTXT OTP Token, bao gồm tên truy cập, mật khẩu tĩnh và mã OTP Khi đến bước xác thực, khách hàng nhấn nút trên Token Key để nhận mã số, sau đó nhập mã này vào phần xác thực thanh toán nhằm hoàn tất giao dịch.

 Ký xác nhận với PTXT OTP Ma trận (Tên truy cập + Mật khẩu tĩnh + OTP

Ngân hàng cung cấp cho khách hàng thẻ ma trận, trong đó mật mã được xác định bởi các giá trị ở các hàng tương ứng Ví dụ, mã OTP được tạo ra từ các giá trị tại các vị trí G1, H8, A3 trong ma trận, và người dùng cần nhập giá trị tương ứng là BEE935.

2 Phương thức xác thực bằng chứng thư số (chỉ áp dụng cho Internet Banking)

Ký xác nhận với PTXT Chứng thư số (Tên truy cập + Mật khẩu tĩnh + CA):

Trong quá trình thanh toán và chuyển tiền, ngân hàng yêu cầu khách hàng nhập chứng thư điện tử để xác thực và tạo chữ ký cho giao dịch.

3 Xác thực hai phương thức (Two Factor Authentication) Để xác thực, hệ thống ATTT sử dụng nhiều nhân tố khác nhau như hat you have (cái bạn có, chẳng hạn mật khẩu, token), hat you know (cái bạn biết – bao gồm các câu hỏi) hay hat you are (cái bạn làm) Hệ thống 2 A sử dụng 2 nhân tố xác thực thuộc hai nhóm khác nhau kể trên để xác thực giúp tăng tính an toàn Đại diện của phương thức này là Token Pin Token PIN yêu cầu khách hàng phải nhập mã PIN thì mới sinh được OTP.

Để đảm bảo an toàn và ngăn chặn tấn công Man-In-The-Middle, nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp thiết bị Token PIN với tính năng sinh OTP theo phương thức thách thức/đáp ứng (Challenge/Response) Giải pháp này yêu cầu khách hàng nhập thông tin như số tiền, số tài khoản và số PIN vào thiết bị để tạo mã OTP Sau đó, khách hàng gửi mã OTP cho hệ thống để xác thực Nếu có bất kỳ thay đổi nào trong thông tin trên đường truyền, hệ thống sẽ xác thực sai do mã OTP được tính toán từ thông tin đã bị sửa đổi sẽ khác với mã OTP mà khách hàng gửi.

Việc sử dụng OTP qua SMS chỉ nên áp dụng cho truy cập thông tin tài khoản hoặc giao dịch giá trị thấp Đối với giao dịch có giá trị cao, nên sử dụng Token, đặc biệt là Token PIN với tính năng sinh OTP dạng thách thức/đáp ứng (Challenge/Response) Hệ thống bảo mật này bảo vệ khách hàng khỏi việc đánh cắp thông tin cá nhân và dữ liệu nhờ vào việc chỉ có người sở hữu mật khẩu và thiết bị bảo mật Token mới có thể truy cập ngân hàng trực tuyến Ngay cả khi gặp tấn công Man-In-The-Middle, hệ thống xác thực sẽ phát hiện sự khác biệt trong OTP, giúp hạn chế rủi ro cho khách hàng.

Chương 1 đã nêu khái quát những khái niệm cơ bản cũng như các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử Với những tiện ích, ưu điểm của các sản phẩm Ngân hàng điện tử cho thấy việc phát triển dịch vụ này tại các NHTM Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay là tất yếu Tuy nhiên, để phát triển dịch vụ Ngân hàng hiện đại, các NHTM cần đánh giá được các điều kiện để phát triển dịch vụ này trong môi trường hiện nay, cũng như nghiên cứu để có thể cung cấp dịch vụ NHĐT, đáp ứng được các chỉ tiêu phát triển, mang sản phẩm tốt nhất đến khách hàng Các ngân hàng cũng nên quan tâm đến các phương thức tấn công của tõi phạm mạng để áp dụng phương thức xác thực hợp lý Ngoài ra, vấn đề về pháp lý và công nghệ cũng góp phần không kém trong việc triển khai thành công dịch vụ Ngân hàng điện tử.

Chương 1 đã đưa ra mô hình để đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử Chương 2 sẽ đánh giá thực trạng cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàngNông nghiệp và Phát triển Nông thôn khu vực TP.HCM dựa trên mô hình này.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 2.1 Thực trạng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các Chi nhánh

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 3.1 Th ời cơ và thách thức đố i v ớ i AGRIBANK trong vi ệ c phát tri ể n d ị ch v ụ Ngân hàng điệ n t ử trong th ờ i gian s ắ p t ớ i

Ngày đăng: 02/10/2022, 15:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Văn Hữu (2005), Thúc đẩy phát triển Ngân hàng điện tử ở Việt Nam, Tạp chí Tin học Ngân hàng, số 17, trang 2-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tinhọc Ngân hàng
Tác giả: Đỗ Văn Hữu
Năm: 2005
2. Lưu Thanh Thảo (2008), Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại một số ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trên địa bàn TP.HCM, Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại một số ngân hàngthương mại cổ phần Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
Tác giả: Lưu Thanh Thảo
Năm: 2008
3. Man Thị Quỳnh Na (2013), Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-CN Phú Tài, Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-CN Phú Tài
Tác giả: Man Thị Quỳnh Na
Năm: 2013
4. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2007
5. Trần Hoàng Ngân – Ngô Minh Hải (2004), Vài nét về sự phát triển ngân hàng điện tử trên thế giới, Tạp chí ngân hàng, số 5, trang 22-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí ngân hàng
Tác giả: Trần Hoàng Ngân – Ngô Minh Hải
Năm: 2004
6. Trần Ngọc Mai (2012), Ngân hàng triển khai Mobile Banking, Tạp chí tài chính ,số 20, trang 17-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí tài chính
Tác giả: Trần Ngọc Mai
Năm: 2012
7. Nguyễn Thị Hải Lý (2010), Xu hướng phát triển của hệ thống ngân hàng thế giới và Việt Nam hậu khủng hoảng tài chính, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 3, trang 16- 19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển và hội nhập
Tác giả: Nguyễn Thị Hải Lý
Năm: 2010
9. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm, 2013, Mô tả sản phẩm dịch vụ, tháng 3 năm 2013.10. Các trang web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô tả sản phẩm dịch vụ

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Stt Hình thức giao dịch Phí bình quân 1 giao dịch (USD) - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh
tt Hình thức giao dịch Phí bình quân 1 giao dịch (USD) (Trang 26)
Với mơ hình này, việc phát triển dịch vụ NHĐT được đo lường bằng các tiêu chí như: sự  hài lịng của khách hàng  và  quy mơ  dịch vụ - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh
i mơ hình này, việc phát triển dịch vụ NHĐT được đo lường bằng các tiêu chí như: sự hài lịng của khách hàng và quy mơ dịch vụ (Trang 36)
1.4.2. Hình thức sổ kế toán 24 - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh
1.4.2. Hình thức sổ kế toán 24 (Trang 55)
Sau đây là bảng so sánh giữa các tiện ích của dịch vụ InternetBanking và Mobile Banking của AGRIBANK với 4 ngân hàng trên: - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh
au đây là bảng so sánh giữa các tiện ích của dịch vụ InternetBanking và Mobile Banking của AGRIBANK với 4 ngân hàng trên: (Trang 56)
Biểu 2.23 : bảng tổng hợp chi phí sản xuất - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh
i ểu 2.23 : bảng tổng hợp chi phí sản xuất (Trang 63)
Bảng 2.3: Đánh giá về dịch vụ ngân hàng điện tử - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.3 Đánh giá về dịch vụ ngân hàng điện tử (Trang 67)
Bảng 3.10 Kết quả tính toán bể tuyển nổi - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 3.10 Kết quả tính toán bể tuyển nổi (Trang 67)
Bước 02: Chọn tài khoản thanh tốn và chọn loại hình dịch vụBước 01: Chọn chức năng Thanh tốn Hóa đơn trên menu - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh
c 02: Chọn tài khoản thanh tốn và chọn loại hình dịch vụBước 01: Chọn chức năng Thanh tốn Hóa đơn trên menu (Trang 120)
Bước 05: Kiểm tra lại thơng tin dư nợ, thơng tin hóa đơn, sau đó chọn loại hình nhận Mã xác nhận, rồi nhấn nút “Tiếp tục” - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh
c 05: Kiểm tra lại thơng tin dư nợ, thơng tin hóa đơn, sau đó chọn loại hình nhận Mã xác nhận, rồi nhấn nút “Tiếp tục” (Trang 122)
Sau đó, màn hình thơng báo kết quả sẽ hiện lên. Kháchhàng có thể kiểm tra lại các thông tin liên quan - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh
au đó, màn hình thơng báo kết quả sẽ hiện lên. Kháchhàng có thể kiểm tra lại các thông tin liên quan (Trang 123)
ả ng 2.4 Bảng mã dịch vụ VnTopUp - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh
ng 2.4 Bảng mã dịch vụ VnTopUp (Trang 140)
8. VNPAY tiếp tục chuyển tin nhắn xác thực OTP đến ngân hàng. - Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh
8. VNPAY tiếp tục chuyển tin nhắn xác thực OTP đến ngân hàng (Trang 140)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w