1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển

127 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Vũ Thành Đồng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Phong
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • 32TMỤC LỤC

  • 32TDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • 32TDANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát

    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu:

    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu:

    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.6. Lược khảo các nghiên cứu trước đây

      • 1.6.1. Nghiên cứu nước ngoài

      • 1.6.2. Nghiên cứu trong nước

    • 1.7. Kết cấu của đề tài

  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

    • 2.1. Dịch vụ Ngân hàng

      • 2.1.1. Khái niệm dịch vụ Ngân hàng

      • 2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng

      • 2.1.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng

        • 2.1.3.1. Dịch vụ ngân hàng truyền thống

        • 2.1.3.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại

    • 2.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử

      • 2.2.1. Khái niệm dịch vụ NHDT

      • 2.2.2. Đặc điểm của dịch vụ NHDT

      • 2.2.3. Các dịch vụ ngân hàng điện tử

        • 2.2.3.1. Dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tính toàn cầu (Internet banking):

        • 2.2.3.2. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phone banking):

        • 2.2.3.3. Dịch vụ ngân hàng tại nhà (home banking):

        • 2.2.3.4. Dịch vụ ngân hàng qua vô tuyến truyền hình tương tác (TV banking):

        • 2.2.3.5. Dịch vụ ngân hàng qua các trạm giao dịch tự phục vụ (kiosk banking):

      • 2.2.4. Ưu nhược điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử

        • 2.2.4.1. Ưu điểm dịch vụ ngân hàng điện tử

        • 2.2.4.2. Các thách thức đối với dịch vụ ngân hàng điện tử

      • 2.2.5. Rủi ro trong cung ứng Ngân hàng điện tử

        • 2.2.5.1. Rủi ro an toàn bảo mật

        • 2.2.5.2. Rủi ro đối tác

        • 2.2.5.3. Rủi ro công nghệ

        • 2.2.5.4. Rủi ro nhầm lẫn

        • 2.2.5.5. Rủi ro luật pháp

        • 2.2.5.6. Rủi ro danh tiếng

    • 2.3. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

      • 2.3.1. Khái niệm

      • 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ NHDT

      • 2.3.2.1. Số lượng dịch vụ NHDT

      • 2.3.2.2. Giá trị giao dịch

      • 2.3.2.3. Chất lượng dịch vụ

      • 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

        • 2.3.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài

        • 2.3.3.2. Nhóm nhân tố bên trong

        • 2.3.3.3. Quyết định sử dụng

    • 2.4. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử của các Ngân hàng thương mại.

      • 2.4.1. Kinh nghiệm các nước trong khu vực và trên thế giới về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

      • 2.4.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở các ngân hàng của Việt Nam

      • 2.4.2.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Á Châu

      • 2.4.2.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

        • 2.4.3. Các bài học kinh nghiệm về phát triển kinh doanh dịch vụ Ngân hàng điện tử cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆNTỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

      • 3.1.1. Sự hình thành và phát triển

      • 3.1.2. Ngành nghề kinh doanh chính:

      • 3.1.3. Mạng lưới

      • 3.1.4. Nhân sự

      • 3.1.5. Đánh giá tính hình hoạt động kinh doanh.

        • 3.1.5.1. Các chỉ tiêu quy mô, chất lượng, hiệu quả.

        • 3.1.5.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh cụ thể.

    • 3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

      • 3.2.1. Dịch vụ vấn tin tài khoản bằng điện thoại di động – BSMS

      • 3.2.2. Dịch vụ Internet Banking Mobile Banking

      • 3.2.3. Dịch vụ Bankplus

      • 3.2.4. Thanh toán hóa đơn Online

    • 3.3. Kết quả phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

      • 3.3.1. Về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ.

      • 3.3.2. Một số chỉ tiêu về số lượng và doanh số giao dịch các dịch vụ

      • 3.3.3. Phí thu được từ dịch vụ Ngân hàng điện tử.

      • 3.3.4. Xử lý rủi ro

      • 3.3.5. So sánh dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam với các NHTM cổ phần khác.

    • 3.4. Nhận xét đánh giá về công tác phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

      • 3.4.1. Một số thành tựu đạt được

      • 3.4.2. Thuận lợi:

      • 3.4.3. Khó khăn:

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 4.

    • 4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử từ phía ngân hàng.

    • 4.1.1. Cơ sở lý thuyết.

    • 4.1.2. Phương pháp nghiên cứu.

    • 4.1.2.1. Phỏng vấn chuyên gia.

    • 4.1.2.2. Khảo sát sơ bộ

    • 4.1.2.3. Khảo sát thực tế và kết luận

    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử từ phía khách hàng

      • 4.2.1. Mô hình nghiên cứu đề nghị:

      • 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 4.2.2.1. Nghiên cứu định tính.

      • 4.2.2.2. Nghiên cứu định lượng.

      • 4.2.3. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin

        • 4.2.3.1. Phương pháp lấy mẫu

        • 4.2.3.2. Thu thập thông tin

        • 4.2.3.3. Thông tin mẫu nghiên cứu

      • 4.2.4. Phân tích độ tin cậy các thang đo.

        • 4.2.4.1. Phân tích độ tin cậy thang đo các yếu tố ảnh hường đến quyết định sử dụng NHDT

        • 4.2.4.2. Phân tích độ tin cậy thang đo quyết định sử dụng dịch vụ NHDT

      • 4.2.5. Phân tích nhân tố EFA đối với các thang đo

        • 4.2.5.1. Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo các yếu tố ảnh hưởng

        • 4.2.5.2. Phân tích nhân tố EFA đối với thang đo quyết định sử dụng dịch vụ NHDT

      • 4.2.6. Kiểm định mô hình và giả thuyết

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 5.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2020

      • 5.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2020.

      • 5.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2020.

    • 5.2. Một số giải pháp và kiến nghị phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

      • 5.2.1. Nhóm giải pháp cho các yếu tố thuộc về ngân hàng

        • 5.2.1.1. Các giải pháp với nguồn vốn đầu tư và an toàn bảo mật NHDT

        • 5.2.1.2. Các giải pháp với nguồn nhân lực

        • 5.2.1.3. Các giải pháp với chính sách tiếp thị cho NHDT

        • 5.2.1.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng và số lượng của NHDT

      • 5.2.2. Nhóm kiến nghị cho các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài.

        • 5.2.2.1. Kiến nghị về khung pháp lý

        • 5.2.2.2. Kiến nghị với hạ tầng công nghệ

      • 5.2.3. Nhóm kiến nghị cho yếu tố thuộc về khách hàng

    • 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 03:

  • Phụ lục 04

  • Phụ lục 05

  • Phụ lục 06

  • Phụ lục 07:

  • Phụ lục 08:

Nội dung

Tính c ấp thiết của đề tài

Thương mại điện tử (TMĐT) đang trở thành xu hướng phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam và trên toàn thế giới, làm thay đổi đáng kể các phương thức kinh doanh và hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội Sự bùng nổ của công nghệ thông tin, Internet và mạng di động đã dẫn đến sự chuyển mình của mô hình ngân hàng truyền thống sang ngân hàng điện tử (E-Banking), mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng bận rộn Dịch vụ ngân hàng điện tử đang trở thành xu hướng tất yếu trong phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại.

E-Banking, viết tắt của Electronic-banking, là công cụ tiện ích cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng qua các phương tiện điện tử và kênh truyền thông tương tác E-Banking có nhiều hình thức phục vụ nhu cầu đa dạng, bao gồm thẻ nhựa (Plastic Card) như thẻ tín dụng và thẻ thanh toán, hệ thống thanh toán tại điểm bán hàng (POS), máy rút tiền tự động (ATM), dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Mobile-Banking), dịch vụ ngân hàng qua Internet (Internet-Banking), dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây (Mobile-Banking), và dịch vụ ngân hàng qua vô tuyến truyền hình tương tác (Interactive TV).

Từ tháng 3/1995, E-Banking đã gia nhập vào hệ thống ngân hàng Việt Nam với sự hỗ trợ của SWIFT, và đến tháng 5/2002, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng ra đời, đánh dấu bước tiến quan trọng cho các ngân hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập toàn cầu E-Banking mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng như sự nhanh chóng, an toàn và thuận tiện, vượt trội hơn so với mô hình ngân hàng truyền thống Đồng thời, các ngân hàng cũng giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phần thúc đẩy lưu thông tiền tệ và hàng hóa trong nền kinh tế Tuy nhiên, E-Banking vẫn chưa phát triển mạnh do chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu cao của khách hàng, như việc gửi tiền mặt hay đăng ký dịch vụ cần phải đến trực tiếp ngân hàng Hơn nữa, cơ sở hạ tầng yếu kém, sự phụ thuộc vào chứng từ truyền thống, và việc sử dụng chữ ký điện tử chưa phổ biến cũng là những rào cản Ngoài ra, các rủi ro từ hacker và virus máy tính đã gây ra lo ngại lớn, làm giảm lòng tin của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những ngân hàng lâu đời tại Việt Nam với gần 60 năm hoạt động và hệ thống chi nhánh rộng khắp Tuy nhiên, BIDV đã chậm chân trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử so với các ngân hàng thương mại khác, do chưa chú trọng đầu tư và phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại Điều này đã dẫn đến tính cạnh tranh thấp của dịch vụ ngân hàng điện tử của BIDV Mặc dù gặp nhiều khó khăn và thách thức như cạnh tranh, công nghệ và trình độ chuyên môn, BIDV vẫn có cơ hội lớn để phát triển ngân hàng điện tử trong tương lai.

Để hoàn thiện và phát triển ngân hàng điện tử tại BIDV trong thời gian tới, việc tìm kiếm giải pháp là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp BIDV duy trì vị thế ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam mà còn phát triển nền khách hàng, tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận và khẳng định thương hiệu của mình.

Để nghiên cứu sâu về thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV, bài viết tập trung vào các cơ hội và thách thức trong việc nâng cao dịch vụ này Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

M ục tiêu nghiên cứu

M ục tiêu tổng quát

Để phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, bài nghiên cứu này sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ này Từ đó, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ Ngân hàng điện tử tại ngân hàng Mục tiêu chính của luận văn là tìm ra phương hướng phát triển bền vững cho dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

M ục tiêu cụ thể

Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu tổng quát, tác giả sẽ tập trung đi vào nghiên cứu 4 mục tiêu cụ thể sau:

- Tổng quan cơ sở lý thuyết về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

- Phân tích thực trạng và đánh giá mức độ phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cần thực hiện một số kiến nghị và giải pháp quan trọng Trước tiên, ngân hàng nên cải tiến giao diện người dùng để nâng cao trải nghiệm khách hàng Thứ hai, tăng cường bảo mật thông tin để tạo niềm tin cho người sử dụng Thứ ba, mở rộng các dịch vụ trực tuyến và cải thiện tốc độ giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Cuối cùng, cần đẩy mạnh công tác truyền thông và đào tạo nhân viên để nâng cao nhận thức về các dịch vụ ngân hàng điện tử.

Ph ạm vi nghiên cứu

Đề tài được thực hiện trong khuôn khổ không gian tại BIDV Thời gian và số liệu sử dụng phân tích từ năm 2012 – 2015.

Ph ương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của tài liệu này bao gồm cả phương pháp định tính và định lượng Cụ thể, phương pháp định tính sử dụng các kỹ thuật như tổng hợp, thống kê, so sánh và phân tích mô tả Đồng thời, phương pháp định lượng được áp dụng thông qua khảo sát thực tế nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng phát triển tại BIDV.

Phương pháp thu thập số liệu bao gồm hai loại chính: số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc khảo sát ý kiến của khách hàng giao dịch ngân hàng điện tử tại BIDV và nhân viên đang làm việc tại đây, bằng cách gửi phiếu khảo sát trực tiếp Trong khi đó, số liệu thứ cấp bao gồm thông tin về kết quả kinh doanh dịch vụ ngân hàng điện tử của BIDV trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2015.

L ược khảo các nghiên cứu trước đây

Nghiên c ứu nước ngoài

Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại đã được nghiên cứu rộng rãi trên toàn thế giới và tại Việt Nam Nhiều đề tài và công trình nghiên cứu đã được thực hiện để cung cấp cơ sở tham khảo cho bài viết này.

Nghiên cứu của Sohrabi, M., Yee, M Y J., và Nathan, J R (2013) đã chỉ ra rằng bốn yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của ngân hàng điện tử (NHĐT) tại Malaysia là: (1) An toàn, (2) Bảo mật, (3) Sự tin tưởng, và (4) Giá cả Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát 268 người, trong đó 87% đã sử dụng dịch vụ NHĐT, cho thấy sự phổ biến của dịch vụ này trong cộng đồng.

Sự tin tưởng của khách hàng và mối quan tâm về bảo mật là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Malaysia.

Nghiên cứu của Lu Zheng (2010) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận ngân hàng điện tử tại Trung Quốc, trong khi nghiên cứu của Michael D.Clemes, Christopher Gan và Junhua Du (2012) tập trung vào các yếu tố quyết định sự chấp nhận dịch vụ ngân hàng điện tử ở New Zealand Nghiên cứu thực nghiệm này xác định các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng Internet Banking của khách hàng, bao gồm sự thuận tiện, tính thân thiện của website, khả năng truy cập Internet, truyền thông tiếp thị, rủi ro nhận thức, giá cả và các yếu tố nhân khẩu học.

Nghiên c ứu trong nước

Lê Thế Giới và Lê Văn Huy (2006) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp cho các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm phát triển dịch vụ thẻ Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ đồng biến giữa các yếu tố như kinh tế xã hội, luật pháp, hạ tầng công nghệ, nhận thức, thói quen sử dụng, vốn đầu tư, an toàn bảo mật, nguồn nhân lực, chính sách tiếp thị và tiện ích sử dụng với quyết định sử dụng thẻ ATM Mô hình này giúp các ngân hàng và đơn vị phát hành thẻ kiểm soát và xem xét các nhân tố liên quan, đồng thời đưa ra giải pháp cho chính phủ, ngân hàng và người sử dụng, nhằm thúc đẩy thị trường thẻ ATM tại Việt Nam, góp phần phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế toàn cầu, chuẩn bị cho việc gia nhập WTO.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Dung (2012) về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam đã chỉ ra những điểm mạnh và yếu trong hoạt động cung ứng dịch vụ Mặc dù chưa đưa ra mô hình cụ thể, nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử Các giải pháp đề xuất bao gồm: phát triển hạ tầng cơ sở và đầu tư công nghệ hiện đại; đa dạng hóa dịch vụ như internet banking, SMS-banking và phone-banking; phát triển sản phẩm mới và hệ thống máy ATM; hạn chế rủi ro; và nâng cao nguồn nhân lực Đặc biệt, nghiên cứu nhấn mạnh rằng sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cần sự hỗ trợ từ Chính phủ, các tổ chức kinh tế, và quan trọng nhất là sự tham gia của khách hàng.

Hoàng Thị Ngọc Vy (2011), nghiên cứu đã khảo sát đánh giá của khách hàng về việc sử dụng Internet Banking tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn Tp

HCM cung cấp các giải pháp cho ngân hàng nhằm phát triển và cải thiện dịch vụ, dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ để nghiên cứu hiệu quả.

TAM (Technology Acceptance Model), đồng thời dựa trên tình hình thực tế trong quá trình triển khai Internet Banking tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn Tp

HCM, tác giả đã mở rộng thêm hai biến bên ngoài gồm: sự thuận tiện và sự tự chủ

Mô hình này bao gồm các biến quan trọng như sự thuận tiện, sự tự chủ, rủi ro cảm nhận, ích lợi cảm nhận, sự dễ sử dụng cảm nhận và thái độ Những yếu tố này sẽ được đánh giá để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc sử dụng Internet.

Dựa trên các nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng điện tử toàn cầu và tại Việt Nam, bài viết này sẽ cung cấp cơ sở lý thuyết vững chắc cho tác giả trong việc áp dụng cho nghiên cứu của mình.

K ết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, luân văn được chia thành 5 chương

- Chương 2: Tổng quan về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

- Chương 3: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV

- Chương 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV

- Chương 5: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN

D ịch vụ Ngân hàng

Khái ni ệm dịch vụ Ngân hàng

Dịch vụ ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp giá trị cho sự phát triển kinh tế của quốc gia Kể từ đầu thập niên 1980, các nhà nghiên cứu hàn lâm trên toàn thế giới đã chú trọng nghiên cứu lĩnh vực dịch vụ Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của dịch vụ, vẫn chưa có định nghĩa hoàn chỉnh nào về nó Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, dịch vụ được định nghĩa là các hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt.

Trong lĩnh vực marketing, Philip Kotler định nghĩa dịch vụ là những hành động và kết quả mà một bên cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình và không tạo ra quyền sở hữu Dịch vụ có thể đi kèm hoặc không với sản phẩm vật chất.

Dịch vụ ngân hàng (DVNH) là một khái niệm phức tạp, bao gồm nhiều đặc điểm và tính năng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng trên thị trường tài chính DVNH được hiểu là các nghiệp vụ liên quan đến vốn, tiền tệ và thanh toán mà ngân hàng cung cấp, giúp khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời và cất trữ tài sản Ngân hàng thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất, tỷ giá và phí dịch vụ Trong bối cảnh phát triển hiện nay, ngân hàng được xem như một siêu thị dịch vụ tài chính, cung cấp hàng trăm đến hàng ngàn dịch vụ khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển và phân loại của từng ngân hàng.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dịch vụ tài chính được xếp vào phân ngành thứ 7 trong tổng số 12 phân ngành dịch vụ Trong phân loại này, dịch vụ tài chính bao gồm các lĩnh vực như dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan, dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác, cùng với dịch vụ chứng khoán.

- Dịch vụ xây dựng và thi công

- Dịch vụ liên quan đến sức khoẻ và dịch vụ xã hội

- Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành

- Dịch vụ giải trí, văn hoá và thể thao

Theo Luật TCTD 2010 sửa đổi, hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm việc cung cấp phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ như thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của họ.

Từ những định nghĩa trên có thể đưa ra khái niệm về DVNH như sau:

DVNH là một phần quan trọng trong dịch vụ tài chính, bao gồm các dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Những dịch vụ này được ngân hàng cung cấp nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận Chỉ có các ngân hàng với lợi thế cạnh tranh mới có khả năng cung cấp những dịch vụ này một cách hiệu quả nhất cho khách hàng.

Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng

Dịch vụ có tính vô hình, nghĩa là chúng không có hình thức vật chất như hàng hóa, mà chỉ là hành động hoặc nỗ lực thực hiện Điều này khiến việc đánh giá dịch vụ trở nên khó khăn, vì người tiêu dùng không thể nhìn thấy, sờ hay nếm thử Tuy nhiên, không phải tất cả dịch vụ đều hoàn toàn vô hình; nhiều dịch vụ vẫn được hỗ trợ bởi các vật thể hữu hình, được gọi là dấu hiệu vật chất, giúp người tiêu dùng nhận diện và đánh giá dịch vụ tốt hơn.

Tính không tách rời của dịch vụ ngân hàng thể hiện sự kết hợp giữa sản xuất và tiêu dùng, nơi dịch vụ được xử lý và trải nghiệm đồng thời Điều này tạo ra một hành động hợp tác giữa người tiêu dùng và nhà cung cấp, như ngân hàng và các định chế tài chính Các dịch vụ ngân hàng thường được bán trước khi được sản xuất và tiêu dùng, cho thấy sự khác biệt so với hàng hóa thông thường.

Tính không đồng nhất trong sản xuất và tiêu dùng gây ra sự bất ổn về chất lượng dịch vụ, dẫn đến khó khăn cho các nhà cung cấp trong việc xử lý sự không chuẩn hóa Đồng thời, người tiêu dùng cũng phải đối mặt với sự gia tăng không chắc chắn về sản phẩm họ thực sự nhận được.

Tính khó xác định của dịch vụ ngân hàng (DVNH) xuất phát từ sự không đồng nhất, khiến việc đánh giá chất lượng trở nên phức tạp Chất lượng DVNH được hình thành từ nhiều yếu tố như uy tín, thương hiệu, quy mô, công nghệ và trình độ cán bộ Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ mà còn thường xuyên thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc xác định chính xác chất lượng DVNH.

Dịch vụ ngân hàng không chỉ là một lần mua sắm mà là một chuỗi giao dịch hai chiều thường xuyên, giúp ngân hàng thu thập thông tin quý giá về sở thích và nhu cầu của khách hàng Từ những thông tin này, ngân hàng có thể điều chỉnh và cải thiện dịch vụ để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.

Hiện nay, trên thế giới có hàng trăm loại dịch vụ ngân hàng (DVNH) đa dạng và không ngừng phát triển Các ngân hàng đang chuyển mình theo hướng kinh doanh đa năng, không chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền thống Mỗi loại hình dịch vụ đều được ngân hàng nỗ lực đa dạng hóa hình thức cung cấp Sự phát triển của nhiều DVNH hiện nay còn được hỗ trợ mạnh mẽ bởi công nghệ thông tin, với cả dịch vụ hiện đại và truyền thống đều được cải tiến nhờ ứng dụng công nghệ cao.

Phân lo ại dịch vụ ngân hàng

2.1.3.1 Dịch vụ ngân hàng truyền thống

Dịch vụ ngân hàng truyền thống bao gồm huy động vốn, chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay, thanh toán, trao đổi ngoại tệ, uỷ thác, ngân quỹ và chuyển tiền, có quá trình hình thành và phát triển lâu dài Các sản phẩm dịch vụ này ngày càng được cải thiện về thủ tục, giúp rút ngắn thời gian giao dịch và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, thay vì chỉ tập trung vào việc áp đặt sản phẩm sẵn có.

2.1.3.2 Dịch vụ ngân hàng hiện đại

DVNH hiện đại là sự nâng cấp và phát triển của các dịch vụ ngân hàng truyền thống, tích hợp công nghệ tiên tiến và cung cấp các dịch vụ mới như dịch vụ thẻ, quản lý tiền mặt, thanh toán điện tử, bảo quản và ký quỹ, cho thuê tài chính, thư bảo đảm thực hiện đấu thầu, cùng ngân hàng điện tử, nhằm mang lại tiện ích tối ưu cho người sử dụng.

D ịch vụ ngân hàng điện tử

Khái ni ệm dịch vụ NHDT

Thương mại điện tử (TMĐT) đang ngày càng mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việc áp dụng TMĐT trong cung cấp dịch vụ ngân hàng đã tạo ra kênh phân phối sản phẩm mới, giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng hoạt động Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHDT) xuất phát từ khái niệm TMĐT, được định nghĩa là kinh doanh trên môi trường điện tử, kết nối người bán và người mua thông qua tích hợp dữ liệu, liên lạc điện tử và dịch vụ bảo mật TMĐT là tập hợp công nghệ, ứng dụng và quy trình kinh doanh liên kết tổ chức, khách hàng và cộng đồng qua giao dịch điện tử, bao gồm văn bản, âm thanh và hình ảnh.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã định nghĩa về dịch vụ NHDT là:

Dịch vụ ngân hàng điện tử cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích cho cả khách hàng bán buôn và bán lẻ Khách hàng có thể truy cập dịch vụ này một cách nhanh chóng, 24/7, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian, thông qua các kênh phân phối như Internet và các thiết bị truy cập như máy tính, ATM, POS, điện thoại bàn và di động.

Dịch vụ ngân hàng điện tử được định nghĩa là các dịch vụ ngân hàng được cung cấp qua các phương tiện điện tử Theo Điều 4 của Luật Giao dịch điện tử Việt Nam 2005, phương tiện điện tử bao gồm các công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học điện tử hoặc các công nghệ tương ứng Mạng viễn thông, bao gồm internet, mạng điện thoại, mạng vô tuyến, mạng intranet và mạng extranet, là các nền tảng chính để triển khai dịch vụ này.

Đặc điểm của dịch vụ NHDT

Dịch vụ NHDT hoạt động hoàn toàn tự động, với quy trình tiếp nhận và phản hồi yêu cầu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng thông qua các phương tiện và hệ thống điện tử.

Dịch vụ NHDT là một quy trình khép kín, bắt đầu từ khi khách hàng đặt lệnh yêu cầu dịch vụ và kết thúc khi nhận được phản hồi từ Ngân hàng trên thiết bị đặt lệnh.

Dịch vụ NHDT hoạt động liên tục 24/7, cho phép khách hàng đặt lệnh bất cứ lúc nào trong ngày Khách hàng luôn được đảm bảo cung cấp dịch vụ mọi thời điểm, tạo sự thuận tiện tối đa.

Thời gian thực hiện giao dịch không đồng nhất và phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng giao dịch cũng như cơ chế vận hành của hệ thống Chẳng hạn, giao dịch rút tiền tại máy ATM có thể diễn ra ngay lập tức, trong khi các giao dịch chuyển tiền sang ngân hàng khác hoặc chuyển tiền quốc tế có thể kéo dài đến ngày hôm sau.

Mạng lưới dịch vụ ngân hàng điện tử mang tính chất toàn cầu, với các kênh phân phối được tổ chức thành một hệ thống mạng Thiết bị giao dịch như điện thoại, máy ATM, máy tính và thiết bị di động kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp với trung tâm mạng, nơi lưu trữ cơ sở dữ liệu và xử lý thông tin của ngân hàng Hiện nay, chỉ có Internet là mạng toàn cầu, trong khi các mạng khác chủ yếu mang tính chất quốc gia hoặc khu vực.

Các d ịch vụ ngân hàng điện tử

Với sự tiến bộ của công nghệ điện tử, ngày càng nhiều sản phẩm và dịch vụ NHĐT mới ra đời, mang đến tiện ích hiện đại và đa dạng hình thức Các sản phẩm chính có thể được liệt kê như sau:

2.2.3.1 Dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tính toàn cầu (Internet banking):

Dịch vụ ngân hàng trực tuyến (NHĐT) đang trở thành lựa chọn phổ biến cho phép khách hàng thực hiện giao dịch ngân hàng qua Internet Hầu hết các ngân hàng cung cấp thông tin như tỷ giá, lãi suất và danh sách sản phẩm trên trang web của họ Hiện nay, khách hàng có thể truy cập trực tuyến vào tài khoản để kiểm tra, cập nhật thông tin và thực hiện các giao dịch tài chính như chuyển tiền và thanh toán hóa đơn Ngoài ra, họ cũng có thể gửi yêu cầu, ý kiến hoặc thắc mắc cho ngân hàng Để sử dụng dịch vụ, khách hàng chỉ cần đăng ký và nhận mã truy cập cùng mật khẩu, với việc đăng ký hiện nay hoàn toàn miễn phí.

Dịch vụ Internet banking cho phép khách hàng thực hiện giao dịch 24/7 từ bất kỳ đâu, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả khách hàng và ngân hàng Tuy nhiên, sự phát triển của dịch vụ này vẫn gặp nhiều thách thức do phụ thuộc vào mạng Internet, với các vấn đề kỹ thuật như tin tặc, virus và nghẽn mạng là những trở ngại lớn.

2.2.3.2 Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phone banking):

Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) cung cấp một tổng đài trả lời tự động, kết nối với hệ thống máy chủ của ngân hàng Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng cần đăng ký và nhận mã truy cập cùng mật khẩu từ ngân hàng Thông qua điện thoại cố định, khách hàng có thể làm theo hướng dẫn của tổng đài để tra cứu thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất và tài khoản, cũng như thực hiện một số giao dịch mọi lúc, mọi nơi.

Hệ thống trả lời tự động hoạt động 24/7, cho phép khách hàng chủ động sử dụng khi cần thiết Tuy nhiên, để đáp ứng đầy đủ các thắc mắc, dịch vụ “call center” ra đời với đội ngũ nhân viên trực 24/24, cung cấp thông tin và tư vấn linh hoạt Ngoài việc giải đáp thắc mắc, “call center” còn hỗ trợ thực hiện các giao dịch như thanh toán hóa đơn và chuyển tiền vào thẻ, rất tiện lợi cho khách hàng đang công tác ở xa hoặc ở nước ngoài.

2.2.3.3 Dịch vụ ngân hàng tại nhà (home banking):

Home banking, hay còn gọi là PC banking, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng tại nhà hoặc công ty thông qua mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng Khác với Internet banking, home banking không yêu cầu kết nối Internet; khách hàng chỉ cần sử dụng máy tính cá nhân để kết nối trực tiếp vào mạng nội bộ của ngân hàng Hệ thống này cung cấp các giao dịch tương tự như Internet banking nhưng nhanh hơn và an toàn hơn, đồng thời mở rộng khả năng truy cập vào nhiều dịch vụ ngân hàng hơn Mặc dù có thể phát sinh phí dịch vụ, nhưng home banking giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và tiền bạc, giảm thiểu việc phải đến ngân hàng trực tiếp và tránh tình trạng kẹt xe.

Với dịch vụ này, giao dịch ngân hàng chỉ còn là việc bấm bàn phím máy tính, vào thời điểm thuận tiện nhất

2.2.3.4 Dịch vụ ngân hàng qua vô tuyến truyền hình tương tác (TV banking):

Dịch vụ ngân hàng hiện đại này cho phép khách hàng thực hiện giao dịch qua truyền hình, sử dụng một thiết bị đặc biệt gọi là hộp.

TV set-top là thiết bị đầu cuối và điều khiển từ xa cho các công cụ hoạt động dựa trên mạng cáp truyền hình băng thông rộng TV banking gần gũi hơn với người dùng so với Internet banking, vì khách hàng không cần mua máy tính hay lo lắng về tình trạng nghẽn mạng Giao diện trực tiếp của TV banking cung cấp thông tin tổng thể, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch ngân hàng qua truyền hình, tiếp cận sản phẩm tài chính và thông tin ngành Hiện nay, một số ngân hàng như Agribank của Trung Quốc và ICICI Bank của Ấn Độ đã triển khai dịch vụ TV banking, cho phép khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng, chuyển khoản và thanh toán hóa đơn TV banking đã trở thành kênh dịch vụ tự phục vụ tiếp theo sau Internet banking.

Dịch vụ ngân hàng tại nhà, ngân hàng di động và máy ATM đang ngày càng trở nên phổ biến Hiện tại, dịch vụ TV banking vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm với số lượng khách hàng còn hạn chế Tuy nhiên, trong tương lai, TV banking có nhiều tiềm năng phát triển nhờ vào sự hỗ trợ và thúc đẩy từ công nghệ truyền hình kỹ thuật số.

2.2.3.5 Dịch vụ ngân hàng qua các trạm giao dịch tự phục vụ (kiosk banking):

Ngân hàng đã lắp đặt các trạm làm việc hiện đại với màn hình cảm ứng và đường truyền tốc độ cao trên đường phố Khách hàng chỉ cần mã truy cập và mật khẩu để đăng nhập vào hệ thống, từ đó thực hiện các giao dịch một cách tự động và thuận tiện.

Dịch vụ kiosk banking cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch trực tuyến như gửi tiền có kỳ hạn, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản, in sao kê và vấn tin Đồng thời, ngân hàng có thể quảng cáo trực tiếp các sản phẩm dịch vụ của mình và gián tiếp cho các sản phẩm khác Kiosk banking tập trung vào các giao dịch phi tiền mặt nhằm giảm áp lực cho các máy ATM.

Ưu nhược điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử

2.2.4.1 Ưu điểm dịch vụ ngân hàng điện tử

Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHDT) mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng vượt trội cho khách hàng, cho phép họ thực hiện giao dịch một cách chính xác và hiệu quả Khách hàng có thể tiếp cận thông tin ngân hàng nhanh hơn, với nội dung phong phú hơn, đồng thời thực hiện các lệnh thanh toán một cách nhanh chóng, điều mà các phương thức giao dịch truyền thống khó có thể đáp ứng.

Hệ thống NHDT giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí đáng kể, vì không cần đến ngân hàng hay chờ đợi để giao dịch Khách hàng có thể thực hiện giao dịch và theo dõi tài khoản mọi lúc, kể cả ngoài giờ hành chính, đồng thời giảm thiểu chi phí đi lại và giao dịch Với các tiêu chuẩn phục vụ được chuẩn hóa, khách hàng nhận được dịch vụ tận tâm và chính xác, không còn phụ thuộc vào thái độ của nhân viên ngân hàng.

Quản lý tài sản hiệu quả giúp khách hàng nắm bắt kịp thời tình trạng tài khoản tiền gửi và tiền vay Điều này mang lại sự chính xác và hiệu quả trong quản lý công nợ Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi thông tin và quản lý các tài khoản của mình mọi lúc, mọi nơi.

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí mở phòng giao dịch và giảm số lượng nhân viên, từ đó giảm thiểu các chi phí giao dịch, thanh toán và đi lại Sự giảm chi phí này so với phương pháp truyền thống sẽ góp phần tăng doanh thu cho ngân hàng Đồng thời, việc mang lại tiện lợi cho khách hàng sẽ khuyến khích họ sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử nhiều hơn, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng.

Ngân hàng số (NHDT) nâng cao khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng nhờ vào công nghệ hiện đại Các tiện ích từ phần mềm tối ưu, nhà cung cấp dịch vụ mạng uy tín và dịch vụ Internet mượt mà giúp tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch Điều này không chỉ thu hút khách hàng mới mà còn gia tăng sự trung thành của khách hàng hiện tại đối với NHDT.

Ngân hàng hiện đại với mô hình kinh doanh đa năng cung cấp dịch vụ trọn gói, cho phép phát triển và cung ứng dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng và lĩnh vực khác nhau Đặc biệt, ngân hàng phát triển (NHDT) có khả năng cung cấp dịch vụ chéo, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.

Các ngân hàng có khả năng hợp tác với các công ty bảo hiểm, chứng khoán và tài chính để phát triển các sản phẩm tiện ích, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư và chứng khoán.

Ngân hàng điện tử (NHDT) có khả năng mở rộng phạm vi hoạt động, thu hút khách hàng 24/7 từ mọi khoảng cách, giúp ngân hàng tiếp cận tốt hơn và tiết kiệm chi phí giao dịch Nhờ vào công nghệ thông tin, NHDT cung cấp dịch vụ nhanh chóng và liên tục, cho phép ngân hàng không ngừng đổi mới, phát triển và thực hiện chiến lược toàn cầu hóa mà không cần mở thêm chi nhánh.

Ngân hàng phát triển (NHDT) là công cụ hiệu quả để nâng cao hình ảnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM), giúp quảng bá và khuyếch trương thương hiệu toàn cầu một cách sinh động.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những lợi ích nổi bật của ngân hàng phát triển (NHDT) Thông qua các dịch vụ của NHDT, lệnh chi trả và nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, giúp vốn chu chuyển thuận lợi và nhanh chóng Điều này không chỉ cải thiện quan hệ giao dịch và trao đổi tiền - hàng mà còn đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa và tiền tệ, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn So với các giao dịch ngân hàng truyền thống, NHDT mang lại sự nhanh chóng và chính xác hơn trong các giao dịch tài chính.

2.2.4.2 Các thách thức đối với dịch vụ ngân hàng điện tử

Để xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng điện tử, cần một nguồn vốn đầu tư lớn nhằm phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và trang bị máy móc Chi phí cũng bao gồm hệ thống dự phòng, bảo trì và phát triển công nghệ trong tương lai Ngoài ra, dịch vụ này yêu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật có năng lực để quản trị và vận hành hệ thống, một khoản chi phí mà không phải ngân hàng nào cũng sẵn sàng đầu tư Hiệu quả của việc đầu tư vào dịch vụ ngân hàng điện tử còn phụ thuộc vào hệ thống hạ tầng truyền thông quốc gia, môi trường kinh tế, pháp lý và trình độ phát triển của doanh nghiệp và cá nhân, cho thấy rằng nỗ lực chung của cả quốc gia là rất quan trọng.

Rủi ro cao trong dịch vụ ngân hàng điện tử (NHDT) chủ yếu liên quan đến tính an toàn và bảo mật của hệ thống, khi mà khả năng bị xâm phạm, giả mạo và lừa đảo trong thanh toán vẫn tồn tại Khách hàng thường thiếu niềm tin vào độ bảo mật của dịch vụ này, vì họ cho rằng chứng từ giấy vẫn đáng tin cậy hơn so với chứng từ điện tử trong trường hợp xảy ra tranh chấp Rủi ro không nhỏ do khách hàng có thể mất mật khẩu truy cập tài khoản, có thể do sơ suất hoặc bị Hacker tấn công Điều này dẫn đến việc khách hàng không biết liệu mất tiền là do lỗi của họ hay của ngân hàng Hơn nữa, sự khác biệt giữa NHDT và ngân hàng truyền thống là khả năng nhanh chóng đưa sản phẩm mới ra thị trường với thời gian thử nghiệm ngắn, điều này làm tăng nguy cơ rủi ro.

Giao dịch của ngân hàng điện tử (NHDT) chủ yếu diễn ra trên hệ thống mạng máy tính, do đó phụ thuộc vào thiết kế và cấu trúc của các hệ thống công nghệ Tuy nhiên, sự phát triển hạn chế của hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) tại Việt Nam đã tạo ra rào cản lớn trong việc phổ biến dịch vụ NHDT.

Ngân hàng phụ thuộc vào các đối tác thứ ba trong quá trình vận hành và đảm bảo an ninh ứng dụng CNTT, như các công ty phần mềm và truyền thông Nhiều phần quan trọng của kênh phân phối, bao gồm internet và các công nghệ liên quan, không nằm trong sự kiểm soát trực tiếp của ngân hàng Điều này khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm soát kỹ thuật các sản phẩm và dịch vụ, đồng thời tạo ra thách thức cho sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử.

R ủi ro trong cung ứng Ngân hàng điện tử

2.2.5.1 Rủi ro an toàn bảo mật

Hệ thống ngân hàng đối mặt với nguy cơ xâm nhập trái phép từ bên ngoài và bên trong, dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng Rủi ro này có thể gây ra mất thông tin khách hàng và bí mật kinh doanh, tạo cơ hội cho đối thủ cạnh tranh khai thác Ngoài ra, ngân hàng có thể bị kiện bởi khách hàng, và khách hàng có thể đối diện với việc mất tiền trong tài khoản Hệ thống ngân hàng cũng có thể bị ảnh hưởng, với khả năng điều chỉnh các thông số dẫn đến rối loạn hoặc ngưng hoạt động.

Các bên thứ ba có thể không đủ khả năng cung cấp dịch vụ mà ngân hàng mong muốn do sự cố hệ thống hoặc thay đổi về tài chính, pháp lý tại nước sở tại Rủi ro này có thể dẫn đến tình trạng dịch vụ ngân hàng điện tử bị gián đoạn, ngừng trệ, và nhà cung cấp dịch vụ không thể duy trì hoạt động, gây ra việc vi phạm cam kết cung cấp dịch vụ cho khách hàng Hậu quả là ngân hàng có thể bị kiện hoặc phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất.

Sự thay đổi công nghệ nhanh chóng đã làm cho hệ thống ngân hàng điện tử (NHDT) trở nên lỗi thời, khiến dịch vụ NHDT của ngân hàng không còn khả năng cạnh tranh với đối thủ Ngay cả khi công nghệ được cập nhật kịp thời, nếu nhân viên kỹ thuật không nâng cao kiến thức và không xử lý được các lỗi kỹ thuật, sẽ dẫn đến tình trạng dịch vụ NHDT bị rối loạn hoặc ngừng trệ do thiếu khả năng cạnh tranh.

Do nhầm lẫn trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, khách hàng không tuân thủ các nguyên tắc an toàn bảo vệ dữ liệu cá nhân và thông tin đăng nhập hệ thống, dẫn đến nhiều rủi ro Những rủi ro này có thể gây thất thoát tài sản của ngân hàng, khách hàng có thể chối bỏ trách nhiệm trong các giao dịch, khiến ngân hàng phải gánh vác trách nhiệm theo lệnh của chính khách hàng Hệ quả nghiêm trọng nhất là có thể mất khách hàng.

Dịch vụ NHDT đang gặp rủi ro về an toàn thông tin, dẫn đến việc khách hàng nhanh chóng rời bỏ dịch vụ này Xu hướng tiêu cực này lan truyền mạnh mẽ qua các kênh truyền miệng và internet, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

Rủi ro trong quy trình thực hiện dịch vụ ngân hàng đầu tư (NHDT) có thể phát sinh khi không tuân thủ quy định pháp luật Hậu quả của rủi ro này bao gồm mất thị phần, mất khách hàng và ngừng cung cấp dịch vụ NHDT do không được phép hoạt động.

Rủi ro trong ngành ngân hàng xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm việc quản lý rủi ro kém khiến khách hàng mất niềm tin, khó khăn trong việc sử dụng dịch vụ mà không nhận được hỗ trợ kịp thời, và các sai lầm hoặc lừa đảo từ bên thứ ba Ngoài ra, lỗi xảy ra ở dịch vụ ngân hàng của một ngân hàng khác cũng có thể khiến khách hàng hoài nghi về dịch vụ tương ứng Những rủi ro này có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như mất khách hàng và giảm doanh thu do khách hàng không còn muốn sử dụng dịch vụ.

Phát tri ển dịch vụ ngân hàng điện tử

Khái ni ệm

Theo quan niệm thông thường “Phát triển” được hiểu là sự biến đổi cả về số lượng và chất lượng mang ý nghĩa tích cực

Trong lĩnh vực kinh tế, phát triển được định nghĩa là sự gia tăng về số lượng, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng của một thành tố Điều này bao gồm cả sự tăng trưởng về số lượng và cải thiện chất lượng Đối với dịch vụ ngân hàng, phát triển thể hiện qua việc gia tăng đa dạng loại hình dịch vụ, nâng cao tiện ích cung cấp, tăng giá trị giao dịch và cải thiện quy mô cùng chất lượng dịch vụ ngân hàng.

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là quá trình mở rộng các loại hình dịch vụ, nâng cao tiện ích, gia tăng giá trị giao dịch, và cải thiện quy mô cùng chất lượng của các dịch vụ ngân hàng điện tử.

Các ch ỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ NHDT

2.3.2.1 Số lượng dịch vụ NHDT

Mỗi loại dịch vụ ngân hàng điện tử (NHDT) đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng Để đánh giá sự phát triển của dịch vụ NHDT tại một ngân hàng, cần xem xét số lượng các loại hình dịch vụ mà ngân hàng đó cung cấp.

Dịch vụ NHDT hiện nay được cung cấp qua các kênh điện tử, vì vậy việc đánh giá sự phát triển của dịch vụ này cần xem xét khả năng cung ứng tiện ích qua các nền tảng điện tử.

Phát triển ngân hàng điện tử được đánh giá qua số lượng và giá trị giao dịch Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHDT) ra đời để khách hàng thực hiện giao dịch ngân hàng qua các phương tiện điện tử, do đó, sự phát triển của dịch vụ này thể hiện qua tần suất sử dụng của khách hàng thay vì phải đến quầy giao dịch.

Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHDT) không chỉ cung cấp thông tin và tiện ích giao dịch mà còn cần được đánh giá dựa trên giá trị giao dịch và khả năng đáp ứng các hạn mức khác nhau Do đó, việc phát triển dịch vụ NHDT cần xem xét cả số lượng và chất lượng giao dịch để đảm bảo hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng.

Chất lượng chức năng của dịch vụ ngân hàng được thể hiện qua khả năng hỗ trợ và giải đáp thắc mắc của khách hàng trong quá trình sử dụng, cùng với thái độ và hành vi của nhân viên khi cung cấp dịch vụ Ngoài ra, dịch vụ sau bán hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Với đặc thù công nghệ của dịch vụ ngân hàng định hướng khách hàng (NHDT), sự hỗ trợ từ ngân hàng là rất cần thiết trong quá trình sử dụng Do đó, chất lượng dịch vụ cần được đánh giá dựa trên khả năng hỗ trợ và giải đáp thắc mắc của khách hàng Tiêu chí này được xem xét thông qua số lượng nhân viên giải đáp thắc mắc và số lượng cuộc gọi mà ngân hàng có thể tiếp nhận trong một khoảng thời gian nhất định.

Chất lượng dịch vụ ngân hàng phát triển bền vững (NHDT) không chỉ phụ thuộc vào sản phẩm mà còn được đánh giá qua thái độ và hành vi của nhân viên ngân hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ, cũng như các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng.

Chất lượng kỹ thuật của dịch vụ Ngân hàng Điện tử (NHDT) được đánh giá dựa trên các yếu tố như tiện ích mà dịch vụ cung cấp, tính an toàn và bảo mật, mức độ tự động hóa, thời gian xử lý giao dịch, và sự dễ dàng trong việc sử dụng.

Phát triển dịch vụ NHDT phụ thuộc vào khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, vì vậy chất lượng dịch vụ được đánh giá qua tiện ích mà nó cung cấp Tiện ích phong phú và đa dạng càng thể hiện rõ tính tiện lợi của dịch vụ NHDT.

Chất lượng ngân hàng điện tử (NHDT) cần được đánh giá dựa trên tiêu chí an ninh và bảo mật, vì bất kỳ sự cố nào liên quan đến an ninh đều có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ Do đó, việc đánh giá chất lượng dịch vụ NHDT phải xem xét số lượng và tính chất các vụ việc an ninh và bảo mật trong quá trình cung cấp dịch vụ.

Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử (NHDT) phụ thuộc vào khả năng tiếp nhận công nghệ của khách hàng, điều này liên quan đến tính dễ dàng sử dụng của dịch vụ Do đó, để nâng cao hiệu quả của dịch vụ NHDT, cần chú trọng đến việc cải thiện trải nghiệm người dùng và khả năng tương tác với công nghệ.

Dịch vụ NHDT thể hiện chất lượng qua mức độ tự động hóa, thời gian xử lý giao dịch nhanh chóng và khả năng bao phủ rộng rãi của dịch vụ.

Các y ếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

Dịch vụ ngân hàng điện tử đã tạo ra kênh giao tiếp hiện đại giữa khách hàng và ngân hàng thương mại, mang lại sự tiện lợi, nhanh chóng và khả năng phục vụ mọi lúc mọi nơi Tuy nhiên, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn phổ biến ở Việt Nam, dẫn đến tỷ lệ người sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử còn thấp Để phát triển dịch vụ này, cần phân tích các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, bao gồm yếu tố môi trường bên ngoài, yếu tố khách hàng và đặc điểm của ngân hàng cung cấp dịch vụ.

2.3.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài

Công nghệ thông tin đã làm phong phú thêm các loại hình sản phẩm và dịch vụ, nhưng cũng tạo ra những thách thức lớn về an ninh và bảo mật thông tin, cũng như bảo vệ người tiêu dùng Tội phạm thông tin ngày càng trở nên tinh vi và khó kiểm soát, yêu cầu sự chú ý đặc biệt từ các cơ quan quản lý nhà nước.

Ngân hàng điện tử, với việc áp dụng công nghệ mới, cần một khung pháp lý phù hợp để triển khai hiệu quả và an toàn Các dịch vụ ngân hàng điện tử chỉ có thể phát triển bền vững khi được công nhận về mặt pháp lý, với các quy định khung ảnh hưởng đến tất cả các thành viên tham gia Do đó, nhà nước cần thiết lập các chính sách và đạo luật cụ thể để bảo vệ pháp lý cho các thanh toán điện tử và mạng thông tin, nhằm đảm bảo sự phát triển nhanh chóng và đúng hướng của dịch vụ này trong toàn bộ hệ thống pháp luật.

Phát triển thương mại điện tử (TMĐT) chịu ảnh hưởng lớn từ chính sách của chính phủ, bao gồm đào tạo và tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về TMĐT, đầu tư vào công nghệ hỗ trợ, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, và phát triển môi trường ngành Những chính sách này không chỉ thúc đẩy sự phát triển chung của TMĐT mà còn đặc biệt hỗ trợ sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử.

Hạ tầng công nghệ quốc gia

Chất lượng và khả năng cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử phụ thuộc mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ quốc gia, do đặc thù công nghệ của kênh phân phối này.

Hạ tầng công nghệ quốc gia, bao gồm hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngân hàng điện tử Để ngân hàng điện tử phát triển bền vững, cần có một hạ tầng công nghệ thông tin vững chắc Một hệ thống mạng và đường truyền tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cả về số lượng và chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử.

Thói quen sử dụng và văn hóa người tiêu dùng

Văn hóa sử dụng tiền mặt của người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử (NHDT) Thói quen này xuất phát từ sự tiện lợi của tiền mặt trong xã hội hiện đại, nơi các nhà cung cấp bán lẻ và hộ kinh doanh vẫn chủ yếu thực hiện giao dịch bằng tiền mặt Tỷ lệ điểm chấp nhận thẻ còn thấp, và nhiều người vẫn tin rằng giao dịch tiền mặt an toàn hơn, điều này kìm hãm sự phát triển của dịch vụ NHDT.

Sự tiếp nhận dịch vụ NHDT chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như trình độ văn hóa, độ tuổi, thu nhập và giới tính của người tiêu dùng Điều này tác động trực tiếp đến quyết định sử dụng dịch vụ, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ NHDT.

Như vậy, tâm lý và văn hóa người tiêu dùng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của dịch vụ NHDT

Nhận thức và hiểu biết ngân hàng điện tử

Trình độ nhận thức về vai trò của ngân hàng điện tử ảnh hưởng lớn đến quyết định sử dụng dịch vụ này, như được chứng minh bởi các nghiên cứu của Barker và Sekerkaya (1992), Canner và Luckett (1992) Khi khách hàng hiểu rõ về công nghệ mới và lợi ích của ngân hàng điện tử, họ sẽ dễ dàng hơn trong việc quyết định sử dụng dịch vụ Do đó, các ngân hàng cần tăng cường hoạt động tiếp thị để nâng cao nhận thức và cho khách hàng thấy được ưu việt của ngân hàng điện tử Việc tiếp cận các đối tượng như nhân viên doanh nghiệp, học sinh và sinh viên - những nhóm nhạy bén với công nghệ mới - sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển dịch vụ và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trước khi các ngân hàng khác kịp triển khai.

Trình độ người sử dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nhận thức và sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, một sản phẩm công nghệ hiện đại Đặc biệt, độ tuổi của khách hàng cũng ảnh hưởng đến việc chấp nhận dịch vụ này; những người lớn tuổi thường ít chấp nhận rủi ro và ít sử dụng ngân hàng điện tử, trong khi nhóm tuổi từ 18 đến 45 lại dễ dàng tiếp nhận và sử dụng dịch vụ này do họ nhạy bén với công nghệ mới và năng động trong việc tìm kiếm ứng dụng phục vụ cuộc sống.

2.3.3.2 Nhóm nhân tố bên trong

Hệ thống ngân hàng lõi (Core banking) được coi là "trái tim" của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng đa năng Core banking bao gồm các chức năng cơ bản như tiền gửi, tiền vay và quản lý khách hàng, giúp ngân hàng phát triển sản phẩm và dịch vụ đa dạng hơn Hệ thống này tích hợp các ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý thông tin, tài sản, giao dịch và quản trị rủi ro, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nội bộ và tạo ra một nền tảng vững chắc cho toàn bộ hệ thống thông tin ngân hàng.

Một hệ thống core banking hiện đại giúp tối ưu hóa việc phát triển sản phẩm và dịch vụ với số lượng và chất lượng cao Nhiều phần mềm mới cung cấp các tham số linh hoạt, cho phép ngân hàng dễ dàng tạo ra dịch vụ mới chỉ bằng cách định nghĩa tham số mà không cần phải chỉnh sửa mã nguồn của chương trình.

Core banking hiện đại cho phép khách hàng sử dụng một mã duy nhất để giao dịch với nhiều sản phẩm tại bất kỳ điểm giao dịch nào, cả trong và ngoài hệ thống Hệ thống này cần đảm bảo quản lý chặt chẽ, vận hành nhanh chóng và có tính “mở” để ngân hàng có thể dễ dàng triển khai thêm các dịch vụ mới như Mobile Banking và Internet Banking.

Để xây dựng một hệ thống ngân hàng điện tử hoàn hảo, việc đầu tư vào một core banking hiện đại là điều kiện thiết yếu.

An ninh và bảo mật trong hoạt động ngân hàng điện tử

Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro an ninh và bảo mật cho người dùng Hệ thống thiếu cơ sở hạ tầng an ninh cơ bản khiến nó dễ bị tấn công bởi tin tặc từ xa, không cần hiện diện tại chỗ Khác với kênh phân phối truyền thống, kẻ tấn công có thể xâm nhập từ bất kỳ đâu trên thế giới và dễ dàng che giấu vị trí Đặc thù thiết kế mở và sự phát triển của Internet, kênh phân phối mới nhất của dịch vụ ngân hàng điện tử, làm tăng khả năng bị tấn công, trở thành rào cản lớn nhất đối với sự phát triển của dịch vụ này.

Chính sách tiếp thị dịch vụ NHDT

Kinh nghi ệm các nước trong khu vực và trên thế giới về phát triển dịch

Kinh nghiệm từ các ngân hàng Mỹ cho thấy rằng quốc gia này, cùng với Châu Âu, là nơi có dịch vụ ngân hàng điện tử phát triển sớm và mạnh mẽ nhất Mỹ đã thiết lập một hệ thống bảo đảm an toàn thông tin chặt chẽ thông qua các văn bản luật cụ thể, như Tiêu chuẩn về Phân loại bảo đảm an toàn thông tin và hệ thống thông tin Liên bang do Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Quốc gia (NIST) ban hành vào tháng 02/2004 Một ví dụ điển hình về ngân hàng thành công trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng điện tử tại Mỹ là ING Direct, nổi bật với những giải pháp tài chính hiện đại và an toàn.

Năm 1997, ING Direct bank chính thức khai trương với quảng cáo truyền hình dài gần 60 phút, giới thiệu mô hình ngân hàng mới không có chi nhánh và chỉ cung cấp sản phẩm tài khoản tiết kiệm đầu tư ING Direct đã thu hút sự quan tâm lớn từ khách hàng nhờ vào dịch vụ ngân hàng trực tuyến độc đáo và chiến lược marketing hiệu quả Quảng cáo của họ luôn truyền tải thông điệp sắc sảo, khuyến khích người dân tiết kiệm và cung cấp lựa chọn đơn giản ING Direct tiếp cận khách hàng dựa trên ba nguyên tắc: không công kích ngân hàng truyền thống, không xác định nhóm khách hàng mục tiêu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp mở Họ cho phép khách hàng so sánh ngân hàng trực tuyến với ngân hàng truyền thống, đồng thời cung cấp dịch vụ tiêu chuẩn hóa, tiết kiệm thời gian và chi phí Hiện nay, ING Direct là một trong những ngân hàng điện tử hàng đầu và ngân hàng tiết kiệm lớn nhất tại Mỹ, đồng thời được đánh giá cao về mức độ hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực tài chính bán lẻ.

Ngân hàng Standard Chartered tại Anh, một cường quốc kinh tế toàn cầu, đã thiết lập các tiêu chuẩn an toàn thông tin nghiêm ngặt để đảm bảo rằng chỉ những sản phẩm và dịch vụ đạt yêu cầu mới được cung cấp ra thị trường Với hệ thống bảo mật tiên tiến đạt tiêu chuẩn quốc tế và năm lớp phòng vệ bao gồm tường lửa, email cảnh báo, thông điệp và bảo mật cơ sở, Standard Chartered được Ngân hàng Trung ương Anh đánh giá cao về khả năng quản trị rủi ro trong dịch vụ ngân hàng điện tử Tường lửa của ngân hàng sử dụng mã hóa 256 bit, kiểm soát và ngăn chặn rủi ro ngay trong quá trình truyền tải dữ liệu Công tác quản lý rủi ro và an toàn bảo mật được đặt lên hàng đầu, với sự giám sát 24/7 từ đội ngũ an ninh mạng chuyên nghiệp Ngoài ra, ngân hàng cũng chú trọng tuyên truyền về an toàn bảo mật cho khách hàng trong khi quảng bá dịch vụ Trang web của Standard Chartered cung cấp rõ ràng các điều khoản quyền lợi và nghĩa vụ của cả ngân hàng và khách hàng, thể hiện sự chuyên nghiệp trong dịch vụ ngân hàng điện tử mà họ cung cấp.

Kinh nghiệm từ các ngân hàng Nhật Bản cho thấy rằng việc xây dựng nguồn lực vững chắc là yếu tố quan trọng trong phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử chất lượng và an toàn Chính phủ Nhật Bản đã thiết lập các tiêu chuẩn cao nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành dịch vụ tài chính.

Kỹ năng công nghệ thông tin đã trở thành một lĩnh vực quan trọng từ năm 1969, với các kỳ sát hạch thường xuyên được tổ chức Hàng năm, có khoảng 1 triệu lượt người tham gia, cho thấy sự quan tâm và nhu cầu lớn về kỹ năng này trong cộng đồng Ngân hàng lớn hàng đầu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và thúc đẩy các chương trình đào tạo liên quan đến công nghệ thông tin.

Ngân hàng Tokyo Mitsubishi tại Nhật Bản nổi bật với tiêu chuẩn đầu vào nghiêm ngặt, yêu cầu nhân viên có kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ năng ngôn ngữ, giao tiếp và công nghệ thông tin Ngân hàng cam kết cung cấp điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên, bao gồm chăm sóc sức khỏe và trang thiết bị hiện đại Bên cạnh đó, Tokyo Mitsubishi thường xuyên thực hiện kiểm tra kỹ năng và tìm kiếm nhân lực trẻ tài năng thông qua quỹ học bổng Mitsubishi UFJ tài trợ tại các trường đại học.

Kinh nghi ệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở các ngân hàng của

Cạnh tranh trong dịch vụ ngân hàng trực tuyến (NHDT) tại Việt Nam đang trở nên gay gắt, với nhiều ngân hàng online giới thiệu các tính năng như xem tỷ giá, lãi suất, số dư tài khoản, và thanh toán chuyển khoản Các ngân hàng hiện nay chú trọng vào việc phát triển dịch vụ NHDT qua Internet banking, mobile banking, và home banking, với cam kết về an ninh và bảo mật, coi đây là lợi thế cạnh tranh Tuy nhiên, NHDT chủ yếu phát triển mạnh tại ACB và Vietcombank, trong khi Đông Á và Techcombank cũng nổi bật, còn các ngân hàng như Sacombank, BIDV, và SCB vẫn đang trong quá trình phát triển, chủ yếu theo mô hình giao dịch truyền thống Dưới đây là bảng so sánh sản phẩm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu với các ngân hàng mạnh về E-banking.

2.4.2.1 Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Á Châu

Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) ra đời vào năm 1993 trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và biến động, với chính sách kinh tế, tài chính vĩ mô chưa hoàn thiện và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động ngân hàng Nhận thấy sự tiện lợi và xu hướng phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử, ACB đã sớm triển khai dịch vụ này từ năm 2003, cung cấp đa dạng các dịch vụ như Home banking, Internet banking, Mobile banking và thẻ thanh toán, nhằm mang lại nhiều lợi ích và sự thuận tiện cho khách hàng.

Để đảm bảo giao dịch an toàn và chất lượng, ACB đã triển khai hai máy chủ liên kết hoạt động song song, với giao dịch trên web được xử lý tại Server NHDT và định kỳ cập nhật sang Server ngân hàng lõi Ứng dụng core-banking hiện đang hoạt động hiệu quả, hỗ trợ giao dịch, quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng và các sản phẩm e-banking ACB đã ký hợp đồng với Công ty phần mềm và truyền thông VASC để ứng dụng chứng chỉ số trong giao dịch, đảm bảo tính xác thực, chống xem trộm và toàn vẹn dữ liệu Ngoài ra, ACB cũng đầu tư vào mạng riêng ảo (VPN), cho phép khách hàng thực hiện giao dịch an toàn như đang làm việc tại công ty, với mọi dữ liệu được mã hóa để bảo mật tối đa.

Dịch vụ Home-banking tại ACB hiện đang phát triển mạnh mẽ nhất trong số các ngân hàng có triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử ACB cung cấp nhiều dịch vụ NHDT đa dạng và phong phú hơn so với các ngân hàng thương mại khác Tuy nhiên, một số tính năng như Mobile-banking và Internet-banking vẫn còn hạn chế Nếu ACB đầu tư và phát triển thêm nhiều tính năng cho các dịch vụ này, ngân hàng sẽ trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu về E-banking tại Việt Nam.

2.4.2.2 Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Trước năm 2000, ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam còn hạn chế và thiếu sự đồng bộ Tuy nhiên, từ năm 2001, Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã triển khai hệ thống ngân hàng lõi (core banking), kết nối tập trung với toàn bộ chi nhánh, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc hiện đại hóa hệ thống ngân hàng.

(2002) Có thể nói, VCB là ngân hàng đầu tiên đưa ra dịch vụ NHDT

Ngân hàng VCB đang triển khai chiến lược phát triển thành ngân hàng đa năng, tập trung vào các sản phẩm công nghệ tiên tiến Chiến lược này nhằm phục vụ hiệu quả hơn cho thị trường nội địa với 90 triệu dân, cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ cho cá nhân cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ.

VCB đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và xây dựng hệ thống bảo mật cao, đồng thời áp dụng chính sách miễn phí đăng ký và sử dụng dịch vụ Internet Banking (IB) Chiến lược này không chỉ giúp VCB phát triển ngân hàng điện tử mà còn cắt giảm đáng kể chi phí giấy tờ, nhân viên và mặt bằng văn phòng so với giao dịch truyền thống tại quầy.

Các bài h ọc kinh nghiệm về phát triển kinh doanh dịch vụ Ngân hàng điện tử cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Công nghệ mới đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngân hàng thương mại, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh, quản lý rủi ro và tối ưu hóa hệ thống Điều này tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ và gia tăng lợi thế cạnh tranh.

Ngân hàng ACB và VCB đã nhanh chóng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình ngay từ khi công nghệ mới được áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng, nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong dịch vụ ngân hàng.

Việt Nam đã thực hiện NHDT thông qua đầu tư công nghệ và hệ thống bảo mật từ sớm, giúp ACB và VCB giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, đồng thời đẩy mạnh bán chéo sản phẩm Để BIDV có thể tận dụng những lợi thế này trên nền tảng công nghệ hiện đại, cần tạo dựng một môi trường phát triển công nghệ an toàn và hiệu quả Một số bài học rút ra từ thực tiễn này rất quan trọng cho sự phát triển bền vững trong ngành ngân hàng.

- Hoàn thiện cơ sở pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghệ ngân hàng và các ứng dụng dịch vụ đi kèm

Công nghệ mới mang lại nhiều tiện ích như rút ngắn thời gian giao dịch, nhưng cũng đặt ra những vấn đề về an ninh và bảo mật Do đó, việc đảm bảo an toàn cho khách hàng là rất quan trọng Các quốc gia trên thế giới đã nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ khách hàng trong các giao dịch sử dụng công nghệ hiện đại và truyền thống Họ đã ban hành hoặc đang hoàn thiện các quy định pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm công nghệ mới.

Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện đại từ trung ương đến địa phương là cần thiết để quản lý dữ liệu ngân hàng một cách an toàn Đồng thời, cần hoàn thiện vai trò giám sát của ngân hàng nhà nước đối với các hệ thống thanh toán.

- Tăng cường sự liên kết giữa các ngân hàng, giữa ngân hàng và các đối tác trong lĩnh vực công nghệ thông tin như các công ty Vinaphone, Mobiphone,

Viettel cam kết cung cấp cho các ngân hàng quy trình kỹ thuật tối ưu, giúp họ cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng quốc tế đang gia tăng tại Việt Nam và thúc đẩy hội nhập kinh tế toàn cầu.

Chương 2 đã nêu khái quát những khái niệm cơ bản cũng như các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử, đưa ra một bức tranh tổng quan về sự phát triển của Ngân hàng điện tử tại các NHTM Việt Nam Với những tiện ích, ưu điểm của các sản phẩm Ngân hàng điện tử cho thấy việc phát triển dịch vụ này tại các NHTM

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, điều này đòi hỏi sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hiện đại Để thành công trong việc triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử, cần sự hiểu biết và chấp nhận từ phía khách hàng, cùng với các yếu tố pháp lý và công nghệ Chương 3 sẽ trình bày về BIDV và đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng tại đây.

T ổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Th ực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu

K ết quả phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát tri ển Việt Nam

Nh ận xét đánh giá về công tác phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Các y ếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử từ phía ngân hàng

Các y ếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử từ phía khách hàng

Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

M ột số giải pháp và kiến nghị phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Ngày đăng: 28/06/2021, 10:48

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w