HoạtđộngxuấtnhậpkhẩutrongquátrìnhpháttriểnkinhkinhtếởtpHCM
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất Việt Nam, đóng góp 30% tổng thu ngân sách quốc gia hàng năm Nghị quyết 01 của Bộ Chính trị khẳng định vai trò quan trọng của thành phố trong phát triển kinh tế và giao dịch quốc tế Từ năm 1991 đến 1999, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12%/năm, với thu nhập quốc dân đầu người tăng từ 874 USD (năm 1995) lên 1.230 USD (năm 1999) Trong những năm gần đây, thành phố luôn dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng, với mức bình quân 9,1%/năm, bất chấp những biến động kinh tế trong nước và khu vực.
1999chothấythunhậpquốcdânthànhphốgiatăngvàchiếmtỷtrọngngàycàngc a o sovớit ổng thunhậpquốcdâncả nước Trong 6thángđầunăm2000,thànhphốđạt tốc độ tăng trưởng 8,5% tăng 2,9% sovớicùngkỳ[xembiểu01].
HoạtđộngXNKthànhphốgópphầnlớntrongquátrìnhpháttriểnthànhphố.Nhờlợith ếcócáccảngtươngđốilớn:CảngSàigòn,Tâncảng cùngvớisân
10 bayTânSơnNhấtđangđượcnângcấp, hiệnđạihóa.Thànhphốtrởthànhtrungtâmta ọptrunghànghúaxuấtkhẩucũngnhưnhậpkhẩuđểđỏpứngnhucầuphỏt triểnki nhtế,đặcbiệtkểtừsauđổimới,cơchếđộcquyềntronghoạtđộngngoạithươngđượcxóab ỏ.Kimngạchxu ấ t n h ậ p k h a ồu đ ư ơ ùc giatăngđềuđặnquacỏcnăm, thị trườngngàycàngđượcmởrộng.Hàngnăm,thànhphốnhậpmộtlượnglớnnguyênnhiênvậ tliệuvàđặcbiệtlàcácmáymócthiếtbị,côngnghệmớiđápứngchosựnghiệpcông nghiệp hóa đất nước,chiếm tỉ trọng 90% so
BIỂU 01:THU NHẬP QUỐC DÂN(GDP)QUA5NĂM 1995– 1999
GDP cả nước (tỷ đồng) 195.567 213.833 231.264 244.676 256.269 GDP TP HCM (tyû đồng)
(Nguồn:Niên giám kinh tế 1999–2000”ThờibáokinhtếViệtNam”.
Số được tính theo giá so sánh năm 1994.)
Xuất khẩu Nhập khẩu Thặng dử
*Sốsosánhcùngkỳ năm trước.) vớitổngkimngạchnhậpkhẩu của thànhphố,xấpxỉ10%lượnghàng hóa tiêu dùngnhậpkhẩuđãgópphầntrongviệcnângcaochấtlượngsốngcủangườidânthànhphố. Hoạtđộngxuấtnhậpkhẩuthành phố góp phần phụcvụ chương trình, mục tiêupháttriểnkinhtếcủađấtnướcvàmởrộngquanhệđốingoạivớicácnướctrênthếgiới.S ốliệuthốngkêchothấygiaiđoạn1995-
1999tổngkimngạchXNKtăngbìnhquân11,25%/ năm,năm1999đạt7.966triệuUSDbằng34,4%sovớitổngkimngạchcản ư ơ ù c (23.159triệ uUSD).TổngkimngạchXNKthànhphốtrongsáut h a ù n g đầunăm2000đạt4.592triệ uUSDchiếmtỷtrọng33%tổngkimngạchcảnước(13.531triệuUSD),trongđóxuấtkhẩ uđạt2.822triệuUSDchiếmtỷtrọng
Trong năm 2000, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước đạt 7.104 triệu USD, trong đó 43% (6.427 triệu USD) là từ các sản phẩm nông nghiệp, và 1.770 triệu USD (chiếm 24%) là từ hàng hóa khác Để đạt được mục tiêu tăng trưởng GDP 7%, cần có kim ngạch xuất khẩu 5 tỷ USD và nhập khẩu 3,5 tỷ USD Thành phố Hồ Chí Minh cần thúc đẩy hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu, đồng thời xây dựng một hệ thống giải pháp khuyến khích xuất khẩu, bao gồm các chính sách thuế, đầu tư và mở rộng hoạt động của các ngân hàng thương mại trong một thị trường năng động và tiềm năng.
Vai trò của ngân hàng thương mại Tp HCM trong hoạtđộngxuấtnhậpkhẩu1 2 1 Tàitrợvốnchocác doanh nghiệp
Thực hiện thanh toán cho các doanh nghiệp trong hoạt động ngoại thương
ThanhtoánquốctếlàmộtchứcnăngquantrọngcủacácNHTM.Thựchiệnchứcnă ngnàycácNHTMđóngvaitròlàtrunggianthanhtoánchocácnhàXNK,giúpchoqu átrìnhthanhtoánđượctiếnhànhantoàn,tiệnlợivàgiảmbớtcácchi
Bản(tậpIIIphần1XNBSựthật Hà Nội1984–trang490)
14 phíphátsinh.Ngânhàngvớisựủytháccủakháchhàngtronggiaodịchthanhtoánđ a õ giúp chokháchhàng thựchiệnđúng cácnghiệpvụ kinhdoanhngoạithương, giả mthiểurủirovàđạtđượchiệuquảcaotrongkinhdoanh.
Kểtừsaukhitáchhệthốngngânhàngthànhhaicấp:Ngânhàngnhànước(NHNN) vàngõnhàngthươngmại(NHTM),hệthốngNHTMđóbắtđầutừngbướch o ọ i nhậpvàothị trườngquốctế,tiếpcậncôngnghệngânhàngtiêntiếntrênthếgiới,đápứngtốtnhucầut hanhtoánquốctếchocácdoanhnghiệp.Đốivớithànhphố HồC h í M i n h , cácN H T
M t r o n g n h ư õ n g nămquađãkhôngngừngmởrộngnghiệpvụvàquimôhoạtđộngcủa ngânhàng.Nângcaouytíncủangânhàngtrêntrườngquốctế,nângcaochấtlượnghoạtđộn gthanhtoánquốctếcủamình.Giátrịthanhtoánxuấtkhẩugiatăngđềuđặnlầnlượtquacá cnăm1996là660,21triệuUSDsovớicùngkỳ,năm1997là565,29triệuUSD,đạttỷlệtăn glầnlượtlà33,89%và21,67%.Riêngtrongnăm1998cósụtgiảmnhưngtrongnăm199 9đãphục hồivàtăngtrởlại.Tínhchungtronggiaiđoạn1995–
1999,giátrịthanhtoánxuấtkhẩuquahệthốngNHTMthànhphốđạttỷlệtăngbìnhquânlà 16,54%/năm;kimngạchthanhtoánnhậpkhẩutăngbìnhquân6,96%/ năm.CácNHTMTPcũngđãđápứngnhucầuthanh toánquốctếngàycàngtăng,góp phầnthúcđẩyhoạt độngngoạithươngthành phố phát triển mạnh[xem biểu 04 ].
BIỂU 04:GIÁ TRỊ THANH TOÁN XNK THÔNGQUACÁCNHTMTHÀNH
(Nguồn:NHNN ViệtNam Chi nhánh TP.HCM)
Thực hiện việc bảo lãnh hay tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp
Mốilocủacỏcnhàkinhdoanhxuấtnhậpkhẩulàlàmsaođểbảođảmviệcn g ư ơ ứ i bánnhậnđượctiềnsaukhigiaohàngvàngườimuanhậnđượchàngsaukhiđãthanhtoán. Trongtrườnghợpmứcđộtincậycủahaibêncònthấpvấnđềnàyđ ã gâykhókhăntron gquátrìnhđàmphángiữađôibên.Đểcácgiaodịchxảyranhấtthiếtcần phảicóm ộttổchứcthứbacóuytín đứngrađảmbảo.Đâycũngchí nh lànguyênnhânhìnhthànhn ghiệpvụbảolãnh tại các NHTM.
Thựchiệnnghiệpvụbảolãnhhaytái bảolãnh,cácNHTMthườngxuyênphá thànhbảolãnhthôngquahìnhthức:bảolãnhmởthưtíndụng(trảngayhaytrảchậm),bảolã nhdựphòng,bảolãnhbằngthưbảolãnhthôngthường…
Hoạtđộngbảol ó nh củaNHđa ừg o ựp p h a àn thỳcđẩy ho ạ t đ o ọn g X N K củadoan hn ghi ệpp hát triển.
Thực hiện công táctưvấnchokháchhàngtronggiaodịchxuấtnhậpkhẩu 1.3 Các hình thức tàitrợvàthanhtoánxuất nhập khẩu tại các NHTM Tp,HCM
NgoàinhữnghoạtđộngchủyếucủaNHlàtíndụng,cácNHTMcòncócácdịchvụkhác như: hoạtđộngthanhtoánxuấtnh ậ p khẩu,ho ạ t động kinhd o a n h ngoại hối,hoạtđộ ngđầutưmuabánchứngkhoán,
….Hoạtđộngtưvấnchokháchhàngcũngđóngvaitròquantrọngđểgópphầngiatănglợith ếcạnhtranhchocácN H T M HoạtđộngtưvấncủaNHđãgiúpchocácdoanhnghiệpnâng caohiệuquảkinhdoanh.Đốivớinướcta,ngoạithươngchỉthựcsựpháttriểnmạnhkểtừsauk hithựchiệnchínhsáchđổimới.Dođótrong giaodịchkinhdoanhvớiphíađối tácnướcngo ài,cỏcdoanhnghiệpViệtNamt h ư ơ ứ n g h a y lỳngtỳngv a ứ thiếuk i n h nghiệm,kếtquả họlànhữngngườichịu thuathiệttrongcáctranhchấp.Vìvậycông tác tư vấn của các
NHTM Việt Namchocáckháchhàngtrong nước trong việclựac h o ù n cỏcp h ư ơ n g t h ư ự c thanht o a ự n ; v e à c a ự c k y ừ t h u a ọ t t r o n g v i e ọ c t h ư ù c h i e ọ n c a ự c nghiệpvụthanhtoỏn;cỏcquyđịnhtronghợpđồng;vềquyđịnhqu ốctếhayluậtpháp có liên quan v.v.mangýnghĩavôcùngthựctiễn.
1.3 Các hình thức tài trợ và thanh toán xuất nhập khẩu tại các NHTM TP.HCM.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, giao lưu kinh tế giữa các quốc gia đang gia tăng, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất nhập khẩu Để cạnh tranh hiệu quả với thị trường toàn cầu đang phát triển, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam cần nguồn vốn dồi dào, cùng với việc cải thiện thị trường tiêu thụ và thị trường đầu tư Tuy nhiên, do hạn chế về tài chính, các doanh nghiệp thường phải phụ thuộc vào các hình thức vay mượn và cần sự hỗ trợ tài trợ từ các ngân hàng.
Tàitrợxuấtkhẩu 1.3.2 Tàitrợnhậpkhẩu 2 Nhận dạng các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu: 2.1 Rủi ro–và phân loại rủiro trong hoạt độngngânhàng 6 2.1.1 Khái niệm về rủi ro
Đõylàhỡnhthứcchovaybổsungvốnlưuđộngđểdoanhnghiệpthựchiệnh ơ ù p đồng xuấtkhẩusaukhiđượckýkếtvớiphíađốitácnướcngoài.HiệnnayđasốcácNHTMT PHCMtàitrợchocáchợpđồngngoạithươngcóphươngthứcthanhtoánđượcthựchiệntheo tíndụngchứngtừ(L/
C),vìđâylàphươngthứcnàycósựràngbuộcchặtchẽviệcgiaohàngcủangườibánvàtráchn hiệmthanhtoỏncủan h a ứ n h a ọ p k h a ồ u t h o õ n g qu a c a ự c N H p h u ù c v u ù c a ự c bờn.H ỡ n h t h ư ự c n a ứ y đ ư ơ ù c ỏpdụngkhiNHtàitrợcũnglàNHthựchiệnv i e ọ c thươngl ư ơ ù n g L /
C C a ù c N H T M thường choc a ù c doanhnghiệpđượcvaychủyếubằngtiềnđ o à n g đả mb a ỷ o b a ố n g n g o a ù i tệ,chủyếuthụngquacỏchỡnhthứcsau:
Tàitrợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng hoáxuất khẩu.
Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu:
Hìnhthứctàitrợnàyđượcthực hiệnsaukhinhàxuấtkhẩutiếnhànhgia ohàngxong,xuấttrìnhchứngtừ(theophươngthứctíndụngchứngtừ)choNHtàitrợv àyêucầuchuyểnchứngtừ,đòitiềnnhànhậpkhẩunướcngoài.Trongthờig i a n chờtiền về,nhàxuấtkhẩunếucầnvốncóthểxinđượcchiếtkhấuhoặcứngtiềnhàngtrước.1.3.2 Tài trợ nhập khẩu
Làhìnhthứcchovayhaybảolãnhchocácdoanhnghiệpnhậpkhẩunguyênvậtl i e ọ u , m a ự y m o ự c t h i e ỏ t bị,cụngn g h e ọ , h a ứ n g h o ự a t i e õ u dựng.Tàitrợnhậpkhẩuthư ờng được thực hiện dưới hìnhthức:
Bảo lãnh mở thư tín dụng(L/C trả ngay, trả chậm).
Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu
Bảo lãnh bằng phát hành thư bảo lãnh
2.1 Rủi ro và phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
2.1.1 Khái niệm về rủi ro
Rủirothườngđượchiểulànhữngsựkiệnxảyradẫnđếnkếtquảkhôngnhưmongđợ ivàthườngđemlạikếtquảxấu.Tùytheoquanđiểmcủangườixemxétmàcórấtnhiều kháiniệmvềrủiro.TheotừđiểntiếngViệtnhàxuấtbảnKH&XH1998- danhtừrủirođượcgiảithíchlà“điềukhônglành,khôngtốt,bấtngờxảyra”.AllanWillettđịnh nghĩa”rủirolàsựbắttrắccụthểliênquanđếnmộtbiếncốkhôngm o n g đợiù”[thamkhảo số20].Trongquyển‘Phươngphỏpmạoh i e ồ m vàp h o ứ n g ngừarủirotrongkinhdoanh’tỏc giảNguyễnHữuThânchorằng:”rủirolàsựbắttrắcgâyranhữngthiệthại”.ÔngNgôQuang Haânchoraèng[QTRR-
1998]”rủirolàsựtổnthấtvềtàisảnhaylàsựgiảmsútlợinhuậnthựctếsovớilợinhuậndựkiến” TheotácgiảMarkR.greenvàOscarN.Serbein[MarkR.Green-
1983]”Rủirolàsựkhôngchắcchắncủaviệcxảyranhữngthiệthạivềkinh tế”. Đólànhữngkháiniệmkhácnhauvềrủiro.Tuymỗimộtkháiniệmđượcsửdụngbằn gnhữngngụnt ư ứ khỏcnhaun h ư n g đ e à u cúđ i e ồ m chungl a ứ đ e à c a ọ p đ e ỏ n nhữngthiệ thạilàmảnhhưởngđếnhoạtđộngcủadoanhnghiệp.Nhiệmvụcủacác nhàquảntrịrủirolàphảinhậndạngchođượcnhữngnhântốcóthểlàmphátsinhnhững rủi ro để có nhữngbiệnphápphòngchống hiệuquảnhằmnângcaohiệuquảhoạtđộngkinhdoanhcủacácdoanhnghiệp.
2.1.2 Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động ngân hàng:
Hoạtđộngkinhdoanhngânhàngcórấtnhiềurủirokhácnhau.Nhưngnhìnchung cónhữngrủi ro cơ bản sau: a.
Rủi ro tớn dụng :Đúlaứrủirophỏtsinhtrongtrườnghợp ngõn hàng khụng thuđược vốn cho vay đúng hạn (rủi ro sai hẹn)h a y vốnchovaykhôngthuhồiđược(rủi ro phá sản). b.
Rủi rolãisuất : Làrủiro,khingânhàngduytrìcơcấutàisảncóvàtàisảnnợvớinh ữngkỳhạnkhôngcânxứngvớinhau;hoặcrủirovềlãisuấtdogiátrịtàisảnthayđổikhilãisu ấtthịtrườngbiếnđộng. c.
Rủi ro hối đoái : Đólàrủiroxảyrakhitỉgiáhốiđoáigiữacácloạitiềnthayđổitheo chiều hướng làm giảm giá trịtàisảncósovớitàisảnnợ d.
Rủi rothanhkhoản : Đólàtìnhtrạngthiếukhảnăngchitrảtứcthìcáckhoảnnợ.Dotiền mặttạiquỹkhôngsinhlợichonêncácngânhàngchỉgiữmộtlượngởmứctốiưutheotính toáncủahọđểápứngcácnhucầurúttiềnthườngxuyêncủacáckháchhàng.Trongtrư ờnghợpđộtbiến,nhucầurúttiềndângcaovượtquásốtiềndựtrữ,cácngânhàngbuo ọcphảibỏnthỏongaycỏctàikhoảncúđộthanhkhoảnt h a ỏ p đểđỏpứngnhucầurỳttiền củangườigởi.Nhưvậyrủirothanhkhoảnchínhlà tình trạng thiếu khả năng chi trả tức thời các khoản nợ. e.
Ngoàibốnloạirủirocơbảntrênmàtấtcảcácngânhàngnàocũngphảiđốimặt,còn mộtsốnhữngrủirokhácnhư:rủirocôngnghệvàhoạtđộng;rủiroquốcgia;rủirohoạtđộngng oạibảngliờnq u a n đếncỏchoạtđộngnhưbảolónhdựp h o ứ n g chocỏccụngtyphỏthành trỏi phieỏu, thử tớn duùng…
Tómlại,mọihoạtđộngcủangânhàngđềutiềmẩnnhữngrủironhấtđịnh.C hí nh vì thế,đểngânhànghoạtđộngổnđịnhvà cóhiệuquả trongkinhdoanh,buộccácngânh àngphảikhôngngừngchútrọngđếncôngtácphòngngừarủiro.Nếunhậndạngđượcrủiro,c ácNHTMsẽướclượngđược mứcđộthiệthại,tìmcácbiện phápvàquyếtđịnhxửlý.
2.2 Nhận dạng rủi ro trong hoạt động tàitrợ và thanh toán xuất nhậpkhẩutheophương thức tín dụng chứng từ:
THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢVÀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TP HỒ CHÍ MINH 1 Tổng quan hoạt động củaNgân Hàng trong thời gian qua
Sựhìnhthànhvàphát triển các NHTMCP trên địabàn TP HCM 1 Bối cảnh ra đời 2 Quá trình phát triển
Saunăm1975,cảnướchoàntoànthốngn h a ỏ t , đấtn ư ơ ự c b ư ơ ự c v a ứ o t h ơ ứ i k y ứ mớ i,thờikỳxâydựngvàpháttriểnkinhtế.ThànhphốHồChíMinhđãtrởthànht r u n g tâ mkinhtếgiaolưuquốctếcáctỉnhphíanam.Bốicảnhchungvềhoạtđộngngànhngânhàng tạiThànhphốHồChí Minh có thể khái quát như sau:
Trước thời kỳ đổi mới (năm 1986), nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế tập trung, dẫn đến hoạt động ngân hàng mang tính chất quản lý kinh tế hơn là kinh doanh Hoạt động ngoại thương trong giai đoạn này kém phát triển, chủ yếu giao dịch với các nước xã hội chủ nghĩa dưới dạng trao đổi hàng hóa hoặc viện trợ Nhà nước quản lý chặt chẽ xuất nhập khẩu hàng hóa và chỉ định các doanh nghiệp quốc doanh được xuất nhập khẩu Việc quản lý ngoại hối cũng diễn ra nghiêm ngặt, với tỷ giá hối đoái cố định do nhà nước công bố Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank) là ngân hàng độc quyền trong lĩnh vực đổi ngoại, hoạt động theo cơ chế một cấp Chính sách thời điểm đó dẫn đến tình trạng lạm phát cao (487% năm 1986), lãi suất thực âm và nền kinh tế suy sụp nghiêm trọng Trước thực trạng này, cần phải tổ chức lại hệ thống ngân hàng cho phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại.
+Từnăm1986,nềnkinhtếnướctabắtđầugiaiđoạnđổimới.Kinhtếđấtnướ cbắtđầuchuyểntừcơchếtậptrungsangcơchếthịtrườngcósựđiềutiếtcủanhànư ớc.TrướcđòihỏibứcthiếtphảihìnhthànhmộthệthốngcácNHTMnhằmđápứn gcôngcuộcđổimớivàpháttriểnkinhtếđấtnước,Nghịđịnh53ngày26/03/1988củ aHộiĐồngBộTrưởng,chophéphệthốngNHđượctáchlàmhaicấprõnét:
NgânhàngNhàNướcViệtNam:Thựchiệnchứcnănghoạchđịnh,xâydựngv àthựcthichínhsáchtiềntệquốcgia Là cơ quanquản lýnhànướcvềcáchoạtđộngkinh doanh tiền tệ.
Cỏcngõnhàngthươngmại:T h ư ù c h i e ọ n c h ư ự c n a ờ n g c h u ỷ y e ỏ u l a ứ k i n h doanhtiềntệ.Bờncạnhhệthốngngõnhàngquốcdoanh(NHQD),m o ọ t s o ỏ loạihìnhngânhàngkhácđượcthànhlập,như:ngânhàngliêndoanh(NHLD) ,chinhánhngânhàngnướcngoài(NHNNg)vàđặcbiệtlàcácngânhàng thươngmạicổ phần(NHTMCP)được rađờiđểpháthuy tối đanội lực kinhtếtrongnước.
Sau khi thực hiện Pháp Lệnh Ngân Hàng năm 1990, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã được thành lập tại thành phố Hiện nay, hệ thống NHTM cổ phần bao gồm 17 ngân hàng có trụ sở trong thành phố và 6 chi nhánh ngân hàng cổ phần từ các địa bàn khác Việc hình thành các NHTM cổ phần đã giúp xóa bỏ tình trạng độc quyền trong kinh doanh của các ngân hàng quốc doanh, tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các NHTM Điều này chính là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành ngân hàng.
Từ năm 1990 đến 1999, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về số lượng và quy mô vốn Nguồn vốn tự có không ngừng được gia tăng, với tổng nguồn vốn điều lệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước cũng được nâng lên Cụ thể, năm 1990 tổng nguồn vốn điều lệ là 35 tỷ đồng, năm 1991 là 108 tỷ đồng, năm 1992 là 449 tỷ đồng, năm 1994 là 656 tỷ đồng, năm 1995 là 696 tỷ đồng, năm 1997 đạt 1.168 tỷ đồng, năm 1998 là 1.459 tỷ đồng và năm 1999 là 1.749 tỷ đồng Mặc dù có sự tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng lại có xu hướng giảm, từ 48,6% vào năm 1996 xuống còn 39,72% vào năm 1997 và chỉ còn 1,34% vào năm 1998.
BIỂU 05: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦACÁCNHTMCPTP.HỒCHÍMINH ĐV: tỷ đồng
(Nguồn:tính từ báo cáo 10 năm của NHNN TP.HCM)
Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về vốn huy động Cụ thể, từ năm 1991 với 28 tỷ đồng, đến năm 1999, con số này đã tăng lên 10.910 tỷ đồng, cho thấy sự tin tưởng của người dân và các tổ chức kinh tế Tuy nhiên, tỷ lệ huy động tiết kiệm của NHTMCP vẫn còn thấp, chỉ dưới 70% trong những năm gần đây, với mức 67,25% năm 1996, 70,86% năm 1998 và 71% năm 1999 Trong khi đó, tỷ lệ huy động của ngân hàng quốc doanh (NHQD) dưới 50% Điều này dẫn đến chi phí cho mỗi đồng vốn huy động của NHTMCP khá lớn, gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các sản phẩm dịch vụ và làm giảm thu nhập của ngân hàng.
BIỂU 06: TÌNH HÌNH VỐN HUY ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP TP HỒ
Tỷ lệ% tiềngửidân cư/vốnhuyđộng
Theo báo cáo 10 năm của NHNN TP.HCM, để tăng cường sức cạnh tranh trong việc huy động vốn, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đã áp dụng chính sách lãi suất cạnh tranh Điều này đã giúp gia tăng lượng vốn huy động từ các tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh tế Dữ liệu thống kê về lãi suất huy động tiền đồng tháng 6/2000 cho thấy lãi suất huy động tiết kiệm VND của các NHTMCP luôn cao hơn so với các ngân hàng quốc doanh (NHQD).
+Không kỳ hạn: NHCP là 0,21%/tháng cao hơn so với NHQD(0,15%/tháng)
+Loại huy động3tháng (lãi cuối kỳ):NHCP là 0,45%/tháng cao hơn so vớiNHQD (0,3%/tháng)
+Loại huy động6tháng (lãi cuối kỳ):NHCPlà0,5%/thángcaohơn0,1%/thángs o vớiNHQD(0,4%/tháng)
+Loại12tháng(lãi cuốikỳ):NHCPlà0,56%/tháng,caohơnsovớiNHQD(0,5%/tháng)
BIỂU 07:LÃI SUẤT TIẾT KIỆM VNĐ TẠI MỘT SỐ NGÂN
Nhờvào việcđưaramứclãisuấthấp dẫn,vốn huy động của các NHCP luôntăng caoquacácnăm[xembiểu08].
BIỂU 08: TỐC ĐỘ TĂNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP TP
(Nguồn NHNNVN chi nhánh TPHCM)
Tuynhiênkhixemxétthịphần củacácNHCP ta nhận thấy: Ưu thế trong huyđộngvốnvẫnthuộcvềNHQDvớithịphầnbìnhquân từ năm1995-
Vào năm 1999, tỷ lệ tín nhiệm của người dân đối với ngân hàng thương mại cổ phần (NHCP) đạt 50,02%, trong khi ngân hàng nhà nước (NHNN) chỉ chiếm 28,42% Điều này cho thấy sự tin tưởng cao hơn của người dân và các tổ chức kinh tế đối với NHCP Các NHNN gặp bất lợi trong việc huy động vốn khi chỉ được phép huy động tối đa 25% vốn huy động bằng tiền đồng, dẫn đến việc không đủ tiền đồng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Việt Nam Tuy nhiên, tình trạng này có thể thay đổi trong tương lai, khi môi trường cạnh tranh trở nên bình đẳng hơn Theo quy định, các tổ chức tín dụng (TCTD) không được cho vay một khách hàng quá 15%, khiến cho các NHCP phải tập trung vào doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khi vốn của NHNN là 15 triệu USD, cho phép họ phục vụ các khách hàng lớn hơn Điều này làm giảm sức cạnh tranh của các NHCP so với NHNN.
Trong cơ cấu vốn huy độngbìnhquântừ1990-1999, các NHQD có tiền gửicáctổchứckinhtếchiếmtỷtrọngcao nhất 58,55% NHLDvàNHNNglà 100%. Trong khi NHCP là 33,08% Như vậy nguồnvốnhuyđộngcủa các
NHTMCPc h u û yếulàtừkhuvựcdâncư,đâylàbấtlợilớn cho các NHCP trong chi phí huyđộng vốn Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế có lãi suất rất thấp, chỉ từ 0,1% đến 0,25% mỗi tháng, trong khi tiền gửi từ dân cư có lãi suất cao hơn, từ 0,55% đến 0,6% cho kỳ hạn 12 tháng.
BIỂU 09: THỊ PHẦN VỐN HUY ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM TRÊN ĐỊA
(Nguồn: NHNNVN chi nhánh TPHCM)
Về dư nợ cho vay các NHCP chiếm thịphầntươngđốicao chỉ sau các NHQD.Năm
1993 chieám 28,5%; naêm 1994 chiếm32,5%;năm1995là33,6%;năm1996là33,9%.Nhưngbắtđầu từnăm1997,thịphầnbắtđầugiảmsút.Năm1997sụt
Từ năm 1996 đến năm 1999, thị phần của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đã có sự biến động rõ rệt, từ 18% giảm xuống còn 23,5% Tuy nhiên, từ năm 1997, thị phần của các ngân hàng liên doanh (NHLD) đã bắt đầu ngang bằng với NHTMCP và đạt 28,2% vào năm 1999, cao hơn 4,7% so với NHTMCP Dữ liệu trong 6 tháng đầu năm 2000 cho thấy thị phần vốn huy động của hệ thống ngân hàng cổ phần (NHCP) chiếm 28,7%, tăng 2% so với trước, trong khi thị phần vốn cho vay đạt 24,9%, tăng 1,4% so với cùng kỳ Điều này cho thấy thị phần của các NHCP đã phục hồi và chỉ đứng sau hệ thống ngân hàng quốc doanh (NHQD).
BIỂU 10: THỊ PHẦN DƯ NỢ CHO VAY
(Nguồn: Báo cáo 10 năm của NHNN TP.HCM)
Nhìn chung, hệ thống NHTMCP đã phát triển mạnh vào những năm đầu 90 ThịphầnlàtươngđốicaochỉsauNHQDnhưngtrongnhữngnămgần đây thị phầncó phần giảm sút sovới các
NHLD.DomôtsốNHTMCPlàmănthualỗvàđangthựchiệnviệc chấn chỉnh Hy vọng rằng trong những nămtớisaukhiviệcchấn chỉnh xong, cùng với việc gia tăngquymôvànângcaochấtlượngcácdịchvụtheo chiều sâulẫnchiềurộngNHTMCPTPsẽsớmgiànhlạithịphầnnhưtrướcđây. c Hiệu quả kinh doanh
Theo báo cáo của NHNN, đến ngày 31/12/1999, trong số 21 ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM, có 13 ngân hàng đạt lợi nhuận với tổng số lãi là 176,4 tỷ đồng, trong khi 7 ngân hàng còn lại ghi nhận lỗ với tổng số lỗ là 147,6 tỷ đồng Những ngân hàng có lãi chủ yếu là các ngân hàng thương mại cổ phần lớn và hoạt động tích cực trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, như Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Sài Gòn Công Thương, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín và Ngân hàng Eximbank.
BIỂU 11:LỢINHUẬN CỦAMỘTSỐNHTMCPTẠITP.HCM ĐVT: Tỷ đồng
(Nguồn:Báo cáo thườngniên của các NHTMCP)
Vềhiệuquảsửdụngvốn, theo báo cáo của NHNN TP.HCM sáu tháng đầunăm,hệthốngNHTMCPcótỷlệd ư nợchovaysovớitổngtàisảncólà59,9%;tỷlệt àisảncósinh lờisovớitổngtàisảnlà68,7%,caohơn hệthốngNHQD(44,6%).
Thực trạng hoạt độngtài trợ và thanhtoán XNK tại các NHTMCP TP.HCM
Hoạtđộngxuấtnhậpkhẩucủathànhp h o ỏ k h o õ n g n g ư ứ n g tăngtrưởngtrongnhững nămquanhờvàosựđónggóprấtlớncủacácNHTMthànhphốvàcóphầnk h o â n g n h o û c u û a c a ự c N H T M C P V ơ ự i n h ư ừ n g b i e ọ n phỏpt a ờ n g c ư ơ ứ n g h u y đ o ọ n g v o ỏ n , tran hthủvàthuhútnguồnvốnnướcngoài,đểmởrộngtíndụngvànhằmtàitrợchoh oạtđộngxuấtnhậpkhẩuchocácdoanh nghiệpđượcthểhiệnnhưsau:
1.2.1 Về hoạt động tài trợ
Hoạt động cung cấp tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu Các ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố đã tích cực thúc đẩy tín dụng cho hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời cung cấp các khoản vay trung và dài hạn để doanh nghiệp hiện đại hóa trang thiết bị Nhờ vào nguồn vốn huy động và sự bám sát với các xu hướng kinh tế lớn, dư nợ tín dụng cho hoạt động xuất nhập khẩu của các ngân hàng không ngừng gia tăng qua các năm.
31/12/96đạt7.789tỷđồng,năm1997đạt8.049tỷđồng,năm 1998 đạt9.308tỷđồngvànăm1999đạt10196tỷđồng.Tốcđộtăngtíndụngbìnhquân1996- 1999là9,3%/năm [biểu12].
BIỂU 12: DƯ NỢ TẠI CÁC NHTMCP TP.HCM
Mặc dù dư nợ tín dụng gia tăng qua các năm, nhưng nợ quá hạn vẫn tiếp tục tăng, cho thấy chất lượng tín dụng của các ngân hàng cổ phần (NHCP) đang gặp vấn đề Theo biểu đồ 13, tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm gần đây đã tăng nhanh chóng, từ 7,34% tổng dư nợ năm 1996 lên 15,56% năm 1997, 22,43% năm 1998 và 28,53% năm 1999, cho thấy nguy cơ phá sản ngày càng cao Một số NHCP kinh doanh không hiệu quả, thậm chí có khả năng không trả được nợ, dẫn đến việc sáp nhập hoặc phải bán cho ngân hàng khác Ví dụ, NHCP Mê Kông đã bán cho NH Quốc Tế, trong khi NHCP Nam Đô đang chịu sự quản lý của NH Đầu Tư & Phát Triển để xử lý công nợ.
1999lànhữngnămcaođiểmcủav i e ọ c thựchiệncủngcốcỏcNHTMCPtheochỉđạocủa chínhphủtrongviệclànhmạnhhoáhệthốngNH.Trongnăm2000vẫnlànămt iếptục cũngcốhệthốngNHTM,theonhưlờithốngđốcLêĐứcThúyđãphátbiểutrongđịnh hướnghoạùtđộngngànhNH:“tiếptụcthựchiệnmộtcỏchmạnhmẽ,dứtđiểmviệcc ủngcố,sắpxếplạicácTCTD;triểnkhaicácbiệnphápxửlý,giảiquyếtmộtcáchtổngthể nợ quáhạn,nhấtlàcáckhoảnnợcóliênquanđếncácvụán,nợquáhạntồnđọngtrong những năm trước đây”
BIỂU 13: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠNTẠI CÁC NHTMCP TP, HCM ĐV: Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo của NHNN tp HCM)
1.2.2 Về hoạt động thanhtoán xuất nhập khẩu
Kimngạchthanhtoánxuấtnhập khẩutạicácNHTMCPngày cànggiatăngvềdoanh số.Chiếnlượccủamộtsố
NHCPtronggiaiđoạnhiệntại,xemhoạtđộngt h a n h toánquốctếlà hoạtđộngtrọngđiểm,như:NHCPĐôngÁ,NH
Eximbank và NH Thương Tín đã khuyến khích doanh nghiệp gia tăng doanh số thông qua các chính sách ưu đãi như lãi suất tín dụng thấp (lãi suất ngoại tệ chỉ 6%/năm), nâng tỷ lệ chiết khấu lên 100%, và ưu tiên bán ngoại tệ cho các giao dịch thanh toán Những biện pháp này đã góp phần đáng kể vào việc tăng trưởng doanh số xuất nhập khẩu của toàn hệ thống.
TP.HCM ẹV :Trieọu USD
Sài Gòn Thương Tín 22,95 54,98 65,47 59,17 136,3 ĐôngÁ 175,30 262,60 233,20 204,30 262,70
(Nguồn:Báo cáo thường niên của các NH)
Mạng lưới giao dịch của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đang mở rộng mạnh mẽ, giúp nâng cao hiệu quả trong công tác bảo lãnh và thanh toán Chẳng hạn, Ngân hàng Sài Gòn Công Thương đã thiết lập quan hệ với 467 đại lý ngân hàng ở 62 quốc gia; Ngân hàng Á Châu có giao dịch với 178 đại lý tại 67 quốc gia; Ngân hàng Đông Á kết nối với 138 đại lý ở 28 quốc gia; và Ngân hàng Thương Tín có 34 đại lý ngân hàng ở 19 quốc gia Điều này chứng tỏ uy tín và chất lượng thanh toán của các NHTMCP ngày càng được nâng cao.
NHTMCPđượcphépthanhtoánXNKđềuthamgiamạngswift (societyworldwide interbank financial transmission).Nhờđócácnghiệpvụthanh toánquốc tếđượcthựchiệnantoànvànhanhchóng,n a â n g caodần chất lượng phụcvụvàuytíncủacácNHTMCPViệtNamnóiriêngvàcủahệthốngNHTMViệtNa m nói chung.
1.2.3 Về hoạt động bảo lãnh trả chậm:
Thực chất đây chính là hoạt động bảolãnhvayvốnnướcngoàichocácdoanh nghiệp trongnước.Nghiệpvụnàypháttriển mạnhmẽtừnhữngnăm1995–1996.
BIỂU 15:TÌNHHÌNHBẢOLÃNHL/C TRẢ CHẬM TẠI NHTMCP TP HCM ẹV: Trieọu USD
Theo số liệu từ biểu 15, chất lượng bảo lãnh trả chậm của các ngân hàng cổ phần (NHCP) không đạt yêu cầu cao Dư nợ bảo lãnh luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của toàn hệ thống, với tỷ trọng 41% vào năm 1997, trong khi nợ quá hạn chiếm đến 68,83% Khoản phải trả thay cho khách hàng mà các ngân hàng đã bảo lãnh lên tới 33,7 triệu USD Tình hình vào năm 1998 có sự cải thiện, nhưng nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể.
59,9% (giảm 8,9% sovớinăm1997).Năm1999nợquá hạnbảolãnhtrảchậmcủacácNHCPtănglênlà118,8 triệu USD (chiếm tỷ trọng
88,92%) trongtổngnợquáhạncủahệthốngvà cho vay bắt buộc là USD30,9 triệu USD.Khoảnchovay bắtbuộcthểhiệnkháchhàngđượcbảolãnhđãgặpkhókhăntàichínhhaycácNHđãkhô ngđánhgiá chínhxáckhảnăngcủacáckháchhàng.Nguyên nhândẫnđếndưnợquá hạntrongbảolãnhtrảchậmvềphíaNHcóthểkểnhưsau:
40 chocácNHNN.Đơnthuầnnghĩviệcbảolãnhchỉlànghiệpvụđểthuphímàkhông ý thức được trách nhiệm thanh toáncủaNHđối vớicáckhoảnbảolãnh.
+Trìnhđộquảnlýyếukém,cácnhân viên NH không có kinh nghiệm tronghoạtđộngthanhtoánquốctế Dođó không tư vấn tốt được cho các lãnh đạo.M o ọ t sốNHCPchưaxõydựngđượcquytrỡnhtàitrợthanhtoỏnXNKcủaNHdẫnđến việc làm tùy tiện của một số cán bộNH.
+Khôngquảnlýchặtchẽhànghoáthếchấp, để cho các doanhnghiệptẩutánhàng Mộtsốcánbộngânhàngtiêucựcđãmócnối với các khách hàng để đượcmởthưtíndụngtrảchậmvàbảolãnhnhậnhàngđãlàmthất thoát vốn của ngânhàng.
+Côngtácphântích,đánhgiá kháchhàngkhôngchínhxác.Docácnguồnthông tinthuthậpđượccóchấtlượngkhôn gcaovàtrìnhđộchuyênmônphântíchc u û a nhânviênNHkém.
+Chưa chú ý đúng mức đến tình hình tài chínhcủadoanhnghiệp,phươngánk i n h doanh,khảnăngchốngchọivớinhữngbấttrắc do môi trường gây ra.
1.2.4 Về công tác tư vấn trongcho hoạt động XNK cho khách hàng
Công tác tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (XNK) đã được một số ngân hàng cổ phần (NHCP) như Eximbank, Á Châu, Đông Á… quan tâm và thực hiện hiệu quả Nhờ vào hoạt động này, các NHCP đã thu hút được nhiều khách hàng giao dịch XNK, với thị phần thanh toán XNK từ dưới 10% vào những năm đầu 90 đã tăng lên 30% hiện nay Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng mà còn giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Tuy nhiên, công tác tư vấn tại ngân hàng chủ yếu dừng lại ở việc tư vấn các điều khoản khi mở thư tín dụng và lập chứng từ hàng xuất, trong khi những lĩnh vực khác vẫn được thực hiện tốt ở các ngân hàng nước ngoài.
40 vẫn chưa được cácNHCP thực hiện,như:tư vấn trongviệckýkếtcáchợpđồng ngoại thương; tư vấn trong việc lựa chọn các phương
Các ngân hàng cổ phần (NHCP) cần chú trọng đến việc tư vấn trong 41 hình thức thanh toán, lựa chọn cách vận tải, bảo hiểm, thị trường và các vấn đề pháp lý liên quan đến xuất nhập khẩu (XNK) Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài.
Một số thành tựu
HoạtđộngtàitrợvàthanhtoánXNKcủacácNHTMCPtrongthờigianquađãđóngg ópphầnlớnvàothànhtựupháttriểnvàổnđịnhkinhtếcảnướcnóichung vàcủathànhphố HồChíMinhnóiriêng.Cụthểđãđạtđượcmộtsốthànhtựunhưsau:
1.3.1 Kiểm soỏt tốt tỉ lệ lạùm phỏt
Việc kiểm soát tỷ lệ lạm phát của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đạt được thành công đáng kể Thành công này có thể được giải thích bởi nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng nhất là sự ban hành và thực thi các chính sách phù hợp từ phía chính phủ Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) cũng đã nỗ lực rất lớn trong việc tiếp cận các phương thức kinh doanh mới, nâng cao uy tín và tạo dựng lòng tin từ phía khách hàng trong giao dịch và gửi tiền.
BIỂU 16:TỈLỆTĂNG TRƯỜNGGDPVÀTỈLỆLẠMPHÁT CỦATP.HCM(1990-
(Nguoàn:Toồng cuùc thoỏng keõ TP.HCM)
Vốnlànhucầuthiếtyếutrong giai đoạncôngnghiệphóa-hiệnđạihóathànhphố Vốn thường được hình thành từ nguồnvốnn ư ơ ù c ngoàithông qua các hìnhthức:đầu tư,vay hay nhận viện trợ
(hoànlạihayk h o â n g hoànlại) vànguồnvốnhuyđộngtrongnước.Trongđóviệcph ỏthuynộilựcđ ư ơ ù c coitrọngvàmang ý nghĩa tớch cực nhất Bắtđầu từ saunhữngnăm90,t ì n h hìnhvốnhuyđộngcủa cácNHtạiTPHCMđãgiatăng vượt bực [xem biểu 17].
BIỂU 17:VỐN HUY ĐỘNG CỦA CÁC NHTMTRÊN ĐỊA BÀN TP HCM ĐV:Tỷđồng
Vốnhuy động 3.538 4.112 6.045 10.176 21.500 24.145 31.159 36.433 40.836 Tổleọ(%)soN ămtrước
(Nguồn:NHNNVN chi nhánh TP HCM)
Số liệu biểu 17 cho thấy mức tăng trưởng bình quân trong huy động vốn từ năm 1991 đến 1999 đạt 35,72%/năm Đến tháng 6 năm 2000, vốn huy động đã đạt 49.560 tỷ đồng, tăng 29,3% so với cùng kỳ và 21,4% so với cuối năm 1999, với mức tăng bình quân 3,6%/tháng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất từ năm 1996 đến nay Điều này thể hiện niềm tin của khách hàng gửi tiền vào hệ thống ngân hàng, cũng như sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế đất nước Đồng thời, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư rất lớn, cần tạo nhiều kênh khác nhau để chuyển vốn nhàn rỗi sang khu vực đầu tư Các ngân hàng thương mại đã chuyển nguồn vốn huy động này một cách kịp thời sang đầu tư dưới hình thức tín dụng cho các doanh nghiệp, tạo động lực thúc đẩy gia tăng sản xuất, góp phần tăng nhanh GDP thành phố.
Mtrênđịabànthànhphốcũngtăngvớitốcđộnhanh.Biểu18chothấytàisảncủacácNHTMtăngnhanhcủasốtươngđốilẫntuyệtđối.Tăngmạnhnhấtvàonăm1994với61,75%,n hữngnămsauđ ó co ù x u hướngg i a ỷ m d a à n n h ư n g vẫnt a ờ n g N a ờ m 1995l a ứ 5 6 , 0 6 % , n a ờ m 1 9 9 6 l a ứ 3 4 % , n a ê m 1997là22,69%,năm1998là21,41% vànăm1999là12,11%.
BIỂU 18: TĂNG TỔNG TÀI SẢN CỦA HỆ THỐNG NHTM TP HCM Đơn vị:Tỷ đồng
(Nguồn:Báo cáo NHNN TP HCM)
Dư nợ tín dụng tại thành phố đã tăng liên tục từ năm 1990 đến nay, với mức tăng bình quân 46,02% mỗi năm, trong khi thu nhập quốc dân tăng 7,67% mỗi năm Trong sáu tháng đầu năm 2000, các ngân hàng thương mại đã đạt dư nợ 47.445 tỷ đồng, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm trước GDP thành phố trong cùng thời gian này tăng 8,5%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh tế.
NHđãđónggóprấtlớn cho quá trình tăng trưởng kinhtếthànhphố.
BIỂU 19:TĂNG TRƯỞNG GDP VÀ TÍN DỤNG TẠI CÁCNHTMTP.HCM
(Nguồn:NHNNVN chi nhánh TP.HCM)
1.3.3 Kiểm soát tương đối tốttỉ giá hối đoái và chính sách quản lý ngoại hối
Tỉgiáhốiđoáitácđộngrấtnhanhnhạyvớidiễnbiếnthịtrường.Tronghơn10 năm,tỷgiáhốiđoáiluônđượcđiềuchỉnhchophùhợpvớithịtrường.Nhữngnăm trướcnăm1988,thựchiệnchínhsáchtỷgiácốđịnh,giácảngoạitệdoNHNNq u y e á t định.Ngày20/10/1988Quyếtđịnh271/CTHDBTvềviệcđiềuchỉnhtỷgiá theotínhiệuthịtrường.Ngày20/9/1994Quyếtđịnh203/QĐ-NH.NHNNthành
44 lậpthịtrườngngoạitệliênNH.Tỷgiáđượchìnhthànhtrêncơsởcungcầungoạitệtr ênthịtrườngcósựđiềutiếtcủanhànướcđãlàmgiảmthiểunhữngcơnsốtvềngoại tệ,g i u ù p ổnđịnhtỷgiá.
Chínhsáchquảnlýngoạihốicũngtừngbướcđượcđiềuchỉnhchophùhợpv ơ ù i tìn hhìnhkinhtếđấtnướctrongtừnggiaiđoạn,từngthờikỳ.TrướcđâytheoNghịđịnh161- HĐBTngày18/10/1989vàThôngtư33-NH/
TTngày15/03/1989thìchínhsáchngoạihốimangnặngtínhhànhchính,ápđặt,gâykhókh ănchohoạtđộngkinhdoanhcácNHTMcũngnhưcácdoanhnghiệp.Quyếtđịnh396/QĐ- TTgngày4/8/1994vàThôngtưhướngdẫnsố12/TT-
NHngày5/9/1994đãbổsungvàt ư ơ n g đốiphùhợptronggiaiđoạnnày.Tuynhiênchỉ saukhichínhphủbanhànhQuyếtđịnh37/1998/QĐ-
TTgngày14/02/1998,cácdoanhnghiệpcónhiềuthuậnlợitrongviệcthanhtoántiềnhà nghoá,chitrảdịchvụtrongvàngoàinước.Nhưvậycóthểthấyởtừngthờikỳkhácnhauchếđộ quảnlýngoạihốicũngcúsựthayđ o ồ i linhhoạtnhằmphựhợpvớithựctiễn.Điềunày đógúpphầnthuhỳtkhỏlớnlượngngoạitệvàocỏcNHTM,gúpphầntừngbướco ồ n địnhvàcânđốicáncân thương mạicủa nhà nước.
1.3.4 Triển khai thực hiện cú hiệu quảcỏc quy chế, chế độ hoạùt động NH
NHNNđãhướngdẫntốtcácNHTMtrongviệcthựcthicácquyđịnh,đồngthờitạosựth ôngthoángtrongquảnlý,đãtạosựchủđộngcủacácNHTMtrongviệchuyđộngvàtạovo ánchonềnkinhtế,đápứngnhucầungàycàngcaocủanềnkinhtế.Bêncạnhđó,nhànướ cđãtriểnkhaiđượccơchếtíndụnglinhhoạtvàđadạng.Đâylàbướcchuyểnquantrọn gtrongnhậnthứctừcơchếtậptrungsangcơchếthịtrườngcósựquảnlýcủanhànước;từbaocấ ptíndụngđếntựhạchtoánki nh doanh;từviệckháchhàngtựtìmNHđếnviệccácNHp hảitựtỡmkiếmkhỏchh a ứ n g Ngoàira,việctriểnkhai thựchiệncơchếhạchtoỏnkhụn gdùngtiềnmặtc u õ n g làmgiảmđángkểlượng tiền mặt trong lưuthông.
1.3.5 Từng bước hoàn thiện hệ thống pháp lý cho các hoạt động NHTM
HĐBTngày26/03/1988 cuảHộiĐồngBộTrưởngđãmởđầu sựđổimớicủa ngànhN H.TheođóhệthốngNHVNđượcchiathànhhaicấp,chuyểntừcơchếhạchtoánbaocấp sanghạchtoán kinhdoanhXHCN.
HTXTD và Công ty tài chính đã ra đời, tạo hành lang pháp lý đầu tiên cho hoạt động tiền tệ, giúp chấn chỉnh hoạt động tiền tệ ở Việt Nam Trong thời gian này, NHNNVN cũng đã ban hành nhiều chính sách và văn bản quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng Ngày 26/12/1997, hai luật ngân hàng quan trọng đã được ban hành: Luật ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng, nâng cao vị trí pháp lý của ngành ngân hàng Hai bộ luật này đã tạo ra một hệ thống quản lý ngân hàng thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng thời nâng cao vai trò của ngân hàng nhà nước Luật các tổ chức tín dụng cũng tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tự chủ trong kinh doanh và linh hoạt hơn trong cơ chế thị trường.
1.3.6Góp phần thúc đẩy tốcđộ phát triển XNKTP HCM
Việc tăng cường các hoạt động tài trợ và nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại thành phố đã góp phần hỗ trợ doanh nghiệp địa phương và các tỉnh lân cận, từ đó thúc đẩy tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực này.
XNK không ngừng được tăngcao, bình quân trong giai đoạn 1995 - 1999,tăng
Tuyđạtđượcnhữngthành tựunhấtđịnhnhưđãtrình bày, hoạt động của cỏcNH T M C P trongthờigianquavẫncũn mặthạnchế,c u ù thểlà:
1.4.1 Văn bản tạo hàng lang pháp lýcủa NHNN chưa đồng bộ và chưa đầy đủ
Quy định về việc cho vay có tài sản thế chấp (TSTC) cần được áp dụng một cách chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả trong việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng Quyết định cho vay không chỉ dựa vào tài sản thế chấp mà còn phải xem xét hiệu quả của phương án kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng Tài sản thế chấp được coi là yếu tố cần thiết để hình thành hợp đồng tín dụng Tuy nhiên, việc lạm dụng quy định này có thể dẫn đến hậu quả xấu, khiến cho các khoản nợ khó thu hồi hoặc thậm chí không thể thu hồi được.
Trước 7/1997dochưacóQuychếbảo lãnhchovayhàngtrảchậmnêndẫnđếntìn htrạngbảolãnhhàng nhập trảchậmtrànlan,thiếu sựkiểm soát củaNHNN và hậu quả cho đến ngày nay vẫnchưaxửlýđược
Hiện nay, một số văn bản liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu vẫn còn thiếu, như văn bản hướng dẫn sử dụng UCP trong thương mại quốc tế tại các ngân hàng, văn bản liên quan đến quan hệ giữa các chủ thể trong thương mại quốc tế, và văn bản hướng dẫn thực hiện hối phiếu quốc tế cùng chiến khấu hối phiếu quốc tế Điều này đã gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc thực hiện nghiệp vụ tài trợ và thanh toán xuất nhập khẩu, cũng như trong việc giải quyết tranh chấp có liên quan.
1.4.2 Quản lý việc tài trợ và bảo lãnh XNK còn lỏnglẻo yếu kém.Điều này thể hiện ở các mặt sau:
+CácNHCPthựchiệnviệckiểmtra,kiểmsoátkhôngthườngxuyên;Bankiểmsoátkhô ngnắmhếthoạtđộngcủaNHmìnhvàcácnhàquảnlýngânhàngchưanắmvữngquyt ắcchếđộcủaNH;Mộtsốcánbộcủangânhàngcốýlàmtráiquyđịnh,như:bỏquanhiề unguyêntắcchovay,khôngđảmbảoantoàn,tiếptaytạođiềukiện chomộtsốdoanhnghiệp lừađảoNHv.v.
+Các NHTMCP chưa xây dựng quy trìnhquảnlýhoạtđộngtàitrợXNKhợplý.
Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần chưa xây dựng được chiến lược quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, dẫn đến việc đánh giá nội bộ và cạnh tranh không thường xuyên Việc tìm kiếm cơ hội thị trường và phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn vẫn chưa được coi trọng, điều này phù hợp với nhận xét của Ngân hàng Nhà nước rằng nhiều ngân hàng chưa có chiến lược phát triển rõ ràng Hơn nữa, chất lượng phân tích tài chính của ngân hàng đối với doanh nghiệp còn thấp, trong khi trình độ và năng lực phân tích của cán bộ tín dụng vẫn còn hạn chế.
1.4.3 Các NHTMCP có vốn thấp, khả năng cạnh tranh yếu
QuacácnămgầnđâyvốntựcócủacácNHTMTPHCMliêntụcgiatăng[xembiể u20].NhưngvẫncònmộtsốNHTMcóvốnthấpnhư:NHQuếĐô(10tỷ),NHĐệNhất(38, 5tyỷ),NHGiaẹũnh(45,6tyỷ)
1.4.4 Chấtlượngtíndụngcònthấp,nợquáhạncao,thuhồinợquáhạnchậmvàtăng trưởng tín dụng có xuhướng sụt giảm mạnh
Nợ quá hạn (NQH) hiện đang là vấn đề nổi cộm trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, với tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ tại TP HCM cao và có xu hướng tăng dần trong những năm gần đây Cụ thể, tỷ lệ NQH đã tăng từ 7% vào năm 1995 lên 19,5% vào năm 1998, và đạt mức kỷ lục 26,7% vào năm 1999 Tỷ lệ NQH của ngân hàng thương mại tại TP HCM hiện nay vượt xa mức dưới 5% của các ngân hàng trên thế giới, cho thấy nguy cơ mất vốn của các ngân hàng thương mại tại TP HCM đang rất cao.
BIỂU 21: TỶ LỆ NỢ QUÁHẠN TẠI CÁC NHTM TP.HCM ẹVT:%
+Tổng NQH/Tổng dư nợ 7,00 5,50 19,20 19,50 26,70
(Nguồn:Báo cáo NHNN TP.HCM qua các năm)
BIỂU 22:NỢQUÁHẠNTẠI CÁC NHTM TP.HCM ĐV: tỷ đồng
1999đạtb ì n h quân46,02%/năm Nhưng đến những năm 1998–1999, tăng trưởng tớnd u ù n g cúphầnchựnglại,mặcdựlóisuấtcúsựđiều chỉnh giảm rấtnhiềusovớin h ư õ n g nămtrướcđó[xembiểu23].
BIỂU 23: LÃI SUẤTCHOVAY CỦANHTMTP.HCM ĐVT:%/tháng
(Nguồn:Tổng hợp Báo cáo NHNN TP.HCM)
Các ngân hàng thương mại tại TP.HCM đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể và có sự biến đổi mạnh mẽ về chất Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức tồn tại cần được khắc phục sớm trong những năm tới Việc này sẽ giúp ngành ngân hàng thành phố phát triển mạnh mẽ hơn, góp phần thúc đẩy kinh tế thành phố phục hồi và tăng trưởng.
2 TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CÁC NHTM CỔ PHẦN TP HCM
2.1 Những rủi ro thường gặp tại các NHTM Việt Nam
MộtsốrủirothườnggăùptạicỏcNHTMVNtrongthờigianvừaquatronghoạtđộng tài trợ và thanh toánXNKcóthểkểnhưsau:
+Rủirotừ môitrường kinhte á:HoạtđộngcủacácNHTMchịunhiềuchiphốichặtchẽbởicácc hínhsáchđiềutiếtvĩmôcủanhànước.Trongthờigianvừaquasựthayđổicácchínhsác hvềkinhtếcủachínhphủlàđiềudễcảmnhậnnhấtđốivớicáctấtcảtổchứckinhtếđang hoạtđộngtrongnước,trongđócóngânhàng.Tronglĩnhvựchoạtđộngxuấtnhậpkhẩu,các thayđổithườngxuyờncủanhànướctrongđiềuh a ứ n h xuấtnhậpkhẩu,đ a ừ làmảnhhưởng lớnđếncỏchoạtđ o ọ n g xuấtn h a ọ p khẩucủacỏcdoanhnghiệp,giỏn tiếp gõy rủi ro cho hoạt động cho ngân hàng.
+Rủirodomôitrườngluậtphápkhônghoànchỉnh:ĐốivớimôitrườngViệtNamhiệnnay cóthểnóihệthốngluậtphápcònthiếu,chưathậtsựhoànchỉnhvàkhoahọc đốivớitừ ngbộluậtbanhành.ĐặcbiệtcácvănbảnluậtphápliênquanđếnhoạtđộngXNKnhưlu ậtthuếXNK,Pháplệnhthươngphiếu….đãcònnhiềuđiềub a á t cập.Trongbốicảnhnh ưvậycácNHTMViệtNamcũngnhưcácdoanhnghiệpch ị u rấtnhiềurủirochohoạtđộngk inhdoanhcuûa mình.
+Rủirodosựbiếnđộngtăngliêntụccủa tỷ giáhốiđoái : Thayđổitỷgiáhốiđoáiảnhhưởngt rực tiếpđến hiệuquảcác doanhnghiệpkinh doanhXNK.Thựctiễnvừaquatạinướ cta,dotìnhtrạngnhậpsiêutăngmạnhđãtạoáplựcgiatăngtỷgiádollarMỹliêntục[xembi ểu24].Đặcbiệttrongnhữngnămgầnđâydotácđộngkh ủ n g hoảngkhuvực,vốnđầut ưnướcngoàisụtgiảmmạnhđãlàmảnhhưởngđếnc a ù n cânthanhtoánvãnglailàmnguồ ncungngoạitệcủanhànướcsụtgiảm.HiệntượngcỏcN H t h i e ỏ u n g o a ù i t e ọ đ e ồ c u n g ư ự n g c h o v i e ọ c t h a n h toỏnhàngn h a ọ p khẩu
50 thườngxuyênxảyra.Việcnàykhôngchỉđãlàmsụtgiảmnhanhhoạtđộngnhậpkhẩum àcòngiántiếplàmgiảmcáckhoảntíndụngtừphíakháchhàngnướcngoàichokháchhàngtr ongnước.Tómlại,sựbiếnđộngvềtỷgiádollarMỹlàrủirolớnnhất mà các NHTM phải đối đầu trong thời gian vừa qua.
BIỂU 24:TỶ GIÁ HỐI ĐOÁIUSD/VND
Sự thay đổi liên tục về lãi suất trong thời gian qua đã tạo ra nhiều rủi ro lớn cho các ngân hàng thương mại (NHTM), ảnh hưởng đến việc thực hiện các chiến lược huy động vốn và tài trợ Đối với các ngân hàng cổ phần (NHCP), nguồn vốn hoạt động chủ yếu vẫn dựa vào huy động tiết kiệm, chiếm khoảng 71% tổng vốn hoạt động trong năm 1999 Trong cơ cấu huy động vốn tiết kiệm, nguồn huy động kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) chiếm tỷ trọng trên 90% Điều này buộc các ngân hàng phải cân đối hợp lý về kỳ hạn giữ lãi suất huy động và lãi suất cho vay Trong bối cảnh lãi suất do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định có thể thay đổi, các NHCP gặp phải nhiều rủi ro, như huy động tiết kiệm với lãi suất cao nhưng cho vay với lãi suất thấp do sự thay đổi lãi suất của NHNN Đặc biệt, trong năm 1999, NHNN đã 5 lần thay đổi lãi suất vào các thời điểm 1-2, 1-6, 1-8, 4-9 và 25-10.
MỘTSỐBIỆNPHÁPHẠNCHẾRỦIROTẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI COÅPHAÀNTP.HCM 1 Nhóm biện pháp hạn chế rủi ro từ môi trường bênngoàicủaNHTMCPTP.HCM 1.1 Về phía Nhà nước 1.1.1 Hoànthiệnhệthốngphápluậtcóliênquanđếnhoạtđộngxuấtnhậpkhẩu
Hỗ trợ doanh nghiệp trongviệcthuthậpthôngtin 1.2 Veà phía NHNN
Thànhlậpvănphòngxúctiếnthươngmạitạicácquốcgiakhácnhau,cósựh o ã trợth ôngtincủacácđại sứquán.Giúpchocácdoanhnghiệpcóthêmnguồnthôngtinvềcá ckháchhàngmàmìnhgiaodịchcũngnhưđặcđiểmthịtrường.Từđó cóthểlựachọnthịtrường cũng như các kháchhàng tốtđểgiảmthiểurủiro.
1.2.1 Thường xuyên tổ chức các khóa hội thảo liên quan đến hoạt động TTQT
CóthểnóihệthốngNHTMViệtNam,nóichung,cònhạnchếrấtnhiềuvềkinhn ghiệmtrongcácgiaodịchtàitrợXNK.Bởilẽhệthốngnàyđượcrađờichỉhơnmườină m,kểtừkhinướctabắtđầucôngcuộccảicáchkinhtế.Đ o ù làthờigianquángắnsovớ icácNHnướcngoài,nhấtlàhệthốngcácNHTMCPlạicàngyếuhơnvềkinhnghiệm. Việcchủđộnggiúpđỡcủa NHNNđốivớicácNHTMtrongviệcnângcaotrìnhđộc huyênmôntronglĩnhvựcxuấtnhậpkhẩulàvấnđềcần làm và nómangýnghĩatích cực nhấttrongviệcnângcaochấtlượnghoạtđộngcủahệthốngcácNHTMViệtNam.Thựctếtr ongthờigianqua,NHNNthànhphốđ a õ cómộtvàilầnmởcáclớphộithảovềnhữngkinhn ghiệmchocáccánbộtronghoạtđộngtàitrợXNKtại các
NHTMtrongnướcdocácNHnướcngoàitàitrợkinhphívàhướngdẫn.Nhưngviệclàmnày mangtínhbịđộngvàchỉthựchiệnđượckhicónhữngchươngtrìnhtàitrợtừphíanướcngoài.T heochúngtôi,NHNNnênđứngratổchứccâulạcbộcácnhânviênNHhoạtđộngtr ongbộphậntàitrợXNKtạicácNHTM,vớinguồnkinhphídocácNHthamgiađónggóp.Nhưthếsẽtạođiềukiện đểnângcaokinhnghiệmthôngquaviệcthảoluậncáctìnhhu ốngtranhchấpnhững vấnđềliênquanvềpháplý,nhữngvănbảnmớibanhànhcóli ênquan… Cácc h u y e â n viênhướng dẫn có thểtừt r o n g nướchaythuê nước ngoài.
Trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC) của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là nguồn thông tin quan trọng cho các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trong việc tìm kiếm thông tin Tuy nhiên, hiện tại, CIC chỉ thu thập được khoảng 30% số dư nợ của các tổ chức kinh tế so với số dư nợ thực tế, dẫn đến việc thông tin cung cấp không đầy đủ và chất lượng chưa cao Giám đốc NHNN chi nhánh TP.Hồ Chí Minh, ông Nguyễn Văn Trử, đã chỉ ra rằng CIC chưa đáp ứng được yêu cầu của các tổ chức tín dụng Do đó, cần cải tiến quy trình thu thập thông tin và tăng cường hợp tác với các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an và tòa án để ngăn ngừa rủi ro Để cung cấp thông tin đầy đủ cho các NHTM, cần phải thẩm định và đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Xâydựngvàluậtpháphoáchếđộcungcấpvàsửdụngthôngtintrongto àn bộ nền kinh tế quốc dân.
100% các NHTM phải tham giavào trungtâmthôngtintíndụng
CôngtácthanhtracủaNHNNđốivớicácNHTMlàcầnthiếtđểđảmbảoantoànhệt hốngcáctổchứctíndụng,bảovệquyềnlợivàlợiíchhợpphápcủangườigủitiền,phục vụviệcthựchiệnchínhsáchtiềntệquốcgia.Nhiệmvụcủacôngtáct h a n h tracácNHTMt hiếtnghĩngoàiviệckiểmtraviệcthựchiệncácchínhsách,chếđộquyđịnhhiệnhàn hcủanhànước,cònphảihỗtrợvàgiúpđỡchocácNHnhậnb i e á t n h ư õ n g r u û i r o tiề mẩnthụngquahoạtđộngcủahọ.Từđ o ự v a ứ đ e à n g h ị nhữnggiảiphỏphữuhiệuđểhạnchế ThanhtraNHnênhợptáctốtvớicácNHmàmìnhkiểmtrađểnângcaochấtlượnghoạ tđộngngànhNH.Tuynhiêncũngcầnlưuýrằng,thanhtracũngnêntrungthựcnế ucácNHnàosaiphạmnghiêmtrọngthì cũng nên báo cáo NHNN đểcóhướngxửlýkịpthời.
BêncạnhviệctăngcườngcôngtácthanhtratạicácNHTM,nhànướccầnc hútrọngđếnviệcnângcaonănglựcvàtrìnhđộcủacácbộthanhtra.Thựctiễncôngtácthanhtr avừaquatạicácNHTM,khôngíttrườngtrườnghợpcácthanhtraviênkhôngnắm vữngn ghiệpvụcũngnhưcác vănbảnliênquanđếnhoạtđộngngânhàng.Mộtsốtrườnghợ pcácnhânviênngânhànglạiphảigiảithíchnghiệpvụ cũngnhưcungcấpcácvănbảnphá plýliênquanchocáccánbộthanhtra,màlẽ ra với tư cách thanh tra, các thanhtraviên phảiamtường.Dovậy,nângcaonănglựccácthanhtraviêncũnglàvấnđềcấpbáchhiệnnay đểnângcaochấtlượngcông tác thanh tra.
Thành lập công ty mua bán nợ 1.2.5 Thành lập trung tâmđiềuhòangoạitệ mặt
Tại Hàn Quốc, chính phủ đã thành lập công ty mua bán nợ xấu do chính phủ quản lý, với vốn hoạt động từ ngân sách Tương tự, Thái Lan cho phép các ngân hàng thương mại thành lập công ty mua bán tài sản thế chấp, trong đó cổ đông là các ngân hàng thương mại với tỷ lệ tối đa 10% vốn điều lệ Nhờ những giải pháp này, các ngân hàng tại hai nước đã xử lý hiệu quả các khoản nợ xấu có tài sản thế chấp, góp phần làm lành mạnh hệ thống ngân hàng và phục hồi kinh tế sau cơn bão tài chính 1997 Do đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nên sớm xúc tiến việc thành lập công ty mua bán nợ để xử lý các tài sản cầm cố tồn đọng tại các ngân hàng, tạo ra kênh mới cho việc chuyển đổi tài sản sang vốn lưu động, giúp giải tỏa tài sản thế chấp và giảm nợ quá hạn cho ngân hàng.
1.2.5 Thành lập trung tâmđiều hoà ngoại tệ mặt
Việc thành lập trung tâm này sẽ giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) giải quyết tình trạng mất cân đối cung cầu ngoại tệ mặt, giảm áp lực và chi phí khi nộp hoặc rút ngoại tệ tại các ngân hàng khác Trong quá trình thực hiện giao dịch tiền mặt, ngân hàng thừa ngoại tệ sẽ nộp ngoại tệ cho trung tâm và có thể nhận lãi trên số dư này, trong khi ngân hàng thiếu ngoại tệ sẽ được trung tâm cho vay Điều này giúp các ngân hàng thiếu hụt giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc thiếu ngoại tệ mặt để cung ứng cho khách hàng Cần sớm ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 08 của Chính phủ.
Nghịđịnh08củachínhphủvềviệcđăngkýcầmcố,thếchấp, bảo lãnh bằng tàisản(gọichunglàgiaodịchbảođảm-
GDBĐ)c o ù hiệulựcthihànhtừngày25/03/2000 Nghị định này có haiđiểm mớilà:quyđịnhmộthệthống cáccơquancóthẩmquyềnđểđăngkýGDBĐvàcôngkhaihoá các thông tin về tàisản cầm cố,thế chấp cho mọi cá nhâncó nhu cầu tìm
62 hiểu.Nhưvậy,NghịđịnhnàychophépcácNHantâmhơn về những tài sản màmìnhnhậnthếchấp,hạn chếkháchhàngthếchấp nhiềunơi.Tuynhiên,chodếnnayvẫnchưacóthôngtưchínhthứcnàohướngdẫn thựchiệnNghịđịnhnàytừphíaNHNNvìvậycầnsớmbanhànhđểcácNHcóthể có cơ sở thựchiện.
2 BIỆN PHÁP TỪ MÔITRƯỜNG NỘI BỘ NGÂN HÀNG
2.1 Biệnpháphạnchếtác động rủi ro từ môi trường bên ngoài ngân hàng.
Nhưđãphântíchtrongchương1 và2,môitr ườngbên ngoàiđã tácđộng mạnhm ẽđếnhoạtđộngcủacácNHTMCPTPHCM.Nhữngnhântốthuộcmôitrườngbênngoàilàn hữngnhântốmàngânhàngkhôngkiểmsoátđượcvàrấtkhódựbáo.Tuynhiênmộtsốcác biệnphápsauđâycóthểđượcápdụngđểhạnchếcácbấttrắcxảyratừmôi trường bên ngoài:
2.1.1 Mua bảo hiểm: Đốivới những khoản có xuhướng rủi ro quá cao, NH có thể chuyển bằngbiệnphápmuabảohiểm.Cụthểdướicáchìnhthứcbảohiểm sau: a/Bảohiểmbaochohànghoá nhập khẩumàgiámua khôngcóbảohiểm(FAS,FOB,CF….)
ThôngthườngđốivớicácNHTMCPkhiquyếtđịnhbảolãnhchocáckháchhàng bằnghìnhthứcmởthưtíndụng,nếugiámuakhôngbaogồmphíbảohiểmthìbuộclòngcáck háchhàngphảimuabảohiểmtrướckhitiếnhànhbảolãnh.Tuynhiêntrênthựctếlàcáck háchhàngdotiếtkiệmchiphí,họthườngkhôngmua.Chínhvìthếcókhôngítlôhàngbị thiệt hạitrênquátrìnhvận chuyển,dẫnđếntìnhtrạngkháchhàngtừchốithanhtoán,trongkhiđứngvềphíaNHb ảolãnhcácNHbuộcphảithanhtoánvìcamkếtcủamình.CáchtốtnhấtchocácNHlàtiếnhà nhmuabảohiểmbaotrongnămtừcáccôngtybảohiểm.SaukhimởL/
CNH sẽ thông báo sơ bộ khoản bảo hiểm liên quan đến lô hàng mà mình bảo lãnh cho bên bảo hiểm ghi nhận vào hợp đồng bảo hiểm Sau khi giao hàng, người bán sẽ thông báo chi tiết về hàng hóa và NH sẽ thông báo ngay cho công ty bảo hiểm Thực hiện hành động này, các NH phải thỏa thuận với khách hàng của họ về việc mua bảo hiểm để đảm bảo an toàn cho khoản bảo hiểm lớn của mình Trường hợp này cũng thường được các NH nước ngoài áp dụng, nhất là tại Singapore Đối với các NH chiến khấu, sau khi thực hiện việc chiến khấu cho khách hàng, có thể mua bảo hiểm cho hàng xuất khẩu để chuyển rủi ro Trong trường hợp hàng xuất khẩu không được thanh toán, công ty bảo hiểm sẽ thanh toán thay Đây là dịch vụ thường thấy ở những nước khác, tuy nhiên các công ty bảo hiểm trong nước chưa bán các loại bảo hiểm này Dù vậy, trong tương lai khi một số công ty bảo hiểm nước ngoài nhập cuộc, thì đòi hỏi các công ty bảo hiểm trong nước cũng phải tăng tốc trong việc đa dạng hóa các sản phẩm của mình Khi đó, các NHTM sẽ được hưởng lợi từ một kênh mới trong việc chuyển tải rủi ro.
Tất cả hàng hóa được thế chấp cho ngân hàng cần được lưu trữ an toàn và mua bảo hiểm để tránh rủi ro như cháy, nổ, trộm cắp Ngay cả hàng hóa xuất khẩu được ngân hàng tài trợ cũng nên được bảo hiểm kho, đặc biệt trong bối cảnh ý thức bảo hiểm hàng hóa của khách hàng còn thấp do tiết kiệm chi phí Do đó, các ngân hàng thương mại cổ phần cần yêu cầu tất cả hàng hóa thế chấp phải được mua bảo hiểm kho, nhằm giảm thiểu rủi ro cho hàng hóa được thế chấp.
2.1.2 Mua bán ngoại tệ tương ứng kỳ hạn để hạn chế rủi ro tỷ giá
Sự biến động tỷ giá ảnh hưởng đến rủi ro tỷ giá của các ngân hàng thương mại trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu Do chênh lệch trạng thái ngoại hối, các ngân hàng thường phải đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau.
+KhitàitrợchokháchhàngbằngđồngViệtNamđảmbảobằngngoạitệởtỷgiácao, nhưng khi thu ngoạitệởtỷgiáthấp.
+TàisảnCóngoạitệtàisảnNợngoạitệ(trạngthỏitrường):ĐốivớicỏcNHn ắmgiữnhiềungoạitệđểphụcvụnhucầuthanhtoántrongtươnglai,khitỷgiágiả m làm giảm giá trị tài sản Có, các NH sẽ bị lỗ. ĐểhạnchếnhữngrủirotrêncácNHnênápdụng:
Kỹthuậtmuabánngoại tệcókỳ hạn (Forward) :Đâylàkỹthuậtmuabánngoạitệ trongtươnglai.TrongtrườnghợpNHdựđoánngoạitệsẽtăngtrongtươnglai,họsẽti ếnhànhmuangoạitệcókỳhạnvớiNHkhác.Hoặcnếucómộtkhoảnngoạitệtrongtư ơnglaidohoạtđộng tàitrợmanglại nhưnghọdựđoántỷgiásẽgiảmvìvậyhọsẽhợpđồngbánngayngoạitệtrongtươngl aiv ơ ù i NHkhác.Thựchiệnviệcnày thunhậpcủacácNHTMcóthể sẽí tđinhưngbùlạisẽnétránh được rủiro.
thuậtKỹ Swap: Làsựphốihợpgiữaviệcmuabántraongayvàmuabánkỳhạ ngiữahaingânhàngvớinhau.Chênhlệchgiữa tỷgiácókỳhạnvớitỷgiágiaongaygọilàphígiaodịchđiểmSwap.CácNHthựchi ệnnghiệpvụnàyđểhạnchếrủirodobiếnđộngtỷgiá,tìmlơinhuận,đápứngn hucầukhách hàng.
Kỹ thuậtgiaodịchquyền chọn :trongtrườnghợpởtrạngtháitrườnghayđo ảnmộtloạingoạitệnàođó,cácNHdựđoántỷgiásẽgiảmhaytăngcó thểthựchiệngiaodịchquyềnchọnbánhaymuavớicácNHkháchoặccácdoanh nghiệpđểđảmbảogiảmbớtthiệthạidosự biến động của tỷ giá.
Với phương châm“Không bỏ trứng ở cùng một rổ” các ngânhàngcóthểápdụng phương án đồng tài trợ Đõylàmộtkỹthuậthữuhiệuđượcỏpdụngphổbiếnt a ùi cỏcngõnhàngnướcngoài Ở nuớc ta ngày 29/04/1998 Thống đốcNHNNđãcóQuyết địnhsố154/1998/QĐ-
NHNN4banhànhquychếđồngtàitrợtíndụng.T u y nhiên, thựctiễn chỉ có một số ít NH áp dụng.HoạtđộngXNKcũngthường xuyêncómộtsốhợpđồnglớn trênvàitriệudollarnhấtlànhữnghợpđồngxuấtkhẩugạo,cao su, dầu thô… Trong trườnghợpkháchhàngyêucầucácNHtàitrợthìhọcóthểa ù p dụngphươngphápđồngtàitrợ. ThựchiệnphươngphápnàycácNHthamgiacómột số điểm lợi sau:
+Đốivới nhữngNHcóquymônhỏ nhưcácNHTMCPcóthểthamgiatàitrợchonhững khoản vốn vượt ngoài khả năng của mình
+Chia xẻ kinh nghiệm trong hoạt động tàitrợ và TTQT giữa các nhân viên NH. +Phântánđượcrủirokhicó thiệt hại xảyra.
Trong tương lai gần, khi thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ tại thành phố phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng thương mại cổ phần sẽ có thêm kênh mới để chuyển rủi ro Bằng cách bán các loại giấy tờ có giá trên thị trường mở, các ngân hàng đã chuyển những rủi ro này sang cho những người khác Việc bán cam kết từ phía ngân hàng sẽ tạo ra sự thuận lợi trong việc quản lý rủi ro.
Trong quá trình thương lượng chứng từ, ngân hàng sẽ nhận được cam kết thanh toán từ ngân hàng thuận nhận, thường là ngân hàng phát hành L/C, sau khi thực hiện các giao dịch liên quan đến khoản tiền trả chậm Nếu ngân hàng cảm thấy không an tâm về các khoản thanh toán đã thực hiện, họ có thể bán cam kết này ra thị trường Điều này cho phép ngân hàng chuyển nhượng rủi ro và bảo vệ lợi ích tài chính của mình.
Cđãcósựchấpthuậncủangườimuarathịtrường.BằngcáchnàyNHcóthểthuhồingay cáckhoảnvốnđồngthờigiảmthiểurủirochomình.Đâylà nghiệpvụthôngthườn gởcácnướccóthịtrườngtiềntệmạnh.Việcbuônbáncácloạigiấytờcógiádiễnrathườngxu yêntrênthịtrường.Dĩnhiênphíangườimuahọphảiướclượngđượcnhữngrủirosovớilợinh uậnmàhọ thu được cũng như những thông tin tốt đẹpmàhọ có được từ phía người trả tieàn.
2.1.5 Hợp đồng vận chuyển và bảoquảnvớibênthứba
Ngân hàng thương mại thường xuyên đối mặt với rủi ro trong việc quản lý hàng hóa và vận chuyển, đặc biệt là khi làm thủ tục thông quan nhập khẩu Để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng cần hợp tác chặt chẽ với khách hàng trong quá trình này Việc mất mát hàng hóa có thể dẫn đến thiệt hại lớn, và khách hàng có thể yêu cầu bồi thường từ ngân hàng Hiện nay, để chuyển rủi ro, các ngân hàng thường ký hợp đồng với bên chuyên trách giao nhận, chủ yếu là các công ty giao nhận kho bãi, chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc kiểm tra hàng hóa và thủ tục hải quan Điều này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
2.2 Biệnpháphạnchếdomôi trường bên trong ngân hàng.
“Đối với những biến cố, người sáng suốtđã chuẩn bị trước” * …
Xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro ngay từ đầu là rất quan trọng và mang lại ý nghĩa tích cực Trong hoạt động ngân hàng, việc lập phòng tuyến phòng thủ được coi là hành động cách mạng nhất trong công tác phòng chống rủi ro Các yếu tố phòng chống thuộc về môi trường nội bộ của các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện tối đa các biện pháp hạn chế các nguy cơ tiềm ẩn, giúp ngân hàng có thể khắc phục những rủi ro bên trong một cách hiệu quả.
TheokếtquảthămdòtạicácNHTMCP[xemphụlụcsố04],cóhơn90%nhân viờnn g a õ n hàngc h o r a ố n g q u y trỡnhhiệnnayc a à n p h a ỷ i đượcsửađ o ồ i , hoànthiện.T ừnhữnghạnchếcủacácquytrìnhđangđangápdụngnhưchươnghai.Tôinhận thấymôhìn hsauđâycóthểđượcápdụngcho hoạt động tài trợ XNK tại ngânhàng:
[xemsơđồ7 ] Trongm ụ hỡnhna ứy cỏckhỏchhàngcúnhucầumởL/
Cnhậpkhẩusẽgửihồsơtrựctiếptạiphòngtíndụng chứkhônggửitạiphòngTTQT nhưtrướcđây.Phòngtíndụngsẽtiếnhànht hẩm địnhkháchhàngvàtrìnhBantổnggi ámđốcduyệttrướckhichuyểnsangphòngTTQTđểmởhồsơ.Nhưvậyvớimôhình mớinàysovớiquytrìnhcũcónhữngđiểmlợisau:
Tiếnhànhlàmthủtụcngaytừđầuchocáckháchhàngnếucónhucầuva yt hanht oá nch o kháchnư ớ c ngoài.N gânhàn g sẽt ựchủt r ong vi ệc điềuhoànguồnvốnchovaytrongtươnglai, đồng thời hạn chế được thẩm
*Tríchtừ “Danhngônthếgiới” NXBTp,HCMnăm1995. địnhviệcq u a l o a n h ư m o â hìnhtrướcđâydokhôngcónhiềuthờigianthẩmđịn h.
Kháchhàng chỉliênhệ trựctiếpvới phòngtíndụng,dođógiảmthiểuviệc quan hệvới ngânhàngmàphảitiếpxúcvớinhiềungười ởnhiềuphòng khác nhau, không thuậntiệnchokháchhàng.
Thẩm định được thị trường (cung cầu,giá cả, nơi tiêu thụ….)
Vềquyđịnhthờigiantrongquytrình:đểcóthểnângcaotínhcạnhtranhvềth ờigianđốivớicácngânhàngkhácvàđảmbảoantoàntronghoạtđộngngânhàng,theo chúngtôi,cóthểấnđịnhcácmốcthờigianchotừngbướctrongquytrình theo như bản sau:[xem bieồu 25]
1 L/C trả ngay:1ngàyL/C trả chậm:3ngày
Hồsơcóbấthợplệmàkháchh a ứ n g k h o õ n g phảnhồi Trongvũng7ngàylàmviệckểtừkhinhậnc hứngtừphảibáongaychoNHNNgxinchỉth ị.Nếukhôngnhậnđượcchỉthịthìtrongvòng10ngàylàmviệcnêntrảchứngtừ.
Đốivớihoạtđộngtàitrợxuấtkhẩu :Cầnlậptổthẩmđịnh,màcơcấubaogồmvàinhân viênphòngtíndụngvàmộthoặchainhânviênphòngTTQT.Tấtcảcácchứngtừxuấttrình củakháchhàngđiềuphảithôngquatổthẩmđịnh.Môhìnhnàysovớitrướckiacónhữn gửuủieồmhụnsau:
Nhờcónhânviênphòngthanhtoánquốctếtrongtổthẩmđịnhsẽbổsungđược nhữngthôngtinquýgiátrongviệcđánhgiákhảnăngthựchiệnphươngánkinhdoan h,như:khảnăngtiêuthụhàng hoátạithịtrườngnướcngoài;uytíncủangânhàngnướcngoàibảo lãnh;uytí ncủangười muanướcngoài;nhữngđiểmbấtlợitrongthưtíndụngcóthểgâyrac hokháchhàngvàngânhàngtrongviệctạolậpcácchứngtừvàđòitiền ngânhàngnướcngoài
Hồsơthôngquatổthẩmđịnhđểđảmbảochắcchắnthuhồiđượccáckhoảnđãtàitrợtrư ớcđó,hạnchếsựphốihợpkhôngđồngbộgiữaphòngtíndụngvà phòngTTQTtrong moâhìnhcuõ.
Các mốc thời gian trongquytrìnhcóthểquyđịnh như sau: [xem biểu 26]
Nội dung Bước Thời gian
Thẩm định khách hàng 2 Kháchhàngcũ:trongvòng2ngày.
Kiểm tra chứng từ xuất trình 3 Trong vòng 1 ngày
Gửibộchứngtừsangnướcngoàisau khi đã chỉnh sửa xong
5 Trongvòng10ngàynếukhôngcóthôn gtin,thìphảiđiệnhỏingayNHNNg đ o à n g t h ụ ứ i b a ự o c h o n g ử ụ ứ i muabi ếtđểlàmviệctrựctiếpvớingười bán.
69Ngoàiracầnquantâmđếncôngtáckiểmtratrongvàsaukhichovay(địnhkỳ và đột xuất) để kịpthờicó hướnggiúpđỡcácdoanhnghiệpgặpkhókhăn
2.2.2 Nângcaochấtlượngthẩmđịnhvàphântíchtíndụng-chútrọngxâydựnghệ thống tiêu chuẩn đánh giá khách hàng
NHTMCP đềuchorằngtìnhhình tàichínhlànhmạnhlàmộttrongnhữngtiêuchuẩnhàngđầuđểđượcxétcấptàitrợhaybảol ãnh.Cácchỉtiêuphảnánht ì n h hìnhtàichínhđượctínhtoántừcácbáocáotàichínhcủ acácdoanhnghiệp.Hoànthiệncácchỉtiêuđánhgiákháchhànglàcầnthiếttrongviệcchọn lọckháchhànggiaodịch.Việchoànthiệnhệthốngcácchỉtiêuphântíchnênhướngvàocácc ơ sởsau:
Lợinhuậntạoracóđủđểthanhtoáncác khoảnnợvaykhông? cáckhoảntồnkhocókhảnăngluânchuyểnkhông? nếuphás a û n vốntựcócủadoanh nghiệpcóđủbùđắpkhông?
NHcóbịtổn thấtkhông? v.v Trongquátrìnhtrảlờicầnphảibámsátmụcđíchcáccâuhỏiđểloạibỏcácchỉ tiêuc hưathậtsựcầnthiếtkhiphântíchđểcóthểđápứngkịpthờitheotiếnđộthờigian.
…….Cácyếutốnày cóảnhhưởngđếnsựpháttriểnlâudàicủadoanhnghiệp;đ ốivớicỏckhoảnngắnh a ù n c a à n tậptrungvàochỉt i e õ u đ o lườngthanhtoỏnngắnhạn,t o ỏ c đ o ọ luõnc h u y e ồ n hàngtồnkhovàthuhồicỏckhoản phảithu.
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngoài các chỉ tiêu trong phụ lục số 06, cần chú ý đến các báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thực tế hiện nay, hầu hết nhân viên ngân hàng không xem xét các báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá năng lực tài chính của một doanh nghiệp Tuy nhiên, các báo cáo này là nguồn quan trọng không thể thiếu trong các chuyên gia phân tích tài chính Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư, và dòng tiền từ hoạt động tài chính, giúp ngân hàng có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá khả năng tạo tiền củadoanhnghiệphoặccủakháchhàng
Đánh giá khả năng thanh toán thôngquacácchỉsốlưuchuyểntiềntệ.Cácchỉsốlưuchuyểntiềntệ(OCF
Operating cash flow is a key indicator of the cash generated from business operations, while the Fund Flow Coverage Ratio (FFCR) measures the liquidity of cash flows The Cash Interest Coverage (CIC) ratio indicates the ability to pay interest on debt, and the Short-Term Debt Payment (SPD) ratio assesses short-term debt repayment capabilities These cash flow metrics not only reflect the amount of cash a business generates over a specific period but also compare this cash against its nearest liabilities This analysis provides insights into the resources available for companies to mobilize in order to meet their short-term debt obligations.
Đánh giá khả năng tài chính của doanhnghiệpquacácchỉsốtiềntệnhư:ES (chỉ số tài trợ vốn);DPED(chỉsốtrảhếtkhoảnnợ)cácchỉsốnàychobiếtkhả năngđápứngcácvấnđềvềtàichính, khả năng hoạt động và đầutưlâudàiđểpháttriển doanh nghiệp.
Tóm lại, thông qua báo cáo lưu chuyểntiềntệcỏcNHcúthểđỏnhgiỏđượcsứcmạnht a ứ i chớnhcủadoanhnghiệpvàdựđo
72 án được khả năng thanh toán trongkỳtớilàmcơsởchoviệcracácquyết địnhtàitrợngắnhạnchodoanh nghiệp.
Ngoài các tỷ số tài chính trên cácNHTMcầnxétđếnnhữngyếutốkhácnhư: phương án kinh doanh, uy tín kháchhàng,triểnvọngthị trường, nănglực quản lyự cuỷa doanhnghieọp.
2.2.3 Quản lý chặt giải ngân khi tài trợ Đểchắcchắnđồngvốncủangân hàng khi tài trợđượcsửdụngđúngmụcđích,việcquảnlýchặtvềgiải ngânkhitàitrợXNKlàvấnđềcần quantâmcủacác NH Thực tế trong thời gianvừa qua mộtsốNHđãdễdãitrongviệcgiảingân,việcnàycóthểdẫnđếnviệcsửdụngvốnkhôngđú ng mục đích.D o đóđểcácNHcần kiểm soát chặt chẽ khi giải ngân,theotôicácNHcầnchúý:
+Đối vớihàngnhậpkhẩu : chỉgiảingõnkhicúchứngtừvềNH.Việcgiảingõnna ứy phảiđ ượcnhânviênthungayvàotàikhoảnkýquỹđểthanhtoánchoNHnướcngoài.Khôngnênc huyểnquatàikhoảntiềngửi,vỡkhỏchhàngcúthểsửdụngchom u ù c đ ớ c h k h a ù c Cáccánbộtíndụngkhigiảingânphảinắmgiữbộchứngtừ đi nhậnh a ứ n g vớikhỏch nếuđượcthế chấp bằng chớnh lụ hàng.
+Đối vớihàngxuấtkhẩu: giảingânkhikháchhàngxuấttrìnhhoáđơnmuahàngvàsẽch uyểnthẳngchokháchhàngbán,đồngthờikếthợpvớiviệckiểmtrakhohàngvàkiểmtra tínhtrungthựccủakháchhàngvayquatrunggianngườibán.Nếuviệcthumualàtrựctiếptừc áccánhân(nôngdân,ngưdân )thìnênkiểmtrakhovà cácphiếu nhậpkho,đồngthời giám sát chặt chẽ tiếnđộgiaohàngxuất khẩu.
2.2.4 Sử dụng công cụ hạn mức
Dựa trên hệ thống tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) cần phân loại và xác định hạn mức cho những khách hàng giao dịch thường xuyên Điều này giúp tăng tốc độ ra quyết định trong việc tài trợ và bảo lãnh của ngân hàng, vì thời gian là yếu tố quan trọng trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu Sự chậm trễ có thể dẫn đến việc khách hàng nước ngoài từ chối giao hàng hoặc nhận hàng, khiến ngân hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Liênquanđếncôngcụ hạnmức, đối với các NHTM cần coi trọng khâu thẩmđịnhbanđầuvềkhả năngcủakháchhànghơnlàchútrọngđếntừng khoảngiaodịch cuù theồ.
2.2.5 Nâng cao chất lượng nguồnnhânlực
Kinhdoanhngânhàngthuộclĩnh vực dịch vụ, nguồn nhân lực được xem là tàisảnquýgiáquyếtđịnhđếnsự tồn tại và phát triển của một ngân hàng
ThựctiễnđãcónhiềubàihọclớnvềsựsụpđổcủamộtsốNHmànguyênnhânchínhlàsự yếukémhaythahóaởmộtsốnhân viên cũngnhưlãnhđạo ngânhàng.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ, các ngân hàng cần chú trọng vào việc tăng cường trình độ chuyên môn cho nhân viên, đặc biệt trong các lĩnh vực như vận tải, bảo hiểm hàng hải và thương mại quốc tế Việc tổ chức các khóa học liên quan đến hoạt động ngoại thương là cần thiết, đồng thời khuyến khích nhân viên cải thiện trình độ ngoại ngữ để dễ dàng tiếp cận thông tin và tài liệu từ nước ngoài Bên cạnh đó, công tác tuyển chọn nhân viên cũng cần được chú trọng, với việc đặt ra các tiêu chuẩn nhất định để đảm bảo chất lượng nhân sự.
Cónănglựcđểgiảiquyếtcácvấnđềchuyênmônnghiệpvụ.Phảithôngquac a ù c trườnglớp,được đàotạo,cókỹnăngxửlýthôngtinliênquanđếnc oõng vieọc cuỷamỡnh.
Có phẩm chất đạo đức tốt.
Ngoàiracầnxâydựngmộthệthốngtiêuchuẩnvềtrìnhđộchuyênchotừngchứcdan h,ứngvớitừngmức lương cụ thể Bố trí người nênđúngtrìnhđộchuyên môn, năng lực.
2.2.6 Tăng cường công táctư vấn cho khách hàng
Tư vấn cho khách hàng là hoạt động thiết yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng Hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng đạt được ưu thế và giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn chặn các rủi ro có thể ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng và ngân hàng Với tính chất dịch vụ của các NHTM, công tác tư vấn khách hàng gắn liền với tất cả các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng Đặc biệt, trong hoạt động thanh toán quốc tế, các ngân hàng cần chú trọng tư vấn trong việc xây dựng các điều khoản của hợp đồng ngoại thương.
Hợpđồngngoạithươnglàloạichứngtừpháplýquantrọngnhấtlàmcơsởgiảiquyếtcá ctranhchấpliênquanđếnviệcthựchiệnhợpđồng(nếucó).Dođó,c a ù c điềukhoảnvàđiề ukiệncủahợpđồngcầnchặtchẽ,rõràngsaochođảmbảoquyềnlợivàtráchnhiệmc ủacácbênthựchiện.Liênquanđếnvấnđềnàycầnlưuýtưvấnchokháchhàng:
Vềlựachọnphươngthức thanh toán nào saochocólợichokháchhàng.
Vềl ư ù a c h o ù n đ i e à u kiệnthanht o a ự n H i e ọ n n a y phầnlớncỏck h a ự c h hàngXNK h a y l a ó n l o ọ n c a ự c đ i e à u k i e ọ n t h a n h t o a ự n c h o cỏcphươngthứ cvận chuyển.C h a ỳ n g h a ù n n h ư khụngthểdựngđiềukiệnC I F , FOBchovậnchuy ểnhàngkhông,tàuhỏahayđườngbộ….;tưvấnvềnhữngthuậnlợihay bất lợi của từng phương thứcđược lựachọn.
Vềcácđiềukiệnkhác,như:chỉđịnhtrọngtàiphánquyếtchocáchợpđồngki nhtếkhicótranhtụngvànguồnluậtápdụng;cácchứngtừyêucầucầncó,y êucầucụthểchotừngchứngtừvàdoaicấp,đặcbiệtchúýđếncácchứngtừv ậnđơn,bảohiểm,giấychứngnhậnkiểmđịnhhànghóa -doaiquyếtđịnh cuối cuứng;… b/Tư vấn trong việc mở thư tín dụng(L/C) :
Liênquanđếnviệcquyđịnhcácchứngtừcầnthiếtchohànghoánhậpkhẩu;lựachọ nngânhàngthôngbáovàthươnglượng;thờigian(thờigiangiaohàngtrễnhất,thời gianhiệulực,thờigianxuấttrỡnhchứngtừ);cõnnhắccỏcyờucầukhỏct ư ứ phớangườiba ùnyêu cầu đưa vào L/C, c/
Cxuấtkhẩunhằmtaọđiềukiệnthuậnlợichoviệcthựchiệnhợpđồng.Hoạtđộngnà yđòihỏicácthanhtoánviênphảikiểmtrayêucầuvềchứngtừtronghợpđồngngoại,đơnxin mở,yờucầutuchỉnhphớanướcn g o a ứ i vàkhỏchhàngtrongnước;nộidungL/
Cxuấtkhẩunhậntừphớanườcngoàiv a ứ cỏctuchỉnhtrướckhithụng bỏo cho khỏch hàng. d/TưvấntrongviệctạolậpcácchứngtừsaochophùhợpvớiyêucầuL/Cxuấtkhẩu. e/.Tưvấncácvấnđềkhácnhưvềđặcđiểm thị trường xuất- nhậpkhẩu;uytínngânhàngvàkháchhàngđốitác;môi trường luật pháp……
2.2.7 Chútrọngcôngtácthu thập, phân tích và lưu trử thông tin
Trêncơsởcácsốliệu,chứngcớthôngtinthuthập được, nhà quản trịNHcóthểtiênliệu,phánđoán các rủi ro xảy ra.Từđólựachọnphương phápxửlýrủiro,phòngngừa như: né tránh, đối đầu,bảovệ,sửdụngcáccôngcụthịtrườngnhưbảohiểm,bánrủiro…chínhvìthế cóthểnóicôngtácthuthập thôngtinquyếtđịnh sự thànhcôngchocáchoạt độângNH.
Mua bán ngoại tệ tương ứngkỳhạn
Sự biến động của tỷ giá có thể tạo ra rủi ro cho các ngân hàng thương mại trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu Do sự chênh lệch trạng thái ngoại hối, các ngân hàng thường phải đối mặt với nhiều rủi ro liên quan đến tỷ giá.
+KhitàitrợchokháchhàngbằngđồngViệtNamđảmbảobằngngoạitệởtỷgiácao, nhưng khi thu ngoạitệởtỷgiáthấp.
+TàisảnCóngoạitệtàisảnNợngoạitệ(trạngthỏitrường):ĐốivớicỏcNHn ắmgiữnhiềungoạitệđểphụcvụnhucầuthanhtoántrongtươnglai,khitỷgiágiả m làm giảm giá trị tài sản Có, các NH sẽ bị lỗ. ĐểhạnchếnhữngrủirotrêncácNHnênápdụng:
Kỹthuậtmuabánngoại tệcókỳ hạn (Forward) :Đâylàkỹthuậtmuabánngoạitệ trongtươnglai.TrongtrườnghợpNHdựđoánngoạitệsẽtăngtrongtươnglai,họsẽti ếnhànhmuangoạitệcókỳhạnvớiNHkhác.Hoặcnếucómộtkhoảnngoạitệtrongtư ơnglaidohoạtđộng tàitrợmanglại nhưnghọdựđoántỷgiásẽgiảmvìvậyhọsẽhợpđồngbánngayngoạitệtrongtươngl aiv ơ ù i NHkhác.Thựchiệnviệcnày thunhậpcủacácNHTMcóthể sẽí tđinhưngbùlạisẽnétránh được rủiro.
thuậtKỹ Swap: Làsựphốihợpgiữaviệcmuabántraongayvàmuabánkỳhạ ngiữahaingânhàngvớinhau.Chênhlệchgiữa tỷgiácókỳhạnvớitỷgiágiaongaygọilàphígiaodịchđiểmSwap.CácNHthựchi ệnnghiệpvụnàyđểhạnchếrủirodobiếnđộngtỷgiá,tìmlơinhuận,đápứngn hucầukhách hàng.
Kỹ thuậtgiaodịchquyền chọn :trongtrườnghợpởtrạngtháitrườnghayđo ảnmộtloạingoạitệnàođó,cácNHdựđoántỷgiásẽgiảmhaytăngcó thểthựchiệngiaodịchquyềnchọnbánhaymuavớicácNHkháchoặccácdoanh nghiệpđểđảmbảogiảmbớtthiệthạidosự biến động của tỷ giá.
Đồngtài trợ
Với phương châm“Không bỏ trứng ở cùng một rổ” các ngânhàngcóthểápdụng phương án đồng tài trợ Đõylàmộtkỹthuậthữuhiệuđượcỏpdụngphổbiếnt a ùi cỏcngõnhàngnướcngoài Ở nuớc ta ngày 29/04/1998 Thống đốcNHNNđãcóQuyết địnhsố154/1998/QĐ-
NHNN4banhànhquychếđồngtàitrợtíndụng.T u y nhiên, thựctiễn chỉ có một số ít NH áp dụng.HoạtđộngXNKcũngthường xuyêncómộtsốhợpđồnglớn trênvàitriệudollarnhấtlànhữnghợpđồngxuấtkhẩugạo,cao su, dầu thô… Trong trườnghợpkháchhàngyêucầucácNHtàitrợthìhọcóthểa ù p dụngphươngphápđồngtàitrợ. ThựchiệnphươngphápnàycácNHthamgiacómột số điểm lợi sau:
+Đốivới nhữngNHcóquymônhỏ nhưcácNHTMCPcóthểthamgiatàitrợchonhững khoản vốn vượt ngoài khả năng của mình
+Chia xẻ kinh nghiệm trong hoạt động tàitrợ và TTQT giữa các nhân viên NH.+Phântánđượcrủirokhicó thiệt hại xảyra.
Bánrủiro
Trong tương lai gần, khi thị trường chứng khoán và tiền tệ tại các thành phố phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng thương mại cổ phần sẽ có thêm kênh mới để chuyển rủi ro Bằng cách bán các loại giấy tờ có giá trên thị trường mở, ngân hàng đã chuyển những rủi ro này sang cho các nhà đầu tư khác, tạo ra sự thuận lợi trong việc quản lý rủi ro tài chính.
Trong quá trình thương lượng chứng từ, ngân hàng sẽ nhận được cam kết thanh toán từ ngân hàng thuận nhận, thường là ngân hàng phát hành L/C, sau khi đã thỏa thuận với người bán về các khoản tiền trả chậm Nếu ngân hàng cảm thấy không an tâm với các khoản thanh toán đã thực hiện, họ có thể bán sự thuận nhận này ra thị trường Điều này cho phép ngân hàng bán cam kết cho các khoản thanh toán có sự thuận nhận từ phía người mua, tạo ra sự linh hoạt trong giao dịch tài chính.
Cđãcósựchấpthuậncủangườimuarathịtrường.BằngcáchnàyNHcóthểthuhồingay cáckhoảnvốnđồngthờigiảmthiểurủirochomình.Đâylà nghiệpvụthôngthườn gởcácnướccóthịtrườngtiềntệmạnh.Việcbuônbáncácloạigiấytờcógiádiễnrathườngxu yêntrênthịtrường.Dĩnhiênphíangườimuahọphảiướclượngđượcnhữngrủirosovớilợinh uậnmàhọ thu được cũng như những thông tin tốt đẹpmàhọ có được từ phía người trả tieàn.
Hợp đồng vận chuyển và bảo quản với bên thứ ba
Ngân hàng thương mại thường xuyên đối mặt với rủi ro trong việc nhận hàng hóa, vì vậy họ cần hợp tác chặt chẽ với khách hàng để thực hiện thủ tục liên quan đến việc nhập khẩu và vận chuyển hàng hóa Trong quá trình vận chuyển, bất kỳ sự mất mát nào cũng có thể gây thiệt hại cho ngân hàng, khiến khách hàng lo ngại Để giảm thiểu rủi ro, nhiều ngân hàng hiện nay đã ký hợp đồng với các bên chuyên trách giao nhận, chủ yếu là các công ty giao nhận kho bãi, nhằm đảm bảo trách nhiệm trong việc kiểm tra hàng hóa và thủ tục hải quan Điều này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự an toàn trong quá trình giao nhận hàng hóa.
2.2 Biệnpháphạnchếdomôi trường bên trong ngân hàng.
“Đối với những biến cố, người sáng suốtđã chuẩn bị trước” * …
Xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro ngay từ đầu là rất quan trọng Trong hoạt động ngân hàng, lập phòng tuyến phòng thủ được xem là hành động cách mạng nhất trong việc phòng chống rủi ro Các yếu tố phòng chống thuộc về môi trường nội bộ của các ngân hàng thương mại nhằm thực hiện tối đa các biện pháp hạn chế các nguy cơ tiềm ẩn, giúp ngân hàng khắc phục được những rủi ro bên trong.
TheokếtquảthămdòtạicácNHTMCP[xemphụlụcsố04],cóhơn90%nhân viờnn g a õ n hàngc h o r a ố n g q u y trỡnhhiệnnayc a à n p h a ỷ i đượcsửađ o ồ i , hoànthiện.T ừnhữnghạnchếcủacácquytrìnhđangđangápdụngnhưchươnghai.Tôinhận thấymôhìn hsauđâycóthểđượcápdụngcho hoạt động tài trợ XNK tại ngânhàng:
[xemsơđồ7 ] Trongm ụ hỡnhna ứy cỏckhỏchhàngcúnhucầumởL/
Cnhậpkhẩusẽgửihồsơtrựctiếptạiphòngtíndụng chứkhônggửitạiphòngTTQT nhưtrướcđây.Phòngtíndụngsẽtiếnhànht hẩm địnhkháchhàngvàtrìnhBantổnggi ámđốcduyệttrướckhichuyểnsangphòngTTQTđểmởhồsơ.Nhưvậyvớimôhình mớinàysovớiquytrìnhcũcónhữngđiểmlợisau:
Tiếnhànhlàmthủtụcngaytừđầuchocáckháchhàngnếucónhucầuva yt hanht oá nch o kháchnư ớ c ngoài.N gânhàn g sẽt ựchủt r ong vi ệc điềuhoànguồnvốnchovaytrongtươnglai, đồng thời hạn chế được thẩm
*Tríchtừ “Danhngônthếgiới” NXBTp,HCMnăm1995. địnhviệcq u a l o a n h ư m o â hìnhtrướcđâydokhôngcónhiềuthờigianthẩmđịn h.
Kháchhàng chỉliênhệ trựctiếpvới phòngtíndụng,dođógiảmthiểuviệc quan hệvới ngânhàngmàphảitiếpxúcvớinhiềungười ởnhiềuphòng khác nhau, không thuậntiệnchokháchhàng.
Thẩm định được thị trường (cung cầu,giá cả, nơi tiêu thụ….)
Vềquyđịnhthờigiantrongquytrình:đểcóthểnângcaotínhcạnhtranhvềth ờigianđốivớicácngânhàngkhácvàđảmbảoantoàntronghoạtđộngngânhàng,theo chúngtôi,cóthểấnđịnhcácmốcthờigianchotừngbướctrongquytrình theo như bản sau:[xem bieồu 25]
1 L/C trả ngay:1ngàyL/C trả chậm:3ngày
Hồsơcóbấthợplệmàkháchh a ứ n g k h o õ n g phảnhồi Trongvũng7ngàylàmviệckểtừkhinhậnc hứngtừphảibáongaychoNHNNgxinchỉth ị.Nếukhôngnhậnđượcchỉthịthìtrongvòng10ngàylàmviệcnêntrảchứngtừ.
Đốivớihoạtđộngtàitrợxuấtkhẩu :Cầnlậptổthẩmđịnh,màcơcấubaogồmvàinhân viênphòngtíndụngvàmộthoặchainhânviênphòngTTQT.Tấtcảcácchứngtừxuấttrình củakháchhàngđiềuphảithôngquatổthẩmđịnh.Môhìnhnàysovớitrướckiacónhữn gửuủieồmhụnsau:
Nhờcónhânviênphòngthanhtoánquốctếtrongtổthẩmđịnhsẽbổsungđược nhữngthôngtinquýgiátrongviệcđánhgiákhảnăngthựchiệnphươngánkinhdoan h,như:khảnăngtiêuthụhàng hoátạithịtrườngnướcngoài;uytíncủangânhàngnướcngoàibảo lãnh;uytí ncủangười muanướcngoài;nhữngđiểmbấtlợitrongthưtíndụngcóthểgâyrac hokháchhàngvàngânhàngtrongviệctạolậpcácchứngtừvàđòitiền ngânhàngnướcngoài
Hồsơthôngquatổthẩmđịnhđểđảmbảochắcchắnthuhồiđượccáckhoảnđãtàitrợtrư ớcđó,hạnchếsựphốihợpkhôngđồngbộgiữaphòngtíndụngvà phòngTTQTtrong moâhìnhcuõ.
Các mốc thời gian trongquytrìnhcóthểquyđịnh như sau: [xem biểu 26]
Nội dung Bước Thời gian
Thẩm định khách hàng 2 Kháchhàngcũ:trongvòng2ngày.
Kiểm tra chứng từ xuất trình 3 Trong vòng 1 ngày
Gửibộchứngtừsangnướcngoàisau khi đã chỉnh sửa xong
5 Trongvòng10ngàynếukhôngcóthôn gtin,thìphảiđiệnhỏingayNHNNg đ o à n g t h ụ ứ i b a ự o c h o n g ử ụ ứ i muabi ếtđểlàmviệctrựctiếpvớingười bán.
69Ngoàiracầnquantâmđếncôngtáckiểmtratrongvàsaukhichovay(địnhkỳ và đột xuất) để kịpthờicó hướnggiúpđỡcácdoanhnghiệpgặpkhókhăn
2.2.2 Nângcaochấtlượngthẩmđịnhvàphântíchtíndụng-chútrọngxâydựnghệ thống tiêu chuẩn đánh giá khách hàng
NHTMCP đềuchorằngtìnhhình tàichínhlànhmạnhlàmộttrongnhữngtiêuchuẩnhàngđầuđểđượcxétcấptàitrợhaybảol ãnh.Cácchỉtiêuphảnánht ì n h hìnhtàichínhđượctínhtoántừcácbáocáotàichínhcủ acácdoanhnghiệp.Hoànthiệncácchỉtiêuđánhgiákháchhànglàcầnthiếttrongviệcchọn lọckháchhànggiaodịch.Việchoànthiệnhệthốngcácchỉtiêuphântíchnênhướngvàocácc ơ sởsau:
Lợinhuậntạoracóđủđểthanhtoáncác khoảnnợvaykhông? cáckhoảntồnkhocókhảnăngluânchuyểnkhông? nếuphás a û n vốntựcócủadoanh nghiệpcóđủbùđắpkhông?
NHcóbịtổn thấtkhông? v.v Trongquátrìnhtrảlờicầnphảibámsátmụcđíchcáccâuhỏiđểloạibỏcácchỉ tiêuc hưathậtsựcầnthiếtkhiphântíchđểcóthểđápứngkịpthờitheotiếnđộthờigian.
…….Cácyếutốnày cóảnhhưởngđếnsựpháttriểnlâudàicủadoanhnghiệp;đ ốivớicỏckhoảnngắnh a ù n c a à n tậptrungvàochỉt i e õ u đ o lườngthanhtoỏnngắnhạn,t o ỏ c đ o ọ luõnc h u y e ồ n hàngtồnkhovàthuhồicỏckhoản phảithu.
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, bên cạnh các chỉ tiêu trong phụ lục số 06, cần chú ý đến các báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thực tế hiện nay cho thấy hầu hết các nhân viên ngân hàng không xem xét các báo cáo này để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp Tuy nhiên, các báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nguồn quan trọng không thể thiếu trong các phân tích tài chính Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá khả năng tạo tiền củadoanhnghiệphoặccủakháchhàng
Đánh giá khả năng thanh toán thôngquacácchỉsốlưuchuyểntiềntệ.Cácchỉsốlưuchuyểntiềntệ(OCF
Operating cash flow (OCF) measures the amount of cash generated by a company's core business operations The Fund Flow Coverage Ratio (FFCR) indicates the liquidity available for covering expenses, while Cash Interest Coverage (CIC) assesses a company's ability to pay interest on its debts Short-Term Debt Payment (SPD) reflects the ratio of short-term liabilities to cash flow These financial metrics provide valuable insights into a company's ability to meet its immediate obligations and manage its debt effectively By analyzing cash flow, businesses can identify their capacity to generate funds for debt repayment and ensure financial stability.
Đánh giá khả năng tài chính của doanhnghiệpquacácchỉsốtiềntệnhư:ES (chỉ số tài trợ vốn);DPED(chỉsốtrảhếtkhoảnnợ)cácchỉsốnàychobiếtkhả năngđápứngcácvấnđềvềtàichính, khả năng hoạt động và đầutưlâudàiđểpháttriển doanh nghiệp.
Tóm lại, thông qua báo cáo lưu chuyểntiềntệcỏcNHcúthểđỏnhgiỏđượcsứcmạnht a ứ i chớnhcủadoanhnghiệpvàdựđo
72 án được khả năng thanh toán trongkỳtớilàmcơsởchoviệcracácquyết địnhtàitrợngắnhạnchodoanh nghiệp.
Biện pháp hạn chế rủi ro từbên trong ngân hàng 1 Hoàn thiện quy trình tài trợvàthanhtoánXNKmộtcáchkhoahọc 2 Nâng cao chất lượng thẩmđịnhvàphântích tín dụng
2.2.3 Quản lý chặt giải ngân khi tài trợ Đểchắcchắnđồngvốncủangân hàng khi tài trợđượcsửdụngđúngmụcđích,việcquảnlýchặtvềgiải ngânkhitàitrợXNKlàvấnđềcần quantâmcủacác NH Thực tế trong thời gianvừa qua mộtsốNHđãdễdãitrongviệcgiảingân,việcnàycóthểdẫnđếnviệcsửdụngvốnkhôngđú ng mục đích.D o đóđểcácNHcần kiểm soát chặt chẽ khi giải ngân,theotôicácNHcầnchúý:
+Đối vớihàngnhậpkhẩu : chỉgiảingõnkhicúchứngtừvềNH.Việcgiảingõnna ứy phảiđ ượcnhânviênthungayvàotàikhoảnkýquỹđểthanhtoánchoNHnướcngoài.Khôngnênc huyểnquatàikhoảntiềngửi,vỡkhỏchhàngcúthểsửdụngchom u ù c đ ớ c h k h a ù c Cáccánbộtíndụngkhigiảingânphảinắmgiữbộchứngtừ đi nhậnh a ứ n g vớikhỏch nếuđượcthế chấp bằng chớnh lụ hàng.
+Đối vớihàngxuấtkhẩu: giảingânkhikháchhàngxuấttrìnhhoáđơnmuahàngvàsẽch uyểnthẳngchokháchhàngbán,đồngthờikếthợpvớiviệckiểmtrakhohàngvàkiểmtra tínhtrungthựccủakháchhàngvayquatrunggianngườibán.Nếuviệcthumualàtrựctiếptừc áccánhân(nôngdân,ngưdân )thìnênkiểmtrakhovà cácphiếu nhậpkho,đồngthời giám sát chặt chẽ tiếnđộgiaohàngxuất khẩu.
2.2.4 Sử dụng công cụ hạn mức
Trên cơ sở hệ thống tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) cần xếp loại và xác định hạn mức cho khách hàng giao dịch thường xuyên nhằm hỗ trợ quyết định tài trợ và bảo lãnh một cách nhanh chóng Thời gian là yếu tố quan trọng trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu; nếu bị chậm trễ, khách hàng nước ngoài có thể từ chối giao hàng hoặc nhận hàng, dẫn đến ngân hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Liênquanđếncôngcụ hạnmức, đối với các NHTM cần coi trọng khâu thẩmđịnhbanđầuvềkhả năngcủakháchhànghơnlàchútrọngđếntừng khoảngiaodịch cuù theồ.
2.2.5 Nâng cao chất lượng nguồnnhânlực
Kinhdoanhngânhàngthuộclĩnh vực dịch vụ, nguồn nhân lực được xem là tàisảnquýgiáquyếtđịnhđếnsự tồn tại và phát triển của một ngân hàng
ThựctiễnđãcónhiềubàihọclớnvềsựsụpđổcủamộtsốNHmànguyênnhânchínhlàsự yếukémhaythahóaởmộtsốnhân viên cũngnhưlãnhđạo ngânhàng.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cần chú trọng đến việc tăng cường trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên Điều này bao gồm việc tổ chức các khóa học liên quan đến hoạt động ngoại thương, như vận tải, bảo hiểm hàng hải, tập quán thương mại quốc tế và môi trường luật pháp Ngoài ra, khuyến khích nhân viên cải thiện khả năng ngôn ngữ cũng rất quan trọng, giúp họ dễ dàng tiếp cận thông tin và tài liệu từ nước ngoài Bên cạnh đó, công tác tuyển chọn nhân viên cần được thực hiện nghiêm túc với những tiêu chuẩn rõ ràng để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực.
Cónănglựcđểgiảiquyếtcácvấnđềchuyênmônnghiệpvụ.Phảithôngquac a ù c trườnglớp,được đàotạo,cókỹnăngxửlýthôngtinliênquanđếnc oõng vieọc cuỷamỡnh.
Có phẩm chất đạo đức tốt.
Ngoàiracầnxâydựngmộthệthốngtiêuchuẩnvềtrìnhđộchuyênchotừngchứcdan h,ứngvớitừngmức lương cụ thể Bố trí người nênđúngtrìnhđộchuyên môn, năng lực.
2.2.6 Tăng cường công táctư vấn cho khách hàng
Tư vấn cho khách hàng là một hoạt động thiết yếu của bất kỳ ngân hàng thương mại nào, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng Hoạt động tư vấn không chỉ giúp ngân hàng đạt được ưu thế mà còn ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng và ngành ngân hàng Với tính chất dịch vụ của các ngân hàng thương mại, công tác tư vấn khách hàng gắn chặt với tất cả các dịch vụ mà họ cung ứng Đặc biệt, trong hoạt động thanh toán quốc tế, các ngân hàng cần chú trọng vào việc tư vấn xây dựng các điều khoản của hợp đồng ngoại thương để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong giao dịch.
Hợpđồngngoạithươnglàloạichứngtừpháplýquantrọngnhấtlàmcơsởgiảiquyếtcá ctranhchấpliênquanđếnviệcthựchiệnhợpđồng(nếucó).Dođó,c a ù c điềukhoảnvàđiề ukiệncủahợpđồngcầnchặtchẽ,rõràngsaochođảmbảoquyềnlợivàtráchnhiệmc ủacácbênthựchiện.Liênquanđếnvấnđềnàycầnlưuýtưvấnchokháchhàng:
Vềlựachọnphươngthức thanh toán nào saochocólợichokháchhàng.
Vềl ư ù a c h o ù n đ i e à u kiệnthanht o a ự n H i e ọ n n a y phầnlớncỏck h a ự c h hàngXNK h a y l a ó n l o ọ n c a ự c đ i e à u k i e ọ n t h a n h t o a ự n c h o cỏcphươngthứ cvận chuyển.C h a ỳ n g h a ù n n h ư khụngthểdựngđiềukiệnC I F , FOBchovậnchuy ểnhàngkhông,tàuhỏahayđườngbộ….;tưvấnvềnhữngthuậnlợihay bất lợi của từng phương thứcđược lựachọn.
Vềcácđiềukiệnkhác,như:chỉđịnhtrọngtàiphánquyếtchocáchợpđồngki nhtếkhicótranhtụngvànguồnluậtápdụng;cácchứngtừyêucầucầncó,y êucầucụthểchotừngchứngtừvàdoaicấp,đặcbiệtchúýđếncácchứngtừv ậnđơn,bảohiểm,giấychứngnhậnkiểmđịnhhànghóa -doaiquyếtđịnh cuối cuứng;… b/Tư vấn trong việc mở thư tín dụng(L/C) :
Liênquanđếnviệcquyđịnhcácchứngtừcầnthiếtchohànghoánhậpkhẩu;lựachọ nngânhàngthôngbáovàthươnglượng;thờigian(thờigiangiaohàngtrễnhất,thời gianhiệulực,thờigianxuấttrỡnhchứngtừ);cõnnhắccỏcyờucầukhỏct ư ứ phớangườiba ùnyêu cầu đưa vào L/C, c/
Cxuấtkhẩunhằmtaọđiềukiệnthuậnlợichoviệcthựchiệnhợpđồng.Hoạtđộngnà yđòihỏicácthanhtoánviênphảikiểmtrayêucầuvềchứngtừtronghợpđồngngoại,đơnxin mở,yờucầutuchỉnhphớanướcn g o a ứ i vàkhỏchhàngtrongnước;nộidungL/
Cxuấtkhẩunhậntừphớanườcngoàiv a ứ cỏctuchỉnhtrướckhithụng bỏo cho khỏch hàng. d/TưvấntrongviệctạolậpcácchứngtừsaochophùhợpvớiyêucầuL/Cxuấtkhẩu. e/.Tưvấncácvấnđềkhácnhưvềđặcđiểm thị trường xuất- nhậpkhẩu;uytínngânhàngvàkháchhàngđốitác;môi trường luật pháp……
2.2.7 Chútrọngcôngtácthu thập, phân tích và lưu trử thông tin
Trêncơsởcácsốliệu,chứngcớthôngtinthuthập được, nhà quản trịNHcóthểtiênliệu,phánđoán các rủi ro xảy ra.Từđólựachọnphương phápxửlýrủiro,phòngngừa như: né tránh, đối đầu,bảovệ,sửdụngcáccôngcụthịtrườngnhưbảohiểm,bánrủiro…chínhvìthế cóthểnóicôngtácthuthập thôngtinquyếtđịnh sự thànhcôngchocáchoạt độângNH.
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng cần chú ý đến việc xây dựng kênh thu thập thông tin trên thị trường Thông tin thị trường rất quan trọng, đặc biệt là đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, bao gồm cả thông tin trong nước và diễn biến thị trường quốc tế Nắm bắt thông tin giúp ngân hàng phân tích và dự đoán giá cả, tỷ giá, từ đó đảm bảo các khoản tài trợ Dựa trên thông tin thị trường, ngân hàng không chỉ đưa ra quyết định đúng đắn trong việc tài trợ khách hàng mà còn có thể tư vấn để khách hàng tránh được rủi ro, góp phần vào sự thành công của từng thương vụ Chúng tôi khuyến nghị các ngân hàng nên lập tổ chuyên biệt để thường xuyên thu thập thông tin về giá cả và cung cầu thị trường nhằm hỗ trợ cho việc dự báo.
Hiện nay, thông tin tại các ngân hàng thường được lưu trữ một cách tản mạn trong từng phòng ban và dưới dạng hồ sơ lưu trữ Điều này dẫn đến việc tìm kiếm thông tin về một khách hàng cụ thể trở nên mất nhiều thời gian, đặc biệt là với những thông tin từ các năm trước Để cải thiện tình hình này, các ngân hàng nên tổ chức lưu trữ thông tin dưới dạng ngân hàng dữ liệu, được lưu trữ trong hệ thống vi tính nối mạng toàn ngân hàng Mỗi khách hàng sẽ được cấp một mã số riêng, giúp việc truy xuất thông tin trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Các phòng ban khi giao dịch với khách hàng có thể lưu trữ thông tin vào hệ thống dữ liệu, giúp các bộ phận khác dễ dàng truy cập khi cần thiết Đối với hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại phòng tín dụng, các thông tin cần lưu trữ về khách hàng bao gồm:
Sốlượngvàgiátrịtừngkhoảnvay trong một thời giannào đó.
Đánhgiá củacáccánbộthựchiệnhồsơvề:uytínkháchhàngkhithựchiệnhiệnhợpđồngvay; vềtìnhhìnhhoàntrảnợ;vềthị trường giá cả; khả năngtiêu thụ sản phẩm v.v. Đối với phòng TTQT,những thông tin cần lưu trữ về khách hàng là:
Về uy tín của khách hàng trong việchoàn trả các khoản nợ phátsinh.
Cácthôngtinliênquanđếnkháchhàngvàngânhàngnướcngoài,các thôngtinvềthịtrườngnướcngoài,vềcáchãngvậntảibiển,vềcáccôngtybảohiểm v.v.
2.2.8 Chuyên môn hoá công việc cho từng nhân viên
Hiện nay, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần chỉ phân công nhân viên dựa trên số lượng khách hàng hoặc theo các địa bàn nhất định, gây ra khó khăn trong việc hiểu biết về các loại hàng hóa, đặc điểm thị trường và tập quán thương mại của các quốc gia Điều này dẫn đến việc phân tích và dự báo không chính xác Do đó, cần bố trí nhân viên theo hướng chuyên môn hóa, nghĩa là mỗi nhân viên sẽ được phân công làm việc trong lĩnh vực cụ thể như quản lý hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, hoặc chỉ quản lý một số loại hàng hóa nhất định và một thị trường cụ thể.
Cóthếviệcphântíchnhận định cũng như dự báo có tínhchínhxáccao,đồngthời làm giảm chi phí trong công tácthuthậpthôngtinvàđiềutrathẩmđịnhkhách hàng.
2.2.9 Nâng cao chất lượng củabộphậnkiểmsoátnộibộ:
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng cổ phần (NHCP) đã đề xuất thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ, tuy nhiên chất lượng của bộ phận này vẫn chưa cao và chưa thực hiện tốt chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo Công tác kiểm tra nội bộ không được tiến hành thường xuyên, dẫn đến những sai phạm trong từng bộ phận tác nghiệp không được phát hiện và xử lý kịp thời, gây ra rủi ro khó khăn trong quản lý Tại ngân hàng như Deutsche Bank, bộ phận kiểm soát nội bộ được xem là một phần quan trọng, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về luật phá sản và quy định nội bộ của ngân hàng Họ thường xuyên thực hiện kiểm tra hàng tuần các bộ phận khác để kịp thời phát hiện và xử lý sai sót, đồng thời chịu trách nhiệm trả lời các cơ quan thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền Đây là bài học kinh nghiệm quý giá mà các NHCP cần học hỏi.
2.2.10.Nhóm biện pháp xử lý các rủi ro
Rủirolàvấnđềmàtấtcảcácdoanhnghiệpkinhdoanhnàocũngphảicóc ho d ùđólàdoanhnghiệpcólớnmạnhđếnđâu,rủirohiệndiệntrongtấtcảcáchoạtđộng. Vìthếngoàiviệcthiếtlậpcácgiảiphápđểphòngngừarủirokhôngphảilàtuyệtđố i.CôngtácquảnlýrủirocủacácNHTMcầnbaohàmcảnhữngg i a û i phápxửlýrủirokhinóđ ãthực sự xuấthiện. a.
Lập vàsửdụngquỹ dự phòng rủi ro
Việclậpc a ự c khoảndựphũngđ e ồ bựđắpkhirủiroxảyralàvấnđềcũngthực sựcầnthiếtđểtránhnhữngcúsốcđộtbiếnvềtàichínhnhấtlàtrongngànhngânhàng.Điều 82Luật cỏctổchứctớndụngnờurừ:”tổchứctớndụngphảidựp h o ứ n g r u ỷ i r o tronghoạt độngngânhàng.Khoảndự phòng rủiro này phải đượchạchtoánvàochiphíhoạtđông”.Quyếtđịnh48/1999/QĐ–
79 lậpquỹđểxửlýrủirotronghoạtđộngNH.Nhưvậylậpquỹdựphòngnênđượcxemnh ưlàmộtloạichiphítrongnghiệpvụngânhàng.Luậtcáctổchứctíndụngđã tạođiềukiệnt huậnlợihơnchocácNHcóthêmmộtgiảiphápmớiđểxửlýrủiro.Đốivớinhữngkhoảnnợkh óđòikhôngthểxửlýđượccácNHsẽsửdụngquỹnàyđểbùđắùp.Tuynhiên,Quyđịnhkèmth eoQuyếtđịnh48/1999/Qđ-NHNN5cón h ư õ n g vấnđềcầnbàn:
Vềthờigian:theoquyđịnh“trongvòng25ngàylàmviệcđầutiênmỗinămtổchứctín dụngphảiphânloạitàisản‘Có’vàtríchlậpdựphòngđểxửlýrủiro”.T h eo tôi,điềun àychưathậtphùhợp.Bởilẽ,cơcấutàisản“CoÙ”củaNHTMthìbiếnđộngliêntụct rongnăm.Khôngthểlấyđầunămmàtínhchocảnăm.Vìthế,NHNNnênchophe ùpcácNHTMđượcphépphânloạivàtríchlậpnhiềukỳ, có thể là theo từng quý chẳng hạn.
Vềtỷlệtríchlập:quyđịnhđưaracáchphânchiatừngnhómtàisản“Có”ứngvớinhữngt ỷlệtríchlậpkhácnhauchỉ mangýnghĩatươngđối.Khôngcógì đảmbảorằng nhómnàychắcchắnsẽcónhiềurủirohơnnhómkia.Cáchtínhnhưvậysẽmấttínhchủ độngcủacácNHTMtrongkhitríchlập.Theotôi,nênquyđịnhmứctốiđasốtiềndựphò nglàthíchhợpnhất.TạiNhật,luậtNHchophéplậpquỹbùđắptổnthấttrongchovaylà 0,3%trêntổngdưnợchovay;ỞM y õ cáctổchứctíndụngbịkhốngchếsốtiềndựphò ngkhôngđượcquá1,25%so với tài sản có.
Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) cần dựa vào thực tiễn của các khoản tài trợ tại ngân hàng để đánh giá mức độ rủi ro cho từng khoản vay nợ Họ cũng nên mạnh dạn trích lập quỹ dự phòng một cách hợp lý Đồng thời, cần kiến nghị lên Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều chỉnh những điểm không phù hợp trong quy định hiện hành.
Cầnlậpnêncáctổchuyêntráchxửlýrủirođểtiếnhành các thủ tục tố tụng,đụnđốcthunợù,thanhlýcỏctàisảnthếchấp,…
Nhằmmụcđíchnhanhchóngthuhồicáckhoảnnợ.Theotôi,tổ nàycóthểlàsựkiêmnhiệmthêm củacácnhânviênđ a n g làmcôngtáctạicácphòng:tíndụng,TTQTvàphòngkiểm soátnộibộcủangânhàng.
Rủi ro ngành ngân hàng có thể xuất hiện docảnhữngnhântốvĩmôlẫnvimô.Nhân tố rủi ro kinh tế vi mô có thể lànhữngnhântốcụthểtrong ngân hàng
Cácbiệnpháphạnchế,khắcphụcnhữngnhântốđócầnphải được thực hiện thôngqua hệ thống pháp luật mạnh,kỹnănggiámsáttốt.
Nhìnchung,trongmôitrườngkinhtếhiệnnaycủacảnướcnóichungvàcủathànhph ốHồChíMinhnóiriêng,cũngnhưmôitrườngpháplýchohoạtđộngxuấtnhậpkhẩu ,Việcrủir otronghoạtđộngtàitrợvàthanhtoánXNKtạicácNHTMlàkhôngthểtránhkhỏi.Tuynhiênch úngtacóthểhạnchếbằngcáchvậndụngmộtcách linh hoạt, hợp lý các biệnphápphòngchống rủi ro.
Theo Quyết định 266/NHNN của Thống đốc NHNN, từ tháng 9/2000, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) được phép cho vay tín chấp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các ngân hàng trong việc ra quyết định Quyết định này giúp tín dụng trở về đúng bản chất của nó, không còn giống như tiệm cầm đồ cho doanh nghiệp Tuy nhiên, nó cũng mở ra một môi trường cạnh tranh gay gắt hơn, có thể dẫn đến rủi ro gia tăng cho một số NHTM Do đó, các ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc công tác phòng chống rủi ro, đảm bảo bảo toàn vốn trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt.
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng như một cơ chế tuần hoàn trong nền kinh tế của mỗi quốc gia Sự phát triển nhanh hay chậm của nền kinh tế phụ thuộc lớn vào hoạt động của ngành ngân hàng Trong bối cảnh chuyển đổi sang cơ chế thị trường với sự quản lý của nhà nước, việc hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trở thành yếu tố then chốt hỗ trợ và thúc đẩy các thành phần kinh tế trong nước Để đảm bảo hệ thống kinh tế hoạt động ổn định, ngân hàng cần hoạt động hiệu quả, điều này chỉ đạt được khi các ngân hàng có giải pháp tốt để ngăn ngừa rủi ro.