1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

14 KHÓA LUẬN HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại CÔNG TY TNHH DVTM GIẢI PHÁP kỹ THUẬT CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

72 7 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khóa Luận Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty TNHH Dv&TM Giải Pháp Kỹ Thuật Công Nghiệp Việt Nam
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Nhân Lực
Thể loại khóa luận
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DV&TM GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (8)
    • 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty (8)
      • 1.1.1 Thông tin chung về Công ty (8)
      • 1.1.2 Quá trình phát triển Công ty (8)
    • 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quy mô Công ty (9)
      • 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty (9)
      • 1.2.2 Quy mô của Công ty (9)
    • 1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty (10)
    • 1.4. Đánh giá hoạt động của Công ty giai đoạn từ 2015 – 2019 (12)
      • 1.4.1. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (12)
      • 1.4.2. Đánh giá hoạt động khác của Công ty (13)
    • 1.5. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty (15)
      • 1.5.1. Khả năng tài chính (15)
      • 1.5.2. Mục tiêu chiến lược chung (0)
      • 1.5.3. Văn hóa công ty (0)
      • 1.5.4. Chính sách nhân sự (0)
    • 2.1. Khái quát nguồn nhân lực tại Công ty giai đoạn 2018-2020 (17)
      • 2.1.1. Tình hình nguồn nhân lực của công ty (17)
      • 2.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty (19)
    • 2.2. Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty giai đoạn 2018 – 2020 (21)
      • 2.2.1. Công tác tuyển dụng (21)
        • 2.2.1.1. Trách nhiệm của bộ máy làm công tác tuyển dụng (21)
        • 2.2.1.2. Quá trình tuyển mộ (25)
        • 2.2.1.4. Đánh giá quá trình tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty (36)
      • 2.2.2. Thực trạng công tác thù lao lao động tại công ty (37)
        • 2.2.2.1. Công tác thu lao vật chất (37)
        • 2.2.2.2. Công tác thù lao phi vật chất (43)
    • 2.3. Các giải pháp công ty đang áp dụng trong công tác quản trị nhân lực (44)
      • 2.3.1. Công tác hoạch định nguồn nhân lực (44)
      • 2.3.2. Đào tạo và phát triển nhân lực (48)
        • 2.3.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo (48)
        • 2.3.2.2. Nội dung và phương pháp đào tạo (50)
        • 2.3.2.3. Quy trình đào tạo (53)
        • 2.3.2.4. Ngân sách đào tạo (55)
        • 2.3.2.5. Sử dụng lao động sau kết thúc đào tạo (56)
    • 2.4. Đánh giá chung về công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty (57)
      • 2.4.1. Ưu điểm (57)
      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế (58)
    • 3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới (59)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty (60)
      • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng (60)
      • 3.2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (62)
      • 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách lương và chế độ đãi ngộ (64)
  • KẾT LUẬN (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

Quản trị nguồn nhân lực là một trong những giá trị cốt lõi của một công ty hay bất kỳ tổ chức nào. Một công ty hay tổ chức nếu không biết cách quản trị nguồn nhần lực thì dù có nguồn lực tài chính dồi dào, máy móc kĩ thuật hay cơ sở vật chất hiện đại đến đâu cũng không thể hoạt động và phát triển hiệu quả. Bên cạnh những lĩnh vực khác của điều hành quản trị doanh nghiệp, quản trị nguồn nhân lực luôn là một mảng thiết yếu hàng đầu và không thể không biết của bất cứ nhà quản trị doanh nghiệp nào. Quản trị nguồn nhân lực là một lĩnh vực khó khăn và phức tạp. Đây là lĩnh vực yêu cầu những kiến thức và kinh nghiệm sống đa dạng về tâm sinh lý, xã hội, đạo đức, luật pháp. Chính những khó khăn và yêu cầu cao về trình độ khiến cho vai trò của nhà quản trị nguồn nhân lực trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Một nhà quản trị nguồn nhân lực sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng nguồn lao động, duy trì hệ thống vận hành công việc, xây dựng văn hóa của công ty. Có thể thấy Quản trị nguồn nhân lực là một lĩnh vực không thể xem nhẹ và người quản trị nguồn nhân lực là một yêu tố then chốt trong thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng thành công trong việc quản trị nhân lực bởi lẽ họ không biết cách xây dựng cũng như đánh giá tính hiệu quả của công tác này. Việc sử dụng và bổ sung nguồn nhân lực chính là yếu tố chính trong việc phát triển và hoạt động của công ty. Để có thể làm rõ hơn về tính hiệu quả của công tác quản trị nguồn nhân lực cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị nguồn nhân lực em xin lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty TNHH DVTM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam ” làm đề tài báo cáo thực tập của mình. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm ba chương như sau: Chương 1: Khái quát về công ty TNHH DVTM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty TNHH DVTM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty TNHH DVTM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DV&TM GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Quá trình hình thành và phát triển Công ty

1.1.1 Thông tin chung về Công ty

Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Giải pháp Kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam có văn phòng tại số 34, 143/1 đường Xuân Phương, phường Phương Canh, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội Xưởng sản xuất của công ty tọa lạc tại lô CN8, đường CN1, cụm công nghiệp Từ Liêm, phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội.

Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam, được thành lập bởi đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp trong lĩnh vực tự động hoá và công nghệ thông tin, là đơn vị tiên phong cung cấp giải pháp tự động hoá doanh nghiệp Công ty chuyên cung cấp thiết bị máy móc phụ trợ sản xuất và dịch vụ thi công, bảo dưỡng nhà xưởng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp.

Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam chuyên cung cấp giải pháp tự động hoá cho nhà máy, giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm chi phí sản xuất Đội ngũ kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm của chúng tôi có khả năng thực hiện toàn bộ quy trình từ thiết kế đến chế tạo, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

1.1.2 Quá trình phát triển Công ty

Công ty được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 09 tháng 05 năm 2016 được

Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội phê duyệt quyết định thành lập.

Công ty đã hoạt động trong 5 năm, hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước và thực hiện trách nhiệm xã hội, tạo việc làm cho nhiều lao động, góp phần vào sự phát triển kinh tế của thành phố.

Quan điểm phát triển - Mục tiêu - Sứ mệnh

Trí tuệ, sáng tạo là nền móng của công ty

Con người là tài sản vô giá của công ty

Sự đoàn kết và tính chuyên nghiệp là phương pháp làm việc của công ty

Phương châm hoạt động của STI-VIETNAM là "Sự hài lòng của khách hàng là giá trị và sự sống còn của công ty", thể hiện cam kết của chúng tôi trong việc mang lại hiệu quả tối ưu cho khách hàng Chúng tôi tập trung vào việc cung cấp các giải pháp công nghệ hữu ích và đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất, dựa trên nguyên tắc phục vụ khách hàng.

Quan điểm thực hiện các dự án của chúng tôi:

Luôn hoàn thành các dự án đúng thời hạn và chất lượng tốt

Chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng mọi lúc khi có yêu cầu, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình và phương pháp quản trị dự án Đội ngũ của chúng tôi luôn áp dụng công nghệ mới nhất, đảm bảo phù hợp với điều kiện và yêu cầu của từng khách hàng.

Chức năng, nhiệm vụ và quy mô Công ty

1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Trực tiếp kinh doanh có lợi nhuận và hiệu quả theo quy định của pháp luật tại Việt Nam.

Bảo vệ sản xuất kinh doanh và công ty, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Doanh nghiệp có quyền vay vốn từ ngân hàng và huy động các nguồn lực khác nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh Họ cũng được phép giao dịch chủ động và ký kết các hợp đồng mua bán để mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Cá nhân và tổ chức có quyền khiếu nại và tham gia tố tụng liên quan đến hợp đồng Đồng thời, việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh phải tuân thủ luật pháp hiện hành của nhà nước, nhằm đạt được mục đích và nội dung hoạt động đã đăng ký.

Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả là rất quan trọng để đảm bảo và phát triển nguồn vốn Việc áp dụng nhiều hình thức phù hợp sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh tế.

Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên một cách chặt chẽ là cần thiết để xây dựng kế hoạch điều chỉnh phù hợp, đồng thời chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần của họ.

1.2.2 Quy mô của Công ty

Tổng vốn kinh doanh tính đến thời điểm 31/12/2020:

Trong đó: Nguồn vốn chủ sở hữu: 10,8 tỷ (đồng)

Nguồn nợ phải trả: 4,4 tỷ (đồng) Tính đến 31/12/2020 Công ty có:

- Tại thời điểm 31/12/2019, tổng số cán bộ công nhân viên có tên trong danh sách thường xuyên của Công ty là 600 người

Cơ sở thiết bị chính phục vụ cho hoạt động SXKD

Công ty có trụ sở tại Số 34, 143/1 Đường Xuân Phương, Phường Phương Canh, Quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội, và xưởng sản xuất đặt tại Lô CN8, Đường CN1, Cụm Công Nghiệp Từ Liêm, Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Liêm.

TP Hà Nội Cùng hệ thống máy móc và nhà xưởng để thực hiện sản xuất.

Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty

Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam có bộ máy quản lý được tổ chức linh hoạt và đơn giản, mang lại hiệu quả cao trong quản lý và điều hành Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự hiện tại được thiết kế để tối ưu hóa hoạt động của công ty.

P.Kế hoạch P.Kỹ thuật P.Tài vụ P.Tổ chức hành chính

Ban kiểm soát Hội đồng quản trị

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý có quyền quyết định tối cao về mọi vấn đề của công ty, hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, tuân thủ điều lệ công ty và các nghị quyết từ đại hội đồng cổ đông.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc hoặc bất cứ cán bộ nào nhằm phục vụ lợi ích của công ty.

Kiến nghị hoặc bổ sung sửa đổi điều lệ.

Ban kiểm soát: là cơ quan thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động của công ty.

Giám đốc: Do chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm có trách nhiệm điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.

Phó giám đốc: là người hổ trợ giúp giám đốc điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc mà giám đốc phân công.

Phòng kế hoạch: Lập phương án kế hoạch sản xuất đề án mở rộng sản xuất, xây dựng kế hoạch, sửa chữa máy móc thiết bị của công ty.

Phòng kỹ thuật: Quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất, đề xuất tham mưu cho giám đốc các phương án kỹ thuật trong sản xuất.

Phòng kế toán: Phản ánh ghi chép tính toán hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng tiền vốn vật tư….

Các đội sản xuất: trực tiếp sản xuất theo kế hoạch sản xuất của công ty.

Đánh giá hoạt động của Công ty giai đoạn từ 2015 – 2019

1.4.1 Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty ĐVT: nghìn đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 19,974,829 24,097,174 29,119,814 30,276,315

2 Tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh 20,740,120 25,389,797 30,126,476 30,936,283

3.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 225,434 244,044 598,542 691,369

4 Tổng lợi nhuận trước thuế 539,857 -1,048,579 -408,120 31,401

6 Lợi nhuận sau thế TNDN 431,886 -838,863 -326,496 25,121

7 Thu nhập bình quân của NLĐ 5,600 5,600 5,800 5,850

(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh – phòng tài chính kế toán)

Dựa vào biểu đồ Doanh thu và tổng chi phí SXKD, cùng với biểu đồ Lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty, chúng ta thấy rằng:

Doanh thu của doanh nghiệp đã tăng mạnh từ 19,974,829 nghìn đồng năm 2015 lên 30,276,315 nghìn đồng năm 2019, gần gấp đôi so với năm 2016 Sự tăng trưởng này cho thấy số lượng hợp đồng dự án của công ty đã gia tăng đáng kể, đồng thời công ty cũng đã khai thác thị trường khách hàng hiệu quả.

Chi phí sản xuất kinh doanh ngày càng tăng để đạt được doanh thu cao hơn, với tổng chi phí từ 20,740,120 nghìn đồng năm 2016 lên 30,126,476 nghìn đồng năm 2019 Sự gia tăng này chủ yếu do các khoản tiền lương cho nhân viên, mặc dù chi phí sử dụng không đáng kể, giúp công ty duy trì lợi nhuận.

Lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty đã có sự biến động đáng kể, đặc biệt là trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2018 khi lợi nhuận sau thuế ghi nhận mức âm Cụ thể, năm 2017, lợi nhuận sau thuế là -838,863 nghìn đồng, nhưng đến năm 2018, con số này đã cải thiện, giảm mức âm xuống còn -326,496 nghìn đồng Điều này cho thấy công ty đang đối mặt với chi phí cao và cần triển khai các biện pháp hiệu quả để tăng doanh thu và giảm chi phí nhằm cải thiện lợi nhuận.

1.4.2 Đánh giá hoạt động khác của Công ty

Bảng 1 1 Chi cho công tác đoàn thể của Công ĐVT: Nghin đồng

Chi cho công tác đoàn thể 4.219 4.521 5.833 8.042

Nguồn: Phòng hành chính quản trị

Công tác đoàn thể được công ty đầu tư hàng năm, năm 2019 công ty chi cho hoạt động đoàn thể là 5.833 nghìn đồng, năm 2020 là 8,042 nghìn đồng.

Các nhân viên đều được cán bộ công ty rất chú ý quan tâm như khi nhân viên nữ

Công ty có chính sách hỗ trợ nhân viên như sau:

Hỗ trợ xăng xe nhân viên thường xuyên di chuyển là 300.000đ/người/tháng

Hỗ trợ tiền thuê nhà cho nhân viên phải thuê nhà: 1.500.000đ/người/tháng

Thăm hỏi nhân viên : 500.000đ//người/lần

Trong hơn 5 năm qua, Công ty STI-VIETNAM đã thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp một cách thiết thực với phương châm “Hòa hợp cùng phát triển” Công ty không chỉ đóng góp ngày càng lớn cho ngân sách nhà nước và tạo ra việc làm ổn định cho hàng trăm lao động, mà còn tích cực tham gia vào các hoạt động an sinh xã hội và nhiều chương trình từ thiện, nhằm chung tay vì cộng đồng.

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 gây ra nhiều khó khăn, đặc biệt là với người nghèo mất việc làm, Công ty Cổ phần STI-VIETNAM đã phối hợp với Công ty CP Lâm Thiên Hoàng tổ chức phát cơm từ thiện miễn phí nhằm hỗ trợ những người lao động khó khăn Bên cạnh đó, công ty cũng tích cực tham gia vào các hoạt động từ thiện khác như hỗ trợ đồng bào lũ lụt và chương trình Tết vì người nghèo, thể hiện tinh thần trách nhiệm xã hội và lòng nhân ái.

Đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty

tại Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam

Cơ cấu nguồn vốn của công ty

Bảng 1.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty ĐVT: 1000 đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Phòng tài chính kế toán)

Thông qua biểu đồ trên ta thấy được rằng:

Vốn chủ sở hữu của công ty đã giảm dần qua các năm, từ 82.20% năm 2016 xuống còn 59.85% năm 2019, cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty đang suy giảm Mặc dù công ty đã huy động được vốn góp từ chủ sở hữu, nhưng tỷ lệ vốn chủ sở hữu giảm xuống còn 5,654,843đ vào năm 2019 cho thấy sự gia tăng phụ thuộc vào vay ngắn hạn.

Nợ phải trả: nợ phải trả của công ty từ năm 2015 đến năm 2016, và từ năm

2017 đến năm 2019 tăng nhẹ; duy chỉ có từ năm 2016 đến năm 2017 thì các khoản

Công ty chuyên cung cấp giải pháp tự động hóa doanh nghiệp, thiết bị máy móc hỗ trợ sản xuất và dịch vụ thi công, bảo trì nhà xưởng Điều này dẫn đến nhu cầu tuyển dụng nhân sự cao, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý và công nhân có tay nghề.

1.5.3 Chính sách, quy định của nhà nước

Bộ Luật Lao động năm 2019 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành là văn bản pháp luật chính điều chỉnh mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động Luật quy định rõ về giao kết hợp đồng lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, chế độ làm việc, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động Những quy định này tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho cả người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

Công tác tuyển dụng chịu ảnh hưởng lớn từ mối quan hệ cung cầu trên thị trường lao động Khi cung vượt cầu, nhà quản lý có nhiều lựa chọn ứng viên tiềm năng cho vị trí tuyển dụng Ngược lại, khi cầu vượt cung, chất lượng tuyển dụng sẽ giảm sút, gây khó khăn trong việc tìm kiếm ứng viên phù hợp Theo Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 04 năm 2020, dân số Việt Nam đạt 96.208.984 người với tỷ lệ đô thị hóa 35%, cho thấy thị trường việc làm đang rất sôi động.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰCTẠI CÔNG TY TNHH DV&TM GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Khái quát nguồn nhân lực tại Công ty giai đoạn 2018-2020

2.1.1 Tình hình nguồn nhân lực của công ty

Đến cuối năm 2020, Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam đã có hơn 330 nhân viên, với sự đa dạng về giới tính, độ tuổi và trình độ chuyên môn, được thể hiện rõ qua bảng 2.1 trong giai đoạn 2018 – 2020.

Bảng 2.1: Cơ cấu tình hình nhân sự tại công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam

Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật

Năm 2018, tỷ lệ nhân viên nam và nữ tại công ty gần như cân bằng, với 50,4% nam và 49,6% nữ Tuy nhiên, do tính chất công việc yêu cầu di chuyển nhiều và khả năng chịu đựng áp lực cao, nhân viên nữ thường đảm nhận các vị trí trong văn phòng, phân xưởng sản xuất, hoạt động hải quan và liên hệ với các đối tác để kiểm tra, đối chiếu hàng hóa.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính

Trong ba năm gần đây, độ tuổi nhân viên từ 30 đến 45 tuổi tại công ty đã tăng 3,9%, cho thấy sự gia tăng của nhóm nhân viên trung niên có kinh nghiệm, phù hợp với yêu cầu công việc đòi hỏi tính chính xác cao Tỷ lệ nhân viên trên 45 tuổi đang giảm dần, từ 20,3% vào năm 2018 xuống còn 14,3% vào năm 2020, trong khi đó, nhóm nhân viên từ 22 đến 30 tuổi có sự gia tăng nhẹ, đạt 34,5% vào năm 2020 Nhân viên trong độ tuổi từ 30 đến 45 thường giữ các vị trí quan trọng trong công ty, bao gồm quản lý và đào tạo, trong bối cảnh công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh và có nhu cầu tuyển dụng tăng cao.

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi

2.1.2.Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty Đặc điểm của nguồn nhân lực tại công ty như sau:

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ

Năm 2020, tỷ lệ nhân viên tốt nghiệp Đại học đạt 45,8%, tăng 2,2% so với năm 2018, cho thấy công ty ngày càng chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên Nhân viên có trình độ cao dễ dàng tiếp thu và xử lý công việc, trong khi tỷ lệ nhân viên có trình độ trung cấp và sau đại học vẫn ở mức thấp Tỷ lệ nhân viên trung cấp giảm 2,5% trong giai đoạn 2018-2020, chủ yếu đảm nhận các công việc không yêu cầu trình độ cao như tài xế hay bảo vệ Ngược lại, tỷ lệ nhân viên có trình độ sau đại học đang dần tăng, từ 10,1% năm 2018 lên 11,1% năm 2020, phản ánh nhu cầu mở rộng và cập nhật xu hướng mới của thị trường Tỷ lệ nhân viên có trình độ cao đẳng không có nhiều biến động.

Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học

Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty giai đoạn 2018 – 2020

2.2.1.1 Trách nhiệm của bộ máy làm công tác tuyển dụng

Tuyển dụng nhân tài không chỉ phụ thuộc vào nguồn lực lớn mà còn vào hiệu quả của quy trình tuyển dụng Để đạt được hiệu quả cao trong tuyển dụng, các công ty cần thiết lập một quy trình khoa học và phù hợp với thực tiễn Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam cũng đã xây dựng quy trình tuyển dụng riêng nhằm chọn lọc những nhân viên tốt nhất đáp ứng yêu cầu công việc.

Quy trình tuyển dụng nhân lực tại công ty được bộ phận nhân sự tiến hành theo sơ đồ sau:

Xác định nhu cầu, lập kế hoạch tuyển dụng

Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển

Phỏng vấn, kiểm tra sức khỏe

Thử việc và hội nhập

Sơ đồ 2.1: Quy trình tuyển dụng của công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật

Dựa trên mục tiêu và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, hàng năm, phòng nhân sự tiến hành hoạch định nhân lực, tính toán định biên và thực hiện điều chuyển nhân viên giữa các phòng ban và đơn vị vận hành nhằm đáp ứng yêu cầu công việc.

Nhu cầu tuyển dụng được xác định dựa trên kế hoạch định biên nhân sự và số lượng nhân sự thực tế tại thời điểm lập kế hoạch Điều này giúp công ty có cái nhìn rõ ràng về nhu cầu nhân lực cần thiết để đáp ứng mục tiêu phát triển.

Tại Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam, việc xác định nhu cầu nhân lực bắt đầu khi các bộ phận gửi phiếu yêu cầu lên phòng Tổ chức lao động Để tuyển dụng hiệu quả, cần thực hiện phân tích công việc, vì đây là cơ sở cho tất cả các hoạt động quản trị nhân lực khác Phân tích công việc, đặc biệt là bản mô tả công việc, là căn cứ quan trọng cho quy trình tuyển dụng, giúp đăng tuyển và đưa ra yêu cầu phù hợp cho cả ứng viên và người đánh giá.

Công tác phân tích công việc tại Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam hiện chưa được thực hiện một cách bài bản, chỉ dừng lại ở việc các trưởng bộ phận phân tích và tổng hợp, trong khi nhân viên chỉ thực hiện theo Điều này dẫn đến việc thiếu cơ sở chính xác cho công tác tuyển dụng.

Nhu cầu tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuậtCông nghiệp Việt Nam được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.2: Bảng nhu cầu tuyển dụng nguồn nhân lực công ty năm 2018 –

TT Phòng, đơn vị ĐVT 2018 2019 2020

1 Tổng giám đốc, giám đốc, các phó giám đốc Người 0 0 0

2 Phòng tổ chức - hành chính Người 1 1 0

6 Công nhân sản xuất Người 13 16 15

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật

Khi Tổng giám đốc phê duyệt đề xuất tuyển dụng, phòng tổ chức hành chính sẽ lập kế hoạch tuyển dụng hàng quý dựa trên nhu cầu của các đơn vị và triển khai kế hoạch này theo từng tháng.

Khi lập kế hoạch tuyển dụng, công ty cần xem xét việc sử dụng nguồn nhân lực bên trong hay bên ngoài và các biện pháp thu hút ứng viên Tuy nhiên, nhiều công ty thường không chú trọng đến việc này, và các biện pháp thu hút lao động chỉ dừng lại ở việc thông báo rộng rãi trong nội bộ và đăng tin tuyển dụng hoặc treo biển ở cổng công ty.

Sau khi xác định số lượng lao động cần tuyển, bộ phận phụ trách của phòng tổ chức hành chính sẽ lập kế hoạch tuyển dụng để trình lên lãnh đạo phê duyệt Kế hoạch này là cơ sở để thực hiện hoạt động tuyển dụng trong năm Nội dung chính của bản kế hoạch tuyển dụng bao gồm các thông tin cần thiết để đảm bảo quá trình tuyển dụng diễn ra hiệu quả.

- Phương thức thông báo tuyển dụng và tìm kiếm ứng viên

- Phương thức, thời gian, địa điểm thu nhận hồ sơ dự tuyển

- Hình thức kiểm tra và đánh giá các ứng viên

- Phân công nhân sự cho công tác tuyển dụng và phối hợp với các bộ phận

Để đảm bảo quy trình tuyển dụng hiệu quả, các phòng ban cần xác định kinh phí và mức lương dự kiến cho vị trí cần tuyển Sau khi hoàn thành bảng kế hoạch tuyển dụng, phòng Tổ chức hành chính sẽ phối hợp với các bộ phận liên quan để thực hiện các bước như thông báo tuyển dụng, tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ, cũng như tổ chức phỏng vấn và kiểm tra tay nghề của ứng viên.

- Đối với nguồn bên trong công ty

Khi công ty có kế hoạch tuyển dụng, thông tin về các vị trí cần tuyển sẽ được thông báo đến tất cả các thành viên trong tổ chức Các phòng ban có thể họp để chia sẻ thông tin tuyển dụng và đề cử các ứng cử viên đủ năng lực Qua đó, công ty có thể xác định những ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc một cách cụ thể và khách quan.

- Đối với nguồn bên ngoài công ty

Công ty thực hiện tuyển mộ thông qua quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, bao gồm báo chí và các trang web việc làm Các thông báo tuyển dụng được đăng tải trên các nền tảng như báo Mua và Bán, các báo điện tử, và đặc biệt là các website chuyên về việc làm Hiện nay, công ty chú trọng quảng cáo qua các trang web như tuyendung.com.vn, vietnamworks.com, 24h.com.vn, careelink.vn và timviecnhanh.com để thu hút ứng viên.

Hội chợ việc làm là một phương pháp hiệu quả để thu hút ứng viên, giúp công ty tiếp cận nguồn nhân lực đa dạng Tham gia các sự kiện này, công ty có thể quảng bá thương hiệu và cơ hội nghề nghiệp, đồng thời kết nối trực tiếp với ứng viên tiềm năng Mức phí tham gia hàng tháng cho các sàn giao dịch việc làm là một khoản đầu tư cần thiết để nâng cao khả năng tuyển dụng và tìm kiếm nhân tài phù hợp.

500 ngàn VNĐ Tuy nhiên phương pháp này phụ thuộc vào vị trí tuyển dụng cũng như công việc tuyển dụng để thu hút ứng viên nộp hồ sơ.

Phương pháp này thường thích hợp cho các vị trí như nhân viên hoặc công nhân, nhưng lại tốn nhiều thời gian hơn so với việc đăng tải thông tin trên website của công ty và các trang việc làm khác.

Trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng tại miền Bắc, Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam đang mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng thị trường Điều này dẫn đến nhu cầu tuyển dụng lớn, trung bình hàng năm công ty cần khoảng 80 nhân viên Các nguồn tuyển dụng hiệu quả nhất là từ internet và báo chí, chủ yếu qua website của công ty Sự bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay giúp việc kết nối giữa nhà tuyển dụng và ứng viên trở nên dễ dàng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí hơn.

Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam nhận thấy lợi ích từ việc đăng tải thông báo tuyển dụng trên các mạng tuyển dụng phổ biến Tuy nhiên, phương pháp tuyển dụng hiện tại vẫn chưa đạt hiệu quả cao và cần mở rộng thêm các phương pháp tuyển chọn.

Các giải pháp công ty đang áp dụng trong công tác quản trị nhân lực

2.3.1 Công tác hoạch định nguồn nhân lực

Trong chiến lược phát triển công ty, quản trị nhân lực đóng vai trò quan trọng nhất Để đảm bảo có đội ngũ nhân viên chất lượng cao và hoàn thành mục tiêu doanh nghiệp, việc hoạch định nguồn nhân lực là điều cần thiết cho cả ngắn hạn và dài hạn Đánh giá nhu cầu về nguồn nhân lực giúp lựa chọn lực lượng lao động phù hợp, giảm thiểu rủi ro, lãng phí và sai sót Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam đã xây dựng các kế hoạch và chương trình về nguồn nhân lực, điều chỉnh theo quy mô công ty, nhu cầu thị trường và yêu cầu lao động của từng bộ phận Kế hoạch hóa nguồn nhân lực của công ty dựa trên các yếu tố cụ thể để đáp ứng nhu cầu phát triển.

+ Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong mấy năm gần đây.

+ Mục tiêu, phương hướng của công ty trong những năm tới.

+ Xu hướng phát triển của ngành không ngừng tăng lên trên địa bàn thành phố,mức độ cạnh tranh ngày càng khắt khe hơn.

Dựa trên mục tiêu và kế hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh trong những năm tới, cùng với những biến động của môi trường bên trong và bên ngoài, bộ phận quản trị nhân lực đã tiến hành dự báo nhu cầu và cung ứng lao động cho từng bộ phận và vị trí công việc trong công ty.

Công ty hiện đang tiến hành kế hoạch hóa nguồn nhân lực thông qua việc phân tích thực trạng nguồn nhân lực, bao gồm số lượng, cơ cấu lao động, trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và thâm niên công tác của từng nhân viên Mục tiêu của quá trình này là nắm bắt tình trạng nguồn nhân lực hiện tại, từ đó phân tích và dự báo cung cầu nhân lực Việc này giúp công ty nhận diện tiềm năng lao động, các nguồn lực có thể cung cấp và xây dựng các biện pháp thu hút nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu khi có nhu cầu tuyển dụng.

Kế hoạch nhân sự năm:

Hằng năm, các phòng và đơn vị cần xác định nhu cầu nhân sự dựa trên chỉ tiêu kế hoạch và định hướng công việc cho năm sau, sau đó gửi về phòng tổ chức hành chính để tổng hợp và theo dõi.

Kế hoạch nhân sự của phòng, đơn vị cần được xây dựng dựa trên định biên lao động của năm trước, đồng thời đánh giá và dự báo nhu cầu lao động cho năm tiếp theo Cần xem xét khả năng đáp ứng của lực lượng nhân sự hiện có và lập kế hoạch cho việc bố trí, thay thế và luân chuyển nhân sự một cách hợp lý.

Phòng tổ chức hành chính sẽ xem xét kế hoạch nhân sự của các phòng, đơn vị và trao đổi với lãnh đạo để điều chỉnh cho phù hợp nếu cần thiết.

+ Tổng hợp nhu cầu của các phòng đơn vị;

+ Đánh giá cân đối nguồn nhân lưc hiện có của toàn công ty, khả năng điều động bổ sung từ nguồn nhân lực nội bộ.

Bảng 2.8: Kế hoạch nhân lực 2018-2020

1 Nhân lực theo kế hoạch Người 248 262 280

2 Nhân lực thực hiện Người 243 261 277

3 Tỷ lệ so với kế hoạch % 97,98 99,62 98,93

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật

Nhu cầu nhân lực được phòng hành chính nhân sự tính toán dựa trên năng suất lao động của năm trước và sản lượng kế hoạch do phòng kinh doanh cung cấp Cụ thể, nhu cầu này được xác định bằng cách chia sản lượng kế hoạch cho năng suất lao động năm trước và tỷ lệ dự tính tăng năng suất Mặc dù đã có các phân tích dự báo nhân lực hàng năm, nhưng số liệu thực tế từ 2018-2020 cho thấy công ty đã gần như đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.9: Nhu cầu tuyển dụng các bộ phận đề nghị năm 2018-2020 ĐVT: Người

TT Phòng, đơn vị ĐVT 2018 2019 2020

1 Tổng giám đốc, giám đốc, các phó giám đốc Người 0 0 0

2 Phòng tổ chức - hành chính Người 1 1 0

3 Phòng kế toán - tài chính Người 1 0 0

5 Kho vận – vật tư Người 0 1 1

7 CNVH thiết bị hóa Người 2 1 2

8 Công nhân sản xuất Người 14 17 18

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật

Hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực của công ty là rất cần thiết trong bối cảnh kinh doanh hiện nay Công ty luôn chú trọng đến việc lập kế hoạch nguồn nhân lực, vì sự phát triển của công ty phụ thuộc lớn vào quản trị nguồn nhân lực, trong đó kế hoạch hóa nguồn nhân lực là yếu tố tiên quyết.

Bảng 2.10: Tổng hợp số lượng tuyển dụng và thôi việc của công ty

Năm Số lao động thực tế

Số lượng tuyển dụng và nghỉ việc Tuyển mới Tỷ lệ (%) Thôi việc Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật

Theo bảng 2.8, số lượng lao động và tỷ lệ thôi việc tại công ty không cao so với tổng số nhân viên, cho thấy sự ổn định trong việc duy trì nguồn nhân lực Cụ thể, trong năm 2020, chỉ có 3 người nghỉ việc, điều này phản ánh môi trường làm việc tích cực và sự hài lòng của nhân viên.

2.3.2 Đào tạo và phát triển nhân lực

2.3.2.1 Xác định nhu cầu đào tạo

Việc xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty được tiến hành như sau:

Căn cứ vào kết quả công việc, khối lượng công việc cần hoàn thành, nhu cầu học tập của người lao động và chính sách đào tạo của công ty, các phòng, đơn vị sẽ tổng hợp ý kiến về các vị trí và ngành nghề cần đào tạo, gửi lên ban lãnh đạo Ban lãnh đạo sẽ xem xét và cân nhắc nhu cầu đào tạo phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong tương lai, từ đó đưa ra quyết định đào tạo Hàng năm, công ty xác định nhu cầu đào tạo dựa trên yêu cầu từ các phòng, đơn vị.

Vào cuối quý 4 hàng năm, phòng tổ chức hành chính sẽ gửi thông báo đến các phòng và đơn vị trong công ty nhằm thu thập nhu cầu đào tạo của từng phòng và đơn vị.

Trưởng phòng cần xác định nhu cầu đào tạo cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong đơn vị mình quản lý Sau đó, tổng hợp các nhu cầu này và gửi về phòng tổ chức hành chính để được xem xét và tổ chức đào tạo phù hợp.

Trong năm, các phòng ban và tổ chức hành chính cần chủ động đánh giá và xác định nhu cầu đào tạo bổ sung theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh Việc đào tạo tổng thể sẽ giúp nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của nhân viên.

Để xây dựng kế hoạch đào tạo hiệu quả, phòng tổ chức hành chính cần xác định nhu cầu đào tạo tổng thể trong công ty và tìm kiếm các khóa học từ những cơ sở đào tạo uy tín để thực hiện theo quý Đào tạo mới chủ yếu áp dụng cho lao động mới tuyển dụng hoặc những nhân viên chuyển từ bộ phận khác sang, nhằm giúp họ làm quen với công việc mới Nhu cầu này được xác định dựa trên việc cân đối số lao động hàng năm.

Số lao động cần tuyển = Nhu cầu lao động cần có năm sau đó – Số lao động hiện có trong năm trước.

Công ty chú trọng đào tạo nhân viên mới thông qua hướng dẫn trực tiếp từ những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm Ngoài ra, dựa trên mục tiêu phát triển của công ty, nhân viên còn có cơ hội tham gia các khóa học bổ sung phù hợp.

Đánh giá chung về công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty

Công tác hoạch định nguồn nhân lực của công ty được thực hiện một cách khoa học và bài bản, không ngừng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu phát triển Sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty đối với vấn đề này luôn được thể hiện rõ ràng.

Công ty thực hiện quy trình tuyển dụng một cách chuyên nghiệp, tập trung vào việc lựa chọn những ứng viên có trình độ chuyên môn cao Môi trường làm việc tại đây được xây dựng như một ngôi nhà thứ hai, với trang thiết bị và máy móc hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu của nhân viên.

Công ty tạo ra một môi trường làm việc thoải mái và năng động, nơi quản lý có thể dễ dàng giao tiếp với nhân viên Điều này giúp hiểu rõ hơn về khả năng của từng cá nhân và khai thác tối đa tiềm năng của họ, từ đó tạo động lực cho nhân viên làm việc hiệu quả hơn.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

Bên cạnh những mặt tích cực, Công tác tuyển dụng nhân lực của Công ty vẫn còn một số hạn chế:

Chiến lược phát triển nguồn nhân lực hiện nay chưa được chú trọng đúng mức, trong khi chính sách tuyển dụng và đào tạo chỉ đáp ứng nhu cầu cấp bách trước mắt mà chưa được quy hoạch và đầu tư tương xứng với yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai.

Công ty chưa phát triển quy trình đánh giá năng lực và mức độ hoàn thành công việc của nhân viên, dẫn đến việc đánh giá còn thiếu sót và không đồng bộ trong toàn bộ tổ chức.

Công tác khuyến khích vật chất, bao gồm tiền lương và tiền thưởng, chưa thực sự phát huy hiệu quả do mức thưởng còn quá thấp, không đủ để kích thích mạnh mẽ tinh thần làm việc của người lao động.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊNGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH DV&TM GIẢI PHÁP KỸ THUẬT

Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới

- Thu hút vốn đầu tư cho Công ty.

- Cố gắng hoàn thành xuất sắc 100% các mục tiêu đã đề ra từ năm 2021-2024.

- Cải thiện, nâng cấp trình độ sản xuất, kỹ thật công nghệ của Công ty để nâng cao khả năng sản xuất của Công ty.

- Xây dựng, phát triển đội ngũ lao động lành nghề, năng động.

- Xây dựng hoàn thiện bộ quản lý chất lượng theo ISO 9000 để nâng cao chất lượng quản lý của Công ty, giảm tỷ lệ lỗi xuống còn 1%/ tháng.

Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam xây dựng kế hoạch marketing dựa trên các mục tiêu đã đề ra và phân đoạn thị trường đã lựa chọn Kế hoạch chỉ tập trung vào các hoạt động marketing trong năm nay và xác định kinh phí cho những hoạt động này Doanh thu và sản lượng được dự báo bằng phương pháp hồi quy tuyến tính dựa trên số liệu thống kê các năm trước, do phòng kế hoạch thực hiện Để duy trì uy tín và quảng bá sản phẩm mới, công ty thường xuyên liên hệ với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường.

Kế hoạch Marketing của Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam cần được cụ thể hóa hơn, bao gồm việc xác định rõ ràng số lượng các hoạt động marketing, địa điểm và thời gian thực hiện Việc này sẽ giúp công ty tối ưu hóa nguồn kinh phí và nâng cao hiệu quả các hoạt động đã đề ra.

Trong kế hoạt động Marketing đã được quan tâm khá tốt, đã mang lại những hiệu quả đáng kể cho công ty

Công ty tập trung vào các hoạt động marketing và bán hàng trực tuyến, yêu cầu nhân viên có hiểu biết chuyên môn sâu về lĩnh vực này Do đó, tỷ lệ lao động nam và nữ trong công ty được duy trì cân bằng, không có sự chênh lệch đáng kể.

- Lao động Đại học và trên đại học đa phần là các trưởng phòng, phó phòng nên số lượng giữ ổn định

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty

3.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng

Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam hiện đang tuyển dụng nhân viên chủ yếu qua bảng thông báo tuyển dụng tại công ty và các trang web việc làm như www.vietnamworks.com và www.kiemviec.com Đối với lao động phổ thông, thông tin tuyển dụng chủ yếu được biết đến qua sự giới thiệu từ bạn bè và người thân, cũng như bảng thông báo dán trước cổng công ty Điều này cho thấy rằng kênh tuyển dụng hiện tại của công ty còn hạn chế trong việc thu hút ứng viên.

Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam đặt nguồn nhân lực lên hàng đầu và đã xây dựng quy chế tuyển dụng rõ ràng nhằm hướng dẫn nhân viên thực hiện công việc này hiệu quả Qua đó, công ty thu hút và tuyển chọn những tài năng có năng lực và phẩm chất, góp phần tạo ra đội ngũ gắn bó lâu dài với sự phát triển bền vững của công ty.

Mỗi công ty đều có những yêu cầu riêng cho từng vị trí công việc nhằm tuyển chọn đúng người, đúng việc, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh Công ty cũng không ngừng nghiên cứu và áp dụng các phương thức tuyển dụng hiệu quả nhất để thu hút ứng viên chất lượng với chi phí hợp lý, đảm bảo nguồn nhân lực ổn định cho sự phát triển.

Công tác quản trị và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm nhiều vấn đề liên quan như lập kế hoạch nguồn nhân lực, phân tích công việc, tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân lực, trả công lao động và đảm bảo chế độ đãi ngộ Trong quy trình tuyển dụng, công ty đã tích hợp hoạch định nguồn nhân lực để tối ưu hóa hiệu quả tuyển dụng.

Công ty mở rộng kênh thu hút ứng viên bằng cách không chỉ thông báo tuyển dụng qua các phương tiện truyền thông và internet, mà còn duy trì liên lạc thường xuyên với các trường đại học và tham gia các trung tâm giới thiệu việc làm cũng như hội chợ việc làm Điều này giúp công ty tiếp xúc trực tiếp với ứng viên, nâng cao khả năng tìm kiếm nhân sự chất lượng.

Đào tạo kỹ năng cho cán bộ tuyển dụng là cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quá trình tuyển dụng Việc này giúp họ tiếp cận kiến thức mới, đồng thời xác định rõ các kỹ năng và kỹ xảo cần thiết cho ứng viên muốn ứng tuyển vào các vị trí cần tuyển Sử dụng thông tin từ người thực hiện cũng là cơ sở quan trọng để quảng cáo và thông báo tuyển dụng một cách hiệu quả.

Trong quy trình tuyển dụng, Công ty xác định số lượng nhân sự cần tuyển cho từng vị trí cụ thể Để đảm bảo có đủ ứng viên đáp ứng yêu cầu, Công ty thường tuyển dụng nhiều hơn số lượng cần thiết do một số ứng viên không đủ điều kiện hoặc không chấp nhận các điều kiện công việc Các tỷ lệ sàng lọc đóng vai trò quan trọng trong việc xác định số lượng người cần tuyển cho từng vị trí, đồng thời phản ánh số lượng ứng viên còn lại qua từng giai đoạn của quá trình tuyển chọn và số người được chấp nhận vào bước tiếp theo.

- Đối với các loại lao động cần chất lượng cao thì Công ty tập trung vào các địa chỉ sau:

Thị trường lao động đô thị là nơi quy tụ nhiều loại lao động chất lượng cao từ các lĩnh vực như kỹ thuật, kinh tế quản lý và các nghề đặc biệt.

* Các trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề Các trung tâm công nghiệp và dịch vụ, các khu chế xuất và có vốn đầu tư nước ngoài.

3.2.2 Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo và phát triển nhân viên là ưu tiên hàng đầu của Công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam Đào tạo để cùng đồng hành và phát triển với Công ty được coi là chính sách quan trọng Công ty luôn quan tâm và coi trọng chính sách đào tạo trong từng thời kỳ phát triển của Công ty, đào tạo là phương thức hỗ trợ CB-CNV phát triển nghề nghiệp Mỗi CB-CNV đều được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia các khóa đào tạo tại Công ty hoặc bên ngòai

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm các bộ phận chuyên môn hóa có mối quan hệ phụ thuộc, được sắp xếp theo cấp bậc để thực hiện các chức năng quản lý và đạt được mục tiêu chung Mức độ chuyên môn hóa cao yêu cầu người lao động có trình độ chuyên sâu, do đó, việc đào tạo nguồn nhân lực cần được thực hiện một cách chuyên sâu cho từng bộ phận Đầu tư cho chất lượng nguồn nhân lực hiện nay là cần thiết và nên được duy trì lâu dài để đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.

Đội ngũ quản lý đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của công ty, do đó, công ty đã triển khai chương trình đào tạo chuyên sâu phù hợp với từng cấp bậc quản lý Đặc biệt, việc đào tạo quản lý cấp cao và nhân viên kỹ thuật chủ chốt được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Công ty tổ chức các lớp học ngắn hạn nhằm nâng cao chuyên môn cho nhân viên, đồng thời hỗ trợ đào tạo tại các cơ sở trong khu vực Cần Thơ Toàn bộ chi phí học tập sẽ được công ty chi trả, trong khi các khoản chi phí khác liên quan sẽ do người học tự túc.

Công nhân sản xuất là lực lượng lao động chủ chốt của công ty Mặc dù số lượng lao động kỹ thuật đã tăng lên, nhưng tay nghề và kinh nghiệm của họ vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu suất sản xuất.

Công ty hiện đang chú trọng nâng cao chất lượng tuyển dụng, dẫn đến việc đa số lao động mới đều đã có kinh nghiệm học tập và làm việc bên ngoài Do đó, quá trình đào tạo chủ yếu tập trung vào việc nâng cao tay nghề Trong giai đoạn thử việc kéo dài 2 tháng, công ty sẽ hướng dẫn và kèm cặp để cải thiện kỹ năng sử dụng máy móc cho những nhân viên có trình độ thấp Mỗi người hướng dẫn sẽ chịu trách nhiệm kèm cặp từ 2-3 nhân viên mới trong quá trình đào tạo.

- Bước 1: Giải thích cho công nhân mới về toàn bộ công việc của họ.

- Bước 2: Thao tác mẫu lại cách thức thực hiện công việc.

- Bước 3: Để công nhân đó làm thử từ tốc độ chậm đến tốc độ nhanh dần.

- Bước 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hướng dẫn giải thích cho họ cách thức thực hiện tốt hơn.

- Bước 5: Để công nhân tự thực hiện công việc, khuyến khích họ đến khi họ đạt các tiêu chuẩn mẫu về số lượng và chất lượng công việc.

Trong suốt quá trình đào tạo, các hướng dẫn viên sẽ liên tục giám sát và theo dõi công việc của từng cá nhân, kịp thời chỉnh sửa lỗi và giải đáp thắc mắc Điều này giúp đảm bảo rằng nhân viên hoàn thành công việc theo đúng tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng mà công ty yêu cầu.

Ngày đăng: 24/08/2022, 10:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quân, ThS Nguyễn Vân Điềm, Quản trị nhân lực, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nhân lực
Nhà XB: NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2. TS. Phạm Thị Minh Nguyệt, Bài giảng quản trị nguồn nhân lực, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng quản trị nguồn nhân lực
3. PGS.TS Ngô Kim Thanh, Giáo trình quản trị doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Đại họcKinh tế quốc dân
4. Nguyễn Hải Sản, Giáo trình Quản trị Học, NXB Thống kê, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Học
Nhà XB: NXB Thống kê
5. Trần Kim Dung, Giáo trình quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, 2006 6. Tác giả: Brian Tracy, Dịch giả: Trương Hồng Dũng. Trương Thảo Hiền, Bíquyết tuyển dụng và đãi ngộ người tài, Nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị nguồn nhân lực", NXB Thống kê, 20066. Tác giả: Brian Tracy, Dịch giả: Trương Hồng Dũng. Trương Thảo Hiền, "Bí"quyết tuyển dụng và đãi ngộ người tài
Nhà XB: NXB Thống kê
7. TS Trần Xuân Cầu chủ biên, Giáo trình phân tích lao động xã hội, Nhà xuất bản lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích lao động xã hội
Nhà XB: Nhà xuấtbản lao động xã hội
8. Tài liệu nội bộ công ty TNHH DV&TM Giải pháp kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w