1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

13 KHÓA LUẬN các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty công ty TNHH tư vấn đầu tư, xây dựng và đấu thầu hà nội

106 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng Và Đấu Thầu Hà Nội
Tác giả Đinh Trọng Tấn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Phương Nga
Trường học Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hàng Hà Nội
Chuyên ngành Tài Chính Doanh Nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 383,12 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (0)
    • 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊM CỨU (0)
    • 1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
      • 1.6.1. Phương pháp thu nhập thông tin (20)
      • 1.6.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin (0)
      • 1.6.3. Phương pháp phân tích (21)
    • 2.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (22)
      • 2.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh (22)
      • 2.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh (22)
      • 2.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh (23)
      • 2.1.4. Phân loại vốn kinh doanh (24)
      • 2.1.5. Nguồn vốn kinh doanh (26)
    • 2.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (27)
      • 2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (27)
      • 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp (29)
      • 2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp (32)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ ĐẤU THẦU HÀ NỘI (38)
      • 3.1.1. Đặc điểm kinh doanh (38)
      • 3.1.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật (38)
      • 3.1.3. Yếu tố đầu vào và thị trường yếu tố đầu vào (39)
      • 3.1.4. Thị trường đầu ra và vị thế cạnh tranh của công ty (0)
      • 3.1.5. Những rủi ro công ty gặp phải (40)
      • 3.1.6. Những thuận lợi, khó khăn của công ty trong hoạt động kinh doanh (41)
    • 3.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY (43)
      • 3.2.1 Khái quát về vốn và nguồn vốn, kết quả kinh doanh tại công ty (43)
      • 3.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội (54)
        • 3.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (76)
  • CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ ĐẤU THẦU HÀ NỘI (22)
    • 4.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ ĐẤU THẦU HÀ NỘI (80)
      • 4.1.1. Những kết quả đạt được (80)
      • 4.1.2. Những hạn chế (81)
      • 4.1.3. Những nguyên nhân của những hạn chế (81)
    • 4.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VKD CỦA CÔNG TY (83)
      • 4.2.1. Phương hướng (83)
      • 4.2.2. Mục tiêu công ty giai đoạn 2020-2022 (84)
      • 4.3.1. Giải pháp tăng doanh thu (84)
      • 4.3.2. Giải pháp tối thiểu hóa các chi phí nhằm tăng lợi nhuận (85)
      • 4.3.3. Giải pháp về lao động (86)
      • 4.3.4. Giải pháp về vốn (88)
  • CHƯƠNG 5 TÓM TẮT, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (38)
    • 5.1. TÓM TẮT (91)
    • 5.2. KẾT LUẬN (91)
    • 5.3. KIẾN NGHỊ (92)
  • PHỤ LỤC (98)

Nội dung

Trường ĐH Tài Chính Ngân Hàng Hà Nội Khoa Tài Chính – Ngân Hàng TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đinh Trọng Tấn Lớp D062102 Mã SV 1752010177 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội, cần đề xuất một số giải pháp như tối ưu hóa quy trình đầu tư, tăng cường đào tạo nhân viên về quản lý tài chính, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý vốn, và thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Những biện pháp này sẽ giúp công ty cải thiện khả năng sinh lời và quản lý rủi ro tài chính hiệu quả hơn.

1.4 NHI M V NGHIÊN C U.ỆM VỤ NGHIÊN CỨU ỤC LỤC ỨU

Hệ thống hóa và tổng hợp các vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội là cần thiết để nâng cao hiệu suất hoạt động Việc phân tích và đánh giá tình hình vốn sẽ giúp công ty tối ưu hóa nguồn lực và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Về đánh giá thực trạng :

Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội đã tiến hành thu thập, tập hợp và xử lý số liệu để phân tích hiệu quả vốn kinh doanh Dựa trên kết quả phân tích, công ty đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa hoạt động đầu tư và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bài viết này đánh giá vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội Dựa trên những phân tích này, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới.

1.5 Đ I TỐI CẢNH NGHIÊN CỨU ƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊM CỨUNG VÀ PH M VI NGHIÊM C UẠM VI NGHIÊM CỨU ỨU

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội.

Phạm vi không gian: Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu

Phạm vi thời gian: Từ 2018 – 2020.

Nội dung nghiên cứu tập trung vào lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đồng thời phân tích tình hình thực tế tại Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Bài viết sẽ làm rõ mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn trong việc quản lý và tối ưu hóa vốn kinh doanh, từ đó đưa ra những đánh giá và khuyến nghị phù hợp cho doanh nghiệp.

Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội.

1.6.1 Phương pháp thu nhập thông tinng pháp thu nh p thông tinập thông tin

Bài viết sử dụng những dữ liệu mang tính chất tổng hợp từ nhiều kênh thông tin khác nhau:

- Thông tin thu thập từ báo cáo tài chính của Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội.

- Nguồn thông tin thu thập từ giáo trình, sách báo chuyên ngành và các nguồn tài liệu đã công bố.

- Thu thập thông tin trong quá trình thực tập thực tế tại Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội.

1.6.2 Phương pháp thu nhập thông tinng pháp t ng h p x lý thông tin.ổng hợp xử lý thông tin ợp xử lý thông tin ử lý thông tin.

Các tài liệu sau khi thu thập sẽ được lựa chọn và sắp xếp theo từng nội dung nghiên cứu, nhằm tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho đề tài.

Sử dụng phần mềm Excel để tính toán và xử lý số liệu, bài viết này áp dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả nhằm phản ánh vấn đề A tại công ty B trong những năm qua Các số liệu được trình bày dưới dạng số tuyệt đối và số tương đối thông qua các bảng biểu rõ ràng.

Phương pháp phân tích thống kê là việc sử dụng các số liệu và thông tin thống kê qua một khoảng thời gian dài để tổng quát hóa mô hình nghiên cứu Phương pháp này giúp rút ra những kết luận chính xác và có cơ sở từ dữ liệu thu thập được.

-Phương pháp so sánh: Đối với dữ liệu thu thập tại Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu

Tại Hà Nội, Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu đã áp dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để phân tích sự biến động trong tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty Phương pháp này giúp làm rõ các xu hướng và thay đổi trong quản lý tài chính, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả sử dụng vốn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

2.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh.

Vốn kinh doanh là một khái niệm thiết yếu liên quan đến doanh nghiệp Theo Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức kinh tế có tên riêng, sở hữu tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định và được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Nền tảng hoạt động của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, đòi hỏi ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động Để sở hữu những yếu tố này, doanh nghiệp cần đầu tư một khoản vốn nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh Vốn kinh doanh (VKD) được hiểu là giá trị tài sản được huy động và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận.

Vốn kinh doanh đóng vai trò then chốt không chỉ trong việc thành lập doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng lớn đến hoạt động và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp đó.

2.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh:

Để quản lý hiệu quả và tối ưu hóa việc sử dụng vốn kinh doanh, việc tìm hiểu các đặc trưng của vốn là rất quan trọng Dưới đây là một số đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh mà bạn cần nắm rõ.

Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định, phản ánh giá trị bằng tiền của cả tài sản hữu hình và vô hình trong doanh nghiệp Điều này cho thấy rằng vốn và tài sản luôn gắn liền với nhau; không thể tồn tại vốn mà không có tài sản, và ngược lại, không thể có tài sản mà thiếu vốn.

Vốn cần được vận động để tạo ra lợi nhuận, và tiền chỉ là hình thức tiềm năng của vốn Để trở thành vốn thực sự, tiền phải được sử dụng trong sản xuất kinh doanh Trong quá trình vận động, tiền có thể chuyển đổi hình thái, nhưng cuối cùng phải trở về dạng ban đầu với giá trị cao hơn Đặc điểm này giúp các nhà quản trị tổ chức và quản lý vốn hiệu quả, tránh tình trạng ứ đọng vốn trong từng khâu sản xuất và lưu thông, từ đó giảm thiểu lãng phí và bảo toàn vốn.

Vốn cần được tích lũy và tập trung đến một mức nhất định để có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận Đặc điểm này giúp các nhà quản trị xem xét cách huy động vốn một cách hiệu quả, đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện hoạt động sản xuất và tái đầu tư nhằm mở rộng quy mô kinh doanh.

Vốn có giá trị theo thời gian, nghĩa là giá trị của đồng vốn thay đổi theo từng thời điểm do ảnh hưởng của lạm phát, biến động giá cả và tiến bộ khoa học kỹ thuật Sức mua của đồng vốn không giống nhau ở các thời điểm khác nhau, vì vậy khi so sánh và tính toán, cần phải đưa về cùng một thời điểm Do đó, doanh nghiệp cần chủ động huy động vốn kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn.

Vốn phải được liên kết chặt chẽ với chủ sở hữu, bởi vì nó được huy động từ nhiều nguồn khác nhau với chi phí sử dụng vốn không giống nhau Điều này giúp doanh nghiệp xây dựng phương án quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn, đồng thời cân nhắc lựa chọn nguồn vốn phù hợp nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị và giá trị sử dụng như những hàng hóa khác Giá trị sử dụng của vốn chủ yếu là sinh lời Tuy nhiên, điểm khác biệt của vốn so với các loại hàng hóa khác là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn có thể gắn liền hoặc tách rời nhau.

2.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh.

Vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả của vốn, doanh nghiệp cần thực hiện tiết kiệm và sử dụng vốn một cách hợp lý nhằm tăng vòng quay vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

2.1.4 Phân loại vốn kinh doanh.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động:

Vốn cố định (VCĐ) là số vốn mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành tài sản cố định, ảnh hưởng đến quy mô và tính đồng bộ của các tài sản này VCĐ không chỉ quyết định trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất mà còn tác động đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động, VCĐ thực hiện chu chuyển giá trị, và sự chu chuyển này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định VCĐ chu chuyển giá trị dần dần và được thu hồi từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh, hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đủ giá trị khấu hao của tài sản cố định.

VCĐ của doanh nghiệp là một phần của vốn đầu tư ứng trước cho TSCĐ, với đặc điểm là luân chuyển dần dần từng phần qua nhiều chu kỳ sản xuất Điều này dẫn đến việc hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tái sản xuất TSCĐ về mặt giá trị.

Khi xem xét vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp từ góc độ tài chính, cần nhận thức rõ đây là bộ phận đầu tư yêu cầu một lượng vốn lớn, thường được chi ra một lần và thu hồi dần dần Do đó, việc đầu tư và quản lý VCĐ đòi hỏi sự cân nhắc và tính toán cẩn thận để đưa ra quyết định đúng đắn Quản lý vốn cố định được xem là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Khái niệm VLĐ: Là số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành nên tài sản lưu động

Tài sản lưu động (TSLĐ) là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả Trong các doanh nghiệp, TSLĐ thường được phân loại thành hai nhóm chính: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

2.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Việc nâng cao hiệu quả kinh tế luôn là ưu tiên hàng đầu trong sản xuất và là vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta cần nắm vững khái niệm về hiệu quả.

Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quanh hệ giữa “ Kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra ”

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra

Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội được đo lường thông qua mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra Để đạt được hiệu quả, kết quả đầu ra phải lớn hơn chi phí đầu vào Sự chênh lệch giữa kết quả và chi phí càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.

Hiệu quả kinh tế cao phản ánh nỗ lực và trình độ quản lý của từng khâu trong hệ thống công nghiệp Điều này thể hiện sự liên kết chặt chẽ giữa việc đáp ứng các yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội.

Có nhiều phương pháp để phân loại hiệu quả kinh tế, nhưng bài viết này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu là khả năng tối ưu hóa nguồn lực tài chính để đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ số kinh tế quan trọng, thể hiện khả năng khai thác và sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận với chi phí thấp nhất.

Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố then chốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau Để nâng cao hiệu quả, doanh nghiệp cần tập trung vào việc sử dụng hợp lý các yếu tố cơ bản trong kinh doanh Các vấn đề cần giải quyết bao gồm việc tiết kiệm chi phí, huy động nguồn lực bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, và đạt được các mục tiêu đã đề ra trong việc sử dụng vốn.

2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể áp dụng một số chỉ tiêu quan trọng Những chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mức độ hiệu quả và khả năng sinh lời từ nguồn vốn đầu tư.

-Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh trong kỳ: Là chỉ tiêu phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng:

Vòng quay toàn bộ VKD = Doanh thu thuần trong kỳ

VKD bình quân trong kỳ là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn đầu tư trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm Vòng quay toàn bộ vốn càng lớn, hiệu suất sử dụng vốn càng cao, điều này cho thấy khả năng sinh lời và quản lý tài sản của doanh nghiệp hiệu quả hơn.

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) là chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá khả năng sinh lời của vốn kinh doanh (VKD) mà không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD.

Tỷ suất sinh lời của tài sản = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA) là chỉ số quan trọng cho biết mỗi đồng vốn được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận VKD = Lợi nhuận trước hoặc sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng giúp các doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động của mình trong việc tạo ra lợi nhuận ròng Đây là một yếu tố then chốt phản ánh khả năng sinh lời và mục tiêu tài chính của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH = Lợi nhuận sau thuế

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chính xác và đưa ra biện pháp tối ưu nhất, chúng ta cần nghiên cứu hiệu quả của từng loại vốn.

 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ

VCĐ bình quân trong kỳ là chỉ tiêu quan trọng, cho thấy mỗi đồng vốn cố định có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong khoảng thời gian nhất định Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Hàm lượng VCĐ = VCĐ bình quân trong kỳ

Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ.

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ:

Nó phản ánh bất cứ một đồng TSCĐ được sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu hoặc doanh thu thuần

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu Hệ số này cung cấp cái nhìn tổng quát về tình trạng năng lực còn lại của TSCĐ và VCĐ tại thời điểm đánh giá Một hệ số cao cho thấy TSCĐ đã cũ và cần được đầu tư đổi mới, trong khi hệ số thấp cho thấy doanh nghiệp đang chú trọng vào việc nâng cấp máy móc thiết bị.

Hệ số hao mòn TSCĐ = Số khấu hao lũy kế của TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

- Hệ số huy động VCĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

Hệ số huy động VCĐ=Số VCĐ đang dùng cho HĐKD

Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) trong doanh nghiệp, có thể áp dụng một số chỉ tiêu quan trọng Những chỉ tiêu này giúp đo lường và phân tích mức độ sử dụng VLĐ, từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh.

-Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ ĐẤU THẦU HÀ NỘI

Cán bộ quản lý và giám sát kỹ thuật thường xuyên đến hiện trường kiểm tra đôn đốc thi công đảm bảo chất lượng và tiến độ.

Trong văn phòng và các tổ phải có biểu đồ tiến độ thi công lắp đặt, biểu đồ nhân lực theo dõi và cập nhật tiến độ từng ngày.

Vào cuối mỗi ngày làm việc, cán bộ quản lý thi công cần tổ chức họp với các tổ để đánh giá và rút kinh nghiệm từ công việc đã thực hiện Đồng thời, họ cũng thông báo kế hoạch cho ngày tiếp theo và gặp gỡ cán bộ giám sát để thảo luận, giải quyết các vấn đề kỹ thuật và chất lượng nếu có.

Sau khi hoàn thành từng hạng mục thi công và lắp đặt, cần phải lập hồ sơ hoàn công và biên bản nghiệm thu cho từng phần Ngoài ra, mọi công việc trong ngày phải được ghi chép đầy đủ vào nhật ký công trình và có sự xác nhận của giám sát.

Trong quá trình thi công, nếu phát hiện bất hợp lý về kỹ thuật, cần có sự trao đổi và thống nhất giữa hai bên A và B trước khi thực hiện Đội kỹ thuật liên hệ với Công ty từ đầu giờ làm việc hàng ngày để nhận chỉ thị và báo cáo tình hình sản xuất, lắp đặt qua phòng kỹ thuật Mỗi tuần, đội trưởng sẽ báo cáo trực tiếp với Giám đốc Công ty vào cuối tuần Vật tư được Công ty cung cấp cho công trình theo tiến độ đã phê duyệt, và mọi thay đổi phải được báo cáo trước để có sự đồng ý của Giám đốc, sau đó bộ phận cung ứng vật tư sẽ thực hiện.

3.1.2 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật

Cán bộ quản lý và giám sát kỹ thuật thường xuyên đến hiện trường để kiểm tra và nghiệm thu các tổ thi công, nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ của công trình.

Cuối mỗi ngày làm việc, cán bộ quản lý hiện trường cần tổ chức họp với các tổ để đánh giá và rút kinh nghiệm từ công việc đã thực hiện Đồng thời, họ cũng thông báo kế hoạch cho ngày tiếp theo và gặp gỡ cán bộ giám sát để giải quyết những vướng mắc nếu có.

- Khi kết thúc từng dự án, hạng mục công việc phải có hồ sơ hoàn công và biên bản nghiệm thu từng phần.

Trong quá trình thi công, nếu phát hiện bất hợp lý về kỹ thuật hoặc vật tư, cần có sự trao đổi và thỏa thuận giữa hai bên để đi đến thống nhất trước khi thực hiện Đội kỹ thuật liên hệ với Công ty từ đầu giờ làm việc hàng ngày để nhận chỉ thị và vật tư Mỗi tuần, đội trưởng sẽ báo cáo trực tiếp với Giám đốc Công ty vào cuối ngày Vật tư được cung cấp theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự toán đã ký Mọi phát sinh phải được báo cáo trước và nhận sự đồng ý từ Giám đốc Công ty, sau đó bộ phận kho và cung ứng vật tư sẽ thực hiện.

3.1.3 Yếu tố đầu vào và thị trường yếu tố đầu vào

Với sự gia tăng xu hướng lựa chọn căn hộ chung cư tại các thành phố lớn, tiêu chuẩn an toàn cháy nổ cho cư dân đang trở thành một yếu tố quan trọng và được chú trọng hơn bao giờ hết.

Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội đang nỗ lực không ngừng để nâng cao tiêu chuẩn an toàn phòng cháy chữa cháy trên toàn quốc, nhằm đảm bảo hoàn thành xuất sắc các dự án mà công ty đảm nhận.

3.1.4 Th trị trường đầu ra và vị thế cạnh tranh của công ty ường đầu ra và vị thế cạnh tranh của công tyng đ u ra và v th c nh tranh c a công tyầu ra và vị thế cạnh tranh của công ty ị trường đầu ra và vị thế cạnh tranh của công ty ế cạnh tranh của công ty ạnh tranh của công ty ủa công ty

Thị trường rộng lớn yêu cầu các công ty phải có vốn đầu tư lớn và đội ngũ nhân viên chất lượng cao để đáp ứng những tiêu chí cạnh tranh khắt khe, từ đó mở rộng cơ hội kinh doanh.

Công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường nhờ vào sự hiện diện của các sản phẩm và dịch vụ tại hầu hết các thị trường lớn nhỏ trong cả nước Điều này giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp đối thủ và các công ty trong ngành xây dựng, lắp đặt phòng cháy chữa cháy.

Trong thời gian qua, công ty đã nỗ lực không ngừng để củng cố vị thế trên thị trường, đồng thời mở rộng và tìm kiếm những thị trường mới, đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.

Trong bối cảnh thị trường rộng lớn, Công ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu cần có nguồn vốn lớn và đội ngũ nhân viên chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh khắt khe và mở rộng đầu tư kinh doanh.

Hà Nội đặc biệt chú trọng đến Tổng Công ty Vinaconex, một doanh nghiệp nhà nước lớn với lợi thế về vốn và quy mô hoạt động đa dạng Bất kỳ sự thay đổi nào trong chiến lược kinh doanh của Vinaconex đều có tác động không chỉ đến Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội mà còn ảnh hưởng đến hầu hết các công ty xây dựng khác trong khu vực.

Phân tích đối thủ cạnh tranh cho thấy điểm mạnh của họ là được sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương, nhờ vào việc là doanh nghiệp Nhà nước Tuy nhiên, với kế hoạch cổ phần hóa vào năm 2021, những lợi thế này dự kiến sẽ bị giảm bớt.

Tập trung sức mạnh tổng hợp của công ty do hoạt động đa ngành và đa dạng hóa sản phẩm.

Quy mô lớn, vốn mạnh

Tiếp thị được thực hiện tốt thông qua quảng cáo và tự giới thiệu; hội nghị khách hàng, thăm dò ý kiến khách hàng thường niên. Điểm yếu:

Trình độ, kỹ năng quản lý của cán bộ, công nhân viên còn nhiều hạn chế.

Máy móc thiết bị nhìn chung còn thiếu và chậm được đổi mới.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ ĐẤU THẦU HÀ NỘI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ ĐẤU THẦU HÀ NỘI

XÂY DỰNG VÀ ĐẤU THẦU HÀ NỘI

4.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ ĐẤU THẦU HÀ NỘI

4.1.1 Những kết quả đạt được

Qua việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn tại Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội, có thể nhận thấy công ty đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Trong giai đoạn 2018 – 2020 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH

Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với doanh thu tăng trung bình trên 20% mỗi năm Các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách Nhà nước đều đạt và vượt kế hoạch đề ra Công ty cam kết đảm bảo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập bình quân cho người lao động Ngoài việc bảo toàn tài sản ngắn hạn và dài hạn, công ty còn phát triển nguồn vốn kinh doanh một cách bền vững.

Doanh thu của công ty đã tăng trưởng liên tục trong suốt 3 năm qua, với tốc độ tăng doanh thu vượt trội hơn so với tốc độ tăng của tài sản lưu động Điều này cho thấy việc sử dụng vốn lưu động trong kỳ là rất hiệu quả.

Vào năm 2020, khả năng thanh toán của công ty được đánh giá tốt khi gần như đã hoàn thành việc trả nợ dài hạn và một số khoản phải trả khác Điều này đã giúp công ty xây dựng được niềm tin vững chắc từ các chủ nợ.

Những thành tựu đạt được không chỉ nhờ vào các yếu tố khách quan mà còn là kết quả của nỗ lực từ ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên trong công ty Ban lãnh đạo đã đưa ra những quyết định hợp lý, phù hợp với biến động của môi trường kinh doanh, giúp phát huy thế mạnh và hạn chế yếu điểm, từ đó tăng lợi nhuận cho công ty Đội ngũ công nhân viên cũng luôn phấn đấu hết mình để hoàn thành nhiệm vụ với năng suất cao.

Trong giai đoạn 2018 - 2020, Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và dài hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, công ty vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa.

Cơ cấu vốn của công ty chưa được tối ưu, với phần lớn tài sản được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu Mặc dù điều này mang lại độ an toàn cao, nhưng lại dẫn đến lợi nhuận thấp, góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.

Tỷ trọng hàng tồn kho và các khoản phải thu cao dẫn đến vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu giảm, làm tăng số ngày một vòng quay hàng tồn kho và số ngày phải thu của khách hàng Điều này cho thấy công tác thu hồi công nợ của công ty chưa hiệu quả, do đó công ty cần tìm biện pháp khắc phục để tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá nhiều.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng tăng làm giảm lợi nhuận, Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân và phương hướng giải quyết.

Công ty chưa phân loại và theo dõi các khoản phải thu một cách rõ ràng, dẫn đến việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa được thực hiện kỹ lưỡng Quản lý các khoản phải thu cũng chưa hiệu quả, gây ra tình trạng chiếm dụng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Mặc dù vốn cố định đã được quản lý và sử dụng hợp lý, nhưng hiệu quả tối ưu vẫn chưa được phát huy, dẫn đến tỷ suất sinh lời của vốn cố định vẫn còn thấp.

4.1.3 Những nguyên nhân của những hạn chế

Tình hình COVID-19 đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của công ty, đặt ra thách thức lớn và yêu cầu giải pháp linh hoạt Lạm phát là một yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng, làm tăng chi phí nguyên liệu và nhân công, dẫn đến rủi ro thua lỗ nếu hợp đồng không được ký kết chặt chẽ Sự gia tăng giá cả của các yếu tố đầu vào cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn Bên cạnh đó, lãi suất vay vẫn ở mức cao, mặc dù lãi suất huy động đã giảm, nhưng điều này vẫn làm tăng chi phí đầu vào và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Trong giai đoạn 2018-2020, Công Ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư, Xây Dựng và Đấu Thầu Hà Nội đã đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị sản xuất hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh Sản phẩm của công ty được khách hàng tin dùng nhờ chất lượng tốt Tuy nhiên, để duy trì điều này, công ty đã phải huy động một lượng vốn lớn từ bên ngoài, dẫn đến tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn cao, trong khi vốn chủ sở hữu lại chiếm tỷ trọng nhỏ Việc vay vốn lớn từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng, cùng với lãi suất cao trong giai đoạn này, đã làm tăng chi phí lãi vay, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Công ty đã triển khai công tác quản lý chất lượng sản phẩm, tuy nhiên vẫn chưa đạt hiệu quả tốt, dẫn đến sự không ổn định trong chất lượng sản phẩm Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến thương hiệu và khả năng tiêu thụ Bên cạnh đó, lượng sản phẩm tồn kho lớn cho thấy vốn lưu động bị ứ đọng ở khâu lưu thông, làm giảm vòng quay vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn.

Công ty đang gặp vấn đề nghiêm trọng trong công tác quản lý lao động, với nhiều bộ phận thừa nhân lực trong khi nhu cầu công việc lại thấp, dẫn đến lãng phí lao động và giảm năng suất Điều này không chỉ làm tăng chi phí tiền lương mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn Đội ngũ lao động tay nghề cao hiện tại rất hạn chế, chủ yếu là lao động trẻ chưa qua đào tạo, điều này ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Hơn nữa, cán bộ lãnh đạo và quản lý chưa được bồi dưỡng kịp thời về kiến thức chuyên môn và quản lý kinh tế, gây khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu công việc thực tế.

Ngày đăng: 24/08/2022, 10:31

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w