1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY

55 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh XNK Tại Công Ty TNHH Dệt Nhãn Junmay
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 248,61 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO (4)
    • 1. Rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh xnk của các doanh nghiệp (4)
      • 1.2 Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK (4)
        • 1.2.1. Khái niệm về rủi ro (4)
        • 1.2.2. Rủi ro trong kinh doanh Xuất nhập khẩu (5)
        • 1.2.3. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK (5)
      • 1.4. Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK (11)
        • 1.4.1. Đối với Nhà nước và các cấp quản lý (11)
        • 1.4.2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK (12)
      • 1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK (13)
        • 1.5.1. Nguyên nhân khách quan (13)
        • 1.5.2. Nguyên nhân bất khả kháng (13)
        • 1.5.3. Nguyên nhân chủ quan (14)
    • 2. Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xnk của các doanh nghiệp (14)
      • 2.1. Khái niệm về quản lý rủi ro kinh doanh XNK (14)
        • 2.2.1. Nguyên tắc Không có rủi ro thì không có lợi nhuận (15)
        • 2.2.2. Nguyên tắc Phân tách người chấp nhận rủi ro và kiểm soát rủi ro (15)
        • 2.2.3. Nguyên tắc Công khai Như (15)
        • 2.2.4. Nguyên tắc Tuyệt đối tuân thủ (16)
    • 3. Nội dung quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK (16)
      • 3.1. Nhận dạng – Phân tích - Đo lường rủi ro (16)
      • 3.2. Kiểm soát – phòng ngừa rủi ro (17)
      • 3.3. Tài trợ rủi ro (17)
      • 3.4. Báo cáo rủi ro (18)
    • 4. Các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK (18)
      • 4.1. Phân tích môi trường kinh tế-chính trị-xã hội (18)
      • 4.2. Phân tích ngành, lĩnh vực kinh doanh, tập quán kinh doanh (19)
      • 4.3. Tìm hiểu quá trình phát triển KD, thói quen của đối tác (19)
      • 4.4. Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh (20)
      • 4.5. Các biện pháp dự phòng, tự vệ trong trường hợp cần thiết (20)
    • 5. Vai trò của quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK (22)
      • 5.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan quản lý vĩ mô (22)
      • 5.2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK (23)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TY TNHH DỆT NHÃN JUNMAY (24)
    • 1. Giới thiệu về công ty TNHH dệt nhãn Junmay (24)
      • 1.1. Giới thiệu chung về công ty (24)
      • 1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty (24)
      • 1.3. Quá trình phát triển của công ty (24)
      • 1.4. Sơ đồ và nhiệm vụ các phòng ban (25)
      • 1.5. Tình hình nhân sư của công ty từ năm 2016-2019 (30)
    • 2. Tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2016-2018 (33)
      • 2.1. Sản phẩm và dịch vụ của công ty (33)
      • 2.2. Khách hàng của doanh nghiệp (34)
      • 2.3. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp (34)
      • 2.4. Các kênh phân phối của công ty (37)
      • 2.5. Phương thức thanh toán của doanh nghiệp (39)
      • 2.6. Tình hình xuất nhập khẩu của công ty (39)
    • 3. Phân tích kết quả hoat động kinh doanh của công ty từ 2016-2018 (40)
      • 3.1. Lợi nhuận (40)
      • 3.2. Doanh thu (43)
      • 3.3. Chi phí (47)
      • 3.5. Các yếu tố sản xuất trong kinh doanh (53)
      • 4.1. Thuận lợi (54)
      • 4.2. Khó khăn (54)
      • 4.3. Điểm mạnh (54)
      • 4.4. Điểm yếu (54)

Nội dung

MỤC LỤC MỤC LỤC 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 4 1 Rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh xnk của các doanh nghiệp 4 1 2 Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK 4 1 2 1 Khái niệm về rủi ro 4 1 2 2 Rủi ro trong kinh doanh Xuất nhập khẩu 5 1 2 3 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK 5 1 4 Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK 11 1 4 1 Đối với Nhà nước và các cấp quản lý.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO

Rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh xnk của các doanh nghiệp

1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh XNK

Luật thương mại 2005 của Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, xác định xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt được công nhận là khu vực hải quan riêng Ngược lại, nhập khẩu hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt đó.

Xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động thương mại quốc tế bao gồm các bước từ nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng và đối tác kinh doanh, đến ký kết hợp đồng và hoàn tất thủ tục thanh toán Hoạt động xuất khẩu đóng góp vào nguồn thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thương mại và thanh toán, tăng dự trữ ngoại hối, đồng thời thúc đẩy nhập khẩu, phát huy lợi thế so sánh Điều này tạo điều kiện cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông - công nghiệp sang công - nông nghiệp, giúp nền kinh tế Việt Nam hòa nhập vào phát triển khu vực và toàn cầu Nhập khẩu cũng làm phong phú thị trường trong nước, giải quyết tình trạng khan hiếm hàng hoá, cân bằng cung cầu, và thúc đẩy sự cạnh tranh, khuyến khích các nhà sản xuất cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.

1.2 Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK

1.2.1 Khái niệm về rủi ro

Rủi ro là những sự kiện không mong đợi có thể xảy ra trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, ảnh hưởng đến tất cả mọi người, quốc gia và dân tộc Một ví dụ điển hình về rủi ro là sự kiện 11-09-2001 Quan niệm về rủi ro có thể khác nhau tùy thuộc vào từng trường phái tư tưởng.

* Theo trường phái tiêu cực

Rủi ro được định nghĩa là những tình huống bất ngờ, không tốt có thể dẫn đến nguy hiểm, đau đớn hoặc thiệt hại Theo từ điển tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995, rủi ro không chỉ đơn thuần là sự không may mà còn là khả năng gặp phải những điều xấu, như được mô tả trong từ điển Oxford.

Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa rằng "Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, có tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp."

Theo trường phái trung hoà, rủi ro được định nghĩa là sự bất trắc có thể gây thiệt hại, cụ thể là những tình huống không mong đợi liên quan đến một biến cố Alan Willet nhấn mạnh rằng rủi ro không chỉ đơn thuần là sự cố, mà còn là những yếu tố không lường trước có thể ảnh hưởng đến kết quả.

- “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” (Frank Knight )

Rủi ro được định nghĩa là tình trạng mà các sự kiện trong tương lai có thể được xác định, theo Marilu Carty Các học giả theo trường phái trung hòa cho rằng rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường, mang cả khía cạnh tích cực và tiêu cực Rủi ro không chỉ có thể dẫn đến tổn thất, mất mát và nguy hiểm cho con người, mà còn mở ra những cơ hội mới.

1.2.2 Rủi ro trong kinh doanh Xuất nhập khẩu

Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) luôn đối mặt với sự biến động và chứa đựng nhiều rủi ro Sự tách biệt về địa lý, khác biệt về văn hóa - xã hội, phong tục tập quán và môi trường chính trị giữa các quốc gia tạo ra những rủi ro đa dạng và phức tạp trong lĩnh vực này Ngoài những rủi ro chung đã được đề cập, kinh doanh XNK còn có những đặc điểm riêng biệt cần được nhận diện và quản lý.

Rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) là những yếu tố bất trắc có thể đo lường, có khả năng gây ra tổn thất hoặc mất mát, đồng thời làm giảm cơ hội sinh lời Tuy nhiên, bên cạnh những thách thức này, rủi ro cũng có thể mang lại những lợi ích và cơ hội thuận lợi cho hoạt động kinh doanh XNK.

1.2.3 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK

Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK như:

Rủi ro có thể được phân loại theo hai tiêu chí chính: theo tính chất, rủi ro được chia thành rủi ro suy đoán và rủi ro thuần tuý; theo phạm vi ảnh hưởng, rủi ro được phân thành rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt Rủi ro suy đoán liên quan đến khả năng kiếm lợi nhuận, trong khi rủi ro thuần tuý liên quan đến khả năng mất mát Rủi ro cơ bản ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường, còn rủi ro riêng biệt chỉ ảnh hưởng đến một cá nhân hoặc một doanh nghiệp cụ thể.

- Theo nguyên nhân của rủi ro: Rủi ro do các yếu tố khách quan và Rủi ro do các yếu tố chủ quan

- Theo đối tượng của rủi ro: Rủi ro được bảo hiểm và Rủi ro không được bảo hiểm

Rủi ro do tác động của môi trường bao gồm nhiều yếu tố khác nhau như điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế, luật pháp và văn hóa Rủi ro tự nhiên liên quan đến những biến đổi khí hậu và thiên tai, trong khi rủi ro chính trị xuất phát từ sự bất ổn trong hệ thống chính trị Rủi ro kinh tế liên quan đến biến động thị trường và tình hình tài chính, trong khi rủi ro luật pháp liên quan đến sự thay đổi trong các quy định pháp lý Cuối cùng, rủi ro văn hóa có thể ảnh hưởng đến cách thức hoạt động và giao tiếp trong môi trường kinh doanh.

- Theo hoạt động kinh doanh XNK: Rủi ro trong thanh toán, Rủi ro vận chuyển, bảo hiểm, Rủi ro do điều khoản trong hợp đồng…

Thực tiễn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cho thấy rằng các rủi ro phát sinh từ môi trường và các hoạt động kinh doanh thường gây ra tổn thất lớn Vì vậy, luận văn này sẽ tập trung phân tích các loại rủi ro này để hiểu rõ hơn về tác động của chúng.

 Căn cứ vào tác động của môi trường

Rủi ro do điều kiện tự nhiên, như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, động đất và sóng thần, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu mang tính thời vụ, như nông sản và hải sản, những sự cố thiên tai có thể làm giảm nhanh chóng giá trị sử dụng và giá trị thương mại của sản phẩm.

* Rủi ro do môi trường văn hoá

Theo UNESCO, văn hoá là yếu tố phân biệt các dân tộc, bao gồm sản phẩm hiện đại, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động Văn hoá ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như chính trị, xã hội, kinh tế, và cạnh tranh trong doanh nghiệp, đồng thời cũng liên quan đến công nghệ, nhà cung cấp, người tiêu dùng và luật pháp.

Rủi ro môi trường văn hoá xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về phong tục, tập quán, tín ngưỡng và lối sống của các dân tộc khác Điều này có thể dẫn đến những hành vi không phù hợp, gây thiệt hại và mất cơ hội kinh doanh.

Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xnk của các doanh nghiệp

2.1 Khái niệm về quản lý rủi ro kinh doanh XNK

Quản lý rủi ro hiện nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất, với nhiều trường phái nghiên cứu đưa ra các quan điểm khác nhau, thậm chí trái ngược Một số nhà nghiên cứu cho rằng quản lý rủi ro chỉ đơn thuần là mua bảo hiểm cho những rủi ro có thể phân tán Ngược lại, trường phái hiện đại nhấn mạnh rằng cần quản lý toàn diện tất cả các loại rủi ro trong doanh nghiệp Theo quan điểm này, quản lý rủi ro là một chức năng chung nhằm nhận diện, đánh giá và đối phó với nguyên nhân cũng như hậu quả của rủi ro Trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, quản lý rủi ro được coi là một quá trình khoa học, hệ thống nhằm kiểm soát và giảm thiểu tổn thất, đồng thời phòng ngừa các ảnh hưởng bất lợi từ rủi ro.

2.2.1 Nguyên tắc Không có rủi ro thì không có lợi nhuận

Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố không thể tách rời trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay Mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng, làm cho việc theo đuổi lợi nhuận trở nên phức tạp hơn, và rủi ro là điều không thể tránh khỏi Nhiều ý kiến cho rằng, rủi ro càng lớn thì lợi nhuận tiềm năng cũng càng cao Tuy nhiên, việc chấp nhận rủi ro không có nghĩa là thụ động mà cần phải có những biện pháp chủ động để phòng tránh Doanh nghiệp cần phải nhận thức và tính toán các rủi ro, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp khi xây dựng kế hoạch kinh doanh, bất kể là ngắn hạn hay dài hạn.

2.2.2 Nguyên tắc Phân tách người chấp nhận rủi ro và kiểm soát rủi ro Đây là nguyên tắc tạo ra một môi trường KD XNK có kiểm soát Mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng một bộ phận kiểm soát rủi ro độc lập, có trách nhiệm tư vấn, xác định rủi ro tiềm ẩn Quyền hạn và trách nhiệm của bộ phận kiểm soát rủi ro phải được quy định rõ ràng, cụ thể, tránh trường hợp đồng nhất hoặc lệ thuộc vào quyết định và ý chí chủ quan của lãnh đạo cấp cao Hơn nữa, bộ phận kiểm soát, thẩm định rủi ro KD này còn chịu trách nhiệm quản lý cả rủi ro trong và sau quá trình thực hiện giao dịch

2.2.3 Nguyên tắc Công khai Như

Rủi ro có thể xuất hiện ở mọi giai đoạn của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, và những rủi ro này thường phụ thuộc vào hành vi, tư duy và hành động của các thành viên cũng như các bộ phận trong doanh nghiệp.

Việc công khai rủi ro là điều cần thiết để đảm bảo rằng mọi thành viên trong doanh nghiệp đều hiểu và kiểm soát được các rủi ro Chỉ khi tất cả các mắt xích trong tập thể cùng nhận thức về rủi ro, doanh nghiệp mới có thể giảm thiểu được khả năng xảy ra của chúng Nguyên tắc này yêu cầu doanh nghiệp thực hiện các biện pháp minh bạch trong quản lý rủi ro.

+ Công khai những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của doanh nghiệp

Công khai những rủi ro đã xảy ra trong doanh nghiệp giúp nâng cao nhận thức cho các thành viên Đồng thời, định hướng rõ ràng về phương pháp phân tích, phát hiện và kiểm soát rủi ro sẽ giúp giảm thiểu khả năng xảy ra các sự cố trong tương lai.

2.2.4 Nguyên tắc Tuyệt đối tuân thủ

Mỗi thành viên trong doanh nghiệp đều đóng vai trò quan trọng, tương tự như một mắt xích trong dây chuyền hoạt động; chỉ cần một mắt xích lệch lạc, toàn bộ dây chuyền sẽ bị ảnh hưởng Do đó, việc tuân thủ quy trình, quy định và chiến lược quản lý rủi ro là điều cần thiết Tuy nhiên, tuân thủ không có nghĩa là thụ động hay áp dụng máy móc, mà các nhân viên vẫn cần linh hoạt và sáng tạo trong việc vận dụng các nguyên tắc chung về quản lý rủi ro.

Nội dung quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK

Quản lý rủi ro bao gồm nhận diện, phân tích và đo lường rủi ro, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro, tài trợ rủi ro khi nó xuất hiện, và báo cáo rủi ro Dựa trên các nguyên tắc chung về quản lý rủi ro, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng chính sách quản lý rủi ro phù hợp với đặc điểm và tình hình cụ thể của mình, như quy mô, môi trường hoạt động và nhận thức về rủi ro trong từng giai đoạn.

3.1 Nhận dạng – Phân tích - Đo lường rủi ro Để quản lý được rủi ro trước hết phải nhận dạng được rủi ro Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nhằm thu thập các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, đối tượng rủi ro và loại tổn thất Bước tiếp theo là phân tích rủi ro Phân tích rủi ro là việc xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp phòng ngừa Hơn nữa, mỗi rủi ro không chỉ do một nguyên nhân đơn nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, có thể là nguyên nhân trực tiếp, có thể là nguyên nhân gián tiếp… Sau khi phân tích, một bước quan trọng tiếp theo là đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro, xác định loại rủi ro nào xuất hiện nhiều, loại rủi ro nào gây hậu quả nghiêm trọng hơn… để từ đó có biện pháp quản trị rủi ro thích hợp Hình 1.2: Mô tả chuỗi DOMINO của HENRICH Phần lớn các hiện tượng xảy ra là kết quả của một trong những hình thức bình thường sau đây: Phần lớn sự phân tích được tập trung vào các dạng sau đây: Môi trường xã hội Sai lầm của con người Hành động bất cẩn Tai nạn rủi ro Tổn thất Thay đổi một thành phần Nguồn: “Risk Management and Insurance” C. Arthur William.Jr.Micheal.L.Smith

3.2 Kiểm soát – phòng ngừa rủi ro

Trong quản lý rủi ro, kiểm soát rủi ro là nhiệm vụ chính, bao gồm việc áp dụng các biện pháp, kỹ thuật và chiến lược nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất cho doanh nghiệp Các biện pháp kiểm soát rủi ro được phân loại thành nhiều nhóm: biện pháp né tránh rủi ro nhằm loại bỏ các hoạt động có thể gây tổn thất; biện pháp ngăn ngừa tổn thất để giảm tần suất và mức độ thiệt hại; biện pháp giảm thiểu tổn thất nhằm hạn chế thiệt hại từ rủi ro, ví dụ như yêu cầu bồi thường từ nhà cung cấp; biện pháp chuyển giao rủi ro thông qua bảo hiểm; và biện pháp đa dạng hóa rủi ro để không tập trung vào một đối tượng cụ thể.

Mỹ, Nhật Bản, cần tìm các thị trường mới như Châu Âu, Hàn Quốc, Nga…

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần có biện pháp xử lý rủi ro và tổn thất một cách tối ưu và nhanh chóng Các phương pháp bao gồm tự khắc phục rủi ro bằng nguồn lực sẵn có và vay mượn, hoặc chuyển giao rủi ro thông qua khiếu nại bồi thường và nhận tài trợ.

Khi doanh nghiệp xuất khẩu đối mặt với rủi ro về nguồn cung, việc phải mua hàng với giá cao để thực hiện hợp đồng xuất khẩu là điều không thể tránh khỏi Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp cho sự chênh lệch giá, giúp duy trì hoạt động kinh doanh một cách ổn định.

Báo cáo rủi ro là quá trình truyền đạt thông tin về các rủi ro từ các bộ phận trong doanh nghiệp đến các cấp quản lý cao hơn, có thể diễn ra qua nhiều cấp độ tùy thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro Nội dung báo cáo rủi ro bao gồm dự báo về các rủi ro tiềm ẩn, tường thuật các rủi ro đã xảy ra, cùng với các biện pháp đã được áp dụng để hạn chế, giảm thiểu hoặc chuyển giao rủi ro.

+ Khách quan và trung thực

+ Nội dung báo cáo phải được truyền đạt đầy đủ, nhanh, an toàn thông tin tới cấp cuối cùng có đủ thẩm quyền phê duyệt và xử lý

Báo cáo rủi ro cần được thực hiện ngay khi sự cố xảy ra và định kỳ hàng quý, 6 tháng, hoặc 1 năm Dựa vào số liệu từ các báo cáo này, bộ phận quản lý rủi ro và lãnh đạo doanh nghiệp sẽ có cơ sở để đánh giá mức độ rủi ro, tổn thất, và phân loại các loại rủi ro, từ đó xác định nguyên nhân và biện pháp khắc phục Điều này giúp doanh nghiệp duy trì công tác nhận dạng và phân tích rủi ro hiệu quả.

Các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK

4.1 Phân tích môi trường kinh tế-chính trị-xã hội

Trong bối cảnh quốc tế hóa ngày càng sâu rộng, môi trường kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia cần phải thay đổi để thích ứng với xu thế toàn cầu Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu không chỉ giới hạn giữa hai quốc gia mà còn mở rộng ra việc mua bán và chuyển nhượng thông qua các nước thứ ba.

XK cần thường xuyên phân tích môi trường kinh tế, chính trị và xã hội do ký kết hợp đồng với các công ty đa quốc gia Việc theo dõi tình hình thị trường, biến động chính trị và mối quan hệ xã hội-ngoại giao là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ thông tin trở thành yếu tố cạnh tranh chủ chốt Nếu doanh nghiệp không nắm bắt kịp thời thông tin, rủi ro sẽ gia tăng Hoạt động xuất khẩu thủy sản, đặc biệt là trong năm 2005, đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ các thảm họa thiên nhiên như sóng thần, khiến nhiều ngư trường tại Ấn Độ, Thái Lan và Indonesia bị tàn phá.

Các doanh nghiệp cần nhanh chóng nghiên cứu thị trường và phân tích cơ hội cũng như thách thức từ thiên tai để biến rủi ro của đối thủ thành lợi thế cạnh tranh cho chính mình Việc tích cực phân tích biến động môi trường sẽ giúp họ điều chỉnh chiến lược kinh doanh và chuyển hướng sang các thị trường thay thế.

4.2 Phân tích ngành, lĩnh vực kinh doanh, tập quán kinh doanh

Phân tích ngành kinh doanh là một công cụ hiệu quả để quản lý rủi ro, giúp doanh nghiệp hiểu rõ chu kỳ và mức tăng trưởng của ngành, từ đó điều chỉnh kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn phù hợp với xu thế chung Ví dụ, các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam nhận ra rằng để tồn tại và phát triển, họ cần nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn thực phẩm khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ, thay vì chỉ thay đổi chủng loại hàng hóa Ngoài ra, việc phân tích tập quán kinh doanh cũng rất quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro, đặc biệt khi tham gia vào thương mại quốc tế Doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc chung của ngành và hiểu rõ tập quán kinh doanh tại thị trường mới, điều này rất cần thiết để vượt qua khó khăn do thiếu thông tin và hiểu biết về thị trường cũng như luật pháp của quốc gia đó.

XK hiện vẫn còn manh mún và chưa có sự liên kết mạnh mẽ để chiếm lĩnh thị trường Tại buổi tọa đàm “Thiết lập hệ thống phân phối và tiêu thụ hàng hóa tại Mỹ”, các doanh nghiệp đã rút ra bài học quan trọng rằng: “Các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động 'tấn công' để có thể thành công tại thị trường Mỹ.”

4.3 Tìm hiểu quá trình phát triển KD, thói quen của đối tác

Việc phân tích đối tác kinh doanh giúp doanh nghiệp chủ động trong đàm phán và xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, từ đó giảm thiểu rủi ro mất cơ hội kinh doanh và lợi nhuận Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã thất bại ngay từ giai đoạn đầu của quá trình đàm phán do thiếu thông tin Thay vì chờ đến lúc sắp đàm phán mới tìm hiểu thông tin từ các cơ quan xúc tiến thương mại, doanh nghiệp cần chuẩn bị trước để có thời gian phân tích kỹ lưỡng Một chủ tịch công ty nước ngoài chia sẻ rằng, khi làm việc tại Việt Nam, ông đã nghiên cứu kỹ lưỡng phong tục tập quán qua báo chí, cộng đồng người Việt ở nước ngoài và Đại sứ quán Việt Nam tại quốc gia của ông.

4.4 Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh

Mục đích của cạnh tranh không chỉ là đánh bại đối thủ mà còn là phát huy tối đa năng lực bản thân Việc phân tích đối thủ cạnh tranh là cần thiết, vì những đối thủ đáng gờm có thể thâm nhập thị trường từ nhiều hướng và sẵn sàng chấp nhận rủi ro để tìm kiếm phương thức bán hàng mới Do đó, doanh nghiệp cần nhận diện cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ liệu về tình hình cạnh tranh Kết quả phân tích cần được sử dụng để xây dựng chiến lược cạnh tranh hợp lý, nếu không doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng chiến lược lạc hậu và vi phạm Luật cạnh tranh Trong ngành dệt may xuất khẩu, việc không đánh giá đúng thực lực của đối thủ đã hạn chế khả năng tăng trưởng Ông Lê Quốc Ân, chủ tịch Hiệp hội Dệt May Việt Nam, đã thừa nhận rằng chúng ta chưa đánh giá đúng sức mạnh của bản thân cũng như đối thủ như Trung Quốc và Ấn Độ.

4.5 Các biện pháp dự phòng, tự vệ trong trường hợp cần thiết

* Các biện pháp né tránh rủi ro Để né tránh rủi ro, có thể sử dụng một trong hai biện pháp:

Doanh nghiệp cần chủ động né tránh rủi ro trước khi xảy ra sự cố Chẳng hạn, khi doanh nghiệp Y chuẩn bị ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa giá trị lớn với mức giá hấp dẫn, họ đã tiến hành tìm hiểu đối tác qua ngân hàng Qua đó, doanh nghiệp phát hiện thông tin về tình hình nợ xấu của đối tác, dẫn đến quyết định dừng ký hợp đồng để bảo vệ lợi ích của mình.

Để giảm thiểu rủi ro, các công ty cần loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro Ví dụ, một công ty nhập khẩu thép có thể thay đổi điều kiện xuất trình chứng từ theo quy định của L/C, từ kết quả giám định tại cảng xuất phát sang kết quả giám định tại cảng đến, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro nhằm giảm thiểu tần suất xảy ra của rủi ro hoặc giảm thiểu mức độ thiệt hại mà rủi ro có thể gây ra Những biện pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản và giảm thiểu tổn thất.

Để ngăn ngừa tổn thất trong kinh doanh, các biện pháp tập trung vào việc giảm thiểu rủi ro là rất cần thiết Trước khi ký kết hợp đồng thương mại với đối tác nước ngoài, doanh nghiệp nên chủ động thuê tư vấn luật và nhờ các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngoại thương để thương thảo hợp đồng một cách hiệu quả Bên cạnh đó, việc tuyển dụng đội ngũ nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu từ các trường đại học chuyên ngành cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực và giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.

- Các biện pháp tập trung tác động vào môi trường rủi ro.

Môi trường rủi ro bao gồm các yếu tố văn hóa, chính trị và pháp lý, và rủi ro có thể phát sinh nếu nhân viên không hiểu biết đầy đủ về những yếu tố này tại quốc gia đối tác, dẫn đến hành vi không phù hợp Để phòng ngừa, cần thiết phải đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ, đặc biệt là trong các lĩnh vực văn hóa, pháp luật và cách ứng xử.

- Các biện pháp tập trung vào sự tương tác giữa nguy cơ và môi trường rủi ro, trong những trường hợp như:

Khi thâm nhập vào một thị trường mới, doanh nghiệp thường đối mặt với nhiều thách thức và bỡ ngỡ Việc điều chỉnh phương thức hoạt động không thể diễn ra ngay lập tức, đòi hỏi thời gian và sự thích ứng để hiểu rõ nhu cầu và đặc điểm của thị trường.

KD phù hợp Vì vậy, doanh nghiệp nên tính đến các biện pháp phòng ngừa Ví dụ, khi

KD tại Mỹ có thể học hỏi từ ông Jim C Nguyễn, Giám đốc thương mại một tờ báo lớn, về cách giới thiệu sản phẩm Ông nhấn mạnh rằng thay vì chỉ dựa vào các hệ thống phân phối truyền thống, các doanh nghiệp nên tìm kiếm những phương thức sáng tạo và hiệu quả hơn để tiếp cận khách hàng Việc áp dụng chiến lược tiếp thị đa dạng sẽ giúp nâng cao khả năng tiếp cận và gia tăng doanh thu.

Mỹ để tiêu thụ hàng hoá, hãy dựa vào chính cộng đồng người Việt ở Mỹ để làm điều này”

Khi chính sách quản lý xuất nhập khẩu (XNK) của Nhà nước thay đổi, việc ban hành nghị định và thông tư mới là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp và xu thế toàn cầu Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể nhanh chóng thích ứng với những thay đổi này Để phòng ngừa rủi ro, doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi và cập nhật kịp thời các thông tin, chính sách liên quan đến quản lý XNK.

* Các biện pháp giảm thiểu rủi ro Đây là các biện pháp để giảm thiểu những tổn thất, thiệt hại, mất mát do rủi ro mang lại, bao gồm:

- Cứu vớt những tài sản còn sử dụng được Ví dụ: khi tàu chở hàng bị chìm, người ta cố gắng vớt những hàng hoá còn trên tàu….

Vai trò của quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK

Quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo kết quả kinh doanh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Điều này càng trở nên quan trọng hơn trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.

5.1 Đối với Nhà nước và các cơ quan quản lý vĩ mô

Quản lý rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) tại các doanh nghiệp không chỉ giúp tăng lợi nhuận mà còn đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) Khi doanh nghiệp thực hiện tốt công tác này, họ có thể ngăn ngừa những rủi ro không đáng có, từ đó gia tăng doanh thu và thuế thu nhập doanh nghiệp Hơn nữa, việc chủ động quản lý rủi ro cũng giúp nhà nước tiết kiệm chi phí hỗ trợ cho doanh nghiệp trong trường hợp xảy ra tổn thất.

Quản lý rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) có tác động quan trọng đến cán cân thanh toán quốc tế (TTQT) và cân đối ngoại tệ Khi doanh nghiệp thực hiện thành công các giao dịch XNK mà không gặp rủi ro, dòng ngoại tệ thu được sẽ góp phần tích cực vào TTQT Ngược lại, nếu doanh nghiệp thất bại và gặp rủi ro, nguồn thu ngoại tệ của quốc gia sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực Hơn nữa, khi tất cả doanh nghiệp đều quản lý rủi ro XNK hiệu quả, uy tín quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế sẽ được củng cố, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh Uy tín của quốc gia càng cao thì uy tín của doanh nghiệp trong mắt đối tác cũng sẽ tăng theo.

5.2 Đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK

Quản lý rủi ro hiệu quả giúp doanh nghiệp kiểm soát và hạn chế nguyên nhân gây ra rủi ro, từ đó tạo ra môi trường kinh doanh an toàn và hiệu quả Nhờ vào việc giảm thiểu chi phí khắc phục tổn thất, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, cho phép tái đầu tư và mở rộng hoạt động Một chiến lược quản lý rủi ro tốt không chỉ nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh mà còn giúp doanh nghiệp thu lợi tối đa và cải thiện hình ảnh trong mắt đối tác Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, uy tín và năng lực cạnh tranh là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Khi rủi ro xảy ra, việc có kế hoạch tài trợ và phương án dự phòng sẽ giúp doanh nghiệp chủ động khắc phục, chuyển giao rủi ro và duy trì hoạt động ổn định.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TY TNHH DỆT NHÃN JUNMAY

Giới thiệu về công ty TNHH dệt nhãn Junmay

1.1 Giới thiệu chung về công ty

Công Ty TNHH Dệt Nhãn Junmay Thành lập ngày 23-04-2001 có mã số thuế là

Công ty 3600491845 đang hoạt động kinh doanh tại địa chỉ Xã Bắc Sơn, KCN Sông Mây, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai Đại diện pháp luật của công ty là KUO SHUN TE, với số điện thoại liên hệ là 0613869167 và fax là 0613 869168.

1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty

Nhành nghề kinh doanh chính của công ty là dệt may và hoàn thành các sản phẩm dệt.

1.3 Quá trình phát triển của công ty

Công ty JUNMAY, được thành lập vào năm 2001 dưới hình thức công ty TNHH, đã đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực Thời Trang Với tầm nhìn chiến lược rõ ràng, JUNMAY hiện có hơn 150 chuỗi cửa hàng và chi nhánh cả trong và ngoài nước, đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Công ty sở hữu ba thương hiệu chính JUNMAY, MAXX và NMSG, đã được đăng ký bảo hộ độc quyền tại Cục Sở Hữu Công Nghiệp JUNMAY liên tục được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm, thể hiện sự công nhận xứng đáng cho thương hiệu Vào tháng 10/2007, Công ty TNHH Thời Trang Việt đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần, ngay sau đó, tập đoàn Indo-China Capital đã đầu tư mạnh mẽ vào công ty.

JUNMAY hiện đang chiếm 22% thị phần trong lĩnh vực sản phẩm casual-wear tại Việt Nam, với 97% sản phẩm phục vụ cho thị trường nội địa và 3% xuất khẩu sang Campuchia và Úc Tính đến hết tháng 11/2007, công ty đã ghi nhận doanh thu đạt 131 tỷ đồng, với kế hoạch tăng trưởng bình quân 50% mỗi năm từ năm 2009.

1.4 Sơ đồ và nhiệm vụ các phòng ban

Công ty TNHH JUNMAY hoạt động theo mô hình công ty tư nhân do Giám đốc quản lý, trong đó mỗi bộ phận được giao nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể Nhân viên cấp dưới chịu sự quản lý trực tiếp từ cấp trên, và tất cả nhân viên phải tuân thủ mệnh lệnh của Giám đốc Sơ đồ mô tả mô hình hoạt động của công ty sẽ được cung cấp sau đây.

Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban.

Quyết định phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chủ trương đầu tư lớn của Công ty.

Công ty quyết định bổ nhiệm và bãi miễn các chức danh quản lý, bao gồm Trưởng và Phó Phòng nghiệp vụ cùng các vị trí quản lý khác Đồng thời, công ty cũng phê duyệt kế hoạch đào tạo cán bộ và các chuyến công tác nước ngoài.

Quyết định các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh trật tự trong Công ty.

Tổ chức kiểm tra và xử lý các vi phạm điều lệ Công ty.

Ký hợp đồng lao động với người lao động trong Công ty.

Tùy thuộc vào tình hình hoạt động của Công ty, Giám đốc có thể ủy quyền cho phó Giám đốc hoặc trưởng phòng thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.

Các Phó Giám đốc Công ty đóng vai trò hỗ trợ Giám đốc, chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực quản lý chuyên môn được Giám đốc ủy quyền Họ có nhiệm vụ quản lý tài chính và sản xuất kinh doanh toàn Công ty, điều phối kế hoạch tài chính, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng trong và ngoài nước.

Tham mưu cho Giám đốc về hiệu quả sử dụng vốn và tổng hợp báo cáo định kỳ về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.

Kiểm tra và hướng dẫn công tác sổ sách kế toán cùng các chứng từ liên quan, chịu trách nhiệm chính trước Giám đốc về việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty.

Thay mặt Giám đốc giải quyết các vấn đề được Giám đốc uỷ quyền.

Tổ chức hoạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Côngty theo quy định của Nhà nước.

Tổng hợp kết quả kinh doanh và lập báo cáo kế toán là những nhiệm vụ quan trọng nhằm phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp Ban Giám đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Công ty.

Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời và có hệ thống về các số liệu sử dụng nguồn vốn là yếu tố quan trọng, giúp Ban Giám đốc hoạch định chiến lược sử dụng vốn hiệu quả.

Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh tình hình tài chính và đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt hoặc các phương thức thanh toán khác Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại và quản lý thanh toán quốc tế một cách hiệu quả.

Thực hiện quyết toán định kỳ đúng tiến độ và phối hợp với các phòng ban để hoạch toán chi phí sản xuất theo quy định, giúp Ban Giám đốc nắm rõ nguồn vốn.

Theo dõi và quản lý hàng hóa xuất nhập, tài sản và công cụ dụng cụ của công ty là rất quan trọng Cần thực hiện kiểm kê định kỳ đối với tài sản đã giao cho các bộ phận, bao gồm cả các dụng cụ có giá trị thấp và dễ hỏng.

Quản lý các hoạt động kinh tế về mua sắm vật tư hàng hóa, hoạt động xuất nhập khẩu.

Tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2016-2018

2.1 Sản phẩm và dịch vụ của công ty

JUNMAY khác biệt so với các cửa hàng bán lẻ thông thường nhờ vào quy trình sản xuất và may mặc khép kín Mỗi bước từ thiết kế mẫu, cắt, may, in ấn đến giới thiệu sản phẩm và xuất khẩu đều được thực hiện một cách chuyên nghiệp và bài bản.

Mỗi ba tháng, JUNMAY giới thiệu một bộ sưu tập chủ đạo với hơn 300 mẫu thiết kế, phù hợp với thời tiết và khí hậu mùa đó Ngoài ra, thương hiệu cũng phát hành các bộ sưu tập phụ hàng tuần với vài chục mẫu nhằm cập nhật xu hướng thời trang và đáp ứng nhu cầu của khách hàng Trung bình mỗi ngày, JUNMAY cho ra mắt một mẫu mới, với số lượng sản xuất hạn chế để đảm bảo tính độc đáo cho từng sản phẩm.

Chúng tôi chuyên cung cấp các mặt hàng may sẵn với thiết kế đa dạng, phù hợp với thị trường và sở thích của khách hàng Đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp đảm bảo sản phẩm có giá cả hợp lý, chất liệu cao cấp và phụ liệu độc đáo, độc quyền.

- Chất liệu chủ đạo gồm có : Jeans các loại, Kaki, Thun cotton, Linen, Len

- Xu hướng thiết kế : Công ty thiết kế và kinh doanh các mặt hàng thời trang mang tính thông dụng (Casual-wear) và năng động (Activity-wear).

Các dòng sản phẩm chính của JUNMAY gồm:

- Trang phục nam: áo khoác, áo sơ mi, áo thun, quần Jeans, quần kaki, quần lửng, quần tây, shorts

- Trang phục nữ: áo khoác, áo sơ mi, áo thun, quần Jeans, quần kaki, quần lửng, shorts, quần tây, váy ngắn.

- Phụ kiện: dây nịt, nón ( mũ), túi xách…

Sản phẩm của JUNMAY hướng đến đối tượng từ 15 đến 45 tuổi, có thu nhập trung bình khá, yêu thích phong cách thời trang năng động và phổ biến Với sự đa dạng về mẫu mã và màu sắc, JUNMAY đã thu hút sự chú ý lớn từ người tiêu dùng trên toàn quốc.

2.2 Khách hàng của doanh nghiệp

Khách hàng của công ty tương đối đa dạng bao gồm các cá nhân và tổ chức Các doanh nghiệp trong nước và đối tác nước ngoài.

2.3 Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp

Con đường cạnh tranh trong ngành thời trang luôn đầy thử thách, đặc biệt tại Việt Nam, nơi các công ty xác định đối tượng khách hàng chủ yếu là những người có thu nhập và thị hiếu tiêu dùng trung bình Để đáp ứng nhu cầu của giới trẻ, các nhà sản xuất trong nước đang tích cực mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh Mặc dù chiếm 60% thị phần, phân khúc thị trường thời trang cấp trung vẫn là nơi có sự cạnh tranh mạnh mẽ nhất Ngành may mặc đang phải đối mặt với áp lực từ cả doanh nghiệp trong nước và quốc tế, nhưng các doanh nghiệp tư nhân đã nhanh nhạy trong việc nắm bắt thị hiếu và xu hướng thị trường.

Cuộc chiến thương hiệu trong ngành thời trang đang diễn ra mạnh mẽ với việc các nhãn hiệu nội địa chọn lựa nguồn vải độc quyền, nhập khẩu trực tiếp hoặc bao nguyên lô từ các nhà cung cấp nước ngoài Tại thị trường cấp trung, sự cạnh tranh càng trở nên khốc liệt với sự xuất hiện của các nhãn hiệu đến từ Hàn Quốc, Trung Quốc và Campuchia Mặc dù phong trào “thời trang Hàn Quốc” đã bùng nổ cách đây 6-7 năm, nhưng sức hấp dẫn của nó vẫn không hề giảm sút cho đến hiện tại.

Mặc dù JUNMAY được xem là một thương hiệu lớn trong ngành thời trang thông dụng và năng động, nhưng vẫn phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh như Blue Exchange, Việt Thy, FOCI, PT2000, John Henry, Sea Collection, cùng các thương hiệu khác như Nhà Bè, NEM, Nguyễn Long, Sifa, Senti, An Phước, Oxy và các đối thủ quốc tế từ Hàn Quốc, Trung Quốc.

Dưới đây là bảng trình bày về các đối thủ cạnh tranh chính của JUNMAY:

Tên công ty Khu vực hoạt động Đánh giá mức độ cạnh tranh với JUNMAY Ưu điểm Nhược điểm

Toàn quốc Cao - Có uy tín trong ngành thời trang

- Sản phẩm, dịch vụ chất lượng đặc biệt là dòng sản phẩm thời trang thông dụng (CW) phù hợp với thị hiếu của người tiêu

- Sản phẩm kén chọn khách hàng quá nhiều.Công ty chỉ tập trung vào khách hàng trẻ, có gu ăn mặc cá tính bằng việc dùng

Hệ thống phân phối rộng khắp trên toàn quốc với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và năng động Họ cung cấp những sản phẩm độc đáo và đặc biệt, tuy nhiên đối tượng khách hàng này không đông đảo, dẫn đến tình trạng hàng tồn kho ngày càng gia tăng sau mỗi mùa.

Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng, Tiền Giang, Tây Ninh, Bình Định

Trung bình - Có uy tín trên thị trường

- Mẫu mã , chất liệu chưa phong phú, đơn điệu, chậm cải tiến chưa bắt kịp thị hiếu người tiêu dùng trong mảng thời trang thông dụng

- Hệ thống phân phối chưa mạnh Thương hiệu

Trung bình - Mẫu mã đẹp, thiết kế ấn tượng.Điểm cộng của PT là ở cách phối màu cực kỳ bắt mắt.

- Chất liệu chất lượng chưa cao, thiết kế còn chưa phù hợp với khách hàng tuổi teen

- Hệ thống phân phối chưa mạnh chỉ tập trung ở 2 thành phố lớn là

TPHCM FOCI của công ty thời trang Nguyên

TPHCM, Hà Nội, Nghệ An

Trung bình - Sản phẩm chất lượng, uy tín

- Đã đưa được nhãn hiệu vào Úc và Mỹ

- Giá cả mềm hơn so với JUNMAY

- Hệ thống phân phối chưa mạnh. -.Mẫu mã chưa phong phú

Sea Collection của Công ty

Trung bình - Sản phẩm trẻ trung, có uy tín, chất lượng.

- Hệ thống phân phối chưa mạnh

- Mẫu mã chư phong phú, chậm đổi mới.

2.4 Các kênh phân phối của công ty

Ninomax hiện đang sở hữu một hệ thống phân phối rộng lớn cả trong và ngoài nước với các cửa hàng JUNMAY có diện tích trên 200m2 Thời trang Việt cũng đã thiết lập các siêu thị thời trang quy mô lớn, đảm bảo trưng bày sản phẩm theo tiêu chuẩn và phong cách riêng Chất lượng sản phẩm, cách trình bày hấp dẫn, và đội ngũ nhân viên bán hàng nhiệt tình đã góp phần làm tăng sức lan tỏa của thương hiệu Để duy trì sự đồng nhất trong phong cách thương hiệu JUNMAY, công ty đã triển khai chính sách nhượng quyền thương mại với các điều kiện rõ ràng, giúp khách hàng nắm bắt hoạt động của công ty khi mở đại lý.

● Điều kiện để làm đại lý :

- Khách hàng được nhượng quyền thương mại cần có:

• Tận tâm với khách hàng

• Kinh nghiệm trong quản lý, kinh doanh sản phẩm thời trang

• Thời gian để quản lý kinh doanh.

- Khách hàng được nhượng quyền thương mại không nên:

• Thay đổi vị trí kinh doanh (đã đăng ký với công ty).

• Sửa đổi sản phẩm đã được ủy quyền.

• Chuyển nhượng quyền kinh doanh cho người khác.

• Kinh doanh hàng không do công ty ủy quyền.

• Tổ chức sự kiện, khuyến mại,… không thông qua bằng văn bản tới công ty và được sự chấp thuận từ phía công ty

- Quyền lợi từ phía người được nhượng quyền thương mại:

• Sở hữu và kinh doanh kiếm lợi nhuận trên thương hiệu của công ty.

• Sản phẩm và Bộ sưu tập theo mùa.

• Mô hình chuẩn của Cty, hình tượng,…

• Hệ thống quản lý sản phẩm theo mã vạch.

- Tài liệu hướng dẫn chi tiết.

- Quyền lợi từ phía người được nhượng quyền thương mại:

• Quản lý theo tiêu chuẩn hệ thống của công ty.

• Hiệu quả cao trong công tác quản lý về kinh doanh.

• Thời gian thu hồi vốn nhanh

Chính sách nhất quán và dễ áp dụng đã giúp hệ thống phân phối của JUNMAY phát triển mạnh mẽ, với hơn 150 cửa hàng trên toàn quốc, mỗi cửa hàng có diện tích trên 200m2 Ngoài ra, JUNMAY còn thiết lập các siêu thị thời trang lớn và mở rộng ra 5 cửa hàng tại nước ngoài (Mỹ, Úc, Campuchia) Sự phát triển này không chỉ nâng cao tiếng vang của thương hiệu trong nước mà còn thu hút khách hàng quốc tế Trong tương lai, JUNMAY dự định mở rộng hệ thống phân phối ra khắp khu vực Đông Nam Á, hướng tới mục tiêu trở thành thương hiệu thời trang hàng đầu trong khu vực.

2.5 Phương thức thanh toán của doanh nghiệp

Phương thức thanh toán của công ty bao gồm:

- Thanh toán bằng tiền mặt

- Thanh toán qua tài khoản

- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu

2.6 Tình hình xuất nhập khẩu của công ty

Năm 2018, công ty và các đơn vị thành viên đã vượt qua các chỉ tiêu kế hoạch, đạt tổng doanh thu 794 tỷ đồng, tăng 1,5% so với năm trước Các công ty liên kết cũng ghi nhận doanh thu 5.039 tỷ đồng, tăng 12,6%.

Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt gần 695 tỷ đồng, với kim ngạch xuất khẩu đạt 871 triệu USD, trong đó Nhật Bản chiếm 32%, Mỹ 22%, EU 17% và các thị trường khác 29% Thu nhập bình quân của người lao động đạt 8,950 triệu đồng, tăng 1,7%, đảm bảo công ăn việc làm và nâng cao đời sống Năm 2018, công ty tiếp tục duy trì tăng trưởng trên 10% và hướng tới mục tiêu 1 tỷ USD vào năm 2020 Để đạt được mục tiêu này, JUNMAY sẽ đầu tư mở rộng, chuyển dịch sản xuất theo xu hướng dự án xanh, tập trung vào công nghệ sản xuất mới, tự động hóa và nâng cấp hệ thống quản trị thông tin.

Phân tích kết quả hoat động kinh doanh của công ty từ 2016-2018

Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp và là chỉ số quan trọng để phân tích hiệu quả kinh doanh Phân tích tình hình lợi nhuận sẽ giúp công ty nhận diện những điểm mạnh và yếu trong hoạt động sản xuất, từ đó xây dựng các chiến lược hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Bảng 2.5: Tình hình lợi nhuận của JUNMAY (2016 - 2018) ĐVT: đồng

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2017/2016 Năm 2018/2017

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 63,307,184,629 73,935,845,247 163,412,344,741 10,628,660,618 17% 89,476,499,494 121%

Nguồn: Phòng kế toán của JUNMAY, 2016 – 2018

Theo số liệu từ Bảng 2.5, tổng lợi nhuận của JUNMAY trong 3 năm qua cho thấy sự tăng trưởng không đồng đều Cụ thể, năm 2017, lợi nhuận đạt 22,658,951,885 đồng, tương ứng với mức tăng 516% so với năm 2016 Sang năm 2018, lợi nhuận tăng lên 84,193,960,104 đồng, tương ứng với mức tăng 84% so với năm 2017 Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm qua có những cải thiện tích cực.

 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi chi phí bán hàng và quản lý DN

Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của JUNMAY (2016 -

Theo Bảng 2.5 và Biểu đồ 2.9, doanh thu thuần của công ty trong 3 năm qua có sự biến động không đồng đều Cụ thể, năm 2017, doanh thu tăng 10,628,660,618 đồng so với năm 2016, tương đương 17% Năm 2018, doanh thu ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 89,476,499,494 đồng so với năm 2017, tương ứng 121% Điều này cho thấy quy mô công ty đã được mở rộng để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ Tốc độ gia tăng doanh thu thuần tỉ lệ thuận với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán, cho thấy JUNMAY luôn chú trọng đến lợi ích của khách hàng.

Lợi nhuận khác là sự chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác và chi phí hoạt động khác, chủ yếu phát sinh từ việc thanh lý tài sản cố định của công ty Tuy nhiên, lợi nhuận này có sự biến động không đồng đều qua các năm.

Lợi nhuận khác ĐVT: 1.000.000 VNĐ

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận khác của JUNMAY (2016 - 2018)

Năm 2017, lợi nhuận khác của JUNMAY đạt 14,438,666,226 đồng, tăng 500% so với 2,408,374,959 đồng năm 2016, với mức cao nhất là 9,156,126,836 đồng Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do JUNMAY đã tiến hành thanh lý các tài sản cố định.

Năm 2018 so với năm 2017, thu nhập khác giảm 5,282,539,390 đồng, tương ứng 37%, do tình hình tài sản lúc này không có nhiều biến động.

Trong ba năm qua, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã có sự biến động không đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận Lợi nhuận chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh, cho thấy sự phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh chính của công ty.

 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

Lợi nhuận là yếu tố quan trọng mà công ty luôn chú trọng, vì nó không chỉ phản ánh tình hình hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định mà còn là cơ sở để lập kế hoạch lợi nhuận cho kỳ tiếp theo Bài viết này sẽ phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty thông qua bảng số liệu.

Trong ba năm qua, lợi nhuận của JUNMAY đã trải qua nhiều biến động và không ổn định Vì vậy, JUNMAY cần đánh giá và theo dõi tình hình để xây dựng một kế hoạch kinh doanh mới nhằm nâng cao hiệu quả Để duy trì sự gia tăng lợi nhuận trong những năm tới, cần thực hiện các biện pháp thích hợp.

Để tăng lợi nhuận, công ty cần tối ưu hóa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, vì các khoản chi phí này có sự biến động qua các năm Việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ phận bán hàng và phân công công việc hợp lý sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, từ đó giảm thiểu chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng.

Để giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, cần tránh hao mòn và tổn thất trong quá trình sử dụng thiết bị văn phòng Việc sử dụng tiết kiệm và hạn chế lãng phí là những biện pháp hiệu quả giúp tối ưu hóa chi phí.

Giá vốn hàng bán tăng cao đã ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận, do đó cần áp dụng các biện pháp cắt giảm chi phí Một trong những giải pháp hiệu quả là thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp để nhận được chiết khấu và giảm giá khi mua hàng với số lượng lớn.

+ Chi phí khác biến động cũng làm cho lợi nhuận khác biến động theo, kéo theo tổng lợi nhuận cũng biến động.

Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, công ty luôn chú trọng đến việc theo dõi và phân tích sự biến động doanh thu qua các năm Điều này không chỉ giúp đưa ra nhận xét chính xác mà còn yêu cầu công ty phải có biện pháp ứng phó kịp thời với các sự kiện xảy ra Đặc biệt, đối với JUNMAY, một công ty hoạt động trong lĩnh vực cạnh tranh cao, việc phân tích tình hình doanh thu từ năm 2016 đến 2018 là vô cùng quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Dưới đây là bảng số liệu thể hiện sự biến động doanh thu trong giai đoạn này.

Bảng 2.2 Tình hình doanh thu của JUNMAY (2016 - 2018) ĐVT: đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 714,477,505,896 790,141,033,913 868,884,725,413 75,663,528,017 11% 78,743,691,500 10%

Doanh thu hoạt động tài chính 8,649,680,191 7,621,171,160 88,246,129,066 -1,028,509,031 -12% 80,624,957,906 1058%

Nguồn: Phòng kế toán của JUNMAY , 2016- 2018

Theo Bảng 2.1, tổng doanh thu của công ty trong năm 2017 đã tăng 94,478,928,078 đồng so với năm 2016, tương ứng với mức tăng 2633% Để đạt được kết quả này, công ty đã áp dụng chiến lược giảm giá hàng bán nhằm thu hút khách hàng và gia tăng tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

Năm 2018, tổng doanh thu đạt hơn 1,120,543,199,220 đồng, tăng 1761% so với năm 2017, khi doanh thu chỉ là 818,359,477,801 đồng Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhờ vào sự gia tăng cả về sản lượng và giá bán Nguyên nhân chính là do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, gắn liền với sự phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông và việc di chuyển của người dân.

Doanh thu bao gồm ba thành phần chính: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác Đối với các công ty như JUNMAY, doanh thu từ bán hàng và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn, vì vậy việc theo dõi và đánh giá chính xác từng loại doanh thu là rất quan trọng để xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp Để hiểu rõ sự biến động của tổng doanh thu qua các năm, cần nghiên cứu chi tiết tình hình doanh thu theo từng thành phần, từ đó phân tích ảnh hưởng của từng loại doanh thu đến tổng doanh thu.

 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Ngày đăng: 11/05/2022, 13:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

GV giao bài 4 gọi 1 HS lờn bảng GV:  Nờu bài 5, hướng dẫn học sinh giải bài 5 , - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
giao bài 4 gọi 1 HS lờn bảng GV: Nờu bài 5, hướng dẫn học sinh giải bài 5 , (Trang 2)
Mô hình hoạt động của công ty TNHH JUNMAY là mô hình của một công ty tư nhân do Giám đốc quản lý, mỗi bộ phận phòng ban được trao nhiệm vụ, quyền hạn nhất định về các hoạt động của bộ phận mình phụ trách - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
h ình hoạt động của công ty TNHH JUNMAY là mô hình của một công ty tư nhân do Giám đốc quản lý, mỗi bộ phận phòng ban được trao nhiệm vụ, quyền hạn nhất định về các hoạt động của bộ phận mình phụ trách (Trang 25)
1.5. Tình hình nhân sư của công ty từ năm 2016-2019 - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
1.5. Tình hình nhân sư của công ty từ năm 2016-2019 (Trang 30)
Bảng 2.2: Kết cấu theo giới tính - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
Bảng 2.2 Kết cấu theo giới tính (Trang 31)
Bảng 2.3. Kết cấu lao động theo trình độ - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
Bảng 2.3. Kết cấu lao động theo trình độ (Trang 32)
Dưới đây là bảng trình bày về các đối thủ cạnh tranh chính của JUNMAY: Tên công tyKhu   vực   hoạt - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
i đây là bảng trình bày về các đối thủ cạnh tranh chính của JUNMAY: Tên công tyKhu vực hoạt (Trang 35)
Bảng 2.5: Tình hình lợi nhuận của JUNMAY (201 6- 2018) - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
Bảng 2.5 Tình hình lợi nhuận của JUNMAY (201 6- 2018) (Trang 40)
- Qua số liệu Bảng 2.5 ta thấy tổng lợi nhuận của JUNMAY qua 3 năm có sự tăng trưởng không đều - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
ua số liệu Bảng 2.5 ta thấy tổng lợi nhuận của JUNMAY qua 3 năm có sự tăng trưởng không đều (Trang 40)
Qua Bảng 2.5 và Biểu đồ 2.9 ta thấy doanh thu thuần qua 3 năm biến động không đều cụ thể là: năm 2017 tăng 10,628,660,618 đồng so với năm 2016, tương ứng 17%, năm 2018 tăng trưởng mạnh mẽ đạt mức 89,476,499,494 đồng so với năm 2017, tương ứng 121% - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
ua Bảng 2.5 và Biểu đồ 2.9 ta thấy doanh thu thuần qua 3 năm biến động không đều cụ thể là: năm 2017 tăng 10,628,660,618 đồng so với năm 2016, tương ứng 17%, năm 2018 tăng trưởng mạnh mẽ đạt mức 89,476,499,494 đồng so với năm 2017, tương ứng 121% (Trang 41)
Tóm lại, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm có sự biến động không đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận,  lợi nhuận công ty chủ yếu do hoạt động kinh doanh mang lại. - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
m lại, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm có sự biến động không đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi nhuận công ty chủ yếu do hoạt động kinh doanh mang lại (Trang 42)
Bảng 2.2 Tình hình doanh thu của JUNMAY (201 6- 2018) - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
Bảng 2.2 Tình hình doanh thu của JUNMAY (201 6- 2018) (Trang 43)
Bảng 2.2 Tình hình chi phí của JUNMAY (201 6- 2018) - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
Bảng 2.2 Tình hình chi phí của JUNMAY (201 6- 2018) (Trang 47)
Theo Biểu đồ 2.2 và Bảng 2.5, qua ba năm từ 2016 đến 2018 khoản mục giá vốn đều tăng. Cụ thể, năm 2017 giá vốn hàng bán tăng 41,599,454,694 đồng, tương ứng tăng 10 % so với năm 2016, đến năm 2018 giá vốn hàng bán lại tăng 60,649,876,054 đồng, tương ứng tă - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
heo Biểu đồ 2.2 và Bảng 2.5, qua ba năm từ 2016 đến 2018 khoản mục giá vốn đều tăng. Cụ thể, năm 2017 giá vốn hàng bán tăng 41,599,454,694 đồng, tương ứng tăng 10 % so với năm 2016, đến năm 2018 giá vốn hàng bán lại tăng 60,649,876,054 đồng, tương ứng tă (Trang 48)
Chi phí tài chính của công ty thông thường là chi phí lãi vay. Qua Bảng 2.4 và Biểu đồ 2.5: Chi phí tài chính năm 2017 giảm  -68%  so với năm 2016 - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
hi phí tài chính của công ty thông thường là chi phí lãi vay. Qua Bảng 2.4 và Biểu đồ 2.5: Chi phí tài chính năm 2017 giảm -68% so với năm 2016 (Trang 49)
- Bên cạnh đó chi phí thuế thu nhập DN cũng tăng liên tục do tình hình doanh thu và  lợi nhuận  đều  tăng qua các  năm,  và  có  xu hương tăng ở  năm  2018 tăng  gần 88,496,836,710 đồng, tăng tương ứng 67% so với năm 2017 - QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK  tại CÔNG TY TNHH dệt NHÃN JUNMAY
n cạnh đó chi phí thuế thu nhập DN cũng tăng liên tục do tình hình doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các năm, và có xu hương tăng ở năm 2018 tăng gần 88,496,836,710 đồng, tăng tương ứng 67% so với năm 2017 (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w