1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sơn tĩnh điện Việt Thái

138 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Sơn Tĩnh Điện Việt Thái
Tác giả Trần Hoàng Quân
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thị Thục
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP (17)
    • 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP (17)
      • 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu (17)
      • 1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí (22)
      • 1.1.3. Xác định kết quả kinh doanh (27)
    • 1.2. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TRONG (29)
      • 1.2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập khác trong doanh nghiệp (29)
      • 1.2.2. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp (35)
      • 1.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp (38)
    • 1.3. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ (39)
      • 1.3.1. Phân loại và xác định trung tâm chi phí, doanh thu và lợi nhuận (39)
      • 1.3.2. Lập dự toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (44)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SƠN TĨNH ĐIỆN VIỆT THÁI (52)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SƠN TĨNH ĐIỆN VIỆT THÁI (53)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (53)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh (54)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán (57)
    • 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SƠN TĨNH ĐIỆN VIỆT THÁI DƯỚI GỐC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (60)
      • 2.2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập khác tại Công ty TNHH sơn tĩnh điện Việt Thái (60)
      • 2.2.2. Kế toán chi phí tại Công ty TNHH sơn tĩnh điện Việt Thái (65)
      • 2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sơn tĩnh điện Việt Thái dưới gốc độ kế toán tài chính (72)
    • 2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SƠN TĨNH ĐIỆN VIỆT THÁI DƯỚI GỐC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (74)
      • 2.3.1. Lập dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh (75)
      • 2.3.2. Tổ chức thu nhận, xử lý thông tin doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị (75)
      • 2.3.3. Tổ chức phân tích, cung cấp thông tin và tư vấn cho nhà quản trị trong việc ra quyết định (76)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SƠN TĨNH ĐIỆN VIỆT THÁI (79)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (80)
      • 2.4.2. Một số tồn tại (82)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (85)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY (88)
    • 3.1. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, (88)
      • 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (89)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SƠN TĨNH ĐIỆN VIỆT THÁI (90)
      • 3.2.1. Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty theo góc độ kế toán tài chính (90)
      • 3.2.2. Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty theo góc độ kết toán quản trị (91)
    • 3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN (99)
      • 3.3.1. Về phía Nhà nước (99)
      • 3.3.2. Về phía Công ty (101)

Nội dung

Trong những năm qua cùng với sự phát triển của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã và đang mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới, đã mở ra những cơ hội phát triển cũng như nhiều thách thức cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải lựa chọn cho mình bước đi thích hợp, phải có tầm nhìn chiến lược từ tổ chức sản xuất kinh doanh đến tiếp cận thị trường và đặc biệt, phải có công cụ quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm đó là chi phí bỏ ra và doanh thu thực hiện được nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng phải không ngừng được hoàn thiện. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là nội dung quan trọng trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp, có tính quyết định đến vai trò của kế toán trong hệ thống công cụ quản lý doanh nghiệp. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý Nhà nước… Vì vậy, đối với mỗi doanh nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả phải được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp thực tiễn là rất cần thiết. Công ty TNHH sơn tĩnh điện Việt Thái là một trong những doanh nghiệpđơn vị đi đầu trong công nghệ sơn tĩnh điện tại miền bắc và sản xuất, kinh doanh các thiết bị điện gia dụng. Trên thực tế, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sơn tĩnh điện Việt Tháicó nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. Vì vậy, công ty cần phải nghiên cứu và hoàn thiện kế toán phần hành này để các thông tin do kế toán cung cấp thực sự đạt hiệu quả cao trong việc đưa ra những quyết định hay những chính sách, chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty TNHH sơn tĩnh điện Việt Tháinói riêng, bằng kiến thức lý luận được trang bị ở nhà trường và qua thời gian làm việc thực tế, dưới sự giúp đỡ của TS. Đỗ Thị Thục và các cán bộ tại phòng kế toán Công ty TNHH sơn tĩnh điện Việt Thái, tôi đã tìm hiểu và thực hiện đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sơn tĩnh điện Việt Thái”.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1 1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu

1.1.1.1 Khái niệm về doanh thu

Hiện nay, có nhiều quan điểm và cách hiểu về doanh thu, dưới đây luận văn đưa ra một số khái niệm về doanh thu:

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường Doanh thu này góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, nhưng không bao gồm các khoản góp vốn từ các chủ sở hữu.

Theo Điều 78, Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh thu được định nghĩa là lợi ích kinh tế làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, không bao gồm phần đóng góp thêm từ cổ đông Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, khi có sự chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế, và được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản phải thu, không phân biệt việc đã thu tiền hay chưa.

Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ được hiểu là tổng số tiền và khoản phải thu từ hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định Tuy nhiên, không phải mọi nghiệp vụ làm tăng tiền và tài sản đều liên quan đến doanh thu, và doanh thu không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, doanh thu có thể phát sinh từ nhiều hoạt động khác nhau, bao gồm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, và doanh thu khác.

Doanh thu là tổng lợi ích phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán Hiểu rõ bản chất của doanh thu và xác định chính xác phạm vi, thời điểm, cơ sở ghi nhận doanh thu là yếu tố quyết định đến tính khách quan và trung thực của chỉ tiêu doanh thu trong báo cáo tài chính Điều này góp phần quan trọng vào sự thành công trong các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ.

1.1.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

Doanh thu được ghi nhận khi các điều kiện trả lại sản phẩm không còn hiệu lực, nghĩa là người mua không còn quyền trả lại hàng hóa đã mua Tuy nhiên, nếu khách hàng có quyền đổi hàng hóa để lấy sản phẩm hoặc dịch vụ khác, doanh nghiệp vẫn phải tuân theo quy định này.

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

Doanh thu được xác định rõ ràng khi hợp đồng cho phép người mua trả lại dịch vụ theo các điều kiện nhất định Do đó, doanh nghiệp chỉ có thể ghi nhận doanh thu khi những điều kiện này không còn hiệu lực và người mua không còn quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp.

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản doanh thu và thu nhập Dựa trên thông tin này, doanh nghiệp có thể xác định kết quả kinh doanh (KQKD) cho từng loại hình sản xuất và sản phẩm Để quản lý hiệu quả doanh thu, doanh nghiệp nên phân loại doanh thu theo các phương pháp phù hợp.

Doanh thu bán hàng có thể được phân loại theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh thành hai loại chính: doanh thu bán hàng nội bộ và doanh thu bán hàng ra ngoài.

Doanh thu bán hàng nội bộ là tổng doanh thu từ các giao dịch tiêu thụ hàng hóa giữa các đơn vị trực thuộc trong hệ thống tổ chức của doanh nghiệp.

Doanh thu bán hàng ra ngoài là tổng doanh thu từ khối lượng sản phẩm và hàng hóa mà doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng bên ngoài.

Việc phân loại doanh thu theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD), cung cấp thông tin đáng tin cậy cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất, từ đó hỗ trợ ra quyết định đúng đắn trong lựa chọn các phương án kinh doanh.

Theo tiêu thức này doanh thu của doanh nghiệp được phân loại như sau:

- Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã bán được trong kỳ.

Doanh thu bán thành phẩm là tổng doanh thu từ toàn bộ khối lượng sản phẩm và thành phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ.

Doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng doanh thu từ các dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng, bao gồm cả những khoản đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

Doanh thu từ trợ cấp và trợ giá bao gồm tất cả các khoản thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của chính phủ.

Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư bao gồm toàn bộ khoản thu từ việc cho thuê và bán, thanh lý bất động sản Việc phân loại doanh thu này giúp doanh nghiệp xác định rõ nguồn thu từ từng hoạt động, từ đó đánh giá tỷ trọng doanh thu của các hoạt động khác nhau Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận diện hoạt động mũi nhọn và xây dựng phương án kinh doanh hợp lý.

Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng

Theo tiêu thức này, doanh thu được phân loại như sau:

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TRONG

1.2.1.1 Kế toán doanh thu, bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán phản ánh từ các giao dịch và nghiệp vụ như bán hàng hóa và bất động sản đầu tư, cũng như cung cấp dịch vụ theo hợp đồng Những dịch vụ này có thể bao gồm vận tải, du lịch, và cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động, thực hiện trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.

Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:

- Hóa đơn GTGT (mẫu 01- GTKT-3LL)

- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 - GTTT-3LL)

- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 01- BH)

- Thẻ quầy hàng (mẫu 02- BH)

- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm chi, giấy báo có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng )

Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được kế toán sử dụng để ghi nhận tổng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, bao gồm cả các khoản giảm trừ doanh thu Từ đó, doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ được tính toán Tổng doanh thu có thể là tổng giá thanh toán đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp hoặc giá bán không bao gồm thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, cùng với các tài khoản liên quan.

TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết tài khoản cấp II.

TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.

TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm.

TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.

TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được quy định trong Phụ lục 01, áp dụng cho doanh nghiệp chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ.

1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu

Hàng bán bị trả lại phản ánh giá trị của hàng hoá bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hoặc hàng bị kém chất lượng, không đúng chủng loại, quy cách Giá trị này được ghi nhận trên tài khoản để điều chỉnh doanh thu bán hàng thực hiện trong kỳ, từ đó tính toán doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã bán ra trong kỳ kinh doanh.

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua khi hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng Khoản giảm giá này phản ánh các trường hợp hàng bán kém phẩm chất và được ghi nhận trong kỳ kế toán khi có sự chấp thuận giảm giá sau khi hóa đơn đã được phát hành.

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng mua hàng hóa hoặc dịch vụ với khối lượng lớn, theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán Khoản chiết khấu này chỉ được ghi nhận khi người mua thực hiện giao dịch trong kỳ, phù hợp với chính sách chiết khấu thương mại đã được doanh nghiệp quy định.

Chứng từ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Hàng bán bị trả lại bao gồm các tài liệu sau: Giấy đề nghị trả lại hàng, biên bản hàng bán bị trả lại, biên bản sản phẩm kém chất lượng, hóa đơn photo liên 2 đã giao cho khách hàng và hóa đơn xuất trả lại.

Để thực hiện việc giảm giá hàng bán, cần chuẩn bị các tài liệu sau: Giấy đề nghị giảm giá hàng bán, biên bản ghi nhận việc giảm giá (cần chỉ rõ giảm giá trước thuế hay sau thuế), cùng với hóa đơn liên 2 được photo kèm theo.

- Chiết khấu thương mại gồm: Bảng thanh toán chiết khấu bán hàng, giấy đề nghị thanh toán.

Tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2

Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại được sử dụng để ghi nhận khoản chiết khấu thương mại dành cho người mua, áp dụng cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn Khoản chiết khấu này chưa được thể hiện trên hóa đơn bán hàng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong kỳ.

Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ mà khách hàng đã trả lại trong kỳ.

Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán được sử dụng để ghi nhận các khoản giảm giá cho người mua khi sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp không đạt tiêu chuẩn quy định Khoản giảm giá này chưa được thể hiện trên hóa đơn bán hàng trong kỳ.

Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện qua Phụ lục 02: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

1.2.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Nội dung doanh thu hoạt động tài chính.

Tiền lãi bao gồm nhiều loại hình như lãi suất cho vay, lãi từ tiền gửi ngân hàng, lãi từ việc bán hàng trả chậm hoặc trả góp, lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu, cũng như chiết khấu thanh toán nhận được từ giao dịch mua bán hàng hóa.

- Cổ tức, lợi nhuận được chia.

- Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

Thu nhập từ việc thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp trong liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, công ty con và các khoản đầu tư vốn khác là một phần quan trọng trong chiến lược tài chính của doanh nghiệp.

- Thu nhập về các hoạt độngđầu tư khác.

- Lãi tỷ giá hối đoái.

- Chênh lệch do bán ngoại tệ.

- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.

- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch và doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được ghi nhận theo các nguyên tắc cụ thể: tiền lãi được ghi nhận dựa trên thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ; tiền bản quyền được ghi nhận theo cơ sở dồn tích theo hợp đồng; cổ tức và lợi nhuận được ghi nhận khi cổ đông hoặc bên góp vốn có quyền nhận.

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

1.3 KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

1.3.1 Phân loại và xác định trung tâm chi phí, doanh thu và lợi nhuận

Trung tâm chi phí là một đơn vị trách nhiệm mà người quản lý có quyền kiểm soát các chi phí phát sinh trong bộ phận của mình Nó có thể bao gồm các bộ phận như phân xưởng, đội hoặc tổ, cũng như từng giai đoạn hoạt động như giai đoạn làm thô, cắt gọt và đánh bóng Các đặc điểm của trung tâm chi phí bao gồm khả năng quản lý chi phí hiệu quả và trách nhiệm trong việc tối ưu hóa nguồn lực.

- Đầu vào có thể lượng hóa, đo lường được theo đơn vị tiền tệ.

- Đầu ra thông thường được đo lường bằng đơn vị hiện vật hoặc mục tiêu hoạt động.

- Nhà quản lý trung tâm chi phí có quyền quyết định cơ cấu các yếu tố đầu vào để tạo ra đầu ra.

- Đầu ra cần phải đo lường được.

Trung tâm chi phí là một loại trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý chỉ có quyền kiểm soát chi phí mà không có quyền kiểm soát doanh thu, lợi nhuận hay đầu tư Nó thường liên quan đến cấp quản lý tác nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ như lập dự toán chi phí, phân loại chi phí thực tế phát sinh, và so sánh mức độ hoàn thành chi phí với kế hoạch hoặc dự toán.

Thông thường có hai dạng trung tâm chi phí: trung tâm chi phí định mức và trung tâm chi phí tự do.

 Trung tâm chi phí định mức

Trung tâm chi phí là nơi mà các định mức chi phí và hao phí nguồn lực cho việc sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ được xác định rõ ràng Trung tâm này thường liên quan đến cấp quản trị cơ sở như nhà máy sản xuất hoặc bộ phận sản xuất, với giám đốc nhà máy, trưởng phòng sản xuất hay quản đốc phân xưởng là những người quản lý Tại đây, nhà quản lý có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh, đảm bảo rằng chi phí này tuân thủ đúng định mức đã được thiết lập Ngoài ra, nhà quản trị cũng phải chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả hoạt động của trung tâm.

Kết quả được đánh giá dựa trên việc trung tâm hoàn thành kế hoạch sản xuất theo đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định Sau đó, tiến hành phân tích để xác định các biến động về lượng và giá cả.

Biến động về lượng = (Lượng thực tế - Lượng định mức) × Giá định mức Biến động về giá = (Giá thực tế - Giá định mức) × Lượng thực tế

Biến động về lượng thể hiện sự thay đổi trong mức tiêu hao vật chất và thời gian cần thiết để sản xuất một sản phẩm Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và chi phí, từ đó tác động đến giá thành sản phẩm trên thị trường Việc theo dõi và phân tích biến động này là rất quan trọng để tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao năng suất.

Biến động về giá: phản ánh giá của một đơn vị nguyên liệu để sản xuất ra một sản phẩm đã thay đổi ra sao.

Hiệu quả được đánh giá bằng cách so sánh chi phí thực tế với chi phí định mức Dựa trên sự so sánh này, nhà quản lý sẽ tiến hành phân tích biến động chi phí và xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện định mức chi phí.

Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí dự toán (định mức)

Nhà quản trị có thể sử dụng phương pháp so sánh chi phí thực tế và chi phí dự toán để xác định chênh lệch tốt và xấu Bên cạnh đó, việc áp dụng phương pháp số chênh lệch giúp phân tích biến động các yếu tố, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm tối thiểu hóa chi phí cho trung tâm.

Phân tích biến động chi phí và nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động này giúp nhà quản trị có cái nhìn rõ ràng và chính xác Từ đó, họ có thể đưa ra những giải pháp hợp lý và kịp thời, hạn chế rủi ro, phát huy thế mạnh, và tạo điều kiện tối ưu cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối thiểu hóa chi phí.

 Trung tâm chi phí tự do

Trung tâm chi phí là nơi mà các yếu tố được dự toán và đánh giá dựa trên nhiệm vụ chung, không thể xác định cụ thể cho từng sản phẩm hoặc công việc Nhà quản trị tại trung tâm này có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế để phù hợp với chi phí dự toán, đồng thời đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao Các trung tâm này bao gồm phòng kế toán, phòng quản trị nhân sự, và phòng hành chính Đặc điểm nổi bật của trung tâm chi phí là đầu ra không thể được lượng hóa chính xác bằng tiền, và mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra không chặt chẽ.

Nhà quản trị trung tâm chi phí định mức có trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất và đánh giá kết quả có đạt kế hoạch đề ra hay không Họ cần xem xét xem chi phí phát sinh có vượt dự toán hay không, từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí Đánh giá trách nhiệm của trung tâm thường dựa trên hai khía cạnh: kết quả và hiệu quả.

Về mặt kết quả: được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra và mục tiêu đạt được của trung tâm.

Hiệu quả được đánh giá dựa trên sự so sánh giữa chi phí phát sinh và dự toán đã được phê duyệt Thành quả của nhà quản trị trung tâm được kiểm soát qua khả năng kiểm soát chi phí Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện, cần kết hợp với các chỉ tiêu phi tài chính liên quan đến mức độ và chất lượng dịch vụ mà trung tâm cung cấp Công thức tính chênh lệch chi phí là: Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí dự toán.

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thực hiện định mức chi phí của trung tâm trong kỳ kế hoạch Nó phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng và trách nhiệm của cá nhân, bộ phận trong việc đạt được mục tiêu chi phí Đồng thời, chỉ tiêu cũng thể hiện mức đóng góp lợi nhuận cho các mục tiêu trong kỳ kế hoạch.

Trung tâm doanh thu là một loại trung tâm trách nhiệm, trong đó người quản lý chỉ chịu trách nhiệm về doanh thu mà họ cần tạo ra, không phải về lợi nhuận hay vốn đầu tư Các quyết định của nhà quản trị trong trung tâm này chủ yếu liên quan đến hoạt động bán hàng và xác định giá bán.

Trung tâm doanh thu có đặc điểm là:

- Đầu vào và đầu ra được đo lường bằng đơn vị tiền tệ.

- Không tồn tại mối liên hệ nào giữa các yếu tố đầu vào với đầu ra.

Nhằm đạt được mục tiêu của nhà quản trị, hệ thống chỉ tiêu được thiết lập để đánh giá trung tâm này dựa trên hai khía cạnh chính: kết quả và hiệu quả.

Kết quả được đánh giá thông qua việc so sánh doanh thu thực tế với doanh thu dự toán của bộ phận hoặc trung tâm thu nhập Để có cái nhìn chính xác hơn, cần phân tích dự toán tiêu thụ và xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu như đơn giá bán, số lượng bán và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.

Chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SƠN TĨNH ĐIỆN VIỆT THÁI

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY

Ngày đăng: 11/08/2022, 05:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ tài chính (2008), Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bảo Lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán ViệtNam
Tác giả: Bộ tài chính
Năm: 2008
2. Bộ tài chính (2014),Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 200/2014/TT-BTC
Tác giả: Bộ tài chính
Năm: 2014
3. Công ty TNHH sơn tĩnh điện Việt Thái (2019), Báo cáo tài chính năm 2019 4. Công ty TNHH sơn tĩnh điện Việt Thái (2020), Báo cáo tài chính năm 2020 5. Đoàn Xuân Tiên (2009), Kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tàichính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị doanh nghiệp
Tác giả: Công ty TNHH sơn tĩnh điện Việt Thái (2019), Báo cáo tài chính năm 2019 4. Công ty TNHH sơn tĩnh điện Việt Thái (2020), Báo cáo tài chính năm 2020 5. Đoàn Xuân Tiên
Nhà XB: Nhà xuất bản Tàichính
Năm: 2009
6. Mai Ngọc Anh, Lưu Đức Tuyên, Nguyễn Vũ Việt (2014), Một số chuyên đề về lý thuyết kế toán ,Nhà xuất bản tài chính, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số chuyênđề về lý thuyết kế toán
Tác giả: Mai Ngọc Anh, Lưu Đức Tuyên, Nguyễn Vũ Việt
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2014
7. Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy (2010), Giáo trình Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính
Tác giả: Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy
Nhà XB: Nhàxuất bản Tài chính
Năm: 2010
8. Nguyễn Thị Liên (2015), Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần HIWAY Việt Nam”, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kế toán doanhthu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần HIWAYViệt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Liên
Năm: 2015
9. Nguyễn Thị Trang (2014), Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển Chiến Thắng”, Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kế toán doanhthu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phát triểnChiến Thắng
Tác giả: Nguyễn Thị Trang
Năm: 2014

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w