1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phòng ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương 2 tp HCM

94 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phòng Ngừa, Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương 2 Tp Hcm
Tác giả Phan Thị Mai Hoa
Người hướng dẫn TS. Mai Thị Trúc Ngân
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2007
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO

  • TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHCT 2 TP.HCM

    • TS. MAI THỊ TRÚC NGÂN

  • 2.pdf

    • MỤC LỤC

    • LỜI MỞ ĐẦU

      • Danh mục các từ viết tắt

      • Chương 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

      • Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NHCT VIỆT NAM - CHI NHÁNH NHCT 2 TP.HCM 21

      • Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 60

  • 3.pdf

    • LỜI MỞ ĐẦU

    • Chương 1 : Lý luận chung về tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại.

    • Chương 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam - Chi nhánh NHCT 2 TP.HCM.

    • Chương 3 : Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

        • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • 4.pdf

    • Chương 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ

    • RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

    • VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NHCT VIỆT NAM -

    • CHI NHÁNH NHCT 2 TP.HCM

    • Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

  • 5.pdf

    • LỜI KẾT

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG

Khái niệm

Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng là nguồn thu chủ yếu và quyết định sự tồn tại của ngân hàng Tuy nhiên, nghiệp vụ tín dụng cũng phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó ngân hàng cần quản lý chặt chẽ Nghiệp vụ này có mối quan hệ với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, từ tiêu dùng cá nhân đến sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển.

Trong quá trình hình thành, vận động và phát triển của nền kinh tế hàng hóa thì tín dụng có nhiều cách định nghĩa khác nhau :

- Tín dụng là sự vận động của vốn tiền tệ trên cơ sở hoàn trả

- Tín dụng là sự vận động của quỹ cho vay

Tín dụng là quá trình trao đổi hàng hóa hoặc tiền tệ với cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi trong một khoảng thời gian xác định.

- Tín dụng là sự trao đổi tài hóa hiện tại để lấy một tài hóa tương lai

Tín dụng có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu, nhưng nhìn chung, nó thể hiện hai nội dung cơ bản Thứ nhất, tín dụng xảy ra khi một người sở hữu tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Thứ hai, sau khi hết thời gian thỏa thuận, người sử dụng sẽ hoàn trả cho người sở hữu một giá trị lớn hơn, phần tăng thêm này được gọi là lợi tức cho vay.

Sự cần thiết của tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tương tác với nhau thông qua việc trao đổi mua bán hàng hóa Để thực hiện các giao dịch này, doanh nghiệp cần có vốn dưới dạng tiền tệ hoặc hàng hóa Quá trình tuần hoàn vốn của doanh nghiệp diễn ra qua ba giai đoạn chính.

- Vốn bỏ ra dùng để mua nguyên, nhiên, vật liệu Trong giai đoạn này thì vốn chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật

Khi doanh nghiệp có tư liệu sản xuất, quá trình sản xuất được thực hiện bằng cách kết hợp đối tượng lao động với công cụ lao động Trong giai đoạn này, vốn chuyển từ hình thái hàng hóa sang chi phí sản xuất, và cuối cùng trở lại dưới dạng hàng hóa mới.

- Hàng hóa mới này sẽ được tiêu thụ trên thị trường và vốn trở về hình thái tiền tệ

Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp thường gặp phải những khó khăn như hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, đã tiêu thụ nhưng chưa thu được tiền, hoặc đã thu tiền nhưng không cần mua nguyên vật liệu dự trữ Ngoài ra, có thể có nhu cầu mua hàng hóa phục vụ sản xuất nhưng lại thiếu tiền, và ngược lại Nguyên nhân của những hiện tượng này là do chu kỳ sản xuất và tính thời vụ khác nhau ở mỗi doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng một số doanh nghiệp thừa vốn trong khi những doanh nghiệp khác lại thiếu vốn.

Vì quá trình sản xuất là một quá trình liên tục nên đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa bên thừa vốn và bên thiếu vốn.

Các hình thức tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng diễn ra đa dạng và phong phú Để quản lý tín dụng hiệu quả, các nhà kinh tế Việt Nam dựa vào những tiêu chí phân loại nhất định.

1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng : chia làm 3 loại

Tín dụng ngắn hạn là loại hình tín dụng có thời hạn tối đa 12 tháng, được khách hàng sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn Loại tín dụng này phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng Trong cơ cấu dư nợ của ngân hàng, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.

Tín dụng trung hạn có thời gian từ 12 đến 60 tháng, chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, cũng như xây dựng các công trình nhỏ với khả năng thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn là loại hình cho vay có thời hạn trên 60 tháng, không vượt quá thời gian hoạt động còn lại của pháp nhân hoặc 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống Loại tín dụng này thường được sử dụng để tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản và các dự án xây dựng nhà ở quy mô lớn.

1.1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng : chia làm 2 loại

Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được cấp phát nhằm hình thành vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và lưu thông hàng hóa Loại tín dụng này thường được sử dụng để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời Tín dụng vốn lưu động được chia thành các loại như cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất và cho vay thanh toán các khoản nợ thông qua chiết khấu các kỳ phiếu.

Tín dụng vốn cố định là hình thức tín dụng được cấp để hình thành tài sản cố định, bao gồm đầu tư mua sắm, đổi mới và cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, cũng như xây dựng công trình mới Loại tín dụng này thường có thời hạn trung và dài hạn.

1.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn : chia làm 2 loại

- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : là loại tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay dành cho cá nhân, giúp họ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu như mua sắm nhà cửa, xe cộ, cũng như các nhu cầu hàng ngày khác như học tập và du lịch.

1.1.3.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng: chia làm 2 loại

Tín dụng không bảo đảm là hình thức cấp tín dụng không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba, mà hoàn toàn dựa vào uy tín của khách hàng đối với ngân hàng Khi xét duyệt tín dụng theo hình thức này, ngân hàng sẽ cân nhắc kỹ lưỡng về uy tín và khả năng tài chính của khách hàng, bởi vì nếu xảy ra rủi ro, ngân hàng có thể phải chịu tổn thất hoàn toàn.

Tín dụng có bảo đảm là hình thức cho vay phổ biến và đa dạng, được cấp dựa trên tài sản thế chấp hoặc cầm cố, bao gồm động sản và bất động sản Hình thức này cũng có thể có sự bảo lãnh từ bên thứ ba, như ngân hàng hoặc tổ chức kinh tế uy tín mà ngân hàng chấp nhận.

1.1.3.5 Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng : chia làm 3 loại

- Tín dụng thương mại : là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các nhà sản xuất, kinh doanh, cũng như các tầng lớp dân cư Trong hệ thống tín dụng này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, hoạt động như cả người cho vay và người đi vay.

Tín dụng nhà nước là mối quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các tầng lớp dân cư, cũng như các tổ chức kinh tế Hình thức thực hiện chủ yếu là thông qua việc phát hành công trái, nhằm huy động vốn từ cộng đồng và các tổ chức xã hội.

Chức năng của tín dụng

1.1.4.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ Ở khâu tập trung, vốn tín dụng là nơi tập hợp các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, bao gồm vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và vốn tiết kiệm của tầng lớp dân cư… tạo nên nguồn vốn tín dụng có quy mô lớn mạnh Ở khâu phân phối lại tiền tệ thì vốn tín dụng là nơi tiếp vốn cho các đơn vị, cá nhân đang thiếu vốn sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa, dịch vụ hay nhu cầu sinh hoạt của đời thường… tạo điều kiện mở rộng và thúc đẩy sản xuất phát triển Ở khâu này vốn tín dụng đã xâm nhập vào các ngành, lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội

1.1.4.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông

Vốn tín dụng đã tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để thúc đẩy lưu thông, từ đó tăng tốc độ vòng quay của đồng tiền, giảm thiểu lượng tiền dư thừa và nâng cao khả năng sinh lợi.

Khi các quan hệ tín dụng phát triển, bên cạnh việc vay mượn trực tiếp bằng tiền, các chủ thể cần vốn có thể phát hành chứng từ có giá như tín phiếu, trái phiếu, và kỳ phiếu Ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển lâu dài, luật pháp cho phép lưu thông và chuyển nhượng các dạng kỳ phiếu hay khế ước nợ trong thời gian hiệu lực, từ đó đa dạng hóa phương tiện thanh toán và giảm thiểu lượng tiền mặt cần thiết trong lưu thông.

Khi nền kinh tế phát triển, dịch vụ ngân hàng mở rộng, nhiều tổ chức và cá nhân chuyển sang giao dịch qua tài khoản ngân hàng Sự phát triển của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã thúc đẩy việc sử dụng bút tệ, từ đó giảm lượng tiền mặt lưu thông và cắt giảm các chi phí liên quan như in ấn, bảo quản và vận chuyển tiền mặt.

1.1.4.3 Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế

Quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ và tín dụng phản ánh mức độ phát triển kinh tế, bao gồm khối lượng tiền nhàn rỗi và nhu cầu vốn trong từng giai đoạn Để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho vốn tín dụng, các chủ thể trong quan hệ tín dụng cần tự kiểm soát lẫn nhau, giúp phát hiện kịp thời những vấn đề tiêu cực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh Từ đó, các biện pháp thích ứng sẽ được triển khai để duy trì các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo tính lành mạnh và thông suốt Những hoạt động này cũng góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với thực tiễn từng quốc gia, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

Vai trò của tín dụng trong nền KTTT

1.1.5.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển

Quá trình sản xuất của doanh nghiệp bao gồm ba khâu chính: dự trữ, sản xuất và lưu thông, dẫn đến hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời tại một thời điểm nhất định Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp duy trì hoạt động sản xuất liên tục Đồng thời, tín dụng khuyến khích tích lũy xã hội và khai thác tiềm năng kinh tế, tạo ra của cải vật chất cho xã hội Ngoài ra, tác động của lãi suất từ tín dụng kích thích các chủ thể sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả, từ đó nâng cao lợi nhuận và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay và sự gia tăng hợp tác quốc tế, quan hệ điều tiết vốn đã mở rộng ra ngoài phạm vi quốc gia, hình thành các mối quan hệ tín dụng quốc tế Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ đối ngoại mà còn giúp tận dụng lợi thế so sánh của từng quốc gia.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng như một "trợ thủ" đắc lực cho các doanh nghiệp, đồng thời là người bạn đồng hành trong quá trình phát triển kinh tế.

1.1.5.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết lượng tiền lưu thông, giúp giảm bớt tiền mặt tồn đọng trong xã hội Khi tiền thừa được đưa vào lưu thông, nó có thể gây mất cân đối giữa tiền và hàng hóa, dẫn đến biến động giá cả và lạm phát Do đó, tín dụng được coi là giải pháp hiệu quả để xử lý tình trạng này.

Lãi suất tín dụng đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô hiệu quả, giúp nhà quản lý kinh tế kiểm soát lượng tiền trong lưu thông Bằng cách điều chỉnh chính sách lãi suất, có thể thu hẹp hoặc mở rộng khối lượng tiền phù hợp với hàng hóa và của cải vật chất trong xã hội, từ đó góp phần ổn định tiền tệ và giá cả thị trường.

1.1.5.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội

Khi nền kinh tế phát triển trong môi trường tiền tệ ổn định, đời sống xã hội được nâng cao, các chính sách xã hội được thực hiện hiệu quả Điều này giúp giảm bớt chênh lệch giữa các thành phần kinh tế và thay đổi cấu trúc xã hội, đặc biệt là tạo ra việc làm cho người dân, từ đó góp phần ổn định trật tự xã hội.

Các nguyên tắc của tín dụng

Hoạt động tín dụng muốn tồn tại và phát triển phải đảm bảo 2 nguyên tắc:

Thứ nhất là vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết

Thứ hai là chủ thể phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.

Chất lượng tín dụng và xếp hạng ngân hàng

Chất lượng tín dụng và chính sách tín dụng của ngân hàng là những yếu tố quan trọng trong quá trình thanh tra ngân hàng Ngân hàng có đánh giá cao sẽ ít bị thanh tra hơn, trong khi cán bộ thanh tra thường kiểm tra các khoản tín dụng lớn và thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên đối với các khoản nhỏ Các khoản tín dụng có dấu hiệu xấu sẽ bị xếp vào loại tín dụng nghi ngờ, dẫn đến việc yêu cầu ngân hàng tăng trích lập dự phòng rủi ro hoặc thay đổi chính sách cho vay Tuy nhiên, chất lượng tín dụng chỉ là một khía cạnh trong việc đánh giá hoạt động của ngân hàng, bên cạnh đó, các tiêu chí như vốn chủ sở hữu, chất lượng quản lý, thu nhập, khả năng thanh khoản và độ nhạy cảm với rủi ro thị trường cũng được xem xét.

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG

Khái niệm

RRTD là rủi ro tín dụng khi người vay không thực hiện cam kết với ngân hàng, dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi được vốn gốc và lãi đúng hạn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh Các dấu hiệu của RRTD bao gồm nợ gia hạn, nợ quá hạn, nợ khó đòi và nợ không khả năng thu hồi.

Dựa vào hình thức biểu hiện có thể phân RRTD thành 3 loại sau:

Rủi ro sai hẹn là tình huống khi khách hàng không thể trả nợ đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng tín dụng Đây là một rủi ro ngoài ý muốn, thường xảy ra khi khách hàng gặp khó khăn tài chính tạm thời, mặc dù họ có thiện chí trả nợ Rủi ro này thường tập trung vào các khoản vay được ngân hàng gia hạn và có thể là dấu hiệu ban đầu của rủi ro tín dụng.

Rủi ro không thu hồi được nợ là tình trạng mà ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn vay, thường xảy ra khi khách hàng cố tình chiếm đoạt vốn hoặc doanh nghiệp phá sản Trong những trường hợp này, ngân hàng đã nỗ lực thu hồi nhưng không thành công hoặc chỉ thu hồi được một phần Rủi ro này chủ yếu tập trung vào các khoản vay đã chuyển sang nợ quá hạn, và đây là vấn đề mà ngân hàng cùng các ngành liên quan cần đặc biệt chú ý.

Rủi ro tiềm ẩn là loại rủi ro có thể xảy ra trong số dư nợ, thường xuất hiện ở những khoản vay mà cán bộ tín dụng không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay và quy chế Điều này đặc biệt nghiêm trọng đối với các khoản vay đã được ngân hàng cho vay đảo nợ, dẫn đến những hệ lụy không lường trước.

Đặc điểm của rủi ro tín dụng

RRTD có tính chất gián tiếp, trong đó ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định Do đó, thiệt hại và thất thoát vốn chủ yếu phát sinh từ việc sử dụng vốn của khách hàng Ngân hàng thường không nắm bắt đầy đủ thông tin về khó khăn và thất bại trong hoạt động kinh doanh của khách hàng Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng cần nghiên cứu kỹ lưỡng thông tin khách hàng, thiết lập hệ thống theo dõi rủi ro, duy trì mối quan hệ minh bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng, cũng như kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay.

RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp, thể hiện qua nguyên nhân, hình thức và hậu quả khác nhau Đây là đặc điểm tất yếu của RRTD do ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính trong kinh doanh tiền tệ Sự gián tiếp của RRTD làm cho tính đa dạng và phức tạp này càng rõ ràng hơn Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, cần áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ và không được chủ quan với bất kỳ dấu hiệu rủi ro nào Trong xử lý hậu quả RRTD, cần căn cứ vào nguyên nhân và hậu quả của rủi ro để đề xuất biện pháp phù hợp.

RRTD là yếu tố quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM), vì bất cân xứng thông tin khiến ngân hàng phải quản lý rủi ro để đạt lợi nhuận Việc thiếu thông tin đầy đủ về cách sử dụng vốn vay của khách hàng dẫn đến nguy cơ rủi ro, như thu hồi vốn không đúng hạn Do đó, NHTM cần áp dụng các biện pháp để xử lý vấn đề thông tin không cân xứng, từ đó đo lường và xác định giá khoản vay một cách hợp lý.

Nguyên nhân, tác động của rủi ro tín dụng

Những nguyên nhân dẫn đến RRTD

Xác định đúng nguyên nhân của rủi ro tín dụng (RRTD) là điều cần thiết để áp dụng các biện pháp điều trị hiệu quả Việc tìm ra nguyên nhân chính xác sẽ giúp đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.

RRTD thường xuất phát từ các nguyên nhân liên quan đến điều kiện ngoại cảnh, bao gồm những biến động thiên nhiên, kinh tế, xã hội và chính trị trong và ngoài nước, ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng mà không nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng hay khách hàng Hơn nữa, nền kinh tế của mỗi quốc gia là một phần của nền kinh tế toàn cầu, do đó, những biến động kinh tế và xã hội trên thế giới cũng tác động đến hoạt động kinh tế của từng quốc gia.

Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 ở Đông Nam Á, bắt đầu từ Thái Lan, đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nhiều nền kinh tế trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương Sự mất giá của các đồng tiền trong khu vực đã tác động tiêu cực đến đồng tiền Việt Nam thông qua hoạt động thương mại, làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và xấu đi cán cân vãng lai, gây áp lực giảm giá đồng nội tệ Trong nước, những biến động tự nhiên như hạn hán, lũ lụt và động đất đã ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội, trong khi suy thoái kinh tế dẫn đến hàng loạt doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, làm gia tăng tình trạng nợ xấu và lạm phát Các yếu tố bất khả kháng, như tai nạn hoặc tử vong của khách hàng, cũng góp phần làm xáo trộn quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng.

Ngân hàng cần nắm bắt đầy đủ thông tin về khách hàng để cấp tín dụng hiệu quả Thông thường, rủi ro tín dụng (RRTD) có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với mức độ thông tin mà ngân hàng sở hữu về khách hàng.

Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và đạo đức của cán bộ tín dụng thường chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc, gây ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.

Thứ ba là từ hai nguyên nhân trên thường dẫn đến những nguyên nhân sai lầm có tính chất nghiệp vụ sau :

- Cho vay vượt khả năng chi trả của khách hàng, định kỳ hạn nợ không đúng gây khó khăn trong quá trình sử dụng vốn, chi trả

Khi cho vay, việc lựa chọn phương thức và hình thức phù hợp là rất quan trọng Cần xác định rõ khách hàng và từng trường hợp cụ thể để quyết định sử dụng vốn tín dụng không bảo đảm hay tín dụng có bảo đảm.

Ngân hàng thường quá chú trọng vào lợi tức, đặt ra mục tiêu lợi nhuận cao hơn so với các khoản cho vay an toàn Do yếu tố cạnh tranh, ngân hàng muốn tăng tỷ trọng cho vay vượt trội hơn các đối thủ hoặc để đạt các chỉ tiêu thi đua, đặc biệt là ở các ngân hàng thương mại nhà nước Hệ quả là ngân hàng không cân đối và xem xét kỹ lưỡng giữa an toàn và hiệu quả, dẫn đến việc gia tăng rủi ro.

Thứ năm, ngân hàng thường không chú ý đến các dấu hiệu có thể dẫn đến các khoản cho vay có vấn đề Việc phát hiện những dấu hiệu này phụ thuộc vào năng lực và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.

Sử dụng vốn không đúng mục đích vào ngày thứ sáu có thể gây ra những rủi ro lớn cho cả khách hàng và ngân hàng Điều này không chỉ làm tăng nguy cơ thiệt hại mà còn phụ thuộc vào hình thức cấp tín dụng của ngân hàng và thời gian phát hiện việc sử dụng sai mục đích của khách hàng.

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc "đi vay để cho vay", vì vậy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào việc giảm thiểu rủi ro đến mức tối thiểu Điều này đảm bảo rằng ngân hàng có thể thu hồi đủ vốn và lãi đúng hạn, bảo vệ quyền lợi của cả ngân hàng lẫn khách hàng.

Hạn chế rủi ro là yếu tố thiết yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của tổ chức tài chính này.

Những thiệt hại và tác động do RRTD gây ra ắ Đối với NHTM

Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng chủ yếu đến từ huy động, trong khi tỷ lệ vốn tự có chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn.

Việc không thu hồi được nợ hoặc thu hồi nợ không đúng hạn gây khó khăn cho ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc thanh toán cho khách hàng, làm giảm nguồn vốn tự có của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và lòng tin của khách hàng Điều này dẫn đến những thách thức trong hoạt động kinh doanh và mở rộng quy mô để cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng khác.

RRTD ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng thương mại, dẫn đến việc ngân hàng không chỉ mất vốn mà còn mất lãi, gây khó khăn trong việc hoàn trả số vốn huy động từ công chúng khi đến hạn Sự gia tăng của RRTD đặt ngân hàng vào tình trạng nguy cơ phá sản, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được coi như một máy bơm tiền, ảnh hưởng sâu rộng đến mọi thành phần của nền kinh tế Khi xảy ra rủi ro dẫn đến sự phá sản của một số ngân hàng, nguy cơ lây lan sang các ngân hàng khác là rất cao Sự sụp đổ này tạo ra tâm lý sợ hãi trong công chúng, khiến khách hàng đồng loạt rút tiền, làm tăng khả năng mất khả năng chi trả của ngân hàng và dễ dẫn đến phá sản Trên thế giới, đã từng xảy ra tình trạng nhiều ngân hàng phá sản đồng loạt, như sự đổ vỡ của hệ thống quỹ tín dụng tại Việt Nam trong những năm trước đây.

Các mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng

Các nhà kinh tế và nhà quản trị ngân hàng đã áp dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD, bao gồm cả các mô hình định lượng và định tính Những mô hình này không loại trừ lẫn nhau, cho phép ngân hàng sử dụng nhiều phương pháp để phân tích và đánh giá mức độ RRTD của khách hàng.

1.2.5.1 Mô hình định tính về RRTD :

Khi tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng cần trả lời ba câu hỏi chính: Thứ nhất, người vay có đáng tin cậy và có thiện chí trả nợ hay không? Để đánh giá, cần phân tích “6C” của người vay gồm Tư cách, Năng lực, Thu nhập, TSBĐ, Điều kiện và Kiểm soát Thứ hai, hợp đồng tín dụng có được ký kết hợp lệ và đáp ứng nhu cầu của cả khách hàng lẫn ngân hàng không? Nếu nhu cầu vay lớn hơn mức tín dụng ngân hàng cung cấp, khách hàng sẽ không đủ nguồn lực thực hiện kế hoạch; ngược lại, nếu nhu cầu nhỏ hơn, khách hàng có thể sử dụng số tiền dư vào mục đích khác Thời hạn vay cũng cần được xác định phù hợp để không ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Cuối cùng, trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng tài sản hoặc thu nhập của người vay một cách nhanh chóng hay không? Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ quyền lợi của ngân hàng và quy định các điều khoản rủi ro.

Ngoài những khách hàng có tín nhiệm cao được ngân hàng cho vay không cần tài sản bảo đảm, hầu hết khách hàng khác phải cung cấp tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba để được cấp tín dụng Việc yêu cầu tài sản bảo đảm nhằm bảo vệ ngân hàng trong trường hợp người vay không thể trả nợ, cho phép ngân hàng phát mãi tài sản để thu hồi nợ Hơn nữa, khi vay có bảo đảm, người vay có trách nhiệm cao hơn trong việc hoàn trả nợ, do lo ngại về việc mất tài sản của mình.

Kiểm tra tín dụng không chỉ diễn ra trước khi cho vay mà còn liên tục trong và sau quá trình cho vay Hành động này giúp cán bộ tín dụng kịp thời phát hiện những thay đổi của khách hàng vay, do ảnh hưởng từ nền kinh tế hoặc các đối tác khác.

Việc kiểm tra tín dụng không chỉ diễn ra giữa cán bộ tín dụng và khách hàng vay mà còn diễn ra nội bộ trong ngân hàng, nhằm hình thành chính sách cho vay lành mạnh Kiểm tra này giúp nhà quản lý nhận diện vấn đề nhanh chóng và đảm bảo cán bộ tín dụng tuân thủ chính sách cho vay Để tăng cường tính khách quan trong kiểm tra tín dụng, nhiều ngân hàng lớn như NHCTVN đã thành lập phòng quản lý rủi ro và phòng thẩm định độc lập.

Phòng này hỗ trợ ban điều hành trong việc nhận diện các rủi ro tiềm ẩn, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa hiệu quả và định hướng chính sách đầu tư phù hợp.

Xử lý tín dụng có vấn đề :

Mặc dù các ngân hàng đã thiết lập cơ chế bảo đảm an toàn tín dụng, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra, dẫn đến các khoản tín dụng có vấn đề Rủi ro này bao gồm việc khách hàng không trả nợ đúng hạn, thường xuyên thay đổi thời hạn trả nợ hoặc xin gia hạn, và giá trị tài sản bảo đảm giảm không đủ để bảo vệ khoản vay Đối với doanh nghiệp, các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng bất thường cùng với dấu hiệu cho vay đảo nợ cũng là những chỉ báo quan trọng.

Khi phát sinh nợ có vấn đề, ngân hàng cần áp dụng các giải pháp hiệu quả để thu hồi nợ gốc và lãi vay Trách nhiệm xử lý nợ phải tách biệt với chức năng cho vay để tránh xung đột lợi ích Các cán bộ xử lý nợ cần tham khảo ý kiến khách hàng về các biện pháp giảm chi phí và tăng thu nhập, như cho phép khách hàng tự bán tài sản thế chấp trong một thời gian nhất định Ngân hàng cũng cần dự tính các nguồn thu từ thanh lý tài sản và các nguồn khác của khách hàng Hơn nữa, cán bộ xử lý nên xem xét mọi phương án thu hồi nợ, bao gồm việc thỏa thuận gia hạn nợ tạm thời cho khách hàng gặp khó khăn nhất thời hoặc tìm cách cải thiện lưu chuyển tiền tệ Nếu giá trị tài sản thế chấp giảm, cần xem xét bổ sung tài sản bảo đảm để đảm bảo khoản vay.

1.2.5.2 Một số mô hình lượng hóa RRTD trên thế giới

Trước đây, hầu hết các ngân hàng trên thế giới dựa vào phương pháp truyền thống (định tính) để đánh giá rủi ro tín dụng (RRTD) của khách hàng vay Tuy nhiên, phương pháp này có nhiều hạn chế như mất nhiều thời gian, tốn kém và mang tính chủ quan Để cải thiện hiệu quả đánh giá, các ngân hàng đã không ngừng cải tiến phương pháp đánh giá khách hàng để đưa ra quyết định cho vay chính xác hơn Mặc dù vậy, nhiều ngân hàng hiện nay vẫn tiếp tục sử dụng chủ yếu phương pháp truyền thống để đánh giá RRTD khi cấp tín dụng cho khách hàng.

Ngày nay, ngân hàng đã áp dụng mô hình cho điểm để định lượng RRTD bên cạnh phương pháp định tính, giúp xử lý nhanh chóng lượng lớn đơn xin vay, đặc biệt là vay cá nhân với chi phí thấp và tính khách quan Mô hình này tích cực hỗ trợ kiểm soát RRTD ngân hàng bằng cách sử dụng các tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào loại khách hàng Đối với khách hàng cá nhân, các tiêu chí bao gồm thu nhập, tuổi tác, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi ở và tài sản hiện có Trong khi đó, đối với khách hàng doanh nghiệp, các tiêu chí tài chính như hệ số khả năng thanh toán, hệ số đầu tư tài sản cố định và hệ số lãi (ROA, ROE) được sử dụng Sau khi xác định các tiêu chí, kỹ thuật thống kê sẽ được áp dụng để lượng hóa và phân hạng RRTD.

Một số mô hình lượng hóa RRTD cơ bản thường được sử dụng nhất:

Mô hình điểm số Z, do E.I Altman phát triển, được sử dụng để đánh giá tín dụng cho các công ty sản xuất tại Mỹ Chỉ số Z là một công cụ tổng hợp nhằm phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay, và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

_ Trị số các chỉ số tài chính của người vay

_ Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ

Từ đó Altman đi đến mô hình cho điểm như sau :

Trong đó : X1 là tỷ số vốn lưu động ròng / tổng tài sản

X2 là lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản

X3 là lợi nhuận trước thuế và tiền lãi / tổng tài sản

X4 là tỷ số thị giá cổ phiếu / giá trị ghi sổ của nợ dài hạn

X5 là doanh thu / tổng tài sản

Trị số Z càng cao thì khả năng vỡ nợ của người vay càng thấp và ngược lại

Theo mô hình Z, các công ty có điểm Z dưới 1,81 sẽ được phân loại vào nhóm khách hàng có nguy cơ rủi ro tín dụng cao, và do đó, sẽ áp dụng chính sách ngưng cung cấp tín dụng đối với những khách hàng này.

Bên cạnh các ưu điểm thì mô hình này có nhược điểm :

Mô hình hiện tại chỉ phân loại khách hàng thành hai nhóm "vỡ nợ" và "không vỡ nợ", nhưng thực tế, tình trạng vỡ nợ rất đa dạng, từ việc không trả hoặc chậm trễ trong thanh toán lãi vay đến việc không hoàn trả cả gốc lẫn lãi Vì vậy, cần phát triển một mô hình chấm điểm chính xác và toàn diện hơn, cho phép phân loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng với các mức độ vỡ nợ khác nhau.

Sự quan trọng của các biến số theo thời gian, ngay cả trong ngắn hạn, không cần phải giải thích thêm Các biến X cũng không phải là bất biến và mô hình này giả định rằng các biến X hoàn toàn độc lập và không phụ thuộc lẫn nhau.

Mô hình ghi điểm tín dụng Z không xem xét một số yếu tố quan trọng khó lượng hóa nhưng có tác động lớn đến mức độ RRTD của khách hàng, như thương hiệu của khách hàng, mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, cũng như các yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh Những yếu tố này thường bị bỏ qua trong các phân tích tín dụng hiện tại.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NHCT VIỆT NAM - CHI NHÁNH NHCT 2

Thực trạng tín dụng tại NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT 2

2.2.1 Khái quát về điều kiện kinh tế xã hội và một số nét chính trong hoạt động của ngành ngân hàng năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007

Năm 2006, Việt Nam ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật trong chính trị, kinh tế, xã hội và đối ngoại, với tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 8,2% và xuất khẩu vượt 39,6 tỷ USD Tuy nhiên, nền kinh tế cũng đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm biến động giá vàng, sự điều chỉnh giá xăng dầu, lãi suất tăng, và thị trường bất động sản đóng băng Các yếu tố như dịch bệnh gia súc, gia cầm và thiên tai cũng đã gây ra tổn thất về người và tài sản tại nhiều địa phương.

Năm 2006 đánh dấu sự tiến bộ vượt bậc của ngành ngân hàng Việt Nam trong việc kiểm soát lạm phát và ổn định tỷ giá hối đoái, với dự trữ ngoại tệ tăng thêm 2,5 tỷ USD Ngành ngân hàng cũng tích cực cải cách thể chế và hiện đại hóa công nghệ để phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Đặc biệt, các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng cổ phần, đã có những bước tiến lớn về quy mô hoạt động, mạng lưới và năng lực cạnh tranh Tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam đạt gần 1.200 nghìn tỷ đồng, tăng 33% so với cuối năm 2005 và lần đầu tiên vượt mức GDP, đạt gần 120% GDP.

Chất lượng tài sản đã cải thiện rõ rệt, với tỷ lệ nợ tồn đọng theo chuẩn mực kế toán giảm từ 5% vào cuối năm 2005 xuống còn 3,5% vào cuối năm 2006 Nhiều sản phẩm ngân hàng mới dựa trên công nghệ thông tin đã được triển khai, thúc đẩy hoạt động kinh doanh bán lẻ và dịch vụ.

Năm 2006 là năm các NHTM đạt mức sinh lời rất cao: tỷ lệ lãi ròng trên vốn tự có bình quân 17%-18% Một số NHTM cổ phần đạt trên mức 30%

Trong 6 tháng đầu năm 2007, kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao với GDP ước đạt 7,9% Các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đóng góp chủ yếu vào sự tăng trưởng này Để đạt mục tiêu tăng trưởng GDP cả năm 8,5%, tốc độ tăng trưởng trong 6 tháng cuối năm 2007 cần phải vượt qua 9% Điều này đòi hỏi sự nỗ lực và quyết tâm từ nhiều ngành, đặc biệt là ngành tài chính – ngân hàng.

Theo số liệu ước tính của ngân hàng nhà nước thì đến 30/06/2007 tín dụng nền kinh tế toàn ngành ngân hàng tăng 15% cao hơn so với cùng kỳ năm

Năm 2006, tổng phương tiện thanh toán tăng 19% so với đầu năm, chủ yếu nhờ vào luồng vốn đầu tư nước ngoài, trong khi chỉ số giá tiêu dùng trong 6 tháng đầu năm đạt 5,2% Tuy nhiên, nhiều yếu tố vẫn tác động mạnh đến tốc độ tăng giá tiêu dùng trong những tháng cuối năm, bao gồm nguồn hàng, giá xuất nhập khẩu và chính sách tiền tệ - tín dụng Để đối phó với tình hình tổng tiền và chỉ số giá tiêu dùng đều tăng, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện chính sách thắt chặt nhằm ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát, cụ thể là tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi VND từ 5% lên 10% và tiền gửi USD từ 8% lên 10%, đồng thời khống chế tổ chức tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán ở mức 3% tổng dư nợ.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo NHCTVN và chi nhánh NHCT 02 TP.HCM thực hiện đổi mới và phát triển Đến nay, ngân hàng đã đạt được nhiều thành công trong cải cách, nâng cao chất lượng tài sản và danh mục đầu tư, đồng thời lành mạnh hóa tài chính Các sản phẩm dịch vụ được phát triển, hệ thống mạng lưới được củng cố và ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng Tất cả các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch đề ra, hoạt động kinh doanh có sự tăng trưởng so với năm trước, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam

Tính đến tháng 6/2007, hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với dư nợ cho vay đạt 87,2 ngàn tỷ đồng, tăng 8 ngàn tỷ đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,5% NHCT Việt Nam chiếm 12% thị phần tín dụng trong ngành ngân hàng và chú trọng đến việc cho vay cho tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là các ngành trọng điểm như Điện, Bưu chính viễn thông, Xi măng, Than, Dầu khí và các doanh nghiệp vừa và nhỏ Để nâng cao hiệu quả hoạt động, NHCT Việt Nam đã ký kết hợp tác chiến lược toàn diện với các tập đoàn kinh tế lớn, như Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn xi măng Việt Nam, nhằm tạo lập liên minh kinh tế, khai thác tiềm năng và tăng cường đầu tư tín dụng cũng như cải thiện tiện ích sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

2.2.2.2 Về cơ cấu dư nợ

Đến 30/06/2007, dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 39,2% tổng dư nợ, thấp hơn mục tiêu 40% của hội đồng quản trị, phù hợp với quy định của Ngân Hàng Nhà Nước Dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản đạt 76,3% tổng dư nợ, trong khi dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước giảm 5% so với đầu năm, chiếm 28,6% tổng dư nợ, phản ánh tiến trình cổ phần hoá DNNN Ngân hàng Chính sách xã hội đã chuyển dịch dư nợ tăng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu kinh tế tập trung và cho vay tiêu dùng, với tổng dư nợ từ các chương trình quốc tế lên tới 765 tỷ đồng.

Bảng 2.1 : Tổng hợp các chỉ tiêu tín dụng của NHCTVN ĐVT : triệu đồng

Nguồn : Ngân hàng Công Thương Việt Nam

Hình 2.1: Diễn biến cho vay trung, dài hạn

Trung dài hạn Tỷ trọng cho vay trung dài hạn

Hình 2.2 : Diễn biến tỷ trọng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản

Hình 2.3 : Diễn biến dư nợ cho vay DNNN

Nguồn : Ngân hàng Công Thương Việt Nam 2.2.2.3 Về sản phẩm tín dụng :

Sản phẩm tín dụng của NHCT Việt Nam đã phát triển đa dạng, mở rộng từ các hình thức cho vay truyền thống như cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, chiết khấu, bảo lãnh đến các dịch vụ tài chính hiện đại Hiện tại, NHCT Việt Nam đang nghiên cứu triển khai các sản phẩm mới kết hợp dịch vụ thanh toán, tiền gửi và tín dụng, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng như cho vay du học, mua ô tô, nhà ở và hàng hóa giá trị Với mạng lưới rộng khắp và kinh nghiệm dày dạn, NHCT Việt Nam đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

2.2.2.4 Về cơ chế chính sách tín dụng Đang được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện theo hướng tăng tính cạnh tranh và hạn chế rủi ro, phù hợp với đòi hỏi thực tiễn cũng như yêu cầu của pháp luật Ngay từ đầu năm 2007 NHCT đã tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc, bất cập của cơ chế bảo đảm tính thông suốt và an toàn trong quá trình kinh doanh Sửa đổi, bổ sung quy định cho vay, xác định giới hạn tín dụng

Văn bản mới được ban hành nhằm điều chỉnh các trường hợp cần thẩm định rủi ro độc lập, đồng thời hướng dẫn xác thực tài sản bảo đảm và quy trình thu nợ từ tài sản bảo đảm Ngoài ra, văn bản cũng cung cấp hướng dẫn cho việc cho vay và bảo lãnh vốn vay đối với các dự án tiết kiệm và hiệu quả năng lượng.

2.2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT 2 TP.HCM

Vào năm 2006, công tác tín dụng của chi nhánh đã tuân thủ chặt chẽ chỉ đạo của NHCTVN, tập trung vào việc đổi mới cơ cấu dư nợ cho vay mà không phân biệt thành phần kinh tế Đồng thời, chi nhánh đã tăng cường cho vay có tài sản bảo đảm (TSBĐ) và giảm tỷ trọng cho vay không có TSBĐ, nhưng vẫn giữ nguyên tiêu chuẩn và điều kiện tín dụng.

Trong số các doanh nghiệp vay vốn, chủ yếu là các công ty may mặc xuất khẩu thu ngoại tệ, bên cạnh đó còn có các đơn vị thương mại xuất khẩu nông sản, thủy sản, phụ tùng ôtô, giấy tập học sinh, xi măng, thiết bị vi tính văn phòng, cơ khí, cũng như các doanh nghiệp trong lĩnh vực khách sạn, du lịch biển và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, xây dựng dân dụng.

Chi nhánh cho vay hỗ trợ các đơn vị kinh doanh thuộc nhiều ngành hàng đa dạng và ổn định, với năng lực tài chính đủ để thực hiện các phương án kinh doanh (hệ số tự tài trợ trên 20%) Đơn vị có khả năng quản lý sản xuất kinh doanh tốt và mong muốn thiết lập quan hệ tín dụng lâu dài với Chi nhánh Ngoài ra, hoạt động xuất nhập khẩu và thanh toán ngoại tệ qua ngân hàng tạo nguồn thu ngoại tệ cho Chi nhánh, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại tệ và cân đối nguồn ngoại tệ để cho vay.

2.2.3.1 Về các chỉ tiêu tín dụng

Tình hình dư nợ tại chi nhánh không có biến động đáng kể trong thời gian qua Tuy nhiên dư nợ năm từ năm 2004, 2005, 2006 giảm so với năm

Năm 2003, chi nhánh chủ yếu cho vay đầu tư vào bất động sản, nhưng các nhà đầu tư không có tính bền vững và sử dụng vốn ngắn hạn, dẫn đến rủi ro cao với tỷ trọng cho vay ngắn hạn đạt 90% Đến năm 2004 và 2005, khi thị trường bất động sản lắng lại, chi nhánh đã giảm đầu tư và tình hình dư nợ cũng giảm đáng kể Từ năm 2005, đặc biệt là năm 2006, chi nhánh đã chuyển hướng đầu tư sang các lĩnh vực bền vững hơn như sản xuất hàng may mặc, nhà hàng, khách sạn và dịch vụ khác, giúp dư nợ tăng trưởng trở lại vào năm 2006 và nửa đầu năm 2007.

Bảng 2.2 : Dư nợ tín dụng tại chi nhánh NHCT 02 TP.HCM từ năm 2003 đến 6 tháng /2007 (ĐVT : triệu đồng)

Trung dài hạn Tỷ trọng 10% 10% 13% 35% 32%

Nguồn : Chi nhánh NHCT 2 TP.HCM

TP.HCM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

Ngày đăng: 17/07/2022, 18:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2007), “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”, nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: nhà xuất bản thống kê
Năm: 2007
[2] PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), “Quản trị Ngân hàng Thương Mại”, nhà xuất bản lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng Thương Mại
Tác giả: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Nhà XB: nhà xuất bản lao động xã hội
Năm: 2007
[4] Nguyễn Văn Nam + Hoàng Xuân Quyến (2002), “Rủi ro tài chính – thực tiễn và phương pháp đánh giá”, nhà xuất bản thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro tài chính – thực tiễn và phương pháp đánh giá
Tác giả: Nguyễn Văn Nam + Hoàng Xuân Quyến
Nhà XB: nhà xuất bản thống kê Hà Nội
Năm: 2002
[5] PTS. Nguyễn Văn Tiến (1999), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, nhà xuất bản thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tác giả: PTS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: nhà xuất bản thống kê Hà Nội
Năm: 1999
[6] TS. Nguyễn Văn Tiến (2002), “Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tác giả: TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2002
[7] GS TS Lê Văn Tư (1999), “Ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: GS TS Lê Văn Tư
Nhà XB: nhà xuất bản tài chính
Năm: 1999
[8] Các báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của NHCTVN [9] Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT 2TP.HCM Khác
[10] Một số tạp chí liên quan : Tạp chí ngân hàng, thị trường tài chính tiền tệ, thông tin Ngân hàng Công Thương Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tổng hợp các chỉ tiêu tín dụng của NHCTVN - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phòng ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương 2 tp HCM
Bảng 2.1 Tổng hợp các chỉ tiêu tín dụng của NHCTVN (Trang 36)
Hình 2.1: Diễn biến cho vay trung, dài hạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phòng ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương 2 tp HCM
Hình 2.1 Diễn biến cho vay trung, dài hạn (Trang 36)
Hình 2.3 : Diễn biến dư nợ cho vay DNNN 34.636 32.662 28.132 23.673 24.968 28,6%30,0%38,0%47,7%56,4% -10.00020.00030.00040.000 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phòng ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương 2 tp HCM
Hình 2.3 Diễn biến dư nợ cho vay DNNN 34.636 32.662 28.132 23.673 24.968 28,6%30,0%38,0%47,7%56,4% -10.00020.00030.00040.000 (Trang 37)
này, tình hình dư nợ trong 2 năm này giảm đáng kể. Từ năm 2005 mà chủ yếu là năm 2006 chi nhánh đã chuyển hướng đầu tư - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phòng ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương 2 tp HCM
n ày, tình hình dư nợ trong 2 năm này giảm đáng kể. Từ năm 2005 mà chủ yếu là năm 2006 chi nhánh đã chuyển hướng đầu tư (Trang 39)
Hình 2.4: Diễn biến cho vay trung, dài hạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phòng ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương 2 tp HCM
Hình 2.4 Diễn biến cho vay trung, dài hạn (Trang 41)
Bảng 2.3 : Dư nợ và tỷ trọng cho vay khơng có tài sản bảo đảm từ năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phòng ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương 2 tp HCM
Bảng 2.3 Dư nợ và tỷ trọng cho vay khơng có tài sản bảo đảm từ năm (Trang 42)
Hình 2.5: Tỷ trọng cho vay DNNN và cho vay ngoài quốc doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phòng ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương 2 tp HCM
Hình 2.5 Tỷ trọng cho vay DNNN và cho vay ngoài quốc doanh (Trang 43)
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ vay giữa khối quốc doanh và ngoài quốc doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phòng ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương 2 tp HCM
Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ vay giữa khối quốc doanh và ngoài quốc doanh (Trang 43)
+ Loại hình khách hàng: tổ chức kinh tế và cá nhân, hộ gia đình - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phòng ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương 2 tp HCM
o ại hình khách hàng: tổ chức kinh tế và cá nhân, hộ gia đình (Trang 44)
Hình 2.6 : Diễn biến nợ xấu 2.350 1.098 1.640 1,88% 1,39%3,18% 05001.0001.5002.0002.500 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phòng ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương 2 tp HCM
Hình 2.6 Diễn biến nợ xấu 2.350 1.098 1.640 1,88% 1,39%3,18% 05001.0001.5002.0002.500 (Trang 52)
Bảng 2.6 : Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh NHCT 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp phòng ngừa,hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương 2 tp HCM
Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh NHCT 2 (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w