1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015

89 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Kinh Doanh Sản Phẩm Gạch Men Acera Đến Năm 2015
Tác giả Nguyễn Thị Tường Ngọc
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 908,52 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

    • 1.1 Đặc điểm kỹ thuật – công nghệ của gạch ốp lát ACERA

      • 1.1.1 Đặc điểm kỹ thuật của gạch ốp lát ACERA

      • 1.1.2 Qui trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát ACERA

    • 1.2 Quan điểm về sự phát triển

    • 1.3 Các tác động của môi trường đến sản xuất kinh doanh gạch ốp lát

      • 1.3.1 Môi trường vĩ mô

      • 1.3.2 Phân tích môi trường vi mô

      • 1.3.3 Phân tích các yếu tố nội bộ

    • 1.4 Một số công cụ để xây dựng và lựa chọn các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu

      • 1.4.1 Các công cụ để xây dựng giải pháp

      • 1.4.2 Các công cụ lựa chọn giải pháp - Ma trận định lượng (QSPM)

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH SẢN PHẨM GẠCH MEN ACERA CỦA CÔNG TY XÂY LẮP AN GIANG

    • 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây lắp An Giang

      • 2.1.1 Lịch sử hình thành

      • 2.1.2 Quá trình phát triển

      • 2.1.3 Quy mô phát triển

    • 2.2 Cơ cấu tổ chức

    • 2.3 Thực trạng quá trình hoạt động và phát triển của Công ty Xây lắp An Giang

      • 2.3.1 Các sản phẩm chính của công ty trên thị trường

      • 2.3.2 Phân tích kết quả hoạt động SXKD của Công ty Xây lắp An Giang thời kỳ: 2004 - 2008

    • 2.4 Phân tích các yếu tố của môi trường bên trong ảnh hưởng đến sự phát triển của ACERA:

      • 2.4.1 Nguồn nhân lực

      • 2.4.2 Hoạt động Marketing

      • 2.4.3 Tài chính và kế toán

      • 2.4.4 Hoạt động quản trị

      • 2.4.5 Hoạt động sản xuất

    • 2.5 Phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty:

      • 2.5.1 Các yếu tố vĩ mô

      • 2.5.2 Các yếu tố vi mô

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ NHẰM PHÁT TRIỂN SXKD SẢN PHẨM GẠCH MEN ACERA CHO CÔNG TY XÂY LẮP AN GIANG ĐẾN NĂM 2015

    • 3.1 Xây dựng mục tiêu phát triển của ACERA cho Công ty Xây lắp An Giang đến năm 2015

      • 3.1.1 Các quan điểm định hướng phát triển sản phẩm ACERA

      • 3.1.2 Xây dựng các mục tiêu phát triển ACERA cho Công ty Xây lắp An Giang đến năm 2015

    • 3.2 Xây dựng giải pháp để thực hiện mục tiêu phát triển của ACERA cho Công ty Xây lắp An Giang đến năm 2015.

      • 3.2.1 Hình thành giải pháp qua phân tích SWOT

      • 3.2.2 Sử dụng ma trận định lượng QSPM để lựa chọn giải pháp phát triển sản phẩm gạch ACERA cho Công ty Xây lắp An Giang

    • 3.3 Nội dung các giải pháp cụ thể để phát triển sản phẩm ACERA cho Công ty Xây lắp An Giang đến năm 2015

      • 3.3.1 Nhóm giải pháp 1: Phát triển sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất

      • 3.3.2 Nhóm giải pháp 2: Hạ giá thành

      • 3.3.3 Nhóm giải pháp 3: Giải pháp nhân sự

      • 3.3.4 Nhóm giải pháp 4: Giải pháp Marketing

    • 3.4. Kiến nghị

      • 3.4.1 Đối với nhà nước

      • 3.4.2 Kiến nghị với ngành vật liệu xây dựng

      • 3.4.3 Kiến nghị đối với Công ty

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

M ụ c tiêu nghiên c ứ u và ý ngh ĩ a c ủ a đề tài

Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu lý thuyết về hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh và thực tiễn hoạt động của Công ty Xây lắp An Giang Qua đó, luận văn sẽ phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến công ty, nhằm nhận diện cơ hội và nguy cơ, kết hợp với thực trạng các yếu tố nội tại của công ty.

Để xác định tầm nhìn và mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh cho công ty trong giai đoạn đến năm 2015, cần phân tích kỹ lưỡng những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp Việc này sẽ giúp định hướng chiến lược phù hợp, tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Thiết lập giải pháp cụ thể nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men ACERA cho Công ty Xây lắp An Giang, với mục tiêu hỗ trợ công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh trong tương lai.

Đố i t ượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Trong luận văn này, tác giả phân tích các tác động đến môi trường hoạt động của Công ty Xây lắp An Giang và thực trạng hiện tại của công ty Mục tiêu là xây dựng các giải pháp khả thi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh sản phẩm gạch men ốp lát mang thương hiệu ACERA, hướng đến năm 2015.

Qui trình th ự c hi ệ n đề tài

Tác giả đã phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Xây lắp An Giang trong 3 năm qua, từ đó xây dựng các giải pháp phát triển sản phẩm ACERA đến năm 2015 Để hỗ trợ cho quá trình phân tích và đề xuất giải pháp, tác giả đã nghiên cứu nhiều loại dữ liệu khác nhau.

Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm, tập trung vào sản phẩm ACERA Tác giả đã xem xét sự tác động của các yếu tố môi trường, bao gồm môi trường vĩ mô và vi mô, cũng như các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty Ngoài ra, báo cáo cũng phân tích khả năng khắc phục các yếu tố môi trường tác động đến công ty.

2 Các số liệu thứ cấp qua thống kê của các Bộ, ngành sản xuất và kinh doanh gạch ốp lát trong thời gian qua và định hướng đến năm 2015

Dữ liệu được thu thập từ phương pháp chuyên gia do nhóm chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh gạch ốp lát thực hiện, nhằm đạt được kết quả nghiên cứu cho đề tài Tác giả phân tích mối liên hệ giữa các vấn đề, từ đó xác định các phương thức hợp lý để tối ưu hóa cơ hội và điểm mạnh, đồng thời giảm thiểu mối đe dọa và điểm yếu Các giải pháp tối ưu được đề xuất trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển cho công ty.

K ế t c ấ u lu ậ n v ă n g ồ m

Đặ c đ i ể m k ỹ thu ậ t - công ngh ệ c ủ a g ạ ch ố p lát ACERA

1.1.1 Đặ c đ i ể m k ỹ thu ậ t c ủ a g ạ ch ố p lát ACERA

Gạch ốp lát là tấm mỏng được sản xuất từ đất sét hoặc nguyên liệu vô cơ, dùng để lát nền và ốp tường trong xây dựng Chúng được tạo hình bằng phương pháp dẻo hoặc ép bán khô, sau đó được sấy và nung ở nhiệt độ thích hợp để đạt tính năng yêu cầu Gạch có thể có lớp tráng men hoặc không, có đặc tính không bắt cháy và không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng.

Gạch ACERA là loại gạch ốp lát có lớp men bóng hoặc mờ, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng và tính thẩm mỹ của từng công trình Với những đặc tính kỹ thuật nổi bật, gạch ACERA đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng trong việc trang trí và bảo vệ bề mặt.

1.1.2 Qui trình công ngh ệ s ả n xu ấ t g ạ ch ố p lát ACERA (xem Ph ụ l ụ c 1)

Thuyết minh qui trình công nghệ từ Phụ lục 1:

Nguyên liệu để sản xuất xương gạch mộc bao gồm đất sét, đá tràng thạch và đá vôi, được cân và đưa vào máy nghiền theo công thức phối liệu đã định sẵn, cùng với phụ gia và nước Sau khi nghiền đạt độ mịn yêu cầu, hỗn hợp nguyên liệu được gọi là hồ xương và được chuyển vào bể chứa hồ xương.

Hồ xương được bơm qua hệ thống sàng rung để tách các hạt nguyên liệu thô, đồng thời loại bỏ mạt kim loại bằng nam châm trước khi được xả vào bể chứa hồ xương.

Hồ xương được bơm từ bể chứa vào tháp sấy phun, tạo thành bột ép với độ ẩm khoảng 5.0-6.0% Bột ép sau đó được ủ trong silô để đồng nhất về tính chất, đảm bảo nguồn cung ổn định cho quá trình sản xuất liên tục.

Bột ép sau đó được tháo liệu từ silô đến máy ép thủy lực và được ép tạo hình thành viên gạch mộc

Viên gạch mộc được sấy đạt độ ẩm từ 0.5-1.0% và có độ cứng đủ để chịu được các tác động cơ học trong quá trình tráng men và in trang trí.

Nguyên liệu men màu được cân theo tỷ lệ đã định sẵn và nghiền mịn theo tiêu chuẩn công nghệ, tạo ra huyền phù men cùng với hỗn hợp màu in.

Huyền phù men được áp dụng lên bề mặt gạch mộc qua hai phương pháp chính: phun hoặc tráng bằng chuông, bao gồm hai lớp Lớp men lót đóng vai trò là lớp liên kết giữa men và xương gạch mộc, đồng thời tạo nền cho lớp men mặt trang trí.

Lớp men mặt là lớp men được phủ trên nền lớp men lót, men mặt có thể chứa màu hay không chứa màu

Các hoa văn trên bề mặt gạch được tạo ra bằng cách in lên lớp men lót trước khi phủ men mặt (trang trí dưới men) hoặc in trực tiếp trên lớp men mặt (trang trí trên men) thông qua phương pháp in lụa.

Gạch sau khi được tráng men và in hoa văn sẽ được lưu trữ trong các xe và chuyển đến lò nung con lăn Tại lò, gạch sẽ được nung ở nhiệt độ khoảng 1170-1180 độ C trong khoảng 40-42 phút để kết khối Sau khi ra lò, gạch thành phẩm sẽ trải qua quá trình kiểm tra độ cứng, kích thước, độ cong vênh và màu sắc hoa văn, trước khi được phân loại, đóng gói và đưa vào kho thành phẩm.

Quan đ i ể m v ề s ự phát tri ể n

Theo nguyên lý biện chứng của chủ nghĩa duy vật Mác - Lênin, phát triển được hiểu là sự tiến hóa từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Phát triển không chỉ là một dạng vận động mà còn tạo ra những quy định mới, nâng cao về chất lượng, giúp cải thiện cấu trúc tổ chức và chức năng của sự vật Để nhận thức được sự tự vận động và phát triển của các hiện tượng, chúng ta cần thấy được mối liên hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất trong quá trình phát triển.

Áp dụng quan điểm này vào thực tiễn doanh nghiệp, sự phát triển cần được thực hiện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, bao gồm cả chất lượng và số lượng Phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men ACERA được hiểu là việc gia tăng quy mô và nâng cao chất lượng trong quá trình sản xuất và kinh doanh sản phẩm này.

Công ty hướng tới việc mở rộng sản phẩm với chất lượng cao hơn và uy tín tốt hơn, nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời mở rộng thị trường Người lao động cũng mong muốn có môi trường làm việc tốt hơn, công việc ổn định và an toàn, cùng với thu nhập ngày càng tăng Mỗi lần tăng lương không chỉ là một phần thưởng mà còn là cơ hội để phát triển bền vững cho cả công ty và nhân viên.

Các tác độ ng c ủ a môi tr ườ ng đế n s ả n xu ấ t kinh doanh g ạ ch ố p lát

1.3.1 Môi tr ườ ng v ĩ mô

Môi trường kinh doanh vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, định hướng và ảnh hưởng đến môi trường vi mô cũng như môi trường nội bộ Những yếu tố này tạo ra cả cơ hội và nguy cơ cho doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành sản xuất kinh doanh gạch ốp lát Việc hiểu rõ các yếu tố của môi trường vĩ mô là rất quan trọng để doanh nghiệp có thể tối ưu hóa hoạt động và phát triển bền vững.

1.3.1.1 Các yếu tố kinh tế

Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là yếu tố quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tìm hiểu về nền kinh tế của một quốc gia GDP cung cấp cái nhìn tổng quan về sức khỏe kinh tế, ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các ngành trong nền kinh tế Nó đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế, thúc đẩy quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Thu nhập bình quân đầu người tăng sẽ dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về sản phẩm hàng hóa, bao gồm số lượng, chất lượng và thị hiếu của người tiêu dùng Điều này kéo theo sự mở rộng quy mô thị trường, yêu cầu các doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu trong từng giai đoạn.

+ Tỷ lệ lạm phát cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh

Chính sách tiền tệ của chính phủ ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố như quản lý tiền mặt và nguồn cung cấp tiền.

1.3.1.2 Yếu tố chính phủ và chính trị

Các yếu tố chính phủ và chính trị ngày càng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động doanh nghiệp Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về thuế, phí, cho vay, an toàn, quảng cáo, địa điểm nhà máy và bảo vệ môi trường Những hoạt động này của chính phủ không chỉ đặt ra yêu cầu mà còn tạo ra cơ hội và rủi ro cho doanh nghiệp.

Các chính sách về xuất nhập khẩu, chính sách về bảo vệ môi trường cũng tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Sự thay đổi của các chính sách kinh tế xã hội của chính phủ cũng tác động lớn đến việc soạn thảo mục tiêu phát triển của doanh nghiệp

Quan điểm tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ của cư dân ở các vùng, địa phương khác nhau, cũng như sự khác biệt trong tiêu dùng theo giới tính, tuổi tác và nghề nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các thị trường Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng mà còn tác động mạnh mẽ đến nội dung và phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Phong cách sống tác động đến nhu cầu hàng hóa dịch vụ bao gồm chủng loại, chất lượng, số lượng, hình dáng, mẫu mã

+ Tốc độ tăng dân số: Tác động tích cực đến nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

+ Yếu tố văn hóa: Chi phối hành vi ứng xử của người tiêu dùng

+ Nét văn hóa vùng cũng tác động rất lớn đến nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng

Ngày nay, việc bảo vệ môi trường tự nhiên trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết do ô nhiễm môi trường và sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên Các doanh nghiệp đang đối mặt với thách thức lớn trong việc sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, nhằm giảm thiểu lãng phí và bảo vệ môi trường Việc tối ưu hóa sử dụng các yếu tố tự nhiên không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong thời đại hiện nay, với sự phát triển không ngừng của các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại Doanh nghiệp nhận ra rằng không có ngành sản xuất nào có thể tách rời khỏi công nghệ, và công nghệ càng tiên tiến thì khả năng sản xuất hàng hóa phù hợp với nhu cầu hiện đại càng cao Sự biến đổi liên tục của công nghệ mang đến cả cơ hội tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh mạnh mẽ lẫn nguy cơ làm suy giảm vòng đời sản phẩm Do đó, doanh nghiệp cần áp dụng các giải pháp công nghệ phù hợp theo từng giai đoạn để đảm bảo sản xuất hiệu quả và đáp ứng thị trường.

1.3.2 Phân tích môi tr ườ ng vi mô

Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành sản xuất kinh doanh Những yếu tố này quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh cụ thể.

Sơđồ 1.1: Mối quan hệ giữa 5 yếu tố cạnh tranh Đối thủ tiềm năng

Cạnh tranh trong ngành Khả năng mặc cả của Người mua

Nguy cơ từĐối thủ cạnh tranh mới

Nguy cơ từ sản phẩm thay thế

Khả năng thương lượng của

Hiểu biết về đối thủ cạnh tranh là yếu tố quan trọng giúp các công ty nắm bắt được chiến lược và động thái của đối thủ, từ đó đánh giá mức độ hài lòng của họ với vị trí hiện tại và khả năng thay đổi chiến lược Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường dẫn đến việc các doanh nghiệp phải phân tích đối thủ để tận dụng lợi thế so sánh, tránh rủi ro và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, việc nghiên cứu đối thủ hiện tại và tương lai là cần thiết để xây dựng giải pháp cạnh tranh hiệu quả.

Hoàn cảnh nội tại của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố và hệ thống bên trong mà doanh nghiệp có thể kiểm soát Doanh nghiệp cần xác định rõ ưu điểm và nhược điểm của mình để giảm thiểu nhược điểm và phát huy ưu điểm nhằm đạt được kết quả mong muốn Việc phân tích các yếu tố môi trường bên trong đòi hỏi thu thập và phân tích thông tin về tài chính, nhân sự, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, marketing, văn hóa doanh nghiệp và tổ chức Trong đó, nguồn lực quan trọng nhất là tiền vốn, con người và nguyên vật liệu, và mỗi bộ phận chức năng phải chịu trách nhiệm quản lý một trong các nguồn lực này.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp, cung cấp dữ liệu cần thiết để xác định mục tiêu và phân tích môi trường thực tại Sự lựa chọn và kiểm tra các giải pháp của doanh nghiệp chỉ thực sự hiệu quả khi có những con người làm việc hiệu quả, bất kể quan điểm chung của hệ thống có đúng đến đâu.

Nguồn nhân lực, giống như các nguồn lực khác, cần được thu nhận và bố trí hợp lý để doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra Các vấn đề quan trọng liên quan đến nguồn nhân lực bao gồm việc xác định nhu cầu, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên để tối ưu hóa hiệu suất làm việc.

+ Trình độ của đội ngũ lãnh đạo

+ Trình độ tay nghề và tư cách đạo đức của cán bộ công nhân viên

+ Các chính sách cho nhân viên có hiệu quả và hiệu năng hay không

Chức năng chính của marketing bao gồm phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra các chương trình nhằm tạo ra và duy trì mối quan hệ với khách hàng dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi Hoạt động marketing tập trung vào việc xem xét các vấn đề liên quan đến sự tương tác và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

+ Các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, mức độđa dạng của sản phẩm + Khả năng thu thập thông tin cần thiết từ khách hàng

+ Thị phần của doanh nghiệp

+ Kênh phân phối hàng hóa

+ Danh tiếng của sản phẩm

+ Quảng cáo và khuyến mãi có hiệu quả

+ Chiến lược giá và khả năng linh hoạt trong định giá

+ Dịch vụ sau bán hàng

Bộ phận chức năng tài chính đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các quyết định chiến lược và mục tiêu chung Các xem xét về tài chính và nguồn lực tài chính cần được phân tích một cách chặt chẽ, bởi vì mọi quyết định liên quan đến tài chính đều có tác động sâu sắc đến sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.

+ Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn

+ Nguốn vốn của doanh nghiệp

+ Các vần đề về thuế

+ Tỉ lệ lãi, hay hệ thống kế toán có hiệu quả,

M ộ t s ố công c ụ để xây d ự ng và l ự a ch ọ n các gi ả i pháp nh ằ m th ự c hi ệ n m ụ c tiêu 18

1.4.1 Các công c ụ để xây d ự ng gi ả i pháp

1.4.1.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

Ma trận này giúp tóm tắt và đánh giá môi trường bên ngoài của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố như kinh tế, văn hóa, xã hội, nhân khẩu, địa lý, chính trị, luật pháp, công nghệ và cạnh tranh Qua đó, nó xác định các nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong quá trình phân tích các yếu tố bên ngoài.

Mức độ quan trọng của các yếu tố trong ngành kinh doanh được phân loại từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng), với tổng số điểm phân loại đạt 1,0 Sự phân loại này phản ánh tầm quan trọng của từng yếu tố đối với sự thành công của doanh nghiệp trong lĩnh vực cụ thể.

Để đánh giá sự thành công của doanh nghiệp, cần phân loại các yếu tố quyết định từ 1 đến 4, phản ánh mức độ phản ứng của chúng đối với chiến lược hiện tại Mức độ phản ứng này được chia thành các cấp độ từ ít đến tốt, giúp xác định hiệu quả của từng yếu tố trong việc hỗ trợ chiến lược kinh doanh.

- Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để có được điểm tầm quan trọng

Tổng số điểm quan trọng trong ma trận đánh giá các nhân tố bên ngoài của tổ chức có thể dao động từ 1,0 đến 4,0, với điểm trung bình là 2,5 Một điểm số cao cho thấy tổ chức đang phản ứng hiệu quả với các cơ hội và mối đe dọa trong môi trường, chứng tỏ rằng các giải pháp doanh nghiệp đã tận dụng tốt cơ hội và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ các mối đe dọa Ngược lại, điểm số 1 cho thấy công ty chưa khai thác được cơ hội hoặc không thể tránh khỏi các mối đe dọa bên ngoài.

Bảng 1.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

Các yếu tố bên ngoài Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng

Liệt kê các yếu tố bên ngoài

1.4.1.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Ma trận hình ảnh cạnh tranh là một công cụ mở rộng từ ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, giúp phân tích các điều kiện với các mức độ quan trọng khác nhau Nó cho phép phân loại và tổng hợp điểm quan trọng, mang lại cái nhìn tổng quát về các yếu tố ảnh hưởng đến sự cạnh tranh.

Ma trận hình ảnh cạnh tranh giúp xác định các đối thủ chính, cũng như ưu thế và điểm yếu của họ, ảnh hưởng trực tiếp đến vị trí của doanh nghiệp Qua việc so sánh tổng số điểm đánh giá của các công ty đối thủ với công ty mẫu, ta có thể nhận diện rõ ràng các phân loại và đặc điểm nổi bật Phân tích so sánh này cung cấp thông tin quan trọng, hỗ trợ trong việc đưa ra các giải pháp chiến lược hiệu quả.

Bảng 1.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Công ty mẫu Công ty cạnh tranh 1

TT Các yếu tố thành công

Mức độ quan trọng Hạng Điểm quan trọng

Liệt kê các yếu tố thành công

Các yếu tố quyết định thành công bao gồm thị phần, khả năng cạnh tranh, sức mạnh tài chính, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cùng với lòng trung thành của khách hàng.

Các mức phân loại phản ánh cách mà các giải pháp của công ty ứng phó với từng nhân tố, trong đó 4 là mức tốt nhất, 3 là trên mức trung bình, 2 là mức trung bình và 1 là kém.

1.4.1.3 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)

Ma trận các yếu tố nội bộ (IFE) là công cụ hữu ích để tổng hợp và đánh giá các điểm mạnh và yếu quan trọng của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp, đồng thời giúp xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận này.

Bảng 1.3: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)

Các yếu tố bên trong Mức độ quan trọng Phân loại Sốđiểm quan trọng

Liệt kê các yếu tố bên trong

Số điểm quan trọng tổng cộng được phân loại từ 1,0 đến 4,0, với điểm trung bình là 2,5 Nếu số điểm dưới 2,5, công ty thể hiện sự yếu kém nội bộ; ngược lại, điểm trên 2,5 cho thấy sức mạnh nội bộ Số lượng yếu tố bên trong không ảnh hưởng đến nhóm điểm tổng cộng, vì tổng các mức độ quan trọng luôn bằng 1,0 Tuy nhiên, cần có từ 10 đến 20 yếu tố để đánh giá chính xác.

1.4.1.4 Xây dựng giải pháp – Ma trận SWOT Đây là giai đoạn kết hợp của quá trình hình thành giải pháp Các giải pháp được xây dựng trên cơ sở phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh, nhận biết được những cơ hội và mối đe doạ tác động đến sự sống còn của doanh nghiệp Từđây xác định được các phương án giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra Các giải pháp này sẽ được lựa chọn, chắt lọc để có những phương án tối ưu và khả thi nhất

Ma trận SWOT: Điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ

Ma trận SWOT là công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp cho nhà quản trị phát triển 4 loại giải pháp sau:

- Các giải pháp điểm mạnh – cơ hội (SO)

- Các giải pháp điểm yếu – cơ hội (WO)

- Các giải pháp điểm mạnh – nguy cơ (ST)

Để phát triển một ma trận SWOT hiệu quả, việc kết hợp các yếu tố quan trọng từ bên trong và bên ngoài là một thách thức lớn, đòi hỏi khả năng phán đoán tốt và sự kết hợp hợp lý Nếu không thực hiện đúng cách, việc phát triển các giải pháp điểm yếu – nguy cơ (WT) sẽ không mang lại kết quả như mong đợi.

Các giải pháp chiến lược (SO) được hình thành bằng cách kết hợp điểm mạnh bên trong của doanh nghiệp với cơ hội bên ngoài, giúp tận dụng biến cố của môi trường để đạt được lợi thế Tuy nhiên, để đạt được điều này, các tổ chức thường phải theo đuổi các giải pháp khác như WO, ST hay WT Giải pháp WO tập trung vào việc cải thiện điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng cơ hội bên ngoài, giúp doanh nghiệp vượt qua hạn chế và tận dụng những cơ hội lớn đang có.

Các giải pháp ST sử dụng các điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe doạ bên ngoài

Các giải pháp WT là những giải pháp phòng thủ nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe doạ bên ngoài

Ma trận SWOT bao gồm 9 ô, trong đó có 4 ô chứa các yếu tố quan trọng: Điểm mạnh (S), Điểm yếu (W), Cơ hội (O) và Thách thức (T) Bên cạnh đó, có 4 ô giải pháp tương ứng: SO (Sử dụng điểm mạnh để tận dụng cơ hội), ST (Sử dụng điểm mạnh để đối phó với thách thức), WO (Khắc phục điểm yếu để nắm bắt cơ hội) và WT (Giảm thiểu điểm yếu và thách thức) Ô phía trên bên trái luôn để trống.

Bảng 1.4: Ma trận SWOT Ô luôn để trống

Liệt kê những cơ hội (3)

Liệt kê những nguy cơ (4)

Liệt kê những điểm mạnh (1)

Sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội (1+3)

Vượt qua những bất trắc bằng tận dụng những điểm mạnh (1+4)

Liệt kê những điểm yếu

Hạn chế những mặt yếu để tận dụng những cơ hội

Tối thiểu hoá những điểm yếu và tránh khỏi các mối đe doạ (2+4)

1.4.2 Các công c ụ l ự a ch ọ n gi ả i pháp - Ma tr ậ n đị nh l ượ ng (QSPM)

Ma trận QSPM là công cụ hoạch định giải pháp định lượng, sử dụng các yếu tố đầu vào từ phân tích giai đoạn 1, bao gồm ma trận EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận IFE Kết quả của các phân tích này kết hợp với giai đoạn 2, nơi hình thành các giải pháp từ ma trận SWOT, giúp đưa ra quyết định khách quan giữa các giải pháp thay thế khả thi.

Theo Fred R David, ma trận QSPM sử dụng các thông tin đầu vào từ ma trận

IFE, ma trận EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận SWOT Sáu bước cần thiết để phát triển ma trận QSPM:

L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n c ủ a Công ty xây l ắ p An Giang

Công ty Xây lắp An Giang được thành lập ngày 10/01/1977 theo Quyết định số

Công ty Xây lắp An Giang, được thành lập theo quyết định 183/TC/QĐ của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang, là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc UBND tỉnh Ban đầu, công ty chỉ là một xí nghiệp quốc doanh chuyên về xây lắp, phục vụ các công trình của cơ quan nhà nước trong tỉnh Từ năm 1988, sau khi chuyển đổi hoạt động theo cơ chế thị trường, công ty đã đạt được hiệu quả cao và không ngừng phát triển, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và đầu tư sản xuất, trở thành một trong những công ty lớn nhất tại An Giang.

Thời kỳ Các sự kiện Thời gian

Công ty đã hoạt động trong 10 năm đầu chỉ với chức năng thi công xây lắp, dẫn đến sản xuất không hiệu quả Cơ sở vật chất không được phát triển và nguồn vốn kinh doanh vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu.

Cuối giai đoạn này, với số vốn 200 triệu đồng, Nhà Nước thực hiện chính sách kinh tế mở, tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức cho công ty trong việc tồn tại và phát triển trước những biến đổi lớn trong quá trình đổi mới kinh tế của Quốc Gia.

Cuối năm 1988, tỉnh ủy và UBND tỉnh đã tiến hành củng cố tổ chức, trong đó ông Trương Minh Tiến, một sĩ quan quân đội, được bổ nhiệm làm giám đốc công ty Ông đã tìm ra những giải pháp hiệu quả giúp công ty vượt qua khó khăn và thoát khỏi sự bao cấp của nhà nước.

1988 - 1992 bước vào nền kinh tế thị trường

Từ năm 1989 đến 1992, công ty đã thi công hơn 150 hạng mục công trình trong và ngoài tỉnh, bao gồm nhiều dự án lớn có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng Chính sách phát triển kinh doanh phù hợp, cùng với việc mở rộng ngành nghề và đầu tư vững chắc, đã giúp công ty vượt qua thách thức và từng bước ổn định.

Trong giai đoạn 1993 – 2007, mục tiêu của công ty là nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội thông qua việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, tập trung vào các chính sách đầu tư và hội nhập.

Vào năm 1995, công ty đã đầu tư xây dựng Nhà máy gạch Tunnel Long Xuyên với công nghệ từ Italy, có công suất 25 triệu viên chuẩn mỗi năm và tổng giá trị đầu tư lên tới 27 tỷ đồng Nhà máy chính thức đi vào hoạt động vào cuối năm 1996.

Công ty đã tiếp nhận 04 đơn vị trong tỉnh có hiệu quả kinh doanh kém và thua lỗ kéo dài nhiều năm Trong số đó, Xí nghiệp bao bì được sáp nhập vào công ty vào năm 2001, và Xí nghiệp khai thác chế biến đá xuất khẩu được sáp nhập vào năm 2002.

Từ năm 2001 đến 2002, công ty đã tập trung vào việc đầu tư đổi mới công nghệ, mang lại hiệu quả cao Trong giai đoạn này, công ty đã đầu tư ba dây chuyền nghiền xi măng bằng nguồn vốn tự có và vốn vay ngân hàng, giúp nâng công suất nhà máy lên đáng kể vào cuối năm 2002.

400.000 tấn/năm, trình độ công nghệ tiên tiến, cải thiện được hiện trạng ô nhiểm môi trường

- Năm 2002: Được sự cho phép của UBND tỉnh và Bộ Xây

Công ty Dựng đã đầu tư xây dựng Nhà máy Gạch Ceramic công nghệ ITALIA với công suất 1 triệu m²/năm, nhằm khai thác hiệu quả nguồn nguyên liệu và khoáng sản sẵn có.

Nhà máy gạch Ceramic thứ hai tại Đồng bằng sông Cửu Long đã đi vào hoạt động từ đầu quý IV năm 2002, với công nghệ sản xuất hiện đại và đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân tay nghề cao Nhà máy đã tạo ra việc làm cho hơn 150 lao động và trên 30 lao động bên ngoài, đồng thời đạt lợi nhuận chỉ sau hơn 1 năm hoạt động Sản phẩm của nhà máy không chỉ đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng mà còn được tiêu thụ rộng rãi tại các tỉnh ĐBSCL và xuất khẩu sang Campuchia, khẳng định vị thế sản phẩm chủ lực của công ty.

- Năm 2005: Công ty đầu tư xây dựng Xí nghiệp Ván Okal, cuối năm 2005 đã đưa sản phẩm ván Okal thâm nhập vào thị trường vật liệu xây dựng

Thời kỳ: 1993-2007 được xem là thời kỳ phát triển mạnh của công ty

Bảng 2.1: Quy mô phát triển của công ty trong giai đoạn 2004 - 2008 ĐVT: Triệu đồng

Giá trị tài sản 290.935 292.347 284.259 306.783 332.088 114,1 Nguồn vốn đầu tư:

(Nguồn: Số liệu nội bộ của công ty)

Th ự c tr ạ ng quá trình ho ạ t độ ng và phát tri ể n c ủ a Công ty Xây l ắ p An Giang

2.3.1 Các s ả n ph ẩ m chính c ủ a công ty trên th ị tr ườ ng:

Bảng 2.2: Các sản phẩm chính của công ty trên thị trường

Tên sản phẩm Quy cách - phẩm chất

Sự khác biệt của sản phẩm Thị phần tiêu thụ

Gạch tunnel Thương hiệu: Tunnel

- Phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

- Kích cỡ đồng đều, mẫu mã, màu sắc đặc biệt

- Phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long và xuất khẩu sang Campuchia

- PCB 40 Đồng bằng sông Cửu Long và xuất khẩu sang Campuchia Đá granite thiên nhiên

- Granite AG - Hoa đá thiên nhiên đa dạng, đủ màu sắc

TPHCM, Đồng bằng sông Cửu Long và xuất khẩu sang Campuchia

Ván Okal - Okal AG Đồng bằng sông Cửu

Long (Nguồn: Số liệu nội bộ của công ty)

Công ty có đa dạng sản phẩm trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, nhưng bài viết này tập trung phân tích và đề xuất các giải pháp phát triển cho sản phẩm gạch men mang thương hiệu ACERA.

2.3.2 Phân tích k ế t qu ả ho ạ t độ ng SXKD c ủ a Công ty Xây l ắ p An Giang th ờ i k ỳ :

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty Xây lắp An Giang ĐVT: Triệu Đồng

Chỉ tiêu năm 2004 2005 2006 2007 2008 Doanh số 347.472 361.743 369.900 440.114 511.748

Lợi nhuận/ Vốn đầu tư (%) 4,32 2,65 3,12 3,78 4,57

(Nguồn: Số liệu nội bộ công ty)

Biểu đồ 2.1: Doanh số và nộp thuế giai đoạn 2004 - 2008

Biểu đồ Doanh số, Lợi nhuận và Thuế nộp ngân sách

Trong 5 năm qua, công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục về doanh số, với doanh số năm 2005 đạt 361,743 tỷ đồng, tăng 4,1% so với năm 2004 Năm 2006, doanh số đạt 369,900 tỷ đồng, tăng 2,3%, và năm 2007, con số này tăng mạnh lên 440,114 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 18,98% Tuy nhiên, lợi nhuận lại giảm từ năm 2005 đến 2007 do chi phí sản xuất, nhưng đã tăng đột biến vào năm 2008 với mức tăng 22,14% so với năm 2004 Công ty cũng đã đóng góp đáng kể vào ngân sách tỉnh, với thuế tăng từ 11,723 tỷ đồng năm 2004 lên 16,331 tỷ đồng năm 2008, tăng 39,3% Tốc độ tăng doanh thu giai đoạn 2007 - 2008 cho thấy sự phát triển đáng kể của công ty, nhưng trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, cần có giải pháp dài hạn để đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.

Công ty ACERA chủ yếu đạt lợi nhuận từ hoạt động sản xuất gạch men, sản phẩm chủ lực của mình Tuy nhiên, công ty đang đối mặt với nhiều thách thức như chi phí sản xuất và quản lý tăng cao, sự cạnh tranh gia tăng và nguy cơ mất thị phần Do đó, mục tiêu hàng đầu của công ty là duy trì thị phần hiện tại và mở rộng thêm Để thực hiện điều này, công ty cần xây dựng một tầm nhìn dài hạn dựa trên phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển và đề ra các giải pháp sản xuất kinh doanh hợp lý.

Bài viết này sẽ tập trung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm gạch men ACERA, một trong những sản phẩm chủ lực của công ty Gạch men ACERA được chọn làm sản phẩm chính để nghiên cứu trong luận văn này.

Phân tích các y ế u t ố c ủ a môi tr ườ ng bên trong ả nh h ưở ng đế n s ự phát tri ể n c ủ a

- Về trình độ lao động

Bảng 2.4: Tình hình lao động năm 2008 - Lực lượng sản xuất gạch ACERA

Cán bộ kỹ thuật Tỉ lệ Công nhân Tỉ lệ

Tổng số (người) 25 Tổng số (người) 93

Cao đẳng (%) 8 Cấp I (%) 0 Đại học (%) 88 Cấp II (%) 6,5

Trên đại học (%) 4 Cấp III (%) 10,7

Nữ (%) 10 Trung cấp kỹ thuật 82,8

(Nguồn: Số liệu nội bộ công ty năm 2008)

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty ACERA khá lớn so với quy mô nhỏ của lĩnh vực sản xuất gốm sứ, với 88% nhân viên có trình độ đại học Đây là nguồn nhân lực quý báu, có khả năng duy trì và phát triển công ty, đồng thời nhanh nhạy tiếp nhận thông tin khoa học kỹ thuật trong sản xuất và thiết kế mẫu mã sản phẩm, góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Lực lượng công nhân khá nhiều, với trình độ trung cấp kỹ thuật chiếm đa số

82,8% lực lượng lao động có thuận lợi trong việc đào tạo lý thuyết và thực hành Họ cùng với các công nhân khác thường xuyên được nâng cao tay nghề, giúp dễ dàng tiếp nhận công nghệ mới trong ngành gốm sứ.

- Nâng cao trình độ lao động:

Bảng 2.5: Các hình thức nâng cao trình độ lao động

Các hình thức đào tạo Tần suất

1 Cử cán bộ ra nước ngoài tham quan, học hỏi Theo yêu cầu

2 Thuê chuyên gia hướng dẫn sử dụng thiết bị Theo yêu cầu

3 Tổ chức công nhân cũ kèm công nhân mới Thường xuyên

4 Bổ sung lực lượng kỹ sư trẻ Theo yêu cầu

5 Mở các lớp đào tạo cho lao động tại công ty Hàng năm

6 Cử nhân viên tham dự các lớp bổ sung nâng cao kiến thức Hàng năm Đội ngũ kỹ sư phụ trách kỹ thuật được tuyển chọn kỹ lưỡng và đòi hỏi phải cập nhật kiến thức kỹ thuật Khi có yêu cầu, công ty đưa những kỹ sư ra nước ngoài tham quan, học hỏi và cập nhập những kiến thức mới về công nghệ Đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất phần lớn được đào tạo tay nghề tại công ty, theo một kỹ thuật sản xuất và cách vận hành chung Bên cạnh đó, các công nhân mới đều được tổ chức kèm cập bởi những công nhân cũ

Nhiều kỹ sư và nhân viên kinh doanh đã được đào tạo qua các hội chợ quốc tế tại TPHCM, Campuchia và các tỉnh lân cận, nhằm nâng cao nhận thức về thiết kế, trưng bày và bán hàng Đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, nhưng phong cách bán hàng vẫn chưa chuyên nghiệp và sáng tạo do quy trình tuyển chọn và đào tạo chưa khoa học Công ty đang triển khai chính sách nâng cao kiến thức cho nhân viên bằng cách cử đi học các khóa đào tạo liên quan đến lĩnh vực công tác của họ.

- Về tình hình quản lý

Bảng 2.6: Tỷ lệ lao động quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh gạch ACERA

Tổng số lao động (người) 132 134 137 142 142

(Nguồn: Số liệu nội bộ công ty)

Tỷ lệ lao động quản lý trong bảng 2.6 cho thấy sự ổn định qua các năm, với 17% lao động vào năm 2008 Đội ngũ cán bộ quản lý được phân bổ dựa trên năng lực và chuyên môn cá nhân, nhưng vẫn thiếu sự cập nhật kiến thức và đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý thường xuyên.

Các cấp quản lý cần chú trọng hơn đến công tác nhân sự và tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên Môi trường làm việc cần được cải thiện để trở nên chuyên nghiệp và chính quy hơn Việc phân công trách nhiệm và quyền hạn cần rõ ràng để nhân viên hiểu rõ vai trò của mình Sự quan tâm và động viên từ lãnh đạo cấp cao là rất quan trọng, giúp nhân viên nhận ra cơ hội thăng tiến và nâng cao tinh thần làm việc.

Nhân viên thường không tự nguyện làm việc ngoài giờ mà cần sự đôn đốc từ cấp trên Tuy nhiên, hệ thống quản trị của công ty cũng có những ưu điểm đáng chú ý.

Để tạo sự ổn định tâm lý cho nhân viên, công ty cần đảm bảo công việc ổn định và thu nhập hấp dẫn từ lương cùng các khoản thưởng cao Nhờ đó, lực lượng lao động tại đây không bị xáo trộn hay thay đổi như ở các đơn vị kinh doanh khác.

+ Không có tình trạng bóc lột sức lao động đối với người làm công ăn lương

Mặc dù công ty đã có những bước đổi mới, nhưng vẫn duy trì phong cách quản lý hành chính, với một số nhà quản lý thiếu kinh nghiệm và nhiệt huyết Dù công ty chú trọng đến chính sách tiền lương cho cán bộ - công nhân viên, nhưng tư tưởng lao động vẫn còn nặng nề, dẫn đến sự thiếu nhiệt tình, năng động và sáng tạo Đây là vấn đề cần được công ty xem xét và thay đổi trong thời gian tới.

- Thu nhập của người lao động

Bảng 2.7: Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm

(Nguồn: Số liệu nội bộ công ty)

Theo bảng 2.7, thu nhập bình quân của người lao động tại ACERA đã tăng liên tục qua các năm, cho thấy mức tăng này đạt khá và phản ánh giá cả hợp lý trên thị trường lao động hiện nay Sự tăng trưởng này tương ứng với tình hình giá cả thị trường tăng nhanh, điều này cho thấy sự quan tâm của lãnh đạo công ty đối với đơn vị ACERA Họ đã có những hướng đi thích hợp nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao tinh thần làm việc, góp phần nâng cao đáng kể năng lực sản xuất của ACERA.

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ACERA nhận thức rõ tầm quan trọng của marketing Tuy nhiên, các hoạt động marketing của đơn vị này vẫn còn nhiều hạn chế trong chiến lược phát triển Dưới đây là những chiến lược marketing mà ACERA đang áp dụng.

ACERA cam kết mang đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng hàng đầu Đội ngũ kỹ thuật của chúng tôi luôn cập nhật kiến thức khoa học mới nhất để cải thiện chất lượng, đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu của người sử dụng.

ACERA đã thành công trong việc triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, đồng thời là một trong 20 đơn vị đầu tiên tại Việt Nam thực hiện thí điểm Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM Đây là một trong những giải pháp mà ACERA áp dụng nhằm nâng cao tính năng động và sáng tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.

Mặc dù chỉ mới ra đời từ năm 2002, sản phẩm của ACERA đã nhanh chóng được người tiêu dùng chấp nhận và được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 2006.

Gạch men ACERA nổi bật với các thuộc tính riêng biệt, mang đến mẫu mã đa dạng phù hợp với không gian và nhu cầu sử dụng, đặc biệt là theo thị hiếu của người tiêu dùng Đồng bằng sông Cửu Long Sự đồng nhất về kích cỡ gạch là một lợi thế lớn, điều mà hầu hết các sản phẩm gạch men trong nước không có, góp phần quan trọng vào sự thành công của thương hiệu ACERA.

Phân tích các y ế u t ố c ủ a môi tr ườ ng bên ngoài ả nh h ưở ng đế n s ự phát tri ể n c ủ a Công ty

2.5.1.1 Yếu tố về kinh tế:

- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP):

Bảng 2.12: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam từ 2004 - 2008

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Theo bảng số liệu 2.12 của Tổng cục thống kê thì tốc độ tăng trưởng của kinh tế

Từ năm 2004 đến 2008, Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế bình quân 7.8% mỗi năm, tuy nhiên, vào năm 2008, tốc độ này giảm sút do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu Mặc dù tốc độ tăng trưởng vẫn được đánh giá cao so với nhiều quốc gia khác, nhưng tác động của khủng hoảng vẫn kéo dài, khiến cho sự phục hồi vào năm 2010 dự báo chỉ đạt 6,5% - 7% Khủng hoảng kinh tế toàn cầu tiếp tục gây khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam và ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp, trong đó có công ty.

Thu nhập khả dụng đóng vai trò quan trọng trong ngành hàng, vì nó xác định mức chi tiêu của người dân cho các sản phẩm trong lĩnh vực này.

Bảng 2.13: GDP bình quân đầu người từ 2004 - 2008

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Theo bảng 2.13, GDP bình quân đầu người đã tăng liên tục qua các năm, cho thấy người tiêu dùng có khả năng duy trì việc mua sắm các sản phẩm hiện tại thay vì chuyển sang các sản phẩm thay thế có giá tương đương hoặc thấp hơn.

Mặc dù thu nhập khả dụng của người dân Việt Nam có tăng, nhưng mức tăng này không đáng kể So với các nước trong khu vực, thu nhập khả dụng của người dân Việt Nam vẫn còn thấp, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua của họ.

Bảng 2.14: Chỉ số lạm phát từ 2004 - 2008

Theo dữ liệu từ Bộ Tài chính, chính phủ Việt Nam đã đạt được thành công đáng kể trong việc kiểm soát lạm phát trong giai đoạn 2004 đến 2006.

Trong giai đoạn 2007 và 2008, lạm phát tại Việt Nam đã vượt qua mức 2 con số, đánh dấu sự khởi đầu của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tác động từ các chính sách tiền tệ của Nhà Nước Nếu không được kiểm soát, tình trạng này sẽ trở thành một trong những thách thức lớn đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam.

Chính sách tiền tệ hiện tại nổi bật với tỷ giá, trong đó cơ chế tỷ giá được áp dụng là "thả nổi có quản lý" Tỷ giá đã dần được thả nổi hơn, đặc biệt là vào cuối năm, cho thấy sự chuyển biến trong chính sách này.

Năm 2005, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) chính thức công nhận Việt Nam đã hoàn tất việc tự do hóa các giao dịch vãng lai Điều này có nghĩa là nhà nước sẽ không còn bảo hộ rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần phải tính toán kỹ lưỡng các biến động tỷ giá trong kế hoạch kinh doanh và tài chính của mình, nếu không sẽ phải đối mặt với những rủi ro nghiêm trọng.

- Gia nhập tổ chức quốc tế

Trong thời gian gần đây, Việt Nam đã tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế như ASEAN, ASEM, APEC và WTO Đồng thời, Việt Nam cũng đang thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo Hiệp định thương mại tự do mà chính phủ đã cam kết, được thể hiện rõ trong bảng dưới đây.

Bảng 2.15: Lộ trình cắt giảm thuế quan khi gia nhập WTO Đối với ASEAN Đối với các nước khác

Thuế nhập khẩu đối với gạch ốp lát (%)

(Nguồn: Bản tin nội bộ Hiệp Hội Gốm Sứ Xây Dựng Việt Nam)

Giá bán gạch ốp lát tại Việt Nam hiện cao hơn so với các nước trong khu vực, dẫn đến giá xuất khẩu cần phải thấp hơn để cạnh tranh Để thực hiện điều này, cần giảm chi phí sản xuất, quản lý, lưu thông và đầu tư, nhằm hạ giá thành sản phẩm Mục tiêu là đưa giá gạch ốp lát từ năm 2009 tương đương với các nước trong khu vực mà không làm giảm chất lượng, thậm chí còn nâng cao Đây là một thách thức lớn cho ngành gốm sứ xây dựng, đặc biệt là đối với ACERA trong việc phát triển giải pháp kinh doanh hiệu quả.

2.5.1.2 Các yếu tố chính trị và luật pháp

Môi trường chính trị ổn định tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài và giải quyết vấn đề lao động Sự ổn định này không chỉ thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng xã hội Đồng thời, nó tạo dựng niềm tin cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng và thực hiện các chiến lược dài hạn bền vững.

Chính phủ Việt Nam đang tích cực mở rộng quan hệ ngoại giao toàn cầu, đặc biệt sau gần 3 năm gia nhập WTO Sự gia nhập này đã tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn trong khu vực, đồng thời cải thiện và nâng cao mối quan hệ song phương giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực, Quốc Hội đã ban hành và hoàn thiện các Bộ luật kinh tế nhằm thúc đẩy tiến trình cải cách kinh tế Những chính sách kinh tế này được xây dựng phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước và thế giới.

Giới nhằm khuyến khích sự phát triển của các thành phần kinh tế cũng như tạo được môi trường kinh doanh thuận lợi, lành mạnh và ổn định

Mặc dù đã có những nỗ lực trong việc triển khai luật định, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập như sự thiếu rõ ràng và hợp lý trong nội dung các điều luật, cùng với sự không nhất quán giữa các điều khoản và quy định Những vấn đề này tạo cơ hội cho việc lạm dụng từ những người thực thi nhiệm vụ, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và phát triển.

Dân số Việt Nam hiện tại vượt quá 80 triệu người, trong đó khu vực nông thôn chiếm 77% tổng dân số Dự báo đến năm 2010, dân số sẽ đạt 87.2 triệu người với tốc độ tăng trưởng khoảng 1.23% mỗi năm Những con số này cho thấy tiềm năng tiêu thụ của thị trường nội địa vẫn còn rất lớn và có khả năng khai thác hiệu quả.

Bảng 2.16: Tình hình dân số Việt Nam qua các năm

(Nguồn: Thống kê của Ủy Ban Dân số Gia đình và Trẻ em)

Xây d ự ng m ụ c tiêu phát tri ể n c ủ a ACERA cho Công ty Xây l ắ p An Giang đế n

3.1.1 Các quan đ i ể m đị nh h ướ ng phát tri ể n s ả n ph ẩ m ACERA

Dựa trên phân tích môi trường hoạt động của ACERA trong chương 2, chúng ta đã xác định được các cơ hội và nguy cơ đối với sự phát triển của công ty, cùng với những điểm mạnh và điểm yếu của ACERA Xuất phát từ đặc điểm của ngành vật liệu xây dựng và dự báo nhu cầu tiêu thụ trong tương lai, xu hướng phát triển của ACERA đến năm 2015 có thể được tóm gọn qua những điểm chính sau đây.

- Phát triển công ty trên cơ sở tình hình cụ thể của ngành và tình hình thực tế của đơn vị

Chúng tôi tập trung vào sản xuất và kinh doanh những sản phẩm mà mình am hiểu sâu sắc Kiến thức về công nghệ giúp tạo ra sản phẩm chất lượng cao, trong khi hiểu biết về thị trường cho phép cung cấp dịch vụ tốt hơn Bằng cách bám sát thị trường hiện tại, chúng tôi liên tục cải tiến và hoàn thiện sản phẩm để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.

ACERA hiện đang nổi bật với sản phẩm được người tiêu dùng tại khu vực ĐBSCL đánh giá cao về chất lượng.

Trong bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu, việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan buộc các công ty phải tìm kiếm giải pháp hiệu quả để giảm giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng hóa từ các nước trong khu vực và trên thế giới.

Xu hướng phát triển sản phẩm từ nguyên vật liệu trong nước và hạn chế nhập khẩu sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm thuế nhập khẩu, từ đó tăng tính cạnh tranh về giá Đồng thời, việc này cũng tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động hơn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

3.1.2 Xây d ự ng các m ụ c tiêu phát tri ể n ACERA cho Công ty Xây l ắ p An Giang đế n n ă m 2015

3.1.2.1 Các căn cứ để xác định mục tiêu

3.1.2.1.1 Mức tăng trưởng của ngành:

Bảng 3.1: Mức tăng trưởng bình quân ngành vật liệu xây dựng

Mức tăng trưởng bình quân % 16 19,6 20,4 17,5 16,5

(Nguồn: Tổng hợp từ Website của Bộ xây dựng)

Bảng 3.2: Sản lượng sản xuất và tiêu thụ gạch men ốp lát toàn ngành Đơn vị tính ĐVT 2004 2005 2006 2007 2008

Sản lượng xuất khẩu Triệu m2 4 9 12 15 11,8

Sản lượng nhập khẩu Triệu m2 3,2 7,3 7,2 9,9 8,7 (Nguồn: Bản tin nội bộ Hiệp Hội Gốm Sứ Xây Dựng Việt Nam số 1-2008 và 1-2009)

3.1.2.1.2 Thực hiện sản xuất kinh doanh của đơn vị trong thời gian qua

Bảng 3.3: Sản lượng sản xuất và tiêu thụ gạch ACERA

Kim ngạch xuất khẩu Ngàn USD 0 147 274 52 0

(Nguồn: Số liệu nội bộ của Công ty) Qua bảng 3.2 và bảng 3.3 ta nhận thấy:

ACERA không ghi nhận sự tăng trưởng trong sản lượng sản xuất, trong khi ngành công nghiệp lại có mức tăng trưởng cao Đặc biệt, vào năm 2008, tốc độ tăng trưởng của ngành đã chậm lại và sản lượng sản xuất giảm sút do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

ACERA không ghi nhận sự tăng trưởng về tốc độ tiêu thụ so với ngành, và tình hình xuất khẩu của ACERA cũng không ổn định qua các năm Gần đây, thị trường xuất khẩu này hầu như không được thúc đẩy, dẫn đến sản lượng xuất khẩu giảm sút.

Phân tích cho thấy ACERA chưa có sự phát triển rõ rệt trong ngành, cho thấy công ty chưa xây dựng được chiến lược phát triển bền vững để theo kịp sự tăng trưởng của ngành Đây là một điểm yếu lớn so với các đối thủ cạnh tranh cùng nhóm, và là vấn đề mà công ty cần khắc phục trong thời gian tới.

3.1.2.1.3 Định hướng phát triển của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng đến năm 2015

Chúng tôi cam kết không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa các loại vật liệu ốp lát, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và quốc tế Mục tiêu của chúng tôi là đưa sản phẩm gạch ốp lát Việt Nam đạt tiêu chuẩn ngang tầm với các sản phẩm từ các nước phát triển, từ đó tạo dựng uy tín trên thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất hàng cao cấp, thay thế hàng nhập khẩu.

Áp dụng công nghệ mới và kỹ thuật sản xuất hiện đại là rất quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm Việc sử dụng các công nghệ tiên tiến và loại bỏ thiết bị lạc hậu giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất Đồng thời, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn đăng ký đảm bảo đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Mặc dù giá bán đã liên tục giảm, nhưng hiện tại, giá sản phẩm tại Việt Nam vẫn cao hơn 130% so với các nước trong khu vực Để tăng cường khả năng cạnh tranh và thực hiện hội nhập quốc tế theo lộ trình giảm thuế, cần thiết phải giảm chi phí sản xuất, quản lý, lưu thông, đầu tư và các khoản chi phí bất hợp lý Mục tiêu là giảm giá thành sản phẩm, từng bước đưa mức giá của Việt Nam tương đương với các nước trong khu vực, đồng thời đảm bảo không làm giảm chất lượng sản phẩm.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, doanh nghiệp cần nâng cao khả năng nắm bắt thông tin và khai thác thị trường Các tổng công ty và tập đoàn nên chủ động xây dựng chiến lược thị trường với mục tiêu và lộ trình rõ ràng Ngoài việc cải thiện khả năng tiêu thụ trong nước, doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là vào các thị trường lớn như Mỹ, Úc, Nhật Bản, Nga, Ukraina, các nước Đông Âu và Châu Phi.

Tiếp tục mở rộng quan hệ giao lưu với các nước trong khu vực, chúng ta cần tích cực tham gia các hoạt động của hiệp hội gốm sứ ASEAN (CICA) Việc gia nhập CICA sẽ giúp tiếp cận dễ dàng hơn với các công ty trong khu vực, trao đổi kinh nghiệm đầu tư, nắm bắt công nghệ phù hợp và mở rộng thị trường quốc tế Đồng thời, tham gia hội chợ để giới thiệu sản phẩm và học hỏi từ các đối tác quốc tế sẽ tạo cơ hội nhận được các hợp đồng xuất nhập khẩu, từ đó mở rộng thị trường hiệu quả hơn.

Tập trung vào việc đầu tư khai thác và chế biến nguyên liệu như kaolin, tràng thạch, sét, men, và màu cho sản xuất gạch ốp lát và gốm sứ nhằm giảm thiểu nhập khẩu và ổn định sản xuất Đồng thời, cần nâng cao năng lực cơ khí để sản xuất thiết bị và phụ tùng cho ngành vật liệu xây dựng, từ đó giảm tối đa lượng hàng hóa nhập ngoại.

Doanh nghiệp cần chú trọng đào tạo đội ngũ quản lý kinh tế và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, nhằm nắm bắt thông tin và khoa học kỹ thuật toàn cầu Điều này giúp họ làm chủ công nghệ hiện đại, sáng tạo mẫu mã mới và mở rộng mặt hàng đáp ứng nhu cầu vật liệu cho vùng nhiệt đới.

Với định hướng phát triển trên, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng phấn đấu đến năm 2015 đạt một số mục tiêu sau:

Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành:

Xây d ự ng gi ả i pháp để th ự c hi ệ n m ụ c tiêu phát tri ể n c ủ a ACERA cho Công ty Xây l ắ p An Giang đế n n ă m 2015

ty Xây lắp An Giang đến năm 2015

Dựa trên phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty, cùng với việc nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, chúng tôi đã xây dựng ma trận SWOT Qua đó, chúng tôi đánh giá tác động của từng yếu tố môi trường đến hoạt động của đơn vị, nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu để khai thác hoặc hạn chế những tác động này.

3.2.1 Hình thành gi ả i pháp qua phân tích SWOT:

O1 Ti ề m n ă ng c ủ a th ị tr ườ ng l ớ n T1 Th ự c hi ệ n cam k ế t WTO O2 An ninh chính tr ị , kinh t ế phát tri ể n ổ n đị nh

T2 S ự phát tri ể n m ạ nh c ủ a khoa h ọ c và công ngh ệ O3 Pháp lu ậ t ch ủ tr ươ ng c ủ a nhà n ướ c và đị nh h ướ ng v ề ngành hàng

T3 C ạ nh tranh ngày càng m ạ nh m ẽ O4 H ợ p tác qu ố c t ế m ở ra

O5 Kh ả n ă ng thanh toán c ủ a ng ườ i mua O6 S ự phát tri ể n nhanh c ủ a th ị tr ườ ng b ấ t độ ng s ả n

S1 Công nhân có tay ngh ề cao, được đào tạo tốt

1 Gi ả i pháp phát tri ể n th ị tr ườ ng (S2,3,4 + O1,2,3,4,5,6,7)

S2 S ả n ph ẩ m có ch ấ t l ượ ng t ố t, ổ n đị nh

2 Gi ả i pháp phát tri ể n s ả n ph ẩ m (S1,2,3,4,5,6 + O2,3,4,5,6,7)

2 Gi ả i pháp k ế t h ợ p theo chi ề u ngang (S2,3,4 + T1,2,3) S3 M ẫ u mã s ả n ph ẩ m đặ c bi ệ t

S4 Uy tín th ươ ng hi ệ u cao

S5 Ngu ồ n nguyên li ệ u chính t ạ i ch ỗ

S6 Máy móc thi ế t b ị hi ệ n đạ i

MẶT YẾU (W) PHỐI HỢP W/O PHỐI HỢP W/T

W1 Trình độ lãnh đạ o, nhân viên qu ả n lý còn h ạ n ch ế

1 Gi ả i pháp h ộ i nh ậ p v ề phía tr ướ c (W1 + T1,2,3) W2 Kh ả n ă ng s ả n xu ấ t th ấ p 2 Gi ả i pháp tái c ấ u trúc l ạ i c ơ W3 S ả n ph ẩ m kém đ a d ạ ng c ấ u t ổ ch ứ c (W1 + T1,2,3)

W4 Kh ả n ă ng c ạ nh tranh v ề giá th ấ p

W5 Ho ạ t độ ng marketing, công tác nghiên cứu thị tr ườ ng kém

1 Gi ả i pháp c ạ nh tranh v ề giá (W4 + O1,2,3,4,5,6,7)

2 Giải pháp khuyến mãi: quảng cáo, xúc ti ế n bán hàng (W1,5 + O1,2,3,4,5,6,7)

3.2.2 S ử d ụ ng ma tr ậ n đị nh l ượ ng QSPM để l ự a ch ọ n gi ả i pháp phát tri ể n s ả n ph ẩ m g ạ ch ACERA cho Công ty Xây l ắ p An Giang

Việc lựa chọn giải pháp được thực hiện dựa trên ma trận có thể định lượng (QSPM), giúp đánh giá khách quan các giải pháp thay thế Ma trận QSPM cho phép xác định giải pháp quan trọng và phù hợp nhất Theo ma trận SWOT, chúng ta có ma trận QSPM cho nhóm S/O.

Bảng 3.7: Ma trận QSPM cho nhóm S/O

Các giải pháp có thể thay thế Phát triển sản phẩm Phát triển thị trường

Các yếu tố Phân loại

Các yếu tố bên trong

Trình độ của Ban lãnh đạo, đội ngũ nhân viên quản lý 2 4 8 4 8

Công nhân có tay nghề cao, được đào tạo tốt 4 4 8 4 8

Sựđa dạng của sản phẩm 1 4 4 4 4

Khả năng cạnh tranh về giá 2 3 6 4 8

Hoạt động marketing, công tác nghiên cứu phát triển thị trường 1 4 4 4 4

Máy móc thiết bị hiện đại 4 4 16 0 0

Các yếu tố bên ngoài

Tiềm năng của thị trường lớn 3 4 12 4 12

An ninh chính trị và nền kinh tế

Việt Nam tăng trưởng ổn định 4 4 16 4 16

Pháp luật, chủ trương và định hướng của nhà nước về ngành sản xuất kinh doanh gạch ốp lát

Hợp tác quốc tế mở ra cơ hội hiện đại hoá công nghệ 2 0 0 0 0

Thực hiện cam kết của WTO 2 2 4 4 8

Sự phát triển của khoa học công nghệ 2 0 0 0 0

Sự cạnh tranh mạnh mẻ của đối thủ cạnh tranh như mở rộng và đổi mới công nghệ

Sự phát triển nhanh của thị trường bất động sản 4 3 12 4 16

Khả năng thanh toán của người mua 4 3 12 4 16

Quan điểm sống về gia đình mới của thế hệ trẻ có trình độ ngày càng cao

Nhận xét: Lựa chọn giải pháp phát triển sản phẩm do giải pháp nầy có tổng số điểm hấp dẫn cao hơn, với sốđiểm là 200

Bảng 3.8: Ma trận QSPM cho nhóm W/O

Các giải pháp có thể thay thế

Giải pháp cạnh tranh về giá Giải pháp khuyến mãi

Các yếu tố Phân loại

Các yếu tố bên trong

Trình độ của Ban lãnh đạo, đội ngũ nhân viên quản lý 2 3 6 4 8

Công nhân có tay nghề cao, được đào tạo tốt 4 3 6 4 8

Sựđa dạng của sản phẩm 1 3 3 3 3

Khả năng cạnh tranh về giá 2 4 8 4 8

Hoạt động marketing, công tác nghiên cứu phát triển thị trường 1 4 4 4 4

Máy móc thiết bị hiện đại 4 3 12 0 0

Các yếu tố bên ngoài

Tiềm năng của thị trường lớn 3 3 9 4 12

An ninh chính trị và nền kinh tế

Việt Nam tăng trưởng ổn định 4 4 16 4 16

Pháp luật, chủ trương và định hướng của nhà nước về ngành

3 3 9 4 12 sản xuất kinh doanh gạch ốp lát

Hợp tác quốc tế mở ra cơ hội hiện đại hoá công nghệ 2 2 4 0 0

Thực hiện cam kết của WTO 2 4 8 4 8

Sự phát triển của khoa học công nghệ 2 2 4 0 0

Sự cạnh tranh mạnh mẻ của đối thủ cạnh tranh như mở rộng và đổi mới công nghệ

Sự phát triển nhanh của thị trường bất động sản 4 3 12 4 16

Khả năng thanh toán của người mua 4 4 16 3 12

Quan điểm sống về gia đình mới của thế hệ trẻ có trình độ ngày càng cao

Nhận xét: Lựa chọn giải pháp giảm giá bán sản phẩm do giải pháp nầy có điểm hấp dẫn cao hơn, với sốđiểm là 198

Bảng 3.9: Ma trận QSPM cho nhóm S/T

Các giải pháp có thể thay thế

Giải pháp khác biệt hóa sản phẩm

Giải pháp kết hợp theo chiều ngang

Các yếu tố Phân loại

Các yếu tố bên trong

Trình độ của Ban lãnh đạo, đội ngũ nhân viên quản lý 2 4 8 4 8

Công nhân có tay nghề cao, được đào tạo tốt 4 4 8 4 8

Sựđa dạng của sản phẩm 1 4 4 0 0

Khả năng cạnh tranh về giá 2 4 8 3 6

Hoạt động marketing, công tác nghiên cứu phát triển thị trường

Máy móc thiết bị hiện đại 4 2 8 0 0

Các yếu tố bên ngoài

Tiềm năng của thị trường lớn 3 3 9 4 12

An ninh chính trị và nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định

Pháp luật, chủ trương và định hướng của nhà nước về ngành sản xuất kinh doanh gạch ốp lát

Hợp tác quốc tế mở ra cơ hội hiện đại hoá công nghệ 2 2 4 0 0

Thực hiện cam kết của

Sự phát triển của khoa học công nghệ 2 4 8 0 0

Sự cạnh tranh mạnh mẻ của đối thủ cạnh tranh như mở rộng và đổi mới công nghệ

Sự phát triển nhanh của thị trường bất động sản 4 3 12 3 12

Khả năng thanh toán của người mua 4 4 16 3 12

Quan điểm sống về gia đình mới của thế hệ trẻ có trình độ ngày càng cao

Nhận xét: Lựa chọn giải pháp khác biệt hóa sản phẩm do giải pháp nầy có điểm hấp dẫn cao hơn, với sốđiểm là 190

Bảng 3.10: Ma trận QSPM cho nhóm W/T

Các giải pháp có thể thay thế

Giải pháp hội nhập dọc về phía trước

Giải pháp tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức

Các yếu tố Phân loại

Các yếu tố bên trong

Trình độ của Ban lãnh đạo, đội ngũ nhân viên quản lý 2 4 8 2 4

Công nhân có tay nghề cao, được đào tạo tốt 4 3 12 2 8

Sựđa dạng của sản phẩm 1 4 4 4 4

Khả năng cạnh tranh về giá 2 0 6 0 0

Hoạt động marketing, công tác nghiên cứu phát triển thị trường

Máy móc thiết bị hiện đại 4 4 16 3 12

Các yếu tố bên ngoài

Tiềm năng của thị trường lớn 3 4 12 4 12

An ninh chính trị và nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định

Pháp luật, chủ trương và định hướng của nhà nước về ngành sản xuất kinh doanh gạch ốp lát

Hợp tác quốc tế mở ra cơ hội hiện đại hoá công nghệ 2 3 6 3 6

Thực hiện cam kết của

Sự phát triển của khoa học công nghệ 2 4 8 3 6

Sự cạnh tranh mạnh mẻ của đối thủ cạnh tranh như mở rộng và đổi mới công nghệ

Sự phát triển nhanh của thị trường bất động sản 4 3 12 2 8

Khả năng thanh toán của người mua 4 0 0 0 0

Quan điểm sống về gia đình mới của thế hệ trẻ có trình độ ngày càng cao

Nhận xét: Lựa chọn giải pháp hội nhập dọc về phía trước do giải pháp nầy có điểm hấp dẫn cao hơn, với sốđiểm là 190

Bảng 3.11: Bảng tổng hợp điểm hấp dẫn của các giải pháp

Tên giải pháp Điểm hấp dẫn Nhận xét

Giải pháp phát triển sản phẩm 200 Ưu tiên lựa chọn 1

Giải pháp phát triển thị trường 184 Cân nhắc lựa chọn

Giải pháp khác biệt hóa sản phẩm 190 Ưu tiên lựa chọn 1 Giải pháp kết hợp theo chiều ngang 160 Không lựa chọn

Giải pháp cạnh tranh về giá 198 Ưu tiên lựa chọn 1

Giải pháp khuyến mãi: Quảng cáo hoạt động xúc tiến 186 Cân nhắc lựa chọn

Giải pháp hội nhập dọc về phía trước 197 Ưu tiên lựa chọn 1

Giải pháp tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức 165 Không lựa chọn

Từ bảng 3.11 có thể lựa chọn một số giải pháp của ACERA để thực hiện mục tiêu của đơn vịđến năm 2015 như sau:

- Giải pháp phát triển sản phẩm (S1,2,3,4,5,6 + O2,3,4,5,6,7)

Thị trường ĐBSCL có những đặc điểm riêng của nó nên cần có chiến lược sản phẩm phù hợp để thích ứng với thị trường nầy

Giải pháp này tập trung vào việc thúc đẩy tăng trưởng thông qua việc giới thiệu các sản phẩm mới với mẫu mã phong phú hơn, đồng thời tăng cường sản xuất các sản phẩm đa dạng về kích thước, giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn theo sở thích hiện tại.

Thị trường hiện nay rất đa dạng với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, do đó, việc phát triển sản phẩm cần được điều chỉnh theo từng phân khúc thị trường, phù hợp với mức thu nhập và đặc điểm vùng dân cư.

• Phát triển sản phẩm trên cơ sở cải thiện chất lượng bao bì sản phẩm, tạo niềm tin vào chất lượng sản phẩm bên trong bao bì

- Giải pháp cạnh tranh về giá (W4 + O1,2,3,4,5,6,7)

ACERA hiện đang áp dụng chính sách giá bán định hướng vào khách hàng, với mức giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng nhóm Để hạ giá thành sản phẩm, công ty cần cắt giảm chi phí sản xuất Giá bán cũng cần được xác định phù hợp với phân khúc thị trường và sản phẩm Bên cạnh đó, việc tận dụng nguồn nguyên liệu chính sẵn có tại chỗ sẽ là yếu tố quan trọng giúp giảm giá thành sản xuất và tăng cường tính cạnh tranh về giá.

- Giải pháp hội nhập dọc về phía trước (W1 + T1,2,3)

Công ty cần chú trọng nâng cao công tác quản trị và đào tạo, đặc biệt là cải thiện năng lực quản trị của ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên quản lý.

Đội ngũ nhân viên kỹ thuật cần được đào tạo về quản lý chất lượng sản phẩm để kiểm soát chất lượng đầu ra, nhằm tránh đưa ra thị trường những sản phẩm kém chất lượng, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín thương hiệu ACERA của công ty.

Để tăng cường sức hấp dẫn trong việc mua sắm, cần thiết phải xây dựng các chính sách khuyến mãi phù hợp với sở thích của khách hàng Đồng thời, việc duy trì các ưu đãi dành riêng cho từng nhóm khách hàng cũng rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu của họ khi cần thiết.

- Giải pháp phát triển thị trường (S2,3,4 + O1,2,3,4,5,6,7)

Giai đoạn 2012 – 2015, công ty cần tập trung phát triển thị trường gạch men ACERA, tận dụng lợi thế là doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh An Giang Nhờ vào mối quan hệ với các nước láng giềng như Campuchia, Lào và Australia, công ty có cơ hội mở rộng ra thị trường quốc tế và nâng cao khả năng xuất khẩu.

N ộ i dung các gi ả i pháp c ụ th ể để phát tri ể n s ả n ph ẩ m ACERA cho Công ty Xây

3.3.1 Nhóm gi ả i pháp 1: Phát tri ể n s ả n ph ẩ m, nâng cao n ă ng l ự c s ả n xu ấ t

Để nâng cao giá trị thương hiệu ACERA, đơn vị cần tập trung vào nghiên cứu và phát triển mẫu mã mới, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và quảng bá sản phẩm đã được khách hàng tin tưởng.

Hiện nay, đơn vị cần tập trung phát triển mẫu mã chủ lực là gạch ốp tường 25x40 cm với hoa văn trang trí đường viền, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và phù hợp với mức thu nhập trung bình của người dân Đồng thời, cần mở rộng các sản phẩm mới với đa dạng kích thước để tăng sự lựa chọn cho khách hàng Đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định bằng nguồn nguyên

ACERA đã nâng cao lợi thế cạnh tranh thông qua việc phát triển sản phẩm và tạo sự khác biệt Để duy trì giá trị gia tăng cao, việc đầu tư vào đội ngũ thiết kế, cải thiện trình độ chuyên môn, cũng như cơ sở vật chất và trang thiết bị cho nghiên cứu và cải tiến liên tục là điều cần thiết và cần được thực hiện lâu dài.

Để tăng cường năng lực sản xuất hiện tại, cần khai thác tối đa máy móc thiết bị hiện có, mặc dù đơn vị đang sản xuất vượt công suất thiết kế Việc đầu tư thêm một dây chuyền tráng men để vận hành song song với dây chuyền cũ sẽ giúp tối ưu hóa khả năng sản xuất của các công đoạn khác, từ đó nâng cao hiệu suất chung của toàn bộ dây chuyền sản xuất Đây là giải pháp tạm thời hiệu quả nhằm phát triển sản phẩm và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển cho giai đoạn 2009 - 2011.

Đầu tư vào dây chuyền sản xuất mới dựa trên cơ sở vật chất hiện có của dây chuyền cũ, đồng thời lựa chọn thiết bị cần thiết, sẽ nâng cao năng lực sản xuất và phát triển sản phẩm, từ đó tạo nền tảng cho sự tăng trưởng trong giai đoạn 2012 – 2015.

3.3.2 Nhóm gi ả i pháp 2: H ạ giá thành

Giá cả vật liệu xây dựng tại Việt Nam hiện cao hơn so với các nước trong khu vực, trong đó giá gạch ACERA cũng tương đối cao so với các công ty cùng nhóm Theo nghiên cứu thị trường tháng 12/2008, mức giá gạch ACERA được đánh giá là cao, và mức độ chấp nhận của người tiêu dùng đối với giá này chỉ đạt mức trung bình.

Một trong những chiến lược cạnh tranh hiệu quả của doanh nghiệp là điều chỉnh giá bán Để giảm giá mà vẫn giữ nguyên chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp có thể thực hiện việc hạ giá thành sản phẩm và giảm chi phí lưu thông.

+ Chi phí nguyên vật liệu:

Để giảm chi phí đầu vào, doanh nghiệp cần rà soát định mức tiêu hao vật tư và năng lượng, đồng thời xóa bỏ tình trạng nhập kho vật tư không đạt chất lượng và tồn kho lớn Việc tận dụng nguồn nguyên liệu và phụ tùng thay thế trong nước, hạn chế nhập khẩu các vật liệu chịu lực và phụ gia cho men là rất quan trọng ACERA cũng cần xem xét các vấn đề liên quan đến hàng tồn kho, trong đó việc xây dựng hệ thống tồn kho vừa đúng lúc sẽ giúp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu hiệu quả.

Sắp xếp lại tổ chức sản xuất nhằm giảm bớt lực lượng gián tiếp và lực lượng phụ trợ, đồng thời nâng cao năng suất lao động Điều này sẽ giúp giảm tỷ lệ tiền lương trong giá thành sản phẩm và tăng tỷ lệ tiền lương cho cán bộ công nhân viên cũng như cán bộ quản lý.

Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề là rất quan trọng Cần chú trọng phát triển chuyên gia có trình độ cao, có khả năng nắm bắt thông tin và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiệu quả.

Hiệu quả học hỏi trong lao động và kinh nghiệm quản lý là rất quan trọng Qua quá trình làm việc, người lao động tích lũy kinh nghiệm, giúp nâng cao năng suất lao động và giảm thiểu hư hỏng trong thi công Điều này không chỉ giảm chi phí sản phẩm hỏng mà còn tiết kiệm chi phí bảo hành, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

+ Chi phí sản xuất chung:

Giảm chi phí theo quy mô sản xuất là một yếu tố quan trọng trong việc tối ưu hóa lợi nhuận Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, chi phí mỗi đơn vị sản phẩm sẽ giảm nhờ vào việc áp dụng phân công và chuyên môn hóa Để đạt được điều này, công ty cần khai thác tối đa công suất nhà máy và tiết kiệm các khoản chi phí như điện, nước và công cụ dụng cụ Ngoài ra, đầu tư vào công nghệ và máy móc hiện đại cũng giúp tăng năng suất lao động và tiết kiệm định mức tiêu hao vật liệu.

+ Cắt giảm chi phí không cần thiết

Các bộ phận chức năng cần tập trung vào nghiên cứu và cải tiến công nghệ cũng như quy trình sản xuất để tiết kiệm thời gian, nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí Công ty đang nỗ lực cắt giảm các chi phí gián tiếp và tình trạng dư thừa không hiệu quả Ví dụ, việc giảm chi phí điện, nước, điện thoại, báo chí và văn phòng phẩm, mặc dù có vẻ không đáng kể, nhưng có thể mang lại khoản tiết kiệm lớn Những khoản tiết kiệm này có thể được sử dụng để đầu tư vào các nguồn lực cần thiết, giúp doanh nghiệp tạo dựng lợi thế cạnh tranh bền vững.

3.3.3 Nhóm gi ả i pháp 3: Gi ả i pháp nhân s ự Để đạt được mục tiêu tăng trưởng đã đề ra và thực hiện các vấn đề then chốt, giải pháp quan trọng là xây dựng và củng cố nguồn nhân lực Cụ thể:

Đầu tiên, cần tiến hành sắp xếp lại nhân sự bằng cách xác định nhu cầu lao động ở từng bộ phận trong đơn vị để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ Việc phân loại tay nghề và chuyên môn của lực lượng lao động sẽ giúp tối ưu hóa việc sắp xếp, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của toàn bộ đội ngũ.

Ki ế n ngh ị

Nhà nước cần thiết lập chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư cho ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đồng thời kiểm soát chặt chẽ quá trình đầu tư để tránh tình trạng tràn lan và ồ ạt Việc đầu tư nên tuân theo quy hoạch và nhu cầu thị trường, với các dự án được thẩm định kỹ lưỡng nhằm đảm bảo tính khả thi thực sự.

Giảm thuế giá trị gia tăng cho ngành vật liệu xây dựng từ 10% xuống 5% sẽ giúp doanh nghiệp giảm giá bán, từ đó kích thích tiêu dùng và mở rộng sản xuất Điều này không chỉ khai thác hết năng suất dư thừa mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh với hàng nhập khẩu, đồng thời tăng nguồn thu ngân sách để bù đắp cho khoản giảm thuế.

Giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu cho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất các mặt hàng vật liệu xây dựng như bột màu, hóa chất và phụ tùng thay thế sẽ thúc đẩy ngành xây dựng, giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Mở rộng tăng cường biện pháp hỗ trợ xuất khẩu, tín dụng xuất khẩu cho các mặt hàng vật liệu xây dựng

Tình trạng khai thác tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng hiện nay đang diễn ra tràn lan và manh mún, gây lãng phí tài nguyên và phá hoại môi trường Để khắc phục, Nhà nước cần kiểm tra và chấn chỉnh, chỉ cấp mỏ cho các đơn vị có năng lực thực sự, cùng với phương án thiết kế khai thác và chế biến hợp lý Đồng thời, cần áp dụng công nghệ và trang thiết bị đồng bộ để sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia Ngoài ra, Nhà nước cũng nên dành ưu đãi về lãi suất và lãi vay cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu.

3.4.2 Ki ế n ngh ị v ớ i ngành v ậ t li ệ u xây d ự ng

Trung tâm hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng được thành lập với mục tiêu cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này Là một đơn vị sự nghiệp có thu, trung tâm sẽ nhận một phần kinh phí từ sự đóng góp của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.

Để phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, cần thiết lập các giải pháp hiệu quả, bao gồm việc tư vấn công nghệ cho doanh nghiệp để giúp họ tiếp cận công nghệ tiên tiến Đồng thời, việc thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển ngành cần được kết hợp với việc củng cố vai trò của các tổ chức hiện có, như Hiệp hội gốm sứ xây dựng Việt Nam, nhằm đảm bảo hoạt động của hội thực sự phục vụ quyền lợi của các doanh nghiệp thành viên Hơn nữa, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng cơ sở dữ liệu và sử dụng các công cụ quản lý thông tin sẽ giúp họ tiếp cận các cơ sở dữ liệu hiện đại, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Tổ chức hội nghị và hội thảo để truyền tải thông tin quan trọng cho doanh nghiệp, bao gồm giới thiệu công nghệ mới, cập nhật tiêu chuẩn sản xuất trong nước và quốc tế, cũng như thông tin về thủ tục hành chính cần thiết trong hoạt động sản xuất và thương mại.

3.4.3 Ki ế n ngh ị đố i v ớ i Công ty

Việc xây dựng giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh dài hạn là rất quan trọng đối với công ty Những giải pháp này không chỉ giúp công ty thay đổi cách thức hoạt động mà còn định hướng tầm nhìn xa hơn cho quá trình sản xuất kinh doanh Thay vì chỉ lập kế hoạch cho một năm, công ty cần có chiến lược dài hạn, phù hợp với sự biến đổi liên tục của môi trường kinh doanh cả bên trong lẫn bên ngoài Do đó, trong quá trình thực hiện, cần thường xuyên đánh giá và điều chỉnh các giải pháp theo từng giai đoạn cụ thể để đảm bảo hiệu quả.

Dựa trên xu hướng phát triển của ngành vật liệu xây dựng và tình hình hoạt động của đơn vị ACERA, tác giả đã đề ra mục tiêu và giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh đến năm 2015 Qua việc phân tích các phương án, tác giả đã khai thác cơ hội bên ngoài và đánh giá nguy cơ, kết hợp với điểm mạnh và điểm yếu nội tại, từ đó xác định được 4 nhóm giải pháp then chốt cho sự phát triển của đơn vị.

1 Phát triển sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất của đơn vị

2 Hạ giá thành sản phẩm, giảm giá bán

3 Giải pháp nhân sự, đặc biệt ở khâu tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực

4 Nhóm giải pháp về marketing Để các giải pháp này thực hiện đồng bộ và mang tính khả thi, các mục tiêu và giải pháp vẫn phải tiếp tục được quan tâm, điều chỉnh và phát triển cho phù hợp với điều kiện môi trường

Dựa trên phân tích các giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh của ACERA, tác giả hy vọng Công ty Xây Lắp An Giang sẽ tìm ra những giải pháp bền vững, giúp xác định mục tiêu phát triển hợp lý cho từng giai đoạn Điều này sẽ giúp công ty duy trì uy tín và thị phần sản phẩm ACERA, đồng thời mở rộng ra các thị trường mới trong tương lai Các giải pháp cần được triển khai đồng bộ và có sự kết nối chặt chẽ, đảm bảo tính khoa học và hợp lý Trong quá trình thực hiện, công ty cũng cần đánh giá kết quả một cách khách quan và trung thực ở từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh, phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Do thời gian và trình độ có hạn, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ Quý Thầy Cô, các chuyên gia trong ngành vật liệu xây dựng, cùng các nhà quản trị Công ty Xây Lắp An Giang, nhằm nâng cao giá trị thực tiễn của luận văn.

1 Fred David (2006), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê

2 PGS TS.Nguyễn Thị Liên Diệp & Ths Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Lao động xã hội TPHCM

3 D.Smith, R Arnool, G.Bizzell (2008), Cẩm nang chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Thống kê

4 Trần Kim Dung (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê TPHCM

5 Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường, NXB Đại Học Quốc Gia TPHCM

6 John Kevison (2007), Để xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả, NXB Lao động xã hội

7 GS TS.Hồ Đức Hùng (2004), Quản trị Marketing, Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM

8 Kỷ yếu 30 năm một chặng đường phát triển của Công ty Xây lắp An Giang

(2007), Sở Văn hóa thông tin An Giang

9 Tạp chí Hiệp hội gốm sứ xây dựng Việt Nam (Số 39 - 2008)

10.Tạp chí Hiệp hội gốm sứ xây dựng Việt Nam (Số 51 – 2009)

Ngày đăng: 17/07/2022, 17:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Fred. David (2006), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái luận về quản trị chiến lược
Tác giả: Fred. David
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2006
2. PGS TS.Nguy ễ n Th ị Liên Di ệ p & Ths Ph ạ m V ă n Nam (2006), Chi ế n l ượ c và chính sách kinh doanh, NXB Lao độ ng xã h ộ i TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược và chính sách kinh doanh
Tác giả: PGS TS.Nguy ễ n Th ị Liên Di ệ p & Ths Ph ạ m V ă n Nam
Nhà XB: NXB Lao động xã hội TPHCM
Năm: 2006
3. D.Smith, R Arnool, G.Bizzell (2008), C ẩ m nang chi ế n l ượ c và chính sách kinh doanh, NXB Th ố ng kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: C ẩ m nang chi ế n l ượ c và chính sách kinh doanh
Tác giả: D. Smith, R Arnool, G. Bizzell
Nhà XB: NXB Th ố ng kê
Năm: 2008
4. Tr ầ n Kim Dung (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Th ố ng kê TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn nhân lực
Tác giả: Tr ầ n Kim Dung
Nhà XB: NXB Thống kê TPHCM
Năm: 2006
5. Nguy ễ n Đ ình Th ọ - Nguy ễ n Th ị Mai Trang (2007), Nghiên c ứ u th ị tr ườ ng, NXB Đạ i H ọ c Qu ố c Gia TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thị trường
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: NXB Đại Học Quốc Gia TPHCM
Năm: 2007
6. John Kevison (2007), Để xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả, NXB Lao độ ng xã h ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả
Tác giả: John Kevison
Nhà XB: NXB Lao độ ng xã h ộ i
Năm: 2007
7. GS TS.H ồ Đứ c Hùng (2004), Quản trị Marketing, Tr ườ ng Đạ i H ọ c Kinh T ế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing
Tác giả: GS TS.H ồ Đứ c Hùng
Nhà XB: Tr ườ ng Đạ i H ọ c Kinh T ế TPHCM
Năm: 2004
8. K ỷ y ế u 30 n ă m m ộ t ch ặ ng đườ ng phát tri ể n c ủ a Công ty Xây l ắ p An Giang (2007), S ở V ă n hóa thông tin An Giang Khác
9. T ạ p chí Hi ệ p h ộ i g ố m s ứ xây d ự ng Vi ệ t Nam (S ố 39 - 2008) 10. T ạ p chí Hi ệ p h ộ i g ố m s ứ xây d ự ng Vi ệ t Nam (S ố 51 – 2009) 11. www.vinabook.com Khác
16.   www.moc.gov.vn 17.   www.gso.gov.vn 18. www.giadinh.net.vn 19. www.google.com.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
Bảng 1.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) (Trang 20)
1.4.1.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
1.4.1.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh (Trang 21)
Bảng 1.4: Ma trận SWOT - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
Bảng 1.4 Ma trận SWOT (Trang 24)
Bảng 1.5: Ma trận QSPM - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
Bảng 1.5 Ma trận QSPM (Trang 26)
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây lắp An Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây lắp An Giang (Trang 28)
Bảng 2.1: Quy mô phát triển của công ty trong giai đoạn 2004-2008 - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
Bảng 2.1 Quy mô phát triển của công ty trong giai đoạn 2004-2008 (Trang 30)
2.1.3 Quy mô phát triển: - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
2.1.3 Quy mô phát triển: (Trang 30)
Bảng 2.2: Các sản phẩm chính của công ty trên thị trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
Bảng 2.2 Các sản phẩm chính của công ty trên thị trường (Trang 31)
2.3.2 Phân tích kết quả hoạt động SXKD của Công ty Xây lắp An Giang thời kỳ: 2004 - 2008: - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
2.3.2 Phân tích kết quả hoạt động SXKD của Công ty Xây lắp An Giang thời kỳ: 2004 - 2008: (Trang 32)
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty Xây lắp An Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động SXKD của Công ty Xây lắp An Giang (Trang 32)
B ảng 2.4: Tình hình lao động năm 2008 - Lực lượng sản xuất gạch ACERA - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
ng 2.4: Tình hình lao động năm 2008 - Lực lượng sản xuất gạch ACERA (Trang 34)
Bảng 2.5: Các hình thức nâng cao trình độ lao động - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
Bảng 2.5 Các hình thức nâng cao trình độ lao động (Trang 35)
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát mức độ đồng ý về giá cả của ACERA so với các s ản phẩm cùng nhóm - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát mức độ đồng ý về giá cả của ACERA so với các s ản phẩm cùng nhóm (Trang 39)
Bảng 2.10: Một số chỉ số tài chính của ACERA qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
Bảng 2.10 Một số chỉ số tài chính của ACERA qua các năm (Trang 43)
Bảng 2.11: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch men acera cho công ty xây lắp an giang đến năm 2015
Bảng 2.11 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) (Trang 45)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN