1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh

104 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Trong Bối Cảnh Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Hoàng Trúc
Người hướng dẫn GSTS. Hoàng Thị Chỉnh
Trường học Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2007
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,63 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (12)
  • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (13)
  • 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài (13)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (14)
  • 5. Kết cấu của đề tài (15)
  • CHƯƠNG 1.......................................................................................................... 5 (16)
    • 1.1. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng (16)
      • 1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng (16)
      • 1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng (18)
      • 1.1.3. Các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng (18)
      • 1.1.4. Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng (19)
      • 1.1.5. Dịch vụ ngân hàng và giá cả dịch vụ ngân hàng (19)
    • 1.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (20)
      • 1.2.1. Vai trò của dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế - xã hội (20)
      • 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (20)
        • 1.2.2.1 Môi trường pháp lý (20)
        • 1.2.2.3 Các tác nhân tham gia trên thị trường DVNH (22)
    • 1.3. Kinh nghiệm hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của một số nước (23)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của Trung quốc (23)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan (24)
      • 1.3.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc (26)
        • 1.3.3.1 Những cải cách chủ yếu kể từ khi khủng hoảng xảy ra (26)
        • 1.3.3.2 Các tác động của mở cửa thị trường DVNH (26)
      • 1.3.4. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước và hướng vận dụng vào Việt Nam (27)
    • 1.4. Kết luận (28)
  • CHƯƠNG 2.................................................................................................................. 19 (30)
    • 2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP HCM (30)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung (30)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh (30)
        • 2.1.2.1. Về bộ máy quản lý (30)
        • 2.1.2.2 Cơ cấu và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban (33)
      • 2.1.3. Nguồn lực của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh (35)
        • 2.1.3.1 Tình hình sử dụng lao động (35)
        • 2.1.3.2 Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn (37)
      • 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh (40)
    • 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP HCM (43)
      • 2.2.1. Môi trường pháp lý liên quan đến dịch vụ ngân hàng (43)
        • 2.2.1.1 Hệ thống các văn bản pháp luật về dịch vụ ngân hàng (43)
        • 2.2.1.2 Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ ngân hàng (45)
      • 2.2.2. Môi trường kinh tế - xã hội (46)
      • 2.2.3. Các tác nhân tham gia trên thị trường dịch vụ ngân hàng (48)
        • 2.2.3.1. Đối tượng sử dụng dịch vụ ngân hàng (48)
        • 2.2.3.2. Đối tượng cung ứng dịch vụ ngân hàng (49)
    • 2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (50)
      • 2.3.1. Dịch vụ huy động vốn (50)
        • 2.3.1.1 Quy mô nguồn vốn huy động (51)
        • 2.3.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động (53)
      • 2.3.2. Dịch vụ tín dụng (56)
        • 2.3.2.1 Quy mô hoạt động tín dụng (56)
        • 2.3.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng (57)
        • 2.3.2.3 Chất lượng tín dụng (61)
      • 2.3.3. Dịch vụ thanh toán (64)
        • 2.3.3.1 Mở tài khoản thanh toán (64)
        • 2.3.3.2 Phát hành và thanh toán thẻ ATM (64)
        • 2.3.3.3 Thanh toán trong nước, quốc tế (65)
        • 2.3.3.4 Một số dịch vụ tiện ích khác (66)
      • 2.3.4 Thị phần cung cấp dịch vụ ngân hàng của BIDV HCMC trên địa bàn TP Hồ Chí (66)
    • 2.3. Khả năng tiếp cận, sử dụng DVNH và giá cả DVNH (69)
      • 2.3.1. Đánh giá khả năng tiếp cận và sử dụng DVNH của các đối tượng khách hàng 58 2.3.2. Giá cả dịch vụ ngân hàng (69)
    • 2.5. Kết luận về thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại BIDV HCMC (71)
  • CHƯƠNG 3........................................................................................................ 62 (73)
    • 3.1.3 Cam kết về các chính sách thương mại dịch vụ liên quan đến lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam khi gia nhập WTO (76)
    • 3.2. Tác động của các cam kết hội nhập đối với phát triển dịch vụ ngân hàng của (78)
      • 3.2.1. Tác động có ảnh hưởng tích cực đến phát triển dịch vụ ngân hàng (78)
      • 3.2.1. Tác động có ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển dịch vụ ngân hàng (78)
    • 3.3. Dự báo về các xu hướng trong cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (79)
      • 3.3.1. Xu hướng gia tăng mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên nhiều thị trường sản phẩm dịch vụ khác nhau (79)
      • 3.3.2. Xu hướng gia tăng và đa dạng hóa các nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng đối với ngân hàng (80)
      • 3.3.3. Xu hướng gia tăng nhanh hơn tỷ trọng của nhóm khách hàng trẻ, các doanh nghiệp mới, các sản phẩm dịch vụ mới dựa trên nền công nghệ mới, hiện đại (80)
      • 3.3.4. Xu hướng tác động ngày càng nhiều của tòan cầu hóa và tự do hóa tài chính- tiền tệ khu vực và thế giới tới các họat động dịch vụ ngân hàng trong nước (81)
    • 3.4. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong thời gian tới (81)
      • 3.4.1. Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng (81)
      • 3.4.2. Định hướng phát triển một số dịch vụ ngân hàng chủ yếu (82)
        • 3.4.2.1. Định hướng phát triển dịch vụ huy động vốn (82)
        • 3.4.2.2. Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng (82)
        • 3.4.2.3. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán (83)
    • 3.5. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh (84)
      • 3.5.1. Về cơ hội (Opportunities) (84)
      • 3.5.2. Về nguy cơ (Threats) (84)
      • 3.5.3. Điểm mạnh (Strengths) (86)
      • 3.5.4. Điểm yếu (Weaknesses) (86)
      • 3.5.5. Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh (87)
    • 3.6. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh (89)
      • 3.6.1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh ngân hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh (89)
      • 3.6.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hoá DVNH (91)
        • 3.6.2.1. Đối với dịch vụ huy động vốn (91)
        • 3.6.2.2. Đối với dịch vụ tín dụng (92)
        • 3.6.2.3. Đối với dịch vụ thanh toán và dịch vụ khác (92)
      • 3.6.3. Nhóm giải pháp tăng cường tuyên truyền để khuyến khích sự tiếp cận và sử dụng của các thể nhân đối với các DVNH, đặc biệt là các DVNH mới (93)
    • 1. Kết luận (96)
    • 2. Kiến nghị (97)
      • 2.1. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh (97)
      • 2.2. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (98)
      • 2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng (98)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Sự ổn định và vững mạnh của hệ thống tài chính quốc gia, đặc biệt là hệ thống ngân hàng, đóng vai trò then chốt cho sự phát triển kinh tế bền vững Điều này càng trở nên quan trọng hơn trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng gay gắt hiện nay.

Theo lộ trình, đến năm 2010, Việt Nam sẽ mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng, loại bỏ các hạn chế tiếp cận và hoạt động ngân hàng đối với tổ chức tín dụng nước ngoài Điều này đảm bảo sự công bằng giữa tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài, cũng như giữa các tổ chức tín dụng nước ngoài với nhau, theo các nguyên tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong Thoả thuận GATS/WTO và các thỏa thuận quốc tế liên quan.

Thị trường dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam đã có những cải thiện tích cực gần đây, nhưng năng lực cạnh tranh vẫn còn hạn chế và đang phải đối mặt với thách thức từ các ngân hàng nước ngoài Cam kết mở cửa thị trường đang thúc đẩy hệ thống ngân hàng Việt Nam cải cách và là định hướng quan trọng cho chiến lược hoạt động Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP là cần thiết để nắm bắt xu hướng và cơ hội trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Hồ Chí Minh đã nghiên cứu và đối chiếu các yêu cầu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cùng với các cam kết của Việt Nam Từ đó, thành phố đề xuất những giải pháp khả thi nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP.

Hồ Chí Minh trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết

Xuất phát từ những vấn đề đã nêu, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh” cho luận văn thạc sĩ của mình.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa lý luận về dịch vụ ngân hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh đã có những bước tiến đáng kể trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng Bài viết này sẽ đánh giá thực trạng phát triển của chi nhánh, đồng thời phân tích mức độ hội nhập quốc tế của ngân hàng theo các yêu cầu mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng Những đánh giá này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về khả năng cạnh tranh và sự thích ứng của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

Để phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn tới, cần đề xuất một số giải pháp quan trọng Trước hết, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng thông qua đào tạo nhân viên và cải tiến quy trình phục vụ Thứ hai, ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch Thứ ba, mở rộng các sản phẩm tài chính đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường Cuối cùng, tăng cường hoạt động marketing để quảng bá thương hiệu và thu hút khách hàng mới.

Ghi chú: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển TPHCM sau đây gọi tắt là Chi nhánh.

Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu

Luận văn thạc sỹ này tập trung nghiên cứu sự phát triển dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh, bao gồm các vấn đề cơ bản như dịch vụ ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý Nghiên cứu sẽ phân tích cả lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy sự phát triển dịch vụ ngân hàng phù hợp với yêu cầu mở cửa thị trường theo AFTS, Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ và quá trình hội nhập WTO.

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh

Bài viết này tập trung nghiên cứu sự phát triển của dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh, với các nội dung cơ bản liên quan đến dịch vụ ngân hàng Các tài liệu phục vụ cho việc đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2004 đến nay.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:

Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là công cụ nghiên cứu tổng quát, giúp hiểu rõ bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế và xã hội Phương pháp này nhấn mạnh việc xem xét các hiện tượng trong mối quan hệ và sự tương tác giữa chúng, thay vì tách biệt và cô lập Nó cũng tập trung vào sự phát triển liên tục từ thấp đến cao, cũng như sự chuyển biến từ số lượng sang chất lượng, và từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.

Phương pháp phân tích số liệu bao gồm việc áp dụng các kỹ thuật thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ tăng (giảm) liên hoàn và phương pháp so sánh Những phương pháp này được sử dụng để phân tích kết quả kinh doanh và tình hình phát triển dịch vụ của ngân hàng qua các năm, nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu đã đề ra.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam đang bước vào giai đoạn cạnh tranh khốc liệt khi các biện pháp bảo hộ cho ngân hàng thương mại nội địa sẽ không còn hiệu lực Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, việc phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh là rất cần thiết Điều này không chỉ mang lại ý nghĩa khoa học mà còn có giá trị thực tiễn, giúp đưa ra các giải pháp phù hợp cho sự phát triển của chi nhánh trong môi trường cạnh tranh mới.

Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Mục đích nghiên cứu của tác giả không ngoài việc tìm kiếm đáp án cho các vấn đề sau:

Sự phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt tại BIDV HCMC, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khi "vòng" bảo hộ dịch vụ ngân hàng được gỡ bỏ Các yếu tố này bao gồm sự cạnh tranh gia tăng từ các ngân hàng trong và ngoài nước, sự thay đổi trong nhu cầu và thói quen tiêu dùng của khách hàng, cũng như sự phát triển công nghệ và các dịch vụ ngân hàng số Ngoài ra, chính sách quản lý của nhà nước và các quy định pháp lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình môi trường kinh doanh ngân hàng Việc thích ứng nhanh chóng với những thay đổi này sẽ quyết định khả năng phát triển bền vững của BIDV HCMC trong tương lai.

- Xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập?

Để tồn tại và phát triển trong bối cảnh hội nhập hiện nay, Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM cần áp dụng các giải pháp tối ưu hóa dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và cải tiến công nghệ Việc đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực và tăng cường các sản phẩm tài chính cũng là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao sức cạnh tranh Đồng thời, ngân hàng cần chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu mạnh mẽ và phát triển các kênh giao dịch trực tuyến để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn gồm 3 chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh

Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh

5

Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng

1.1.1 Khái ni ệ m d ị ch v ụ ngân hàng

Dịch vụ ngân hàng (DVNH) ở Việt Nam hiện chưa có định nghĩa rõ ràng Theo quan điểm rộng, DVNH bao gồm tất cả các dịch vụ mà hệ thống ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế Ngược lại, theo quan điểm hẹp, DVNH không chỉ giới hạn trong các hoạt động kinh doanh tiền tệ mà còn bao gồm những dịch vụ thu lệ phí từ ngân hàng thương mại, phục vụ cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.

Trong Luật Các Tổ chức tín dụng năm 1997, cụm từ “dịch vụ ngân hàng” được nhắc đến tại khoản 1 và khoản 7, điều 20, tuy nhiên, luật không cung cấp định nghĩa hay giải thích rõ ràng về thuật ngữ này.

Theo định nghĩa của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) trong Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS), dịch vụ tài chính được hiểu là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính do nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp Dịch vụ tài chính bao gồm các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (không bao gồm bảo hiểm) Trong bảng phân ngành dịch vụ của WTO, dịch vụ tài chính được chia thành 12 phân ngành cụ thể.

(1) Nhận tiền gửi và các khoản tiền từ công chúng;

(2) Cho vay dưới mọi hình thức bao gồm: cho vay tiêu dùng, thế chấp, bao thanh toán và các khoản tài trợ cho các giao dịch thương mại khác;

Tất cả các hình thức thanh toán và chuyển tiền đều được chấp nhận, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.

(5) Bảo lãnh và cam kết thanh toán

Tự doanh hoặc kinh doanh trên tài khoản của khách hàng có thể thực hiện trên nhiều loại thị trường, bao gồm thị trường tập trung, thị trường phi tập trung (OTC) và các thị trường khác Các sản phẩm giao dịch bao gồm công cụ thị trường tiền tệ như séc, hối phiếu và chứng chỉ tiền gửi; ngoại hối; các công cụ phái sinh; sản phẩm dựa trên lãi suất và tỷ giá; chứng khoán có khả năng chuyển nhượng; các công cụ chuyển nhượng và các tài sản tài chính khác, bao gồm cả vàng nén.

Công ty cung cấp dịch vụ phát hành chứng khoán, bao gồm bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành cho cả hình thức công khai và không công khai, cùng với các dịch vụ liên quan đến hoạt động phát hành.

Quản lý tài sản bao gồm các hoạt động như quản lý tiền mặt, danh mục đầu tư, các hình thức đầu tư tập thể, quỹ hưu trí, dịch vụ ủy thác, lưu ký và tín thác.

Dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các tài sản tài chính như chứng khoán, sản phẩm phái sinh và các công cụ chuyển nhượng khác Những dịch vụ này giúp đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong giao dịch tài chính, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho các bên tham gia.

Cung cấp và trao đổi thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính, cùng với phần mềm liên quan từ các nhà cung ứng dịch vụ tài chính khác.

Dịch vụ tư vấn và môi giới tài chính cung cấp hỗ trợ toàn diện cho các hoạt động như phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư Chúng bao gồm đầu tư theo danh mục, tư vấn cho các hoạt động mua lại và tái cơ cấu doanh nghiệp, cũng như xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Dịch vụ ngân hàng (DVNH) tại Việt Nam chưa được quy định đầy đủ trong Luật Các Tổ chức tín dụng, nhưng theo thông lệ quốc tế, DVNH bao gồm tất cả các dịch vụ liên quan đến tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngoại hối mà các ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế Để phù hợp với thực tiễn của các ngân hàng thương mại Việt Nam, luận văn sẽ phân loại DVNH thành ba nhóm dịch vụ chủ yếu: (1) dịch vụ huy động vốn; (2) dịch vụ tín dụng; và (3) dịch vụ thanh toán cùng với dịch vụ phi tín dụng.

1.1.2 Đặc điểm dịch vụ ngân hàng

Các loại dịch vụ tài chính nói chung và nhất là DVNH nói riêng đều có những đặc điểm chung cơ bản là:

Tính vô hình là đặc điểm nổi bật phân biệt sản phẩm dịch vụ ngắn hạn với các sản phẩm trong ngành sản xuất vật chất khác Đặc điểm này khiến việc đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ ngắn hạn trở nên khó khăn, ngay cả khi khách hàng đang sử dụng chúng.

Tính không thể tách biệt trong dịch vụ là đặc điểm quan trọng, thể hiện qua việc quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời Dịch vụ được cung ứng theo những quy trình nhất định, không có sản phẩm dở dang hay lưu kho, mà chỉ được cung cấp trực tiếp cho khách hàng khi có nhu cầu và đáp ứng các điều kiện của nhà cung cấp.

- Tính không ổ n đị nh và khó xác đị nh: vì một sản phẩm DVNH dù lớn hay nhỏ

Chất lượng dịch vụ ngân hàng không đồng nhất về thời gian, cách thức và điều kiện thực hiện, gây khó khăn trong việc xác định Nó được hình thành từ nhiều yếu tố, bao gồm uy tín của nhà cung cấp, công nghệ, trình độ cán bộ và sự hài lòng của khách hàng Trong đó, uy tín của nhà cung cấp dịch vụ đóng vai trò đặc biệt quan trọng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ mà còn thường xuyên biến động, khiến việc đo lường trở nên khó khăn.

Vì vậy nó không ổn định, khó xác định chính xác

1.1.3 Các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng

Các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện nay rất đa dạng và phong phú, với sự xuất hiện của nhiều loại hình mới Luận văn này sẽ tập trung phân tích các dịch vụ ngân hàng do ngân hàng cung cấp, đồng thời xem xét năng lực của các ngân hàng trong vai trò là nhà cung cấp dịch vụ này.

1.1.4 Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng

Các đối tượng này chủ yếu bao gồm:

Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

1.2.1 Vai trò c ủ a d ị ch v ụ ngân hàng trong n ề n kinh t ế - xã h ộ i

Dịch vụ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong đời sống và nền kinh tế, góp phần vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Đây là một trong những loại hình dịch vụ chất lượng cao, mang lại nhiều lợi ích cho người dân và doanh nghiệp.

Dịch vụ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng GDP Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động như những định chế trung gian tài chính, huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế và từ thị trường chứng khoán, cung cấp vốn chủ lực cho đầu tư và cho vay Qua các dịch vụ cho vay, NHTM hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tái đầu tư, và đổi mới công nghệ, từ đó hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Dịch vụ ngân hàng không chỉ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế mà còn thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành dịch vụ khác Sự liên kết chặt chẽ giữa ngân hàng và các lĩnh vực như bưu chính viễn thông, tư pháp, kế toán, kiểm toán, du lịch và giao thông vận tải cho thấy tầm ảnh hưởng sâu rộng của dịch vụ ngân hàng Hơn nữa, nếu dịch vụ thanh toán không diễn ra một cách thông suốt, lĩnh vực xuất nhập khẩu dịch vụ cũng sẽ gặp khó khăn.

1.2.2 Các nhân t ố ả nh h ưở ng đế n phát tri ể n d ị ch v ụ ngân hàng trong b ố i c ả nh h ộ i nh ậ p kinh t ế qu ố c t ế

1.2.2.1 Môi tr ườ ng pháp lý

Môi trường pháp lý cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng bao gồm hai nhóm chính: khuôn khổ luật pháp và hệ thống các cơ quan quản lý thị trường.

Khuôn khổ pháp luật là hệ thống các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ngân hàng, tạo cơ sở cho các bên tham gia thị trường thực hiện giao dịch và mua bán Để đảm bảo hiệu quả, hệ thống này cần đáp ứng các yêu cầu quốc tế như tính thống nhất, tính ổn định, tính minh bạch và sự phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế đã được công nhận.

Thứ hai, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thị trường dịch vụ ngân hàng

Chính phủ là cơ quan quản lý Nhà nước cao nhất trong hệ thống quản lý thị trường dịch vụ ngân hàng, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của thị trường Để thực hiện nhiệm vụ này, Chính phủ phân công quyền hạn và trách nhiệm cho các cơ quan trực thuộc, nhằm đảm bảo sự phát triển của thị trường trong khuôn khổ pháp luật và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống quản lý cần gọn nhẹ, không mang tính hành chính, đồng thời yêu cầu sự giám sát từ các cơ quan quản lý với vai trò "hậu kiểm", không chỉ đối với ngân hàng mà còn cả khách hàng, nhằm đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống.

1.2.2.2 Môi tr ườ ng kinh t ế - xã h ộ i

DVNH không chỉ là tác nhân mà còn là kết quả của sự phát triển kinh tế, với sự phát triển mậu dịch thúc đẩy nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính Khi nền kinh tế mở rộng, nhu cầu về các công cụ tài chính cũng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của DVNH Ngược lại, trong một nền kinh tế nhỏ và lạc hậu, sự phát triển mạnh mẽ của DVNH sẽ khó khăn hơn.

Dịch vụ ngân hàng (DVNH) mang tính vô hình, do đó, hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào chữ "tín" Điều này khiến các vấn đề chính trị xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng Một quốc gia bất ổn chính trị sẽ làm giảm niềm tin của nhà đầu tư vào hệ thống tài chính, dẫn đến việc họ không dám đầu tư Hơn nữa, sự bất ổn này còn cản trở tăng trưởng kinh tế và giảm nhu cầu sử dụng DVNH Ngược lại, sự ổn định kinh tế vĩ mô và sự phát triển của các thị trường khác là yếu tố quan trọng hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường DVNH.

1.2.2.3 Các tác nhân tham gia trên th ị tr ườ ng DVNH

Để hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ ngân hàng, các tổ chức cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện trải nghiệm khách hàng và áp dụng công nghệ hiện đại Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt với cả ngân hàng nội địa và quốc tế, việc đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo và phát triển bền vững là rất quan trọng.

Để cung cấp dịch vụ hiệu quả, doanh nghiệp cần có lượng vốn đủ lớn Đối với các dịch vụ cung ứng vốn, việc có vốn là điều kiện tiên quyết Ngay cả với những dịch vụ không trực tiếp cung ứng vốn, vốn vẫn cần thiết để đầu tư vào trang thiết bị, công nghệ, đào tạo và mở rộng mạng lưới hoạt động Nếu nguồn vốn hạn chế, doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng để đa dạng hóa dịch vụ và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ hiện có.

Thứ hai, phải có khả năng quản trị, điều hành hiệu quả Vì đặc điểm của sản phẩm

DVNH mang tính vô hình, do đó sự phát triển của chúng phụ thuộc chặt chẽ vào năng lực quản trị và điều hành của từng ngân hàng Điều này đảm bảo rằng các ngân hàng có thể phát triển một cách ổn định, an toàn và bền vững, đồng thời có khả năng tự kiểm soát hiệu quả.

Để thành công trong việc tiếp cận công nghệ mới, các ngân hàng cần xây dựng đội ngũ cán bộ có kiến thức chuyên sâu và am hiểu về nghiệp vụ Yếu tố con người được coi là nhân tố quyết định, góp phần quan trọng vào mọi thành công của tổ chức.

* Các t ổ ch ứ c ti ế p c ậ n và s ử d ụ ng d ị ch v ụ

Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng từ các tổ chức tài chính rất cao Tuy nhiên, để cá nhân và pháp nhân có thể tiếp cận và sử dụng các dịch vụ này hiệu quả, cần đơn giản hóa các thủ tục và xem xét các yếu tố kinh tế xã hội liên quan Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dùng trong việc tiếp cận và sử dụng đa dạng dịch vụ ngân hàng.

Kinh nghiệm hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của một số nước

1.3.1 Kinh nghiệm của Trung quốc

Ngày 11/12/2001, Trung Quốc chính thức gia nhập WTO sau gần 15 năm thương thảo, thể hiện cam kết cao về mở cửa và tự do hóa dịch vụ ngân hàng Quốc gia này đã đưa ra lộ trình tự do hóa đầy đủ trong vòng 5 năm, từ năm 2006 sẽ không còn phân biệt đối xử giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, cũng như không có hạn chế về loại hình ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ và khu vực địa lý.

Các cam kết của Trung Quốc trong lĩnh vực dịch vụ ngoại hối (DVNH) bao gồm việc bãi bỏ các hạn chế địa lý đối với kinh doanh ngoại tệ và các hạn chế đối với khách hàng trong giao dịch ngoại tệ Từ ngày 11/12/2003, các ngân hàng nước ngoài được phép giao dịch bằng đồng nội tệ với doanh nghiệp Trung Quốc, và từ ngày 11/12/2006, với cá nhân người Trung Quốc Trung Quốc cam kết đảm bảo rằng tiêu chí cấp giấy phép cung cấp DVNH sẽ được thực hiện một cách thận trọng, không áp dụng quy định kiểm tra nhu cầu kinh tế và không giới hạn số lượng giấy phép.

Sau khi gia nhập WTO, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã ban hành các quy định quản lý ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài từ ngày 1/2/2002, kèm theo các biện pháp thận trọng Trong quá trình mở cửa lĩnh vực ngân hàng, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã thực hiện các quyết định cẩn trọng nhằm đảm bảo tuân thủ các cam kết với WTO, đồng thời áp dụng linh hoạt quy định về "biện pháp thận trọng" trong dịch vụ ngân hàng Ngân hàng này cũng đã đặt ra yêu cầu cao hơn về vốn hoạt động và các quy định thận trọng đối với trụ sở chính và chi nhánh của ngân hàng nước ngoài, làm cho việc thiết lập và mở rộng chi nhánh trở nên khó khăn hơn sau 12 tháng hoạt động.

Mặc dù mức cam kết của Trung Quốc trong ngành ngân hàng là cao nhưng sau năm

Năm 2006, Trung Quốc vẫn duy trì các rào cản đối với việc gia nhập thị trường và hoạt động của các ngân hàng nước ngoài Những rào cản này chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển của các ngân hàng quốc tế tại thị trường Trung Quốc.

Yêu cầu duy trì tỷ lệ vốn lưu động cao, lên tới 100 triệu nhân dân tệ, vượt xa tiêu chuẩn quốc tế, dẫn đến việc chi nhánh cần được cấp phát số vốn tương đương như một ngân hàng con.

Ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn vốn cao, trong đó yêu cầu 8% đối với các khoản vay bằng NDT được áp dụng theo thông lệ quốc tế Tuy nhiên, tổng số vốn này cần được tính riêng ở cấp chi nhánh, điều này đã hạn chế đáng kể khả năng cho vay bằng đồng bản tệ của các ngân hàng này.

Các ngân hàng nước ngoài không được ấn định lãi suất cao hơn cho các khoản tiền gửi ngoại tệ dưới 3 triệu USD, do hạn chế lãi suất từ phía chính phủ Điều này khiến họ gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng mới, khi mà các ngân hàng Trung Quốc nắm giữ phần lớn các khoản tiền gửi ngoại tệ trên tài khoản cá nhân.

Trung Quốc đã khéo léo sử dụng các cam kết trong WTO như một công cụ để đạt được sự chấp thuận cho các đề xuất cải cách, với thời gian và lộ trình chuyển tiếp dài hơn so với các nước mới gia nhập Cách tiếp cận nghiêm ngặt của Trung Quốc đối với các quy định về ngân hàng nước ngoài không chỉ tránh gây ra sự xáo trộn trên thị trường tài chính nội địa mà còn tạo điều kiện cho các ngân hàng trong nước có thêm thời gian để thực hiện cải cách.

1.3.2 Kinh nghiệm của Thái Lan

Từ đầu những năm 90, Thái Lan đã thực hiện cải cách khu vực ngân hàng trong khuôn khổ chương trình phát triển kinh tế dựa trên xuất khẩu và củng cố cơ chế thị trường Chính phủ đã dỡ bỏ nhiều quy định trong hệ thống tài chính, như xóa bỏ mức lãi suất trần và nới lỏng quy định về mở chi nhánh cũng như phạm vi hoạt động của các tổ chức tài chính Để mở cửa thị trường tài chính, Thái Lan đã thành lập các Thể thức ngân hàng quốc tế Băng Cốc (BIBFs) vào năm 1993, nhằm thu hút dòng vốn đầu tư vào các nền kinh tế thị trường mới nổi Đến đầu năm 1997, một số BIBFs đủ tiêu chuẩn đã được nâng cấp thành ngân hàng chính thức.

Vào tháng 7/1997, Thái Lan đã trải qua cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng nhất trong lịch sử gần đây, một phần do tiến trình tự do hóa và mở cửa thị trường tài chính chưa hoàn thiện Ngân hàng Trung ương Thái Lan đã dỡ bỏ mức trần lãi suất cho tất cả các loại tiền gửi vào năm 1990 và tự do hóa lãi suất cho vay vào năm 1992 Tuy nhiên, Hiệp hội các ngân hàng Thái Lan vẫn duy trì việc ấn định lãi suất cho các ngân hàng thương mại.

Sự xuất hiện của các BIBFs đã làm gia tăng cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của thị trường dịch vụ ngân hàng Thái Lan, đồng thời kéo theo dòng vốn nước ngoài đổ vào nước này Mở cửa thị trường mang lại lợi ích cho khách hàng với dịch vụ tốt hơn, đa dạng hơn và mức biên lợi nhuận thu hẹp Tuy nhiên, một mặt trái của việc mở cửa mà không có khả năng quản lý là dòng vốn quá lớn và đầu tư không hiệu quả vào các khu vực, dẫn đến việc giá tài sản tăng cao một cách không hợp lý.

Các quy định về mức độ an toàn tại Thái Lan chủ yếu nhấn mạnh việc đa dạng hóa cổ đông, phân tán rủi ro, xác định tỷ lệ thanh khoản và giới hạn giao dịch ngoại hối.

Thái Lan đã trải qua nhiều giai đoạn trong việc quản lý sự tham gia của bên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, từ quản lý lỏng lẻo đến chặt chẽ Sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, mức trần sở hữu của người nước ngoài trong các ngân hàng đã được bãi bỏ, cho phép các ngân hàng nước ngoài hoạt động trong điều kiện cạnh tranh ngang bằng với các ngân hàng nội địa.

Hệ thống ngân hàng Thái Lan đang gặp phải nhiều bất cập, chủ yếu liên quan đến giám sát và quản lý, dẫn đến bất ổn trong ngành Tình trạng độc quyền giữa các ngân hàng lớn cản trở sự cạnh tranh từ các nhà đầu tư nước ngoài và ngăn chặn việc thành lập ngân hàng mới trong nước, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của toàn bộ khu vực Tuy nhiên, những cải cách được Thái Lan thực hiện từ năm 1998 đã bắt đầu phát huy tác dụng, góp phần vào quá trình tự do hóa tài chính và ổn định hệ thống tài chính quốc gia.

1.3.3 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Quá trình mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng (DVNH) tại Hàn Quốc bắt đầu từ những năm 1960 khi chính phủ cho phép ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh Tuy nhiên, lúc đó, chính phủ vẫn coi khu vực này chỉ là công cụ phục vụ phát triển kinh tế, chưa xem là hệ thống cung cấp DVNH hiệu quả Tiến trình mở cửa thị trường DVNH đã bị chững lại sau cuộc khủng hoảng tài chính vào cuối năm.

1.3.3.1 Nh ữ ng c ả i cách ch ủ y ế u k ể t ừ khi kh ủ ng ho ả ng x ả y ra

Kết luận

Hội nhập quốc tế mở cửa và kết nối nền kinh tế của các quốc gia vào nền kinh tế toàn cầu, mang lại cơ hội phát triển mạnh mẽ, đặc biệt cho các nước đang phát triển và chậm phát triển Tuy nhiên, quá trình này cũng đặt ra những thách thức lớn, yêu cầu các quốc gia phải nhận thức đúng đắn và kịp thời, đồng thời áp dụng các giải pháp hiệu quả để vượt qua.

Hội nhập quốc tế là xu thế không thể đảo ngược, tuy nhiên, việc tham gia hội nhập một cách hiệu quả để tận dụng cơ hội và hạn chế tác hại là rất quan trọng Mỗi quốc gia cần xây dựng lộ trình hội nhập phù hợp với điều kiện phát triển của mình, đồng thời tuân thủ nguyên tắc và thông lệ quốc tế Các yếu tố cần xem xét bao gồm trình độ phát triển kinh tế, ổn định chính trị, tiềm năng kinh tế và các truyền thống, tập quán tương thích với các quy định quốc tế.

Hội nhập quốc tế về dịch vụ ngân hàng (DVNH) là quá trình tự do hóa, bao gồm việc xóa bỏ các ràng buộc trong huy động và phân bổ nguồn lực tài chính, mở rộng cạnh tranh giữa các ngân hàng, và giảm thiểu can thiệp của Nhà nước vào các giao dịch tài chính Điều này đồng nghĩa với việc các ngân hàng có quyền xác định lãi suất và phí dựa trên thỏa thuận, đồng thời thúc đẩy sự thâm nhập của các yếu tố trong nước vào thị trường quốc tế Quá trình này cũng bao gồm việc thống nhất các thể chế, quy định, chính sách và luật pháp liên quan đến hoạt động ngân hàng, nhằm tạo ra các thông lệ và quy định chung hơn giữa các quốc gia, từ đó hài hòa các chính sách về DVNH.

Bản chất của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng là quá trình từng bước kết nối hệ thống ngân hàng nội địa với quốc tế Quá trình này diễn ra thông qua việc mở cửa và tăng cường hợp tác, đồng thời điều chỉnh và thực hiện các nguyên tắc cũng như thông lệ quốc tế về tài chính và ngân hàng.

Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập đòi hỏi phải tháo gỡ các ràng buộc và phân biệt đối xử giữa các ngân hàng, đồng thời đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt do quá trình tự do hóa Trong môi trường này, mọi hoạt động của ngân hàng phải tuân theo tín hiệu của thị trường mà không còn sự can thiệp hành chính Do đó, cần xác định chiến lược và giải pháp để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức từ tự do hóa tài chính, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.

19

Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP HCM

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ BIDV là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất và lâu đời nhất tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước Tính đến ngày 31/12/2006, tổng tài sản của BIDV đạt 160.000 tỷ VND.

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh (BIDV HCMC) là một đơn vị thành viên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại quốc doanh BIDV HCMC đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế thị trường, xây dựng nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh đa năng, tập trung vào phục vụ đầu tư phát triển Trong nhiều năm qua, ngân hàng này đã liên tục đạt mức tăng trưởng cao và trở thành chi nhánh tiên phong trong hệ thống BIDV.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP

Hoạt động của BIDV HCMC được phân chia thành bốn khối chính: Khối Tín dụng, Khối Dịch vụ, Khối Quản lý nội bộ và Khối Đơn vị trực thuộc Chi nhánh được lãnh đạo bởi một đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.

Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm chính cho tất cả hoạt động tại chi nhánh, hỗ trợ ông là 4 Phó giám đốc, mỗi người đảm nhiệm một mảng chức năng cụ thể.

- Giám đốc: Chỉ đạo điều hành chung toàn bộ mọi hoạt động của chi nhánh

Phó Giám đốc Quan hệ khách hàng (PGĐ QHKH) là người được Giám đốc chỉ định làm đầu mối chăm sóc khách hàng tại Chi nhánh Nhiệm vụ của PGĐ QHKH bao gồm tìm hiểu nhu cầu và phục vụ khách hàng, đồng thời phụ trách các phòng Quan hệ khách hàng (phòng QHKH).

Phó Giám đốc Quản lý rủi ro tín dụng (PGĐ QLRRTD) là người được Giám đốc giao nhiệm vụ chủ trì công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Người này sẽ trực tiếp chỉ đạo các hoạt động liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng và phụ trách các phòng ban như Thẩm định tín dụng và Quản lý tín dụng Bên cạnh đó, PGĐ QLRRTD còn đảm nhiệm một số phòng thuộc khối Quản lý nội bộ, bao gồm Phòng Tài chính kế toán, Phòng Điện toán và Phòng Hành chính quản trị.

Phó Giám đốc Quản trị khoản vay (PGĐ QTKV) là vị trí được Giám đốc giao quyền thực hiện các giao dịch tín dụng tại Chi nhánh Bên cạnh đó, PGĐ QTKV còn đảm nhiệm vai trò trưởng phòng Kế hoạch Nguồn vốn và khối Dịch vụ, góp phần quan trọng vào hoạt động quản lý và phát triển tài chính của đơn vị.

Phó Giám đốc Đơn vị trực thuộc là vị trí quan trọng, được Giám đốc giao nhiệm vụ quản lý các đơn vị trực thuộc và phụ trách phòng Tín dụng cá nhân Vai trò này không chỉ đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của các đơn vị mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của phòng Tín Dụng.

KHỐI TÍN DỤNG KHỐI QUẢN LÝ NB KHỐI DỊCH VỤ

Phòng Kiểm tra Nội bộ

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV TP Hồ Chí Minh

PGD Khánh hội Điểm GD PNT

2.1.2.2 C ơ c ấ u và ch ứ c n ă ng nhi ệ m v ụ c ủ a các phòng ban:

Khối tín dụng được tổ chức thành ba phòng Quan hệ khách hàng, phục vụ các đối tượng khác nhau: Phòng 1 quản lý khách hàng lớn trong và ngoài lĩnh vực xây lắp; Phòng 2 quản lý khách hàng lớn ngoài lĩnh vực xây lắp; và Phòng 3 phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ Phòng Tín dụng 4 đảm nhận chức năng cho vay cho cá nhân và hộ kinh doanh Phòng thẩm định tín dụng có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ vay từ các phòng Quan hệ khách hàng và tổ chức kinh tế, đồng thời quản lý rủi ro tín dụng Phòng Quản lý tín dụng đánh giá chất lượng danh mục tín dụng, quản lý nợ vay ngoại bảng và hỗ trợ lập dự án vay vốn Cuối cùng, Phòng Quản trị khoản vay thực hiện các chức năng liên quan đến quản lý khoản vay.

Thực hiện giải ngân đối với các khoản vay và hoạt động cấp bảo lãnh cho khách hàng của các phòng Quan hệ khách hàng

* Khối dịch vụ: a Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp – Dịch vụ 1:

Doanh nghiệp trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng, bao gồm mở tài khoản tiền gửi, xử lý các yêu cầu giao dịch tài khoản, nhận và rút tiền, chuyển tiền, thanh toán, và quản lý ngân quỹ Ngoài ra, doanh nghiệp còn cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thu đổi ngoại tệ, giải ngân vốn vay theo hồ sơ đã được phê duyệt, và thu hồi nợ gốc cùng lãi vay theo đề nghị của Phòng Quản trị khoản vay Phòng Dịch vụ xuất nhập khẩu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các giao dịch liên quan.

Thực hiện các dịch vụ giao dịch xuất nhập khẩu cho các tổ chức kinh tế thông qua các hình thức thanh toán quốc tế, ngoại trừ thanh toán TTR Đảm bảo các giao dịch với khách hàng tuân thủ quy trình tài trợ thương mại và hạch toán nghiệp vụ dựa trên hạn mức khoản vay và bảo lãnh đã được phê duyệt Thực hiện phát hành bảo lãnh dựa trên bảo lãnh đối ứng của ngân hàng đại lý.

Nhiệm vụ chính là huy động vốn và cung cấp dịch vụ thanh toán liên quan đến tiền gửi cá nhân Nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng, tiếp nhận yêu cầu và hướng dẫn các thủ tục như mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán và chuyển tiền Phòng tiền tệ kho quỹ đảm bảo quản lý hiệu quả các giao dịch tài chính.

Quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ bao gồm các hoạt động như quản lý tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá, vàng, bạc, đá quý và các tài sản khách hàng gửi giữ hộ Đồng thời, thực hiện các nghiệp vụ quỹ như thu, chi, xuất, nhập và phát triển các giao dịch ngân quỹ hiệu quả.

* Khối quản lý nội bộ: a Phòng Kế hoạch nguồn vốn:

Quản lý cân đối nguồn vốn là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo các cơ cấu lớn và tuân thủ các hệ số an toàn theo quy định Đội ngũ thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ trực tiếp với khách hàng, đồng thời quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh để đảm bảo khả năng thanh toán và trạng thái ngoại hối của chi nhánh Phòng Tài chính kế toán đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ này.

Thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp, đồng thời đảm bảo chế độ báo cáo kế toán Theo dõi và quản lý tài sản, vốn, và quỹ của chi nhánh một cách hiệu quả.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP HCM

2.2.1 Môi trường pháp lý liên quan đến dịch vụ ngân hàng

2.2.1.1 H ệ th ố ng các v ă n b ả n pháp lu ậ t v ề d ị ch v ụ ngân hàng

Trong những năm qua, hệ thống pháp luật ngân hàng ở Việt Nam đã dần hoàn thiện, bắt đầu từ năm 1990 với việc ban hành hai Pháp lệnh ngân hàng, đánh dấu sự chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng đơn cấp sang hai cấp Năm 1997, hai Pháp lệnh này được nâng cấp thành Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các Tổ chức Tín dụng, có hiệu lực từ tháng 10/1998, tạo ra khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động của các TCTD Để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, các quy định trong Luật đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2003 và 2004, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực quản lý và khuyến khích sự chủ động của các ngân hàng Những sửa đổi này hướng tới xây dựng hệ thống ngân hàng hiện đại, giảm can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước, mở rộng loại hình ngân hàng và tăng cường tính thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam, chuẩn bị cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, đặc biệt là gia nhập WTO.

Cơ chế tín dụng của BIDV HCMC đang được hoàn thiện để tạo điều kiện pháp lý mở rộng tín dụng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội Ngân hàng được phép tự chủ trong phương thức cho vay, lựa chọn khách hàng và biện pháp bảo đảm tiền vay theo nguyên tắc thị trường, an toàn và hiệu quả Bên cạnh đó, các văn bản pháp lý và cơ chế chính sách về hoạt động thanh toán cũng đã được cải tiến, giúp BIDV HCMC thực hiện tốt công tác thanh toán, thu hút khách hàng mở tài khoản và sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng như phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Trong quá trình đổi mới ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng, hoạt động thanh tra cũng đóng vai trò quan trọng.

Giám sát ngân hàng đang trong quá trình đổi mới với các quy định an toàn hoạt động ngân hàng được điều chỉnh phù hợp với thông lệ quốc tế BIDV coi kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập là công cụ quan trọng hỗ trợ thanh tra, nhằm xác nhận và đánh giá tính minh bạch của thông tin Hệ thống mạng máy tính của thanh tra ngân hàng đã được kết nối toàn quốc, cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý và giám sát hệ thống ngân hàng Đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước đã xây dựng và áp dụng phương pháp giám sát dựa trên hệ thống chỉ tiêu giám sát (CAMELs), thiết lập hệ thống thông tin và báo cáo giám sát từ xa.

Sự phát triển nhanh chóng của thị trường dịch vụ ngân hàng (DVNH) và yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế đã làm lộ ra nhiều bất cập trong khung pháp lý hiện hành Điều này không đáp ứng được nhu cầu phát triển của DVNH, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng mới và hiện đại.

Hệ thống khung pháp lý điều chỉnh hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện nay khá phức tạp với nhiều văn bản hướng dẫn và sửa đổi, gây khó khăn trong việc tra cứu và áp dụng Các văn bản pháp luật thường rườm rà, nặng về thủ tục hành chính, dẫn đến sự can thiệp quá mức vào hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

Th ứ hai , cơ chế quản lý và cấp phép cho các DVNH chưa phù hợp với thực tiễn

- Quy định về loại hình dịch vụ được phép cung cấp trong giấy phép thành lập và hoạt động của các ngân hàng; và

Dịch vụ ngân hàng nội địa (DVNH) được cung cấp theo các quy định cụ thể trong từng Quy chế liên quan, chẳng hạn như Quy chế về bao thanh toán và môi giới tiền tệ.

Cơ chế cấp phép hiện tại không phù hợp với sự linh hoạt của các ngân hàng và yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), vì giấy phép không cập nhật kịp thời các dịch vụ mới Điều này dẫn đến việc các ngân hàng thực hiện các dịch vụ không được quy định trong giấy phép, làm giảm hiệu lực pháp lý của chúng Thêm vào đó, quy trình xin phép NHNN cho mỗi dịch vụ mới kéo dài, gây cản trở cơ hội kinh doanh và giảm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.

Thứ ba, sự thiếu hụt các quy định pháp luật đã tạo ra một cơ sở pháp lý không đủ cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng mới và hoạt động quản lý của Ngân hàng Nhà nước Trong bối cảnh dịch vụ ngân hàng (DVNH) phát triển nhanh chóng và quá trình hội nhập, nhiều dịch vụ mới đã được Việt Nam cam kết cho phép ngân hàng nước ngoài thực hiện, đồng thời các ngân hàng Việt Nam cũng đã triển khai nhiều dịch vụ mới Tuy nhiên, mặc dù có nhiều văn bản pháp quy về ngân hàng được ban hành, nhưng pháp luật liên quan đến DVNH vẫn chưa theo kịp sự phát triển năng động của thị trường, dẫn đến việc xuất hiện nhiều "khoảng trống" như thiếu các quy định về các loại hình dịch vụ và phương thức cung cấp DVNH hiện đại.

2.2.1.2 H ệ th ố ng các c ơ quan qu ả n lý nhà n ướ c v ề d ị ch v ụ ngân hàng

Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế và loại hình doanh nghiệp, đồng thời hạn chế can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

Sự độc lập và tách biệt chức năng của NHNN đã giúp nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế, đồng thời đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả Tuy nhiên, sự sụp đổ của một số ngân hàng thương mại cổ phần gần đây cho thấy quản lý nhà nước của NHNN Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện, với những tồn tại xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.

Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vẫn chưa hoàn thiện và chưa đạt được tính độc lập cần thiết trong việc thực hiện chức năng hoạch định chính sách tiền tệ, điều này dẫn đến sự can thiệp từ các cấp chính quyền.

- Chức năng thanh tra, giám sát của NHNN chưa được thực hiện một cách triệt để;

- Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Nghị định… còn chậm, chưa có chất lượng cao

Ngân hàng Nhà nước sử dụng các Ngân hàng thương mại quốc doanh như công cụ điều tiết chính sách tiền tệ thông qua các mệnh lệnh hành chính, không dựa vào tín hiệu thị trường Điều này đôi khi khiến các Ngân hàng thương mại quốc doanh phải hy sinh mục tiêu phát triển đã đề ra để tuân thủ sự điều tiết từ Ngân hàng Nhà nước.

2.2.2 Môi trường kinh tế - xã hội

Thành phố Hồ Chí Minh, với diện tích 2.095.239 km² và dân số 6.239.983 người, là trung tâm kinh tế quan trọng của miền Nam Việt Nam, chiếm 0,6% diện tích và 6,6% dân số cả nước Mật độ dân số đạt 2.920 người/km² và GDP bình quân đầu người đạt 1.950 USD/năm, cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao Vị trí địa lý thuận lợi với các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An và Tiền Giang tạo điều kiện cho thành phố phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu.

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế năng động nhất Việt Nam, dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế với tỷ trọng GDP chiếm 1/3 tổng GDP quốc gia Kể từ khi Luật đầu tư được ban hành, thành phố đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho vốn đầu tư nước ngoài, với khoảng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước được thực hiện tại đây.

Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

2.3.1 Dịch vụ huy động vốn

Ngân hàng thương mại chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán của tổ chức và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm với các kỳ hạn khác nhau, cùng với việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu Huy động vốn là hình thức tạo vốn quan trọng, chiếm hơn 80% nguồn vốn của ngân hàng, quyết định hiệu quả kinh doanh của BIDV HCMC và các ngân hàng thương mại khác Trong những năm qua, BIDV HCMC đã phát huy lợi thế và khắc phục khó khăn, khẳng định vị thế với khách hàng cả trong và ngoài địa bàn.

2.3.1.1 Quy mô ngu ồ n v ố n huy độ ng

Nguồn vốn huy động ở BIDV HCMC trong những năm qua bao gồm những nguồn sau (xem bảng 2.4):

Năm 2005, nguồn vốn huy động đạt 7.747.526 triệu đồng, tăng 7% so với năm 2004 Đặc biệt, nguồn phát hành giấy tờ có giá ghi nhận mức tăng trưởng 142%, mặc dù có chi phí huy động cao, nhưng đã góp phần tạo sự ổn định trong việc sử dụng vốn của Chi nhánh.

Đến năm 2006, nguồn vốn huy động đạt 10.715.330 triệu đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 38% so với năm 2005 Trong năm này, tiền gửi từ tổ chức kinh tế và cá nhân tăng mạnh cả về VND và ngoại tệ, trong khi đó, việc phát hành giấy tờ có giá cũng tăng 17%.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại BIDV HCMC đã tăng đều qua các năm nhờ vào việc triển khai hiệu quả các chương trình huy động mới như tiết kiệm “ổ trứng vàng”, “tiết kiệm rút dần”, và nhiều hình thức tiết kiệm khác Những chương trình này không chỉ giúp ổn định nguồn vốn từ khách hàng cũ mà còn thu hút nhiều khách hàng mới tham gia gửi tiền tại BIDV.

HCMC, giúp cho quy mô nguồn vốn huy động của BIDV ngày càng lớn mạnh, đáp ứng đủ

Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của BIDV HCMC (2004 – 2006)

1 Tiền gởi 5,972,000 83 4,721,810 61 7,165,870 67 -21 52 1.2 Tiền gởi VND 4,060,960 68 3,494,139 74 5,589,379 78 -14 60 Tiền gởi TCKT, cá nhân 2,436,576 60 1,991,659 57 3,744,884 67 -18 88 Tiền gởi tiết kiệm 1,624,384 40 1,502,480 43 1,844,495 33 -8 23 1.2 Tiền gởi ngọai tệ 1,911,040 32 1,227,671 26 1,576,491 22 -36 28 Tiền gởi TCKT, cá nhân 1,012,851 53 699,772 57 1,229,663 78 -31 76 Tiền gởi tiết kiệm 898,189 47 527,898 43 346,828 22 -41 -34

2 Phát hành giấy tờ có giá 1,250,460 17 3,021,360 39 3,541,780 33 142 17

Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV TP HCM

Ngoài khối Ngân hàng Thương mại Nhà nước, thị trường huy động vốn còn có sự tham gia của nhiều Ngân hàng Thương mại Cổ phần và Ngân hàng nước ngoài, tạo nên một môi trường cạnh tranh sôi động Điều này đã làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng, đặc biệt là sau khi Hiệp định thương mại Việt Nam được ký kết.

Các ngân hàng Hoa Kỳ tại Mỹ bị hạn chế về đối tượng, hình thức và số lượng huy động vốn bằng VND, cũng như mạng lưới tổ chức Điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam mở rộng mạng lưới chi nhánh, nhằm phát triển thị trường và củng cố thị phần.

BIDV HCMC, một ngân hàng quốc doanh, đã chuyển mình từ mô hình hoạt động truyền thống trong lĩnh vực đầu tư xây dựng thời kỳ bao cấp sang hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương mại quốc doanh Tuy nhiên, ngân hàng này vẫn chưa thể hiện sự năng động và linh hoạt cần thiết, đồng thời còn thiếu kinh nghiệm trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.

2.3.1.2 C ơ c ấ u ngu ồ n v ố n huy độ ng a C ơ c ấ u ngu ồ n v ố n huy độ ng xét theo th ờ i h ạ n g ử i ti ề n

Nguồn vốn huy động của BIDV HCMC đa dạng với nhiều thời gian khác nhau, bao gồm cả tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn lên đến 60 tháng.

Bảng 2.5: Nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi

Kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 1,734,136 24 3,120,356 40 3,678,925 34 80 18

Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV HCMC

Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn chi phí thấp nhất cho các ngân hàng thương mại, nhưng chỉ một phần nhất định trong số đó có thể được sử dụng để đầu tư hoặc cho vay Nguồn vốn này phải tuân thủ tỷ lệ khả dụng nhất định ngoài phần dự trữ bắt buộc để đảm bảo thanh khoản Năm 2004, tiền gửi không kỳ hạn đạt 2.850.000 triệu đồng, chiếm 40% tổng nguồn vốn huy động Tuy nhiên, năm 2005, con số này giảm 30% xuống còn 26% Đến năm 2006, tiền gửi không kỳ hạn đã tăng 106% so với năm trước đó, đạt tỷ trọng 39% tổng nguồn vốn huy động.

Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn quan trọng trong hoạt động ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn dù phải chịu chi phí huy động cao hơn Nguồn vốn này giúp ngân hàng tự chủ trong kinh doanh, lập kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu đến từ các tổ chức kinh tế và cá nhân, bên cạnh đó còn có nguồn phát hành giấy tờ có giá Tùy thuộc vào thời gian gửi, tiền gửi có kỳ hạn được phân chia thành hai loại.

Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, hay còn gọi là nguồn tiền gửi ngắn hạn, là nguồn vốn chủ yếu mà các ngân hàng sử dụng để cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động Trong năm 2004, tổng số tiền gửi này đạt 2.633.431 triệu đồng, chiếm 36% tổng nguồn huy động Tuy nhiên, vào năm 2005, nguồn tiền gửi này giảm nhẹ 0.5%, kéo theo tỷ trọng trong tổng nguồn giảm xuống còn 34% Đến năm 2006, tiền gửi ngắn hạn lại tăng 6% so với năm trước, mặc dù tỷ trọng trong tổng nguồn huy động vẫn giảm.

2005, chiếm 27% trong tổng nguồn vốn huy động

Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, hay còn gọi là nguồn tiền gửi dài hạn, là nguồn vốn quan trọng mà các ngân hàng sử dụng để cho vay các dự án trung và dài hạn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn Năm 2005, nguồn tiền gửi này ghi nhận mức tăng 80% so với năm 2004, nâng tỷ trọng trong tổng nguồn lên 40% Tuy nhiên, đến năm 2006, nguồn tiền gửi này chỉ tăng 18% so với năm 2005 và chiếm 34% tổng nguồn, cho thấy sự giảm nhẹ so với năm trước đó.

Biểu đồ dưới đây phản ánh đầy đủ và chi tiết sự biến động về quy mô và cơ cấu của từng loại tiền gửi theo thời hạn gửi tiền.

Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn gửi tiền

Kỳ hạn dưới 12 tháng Không kỳ hạn

Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV HCMC b C ơ c ấ u ngu ồ n v ố n xét theo lo ạ i ti ề n t ệ

Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại tiền tệ, nhưng đồng nội tệ (VND) và đồng ngoại tệ (USD) là hai loại phổ biến nhất trong hoạt động của các chi nhánh.

Bảng 2.6: Nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ của BIDV HCMC

Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV TP HCM

Theo số liệu từ Bảng 2.6, tiền gửi VND đã tăng mạnh qua các năm, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, thường trên 80% Cụ thể, năm 2005, tiền gửi VND tăng 6,9%, tương ứng với 38.107 triệu đồng so với năm 2004, tuy nhiên tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động không có nhiều biến động Đến năm 2006, nguồn tiền gửi này tiếp tục tăng 12,73%, tương ứng với 75.199 triệu đồng so với năm 2005, nâng tỷ trọng lên 91,84% trong tổng nguồn huy động.

Khả năng tiếp cận, sử dụng DVNH và giá cả DVNH

2.3.1 Đánh giá khả năng tiếp cận và sử dụng DVNH của các đối tượng khách hàng

Mặc dù dịch vụ tín dụng là cơ bản, nhiều khách hàng, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNQD), vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu tài sản bảo đảm và thông tin đáng tin cậy để ngân hàng cho vay Tâm lý e ngại của ngân hàng đối với DNNQD cũng góp phần vào vấn đề này, khiến nhiều doanh nghiệp phải tìm đến dịch vụ tín dụng phi chính thức Tuy nhiên, trong những năm qua, khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) đã dần tiếp cận nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngân hàng Cụ thể, từ năm 2004 đến 2006, vốn tín dụng từ BIDV HCMC đã tăng từ 1.312.028 triệu đồng (21% tổng dư nợ) lên 3.181.149 triệu đồng (45% tổng dư nợ), tương ứng với mức tăng 114%.

Bảng 2.14: Phân bổ tín dụng của BIDV HCMC (2004 – 2006)

Tỷ lệ (%) Tổng dư nợ 4,894,410 100 5,811,670 100 5,750,820 100

Nguồn: Báo cáo tổng kết 2004 – 2006 BIDV HCMC

Trong những năm gần đây, nguồn vốn tín dụng của BIDV HCMC dành cho khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) đã tăng từ 21% tổng dư nợ năm 2004 lên 45% vào năm 2006 Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều rào cản như thủ tục vay vốn phức tạp, quy định khắt khe về bảo đảm tiền vay, và điều kiện giải ngân mà các doanh nghiệp nhỏ thường không đáp ứng được Hầu hết doanh nghiệp ngoài quốc doanh không đủ điều kiện vay vốn tín chấp, trong khi ngân hàng cũng ngần ngại cho vay cá nhân do thủ tục phức tạp Đối với người dân, việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ mới, vẫn chưa trở thành thói quen, mặc dù họ có thể cung cấp nguồn tài chính lớn cho ngân hàng thông qua tiết kiệm Dịch vụ ATM, mặc dù phát triển mạnh, vẫn chưa thực sự tiện ích và phổ biến đối với mọi tầng lớp dân cư.

2.3.2 Giá cả dịch vụ ngân hàng

Trong giai đoạn đầu của thời kỳ chuyển đổi, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện cơ cấu kiểm soát lãi suất cho vay và tiền gửi phức tạp, ấn định lãi suất theo mục đích sử dụng, ngành nghề và kỳ hạn Năm 1990, NHNN áp dụng cơ chế lãi suất trần tín dụng và sàn tiền gửi, phân biệt theo kỳ hạn và loại hình khách hàng Từ năm 1993, NHNN đã bỏ hình thức lãi suất theo ngành, chỉ quy định các mức trần và sàn lãi suất theo kỳ hạn giao dịch.

Quá trình cải cách lãi suất đã diễn ra liên tục và đạt bước đột phá vào năm 2000 khi lãi suất thị trường được điều chỉnh theo lãi suất cơ bản Điều này cho phép các ngân hàng tự do xác định chính sách lãi suất trong phạm vi lãi suất cơ bản cộng với biên độ cho phép Đến ngày 1/6/2002, lãi suất thực sự được tự do hóa, cho phép các ngân hàng áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận Các dịch vụ thu phí cũng được xây dựng dựa trên việc bù đắp chi phí thực thi và được khách hàng chấp nhận.

Chính sách lãi suất huy động vốn của BIDV HCMC bị ảnh hưởng bởi quy định lãi suất trần của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, điều này đã được cam kết với Hiệp hội ngân hàng Trong khi đó, các ngân hàng thương mại cổ phần trong khu vực lại đưa ra lãi suất huy động hấp dẫn và cạnh tranh hơn, dẫn đến việc hạn chế khả năng tăng trưởng quy mô huy động vốn của BIDV HCMC.

Kết luận về thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại BIDV HCMC

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để phát triển các dịch vụ ngân hàng, BIDV HCMC vẫn chủ yếu cung cấp các dịch vụ truyền thống Quá trình đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn chậm, khi mà cơ cấu sản phẩm dịch vụ vẫn thiên về tín dụng Các sản phẩm phi tín dụng đều được phát triển dựa trên và xoay quanh sản phẩm tín dụng, điều này cho thấy khả năng phát triển dịch vụ phi tín dụng mới còn hạn chế.

Quy mô vốn hoạt động của ngân hàng còn nhỏ so với mức trung bình của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng trong khu vực, điều này tạo ra một hạn chế lớn cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

Mặc dù khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng (DVNH) đã được cải thiện, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng Hơn nữa, khách hàng cá nhân chưa được khai thác hiệu quả, dẫn đến mức độ tiếp cận dịch vụ ngân hàng của nhóm đối tượng này rất thấp.

Dịch vụ huy động vốn đang có sự tăng trưởng, nhưng vẫn còn nhiều yếu tố chưa bền vững Ngành này đang chịu áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng cổ phần, những tổ chức có khả năng linh động hơn trong huy động vốn Các ngân hàng này cung cấp nhiều hình thức huy động đa dạng, giúp họ tiếp cận tốt hơn với nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh.

Dịch vụ thanh toán hiện tại còn nhiều hạn chế, chủ yếu phục vụ khách hàng có quan hệ tín dụng, dẫn đến khả năng phát triển đối tượng khách hàng chỉ sử dụng dịch vụ thanh toán gặp khó khăn Tương tự, thanh toán trong nước cũng tập trung vào khách hàng có quan hệ tín dụng, khiến cho việc mở rộng thị trường khách hàng cá nhân gặp nhiều thách thức.

Là một doanh nghiệp nhà nước điển hình, được hình thành trong giai đoạn bao cấp, cơ chế vận hành và bộ máy nhân sự của đơn vị này vẫn còn trì trệ và bảo thủ, chậm chuyển đổi Cơ chế điều hành tập trung toàn ngành và phân quyền hạn chế cho các chi nhánh dẫn đến việc thiếu tính nhạy bén và kịp thời trong quản lý Hơn nữa, cơ chế quản lý tiền lương không khuyến khích người lao động gắn bó với chi nhánh, dẫn đến tình trạng nhân sự biến động thường xuyên, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng phục vụ.

Cơ chế tăng vốn hiện nay gặp nhiều khó khăn do chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách, dẫn đến hạn chế về số lượng và thiếu tính chủ động trong thời gian cũng như lộ trình tăng vốn.

Ngân hàng BIDV, xuất phát từ một ngân hàng quốc doanh chuyên cho vay đầu tư, chủ yếu phục vụ khách hàng trong lĩnh vực xây lắp và doanh nghiệp nhà nước, dẫn đến việc tiếp cận các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn hạn chế Hoạt động marketing của ngân hàng chưa mạnh mẽ, hình ảnh thương hiệu chưa được quảng bá rộng rãi, khiến người dân chưa biết đến BIDV một cách đầy đủ, dẫn đến tỷ lệ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng dịch vụ còn thấp so với tiềm năng Thêm vào đó, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thường không đáp ứng đủ điều kiện để tiếp cận dịch vụ ngân hàng, trong khi các chi nhánh lại quá cứng nhắc trong việc thực thi quy định, tạo ra rào cản cho sự phát triển đối tượng khách hàng này.

Ngân hàng hiện đại hóa đang gặp khó khăn do tiến trình chậm và thiếu sự đồng bộ, cùng với cơ sở vật chất công nghệ không đủ đáp ứng nhu cầu Điều này dẫn đến việc phát triển các dịch vụ phi tín dụng như dịch vụ thanh toán và huy động vốn trở nên khó khăn.

Hệ thống khung pháp lý điều chỉnh thị trường dịch vụ ngân hàng Việt Nam hiện nay đang gặp nhiều khó khăn do tính phức tạp và sự rườm rà của các văn bản pháp luật, khiến cho việc áp dụng gặp trở ngại Các quy định thường nặng về thủ tục hành chính và can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh Những ngân hàng này chịu ảnh hưởng lớn từ cơ chế khung pháp lý và các chỉ đạo hành chính trong việc điều tiết các chính sách vĩ mô từ cơ quan quản lý nhà nước.

62

Ngày đăng: 17/07/2022, 17:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Văn Ân( 2004), “Việt Nam tích cực chuẩn bị gia nhập WTO trong một số lĩnh vực dịch vụ”, NXB Văn Hóa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Việt Nam tích cực chuẩn bị gia nhập WTO trong một số lĩnh vực dịch vụ”
Nhà XB: NXB Văn Hóa
2. Lê Xuân Bá (2004), “Hội nhập kinh tế quốc tế: áp lực cạnh tranh trên thị trường và đối sách của một số nước”, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hội nhập kinh tế quốc tế: áp lực cạnh tranh trên thị trường và đối sách của một số nước”
Tác giả: Lê Xuân Bá
Nhà XB: NXB Giao thông Vận tải
Năm: 2004
5. PGS.TS. Nguyễn Thị Cành (2004), “Phương pháp và phương pháp luận Nghiên cứu khoa học kinh tế”, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phương pháp và phương pháp luận Nghiên cứu khoa học kinh tế”
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Thị Cành
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2004
6. Vũ Cao Đàm (2000), “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2000
7. Đặng Văn Hải (2007), “Nâng cao chất lượng cán bộ NHTM Việt Nam”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, (1+2), tr. 54-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng cán bộ NHTM Việt Nam”, "Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
Tác giả: Đặng Văn Hải
Năm: 2007
8. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (2007), “Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, (1+2), tr. 77-78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO”, "Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
Tác giả: Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
Năm: 2007
9. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (2006), Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, (21), tr. 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
Tác giả: Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
Năm: 2006
10. PGS.TS. Trịnh Thị Mai Hoa (2005), “Phát triển thị trường DVNH trong điều kiện hội nhập kinh tế của Việt nam”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học “Chiến lược phát triển DVNH đến 2010 và tầm nhìn 2020”, NHNN Việt Nam, tr.141 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thị trường DVNH trong điều kiện hội nhập kinh tế của Việt nam”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học "“Chiến lược phát triển DVNH đến 2010 và tầm nhìn 2020”
Tác giả: PGS.TS. Trịnh Thị Mai Hoa
Năm: 2005
11. Trần Huy Hoàng (12/2003), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Thống Kê
12. Học viện ngân hàng (1999), “Marketing dịch vụ tài chính”, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing dịch vụ tài chính
Tác giả: Học viện ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 1999
13. Phạm Xuân Hoè (2005) “Môi trường hoạt động của các NHTM Việt Nam - thời cơ và thách thức”, Tài liệu hội thảo “Xây dựng chiến lược phát triển DVNH đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020”, NHNN Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường hoạt động của các NHTM Việt Nam - thời cơ và thách thức”, Tài liệu hội thảo “Xây dựng chiến lược phát triển DVNH đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020
17. Frederic S.Mishkin (1995), “Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Frederic S.Mishkin
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1995
18. PGS., TS. Nguyễn Thị Mùi (2005), “Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam hiện nay”, Tài liệu hội thảo “Xây dựng chiến lược phát triển DVNH đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020”, NHNN Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam hiện nay”, Tài liệu hội thảo “Xây dựng chiến lược phát triển DVNH đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020
Tác giả: PGS., TS. Nguyễn Thị Mùi
Năm: 2005
19. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi và PGS.TS. Đặng Thái Hùng (2003), “Phát triển thị trường dịch vụ tài chính – kế toán trong bối cảnh hội nhập, Bộ Tài chính” - Đề tài cấp bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thị trường dịch vụ tài chính – kế toán trong bối cảnh hội nhập, Bộ Tài chính
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi và PGS.TS. Đặng Thái Hùng
Năm: 2003
20. NHNN (2002), “Đánh giá khu vực ngân hàng Việt nam tháng 6/2002”, Tài liệu đánh giá hệ thống ngân hàng Việt nam của Ngân hàng thế giới và NHNN Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá khu vực ngân hàng Việt nam tháng 6/2002
Tác giả: NHNN
Năm: 2002
21. NHNN (2003), “Cải cách hệ thống ngân hàng ở Trung quốc”, tài liệu khảo sát hệ thống ngân hàng Trung quốc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách hệ thống ngân hàng ở Trung quốc
Tác giả: NHNN
Năm: 2003
23. NHNN (2005), “Chiến lược phát triển DVNH đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Nhà xuất bản Phương Đông, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển DVNH đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020
Tác giả: NHNN
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
Năm: 2005
24. NHNN (2006), “Nghiên cứu về DVNH trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” - Nhà xuất bản chính trị quốc gia – Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về DVNH trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: NHNN
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia – Hà nội
Năm: 2006
25. NHNN (2006), “Vai trò của hệ thống ngân hàng trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam” Kỷ yếu Hội thảo Khoa học, Nhà xuất bản văn hóa thông tin, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của hệ thống ngân hàng trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam
Tác giả: NHNN
Nhà XB: Nhà xuất bản văn hóa thông tin
Năm: 2006
27. Tô Kim Ngọc, “Tuân thủ yêu cầu Basel 1- tiêu chuẩn đo lường khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống NHTM Việt nam”, Tạp chí ngân hàng, (11), tr.15-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuân thủ yêu cầu Basel 1- tiêu chuẩn đo lường khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống NHTM Việt nam

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV TP Hồ Chí MinhPGĐ QLRR - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV TP Hồ Chí MinhPGĐ QLRR (Trang 32)
Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của BIDV HCMC qua 3 năm (2004-2006) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.1 Nguồn nhân lực của BIDV HCMC qua 3 năm (2004-2006) (Trang 36)
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của BIDV HCMC (2004 – 2006) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.2 Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của BIDV HCMC (2004 – 2006) (Trang 38)
Bảng cân đối kế toán cho thấy tài sản lu động của Công ty đã không ngừng tăng qua các năm - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Bảng c ân đối kế toán cho thấy tài sản lu động của Công ty đã không ngừng tăng qua các năm (Trang 39)
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV HCMC (2004 – 2006) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV HCMC (2004 – 2006) (Trang 42)
Bảng 6: Các khoản trích nộp ngân sách của Công ty - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 6 Các khoản trích nộp ngân sách của Công ty (Trang 52)
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của BIDV HCMC (2004 – 2006) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn của BIDV HCMC (2004 – 2006) (Trang 52)
Bảng 2.5: Nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.5 Nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi (Trang 53)
Qua số liệu ở Bảng 2.6 cho thấy nguồn tiền gửi VND luôn tăng mạnh qua các năm và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động, thường trên 80% - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
ua số liệu ở Bảng 2.6 cho thấy nguồn tiền gửi VND luôn tăng mạnh qua các năm và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động, thường trên 80% (Trang 55)
Bảng 2.6: Nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ của BIDV HCMC - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.6 Nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ của BIDV HCMC (Trang 55)
Bảng 2.7: Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV HCMC 2004 – 2006 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.7 Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV HCMC 2004 – 2006 (Trang 58)
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng xét theo thời hạn cho vay của BIDV HCMC - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.8 Dư nợ tín dụng xét theo thời hạn cho vay của BIDV HCMC (Trang 59)
b. Cơ cấu dư nợ tín dụng xét theo loại tiền tệ - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
b. Cơ cấu dư nợ tín dụng xét theo loại tiền tệ (Trang 59)
Từ số liệu ở bảng 2.9 cho thấy nhìn chung dư nợ VND chiếm đa số trong tổng dư nợ (từ 65% - 78%), năm 2005 dư  nợ tín dụng ngoại tệ  tăng mạnh hơn VND rất nhiều,  nhưng đến năm 2006 thì ngược lại, dư nợ ngoại tệ đã có xu hướng giảm trở lại, còn dư nợ  VND - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
s ố liệu ở bảng 2.9 cho thấy nhìn chung dư nợ VND chiếm đa số trong tổng dư nợ (từ 65% - 78%), năm 2005 dư nợ tín dụng ngoại tệ tăng mạnh hơn VND rất nhiều, nhưng đến năm 2006 thì ngược lại, dư nợ ngoại tệ đã có xu hướng giảm trở lại, còn dư nợ VND (Trang 60)
Bảng 12: Các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty đến năm 2005 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 12 Các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty đến năm 2005 (Trang 66)
(Nguồn: Báo cáo Tình hình kinh tế XH năm 2004 – 2006 của Cục Thống kê TPHCM và BC tổng kết của BIDV HCMC) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh
gu ồn: Báo cáo Tình hình kinh tế XH năm 2004 – 2006 của Cục Thống kê TPHCM và BC tổng kết của BIDV HCMC) (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w