QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng Thương Mại (NHTM)
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian quan trọng, giúp khai thông nguồn vốn tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu đầu tư trong nền kinh tế Đồng thời, ngân hàng thương mại cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo sự vận hành nhịp nhàng và hiệu quả của nền kinh tế.
Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 16/06/2010, định nghĩa ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương Mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng, đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lƣợng hoạt động của ngân hàng Các nguồn huy động của ngân hàng gồm: Nhận tiền gửi: tiền gửi là đầu vào sống còn trong hoạt động của ngân hàng Đây là nguồn vốn cơ bản dùng để tài trợ cho các khoản cho vay, đầu tƣ tạo lợi nhuận để đảm bảo sự phát triển vững mạnh của ngân hàng Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các cá nhân và tổ chức trong xã hội
Nguồn tiền vay đóng vai trò quan trọng bên cạnh nguồn tiền gửi, giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế Mặc dù tỷ trọng nguồn tiền vay trong tổng nguồn thường thấp hơn so với nguồn tiền gửi, nhưng các khoản vay thường có thời hạn và quy mô xác định, tạo ra nguồn tài chính ổn định cho ngân hàng.
Ngoài tiền gửi và vay mượn, ngân hàng còn có thể huy động vốn từ các nguồn khác như dịch vụ bảo lãnh, tư vấn, và các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tạo thành nguồn thanh toán bổ sung Thêm vào đó, các khoản nợ khác như thuế chưa nộp cũng đóng góp vào nguồn vốn, tuy nhiên các nguồn này thường không ổn định và chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Việc sử dụng vốn trong ngân hàng là quá trình hình thành các loại tài sản khác nhau, trong đó cho vay và đầu tư đóng vai trò quan trọng Ngân quỹ của ngân hàng bao gồm tiền mặt tại két và tiền gửi tại các ngân hàng khác, chủ yếu để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng, thanh toán bù trừ, mua dịch vụ, và dự trữ theo quy định pháp luật Quy mô của các khoản mục này có xu hướng giảm khi hệ thống kế toán, thanh toán và quản lý ngân hàng phát triển.
Cho vay là một trong những tài sản chủ yếu trong danh mục tài sản của ngân hàng, thường chiếm hơn 70% tổng tài sản và đóng góp vào nguồn thu nhập chính của ngân hàng Khoản cho vay được hình thành khi ngân hàng cung cấp vốn cho khách hàng, đổi lại khách hàng sẽ ký nhận nợ và cam kết trả cả gốc lẫn lãi trong một thời hạn nhất định.
Cho vay là một loại tài sản có rủi ro cao, đòi hỏi ngân hàng phải tìm kiếm và lựa chọn khách hàng phù hợp, điều này tốn nhiều chi phí Mặc dù hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, các ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư nhằm phân tán rủi ro và tạo ra nguồn thu nhập đáng kể, đồng thời thực hiện mục tiêu thâm nhập thị trường Họ có thể đầu tư vào chứng khoán, hùn vốn vào các doanh nghiệp để trở thành thành viên, và đầu tư vào các dự án khác.
Các hoạt động sử dụng vốn khác bao gồm quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm và các chương trình tài trợ phi lợi nhuận Những hoạt động này không chỉ nhằm mục đích quảng bá mà còn giúp xây dựng hình ảnh tích cực cho ngân hàng trong lòng khách hàng.
Các hoạt động dịch vụ như thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển tiền, bảo lãnh và quản lý ngân quỹ đóng vai trò quan trọng trong kết quả kinh doanh của ngân hàng Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, các ngân hàng thương mại cần không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Trong tương lai, việc phát triển các dịch vụ này sẽ giúp ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh và mang lại lợi nhuận cao hơn.
Cho vay tiêu dùng
1.2.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp phát vốn cho cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, bao gồm mua sắm nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, chi phí học tập và giải trí.
Ngày nay, cho vay tiêu dùng được hiểu là các khoản vay mà ngân hàng cấp cho cá nhân và hộ gia đình với nguồn thu nhập hợp pháp từ lương, kinh doanh, và nhiều lĩnh vực khác Mục đích của việc vay mượn rất đa dạng, bao gồm mua nhà, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở, mua xe, học hành, và du lịch.
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình
Mục đích của vay tiêu dùng là phục vụ nhu cầu cá nhân và hộ gia đình, với nguồn trả nợ chủ yếu từ tiền lương hàng tháng hoặc hoạt động kinh doanh của khách hàng Điều này mang lại tính ổn định và thường xuyên cho việc trả nợ Hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều an toàn và ít xảy ra nợ quá hạn, giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro từ các khoản vay thương mại.
Hình thức bán lẻ với giá trị khoản vay nhỏ và số lượng lớn dẫn đến chi phí vay cao, do đó lãi suất khoản vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất các khoản vay thương mại.
1.2.3 Phân loại của cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng được chia thành hai loại chính Đầu tiên là cho vay tiêu dùng cư trú, bao gồm các khoản vay phục vụ nhu cầu mua, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở cho cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là những khoản vay được sử dụng để đáp ứng nhu cầu mua sắm đồ dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại, chi phí giáo dục, du lịch, và các hoạt động giải trí khác.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể chia thành 3 loại :
Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức vay mà người vay thanh toán một số tiền cố định hàng tháng, quý hoặc 6 tháng cho ngân hàng Đối với các khoản vay ngắn hạn dưới 1 năm, người vay thường thanh toán cả gốc và lãi vào cuối kỳ Số tiền thanh toán định kỳ bao gồm nợ gốc và lãi suất tính trên dư nợ thực tế Hình thức vay này thường được áp dụng cho các khoản vay lớn hoặc khi thu nhập của người vay không đủ để thanh toán một lần Đây là loại hình cho vay phổ biến tại các ngân hàng thương mại, giúp khách hàng giảm áp lực trả nợ vào cuối kỳ.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp là hình thức vay mà khách hàng chỉ cần thanh toán một lần cho ngân hàng khi đến hạn Loại hình này thường áp dụng cho các khoản vay nhỏ, có thời hạn dưới 1 năm và dành cho đối tượng khách hàng có thu nhập khá cao.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức vay mà ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức cho vay có thể sử dụng nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định, giúp khách hàng linh hoạt trong việc vay và trả Loại hình này thường áp dụng cho vay thấu chi và thẻ cho vay, phù hợp với những khách hàng có nguồn tiền ra vào thường xuyên Trong đó, cho vay qua thẻ là hình thức phổ biến, cho phép khách hàng rút tiền vượt số dư tài khoản Với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ và đời sống người dân ngày càng cao, nhu cầu về học tập và du lịch trong và ngoài nước gia tăng, tạo cơ hội cho các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay qua thẻ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Cho vay tiêu dùng có thể được phân loại thành hai loại dựa trên hình thức vay Thứ nhất, cho vay tiêu dùng gián tiếp, là hình thức mà ngân hàng mua lại các khoản nợ từ doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng, sau đó thu hồi khoản nợ từ khách hàng Hình thức này cho phép ngân hàng thực hiện cho vay thông qua các doanh nghiệp mà không cần tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
Ƣu điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
- Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay
Ngân hàng sẽ tiết kiệm chi phí và thời gian cho vay bằng cách giảm chi phí tiếp thị và quảng bá thương hiệu, đồng thời tối ưu hóa quy trình tìm kiếm khách hàng.
- Là điều kiện để các NHTM mở rộng quan hệ tốt với các doanh nghiệp và phát triển các sản phẩm khác của ngân hàng
Nhƣợc điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Khi các ngân hàng thương mại cho vay, họ thường không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà thông qua các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ Điều này dẫn đến việc các khoản vay này có mức rủi ro cao hơn so với các khoản vay được thực hiện trực tiếp với khách hàng.
- Ngân hàng khó kiểm soát được các khoản vay (cả trước, trong và sau khi vay vốn)
Để giảm thiểu rủi ro trong cho vay gián tiếp, các ngân hàng thương mại thường tiến hành mua lại các khoản nợ từ doanh nghiệp, yêu cầu truy đòi toàn bộ hoặc một phần khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức mà ngân hàng và khách hàng gặp gỡ trực tiếp để thương thảo và ký kết hợp đồng vay Khách hàng sẽ nhận tiền vay trực tiếp từ ngân hàng hoặc số tiền này sẽ được chuyển vào tài khoản của các doanh nghiệp mà họ dự định mua hàng hóa, dịch vụ, hoặc thanh toán cho các chủ nợ của mình.
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ƣu điểm sau:
Chất lượng của các khoản vay trực tiếp thường vượt trội hơn so với cho vay gián tiếp, nhờ vào việc ngân hàng tận dụng tối đa trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của nhân viên trong quá trình thẩm định khách hàng.
Các tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng
1.3.1 Các tiêu chí đánh giá khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng
Các chỉ tiêu thuộc về ngân hàng:
Quy mô và uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong chất lượng cho vay tiêu dùng Ngân hàng có vốn tự có cao thường mang lại sự tin cậy hơn, trong khi mạng lưới chi nhánh rộng rãi giúp khách hàng dễ dàng thực hiện giao dịch.
Các yếu tố như chính sách chăm sóc khách hàng và quy định của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến thành công của cho vay tiêu dùng Điều này bao gồm lãi suất và phí tín dụng có tính linh hoạt và phù hợp với thu nhập của người dân, cùng với các quy định về thời hạn tín dụng, tài sản đảm bảo, và phương thức giải ngân Thủ tục vay vốn cần đơn giản và thời gian thẩm định ngắn gọn để giữ chân khách hàng, tránh việc họ phải tìm đến ngân hàng khác.
Trình độ và thái độ của cán bộ tín dụng ngân hàng là yếu tố quyết định đến thành công trong cho vay tiêu dùng Để đạt được điều này, cán bộ tín dụng cần có chuyên môn vững vàng, đạo đức nghề nghiệp cao, và sự tận tâm trong công việc Họ cũng cần nhiệt tình hỗ trợ và hướng dẫn khách hàng trong các thủ tục cần thiết.
Để tăng cường nhận diện cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần triển khai chính sách marketing hiệu quả Việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, phát tờ rơi và quảng bá hình ảnh của ngân hàng, cũng như các lợi ích và chính sách liên quan đến cho vay tiêu dùng là vô cùng cần thiết.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại giúp quy trình giải quyết thủ tục nhanh chóng và chính xác, từ đó giảm bớt rườm rà cho khách hàng Việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng trở nên thuận tiện hơn Tất cả các yếu tố này thuộc về nội tại của ngân hàng, tức là các chỉ tiêu vi mô Để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần xem xét cả các yếu tố vĩ mô và vi mô liên quan.
Các chỉ tiêu ngoài ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố vĩ mô, bao gồm môi trường kinh tế xã hội, chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và môi trường pháp lý Đặc biệt, ở những khu vực có mật độ dân cư cao, mức thu nhập khá và trình độ học vấn cao, nhu cầu vay tiêu dùng sẽ cao hơn so với các vùng nông thôn hoặc hẻo lánh.
Các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêu dùng
Môi trường kinh tế chính trị đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay tiêu dùng Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và thu nhập bình quân đầu người cao, cùng với sự ổn định chính trị, cho vay tiêu dùng sẽ diễn ra thuận lợi và bền vững Ngược lại, nếu có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng để thu hút khách hàng, hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Các quy định pháp lý của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và chính phủ có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động cho vay, bao gồm cả cho vay tiêu dùng Những quy định này như tỷ lệ huy động vốn tự có và giới hạn tỷ lệ cho vay tối đa với một khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM).
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng cho vay
Chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng cho vay dựa trên cơ sở pháp lý, tuân thủ quy chế và quy trình nghiệp vụ, cũng như việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng cho vay.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng được coi là chất lượng khi tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật, bao gồm luật các tổ chức tín dụng, quy chế cho vay, và các văn bản chỉ đạo từ Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước.
Quy chế cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) yêu cầu các hoạt động cho vay phải tuân thủ quy trình nghiệp vụ cụ thể Mỗi ngân hàng áp dụng quy trình này cho từng trường hợp xin vay nhằm đảm bảo chất lượng cho vay Do đó, việc tuân thủ các quy chế quy trình cho vay là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng được coi là chất lượng khi các bên thực hiện đúng các cam kết đã thỏa thuận, bao gồm mục đích sử dụng vốn vay, thời gian và phương thức trả nợ, lãi suất cùng các điều kiện ràng buộc khác.
Doanh số cho vay là chỉ số quan trọng thể hiện lượng vốn ngân hàng đã giải ngân cho doanh nghiệp nhằm đầu tư cải tiến máy móc, ứng dụng công nghệ mới và mở rộng sản xuất Số liệu và tốc độ cho vay qua các năm phản ánh quy mô cũng như xu hướng hoạt động tín dụng, cho thấy sự thu hẹp hoặc mở rộng trong lĩnh vực này.
Doanh số thu nợ: phản ánh lƣợng vốn mà ngân hàng đã thu hồi đƣợc trong một thời kỳ thu nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, bao gồm cả dư nợ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn Tổng dư nợ cho vay không chỉ cho biết quy mô tín dụng mà còn thể hiện sự tăng trưởng tín dụng Một tổng dư nợ thấp có thể chỉ ra hiệu quả hoạt động tín dụng không cao, đồng thời cho thấy trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế và quy mô tín dụng còn nhỏ.
Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ: phản ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Vòng quay vốn cho vay là chỉ tiêu quan trọng mà các ngân hàng thương mại thường xuyên tính toán hàng năm Chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng của tổ chức, đồng thời phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay
1.4.1 Bối cảnh kinh tế chung
Trước năm 2007, nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển toàn diện với môi trường pháp lý cải thiện, công nghiệp và dịch vụ tăng trưởng mạnh, cùng với đầu tư nước ngoài gia tăng Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 7,5%/năm, GDP tăng 8,23%/năm, và đời sống người dân được nâng cao Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là hoạt động cho vay tiêu dùng.
Từ cuối năm 2007 đến đầu 2008, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều bất ổn tài chính, ảnh hưởng đến xuất khẩu, đầu tư nước ngoài và kiều hối, dẫn đến lãi suất cao và sản xuất kinh doanh đình trệ Chính phủ đã thực hiện các chính sách tài chính – tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát và giảm thâm hụt mậu dịch, khiến hoạt động cho vay tiêu dùng gần như ngừng lại Đến cuối năm 2008, khi nguy cơ suy giảm kinh tế gia tăng, Chính phủ đã chuyển sang chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng, áp dụng các biện pháp tiền tệ linh hoạt như tăng cung tiền và giảm lãi suất cơ bản Nhờ vậy, các ngân hàng thương mại bắt đầu mở rộng và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.4.2 Tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay
Ngày 7-11-2006, Việt Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Ba năm qua, trên con đường hội nhập quốc tế, nước ta đã tham gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn cầu, mở rộng thị trường hàng hoá dịch vụ, đầu tư quốc tế, đổi mới mạnh mẽ hơn và đồng bộ hơn các thể chế, đồng thời, cải tiến nền hành chính quốc gia theo hướng hiện đại Chúng ta gia nhập WTO đúng thời điểm kinh tế thế giới diễn biến xấu đến hai lần Lần thứ nhất là năm 2007 giá cả thị trường thế giới tăng cao, đặc biệt là giá dầu; lần thứ hai là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua Năm 2008 là năm khá đặc biệt, trong nửa đầu năm, nền kinh tế nước ta phải đối phó với tình trạng lạm phát cao Năm 2009, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tiếp tục tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế - xã hội của nước ta Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và trong nước gặp phải nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao như trên là một thành công Với kết quả này tốc độ tăng trưởng GDP cả giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 7%/năm và thu nhập quốc dân bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD
Bảng 1.1: Kinh tế Việt Nam tăng trưởng giai đoạn 2006 – 2010
Chỉ tiêu | Năm 2007 2008 2009 2010 GDP-PPP/đầu người (tính theo USD) 843 1.052 1.064 1.168
Tỉ lệ tăng trưởng GDP thực (thay đổi %) 8,5 6,2 5,3 6,7
“Nguồn: Cục Thống kê đƣợc in trong quyển Kinh tế 2007-2010 Việt Nam.”
Bảng 1.2: Mức thu nhập và chi tiêu trung bình của dân cƣ giai đoạn 2007 – 2010
Chỉ số giá tiêu dùng CPI (tăng giảm % so với năm trước)
GDP bq/người/năm (USD)
GDP bq/người/tháng (USD)
Mức chi tiêu bq/người/tháng Mức chi tiêu (USD)
“Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, trang web Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh”
Biểu đồ 1.1: Chỉ tiêu GDP bình quân/người/năm và mức chi tiêu bình quân giai đoạn 2006 - 2010
Theo dữ liệu từ Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, chi tiêu bình quân đầu người của người dân Việt Nam đã tăng đáng kể, từ 980.000 đồng/tháng (49 USD) năm 2009 lên 1.200.000 đồng/tháng (60 USD) vào năm 2010, tương ứng với mức tăng 22% Với dân số 86 triệu người, Việt Nam trở thành một thị trường tiềm năng lớn, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng, tăng cường huy động vốn và đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán cũng như chuyển tiền cho cá nhân và doanh nghiệp.
1.4.3 Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng tại Việt Nam
Phát triển cho vay tiêu dùng đang trở thành xu hướng tất yếu trong bối cảnh nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập Sự nâng cao mức sống của người dân cùng với chiến lược phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tạo ra một thị trường đầy tiềm năng cho lĩnh vực này.
Thị trường tiêu dùng tại Việt Nam ngày càng phong phú và đa dạng, không chỉ đáp ứng những nhu cầu thiết yếu như ăn mặc, ở, đi lại mà còn mở rộng đến các nhu cầu cao hơn như vui chơi, giải trí, du lịch và du học Mức sống của người dân được nâng cao, kéo theo yêu cầu cao hơn trong cuộc sống, bao gồm nhu cầu được tôn trọng và vị trí xã hội Đồng thời, Việt Nam có nền chính trị ổn định và nền kinh tế phát triển nhanh, thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra tiềm năng lớn cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Với sự phát triển công nghệ hiện đại, dịch vụ thanh toán qua thẻ đã trở nên phổ biến, đặc biệt là trong những năm gần đây, thị trường thẻ ATM tại Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ Điều này mở ra cơ hội lớn cho các ngân hàng phát triển mạng lưới dịch vụ cho vay qua thẻ, như cho vay thấu chi và thẻ Visa, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của người dân.
Trong nền kinh tế mở hiện nay, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ, đang gia tăng đáng kể Các dịch vụ này thường đơn giản và dễ thực hiện, với sự chú trọng vào phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng như cho vay thế chấp nhà, cho vay tín chấp, cho vay thấu chi qua thẻ visa và cầm cố sổ tiết kiệm Để tối ưu hóa nguồn lực từ dân cư, cần thiết lập một chính sách khách hàng nhất quán nhằm quản lý tập trung và phân đoạn khách hàng theo từng mạng lưới chi nhánh.
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện cho sự hội nhập kinh tế - chính trị, nâng cao đời sống nhân dân và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng cuộc sống Đặc biệt, dịch vụ ngân hàng đã trở thành công cụ hữu ích trong việc thanh toán và cất giữ tiền tiết kiệm, giúp hạn chế sử dụng tiền mặt và tiết kiệm chi phí Ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ vốn cho người dân trong các hoạt động kinh doanh, chi tiêu và học hành.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tích cực phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là các sản phẩm cho vay tiêu dùng Xu hướng này không chỉ phù hợp với các ngân hàng trong khu vực mà còn trên toàn cầu, nhằm phục vụ khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ Điều này giúp các ngân hàng quản lý rủi ro hiệu quả hơn, đồng thời cung cấp dịch vụ chất lượng cao, định hướng kinh doanh rõ ràng và tập trung vào thị trường sản phẩm mục tiêu, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng liên tục, với môi trường pháp lý ngày càng được hoàn thiện Nhu cầu xã hội gia tăng đã mở ra nhiều cơ hội cho thị trường sản phẩm vay tiêu dùng, cho thấy tiềm năng phát triển lớn trong lĩnh vực này.
Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng của các NHTM tại Trung Quốc, tại ACB và bài học đối với các NHTM Việt Nam
và bài học đối với các NHTM Việt Nam
1.5.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Trung Quốc
Dịch vụ cho vay tiêu dùng đang ngày càng trở nên phổ biến và được khuyến khích phát triển tại các ngân hàng thương mại Trung Quốc Các nhà quản lý ngân hàng đã nhận định rằng cho vay tiêu dùng là "tương lai" của ngành ngân hàng, vì vậy họ cần tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực này để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
Ngân hàng Phát triển Thượng Hải - Phú Đông là một trong những ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại Trung Quốc Ngân hàng đã hợp tác với các công ty bất động sản để đơn giản hóa quy trình thế chấp, giảm số lần giao dịch của khách hàng từ 20 xuống chỉ còn 3 lần Đồng thời, ngân hàng cũng mở rộng thời gian vay cho sinh viên từ 2 lên 4 năm và thành lập quỹ hỗ trợ cha mẹ vay vốn cho con em học tại các trường tư thục Để thực hiện các kế hoạch này, ngân hàng đã tăng gấp đôi số lượng nhân viên marketing trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, chiếm 20% tổng quỹ lương.
Các khoản vay tiêu dùng thường có thời hạn từ 10-30 năm, khiến khả năng trả nợ phụ thuộc vào tình trạng gia đình, sức khỏe và công việc của người vay Kể từ năm 2003, hoạt động cho vay ngân hàng đã góp phần làm gia tăng lạm phát và lo ngại về đầu tư quá mức trong nền kinh tế Để đối phó với tình hình này, Ủy ban Giám sát ngân hàng Trung Quốc yêu cầu các ngân hàng thương mại phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn 8% từ 1/1/2007, đồng thời quy định rằng khoản vay chưa trả cho khu vực bất động sản không được vượt quá 30% tổng dư nợ chưa trả của ngân hàng Những biện pháp này nhằm hỗ trợ giảm tỷ lệ lạm phát xuống còn 3-4% theo mục tiêu của Chính phủ Trung Quốc.
Thách thức lớn nhất của các ngân hàng thương mại Trung Quốc hiện nay là cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng với các ngân hàng nước ngoài như HSBC, Citibank và Standard Chartered Nếu không nhanh chóng củng cố dịch vụ cho vay tiêu dùng, các ngân hàng nội địa có thể để mất thị phần vào tay đối thủ nước ngoài Mặc dù tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ đã thúc đẩy nhu cầu cho vay tiêu dùng, nhưng các dịch vụ ngân hàng nội địa vẫn chưa theo kịp Các ngân hàng nước ngoài, với công nghệ hiện đại và kinh nghiệm dày dạn như Citibank, đang chiếm ưu thế trong lĩnh vực này.
Trên toàn cầu, có 100 triệu thẻ cho vay và các hệ thống đánh giá tín nhiệm khách hàng đã được kiểm nghiệm Các ngân hàng nước ngoài, với kinh nghiệm và hệ thống giao dịch hiện đại, có lợi thế vượt trội so với các đối tác Trung Quốc trong lĩnh vực thẻ cho vay, mặc dù số lượng đại lý tại Trung Quốc còn hạn chế Nếu các ngân hàng này phát triển thẻ đáp ứng nhu cầu của khách hàng giàu có và cung cấp hạn mức cho vay cao cho sinh viên, họ sẽ vượt xa các ngân hàng Trung Quốc về dư nợ cho vay Dịch vụ này có tiềm năng lớn nhờ vào dân số đông đảo của Trung Quốc Các nhà phân tích dự đoán rằng các ngân hàng lớn nước ngoài sẽ không mở chi nhánh toàn quốc và không nhắm đến thị trường cho vay mua nhà cho khách hàng trung lưu Theo các nhà tư vấn, lĩnh vực tiêu dùng nên được tách thành các bộ phận độc lập để tự kinh doanh, quản lý và hạch toán lỗ lãi riêng biệt với các hoạt động ngân hàng khác.
1.5.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần Á Châu (ACB)
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng được triển khai bởi ACB nhằm hỗ trợ nguồn tài chính cho khách hàng, giúp họ linh hoạt và chủ động hơn trong việc chi tiêu cá nhân và gia đình Thông qua sản phẩm này, khách hàng có thể dễ dàng đáp ứng các nhu cầu thiết yếu như mua sắm hàng gia dụng, sửa chữa nhà ở và xe cơ giới, thanh toán học phí, đi du lịch và nhiều nhu cầu khác.
Ngân hàng ACB hiện đang hướng tới đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình có thu nhập ổn định, đủ khả năng trả nợ và có tài sản thế chấp như nhà đất, sổ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá ACB cung cấp các khoản vay tiêu dùng với phương thức giải ngân linh hoạt, cho phép giải ngân một lần hoặc nhiều lần tùy theo nhu cầu sử dụng vốn của người vay Khách hàng cũng có thể chọn các phương thức trả nợ linh hoạt, bao gồm trả lãi hàng tháng kết hợp với vốn trả góp đều hoặc vốn trả góp bậc thang, giúp người vay dễ dàng quản lý tài chính và trả nợ cho ngân hàng.
Tại ACB, lãi suất cho vay cạnh tranh được tính trên dư nợ thực tế, giúp khách hàng tiết kiệm chi phí lãi vay khi khoản vốn gốc gần được trả hết Ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, hỗ trợ khách hàng lựa chọn hạn mức và thời gian vay phù hợp với khả năng tài chính, giảm áp lực tài chính và tạo điều kiện để khách hàng nhanh chóng trả nợ ACB thể hiện hình ảnh một ngân hàng bán lẻ với dịch vụ khách hàng tận tâm qua trung tâm dịch vụ khách hàng CallCenter.
1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với các NHTM tại Việt Nam
Trong bối cảnh ngân hàng ngày càng chú trọng vào phát triển cho vay tiêu dùng, loại hình này đã chứng tỏ là một giải pháp rủi ro thấp, góp phần ổn định thu nhập cho các ngân hàng, đặc biệt ở những quốc gia có doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc áp dụng marketing ngân hàng vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào quảng cáo mà chưa chú trọng đến nghiên cứu khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ Để marketing thực sự thâm nhập và phát huy hiệu quả trong hoạt động ngân hàng, cần có những giải pháp như: chuyển đổi tư duy kinh doanh, thâm nhập triết lý marketing vào tất cả các bộ phận, thành lập phòng marketing chuyên nghiệp, chủ động trong quan hệ với khách hàng, xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Để thực hiện marketing ngân hàng hiệu quả, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần thời gian và kinh nghiệm Điều này rất quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nơi quảng cáo chỉ là bước khởi đầu Để phát triển bền vững, ngân hàng cần đầu tư đúng mức vào lĩnh vực marketing.
Nhu cầu vay tiêu dùng của người dân hiện nay rất lớn, nhưng số lượng khách hàng đến ngân hàng vẫn còn hạn chế Nguyên nhân chính là do khách hàng chưa có đủ thông tin về hoạt động cho vay tiêu dùng và chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của nó, dẫn đến sự e ngại khi quyết định vay Nguồn thông tin chủ yếu mà khách hàng có thể tiếp cận để hiểu rõ hơn về cho vay tiêu dùng là từ báo chí, truyền hình và từ những người đã từng vay tại ngân hàng Báo chí hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về ngân hàng, giúp khách hàng nắm bắt được các cơ hội vay tiêu dùng.
Các kênh truyền hình thường chỉ đưa tin quan trọng về những thay đổi và quyết định mới trên thị trường tiền tệ quốc tế Người tiêu dùng sử dụng dịch vụ vay tiêu dùng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá sản phẩm Họ có xu hướng theo đám đông, nghĩa là khi một người đã sử dụng dịch vụ, người khác cũng sẽ chọn cùng thương hiệu hoặc cơ sở Do đó, khi có người trong công ty đã sử dụng dịch vụ vay tiêu dùng, những người khác sẽ có xu hướng đến ngân hàng khi cần vay Tuy nhiên, số lượng người sử dụng dịch vụ này vẫn còn hạn chế, dẫn đến thông tin về dịch vụ chưa được phổ biến rộng rãi.
Việc phát triển cho vay tiêu dùng yêu cầu ngân hàng thiết lập quy định và quy trình giám sát rủi ro chặt chẽ, bao gồm các bước trước, trong và sau khi cho vay Hệ thống thông tin đánh giá khách hàng cần đầy đủ và cập nhật, do đặc thù của cho vay tiêu dùng thường là các khoản vay nhỏ và không có tài sản đảm bảo Để đảm bảo an toàn trong hoạt động này, sự hợp tác giữa ngân hàng trung ương, các tổ chức cho vay và các cơ quan quản lý hành chính là rất cần thiết.
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại khu vực đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm thu nhập không ổn định của người dân, sự chưa phát triển của hệ thống thông tin cho vay cá nhân, và các chính sách pháp lý chưa hoàn thiện Bên cạnh đó, sự gia tăng cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường cũng tạo thêm áp lực cho hoạt động cho vay tiêu dùng.
Chương 1 trình bày những lý luận cơ bản về cho vay, đặc biệt là cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại Nội dung bao gồm khái niệm, đối tượng, đặc điểm và lợi ích của cho vay tiêu dùng, cũng như các hình thức và quản trị rủi ro liên quan Chương này nhấn mạnh vai trò quan trọng của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế xã hội, đồng thời phân tích tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại trên thế giới Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng tại Việt Nam và kinh nghiệm từ Trung Quốc cùng ngân hàng ACB được đề cập để rút ra bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam Cuối cùng, chương 1 cũng là cơ sở lý luận cho nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
Sự hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
BIDV.HCM, với hơn 35 năm hoạt động, đã khẳng định vị thế là chi nhánh tiên phong và năng động trong hệ thống BIDV Chi nhánh này không ngừng phát triển sản phẩm dịch vụ mới, ứng dụng công nghệ hiện đại và chú trọng vào định hướng khách hàng Cùng với sự phát triển của đất nước, BIDV.HCM cung cấp dịch vụ đa dạng, thực hiện đầy đủ các chức năng của ngân hàng thương mại, bao gồm kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cũng như phi ngân hàng, phục vụ cho mọi thành phần kinh tế.
Theo mô hình TA2 áp dụng thống nhất từ hội sở chính đến các chi nhánh trong cả hệ thống
Ban giám đốc chi nhánh, gồm 4 người (Giám đốc và 3 Phó giám đốc)
Chi nhánh hiện tại được tổ chức thành 5 khối, bao gồm 22 phòng ban, trong đó có 18 phòng làm việc tại Hội sở và 4 đơn vị trực thuộc.
Khối quan hệ khách hàng, gồm 4 phòng:
+ Phòng quan hệ khách hàng 1 (QHKH1) + Phòng quan hệ khách hàng 2 (QHKH2) + Phòng quan hệ khách hàng 3 (QHKH3) + Phòng quan hệ khách hàng 4 (QHKH4)
Khối các đơn vị trực thuộc
Khối quản lý rủi ro, gồm:
+ Phòng Quản lý rủi ro (QLRR) Khối tác nghiệp, gồm 6 phòng:
+ Phòng Quản trị tín dụng (QTTD) + Phòng Dịch vụ khách hàng Doanh nghiệp (DV1) + Phòng Thanh toán quốc tế (DV2)
+ Phòng Quản lý và Dịch vụ ngân quỹ (DV3) + Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân (DV4) Khối quản lý nội bộ, gồm 6 phòng:
Phòng Kế hoạch - Tổng hợp (KHTH), Phòng Pháp chế (PC), Phòng Tổ chức nhân sự (TCNS), Văn phòng (VP), Phòng Tài chính kế toán (TCKT) và Phòng điện toán (Đ.toán) là các đơn vị quan trọng trong tổ chức Ngoài ra, khối đơn vị trực thuộc còn bao gồm 4 phòng giao dịch, đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động của doanh nghiệp.
+ Phòng giao dịch Nguyễn Đình Chiểu (PGD NĐC) + Phòng giao dịch Bùi Thị Xuân (PGD BTX)
+ Phòng giao dịch Ngô Gia Tự (PGD NGT) + Phòng giao dịch Trần Hƣng Đạo (PGD THĐ)
Cơ cấu tổ chức của BIDV.HCM đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
PGD NĐC PGD BTX PGD NGT PGD THĐ
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh
Năm 2010, kinh tế xã hội phải đối mặt với nhiều khó khăn do hậu quả của khủng hoảng kinh tế toàn cầu Thị trường tài chính diễn biến phức tạp với sự biến động tăng cao của giá vàng và USD, cùng với các quy định quản lý ngân hàng chặt chẽ hơn Tuy nhiên, sự can thiệp kịp thời và linh hoạt của Nhà nước và Chính phủ đã giúp thị trường vốn hoạt động theo quy luật, góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô theo chiều hướng tích cực.
Bảng 2.1: Một số kết quả đạt đƣợc của BIDV.HCM giai đoạn 2008 – 2010 Đơn vị: tỷ đồng
Tổng dƣ nợ cho vay 6,093 6,864 7,428 8.22%
“Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCM năm 2008, 2009 và 2010”
Ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV chi nhánh đã nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh, với lợi nhuận trước thuế tăng 47,21%, huy động vốn tăng 12,76%, tổng dư nợ cho vay tăng 8,22% và tỷ lệ nợ xấu giảm 10,18% Những kết quả này thể hiện sự quán triệt và cụ thể hóa chỉ đạo từ các cấp, gắn liền với thực tiễn hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của BIDV.HCM giai đoạn 2008 – 2010 Đơn vị: tỷ đồng
Tổng nguồn vốn huy động, trong đó: 8,725 9,451 10,657 12.76%
I Theo thành phần kinh tế:
- Huy động vốn dân cƣ 2,346 2,638 3,752 42.23%
- Huy động vốn ngắn hạn 5,933 8,033 8,374 4.24% + Trong đó, huy động vốn không kỳ hạn 3,376 2,236 2,437 8.99%
-Huy động vốn trung dài hạn 2,792 1,418 2,278 60.65%
“Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCM năm 2009 và 2010”
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh qua các giai đoạn 2008 – 2010
Cơ cấu nguồn vốn huy động:
+ Ngắn hạn / Trung dài hạn 68/32 85/15 78/22 + VND / Ngoại tệ 84/16 77/23 78/22
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn
Vốn huy động ngắn hạn Vốn huy động trung dài hạn
Năm 2010, chi nhánh ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong nguồn vốn huy động, đạt 10.657 tỷ đồng, tăng 1.206 tỷ đồng (~12,76%) so với năm 2009 Tổng nguồn vốn huy động của BIDV đạt 247.701 tỷ đồng từ 150 chi nhánh, trong đó chi nhánh này chiếm 4,3% Thị phần huy động vốn của chi nhánh đạt 1,39%, tăng 0,18% so với cuối năm 2009.
Cơ cấu nguồn vốn đã có nhiều chuyển biến tích cực, với tỷ trọng huy động vốn từ dân cư tăng dần qua các năm Cụ thể, năm 2009, tổ chức chiếm 72% và dân cư chiếm 28%, đến năm 2010, tỷ lệ này đã thay đổi thành 65% cho tổ chức và 35% cho dân cư Đồng thời, huy động vốn trung và dài hạn cũng tăng tỷ trọng, cho thấy sự phát triển bền vững trong việc huy động nguồn vốn.
Năm 2010, tỷ lệ tiền gửi của các đơn vị thành viên của TCTD chiếm 22%, tăng từ 15% trong năm 2009 Sự gia tăng này là do việc thay thế tiền gửi bằng các ĐCTC có nguồn vốn lớn và ổn định hơn, bao gồm Công ty Bảo hiểm, Công ty Cho thuê tài chính, Công ty tài chính và Quỹ đầu tư.
Trong 5 năm gần đây, khả năng huy động vốn của BIDV.HCM tăng trưởng mạnh do chi nhánh đã tích cực và chủ động trong công tác huy động vốn dân cƣ, đi đôi với các chính sách chăm sóc khách hàng thường xuyên và tích cực hơn Có nhiều chương trình khuyến mãi, dịch vụ hậu mãi,…), mở rộng mạng lưới các chi nhánh (chi nhánh cấp 2), phòng giao dịch nhằm tạo kênh huy động vốn mạnh Do đó, đến 31/12/2010, tiền gửi dân cƣ tại chi nhánh đạt 3.752 tỷ đồng (~35% tổng nguồn vốn huy động), tăng 1.114 tỷ đồng (~42%) so với cuối năm 2009 Đây là nguồn lực lớn giúp BIDV.HCM phát triển việc cấp phát tín dụng, đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, ứng dụng công nghệ hiện đại,…Tuy nhiên, để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, BIDV.HCM cần phải cân đối hài hòa giữa nguồn vốn huy động và dƣ nợ cho vay nhằm đảm bảo cân đối giữa chi phí (trả lãi tiền gửi, chi phí khác,…) và thu nhập (thu từ lãi tiền vay, phí dịch vụ,…), mang lại lợi nhuận cao cho BIDV.HCM nói riêng và BIDV nói chung
Bảng 2.3: Tình hình cho vay của BIDV.HCM giai đoạn 2008 – 2010 Đơn vị: tỷ đồng
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
- Tổng dƣ nợ tín dụng 6,093 100% 6,864 100% 7,428 100%
I Theo thành phần kinh tế:
II Theo thời hạn vay:
+ Ngắn hạn: 4,030 66% 4,417 65% 5,168 70% + Trung dài hạn: 2,063 34% 2,402 35% 2,260 30%
III Theo tài sản đảm bảo:
- Tỷ lệ TDN/Tổng tài sản 58% 59% 59%
”Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCM năm 2009 và 2010”
Tính đến ngày 31/12/2010, tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh đạt 7.428 tỷ đồng, tăng 564 tỷ đồng, tương đương với mức tăng trưởng khoảng 8% so với cuối năm 2009 Sự tăng trưởng này được thực hiện trên cơ sở cân đối nguồn vốn huy động một cách hợp lý.
Tín dụng ngắn hạn chiếm 70% trong cơ cấu tín dụng của chi nhánh, cho thấy vai trò quan trọng của nó Đồng thời, cơ cấu tín dụng trung dài hạn đã có sự chuyển dịch tích cực, giảm từ 35% vào năm 2009 xuống còn 30% vào cuối năm 2010, điều này đảm bảo hiệu quả trong việc kiểm soát sự tăng trưởng của tín dụng trung dài hạn.
Nợ nhóm 2 tính đến 31/12/2010 là 298 tỷ đồng, chiếm 4.01% tổng dƣ nợ của chi nhánh, giảm 243 tỷ đồng (~-45%) so với cuối năm 2009
Tổng nợ quá hạn là 149 tỷ đồng (~2.01% tổng dƣ nợ), tăng 94 tỷ đồng so với cuối năm 2009
Trong những năm qua, sự tăng trưởng tín dụng của BIDV.HCM không chỉ thể hiện qua số lượng mà còn qua chất lượng, góp phần quan trọng vào việc hội nhập kinh tế toàn cầu và chuẩn bị cho tiến trình cổ phần hóa Điều này phản ánh nỗ lực quyết tâm của toàn bộ hệ thống từ huy động vốn đến cấp tín dụng và các dịch vụ khác Mặc dù BIDV.HCM chưa mở rộng đầu tư vào lĩnh vực phi ngân hàng, nhưng vẫn tập trung vào cấp tín dụng và dịch vụ huy động vốn Để duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường ngân hàng, BIDV.HCM cần không ngừng cải tiến kỹ thuật và linh hoạt trong cơ chế kinh doanh, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Năm 2010, hoạt động dịch vụ ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất trong giai đoạn 2006 – 2010, với tổng thu dịch vụ ròng đạt 98.703 tỷ đồng, tăng 51% so với năm 2009 Đây là xu thế tất yếu trong hoạt động ngân hàng, phản ánh sự nâng cao tỷ trọng thu từ dịch vụ.
Bảng 2.4: Tình hình thu dịch vụ theo dòng sản phẩm giai đoạn 2009 - 2010 Đơn vị: tỷ đồng
Dịch vụ thanh toán (gồm kiều hối, ) 14,772 19,814
Phí dịch vụ Tài trợ Thương Mại đạt 11,644 triệu đồng, tăng lên 14,751 triệu đồng Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các giao dịch phái sinh ghi nhận 17,179 triệu đồng, giảm nhẹ so với 14,758 triệu đồng trước đó Dịch vụ thẻ và ngân quỹ có doanh thu 1,395 triệu đồng, tăng lên 2,397 triệu đồng Trong khi đó, thu phí dịch vụ bảo hiểm và cước BSMS đạt 727 triệu đồng, tăng lên 987 triệu đồng.
“Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCM năm 2010”
Biểu đồ 2.4: Thu nhập dịch vụ ròng qua các giai đoạn 2008 – 2010
Dòng sản phẩm truyền thống đang ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ và đóng góp đáng kể vào doanh thu dịch vụ của chi nhánh, đặc biệt là trong các lĩnh vực dịch vụ thanh toán và bảo lãnh Việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ là cần thiết để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại BIDV.HCM
2.2.1 Tình hình cho vay tiêu dùng tại các NHTM ở Việt Nam
Các ngân hàng thương mại Nhà nước như Vietcombank, ngân hàng công thương, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, cùng với ngân hàng đầu tư Việt Nam đã triển khai cho vay tiêu dùng Ngoài ra, các ngân hàng cổ phần như ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, ngân hàng Á Châu (ACB), ngân hàng cổ phần quân đội và ngân hàng Sài Gòn Thương Tín cũng tích cực tham gia vào thị trường này Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cung cấp cho vay với lãi suất thấp hơn 0,85%/tháng cho cán bộ công nhân viên và những người hưởng trợ cấp xã hội, với thời hạn cho vay từ 12 đến 36 tháng Mức vay tối đa là 50% giá trị tài sản đảm bảo, hoặc tối đa 50 triệu đồng nếu không có tài sản đảm bảo.
Ngân hàng NHNo và PTNT đã thu hút một lượng lớn khách hàng vay tiêu dùng, phục vụ nhu cầu du lịch, mua sắm, học tập, chữa bệnh, mua xe, cưới hỏi và sửa nhà ACB yêu cầu khách hàng có thu nhập ổn định và tài sản thế chấp, với thời hạn vay từ 12 đến 36 tháng và lãi suất 0,9%/tháng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội cũng phục vụ đối tượng có tài sản thế chấp với hình thức trả góp tương tự Ngân hàng Đông Á áp dụng cho vay tín chấp cho cán bộ công nhân viên, với mức vay từ 1 đến 10 triệu đồng, thời hạn từ 12 đến 18 tháng, và có cơ quan bảo lãnh Ngân hàng Sài Gòn Thường Tín chú trọng cho vay tiêu dùng cho CBCNV, đặc biệt trong ngành y tế và giáo dục, với lãi suất 1,05%/tháng và thời hạn 12 tháng, thường thông qua tổ chức công đoàn và có bảo lãnh của cơ quan.
Kỹ thương Việt Nam đã thu hút nhiều khách hàng với hoạt động cho vay tiêu dùng, chủ yếu tập trung vào cho vay mua ô tô, mua nhà và du học Lãi suất và thời hạn vay linh hoạt theo mục đích sử dụng Hoạt động này đang mở rộng và thu hút sự quan tâm từ ngân hàng cũng như cá nhân, hộ gia đình Trong tương lai, cho vay tiêu dùng hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ hơn, với sự tham gia không chỉ của ngân hàng mà còn của các tổ chức tài chính và tín dụng khác.
2.2.2 Các cơ chế chính sách hỗ trợ cho vay tiêu dùng tại Việt nam
Thời gian qua, nhằm thực hiện chính sách kích cầu của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản hỗ trợ các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay, từ đó tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế gia tăng tiêu dùng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trước khi Luật các tổ chức tín dụng được ban hành, NHNN đã áp dụng cơ chế tín dụng nhằm mở rộng cho vay và nâng cao quyền tự chủ cho các TCTD NHNN không can thiệp sâu vào hoạt động của TCTD, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn thuận lợi và đồng thời tăng cường quản lý nhà nước Khi Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực, NHNN đã ban hành Quy chế cho vay mới, thay thế các văn bản cũ, nhằm điều chỉnh quan hệ vay vốn giữa TCTD và khách hàng, đảm bảo quy trình cho vay thông thoáng hơn Quy chế cho vay 1627/2001/QĐ-NHNN mở rộng cơ chế cho vay, tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động cho vay, giúp TCTD thực hiện đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm, đồng thời áp dụng thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Năm 1627, các quyết định số 127/QĐ/2005/QĐ-NHNN và số 87/QĐ/2005/QĐ-NHNN, cùng với thông tư 33/2011/TT-NHNN, đã được bổ sung và sửa đổi để phù hợp hơn với thực tế hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) và các quy định quản lý khác của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Những điều chỉnh này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng mà còn nâng cao chất lượng tín dụng của các TCTD, đồng thời cải thiện khả năng quản lý tín dụng của NHNN.
Ngày 16/07/2004, BIDV đã ban hành quyết định số 203/QĐ-HĐQT, do Chủ tịch Hội đồng quản trị Trần Bắc Hà ký, quy định chi tiết về cho vay đối với khách hàng trong hệ thống BIDV Quy định này bao gồm các yếu tố như quản lý ngoại hối, nguyên tắc và điều kiện vay vốn, thể loại cho vay, các nhu cầu vốn không được cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, hợp đồng tín dụng, hồ sơ vay vốn và quy trình xét duyệt cho vay.
2.2.2.2 Cơ chế bảo đảm tiền vay của TCTD
Trong giai đoạn kinh tế kế hoạch tập trung, ngành ngân hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu vay vốn của các xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã, đảm bảo có vật tư tương đương Tuy nhiên, việc bảo đảm tiền vay thông qua cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba chưa được quy định rõ ràng.
Ngày 17/8/1996, Thống đốc NHNN đã ban hành Quy chế thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn ngân hàng (Quyết định số 217/QĐ-NH1) nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn về bảo đảm tiền vay Theo Quy chế 217, tất cả khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế khi vay vốn từ các TCTD đều phải thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản, coi đây là điều kiện vay quan trọng nhất Quy định này yêu cầu bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay chỉ áp dụng cho các khoản vay hoặc dự án phục vụ quốc kế dân sinh, do Tổng giám đốc (Giám đốc) TCTD quyết định và chịu trách nhiệm.
Ngày 29/12/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 178/1999/NĐ-CP, quy định về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, nhằm thực hiện các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Bộ Luật dân sự, Luật Đất đai và các văn bản pháp luật liên quan.
Nghị định 178 và các văn bản liên quan đến bảo đảm tiền vay đánh dấu bước đổi mới quan trọng trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng Những quy định này đồng nhất với các văn bản pháp luật hiện hành, tạo ra khung pháp lý vững chắc cho hoạt động thu hồi nợ của tổ chức tín dụng (TCTD) Mục tiêu chính là hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong quá trình cho vay, bảo vệ quyền lợi của cả ngân hàng và khách hàng.
Ngày 25/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2002/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các TCTD, nhằm đảm bảo tính thống nhất và tuân thủ quy định pháp luật hiện hành Nghị định 85 cho phép TCTD tự quy định và thỏa thuận với khách hàng về bảo đảm tiền vay, với các quy định rõ ràng, cụ thể, dễ áp dụng, đơn giản hóa thủ tục phù hợp với môi trường pháp lý hiện nay Vào ngày 13/07/2009, Tổng giám đốc Trần Anh Tuấn ký quyết định 3979/QĐ-PC quy định cơ chế bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba Tiếp theo, ngày 20/10/2009, quyết định số 6020/QĐ-PC được BIDV Việt Nam ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 3979.
2.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng tại BIDV.HCM
Khối quan hệ khách hàng tại BIDV.HCM được chia thành hai bộ phận chính: khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, trong đó quy trình cho vay tiêu dùng cho khách hàng cá nhân được tổ chức theo mô hình TA2, áp dụng từ tháng 10/2008 Quy trình này bao gồm ba khối: Khối quan hệ khách hàng (CBQHKHCN), Khối tác nghiệp (CBQTTD) và Khối quản lý rủi ro (CBQLRR) CBQHKHCN đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, tư vấn, tiếp nhận hồ sơ vay, thẩm định và phân tích, cũng như trình lãnh đạo cấp hạn mức tín dụng Họ còn có trách nhiệm theo dõi khoản vay, đôn đốc thu nợ đúng hạn và xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu.
CBQTTD chịu trách nhiệm giải ngân và đảm bảo rằng tất cả tài liệu yêu cầu đã được phê duyệt đầy đủ trước khi thực hiện thủ tục giải ngân CBQHKHCN chuyển hồ sơ vay đã được phê duyệt cho CBQTTD kèm theo hướng dẫn giải ngân Sau khi hoàn tất hồ sơ vay, CBQHKH bàn giao cho CBQTTD, người sẽ trình Lãnh đạo giải ngân và lưu giữ hồ sơ CBQTTD cũng hỗ trợ CBQHKH trong việc thu nợ đúng hạn, tránh nợ quá hạn và thực hiện các thủ tục gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ cho khách hàng.
Khối quản lý rủi ro (CBQLRR) là bộ phận chịu trách nhiệm tái thẩm định các khoản vay, đặc biệt là những khoản vay cần phải qua quy trình thẩm định rủi ro theo quy định của BIDV Ngoài ra, khối này cũng thực hiện tái thẩm định tài sản đảm bảo, trong đó có bất động sản.
Xét về quy trình cấp tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCM đƣợc chia 8 giai đoạn, theo trình tự sau:
Giai đoạn 1: Đề xuất; Gặp gỡ, phỏng vấn và hướng dẫn Khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn
Những kết quả đạt được và vướng mắc trong nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại BIDV.HCM
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc
Trong những năm gần đây, BIDV.HCM đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động cho vay tiêu dùng, với dư nợ đạt 284 tỷ đồng vào năm 2010, tăng 121 tỷ đồng so với năm 2009 và 180 tỷ đồng so với năm 2008 Sự tăng trưởng này phản ánh nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân, và BIDV.HCM đã chủ động cải tiến chính sách cho vay để phục vụ khách hàng cá nhân một cách hiệu quả Ngân hàng đã tối ưu hóa quy trình cho vay, đảm bảo thời gian thẩm định nhanh chóng và triển khai các sản phẩm cho vay mới, đồng thời nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Mô hình tổ chức quản lý hoạt động mạng lưới kinh doanh và phát triển nguồn nhân lực tại BIDV đang được cải tiến qua quy trình và quy chế cho vay tiêu dùng, nhằm tạo ra hành lang pháp lý an toàn và hiệu quả cho tín dụng Cơ chế, chính sách, quy trình và quy định được xây dựng đồng bộ, phù hợp với mục tiêu và tình hình thực tế, đồng thời tăng cường kiểm soát rủi ro Sự quan tâm và hỗ trợ từ Ban Giám đốc cũng góp phần nâng cao điều kiện công tác, như việc trang bị máy vi tính cho nhân viên.
Mỗi nhân viên sẽ được trang bị một máy tính, nhận tiền công tác phí hợp lý, đồng thời tăng cường công tác quảng cáo Giờ làm việc được quy định là 8 giờ mỗi ngày, nhằm nâng cao hiệu quả công việc Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ thành lập mạng lưới các phòng giao dịch tại các quận trong Thành phố để phục vụ khách hàng tốt hơn.
BIDV.HCM đã xây dựng một kênh thu hút khách hàng hiệu quả với phòng giao dịch chuyên cung cấp dịch vụ huy động vốn và tín dụng cá nhân Hiện tại, BIDV.HCM có 1 phòng quan hệ khách hàng cá nhân tại Hội sở và 4 phòng giao dịch khác Để nâng cao nhận diện thương hiệu, BIDV.HCM tích cực quảng bá sản phẩm dịch vụ tín dụng cá nhân thông qua việc tài trợ các chương trình truyền hình và lắp đặt mạng lưới ATM tại các trung tâm mua sắm như siêu thị, chợ, và nhà hàng khách sạn, giúp thương hiệu BIDV trở nên quen thuộc với người dân.
Thứ ba, về chính sách cho vay, phương pháp quản lý rủi ro tín dụng:
Chính sách lãi suất cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV.HCM rất hấp dẫn, với lãi suất tối đa chỉ 19%/năm, thấp hơn so với mức trung bình 20 - 25%/năm của các ngân hàng thương mại khác trong khu vực Điều này giúp BIDV.HCM thu hút được nhiều khách hàng và tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường.
Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng của BIDV.HCM đạt hiệu quả cao, với tỷ lệ nợ xấu và nợ không thu hồi được chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng dư nợ Điều này có được nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận như CBQHKHCN, CBQTTD và CBQLRR trong công tác quản lý rủi ro tín dụng Hàng tháng, các bộ phận này đều tiến hành rà soát hồ sơ vay và theo dõi tình hình tài chính của khách hàng, đồng thời bổ sung các chứng từ còn thiếu hoặc đã hết hiệu lực.
Từ năm 2007-2010, BIDV và BIDV.HCM đã đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ và phát triển phần mềm ứng dụng nhằm nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng, phù hợp với xu hướng hiện đại và hội nhập quốc tế Sự gia nhập WTO đã thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển, tạo điều kiện cho chính trị ổn định và nâng cao trình độ văn hóa – giáo dục Điều này dẫn đến nhu cầu sống của người dân ngày càng đa dạng, đặc biệt là nhu cầu vay mượn để đáp ứng nhu cầu mua sắm và cuộc sống tiện nghi, mở ra cơ hội lớn cho BIDV.HCM trong việc phát triển dịch vụ tín dụng và phi tín dụng cho thị trường cá nhân.
2.3.2 Những tồn tại hạn chế cần đƣợc khắc phục
Kết quả cho vay tiêu dùng của BIDV.HCM chưa tương xứng với tiềm năng, với quy mô hoạt động còn hạn chế và chủng loại sản phẩm không thay đổi nhiều từ năm 2006 Hiện tại, BIDV.HCM cung cấp 9 loại hình vay tiêu dùng, bao gồm cho vay cán bộ công nhân viên, mua - sửa chữa nhà ở, cầm cố sổ tiết kiệm, thấu chi, mua ôtô, du học, xuất khẩu lao động, kinh doanh hộ cá thể và thẻ tín dụng Trong số này, cho vay thấu chi và xuất khẩu lao động có tỷ trọng thấp, với doanh số cho vay bằng không vào năm 2010.
Chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng đang trong giai đoạn xây dựng, với nhận thức về hoạt động bán lẻ và cho vay tiêu dùng chưa được quán triệt đầy đủ ở các cấp điều hành Vẫn tồn tại quan điểm ưu tiên cho khách hàng doanh nghiệp và thiếu các cơ chế chính sách đồng bộ để thúc đẩy hoạt động này Mô hình tổ chức ngân hàng bán lẻ chưa được đổi mới toàn diện, và nguồn nhân lực cho cho vay tiêu dùng còn thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng, với cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết.
Mặc dù BIDV.HCM cung cấp danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng tương đối đầy đủ, nhưng vẫn thiếu tính hấp dẫn và quy trình thủ tục còn phức tạp Hình ảnh sản phẩm chưa rõ nét và phương thức tiếp cận khách hàng bán lẻ còn hạn chế Chất lượng phục vụ chưa đồng bộ, công tác bán và giới thiệu sản phẩm chưa được chú trọng, và cán bộ chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng bán hàng Mặc dù các sản phẩm bán lẻ đã được triển khai rộng rãi, BIDV.HCM vẫn thiếu Trung tâm dịch vụ hỗ trợ khách hàng (Call Center) để giải đáp nhanh các thắc mắc, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Đối với quy chế hỗ trợ cho vay mua nhà, mua đất, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.
Thời hạn cho vay tối đa 10 năm (trong khi đó các ngân hàng cổ phần hiện nay: Eximbank, Sacombank, thời hạn cho vay có thể lên đến 15 –
Giá trị định giá tài sản đảm bảo tại BIDV.HCM thường thấp hơn 65% so với giá thị trường, dẫn đến hạn mức cho vay chỉ đạt tối đa 70% giá trị tài sản Điều này không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng Ngoài ra, khi cho vay bằng tài sản khác, BIDV.HCM yêu cầu giữ lại bản chính của tài sản, gây khó khăn cho khách hàng và làm giảm sự hài lòng trong quá trình giao dịch.
Dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở đối với khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Tuy nhiên, sự thiếu thông tin về thị trường nhà đất ở cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân cũng như cán bộ tái thẩm định đang đặt ra rủi ro trong công tác định giá tài sản đảm bảo, có thể dẫn đến việc định giá trị tài sản không chính xác và ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng.
Trong những năm gần đây, công tác tiếp thị của BIDV.HCM đã nhận được sự quan tâm triển khai, nhưng tổ chức và nghiệp vụ tiếp thị, quảng cáo vẫn còn yếu kém và chưa hiệu quả Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu kinh nghiệm và mức đầu tư chưa hợp lý.
Việc tăng cường số lượng khách hàng tại BIDV.HCM chưa đi kèm với việc khuyến khích sử dụng đa dạng dịch vụ Hiện tại, ngân hàng chưa xác định rõ đối tượng khách hàng mục tiêu, dẫn đến các chính sách marketing, sản phẩm, giá cả và phân phối chưa được điều chỉnh phù hợp với từng phân khúc khách hàng, từ đó chưa đáp ứng tối đa nhu cầu của họ.
Năng lực và hiệu quả cho vay của BIDV.HCM hiện còn hạn chế, với hình ảnh hoạt động ngân hàng bán lẻ chưa được định hình rõ ràng Việc thiếu cơ sở hạ tầng hỗ trợ marketing cho vay tiêu dùng và sự thiếu hụt chương trình xếp hạng khách hàng cá nhân hoàn chỉnh đã ảnh hưởng đến khả năng phát triển của ngân hàng.