1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành

104 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Trên Địa Bàn Huyện Long Thành
Tác giả Võ Thụy Vy
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Trần Thị Mộng Tuyết
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính-Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 2,64 MB

Cấu trúc

  • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (18)
    • 1.1.1 Khái niệm cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh (18)
      • 1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh (18)
      • 1.1.1.2 Lợi thế cạnh tranh (19)
      • 1.1.1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (19)
  • 1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM (20)
    • 1.2.1 Năng lực cạnh tranh của NHTM (20)
    • 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM (20)
      • 1.2.2.1 Môi trường kinh doanh (20)
      • 1.2.2.2 Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế (21)
      • 1.2.2.3 Sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành phụ trợ liên quan đến ngành ngân hàng (22)
    • 1.2.3 Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM (22)
      • 1.2.3.1 Năng lực tài chính (22)
      • 1.2.3.2 Mức độ rủi ro (24)
      • 1.2.3.3 Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ (26)
      • 1.2.3.4 Nguồn nhân lực (26)
      • 1.2.3.5 Năng lực công nghệ (27)
      • 1.2.3.6 Năng lực quản trị điều hành ngân hàng (27)
      • 1.2.3.7 Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác (28)
    • 1.2.4 Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng (29)
  • 1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NHTM NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐƯỢC RÚT RA CHO VIỆT NAM (29)
    • 1.3.1 Phân tích năng lực của hệ thống tài chính và ngân hàng Thái Lan từ khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 (29)
    • 1.3.2 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Trung Quốc 13 1.3.3 Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ Trung Quốc và Thái Lan để nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam (30)
      • 1.3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước (33)
      • 1.3.3.2 Các giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (34)
  • 2.1 VÀI NÉT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN LONG THÀNH (0)
  • 2.2 TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) (0)
    • 2.2.1.1 Lịch sử ra đời của Agribank (39)
    • 2.2.1.2 Những giai đoạn phát triển của Agribank (40)
    • 2.2.2 Tình hình hoạt động của Agribank (42)
      • 2.2.2.1 Các sản phẩm chủ yếu (42)
      • 2.2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007- 2011 (0)
    • 2.2.3 Phân tích năng lực tài chính, khả năng sinh lời và hệ số CAR của Agribank với các NHTM khác (0)
  • 2.3 GIỚI THIỆU CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN LONG THÀNH (0)
    • 2.3.1 Lịch sử ra đời của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Long Thành (0)
    • 2.3.2 Kết quả hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2007 - 2011 (49)
  • 2.4 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH (56)
    • 2.4.1 Điểm qua tình hình hoạt động của các TCTD đang hoạt động trên địa bàn huyện Long Thành (0)
    • 2.4.2 Phân tích khả năng cạnh tranh của Agribank Long Thành với các đối thủ khác (0)
      • 2.4.2.1 Năng lực nội tại và hiệu quả hoạt động (60)
      • 2.4.2.2 Thị phần hoạt động (61)
      • 2.4.2.3 Tính đa dạng của sản phẩm (62)
      • 2.4.2.4 Chất lượng tín dụng (0)
      • 2.4.2.5 Năng lực công nghệ (64)
      • 2.4.2.6 Chất lượng nhân sự (64)
      • 2.4.2.7 Các yếu tố khác (65)
    • 2.4.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Agribank trên địa bàn huyện Long Thành bằng mô hình SWOT (65)
      • 2.4.3.1 Điểm mạnh (Strengths) (65)
      • 2.4.3.2 Điểm yếu (Weaknesses) (66)
      • 2.4.3.3 Cơ hội (Opportunities) (66)
      • 2.4.3.4 Nguy cơ (Threats) (66)
  • 2.5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI AGRIBANK LONG THÀNH (0)
    • 2.5.1 Độ tuổi bình quân khách hàng đến giao dịch (67)
    • 2.5.2 Phân loại khách hàng theo thành phần kinh tế (68)
    • 2.5.3 Danh mục sản phẩm đang cung ứng khách hàng (0)
    • 2.5.4 Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về Agribank Long Thành (0)
    • 2.5.5 Sản phẩm huy động vốn (0)
    • 2.5.6 Dịch vụ chuyển tiền và các dịch vụ khác (0)
    • 2.5.7 Đối với việc vay vốn (71)
    • 2.5.8 Đánh giá về cơ sở vật chất của Agribank Long Thành (72)
    • 2.5.9 Khách hàng đánh giá thế mạnh của Agribank Long Thành (0)
    • 2.5.10 Sản phẩm hạn chế của Agribank Long Thành trong mắt khách hàng (0)
    • 2.5.11 Ý kiến đóng góp cho sự phát triển của Agribank (75)
  • 2.6 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH (76)
    • 2.6.1 Thành tựu đạt được (76)
    • 2.6.2 Các mặt hạn chế và phân tích nguyên nhân (77)
  • 3.1 CƠ SỞ ĐƯA RA GIẢI PHÁP (80)
    • 3.1.1 Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của chi nhánh (80)
    • 3.1.2 Định hướng phát triển của Agribank (81)
      • 3.1.2.1 Định hướng phát triển của NHNo& PTNT Việt Nam (81)
      • 3.1.2.2 Định hướng phát triển của NHNo& PTNT Long Thành (0)
  • 3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH AGRIBANK TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LONG THÀNH (83)
    • 3.2.1 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Agribank Long Thành 669 .1 Chiến lược thị trường (83)
      • 3.2.1.2 Nâng cao công tác quản trị tài sản nợ, tài sản có (84)
      • 3.2.1.3 Hoàn thiện công tác tín dụng (85)
      • 3.2.1.4 Đa dạng hóa các sản phẩm truyền thống và phát triển sản phẩm mới (86)
      • 3.2.1.5 Hoàn thiện và phát triển đồng bộ công nghệ thông tin (88)
      • 3.2.1.6 Nâng cao chất lượng dịch vụ (88)
      • 3.2.1.7 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối (90)
      • 3.2.1.8 Tiếp tục củng cố, phát triển nguồn nhân lực (90)
      • 3.2.1.9 Giải pháp về công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ (92)
    • 3.2.2 Nhóm giải pháp riêng (93)
      • 3.2.2.1 Đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Long Thành (0)
      • 3.2.2.2 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam (93)

Nội dung

KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

Khái niệm cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

Cạnh tranh là quá trình ganh đua giữa các cá nhân, nhóm hay loài nhằm đạt được mục tiêu sống còn, lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh và các phần thưởng khác.

Cạnh tranh trong kinh tế chính trị học là cuộc ganh đua giữa các chủ thể sản xuất hàng hóa nhằm giành lợi thế trong sản xuất, tiêu thụ và tiêu dùng Mục tiêu chính của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình mà doanh nghiệp đang đạt được Quá trình này dẫn đến sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành, tạo ra xu hướng cải thiện và có thể làm giảm giá cả.

Cạnh tranh trong doanh nghiệp là chiến lược đối đầu với các đối thủ trong ngành, dựa trên việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của bản thân và đối thủ Vai trò của cạnh tranh rất quan trọng, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, buộc doanh nghiệp phải năng động và nhạy bén Điều này khuyến khích việc nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ và hoàn thiện tổ chức quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế Ngược lại, thiếu cạnh tranh hoặc tồn tại độc quyền thường dẫn đến tình trạng trì trệ và kém phát triển.

Cạnh tranh không chỉ mang lại lợi ích mà còn có những tác động tiêu cực, bao gồm hành vi không lành mạnh như vi phạm đạo đức và pháp luật, chẳng hạn như buôn lậu, trốn thuế hay phát tán thông tin phá hoại Những hành động này không chỉ gây ra sự phân hóa giàu nghèo mà còn gây tổn hại đến môi trường sinh thái.

Cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh thể hiện mục đích tiêu diệt đối thủ bằng mọi cách, trong khi cạnh tranh lành mạnh tập trung vào việc phát triển sản phẩm và dịch vụ tốt hơn để thu hút khách hàng Sự khác biệt này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh mà còn tác động đến lòng tin của khách hàng và sự bền vững của doanh nghiệp.

Để tạo ra sự độc quyền cho doanh nghiệp, một trong những chiến lược hiệu quả là cung cấp dịch vụ khách hàng xuất sắc Khi khách hàng cảm nhận được sự chăm sóc và hỗ trợ tận tình, họ sẽ có xu hướng lựa chọn sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn thay vì đối thủ.

Adam Smith đã chỉ ra rằng lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào lý thuyết tuyệt đối về năng suất lao động Năng suất lao động cao giúp giảm chi phí sản xuất, và để tăng cường năng suất này, cần phải áp dụng phân công lao động và chuyên môn hóa trong sản xuất.

Theo David Ricardo, lợi thế cạnh tranh không chỉ dựa vào lợi thế tuyệt đối mà còn phụ thuộc vào lợi thế tương đối, hay còn gọi là lợi thế so sánh Nhân tố quyết định tạo nên lợi thế cạnh tranh vẫn là chi phí sản xuất, nhưng được xem xét trong mối tương quan tương đối.

Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh chủ yếu đến từ khả năng duy trì chi phí sản xuất thấp, tiếp theo là sự khác biệt hóa sản phẩm so với đối thủ Điều này bao gồm việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, phát triển mạng lưới phân phối, cải thiện cơ sở vật chất và trang bị kỹ thuật.

Lợi thế cạnh tranh là những giá trị đặc thù mà doanh nghiệp hoặc quốc gia sở hữu, giúp họ tận dụng cơ hội và đạt được lợi nhuận Khi đề cập đến lợi thế cạnh tranh, chúng ta nói về những điểm mạnh mà một doanh nghiệp hoặc quốc gia hiện có hoặc có khả năng phát triển, so với các đối thủ trong cùng lĩnh vực.

1.1.1.3 N ă ng l ự c c ạ nh tranh c ủ a doanh nghi ệ p

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phản ánh sức mạnh và lợi thế so với đối thủ trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận Để xây dựng năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phát huy thực lực nội tại, bao gồm công nghệ, tài chính, nhân lực và tổ chức quản trị Việc đánh giá điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp thông qua so sánh với các đối thủ là cần thiết Từ đó, doanh nghiệp phải tạo ra lợi thế cạnh tranh để phục vụ tốt hơn cho khách hàng mục tiêu và thu hút khách hàng từ đối thủ.

- 3 - cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp có được.

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM

Năng lực cạnh tranh của NHTM

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định bởi khả năng duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh, nhằm củng cố và mở rộng thị phần cũng như gia tăng lợi nhuận Để đánh giá năng lực cạnh tranh, cần xem xét các tiêu chí như năng lực tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực, quản trị điều hành, mạng lưới hoạt động và mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh Những yếu tố này giúp ngân hàng có khả năng chống đỡ và vượt qua biến động bất lợi trong môi trường kinh doanh.

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các ngân hàng thương mại không chỉ dựa vào yếu tố nội tại mà còn phải xem xét môi trường xung quanh, bao gồm môi trường kinh doanh, sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng, sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành phụ trợ liên quan.

1.2.2.1 Môi tr ườ ng kinh doanh

Môi trường kinh doanh của NHTM thể hiện ở các đặc điểm sau:

 Tình hình kinh tế trong và ngoài nước:

Nội lực của nền kinh tế một quốc gia được thể hiện rõ qua quy mô và tốc độ tăng trưởng của Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), cùng với các chỉ số như dự trữ ngoại hối.

Độ ổn định của nền kinh tế vĩ mô được đánh giá thông qua các chỉ tiêu quan trọng như chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc xác định sức khỏe tổng thể của nền kinh tế và ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư cũng như chính sách kinh tế.

Độ mở cửa của nền kinh tế được thể hiện qua việc giảm rào cản thương mại, tăng cường nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu.

Tiềm năng tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nước đang gia tăng, đồng thời xu hướng chuyển hướng đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường nội địa cũng ngày càng rõ rệt.

Các yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân, đồng thời tác động đến khả năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm của ngân hàng thương mại.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới hoạt động, ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng và sự phát triển của các dịch vụ cũng như thị phần Để đạt được mục tiêu cạnh tranh, các NHTM sẽ triển khai nhiều chiến lược khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu thị trường.

 Hệ thống pháp luật, môi trường văn hóa, xã hội, chính trị:

Hoạt động kinh doanh ngân hàng đặc biệt chịu sự chi phối của nhiều bộ luật như luật dân sự, luật xây dựng, luật đất đai, luật cạnh tranh và luật các tổ chức tín dụng Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn phải tuân thủ sự quản lý chặt chẽ từ Ngân hàng Nhà nước, đóng vai trò trung gian trong việc thực thi chính sách tiền tệ của cơ quan này Do đó, sức mạnh cạnh tranh của các ngân hàng thương mại phụ thuộc nhiều vào chính sách tiền tệ và tài chính của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

Ngoài ra, các ngân hàng thương mại (NHTM) còn phải tuân thủ các quy định và chuẩn mực quốc tế liên quan đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, cũng như các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của họ.

Sự thay đổi trong hệ thống pháp luật, chuẩn mực quốc tế và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.

1.2.2.2 S ự gia t ă ng nhu c ầ u s ử d ụ ng d ị ch v ụ ngân hàng trong n ề n kinh t ế :

Với sự mở cửa nền kinh tế và hội nhập thị trường tài chính, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đang ngày càng trở nên khốc liệt Hiện tại, các ngân hàng thương mại không chỉ cạnh tranh ở các dịch vụ truyền thống như huy động và cho vay, mà còn mở rộng sang các sản phẩm dịch vụ mới Phân tích các yếu tố hiện tại cho thấy nhu cầu về dịch vụ ngân hàng sẽ tiếp tục gia tăng trong tương lai.

Sự biến đổi cơ cấu dân cư và sự gia tăng dân số, đặc biệt ở các khu vực đô thị, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp và đô thị mới, đã dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của doanh nghiệp và cá nhân tăng cao rõ rệt.

Thu nhập bình quân đầu người tại hầu hết các quốc gia đã gia tăng, điều này dẫn đến sự phát triển tương ứng của các dịch vụ ngân hàng.

- Các hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển làm gia tăng nhu cầu thanh toán quốc tế qua ngân hàng

- Lượng lao động di cư giữa các vùng tăng lên, kéo theo nhu cầu chuyển tiền cũng như thanh toán qua ngân hàng có chiều hướng tăng cao

Thị trường tài chính ngày càng phát triển, tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng Điều này dẫn đến việc khách hàng có yêu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ ngân hàng, giá cả, tiện ích và phong cách phục vụ Áp lực này buộc các ngân hàng thương mại phải đổi mới toàn diện để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh.

1.2.2.3 S ự phát tri ể n c ủ a th ị tr ườ ng tài chính và các ngành ph ụ tr ợ liên quan đế n ngành ngân hàng

Thị trường tài chính nội địa đang phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng mở rộng và gia tăng nguồn cung trong một ngành có tiềm năng lợi nhuận cao Sự phát triển này đồng thời cũng làm gia tăng mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng.

Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM

Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện qua các yếu tố sau:

Vốn tự có, bao gồm vốn điều lệ, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, với vốn điều lệ cao giúp ngân hàng xây dựng uy tín và lòng tin từ công chúng Theo quy định của Ủy ban Basel, vốn tự có của ngân hàng thương mại phải đạt tối thiểu 8% tổng tài sản có rủi ro để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh Khả năng huy động vốn là tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, phản ánh năng lực và uy tín trên thị trường, đồng thời cho thấy ngân hàng sử dụng hiệu quả các sản phẩm dịch vụ để thu hút khách hàng Khả năng thanh khoản được đo lường qua tỷ lệ giữa tài sản có thể thanh toán ngay và tài sản nợ phải thanh toán, cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu tiền mặt của người gửi tiền; nếu nhu cầu này không được đáp ứng, uy tín ngân hàng sẽ giảm sút Cuối cùng, khả năng sinh lời là thước đo quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh của ngân hàng, phân tích qua các chỉ số tài chính cụ thể.

* ROE = (1.1) (tỷ lệ thu nhập trên vốn tự có)

ROE (return on equity) : Thể hiện tỷ lệ thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu

* ROA = (1.2) (tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản)

ROA (tỷ suất sinh lời trên tài sản) phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng dựa trên tổng tài sản, đánh giá hiệu quả quản lý và khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng.

Mức độ rủi ro của ngân hàng thường được đo bằng 2 chỉ tiêu cơ bản sau: a) Hệ số an toàn vốn (CAR: Capital adequacy ratio):

Tài sản có rủi ro

Hệ số CAR (Capital Adequacy Ratio) là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi, theo quy định của Ủy ban giám sát tín dụng Basel Chuẩn quốc tế yêu cầu CAR tối thiểu phải đạt 8%, trong khi Thông tư 13 ngày 20/05/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9% Tỷ lệ CAR cao thể hiện khả năng tài chính mạnh mẽ của ngân hàng, từ đó gia tăng uy tín và sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng.

Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, trong đó có các chỉ tiêu cơ bản sau:

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại tại một thời điểm cụ thể, thường được ghi nhận vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm Chỉ tiêu này được tính toán theo công thức (1.4) để đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng.

Nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, và 5 theo phân loại nợ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Các quy định này liên quan đến việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.

Nợ xấu trong hoạt động ngân hàng được quy định bởi quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, với mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả Tỷ lệ nợ xấu càng thấp càng tốt, tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi Do đó, các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định, được xem là giới hạn an toàn trong quản lý rủi ro.

 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn: chỉ tiêu này được tính như sau:

Hiệu suất sử dụng vốn = (1.5)

Chỉ tiêu này giúp phân tích khả năng cho vay và huy động vốn của ngân hàng, đồng thời xác định hiệu quả sử dụng vốn huy động Nhiều người cho rằng tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn, nhưng thực tế không hẳn như vậy Nếu tiền gửi thấp hơn tiền cho vay, ngân hàng phải tìm nguồn vốn với chi phí cao, trong khi nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng thừa vốn Do đó, cần xem xét tình hình thực tế của từng ngân hàng để đưa ra kết luận chính xác.

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng được tính bằng cách lấy doanh số thu nợ chia cho dư nợ bình quân của ngân hàng thương mại trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Vòng quay vốn tín dụng = (1.6)

Dư nợ bình quân là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay trong một năm Chỉ tiêu này càng cao cho thấy tổ chức và quản lý tín dụng tốt hơn, đồng nghĩa với chất lượng cho vay cao hơn Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối; ví dụ, nếu một ngân hàng thương mại (NHTM) cho vay chủ yếu vào các doanh nghiệp sản xuất, dư nợ bình quân có thể thấp hơn so với NHTM khác chuyên cho vay doanh nghiệp thương mại, nhưng không có nghĩa là chất lượng cho vay kém hơn.

Để xác định chính xác chất lượng tín dụng, cần tính toán vòng quay tín dụng cho từng loại vay, thời hạn vay và đối tượng vay cụ thể.

Ngành ngân hàng đặc trưng bởi sự tương đồng trong các sản phẩm dịch vụ, do đó, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần phát huy khả năng cạnh tranh không chỉ qua sản phẩm cơ bản mà còn qua sự độc đáo và đa dạng trong dịch vụ Một ngân hàng có khả năng tạo sự khác biệt cho từng sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm phong phú hơn, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng Điều này giúp ngân hàng dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và nâng cao sức mạnh cạnh tranh.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ cung cấp các dịch vụ chính mà còn khai thác các sản phẩm bổ trợ như sao kê định kỳ và tư vấn tài chính để thu hút khách hàng và tăng cường nguồn thu nhập.

Trong lĩnh vực ngân hàng thương mại, yếu tố con người đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ Đội ngũ nhân viên ngân hàng không chỉ mang đến trải nghiệm cho khách hàng mà còn xây dựng niềm tin vào ngân hàng và sản phẩm dịch vụ Điều này đặt ra yêu cầu cao đối với nhân viên, từ đó giúp ngân hàng gia tăng thị phần và cải thiện hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các NHTM phải được xem xét trên cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng lao động

Để mở rộng mạng lưới và tăng thị phần, các ngân hàng thương mại cần có đủ số lượng lao động Tuy nhiên, cần so sánh chỉ tiêu này với hệ thống mạng lưới và hiệu quả kinh doanh, nhằm tối ưu hóa năng suất lao động trong ngân hàng.

* Về chất lượng lao động: Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện qua các tiêu chí:

Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động trong ngân hàng bao gồm trình độ học vấn và các kỹ năng hỗ trợ như tin học, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định và giải quyết vấn đề Tiêu chí này rất quan trọng vì nó thể hiện năng lực của người lao động, cho phép họ học hỏi và nắm bắt công việc, từ đó thực hiện tốt các kỹ năng nghiệp vụ cần thiết.

Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng

Khi cạnh tranh trở thành yếu tố sống còn đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), họ sẽ áp dụng mọi biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến việc không ít NHTM thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh Theo Điều 16 của Luật các Tổ chức tín dụng, dưới đây là một số hành vi được định nghĩa là cạnh tranh không lành mạnh.

 Khuyến mại bất hợp pháp

 Cung cấp thông tin dễ gây hiểu nhầm (dưới bất kỳ hình thức nào) có hại cho các TCTD và khách hàng khác;

 Đầu cơ dẫn đến lũng đoạn tỷ giá ngoại tệ, vàng và thị trường tiền tệ

 Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác

Theo công văn số 339/NHNN-CSTT ngày 07/04/2004 của Ngân hàng Nhà nước thì hành vi cạnh tranh không lành mạnh là:

 Lạm dụng việc tăng lãi suất để thu hút tiền gửi;

Một số tổ chức tín dụng hiện nay đang lạm dụng cơ chế lãi suất để cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay, vi phạm các nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng nhằm thu hút khách hàng.

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong ngành ngân hàng thương mại (NHTM) xảy ra khi các ngân hàng áp dụng các chương trình và phương thức gây hiểu lầm cho người tiêu dùng về sản phẩm dịch vụ của họ Điều này có thể bao gồm việc bán sản phẩm dưới giá thành, dẫn đến thiệt hại cho các tổ chức tín dụng khác, người tiêu dùng, và cả nền kinh tế.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NHTM NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐƯỢC RÚT RA CHO VIỆT NAM

Phân tích năng lực của hệ thống tài chính và ngân hàng Thái Lan từ khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997

* Các bi ệ n pháp kh ắ c ph ụ c đượ c th ự c hi ệ n để v ượ t qua kh ủ ng ho ả ng:

- Thái Lan đã đóng cửa 52 chi nhánh ngân hàng và Công ty tài chính, tiến hành tổ chức sắp xếp lại các Ngân hàng thương mại

Chính phủ đang thực hiện các biện pháp xóa và giảm nợ xấu, đồng thời tái vốn hóa các thể chế tài chính thông qua việc thành lập Cơ quan tái cơ cấu tài chính (FRA) Cơ quan này sẽ quản lý thanh khoản cho 58 chi nhánh ngân hàng và các công ty tài chính gặp khó khăn, nhằm đảm bảo an toàn cho cả vốn lẫn lãi của người gửi tiền Bên cạnh đó, FRA cũng sẽ thành lập Công ty quản lý tài sản (AMC) để phụ trách quản lý các khoản nợ khó đòi và thực hiện các biện pháp thu hồi nợ.

- Tăng cường giám sát và áp dụng các tiêu chuẩn quản trị, kế toán mới đối với các tổ chức tín dụng và tài chính khác

- Đẩy mạnh chuyên môn hóa các thể chế tài chính

Để tăng cường giám sát và điều tiết các tổ chức tín dụng, cần nâng cao kỷ luật thị trường Theo quy định, tỷ lệ dự trữ thanh khoản phải đạt 7% Các ngân hàng bị đóng cửa sẽ phải tăng vốn điều lệ lên 15% tổng nguồn vốn để có thể tiếp tục hoạt động.

Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Trung Quốc 13 1.3.3 Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ Trung Quốc và Thái Lan để nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam

Sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài tại Trung Quốc, theo cam kết của WTO, đã thúc đẩy cạnh tranh trong ngành ngân hàng và tăng tốc quá trình cải cách, đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại nhà nước.

 Tái cơ cấu sở hữu các NHTM Nhà nước

Chính phủ Trung Quốc đã quyết định tái cơ cấu bốn ngân hàng thương mại lớn thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm Ngân hàng Trung Quốc (BOC), Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc (CCB), Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC) và Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc (ABC) Việc tái cấp vốn cho các ngân hàng này sẽ được thực hiện thông qua Quỹ Đầu tư An toàn Trung Quốc, một cơ quan mới của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, sử dụng nguồn vốn từ các Quỹ đầu tư quốc gia Mục tiêu của kế hoạch này là củng cố quản trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro và xử lý nợ xấu, đồng thời áp dụng kiểm toán uy tín bên ngoài để đánh giá tình hình tài chính thực tế của các ngân hàng.

Các ngân hàng đang trong quá trình tái cơ cấu nhằm nâng cao công tác giám sát từ bên ngoài thông qua hình thức cổ phần hóa Điều này sẽ được thực hiện bằng cách bán cổ phiếu ra công chúng và cho các đối tác chiến lược nước ngoài, trong khi chính phủ vẫn giữ cổ phần kiểm soát Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện tại, ngân hàng ABC sẽ không tiến hành cổ phần hóa.

 Xử lý nợ xấu các ngân hàng do lịch sử để lại

Gánh nặng nợ xấu của bốn ngân hàng thương mại nhà nước chủ yếu xuất phát từ việc cho vay theo chỉ định của chính phủ, một chi phí cần thiết trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Để giải quyết vấn đề này, chính phủ đã thành lập các công ty quản lý tài sản (AMC) nhằm mua lại nợ xấu Các AMC đã thực hiện việc mua nợ xấu với mệnh giá thông qua việc vay vốn từ Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc và phát hành trái phiếu Họ trả lãi cho cả hai nguồn vay này, đồng thời các trái phiếu không thể chuyển nhượng do AMC phát hành, được đảm bảo bởi Kho Bạc, đã được bán cho các ngân hàng thương mại tương ứng Kết quả là, các tài sản xấu trên bảng cân đối kế toán của bốn ngân hàng lớn đã được chuyển đổi thành các trái phiếu an toàn do chính phủ bảo đảm.

Sau khi nợ xấu được tách khỏi bảng tổng kết tài sản, chất lượng tài sản của các ngân hàng đã được cải thiện rõ rệt Tuy nhiên, nợ xấu vẫn tồn tại trong hệ thống tài chính Trung Quốc, dẫn đến toàn bộ nền kinh tế phải gánh chịu chi phí tái cơ cấu ngân hàng.

 Các biện pháp cải thiện sự yếu kém của ngân hàng

Xây dựng một cấu trúc quản trị ngân hàng rõ ràng là rất quan trọng, bao gồm đại hội cổ đông, ban giám đốc, ban giám sát và quản lý, đi kèm với các biện pháp kiểm tra và kiểm soát hợp lý Đồng thời, cần thiết lập quy trình ra quyết định minh bạch, cùng với hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro.

- Tăng cường sự hợp tác với các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước để nâng cao khả năng cạnh tranh

Xây dựng một cấu trúc quản lý tập trung và các thủ tục quản lý, kinh doanh hợp lý là rất quan trọng Áp dụng chiến lược kinh doanh cắt giảm chi phí rõ ràng giúp tối đa hóa lợi nhuận hiệu quả.

Xây dựng một hệ thống quản lý nguồn nhân lực hiệu quả với chính sách lương thưởng hợp lý sẽ giúp làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân, từ đó tạo động lực cho sự phát triển lao động Đồng thời, củng cố quy trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên có năng lực và phẩm chất phù hợp cho các vị trí lãnh đạo là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả làm việc trong tổ chức.

- Thiết lập chính sách và thủ tục kế toán thận trọng; thực hiện nghiêm ngặt việc minh bạch thông tin

- Xây dựng hệ thống kỹ thuật thông tin để đảm bảo chất lượng quản lý và dịch vụ

Chiến lược thị trường của các ngân hàng thương mại Trung Quốc trong dịch vụ e-banking đã được các chuyên gia nhận định là bước khởi đầu quan trọng để cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nội địa Các ngân hàng áp dụng chiến lược “xi măng và con chuột”, kết hợp tính linh hoạt và nhanh chóng của “con chuột” với độ bảo mật cao như “xi măng” Để đạt được điều này, họ liên tục nâng cấp hệ thống ngân hàng trực tuyến, thực hiện quảng cáo rộng rãi về tiện ích của dịch vụ, tuyển dụng nhân viên xuất sắc cho bộ phận e-banking, và xây dựng cơ sở dữ liệu tự động để lưu trữ và phân tích giao dịch Ngoài ra, các biện pháp “lưu dấu vết” được áp dụng nhằm tăng cường kiểm tra nội bộ và bảo mật thông tin, đảm bảo rằng thông tin nhạy cảm không bị rò rỉ hay truy cập trái phép trong các giao dịch qua Internet.

Ngân hàng Thương mại Quốc tế Trung Quốc (ICBC) là một trong những ngân hàng thành công nhất nhờ thực thi các chính sách của Chính phủ Trung Quốc Từ tháng 5/2006, ICBC đã phát hành cổ phiếu ra công chúng, trở thành ngân hàng có tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài cao nhất tại Trung Quốc, chiếm khoảng 8,89% vốn điều lệ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng này đã được nâng lên 10,26%, trong khi tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 4,43%, gần đạt mức lý tưởng 1-2% của các ngân hàng nhà nước Trong lĩnh vực ngân hàng điện tử, ICBC đã nâng cấp hệ thống ngân hàng trực tuyến gấp đôi trong hai năm đầu thực hiện chiến lược, đạt giá trị giao dịch lên tới 4 tỷ nhân dân tệ.

ICBC, ngân hàng lớn nhất thế giới về lợi nhuận và vốn hóa thị trường, đã dẫn đầu trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến cho cước điện thoại cố định và di động tại thị trường nội địa kể từ tháng 12/2003 Hệ thống ngân hàng Trung Quốc đã trải qua sự chuyển mình mạnh mẽ sau hơn 9 năm gia nhập WTO, trở thành một phần của hệ thống tài chính toàn cầu và vượt qua WB về khả năng cho vay Các ngân hàng thương mại Trung Quốc, nhờ vào sự tin tưởng từ khách hàng nội địa, đã tận dụng lợi thế này để phát triển các dịch vụ hiện đại, khẳng định vị thế của mình trên thị trường ICBC hiện phục vụ khoảng 5.600 khách hàng, bao gồm nhiều công ty bảo hiểm và tổ chức tài chính đa quốc gia như Citibank.

1.3.3 Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ Trung Quốc và Thái Lan để nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam

1.3.3.1 Đố i v ớ i Ngân hàng Nhà n ướ c: a) Nâng cao năng lực quản lý của NHNN đối với hoạt động của NHTM:

Khung điều tiết và giám sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần phải được cập nhật liên tục để theo kịp sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng Việc sử dụng các công cụ dự báo chính xác và can thiệp kịp thời vào hệ thống tài chính sẽ giúp hạn chế tối đa các rủi ro cho các ngân hàng thương mại (NHTM) và toàn bộ hệ thống tài chính ngân hàng.

Ngoài các công cụ can thiệp vào thị trường tiền tệ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc và các biện pháp hành chính của NHNN, Chính phủ cần phát triển những công cụ vĩ mô mới và cải tiến các tiêu chuẩn tài chính nhằm củng cố năng lực của hệ thống tài chính ngân hàng Đồng thời, việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng là một bước quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động và ổn định thị trường tài chính.

Mục tiêu của quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là xây dựng một hệ thống ngân hàng lành mạnh và hiệu quả, nhằm nâng cao khả năng hoạt động và sự phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, các tổ chức tài chính cần phải xây dựng và phát triển dựa trên các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, giúp họ duy trì sức sống và khả năng cạnh tranh tốt trong môi trường kinh tế đầy biến động Đồng thời, việc cung cấp dịch vụ ngân hàng chất lượng cao và đa dạng cũng giúp người dân tiếp cận dễ dàng và rộng rãi với mọi loại hình dịch vụ, đáp ứng nhu cầu tài chính ngày càng tăng của họ.

TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK)

GIỚI THIỆU CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN LONG THÀNH

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH

KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI AGRIBANK LONG THÀNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH

CƠ SỞ ĐƯA RA GIẢI PHÁP

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH AGRIBANK TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LONG THÀNH

Ngày đăng: 17/07/2022, 09:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2008), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội sau khi chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên đô thị” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội sau khi chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên đô thị
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Năm: 2008
6. Phạm Tấn Mến (2008), “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT Việt Nam trong xu thế hội nhập” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT Việt Nam trong xu thế hội nhập
Tác giả: Phạm Tấn Mến
Năm: 2008
1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 của NHNo&PTNT Việt Nam Khác
2. Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Long Thành năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 Khác
3. Dương Thu Hương (2010), Hệ thống ngân hàng Trung Quốc cải cách và phát triển, Viện chiến lược ngân hàng Khác
4. Kỷ yếu (2010), Agribank Đồng Nai tự hào tuổi 21 Khác
7. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội Khác
8. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Định (2008), Tài chính Quốc tế, NXB Thống Kê Khác
9. Website: www.agribank.com.vn; www.vneconomic.com.vn; www.sbv.gov.vn; www.acb.com.vn; www.vietinbank.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1. Phân tích phép biến đổi Fourier nhanh (FFT analysis) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
1. Phân tích phép biến đổi Fourier nhanh (FFT analysis) (Trang 27)
• Hình vẽ: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
Hình v ẽ: (Trang 28)
Bảng 2.2 Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2007 – 2011: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
Bảng 2.2 Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2007 – 2011: (Trang 44)
Tình hình tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2007 – 2011 của Agribank ở mức trên 17%/năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
nh hình tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2007 – 2011 của Agribank ở mức trên 17%/năm (Trang 44)
Bảng 2.4: Tình hình tài chính của Agribank từ 2007-2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
Bảng 2.4 Tình hình tài chính của Agribank từ 2007-2011 (Trang 46)
Theo bảng tổng hợp dưới đây cho thấy, với các chỉ tiêu tài chính các ngân - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
heo bảng tổng hợp dưới đây cho thấy, với các chỉ tiêu tài chính các ngân (Trang 47)
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu tài chính của các NHTM năm 2010          Tên  NHTM - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu tài chính của các NHTM năm 2010 Tên NHTM (Trang 48)
2.3.1 Lịch sử ra đời của NHNo&PTNT VN Chi nhánh Huyện Long Thành- Tỉnh Đồng Nai - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
2.3.1 Lịch sử ra đời của NHNo&PTNT VN Chi nhánh Huyện Long Thành- Tỉnh Đồng Nai (Trang 48)
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2007-2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2007-2011 (Trang 50)
Bảng 2.8: Tình hình hoạt động tín dụng giai đoạn 2007 – 2011: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
Bảng 2.8 Tình hình hoạt động tín dụng giai đoạn 2007 – 2011: (Trang 52)
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng (Trang 53)
- Tình hình trích lập, xử lý quỹ dự phòng và thu hồi nợ đã xử lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
nh hình trích lập, xử lý quỹ dự phòng và thu hồi nợ đã xử lý (Trang 54)
Bảng 2.11 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
Bảng 2.11 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngân hàng (Trang 55)
Bảng 2.12: Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2007-2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
Bảng 2.12 Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2007-2011 (Trang 56)
Bảng 2.13: Chỉ tiêu NQH của các ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn huyện long thành
Bảng 2.13 Chỉ tiêu NQH của các ngân hàng (Trang 63)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w