1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính

128 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tín Dụng Thương Mại, Nắm Giữ Tiền Mặt Và Độ Sâu Tài Chính
Tác giả Ung Hiển Nhã Thi
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • 1. GIỚI THIỆU (10)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY (15)
    • 2.1 Các nghiên cứu riêng biệt về tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt, độ sâu tài chính (15)
      • 2.1.1 Các nghiên cứu về tín dụng thương mại của doanh nghiệp (15)
      • 2.1.2 Các nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp (17)
      • 2.1.3 Nghiên cứu về tác động của độ sâu tài chính (19)
    • 2.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính (20)
      • 2.2.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp (20)
      • 2.2.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa độ sâu tài chính và tín dụng thương mại của doanh nghiệp (21)
  • 3. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT (27)
    • 3.1 Tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt (27)
      • 3.1.1 Lý thuyết về nắm giữ tiền mặt (27)
      • 3.1.2 Tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt (28)
    • 3.2 Mối quan hệ giữa độ sâu tài chính với tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt (30)
  • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 4.1 Dữ liệu và mẫu nghiên cứu (32)
    • 4.2 Đo lường các biến chính (32)
    • 4.3 Mô hình hồi quy và biến kiểm soát (34)
    • 4.4 Phương pháp hồi quy (40)
  • 5. NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (42)
    • 5.1 Thống kê mô tả (42)
    • 5.2 Ảnh hưởng bất đối xứng của tín dụng thương mại phải thu và tín dụng thương mại phải trả lên nắm giữ tiền mặt (47)
    • 5.3 Tác động của độ sâu tài chính lên mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt (52)
    • 5.4 Ảnh hưởng của sở hữu Nhà nước (56)
    • 5.5 Hồi quy hai bước với biến công cụ (60)
  • 6. KẾT LUẬN ................................................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO (65)
  • PHỤ LỤC (72)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Các lý thuyết tài chính doanh nghiệp nhấn mạnh rằng doanh nghiệp cần duy trì một mức tiền mặt nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán và đầu tư Nghiên cứu cho thấy tiền mặt và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp Cụ thể, Dittmar và Marht-Smith (2007) phát hiện rằng vào năm 2003, tổng tiền mặt và chứng khoán thị trường chiếm hơn 11% tổng tài sản của các công ty Mỹ niêm yết Tương tự, Ozkan và Ozkan (2004) cũng chỉ ra rằng tại Anh, tỷ lệ trung bình của tiền mặt và các khoản tương đương tiền trên tổng tài sản là 10,3% trong giai đoạn 1984-2004.

Do nguồn lực hạn chế và chi phí cơ hội từ việc nắm giữ tiền mặt, doanh nghiệp thường muốn giữ ít tiền mặt để thanh toán và thay vào đó sử dụng các khoản phải thu Mặc dù có thể trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp bằng tín dụng thương mại, doanh nghiệp vẫn cần duy trì một tỷ lệ tiền mặt nhất định để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán Việc chậm thanh toán có thể dẫn đến chi phí như mất chiết khấu, phạt chậm, giảm uy tín tín dụng và khả năng tăng giá từ người bán Doanh nghiệp thường đóng vai trò cả người mua và người bán, và nếu đóng vai trò cung cấp tín dụng, các khoản phải thu có thể thay thế cho tiền mặt Do đó, cả khoản phải thu và phải trả đều ảnh hưởng đến mức nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp, với các khoản phải trả làm tăng nắm giữ tiền mặt và các khoản phải thu có tác dụng ngược lại Tín dụng thương mại do đó chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản và ảnh hưởng quan trọng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp Nghiên cứu của Rajan và Zingales (1995) cho thấy điều này rõ ràng trong những năm 1990.

Tại Mỹ, tỷ lệ tín dụng thương mại trên tổng tài sản đạt 17,8%, trong khi theo nghiên cứu của Bartholdy và Mateus (2008), tỷ lệ này ở các doanh nghiệp châu Âu dao động từ 16% đến 24%.

Độ nhạy của việc nắm giữ tiền mặt cho tín dụng thương mại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bản chất khoản tín dụng, đặc điểm khách hàng và nhà cung cấp, cũng như hệ thống tài chính Sự phát triển của hệ thống tài chính có thể cải thiện hiệu suất của các trung gian tài chính, giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí thiếu tiền mặt, dễ dàng tiếp cận nguồn tài trợ và sử dụng khoản phải thu thay cho tiền mặt Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện đang đối mặt với hạn chế trong việc vay vốn từ ngân hàng thương mại do các yếu tố như tài sản đảm bảo, tình hình tài chính và quy định pháp lý Điều này làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt và ảnh hưởng đến tín dụng thương mại Hiện tại, phần lớn nghiên cứu tại Việt Nam chỉ tập trung vào các vấn đề riêng lẻ như nắm giữ tiền mặt, độ sâu tài chính và tín dụng thương mại.

Ví dụ như: nghiên cứu của Bùi Kim Phương (2011) 1 , Trần Thị Mạnh và cộng sự

Bùi Kim Phương (2011) trong luận văn Thạc sĩ tại Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển, dòng tiền và khả năng sinh lợi của công ty Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả vốn luân chuyển để tối ưu hóa dòng tiền, từ đó nâng cao khả năng sinh lợi cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu năm 2012 đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tiền mặt trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt với khả năng sinh lợi Các tác giả như Ngô Quang Mỹ Thiên, Nguyễn Minh Sáng và Chung Thị Hoàng Yến đã đóng góp vào việc xây dựng tỷ lệ tiền mặt tối ưu và gia tăng độ sâu tài chính cho Việt Nam, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa khai thác sâu về độ sâu tài chính ở cấp vi mô, đặc biệt là mối liên hệ giữa nắm giữ tiền mặt và tín dụng thương mại Do đó, cần thiết có những nghiên cứu mới về ảnh hưởng của độ sâu tài chính đến sự nhạy bén của nắm giữ tiền mặt và tín dụng thương mại của doanh nghiệp Việt Nam Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài "Nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính" nhằm bổ sung vào lĩnh vực nghiên cứu này.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của tín dụng thương mại, bao gồm tín dụng phải thu và tín dụng phải trả, đến việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp Nghiên cứu cũng xem xét tác động của độ sâu tài chính đối với mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt Ngoài ra, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng môi trường tài chính phát triển, cải thiện chức năng của tín dụng thương mại như một công cụ tài chính ngắn hạn, từ đó giúp doanh nghiệp giảm bớt khó khăn tài chính.

Nghiên cứu của Trần Thị Mạnh và cộng sự (2012) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tiền mặt của các công ty tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2011 Đề tài này là một phần của nghiên cứu khoa học sinh viên tại Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngô Quang Mỹ Thiên (2012) đã thực hiện một nghiên cứu về mối liên hệ giữa phát triển tài chính theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam Luận văn này được trình bày tại Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm phân tích tác động của sự phát triển tài chính đến sự tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh Việt Nam.

4 Nguyễn Minh Sáng và Chung Thị Hoàng Yến, 2012 Những giải pháp gia tăng độ sâu tài chính

Việt Nam tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 17

(362), trang 30 – 34 thanh khoản của doanh nghiệp, thúc đẩy hiệu quả kinh tế.

Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả xây dựng các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Tại Việt Nam, tín dụng thương mại có ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp không?

Mức độ ảnh hưởng của tín dụng thương mại phải trả đến việc nắm giữ tiền mặt có tương đồng với mức độ ảnh hưởng của tín dụng thương mại phải thu đến nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp Việt Nam hay không?

Độ sâu tài chính của Việt Nam ảnh hưởng đáng kể đến mối quan hệ giữa việc nắm giữ tiền mặt và tín dụng thương mại của doanh nghiệp Khi độ sâu tài chính tăng lên, doanh nghiệp có khả năng tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn, dẫn đến việc giảm nhu cầu nắm giữ tiền mặt và tăng cường sử dụng tín dụng thương mại Ngược lại, trong môi trường tài chính kém phát triển, doanh nghiệp thường phải giữ nhiều tiền mặt hơn để đảm bảo thanh khoản, làm giảm khả năng sử dụng tín dụng thương mại Do đó, sự phát triển của hệ thống tài chính không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến cách thức quản lý tài chính của họ.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa tín dụng thương mại, mức nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp và độ sâu tài chính trong từng khu vực kinh tế của Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2008 – 2012 Sau khi loại bỏ những quan sát không đầy đủ, tổng tài sản bằng không hoặc vốn chủ sở hữu âm, mẫu nghiên cứu cuối cùng bao gồm 185 doanh nghiệp phi tài chính với tổng cộng 925 quan sát theo năm.

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ website của Công ty Chứng khoán Vietstock vào ngày 18/09/2013 Thông tin về độ sâu tài chính của các khu vực kinh tế Việt Nam được tính toán dựa trên niên giám thống kê của các tỉnh thành từ năm 2008 đến 2012.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng với phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS) nhằm phân tích tác động của tín dụng thương mại đối với việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp Đồng thời, nghiên cứu cũng khám phá ảnh hưởng của độ sâu tài chính đến mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt và tín dụng thương mại trong doanh nghiệp.

TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Các nghiên cứu riêng biệt về tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt, độ sâu tài chính

2.1.1 Các nghiên c ứ u v ề tín d ụ ng th ươ ng m ạ i c ủ a doanh nghi ệ p a) Bài nghiên cứu “Trade credit – Theories and evidence” (Tín dụng thương mại – học thuyết và bằng chứng), tác giả Mitchell A Petersen, Raghuram G

Rajan, tháng 6/1996, Đại học Chicago

Nghiên cứu của tác giả Vicente Cunat vào tháng 2/2004 tại Đại học Pompeu tập trung vào tín dụng thương mại và ảnh hưởng của nó đối với 3.040 doanh nghiệp nhỏ tại Hoa Kỳ, những doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường vốn Qua phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (OLS) trong mô hình hồi quy tuyến tính đa nhân tố, tác giả đã rút ra hai kết luận chính: Thứ nhất, các công ty thường sử dụng tín dụng thương mại khi không thể tiếp cận tín dụng từ các tổ chức tài chính Thứ hai, những công ty có khả năng tiếp cận tốt hơn với nguồn tín dụng từ các tổ chức tài chính thường cung cấp nhiều tín dụng thương mại hơn, cho thấy vai trò trung gian của họ giữa tổ chức phát hành tín dụng và các doanh nghiệp khó khăn trong việc vay vốn.

Nghiên cứu của tác giả Robert Cull, Lixin Colin Xu và Tian Zhu về "Tài chính chính thức và tín dụng thương mại trong thời kỳ chuyển đổi của Trung Quốc" sử dụng mô hình GMM để phân tích mối quan hệ giữa tài chính và các khía cạnh công nghiệp trong tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng Kết quả cho thấy mối quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và khách hàng là tương tác hai chiều; hạn mức tín dụng thương mại tăng dần theo thời gian khi mối quan hệ phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn đầu Các công ty tăng trưởng cao và gặp khó khăn về thanh khoản nhận được tỷ lệ tín dụng cao hơn từ nhà cung cấp, trong khi tỷ lệ tín dụng thương mại phụ thuộc nhiều vào mức độ tài sản thế chấp.

4/2007, Ngân hàng thế giới và trường Đại học Khoa học Công nghệ Hồng Kông

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính trên dữ liệu bảng của các công ty công nghiệp vừa và lớn ở Trung Quốc từ năm 1998 đến 2003 cho thấy doanh nghiệp nhà nước được ưu tiên tiếp cận tín dụng chính thức, mặc dù sự thiên vị này đã giảm theo thời gian Ngoài ra, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả có khả năng tiếp cận tín dụng và phân phối lại cho các doanh nghiệp ít được ưu tiên thông qua tín dụng thương mại Đồng thời, các doanh nghiệp tư nhân hoạt động hiệu quả cũng cho các doanh nghiệp khác vay lại phần tín dụng chính thức của họ qua các khoản tín dụng thương mại, cho thấy tín dụng thương mại có thể là giải pháp thay thế cho những doanh nghiệp không thể tiếp cận tín dụng chính thức Nghiên cứu “What you sell is what you lend?” của Mariassunta Giannetti, Mike Burkart và Tore Ellingsen, tháng 09/2007, Trường Kinh tế Stockholm, đã chỉ ra những khía cạnh này.

Tác giả đã thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp thống kê mô tả trên mẫu 3.489 doanh nghiệp tại Mỹ để khám phá mối liên hệ giữa việc sử dụng tín dụng thương mại và bản chất giao dịch hàng hóa Nghiên cứu cũng xem xét khả năng các công ty nhận tín dụng thương mại có thể thu hút tài chính từ những người cho vay thiếu thông tin Kết quả cho thấy tín dụng thương mại có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính từ những người cho vay này và rằng đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến khả năng thương lượng với khách hàng, từ đó tác động đến điều khoản hợp đồng thương mại.

Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào lý do mở rộng tín dụng thương mại, nguyên nhân doanh nghiệp mất tín dụng và vai trò của tín dụng thương mại trong việc thay thế vốn vay Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sót trong việc tìm hiểu ảnh hưởng của tín dụng thương mại đến hoạt động của công ty, đặc biệt là trong việc quản lý chính sách tiền mặt của doanh nghiệp.

2.1.2 Các nghiên c ứ u v ề các y ế u t ố quy ế t đị nh đế n t ỷ l ệ n ắ m gi ữ ti ề n m ặ t c ủ a doanh nghi ệ p a) Bài nghiên cứu “Corporate cash holdings: An empirical investigation of

Bài viết "Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp: một điều tra thực nghiệm tại Anh" được thực hiện bởi Aydin Ozkan và Neslihan Ozkan vào năm 2004 tại Đại học York và Đại học Liverpool, nghiên cứu về tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp ở Vương quốc Anh Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định giữ tiền mặt của doanh nghiệp, đồng thời phân tích các tác động của tỷ lệ này đến hiệu quả hoạt động tài chính và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của tác giả phân tích các yếu tố quyết định tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty tại Anh trong giai đoạn 1984-1999, cho thấy cơ cấu sở hữu có ảnh hưởng đáng kể đến mức tiền mặt mà doanh nghiệp nắm giữ Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ nắm giữ tiền mặt sẽ cao hơn khi doanh nghiệp có mức nợ thấp trong cấu trúc vốn Bài nghiên cứu “Quản trị doanh nghiệp và giá trị của tỷ lệ nắm giữ tiền mặt” của Amy Dittmar và Jan Mahrt-Smith, công bố tháng 05/2007, tại Đại học Michigan, cũng đề cập đến những khía cạnh này.

Tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và giá trị công ty, tập trung vào việc phân tích giá trị và sử dụng nắm giữ tiền mặt trong các công ty có quản lý tốt và kém, dựa trên dữ liệu từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ giai đoạn 1990-2003 Kết quả nghiên cứu cho thấy quản trị hiệu quả có thể nâng cao giá trị công ty thông qua việc cải thiện sử dụng tiền mặt Ngoài ra, bài nghiên cứu "Bằng chứng quốc tế về tác động phi tuyến tính của đòn bẩy tài chính trên tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp" của Yilmaz Guney vào năm 2007 tại Đại học Surrey cũng góp phần làm rõ vấn đề này.

Nghiên cứu này phân tích dữ liệu từ 4.069 doanh nghiệp tại Pháp, Đức, Nhật Bản, Anh và Hoa Kỳ trong giai đoạn 1996 – 2000 để khám phá mối quan hệ giữa tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và đòn bẩy tài chính Kết quả cho thấy rằng đòn bẩy tài chính giúp các công ty tích lũy dự trữ tiền mặt lớn hơn, từ đó giảm thiểu nguy cơ khủng hoảng tài chính và chi phí phá sản Hơn nữa, ảnh hưởng của đòn bẩy đến việc nắm giữ tiền mặt cũng phụ thuộc vào các yếu tố quốc gia như mức độ bảo vệ chủ nợ, bảo vệ cổ đông và sự tập trung quyền sở hữu.

Mặc dù các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, nhưng chưa có nhiều phân tích sâu về khả năng tín dụng thương mại, điều này có thể là một yếu tố quan trọng quyết định tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp.

2.1.3 Nghiên c ứ u v ề tác độ ng c ủ a độ sâu tài chính a) Bài nhiên cứu “Financial deepening and economic development in Malaysia” (Độ sâu tài chính và phát triển kinh tế ở Malaysia), tác giả: James B Ang, năm 2007, Đại học Monash, Úc

Nghiên cứu sử dụng mô hình ARDL và các kiểm định ADF, PP, KPSS để phân tích ảnh hưởng của phát triển tài chính đến sản xuất tại Malaysia trong giai đoạn 1960-2003 Kết quả cho thấy hệ thống tài chính phát triển có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, giúp áp dụng công nghệ mới hiệu quả Bài nghiên cứu "Phát triển thể chế, Tập trung tài chính và Tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng từ Trung Quốc" của Iftekhar Hasan, Paul Wachtel và Mingming Zhou (2009) tại Đại học New York cũng đề cập đến mối liên hệ này.

Nghiên cứu này áp dụng mô hình hồi quy cho dữ liệu bảng từ 31 tỉnh của Trung Quốc trong giai đoạn 1986-2002 nhằm phân tích ảnh hưởng của các tổ chức pháp luật, sự tập trung tài chính và đa nguyên chính trị đến tốc độ tăng trưởng kinh tế Kết quả cho thấy sự phát triển của thị trường tài chính, môi trường pháp lý, nhận thức về quyền sở hữu và đa nguyên chính trị có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế bền vững.

Mặc dù các nghiên cứu hiện tại đã phân tích độ sâu tài chính từ góc độ vĩ mô, nhưng vẫn còn thiếu sót trong việc khám phá tác động của độ sâu tài chính ở cấp vi mô Cần thiết phải liên kết hai hoạt động quan trọng trong doanh nghiệp là tín dụng thương mại và chính sách nắm giữ tiền mặt để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chúng đối với hiệu quả tài chính.

Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính

2.2.1 Các nghiên c ứ u v ề m ố i quan h ệ gi ữ a tín d ụ ng th ươ ng m ạ i và n ắ m gi ữ ti ề n m ặ t c ủ a doanh nghi ệ p a) Bài nghiên cứu “Cash holding, trade credit and access to short-term bank finance” (Nắm giữ tiền mặt, tín dụng thương mại và truy cập tài chính ngắn hạn của ngân hàng), tác giả: Gerhard Klinga, Salima Paulb và Eleimon Gonisb, năm 2011, Đại học Southampton và Đại học West of England, Anh

Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt và các hình thức tài trợ thay thế như tín dụng thương mại và tài chính ngân hàng ngắn hạn Sử dụng mô hình VAR trên dữ liệu của 14.073 quan sát hàng năm từ các doanh nghiệp niêm yết tại thị trường chứng khoán Luân Đôn trong giai đoạn 1988-2008, kết quả cho thấy tín dụng thương mại gia tăng khi tài chính ngân hàng ngắn hạn tăng lên Việc nắm giữ tiền mặt cũng dẫn đến sự gia tăng tín dụng thương mại, trong khi chu kỳ nắm giữ tiền mặt chậm có thể làm tăng cả nắm giữ tiền mặt và tín dụng thương mại do nhu cầu thanh khoản cao Tuy nhiên, tài chính ngân hàng ngắn hạn không ảnh hưởng đến chu kỳ nắm giữ tiền mặt vì vai trò giám sát của ngân hàng Mặc dù mô hình nghiên cứu có thể dự đoán chính xác nắm giữ tiền mặt cho các công ty trung bình, nhưng các công ty có nguồn tiền mặt dồi dào thường tích lũy nhiều hơn dự đoán do sự sụt giảm bất ngờ trong tài chính ngân hàng và tín dụng thương mại.

Nghiên cứu "Tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt của nhà cung cấp" của tác giả Tao Ma và Xiumin Martin, được thực hiện vào năm 2012 tại Đại học Nam Carolina và Đại học Washington, phân tích ảnh hưởng của chất lượng kế toán của khách hàng đối với tín dụng thương mại và lượng tiền mặt mà các nhà cung cấp nắm giữ Nghiên cứu này chỉ ra rằng chất lượng kế toán cao giúp cải thiện khả năng tín dụng của khách hàng, từ đó ảnh hưởng tích cực đến quyết định nắm giữ tiền mặt của nhà cung cấp.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS để phân tích mối quan hệ giữa chất lượng kế toán của khách hàng và việc sử dụng tín dụng thương mại, cũng như mối liên hệ giữa chất lượng kế toán của khách hàng chính và nắm giữ tiền mặt của nhà cung cấp Dữ liệu được thu thập từ 94.755 quan sát các công ty trong giai đoạn 1989-2007 để kiểm tra mối quan hệ đầu tiên, và 29.745 quan sát giữa nhà cung cấp và khách hàng để kiểm tra mối quan hệ thứ hai Kết quả cho thấy chất lượng kế toán thấp liên quan đến việc sử dụng nhiều tín dụng thương mại, đặc biệt là ở các doanh nghiệp tài chính hạn chế Hơn nữa, nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng kế toán của khách hàng chính có tương quan âm với nắm giữ tiền mặt của nhà cung cấp, với tương quan này càng mạnh hơn trong trường hợp các nhà cung cấp gặp khó khăn tài chính.

2.2.2 Các nghiên c ứ u v ề m ố i quan h ệ gi ữ a độ sâu tài chính và tín d ụ ng th ươ ng m ạ i c ủ a doanh nghi ệ p a) Bài nghiên cứu: “Formal Finance and Trade Credit during China's

Transition” (Tài chính chính thức và tín dụng thương mại trong thời kỳ chuyển đổi của Trung Quốc), tác giả: Robert Cull, Lixin Colin Xu, Tian Zhu, tháng

4/2007, Ngân hàng thế giới và trường Đại học Khoa học Công nghệ Hồng Kông

Mô hình hồi quy tuyến tính đã được áp dụng để phân tích dữ liệu bảng của các công ty công nghiệp vừa và lớn tại Trung Quốc trong giai đoạn từ 1998 đến 2003.

Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy doanh nghiệp nhà nước được ưu tiên hơn trong việc tiếp cận tín dụng chính thức, mặc dù sự thiên vị này đã cải thiện theo thời gian Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả có khả năng tiếp cận tín dụng và phân phối lại cho các doanh nghiệp ít được ưu tiên Đồng thời, các doanh nghiệp tư nhân hiệu quả cũng cho vay lại phần tín dụng chính thức của mình qua tín dụng thương mại Điều này cho thấy tín dụng thương mại đóng vai trò thay thế cho vốn vay đối với doanh nghiệp không thể tiếp cận tín dụng chính thức Nghiên cứu “Local Financial Development and Trade Credit” của Marc Deloof và Maurizio La Rocca (2012) từ Đại học Antwerp, Bỉ, cũng đề cập đến vấn đề này.

Nghiên cứu này khám phá mối liên hệ giữa phát triển tài chính địa phương và tín dụng thương mại trong một thị trường hợp nhất, sử dụng phương pháp bình phương bé nhất OLS để phân tích dữ liệu từ 14.662 doanh nghiệp nhỏ ở Ý trong giai đoạn 2003-2009 Kết quả cho thấy tín dụng thương mại là yếu tố quan trọng trong phát triển tài chính địa phương, với sự gia tăng cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nhờ vào phát triển dịch vụ ngân hàng cấp tỉnh Tuy nhiên, ngân hàng lại có xu hướng giảm việc sử dụng tín dụng thương mại ở cấp địa phương Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực công nghiệp thường sử dụng tín dụng thương mại nhiều hơn Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức độ phát triển thấp của ngân hàng cấp tín dụng liên quan đến sự suy giảm tín dụng thương mại trong giai đoạn đầu của khủng hoảng tài chính toàn cầu.

2.2.3 Nghiên c ứ u tác độ ng c ủ a độ sâu tài chính t ớ i m ố i quan h ệ gi ữ a tín d ụ ng th ươ ng m ạ i và n ắ m gi ữ ti ề n m ặ t c ủ a doanh nghi ệ p

Bài nghiên cứu “Trade credit, cash holdings, and finacial deepening:

Evidence from a transitional economy ” (Tín dụng thương mại, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính: Bằng chứng từ nền kinh tế chuyển đổi), tác giả

Wenfeng Wu, Oliver M Rui, Chongfeng Wu, năm 2012, Đại học Shanghai Jiao Tong và Đại học Hồng Kông

Bài nghiên cứu này khảo sát tác động của độ sâu tài chính đến độ nhạy của việc nắm giữ tiền mặt thông qua tín dụng thương mại, với Trung Quốc là bối cảnh thực nghiệm Các doanh nghiệp Trung Quốc có tỷ lệ tín dụng thương mại trên tài sản cao, và sự khác biệt trong chính sách cùng độ sâu tài chính giữa các khu vực là đáng kể Đặc biệt, chính sách cam kết phải thu được ban hành vào năm 2007 cho phép doanh nghiệp sử dụng khoản phải thu làm tài sản thế chấp cho vay ngân hàng, tạo cơ hội cho việc kiểm tra ảnh hưởng của độ sâu tài chính đến độ nhạy nắm giữ tiền mặt qua tín dụng thương mại.

Wu và các cộng sự đã phân tích dữ liệu từ 1.729 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung Quốc trong giai đoạn 1999-2009, tương đương với 14.313 quan sát, nhằm khám phá mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp Nghiên cứu cũng xem xét các tác động của độ

Trong giai đoạn 1999 – 2009, tín dụng thương mại phải trả chiếm 11% tổng tài sản và tín dụng thương mại phải thu chiếm 15% tổng tài sản của các doanh nghiệp niêm yết (Wu và cộng sự, 2012) Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa nhân tố để phân tích mối quan hệ này và đã đưa ra các kết luận quan trọng về tình hình tài chính của các doanh nghiệp.

Các khoản phải trả thương mại và khoản phải thu có ảnh hưởng không đồng đều đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty Cụ thể, mỗi 1 đồng tín dụng phải trả khiến doanh nghiệp giữ thêm 0,71 đồng tiền mặt, trong khi đó, 1 đồng tín dụng phải thu chỉ thay thế cho 0,15 đồng tiền mặt.

Các công ty có độ sâu tài chính cao thường giữ ít tiền mặt phải trả, đồng thời tỷ lệ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt ở những doanh nghiệp này cũng cao hơn.

Các chính sách về khoản phải thu thương mại năm 2007 đã nâng cao độ sâu tài chính, cho phép doanh nghiệp gia tăng việc sử dụng tín dụng thương mại phải thu thay vì tiền mặt.

Hiện nay, có nhiều nghiên cứu tập trung vào việc nắm giữ tiền mặt, tín dụng thương mại của doanh nghiệp và độ sâu tài chính của quốc gia Các nghiên cứu này cũng khám phá mối quan hệ giữa các yếu tố này, và có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.

Nhóm 1: nghiên cứu về từng yếu tố riêng lẻ, cụ thể ta có có các nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp, nghiên cứu về tín dụng thương mại và nghiên cứu về ảnh hưởng của độ sâu tài chính đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia

XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT

Tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt

Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng tiền mặt và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp Cụ thể, Dittmar và Marht-Smith (2007) phát hiện rằng vào năm 2003, tổng tiền mặt và chứng khoán thị trường chiếm hơn 11% tổng tài sản của các công ty lớn niêm yết tại Mỹ Tương tự, Ozkan và Ozkan (2004) cho biết ở Anh, tỷ lệ trung bình của tiền mặt và các tương đương tiền trên tổng tài sản là 10,3% trong giai đoạn 1984-1999 Mô hình này cũng được xác định ở nhiều quốc gia khác.

Tỷ lệ tiền mặt tại Nhật Bản, Đức và Pháp lần lượt là 17%, 9% và 12% (Guney và cộng sự, 2007) Theo Keynes (1936), doanh nghiệp giữ nhiều tiền mặt vì các động cơ giao dịch và phòng ngừa Bates (2009) cũng chỉ ra thêm các nguyên nhân khác như động cơ đại diện, góp phần giải thích vì sao doanh nghiệp cần duy trì lượng tiền mặt lớn.

Theo lý thuyết trật tự phân hạng, doanh nghiệp ưu tiên sử dụng vốn nội bộ khi đầu tư, nhưng trong quá trình hoạt động, họ phải đối mặt với nhiều rủi ro như thua lỗ và mất khách hàng, dẫn đến nguy cơ kiệt quệ tài chính Để tránh thiếu hụt tiền mặt khi đầu tư, doanh nghiệp thường giữ một lượng tiền mặt nhất định, vì việc sử dụng đòn bẩy tài chính có thể tốn kém hơn do chi phí kiệt quệ tài chính và bất cân xứng thông tin Việc này giúp doanh nghiệp an tâm hơn khi đối mặt với chi tiêu bất ngờ mà không cần bán tài sản hay huy động vốn bên ngoài Do đó, động cơ giao dịch giải thích lý do doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt, nhằm giảm thiểu chi phí chuyển đổi tài sản thành tiền mặt cho các nhu cầu chi tiêu không dự kiến.

Jensen và Meckling (1976) đã chỉ ra rằng có sự mâu thuẫn lợi ích giữa các nhà quản lý công ty cổ phần và các cổ đông, dẫn đến chi phí đại diện trong môi trường thông tin bất cân xứng Khi các nhà quản lý nhận thấy công ty có lượng tiền mặt dư dả, họ có xu hướng sử dụng số tiền này cho các mục đích cá nhân thay vì đầu tư vào các hoạt động sinh lời cho công ty Điều này phản ánh động cơ đại diện trong việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp.

3.1.2 Tín d ụ ng th ươ ng m ạ i và n ắ m gi ữ ti ề n m ặ t Ưu thế của việc sử dụng tín dụng thương mại khi giao dịch là người mua không cần phải trả tiền cho hàng hóa khi mua hàng và có thể tận dụng khoản một khoản tiền (đáng lẽ phải trả cho nhà cung cấp) để thực hiện các hoạt động đầu tư khác trong một khoảng thời gian ngắn trước khi đến hạn thanh toán Việc các doanh nghiệp không thanh toán tiền mua hàng ngay có thể được xem như là việc vay tiền từ các nhà cung cấp Như vậy, tín dụng thương mại có thể được coi như một công cụ tài chính ngắn hạn

Việc sử dụng tín dụng thương mại phải trả có thể phát sinh chi phí cho doanh nghiệp, bao gồm việc mất đi chiết khấu thanh toán nếu không thanh toán kịp thời Khi trì hoãn thanh toán, doanh nghiệp không chỉ đối mặt với phí phạt mà còn có nguy cơ suy giảm uy tín tín dụng và tăng giá bán Do đó, để phòng ngừa rủi ro, doanh nghiệp nên giữ một khoản tiền mặt đủ để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, từ đó có thể tận dụng chiết khấu và tránh các hình phạt tài chính.

Khi nhà cung cấp cấp tín dụng thương mại, doanh nghiệp không nhận được tiền mặt ngay lập tức mà chuyển đổi thành tài khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán Các nhà cung cấp kỳ vọng sẽ thu hồi tiền mặt từ các khoản phải thu trong tương lai hoặc sử dụng chúng làm tài sản đảm bảo khi vay tiền Những khoản phải thu này có thể xem như một thay thế cho tiền mặt, dẫn đến việc giảm nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp; tức là, khi có nhiều khoản phải thu hơn, số tiền mặt mà doanh nghiệp nắm giữ sẽ giảm.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể vừa là người mua vừa là nhà cung cấp, dẫn đến việc phát sinh đồng thời tín dụng thương mại phải thu và phải trả Các khoản tín dụng thương mại phải thu có thể thay thế cho tiền mặt, giúp doanh nghiệp giảm lượng tiền mặt cần nắm giữ để thanh toán các khoản phải trả Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro không thu hồi được toàn bộ khoản phải thu, có thể dẫn đến nợ xấu Mặc dù tín dụng thương mại phải thu có thể hỗ trợ thanh toán, nhưng không thể hoàn toàn thay thế tiền mặt, vì tiền mặt có tính thanh khoản cao hơn và ít rủi ro hơn Khi sử dụng tín dụng thương mại phải thu để thanh toán, chủ nợ thường yêu cầu doanh nghiệp chi trả bằng khoản có mệnh giá cao hơn so với thanh toán bằng tiền mặt Do đó, sự ảnh hưởng bất đối xứng giữa tín dụng thương mại phải thu và phải trả đã tác động đến khả năng nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp.

Chính vì thế, luận văn đưa ra các giả thuyết nghiên cứu sau:

Tín dụng thương mại, bao gồm tín dụng thương mại phải thu và tín dụng thương mại phải trả, có ảnh hưởng đáng kể đến nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp Cụ thể, tín dụng thương mại phải trả giúp tăng cường khả năng nắm giữ tiền mặt, trong khi tín dụng thương mại phải thu lại làm giảm lượng tiền mặt mà doanh nghiệp có thể duy trì.

Các khoản tín dụng thương mại phải trả và tín dụng thương mại phải thu có ảnh hưởng không đồng đều đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp Cụ thể, 1 đồng khoản phải thu không thể thay thế cho 1 đồng khoản phải trả, dẫn đến sự bất đối xứng trong quản lý dòng tiền.

Mối quan hệ giữa độ sâu tài chính với tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt

Mặc dù doanh nghiệp giữ tiền mặt để thanh toán các khoản tín dụng thương mại, nhưng số tiền mặt này thường không đủ để bù đắp giá trị các khoản phải trả Điều này xảy ra vì tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao, dẫn đến tỷ suất sinh lợi thấp hơn Nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng giá trị thực của một đơn vị tiền mặt thấp hơn (Dittmar và Mahrt-Smith, 2007) Do đó, doanh nghiệp thường điều chỉnh tỷ lệ nắm giữ tiền mặt ở mức tối thiểu Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt tối ưu cho việc thanh toán các khoản tín dụng thương mại phải trả cần đạt được sự cân bằng giữa tỷ suất sinh lợi thấp và chi phí cơ hội khi không đủ tiền mặt.

Tình trạng thiếu hụt tiền mặt trong doanh nghiệp có thể được cải thiện thông qua sự phát triển của các thể chế tài chính, góp phần thay đổi cách doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt Hệ thống tài chính sâu hơn sẽ cung cấp dịch vụ tài chính tốt hơn, bao gồm thủ tục vay dễ dàng, thời gian giải ngân nhanh chóng và chi phí tài chính thấp hơn Nhờ đó, doanh nghiệp có thể giảm chi phí liên quan đến việc thanh toán các khoản tín dụng thương mại phải trả Các doanh nghiệp ở những khu vực và quốc gia có độ sâu tài chính tốt hơn thường có tỷ lệ nắm giữ tiền mặt thấp hơn cho nhu cầu thanh toán các khoản tín dụng thương mại.

Trong các khu vực tài chính phát triển, các ngân hàng và trung gian tài chính có khả năng đánh giá rủi ro tín dụng của các khoản tín dụng thương mại phải thu, từ đó giảm chi phí giao dịch và chi phí chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt Kết quả là, doanh nghiệp ở những khu vực có độ sâu tài chính tốt có thể thay thế tiền mặt bằng các khoản tín dụng thương mại phải thu.

Do đó, luận văn đưa ra các giả thuyết nghiên cứu sau:

Các doanh nghiệp tại các khu vực có độ sâu tài chính cao thường giảm lượng tiền mặt nắm giữ, nhằm phục vụ cho việc thanh toán các khoản tín dụng thương mại phải trả, so với các doanh nghiệp ở khu vực có độ sâu tài chính thấp.

Các doanh nghiệp hoạt động tại những khu vực có độ sâu tài chính cao hơn có khả năng sử dụng các khoản tín dụng thương mại phải thu để thay thế cho việc giữ tiền mặt, điều này khác biệt so với các doanh nghiệp ở khu vực có độ sâu tài chính thấp.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dữ liệu và mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính hàng năm và bản cáo bạch của các doanh nghiệp phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam Dữ liệu được thu thập từ website của Công ty Chứng khoán Vietstock vào ngày 18/09/2013, với mẫu ban đầu gồm 639 doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2008 - 2012 Sau khi loại bỏ các doanh nghiệp có dữ liệu không đầy đủ, tổng tài sản bằng không hoặc vốn chủ sở hữu âm, mẫu cuối cùng bao gồm 185 doanh nghiệp phi tài chính, tương đương 925 quan sát theo năm, được niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX trong cùng giai đoạn.

Dữ liệu về độ sâu tài chính của các khu vực kinh tế Việt Nam được thu thập và tính toán từ niên giám thống kê của các tỉnh thành trong giai đoạn 2008 – 2012.

Đo lường các biến chính

Theo các nghiên cứu trước đây (Opler và cộng sự, 1999; Dittmar và cộng sự, 2003; Dittmar và Mahrt-Smith, 2007; Wu và cộng sự, 2012), nắm giữ tiền mặt được xác định bằng tỷ lệ giữa tiền mặt và các khoản tương đương tiền so với tài sản ròng, trong đó tài sản ròng được tính bằng tổng tài sản trừ đi tiền mặt và các khoản tương đương tiền.

Theo nghiên cứu của Wu và cộng sự (2012), các khoản phải thu và thương phiếu phải thu phản ánh tình huống các nhà cung cấp cấp tín dụng thương mại, trong khi các khoản phải trả và thương phiếu phải trả thể hiện tín dụng thương mại mà khách hàng nhận được Biến CRDT_REV được xác định bằng tổng các khoản phải thu và thương phiếu phải thu trên tổng tài sản ròng, trong khi CRDT_PAY đo lường tổng các khoản phải trả và thương phiếu phải trả trên tổng tài sản ròng Nghiên cứu chỉ ra rằng tín dụng thương mại phải thu có mối tương quan âm với nắm giữ tiền mặt, trong khi tín dụng thương mại phải trả có mối tương quan dương Độ sâu tài chính được tính dựa trên vốn vay ngân hàng cho khu vực tư nhân và mức vốn hóa thị trường cổ phiếu so với GDP, với nhiều phương pháp đánh giá như M2/GDP hay M3/GDP Tuy nhiên, nghiên cứu này sẽ sử dụng tỷ lệ tổng dư nợ tín dụng ngân hàng/GDP để tính độ sâu tài chính, vì các khoản vay ngân hàng là nguồn tài trợ chính cho doanh nghiệp Dữ liệu GDP và tổng dư nợ tín dụng ngân hàng được thu thập từ niên giám thống kê của các tỉnh thành Việt Nam.

Trong nghiên cứu này, tác giả nhận thấy sự phân bố không đồng đều về vị trí địa lý của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE và HNX, chủ yếu tập trung tại Hà Nội và Hồ Chí Minh Để phân tích, 63 tỉnh thành của Việt Nam được chia thành 5 khu vực địa lý: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Miền Bắc (không bao gồm Hà Nội), Miền Trung-Tây Nguyên và Miền Nam (không bao gồm Hồ Chí Minh).

Theo nghiên cứu của Hồ Công Minh (2011), đa số doanh nghiệp Việt Nam có tỷ lệ nợ khoảng 0,52, trong đó tỷ lệ vay chiếm khoảng 0,28 Độ sâu tài chính của các doanh nghiệp được đo lường theo 5 khu vực địa lý khác nhau, và doanh nghiệp trong từng khu vực sẽ phản ánh độ sâu tài chính của khu vực đó Tác giả kỳ vọng có mối tương quan âm giữa độ sâu tài chính và nắm giữ tiền mặt, cho thấy rằng ở khu vực có độ sâu tài chính cao, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay và do đó sẽ nắm giữ ít tiền mặt hơn (Wu và cộng sự, 2012).

Mô hình hồi quy và biến kiểm soát

Bài nghiên cứu này kế thừa mô hình của Wu và cộng sự (2012) nhằm phân tích mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt, tín dụng thương mại và độ sâu tài chính của Việt Nam trong giai đoạn 2008 đến 2012.

CASHi,t = α+ β1CRDT_PAYi,t + β2CRDT_REVi,t+β3LIQUIDi,t + β4SIZEi,t- 1+ β4LEVi,t-1+ β5DEBTMi,t-1+ β6 M/Bi,t-1 +β7 CAPEXi,t- 1+β8CASHFLOWi,t-1 + β9DIVIDENDi,t-1+ β10TOP1i,t-1 +β11STATEi,t-1 +β12DEEPENi,t-1 + Dummies i,t-1 +εi,t

Biến phụ thuộc: CASH – Nắm giữ tiền mặt được tính bằng tỷ lệ tiền mặt mà doanh nghiệp i nắm giữ tại thời điểm t

Các biến độc lập bao gồm: tín dụng thương mại phải trả (CRDT_PAY), tín dụng thương mại phải thu (CRDT_REV)

Một số biến kiểm soát quan trọng trong phân tích tài chính bao gồm tỷ lệ vốn lưu động (LIQUID), quy mô doanh nghiệp (SIZE), tỷ số nợ (LEV), kỳ hạn nợ (DEBTM), và tỷ lệ giá trị thị trường so với giá trị sổ sách (M/B) Ngoài ra, tỷ lệ vốn đầu tư (CAPEX), tỷ lệ dòng tiền ròng từ hoạt động kinh doanh (CASHFLOW), chi trả cổ tức bằng tiền mặt (DIVIDEND), và tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu cũng là những yếu tố cần xem xét để đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Độ sâu tài chính của các vùng miền Bắc, miền Trung – Tây Nguyên và miền Nam được xác định bằng cách tính tổng dư nợ tín dụng của các tỉnh thành trong mỗi vùng và chia cho tổng GDP của các tỉnh thành đó.

8 Dựa trên nghiên cứu của Opler và cộng sự, 1999; Dittmar và Mahrt-Smith, 2007; Wu và cộng sự,

Năm 2012, việc giữ cổ phiếu của cổ đông lớn nhất (TOP1) và sở hữu nhà nước (STATE) là rất quan trọng trong việc đánh giá độ sâu tài chính (DEEPEN) Các biến kiểm soát sẽ được tính toán dựa trên số liệu đầu năm nhằm giảm thiểu các vấn đề nội sinh, ngoại trừ các biến liên quan đến tín dụng thương mại phải thu, tín dụng thương mại phải trả và tỷ lệ vốn lưu động.

Tỷ lệ vốn lưu động (LIQUID) được tính bằng tỷ lệ vốn lưu động trừ đi tiền và các khoản tương đương tiền trên tổng tài sản ròng Doanh nghiệp có thể sử dụng vốn lưu động như hàng tồn kho và phải thu khách hàng để đáp ứng nhu cầu thanh toán khi thiếu hụt tiền mặt, tạo ra mối tương quan âm giữa nắm giữ tiền mặt và tỷ lệ vốn lưu động ròng Tín dụng thương mại ròng, được tính bằng tổng các khoản phải thu thương mại trừ tổng các khoản phải trả thương mại, cũng là một thành phần của vốn lưu động Để tránh trùng lặp khi đo lường các biến tín dụng thương mại, nghiên cứu sử dụng biến kiểm soát LIQUID2, được tính bằng tỷ lệ vốn lưu động trừ tín dụng thương mại ròng trên tổng tài sản ròng.

Quy mô doanh nghiệp được đo lường bằng Ln của tổng tài sản, với các nghiên cứu của Opler và cộng sự (1999), Dittmar và cộng sự (2003) chỉ ra rằng doanh nghiệp lớn có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay bên ngoài tốt hơn và ít phải chịu chi phí tài chính Các doanh nghiệp lớn thường giữ ít tiền mặt do có nhiều lựa chọn tài trợ, từ đó giảm thiểu rủi ro kiệt quệ tài chính Do đó, mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và nắm giữ tiền mặt được kỳ vọng là nghịch chiều Tương tự, tỷ lệ nợ (LEV) cũng được dự đoán có mối tương quan âm với nắm giữ tiền mặt, vì tỷ lệ nợ cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng tiếp cận nguồn vốn bên ngoài tốt hơn và giảm bớt vấn đề về dòng tiền tự do.

9 Theo nghiên cứu của Wu và cộng sự, 2012

Theo nghiên cứu của Harford và cộng sự (2008), kỳ hạn nợ (DEBTM) có mối tương quan tích cực với việc nắm giữ tiền mặt Điều này xảy ra vì kỳ hạn nợ dài hơn liên quan đến rủi ro thanh khoản cao hơn, buộc các doanh nghiệp phải duy trì lượng tiền mặt lớn hơn để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ cố định trong thời kỳ suy thoái kinh tế (Morris, 1992).

Theo nghiên cứu của Wu và cộng sự (2012), tỷ lệ giá trị thị trường so với giá trị sổ sách (M/B) phản ánh cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển thường giữ lại lượng tiền mặt lớn hơn (Dittmar và cộng sự, 2003) Vì vậy, có thể dự đoán rằng mối quan hệ giữa M/B và nắm giữ tiền mặt sẽ là tương quan cùng chiều.

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra những kết quả trái ngược nhau về mối tương quan giữa tỷ lệ vốn đầu tư (CAPEX) và nắm giữ tiền mặt Opler và cộng sự (1999) phát hiện mối tương quan dương giữa CAPEX và nắm giữ tiền mặt, trong khi Harford và cộng sự (2008) lại chứng minh kết quả ngược lại Tương tự, tỷ lệ dòng tiền ròng từ hoạt động kinh doanh (CASHFLOW) cũng có nhiều kết luận khác nhau về mối quan hệ với nắm giữ tiền mặt.

Nghiên cứu của Harford và cộng sự (1999, 2008) cho thấy doanh nghiệp có tỷ lệ dòng tiền ròng từ hoạt động kinh doanh cao thường giữ nhiều tiền mặt hơn, trong khi Ozkan và Ozkan (2004) lại phát hiện tác động nghịch biến giữa hai yếu tố này Thêm vào đó, Opler và cộng sự (1999), Dittmar và cộng sự (2003), cùng Harford và cộng sự (2008) đã chỉ ra mối tương quan nghịch giữa việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt và việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp, trong khi Ozkan và Ozkan (2004) lại tìm thấy mối tương quan nghịch biến giữa hai yếu tố này.

Bài nghiên cứu không chỉ xem xét các yếu tố tài chính mà còn bổ sung thêm các biến giả liên quan đến cơ cấu sở hữu, như tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của cổ đông lớn nhất (TOP1) và sở hữu nhà nước (STATE) Theo nghiên cứu của Cull và cộng sự (2007), các doanh nghiệp nhà nước thường có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay tốt hơn, dẫn đến việc họ giữ ít tiền mặt hơn Do đó, kỳ vọng rằng sẽ có một mối tương quan nghịch biến giữa sở hữu nhà nước và lượng tiền mặt mà doanh nghiệp nắm giữ.

Bảng 4.1: Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy

Loại biến Ký hiệu Tên biến Cách tính Dấu kỳ vọng

CASH Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt

Tiền và các khoản tương đương tiền / Tổng tài sản ròng

Tổng tài sản ròng = Tổng tài sản - Tiền và các khoản tương đương tiền

CRDT_PAY Tín dụng thương mại phải trả

Tổng các khoản phải trả người bán và thương phiếu phải trả / Tổng tài sản ròng

CRDT_REV Tín dụng thương mại phải thu

Tổng các khoản phải thu khách hàng và thương phiếu phải thu / Tổng tài sản ròng

DEEPEN Độ sâu tài chính

Dư nợ tín dụng ngân hàng theo từng khu vực địa lý / Tổng GDP của từng khu vực

10 Nếu tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trên 50% cổ phần thì doanh nghiệp đó được xem là doanh nghiệp nhà nước

Loại biến Ký hiệu Tên biến Cách tính Dấu kỳ vọng soát địa lý

LIQUID Tỷ lệ vốn lưu động

(Vốn lưu động - tiền và các khoản tương đương tiền) / Tổng tài sản ròng

LIQUID2 Tỷ lệ vốn lưu động ròng

(Vốn lưu động ròng - Tín dụng thương mại ròng) / Tài sản ròng

Tín dụng thương mại ròng = Tổng các khoản phải thu và thương phiếu phải thu - tổng các khoản phải trả và thương phiếu phải trả

SIZE Quy mô doanh nghiệp ln (Tổng tài sản) -

LEV Tỷ số nợ Tổng nợ phải trả / Tổng tài sản

DEBTM Kỳ hạn nợ Nợ dài hạn / Tổng Nợ phải trả +

M/B Giá trị thị trường / Giá trị số

Giá trị thị trường / Giá trị số sách

Loại biến Ký hiệu Tên biến Cách tính Dấu kỳ vọng sách

CAPEX Tỷ lệ vốn đầu tư

Vốn đầu tư / Doanh thu +/-

CASHFLOW Tỷ lệ dòng tiền ròng từ hoạt động kinh doanh

Dòng tiền ròng từ hoạt động kinh doanh / Tổng tài sản ròng

TOP1 Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của cổ đông lớn nhất

Số lượng cổ phiếu của cổ đông lớn nhất / Tổng số lượng cổ phiếu đang niêm yết

STATE Sở hữu nhà nước (Biến giả)

=1, nếu doanh nghiệp có tỷ lệ cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước trên 50%; và ngược lại =

DIVIDEND Chi trả cổ tức bằng tiền mặt

= 1: nếu trong năm doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng tiền mặt; và ngược lại = 0

Loại biến Ký hiệu Tên biến Cách tính Dấu kỳ vọng

FIXED_ASSETS Tỷ lệ tài sản cố định

Tài sản cố định / Tổng tài sản

FIRM_AGE Tuổi của doanh nghiệp ln (số năm hoạt động của doanh nghiệp)

DRPT_BUY Người mua (Biến giả)

= 1, nếu trong năm doanh nghiệp tham gia giao dịch với vai trò người mua; và = 0 nếu ngược lại

= 1, nếu trong năm doanh nghiệp tham gia giao dịch với vai trò người bán; và = 0 nếu ngược lại

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Phương pháp hồi quy

Nghiên cứu này áp dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS) để phân tích ảnh hưởng của tín dụng thương mại đến nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp tại Việt Nam Đồng thời, nghiên cứu cũng khám phá tác động của độ sâu tài chính đối với mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt và tín dụng thương mại Tác giả đã sử dụng ba mô hình: mô hình tổng hợp (Pool), mô hình tác động cố định (Fixed effects) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects) Cuối cùng, nghiên cứu thực hiện kiểm định Hausman và kiểm định F để xác định mô hình phù hợp nhất cho phân tích.

Để tránh vấn đề nội sinh giữa tín dụng thương mại và nắm giữ tiền mặt, tác giả áp dụng phương pháp hồi quy hai bước (Two Stage Least Square) với các biến công cụ Các biến công cụ bao gồm hai biến tín dụng thương mại (với độ trễ một năm) và bốn biến khác có ảnh hưởng đến tín dụng thương mại như tài sản cố định trên tổng tài sản (FIXED_ASSETS), logarit tự nhiên của tuổi công ty (FIRM_AGE), nắm giữ tiền mặt (với độ trễ một năm) và biến giả DRPT_BUY hoặc DRPT_SELL Tác giả cũng sử dụng ba mô hình: mô hình tổng hợp (Pool), mô hình tác động cố định (Fixed effects) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects) trong phương pháp hồi quy hai bước, sau đó áp dụng kiểm định Hausman và kiểm định F để xác định mô hình phù hợp nhất cho nghiên cứu.

Kiểm định Hausman là một phương pháp quan trọng để xác định mô hình tối ưu giữa mô hình tác động cố định (Fixed effects) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects) Đồng thời, kiểm định F cũng được sử dụng để lựa chọn mô hình tốt nhất giữa mô hình tác động cố định và mô hình tổng hợp tất cả các quan sát (Pool).

12 Theo nghiên cứu của Petersen và Rajan (1997); Giannetti và cộng sự (2008); Wu và cộng sự

NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 17/07/2022, 09:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2007, Thống kê ứng dụng trong kinh tế xã hội. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2007, "Thống kê ứng dụng trong kinh tế xã hội
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
2. Phạm Trí Cao, Vũ Minh Châu, 2009, Kinh tế lượng ứng dụng. TPHCM: Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế lượng ứng dụng
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
3. Trần Ngọc Thơ, 2007, Tài chính doanh nghiệp hiện đại. TPHCM: Nhà xuất bản thống kê.Danh mục tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê. Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Ang, James B. 2007, Financial deepening and economic development in Malaysia, Asian Business and Economics Research Unit, Discussion paper 42, Department of Economics, Falculty of Business & Economics, Monash University, Australia Sách, tạp chí
Tiêu đề: inancial deepening and economic development in Malaysia, Asian
2. Bates, T., Kahle, K., Rene, S., 2009. Why do US firms hold so much more cash than they used to? Journal of Finance 54, 1995-2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Why do US firms hold so much more cash than they used to
3. Bartholdy, J., Mateus, C., 2008. Taxes and corporate debt policy: Evidence for unlisted firms of sixteen European countries. Working paper, http://ssrn.com/abstract=1098370 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Taxes and corporate debt policy: Evidence for unlisted firms of sixteen European countries
4. Beck, T., Demirgỹỗ-Kunt, A., Maksimovic, V., 2004. Financial and legal constraints to firm growth: Does size matter? Journal of Finance 60(1), 137-177 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial and legal constraints to firm growth: Does size matter
5. Cull, R., Xu, C.L., Zhu T., 2009. Formal finance and trade credit during China’s transition. Journal of Financial Intermediation 18, 173-192 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Formal finance and trade credit during China’s transition
6. Cunat, V., 2007. Trade credit: Suppliers as debt collectors and insurance providers. Review of Financial Studies 20, 491-527 Sách, tạp chí
Tiêu đề: credit: Suppliers as debt collectors and insurance provider
7. Deloof M., Rocca M.L., 2012. Local Financial Development and Trade Credit. Working paper, University of Antwerp, http://ifs.unistra.fr/large/workshopsmefin/Deloof_LaRocca.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Local Financial Development and Trade Credit
8. Demirgỹỗ-Kunt, A., Maksimovic, V., 1998. Law, finance and firm growth. Journal of Finance 5, 2107-2131 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Law, finance and firm growth
9. Dittmar, A., Mahrt-Smith, J., 2007. Corporate governance and the value of cash holdings. Journal of Financial Economics 83(3), 599-634 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate governance and the value of cash holdings
10. Dittmar, A., Mahrt-Smith, J., Servaes, H., 2003. International corporate governance and corporate cash holdings. Journal of Financial and Quantitative Analysis 38, 111-133 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International corporate governance and corporate cash holdings
11. Dornbusch, R., Reynoso, A., 1989. Financial factors in economic development. American Economic Review 79(2), 204-209 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial factors in economic development
12. Fishman, R., Love, I., 2003. Trade credit, financial intermediary development, and industry growth. Journal of Finance 58, 353-374 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trade credit, financial intermediary development, and industry growth
13. Foley, C., Hartzell, J., Titman, S., Twite, G., 2007. Why do firms hold so much cash? A tax-based explanation. Journal of Financial Economics 86, 579-607 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Why do firms hold so much cash? A tax-based explanation
14. Ge, Y., Qiu, J., 2007. Financial development, bank discrimination and trade credit. Journal of Banking and Finance 31, 513-530 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial development, bank discrimination and trade credit
15. Giannetti, M., Burkart, M., Ellingsen, T., 2008. What you sell is what you lend? Explaining trade credit contracts. Review of Financial Studies, forthcoming Sách, tạp chí
Tiêu đề: What you sell is what you lend? Explaining trade credit contracts
16. Guariglia A., Mateut S., 2011. Political affiliation and trade credit extension by Chinese firms. Working paper, Durham University andUniversity of Nottingham Business School Sách, tạp chí
Tiêu đề: Political affiliation and trade credit extension by Chinese firms

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tình hình trả nợ với - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
nh hình trả nợ với (Trang 34)
Bảng 2.4: Các bước xếp hạng tín dụng cá nhân tại NHTMCPQĐ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
Bảng 2.4 Các bước xếp hạng tín dụng cá nhân tại NHTMCPQĐ (Trang 35)
biến Ký hiệu Tên biến Cách tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
bi ến Ký hiệu Tên biến Cách tính (Trang 40)
Bảng 5.2: Ma trận tương quan Pearson cho các biến CRDT_P - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
Bảng 5.2 Ma trận tương quan Pearson cho các biến CRDT_P (Trang 45)
trên, tất cả các mơ hình được trình bày dưới đây đều sử dụng mơ hình tổng hợp tất cả các quan sát (Pool) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
tr ên, tất cả các mơ hình được trình bày dưới đây đều sử dụng mơ hình tổng hợp tất cả các quan sát (Pool) (Trang 48)
Mơhình - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
h ình (Trang 54)
Mơhình 1 Mơhình 2 Mơhìn h3 SIZE  0.013**  0.003  0.007* - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
hình 1 Mơhình 2 Mơhìn h3 SIZE 0.013** 0.003 0.007* (Trang 58)
Bảng 5.6: Kết quả hồi quy hai bước với biến công cụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
Bảng 5.6 Kết quả hồi quy hai bước với biến công cụ (Trang 62)
Mơhình 1 Mơhình 2 Mơhìn h3 Mơhình 4 Mơhình 5 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
hình 1 Mơhình 2 Mơhìn h3 Mơhình 4 Mơhình 5 (Trang 63)
PHỤ LỤC A: KẾT QUẢ CÁC MƠ HÌNH HỒI QUY TRONG BẢNG 5.3 1.Mơ hình 1: 1.Mơ hình 1: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
BẢNG 5.3 1.Mơ hình 1: 1.Mơ hình 1: (Trang 72)
3. Mơhình 3: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
3. Mơhình 3: (Trang 78)
Kiểm định hệ số C(LIQUID_2 )= C(LQUID – LIQUID_2): - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
i ểm định hệ số C(LIQUID_2 )= C(LQUID – LIQUID_2): (Trang 81)
4. Mơhình 4: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
4. Mơhình 4: (Trang 81)
PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ CÁC MƠ HÌNH HỒI QUY TRONG BẢNG 5.4 1.Mơ hình 1: 1.Mơ hình 1: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
BẢNG 5.4 1.Mơ hình 1: 1.Mơ hình 1: (Trang 86)
PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ CÁC MƠ HÌNH HỒI QUY TRONG BẢNG 5.4 1.Mơ hình 1: 1.Mơ hình 1: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tín dụng thương mại, nắm giữ tiền mặt và độ sâu tài chính
BẢNG 5.4 1.Mơ hình 1: 1.Mơ hình 1: (Trang 86)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w