1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tín dụng cho hộ sản xuất cao su tiễu điền của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đăk nông

127 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tín Dụng Cho Hộ Sản Xuất Cao Su Tiểu Điền Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Đăk Nông
Tác giả Bùi Đình Đức
Người hướng dẫn PGS.TS. Kim Thị Dung
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 2,93 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (12)
    • 1.1. ðặt vấn ủề (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. ðối tượng nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.4.1. Phạm vi về không gian (15)
      • 1.4.2. Phạm vi về thời gian (15)
      • 1.4.3. Phạm vi nội dung (15)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI (16)
    • 2.1. Khỏi quỏt chung về ngành cao su tự nhiờn và hộ cao su tiểu ủiền (16)
      • 2.1.1. Khái quát chung về ngành cao su tự nhiên (16)
        • 2.1.1.1. ðặc ủiểm kinh tế - kỹ thuật của cõy cao su (16)
        • 2.1.1.2. Vai trò của ngành cao su tự nhiên trong nền kinh tế (17)
      • 2.1.2 Khỏi quỏt về hộ sản xuất cao su tiểu ủiền (20)
        • 2.1.2.1 Khỏi niệm về cao su tiểu ủiền (20)
        • 2.1.2.2 Khỏi niệm hộ sản xuất cao su tiểu ủiền (20)
        • 2.1.2.3 ðặc ủiểm hộ sản xuất cao su tiểu ủiền (21)
    • 2.2. Tớn dụng ngõn hàng ủối với hộ sản xuất cao su tiểu ủiền (23)
      • 2.2.1. Khỏi niệm tớn dụng ngõn hàng ủối với hộ sản xuất cao su tiểu ủiền (23)
      • 2.2.4. Cơ chế cấp tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nụng thụn Việt Nam cho hộ sản xuất cao su tiểu ủiền (28)
    • 2.3. Thực tiễn phỏt triển sản xuất cao su và tớn dụng ngõn hàng ủối với sản xuất cao su tiểu ủiền (33)
      • 2.3.1. Thực tiễn phát triển sản xuất cao su (33)
        • 2.3.1.1. Tình hình phát triển sản xuất cao su trên thế giới (33)
        • 2.3.1.2. Tình hình phát triển sản xuất cao su ở Việt Nam (34)
      • 2.3.2. Thực tiễn tớn dụng cho hộ cho hộ cao su tiểu ủiền của Ngõn hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (35)
    • 2.4. Kinh nghiệm về cho vay vốn ủối với sản xuất cao su tiểu ủiền của một số nước trên thế giới và bài học cho việt nam (36)
      • 2.4.1. Tại Indonesia (36)
      • 2.4.2. Tại Malaysia (39)
      • 2.4.3. Tại Thái Lan (41)
      • 2.4.4. Những bài học rỳt ra ủối với Việt Nam (44)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.1. ðặc ủiểm tỉnh ðăk Nụng và Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh ðăk Nông (48)
      • 3.1.1. ðặc ủiểm tự nhiờn và kinh tế xó hội tỉnh ðăk Nụng (48)
        • 3.1.1.1. ðặc ủiểm tự nhiờn (48)
        • 3.1.1.2. ðặc ủiểm kinh tế - xó hội (51)
      • 3.1.2. ðặc ủiểm của Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn tỉnh ðăk Nông (60)
        • 3.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển (60)
        • 3.1.2.2. Mụ hỡnh tổ chức và phõn cụng lao ủộng (60)
        • 3.1.2.3. Mạng lưới hoạt ủộng (63)
        • 3.1.2.4. Tỡnh hỡnh hoạt ủộng kinh doanh (63)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (65)
      • 3.2.1. Chọn ủiểm nghiờn cứu (65)
      • 3.2.2. Thu thập tài liệu (66)
        • 3.2.2.1. Thu thập tài liệu ủó cụng bố (66)
        • 3.2.2.2. Thu thập số liệu mới (66)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích (67)
      • 3.2.4. Phương pháp xử lý thông tin (70)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (71)
    • 4.1. Khỏi quỏt về hoạt ủộng tớn dụng của Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh ðăk Nông (71)
      • 4.1.1. Tỡnh hỡnh huy ủộng vốn (71)
      • 4.1.2. Tình hình cho vay vốn (72)
    • 4.2. Thực trạng cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nụng thụn tỉnh ðăk Nụng ủối với hộ sản xuất cao su tiểu ủiền (74)
      • 4.2.1. Kết quả cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thụn tỉnh ðăk Nụng ủối với ngành cao su tiểu ủiền (74)
        • 4.2.1.1. Tổng hợp về diện tích cao su tiểu của tỉnh ðăk Nông (74)
        • 4.2.1.2. Tổng hợp về số hộ cao su tiểu ủiền của tỉnh ðăk Nụng (76)
        • 4.2.1.3. Doanh số và dư nợ cho vay vốn ủối với cao su tiểu ủiền (77)
        • 4.2.1.4. Tình hình trả nợ của hộ vay vốn sản xuất cao su (80)
      • 4.2.2. ðiều kiện và nguyờn tắc cho vay vốn ủối với hộ sản xuất cao su tiểu ủiền (82)
      • 4.2.3. Những quy ủịnh về cơ chế cho vay ủối với cao su tiểu ủiền (83)
        • 4.2.3.1. ðối tượng và mức cho vay (83)
        • 4.2.3.2. Thời hạn và lãi suất cho vay (79)
        • 4.2.3.3. Phương thức cho vay (83)
      • 4.2.4. Quy trỡnh cho vay và phương phỏp thu hồi nợ trong cho vay ủối với cao su tiểu ủiền (84)
        • 4.2.4.1. Quy trình cho vay (84)
        • 4.2.4.2. Phương pháp thu hồi nợ (85)
      • 4.2.5. Nghiờn cứu cụ thể ủối với hộ vay vốn cao su tiểu ủiền ............................74 4.3. đánh giá tình hình cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và (85)
      • 4.3.1. đánh giá chung (94)
      • 4.3.2. đánh giá của hộ dân về tắn dụng ngân hàng ựôi với sản xuất cao su tiểu ủiền (95)
      • 4.3.3. Những tồn tại và nguyờn nhõn tồn tại trong tớn dụng ngõn hàng ủối với hộ sản xuất cao su tiểu ủiền (99)
    • 4.4. ðịnh hướng và giải phỏp ủẩy mạnh tớn dụng ngõn hàng ủối với sản xuất cao su tiểu ủiền (103)
      • 4.4.1. ðịnh hướng phát triển ngành cao su Tây Nguyên (103)
      • 4.4.2. ðịnh hướng hoạt ủộng tớn dụng ngõn hàng ủối với phỏt triển sản xuất cao su tiểu ủiền (104)
      • 4.4.3. Những giải phỏp ủẩy mạnh tớn dụng ngõn hàng cho hộ sản xuất cao (106)
        • 4.4.3.1. Giải pháp về phía ngân hàng (106)
        • 4.4.3.2. Những giải phỏp ủối với hộ cao su tiểu ủiền (112)
        • 4.4.3.3. Những biện pháp hỗ trợ khác (113)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (115)
    • 5.1. Kết luận (115)
    • 5.2. Kiến nghị (117)
      • 5.2.1. Kiến nghị ủối với Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Việt Nam (117)
      • 5.2.2. ðối với nhà nước (117)

Nội dung

MỞ ðẦU

ðặt vấn ủề

Cao su là cây công nghiệp lâu dài, có chu kỳ kinh tế lên đến 32 năm, trong đó 25 năm là thời gian khai thác Cây cao su giữ vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam.

Cao su đã du nhập vào Việt Nam từ năm 1897 và sau 110 năm phát triển, diện tích vườn cao su đã tăng lên 549.600 ha, chủ yếu tập trung ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, với sản lượng vượt 600 ngàn tấn Năm 2007, Việt Nam xuất khẩu 719 ngàn tấn cao su, mang về 1.4 tỷ USD cho đất nước Ngoài giá trị kinh tế, cây cao su còn đóng góp lớn vào an ninh xã hội, cải thiện đời sống cho người dân vùng sâu, vùng xa và có ý nghĩa quan trọng về môi trường Do đó, việc phát triển cao su tiểu điền luôn nhận được sự quan tâm từ Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương, theo Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg, ngày 20 tháng.

Vào năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên toàn quốc đến năm 2010, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững Quy hoạch này hướng tới việc tối ưu hóa nguồn lực và đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nông dân.

Đến năm 2020, cần tiếp tục trồng mới ở những khu vực có điều kiện thuận lợi, đặc biệt là trồng tỏi canh trên diện tích cao su già cỗi bằng các giống mới có năng suất cao Mục tiêu đề ra là đạt diện tích từ 500 đến 700 nghìn ha vào năm 2010, phù hợp với định hướng phát triển trong tương lai.

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã có kết luận về việc phát triển 100.000 hecta cao su ở Tây Nguyên và 700.000 hecta cao su trên toàn quốc, nhấn mạnh việc giảm một phần diện tích cao su ở Đông Nam Bộ để chuyển đổi sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn Chương trình này nhằm sử dụng hiệu quả quỹ đất hiện có, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc Tây Nguyên.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tỉnh cần chủ động thực hiện Quyết định số 86/QĐ-TTg ngày 05/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời xây dựng quy hoạch phát triển cao su hướng đến năm 2015.

Vào quý 4 năm 2008, Thủ tướng đã trình một công văn yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các tỉnh Tây Nguyên thực hiện kế hoạch phát triển cao su theo định hướng của Nhà nước Công văn cũng nhấn mạnh việc rà soát phân loại ba loại rừng, làm rõ việc chuyển đổi một số rừng phòng hộ sang rừng sản xuất, đồng thời đề xuất phương án xử lý liên quan đến nguồn vốn Nhà nước đầu tư cho diện tích rừng được chuyển đổi Đăk Nông, một tỉnh thuộc Tây Nguyên, được tách ra từ Đăk Lăk.

Năm 2004, với diện tích tự nhiên 6.513 km² và dân số 431.000 người, mật độ dân số chỉ đạt 66 người/km², khu vực này có điều kiện tự nhiên và khí hậu thuận lợi cho sự phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày, trong đó cây cao su là cây chủ lực với diện tích 13.000 ha, đứng thứ hai sau cây cà phê với 70.000 ha Trong những năm qua, bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh cao su, mô hình cây cao su tiểu điền (CSTĐ) đã phát triển mạnh mẽ tại địa phương, cho thấy hiệu quả kinh tế - xã hội vượt trội so với các doanh nghiệp nhà nước và các loại cây công nghiệp khác.

Việc trồng mới, chăm sóc và phục hồi vườn cao su tại các hộ tiểu điền đòi hỏi nguồn vốn lớn và dài hạn, trong khi khả năng tài chính của nông dân, đặc biệt là hộ nghèo, còn hạn chế Để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển cao su, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông đã triển khai chương trình cho vay hộ tiểu điền, giúp phát triển trên 3.300 ha cây cao su tại địa phương Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều tồn tại như nguồn vốn trung, dài hạn, phương thức cho vay, lãi suất, và cần có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành địa phương với ngân hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển cây cao su.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu tận dụng cho hộ sản xuất cao su tiểu điền của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông".

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng cung ứng vốn tín dụng cho hộ sản xuất CSTĐ của ngân hàng trong những năm qua Bài viết sẽ đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng của ngân hàng cho phát triển sản xuất CSTĐ của hộ dân tại địa phương.

Mục tiờu cụ thể của ủề tài bao gồm:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò CSTð trong nền kinh tế và tín dụng ngõn hàng ủối với hộ sản xuất CSTð

- Phõn tớch và ủỏnh giỏ thực trạng cho vay vốn tớn dụng ủối với hộ sản xuất CSTð của NHNo & PTNT tỉnh ðăk Nông

- ðề xuất một số giải phỏp nhằm hoàn thiện và ủẩy mạnh tớn dụng của ngõn hàng ủối với phỏt triển sản xuất CSTð.

ðối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ sản xuất cây sắn ở tỉnh Đắk Nông và hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Nông cho các hộ sản xuất cây sắn.

Phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Phạm vi về không gian ðề tài nghiờn cứu trờn ủịa bàn tỉnh ðăk Nụng Tuy nhiờn, những trường hợp nghiờn cứu cụ thể tập trung ở huyện ðăk RLõp vỡ ủõy là huyện cú diện CSTð lớn nhất tỉnh ðăk Nông

1.4.2 Phạm vi về thời gian ðề tài tiến hành nghiờn cứu từ thỏng 12/2007 ủến thỏng 10/2008 Do ủú, cỏc dữ liệu phản ỏnh của ủề tài tập trung trong khoảng thời gian 3 năm từ năm

2005 ủến 2007, số liệu ủiều tra hộ sản xuất tiến hành trong năm 2007

1.4.3 Phạm vi nội dung ðề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu như sau:

Thực trạng cho hộ trồng cây sầu riêng vay vốn từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Nông đang được chú trọng, đặc biệt là việc nghiên cứu các phương thức cho vay, cách thu hồi nợ và quản lý vốn vay hiệu quả.

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và tăng cường cung cấp tín dụng cho hộ trồng cây sầu riêng tại tỉnh Đắk Nông Đặc biệt, nghiên cứu tập trung vào các biện pháp từ phía ngân hàng, bao gồm phương thức cho vay, quy trình thu hồi nợ, quản lý vốn vay và hỗ trợ cho cây sầu riêng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

Khỏi quỏt chung về ngành cao su tự nhiờn và hộ cao su tiểu ủiền

2.1.1.1 ðặ c ủ i ể m kinh t ế - k ỹ thu ậ t c ủ a cõy cao su

Cao su là cây công nghiệp lâu năm, có thời gian kiến thiết cơ bản từ 6 đến 7 năm và thời gian kinh doanh từ 25 đến 30 năm Loại cây này thường được trồng ở các quốc gia có khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới Tại Việt Nam, cao su chủ yếu được trồng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên hải Miền Trung Tuy nhiên, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên có điều kiện đất đai, thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp nhất, do đó nơi đây phát triển rừng cao su lớn với năng suất cao.

Mủ cao su, hay Hydrate Carbon cao phõn tử (C5H8)n, là một loại chất dẻo có độ bền cơ học cao, tính đàn hồi lớn, không dẫn điện, không thấm nước và chịu được lực ma sát cùng lực nén Mỗi hecta cao su có thể trồng từ 400 - 500 cây, nếu được chăm sóc tốt trong thời kỳ sản xuất, có thể cho từ 15 - 20 tạ mủ khô mỗi năm và thời gian khai thác kéo dài lên tới 30 năm Từ mủ cao su, hàng triệu sản phẩm phục vụ cho sản xuất và đời sống được chế tạo, đặc biệt là các linh kiện thiết bị quan trọng trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ Sản phẩm từ cao su được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực xã hội, và cùng với sự phát triển của xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhu cầu về cao su thiên nhiên ngày càng gia tăng.

Ngoài mủ cao su, cây cao su còn cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao như hạt cao su chứa 20-50% dầu, được sử dụng trong sản xuất tinh dầu, xà phòng, và nhựa ankin Mỗi hecta cao su trưởng thành có thể sản xuất từ 250-500 kg kem nhạt hoặc màu hồng Gỗ cao su có thể chế biến thành đồ mộc, trong khi mùn cưa cao su là môi trường lý tưởng để trồng nấm Bên cạnh giá trị kinh tế, cây cao su còn đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường, giúp phủ xanh đất trống, cân bằng hệ sinh thái, tăng cường độ che phủ và điều hòa nhiệt độ, đồng thời cải thiện độ ẩm và làm sạch không khí.

2.1.1.2 Vai trò c ủ a ngành cao su t ự nhiên trong n ề n kinh t ế

Phát triển sản xuất cao su đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Điều này thể hiện rõ qua việc gia tăng giá trị sản xuất, tạo việc làm và nâng cao đời sống người dân.

Sự phát triển của ngành cao su không chỉ đóng góp vào nền kinh tế mà còn thúc đẩy mối quan hệ hỗ trợ giữa công nghiệp và nông nghiệp, tạo ra sự tương tác tích cực và cùng phát triển cho cả hai lĩnh vực.

Mở rộng diện tích trồng cao su tự nhiên không chỉ đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến cao su trong nước mà còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp và khu vực kinh tế khác Ngành cao su tự nhiên, đặc biệt là cao su thiên nhiên, tạo ra thị trường tiêu thụ cho phân bón, thuốc trừ sâu, và các thiết bị kỹ thuật cần thiết cho hoạt động trồng trọt, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cao su.

Vào thứ hai, việc trồng cao su đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp chế biến cao su Điều này phản ánh quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Sự gia tăng tỷ trọng sản phẩm cao su sau chế biến trong tổng sản phẩm của ngành cao su tự nhiên cho thấy một xu hướng phát triển kinh tế tích cực.

Vỡ ủiều ủú phự hợp với xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện ủạo theo mô hình: Dịch vụ - Công nghiệp – Nông nghiệp [26]

Phát triển ngành cao su đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là tại các khu vực chuyên canh cây cao su.

Việc phát triển ngành cao su tự nhiên không chỉ thúc đẩy kinh tế mà còn góp phần xây dựng hạ tầng cơ sở tại các vùng sâu, vùng xa Điều này bao gồm cải thiện hệ thống bệnh viện, trường học, nhà ở, và các tuyến đường liên huyện, liên xã, cũng như hệ thống điện và cấp nước cộng đồng Sự phát triển này đã dẫn đến sự hình thành nhiều vùng đô thị nhỏ, gắn liền với sự phát triển của ngành cao su Thành quả từ những khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng đã nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của người lao động và cư dân trong các khu vực phát triển cao su.

Trồng cao su không chỉ là phương án canh tác chính mà còn có thể kết hợp với việc trồng xen các loại cây ngắn ngày Bên cạnh việc khai thác mủ cao su, người trồng còn có thể thu hoạch nhiều sản phẩm khác, từ đó tạo ra lợi nhuận cao hơn cho các hoạt động trong ngành cao su.

Trong giai đoạn đầu của việc trồng cao su, các vườn cây thường được xen kẽ với những loại cây ngắn ngày như lúa, ngô, khoai, đậu, với năng suất thu hoạch hàng năm khoảng 400 – 500 kg trên mỗi ha Khi vào thời kỳ khai thác mủ, mỗi ha cao su có thể cung cấp từ 5000 – 6000 kg hạt, tương đương với 850 – 1000 kg dầu Sau khi kết thúc chu kỳ khai thác mủ, việc thanh lý cây cao su là cần thiết, mỗi ha có thể cung cấp 250 – 300 cây Doanh thu từ gỗ cao su không chỉ giúp tái tạo vườn cây mới mà còn góp phần cung cấp sản phẩm gỗ cao su thay thế cho các loại gỗ tự nhiên.

Trồng cây cao su không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng đất mà còn mang lại lợi ích tài chính đáng kể, đồng thời tối ưu hóa diện tích canh tác.

Lợi nhuận từ cây cao su khác biệt so với các loại cây trồng khác, tùy thuộc vào điều kiện sinh trưởng Ở những vùng có điều kiện tưới tiêu tốt, cà phê và hồ tiêu mang lại hiệu quả cao hơn Ngược lại, tại các khu vực đất trống, cây cao su lại cho hiệu quả vượt trội Từ góc độ kinh tế - xã hội, cây cao su không chỉ tận dụng diện tích đất trống mà còn cải thiện môi trường sinh thái, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực từ thiên tai.

Ngành cao su đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và góp phần đáng kể vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu.

Tớn dụng ngõn hàng ủối với hộ sản xuất cao su tiểu ủiền

2.2.1 Khỏi niệm tớn dụng ngõn hàng ủối với hộ sản xuất cao su tiểu ủiền

Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể kinh tế khác Trong đó, ngân hàng đóng vai trò vừa là người cho vay vừa là người đi vay Tín dụng hộ sản xuất CSTĐ được hiểu là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại (NHTM) và hộ sản xuất CSTĐ.

NHTM ủối với cỏc hộ sản xuất CSTð ; là hoạt ủộng cấp tớnh dụng của cỏc tổ chức tín dụng (TCTD) cho các hộ sản xuất, kinh doanh CSTð [ 11], [22]

Tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) đối với hộ sản xuất chế biến cao su tự nhiên không chỉ đơn thuần là một mối quan hệ xin cho hay trợ cấp, mà là một quan hệ hợp tác dựa trên lợi ích kinh tế của cả hai bên Mối quan hệ này bao gồm các yếu tố như vay trả có mục đích rõ ràng, lãi suất thỏa thuận và thời hạn hoàn trả cụ thể, nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc hỗ trợ phát triển sản xuất.

2.2.2 ðặc ủiểm của tớn dụng ngõn hàng ủối với hộ sản xuất cao su tiểu ủiền

Tín dụng nông nghiệp có những đặc điểm nổi bật so với tín dụng các ngành sản xuất kinh doanh khác, bao gồm tính thời vụ cao, chu kỳ sản xuất dài, số món vay lớn, chi phí giải ngân cao và nhiều rủi ro.

Tớn dụng cho hộ sản xuất CSTð cũng mang những ủặc ủiểm chung trờn ủõy và ủặc ủiểm riờng cú của nú, cụ thể là:

- Số lượng vốn cho vay lớn, dài hạn

Đầu tư sản xuất cao su đòi hỏi vốn lớn cho các khâu như khai hoang, làm đất, giống, phân bón và lao động, kéo dài khoảng 32 năm, bao gồm cả thời kỳ kiến thiết cơ bản và khai thác Thời hạn cho vay được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn của ngân hàng Thời hạn cho vay tối đa cho cây cao su trồng mới khoảng 18 năm, yêu cầu ngân hàng và người vay phải có nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đáp ứng nhu cầu trồng mới và chăm sóc cây cao su.

Trồng mới và chăm sóc cây cao su chủ yếu diễn ra trong một số tháng nhất định trong năm, bao gồm việc trồng mới, bón phân vào mùa mưa và chống cháy vào mùa khô Thời vụ này tạo ra áp lực giải ngân vốn tín dụng trong thời gian ngắn, trong khi số lượng món vay lớn và gặp khó khăn trong quá trình kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi cho vay.

- Lãi suất cho vay cao

Việc xác định lãi suất cho vay của ngân hàng cần đảm bảo bù đắp đủ các chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí thanh khoản và mức lợi nhuận kỳ vọng trên vốn Đặc biệt, chi phí huy động vốn dài hạn thường cao hơn nhiều so với chi phí huy động vốn ngắn hạn.

Lãi suất cho vay trong ngành sản xuất cao su thường cao hơn so với các ngành khác và cây trồng vật nuôi khác Để giảm thiểu rủi ro về lãi suất, các khoản vay thường áp dụng lãi suất thả nổi, có điều chỉnh theo từng định kỳ.

Tín dụng của ngân hàng đối với hộ sản xuất cao su có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước Điều này đặc biệt cần thiết vì các khu vực trồng cao su thường nằm ở vùng sâu, vùng xa với trình độ dân trí thấp và cơ sở hạ tầng kém phát triển Ngoài ra, việc ưu tiên tạo điều kiện khai thác lợi thế so sánh của ngành cao su tự nhiên sẽ giúp gia tăng hàng hóa xuất khẩu.

- Tớn dụng của ngõn hàng ủối với hộ sản xuất CSTð là loại tớn dụng hàm chứa nhiều rủi ro

Tại các vùng trồng cao su, trình độ phát triển kinh tế thấp, dẫn đến hạn chế trong khả năng tự tích lũy và khai thác nguồn tài chính Người dân thường thiếu hiểu biết về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, mặc dù nhu cầu vay vốn cao nhưng quản lý tài chính lại yếu kém Để nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng, cần hoàn thiện chính sách và kỹ thuật cấp, kiểm soát tín dụng của ngân hàng, đồng thời tập trung vào hỗ trợ người vay và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tín dụng.

2.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thụn ủối với hộ sản xuất cao su tiểu ủiền

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) là tổ chức tài chính lớn nhất tại nông thôn hiện nay Với mạng lưới rộng khắp, nguồn vốn dồi dào và kinh nghiệm phong phú, NHNo & PTNT đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tín dụng cho hộ nông dân Điều này không chỉ góp phần phát triển kinh tế hộ mà còn giúp ổn định đời sống, thoát nghèo và tạo điều kiện cho hàng triệu hộ nông dân Việt Nam vươn lên làm giàu.

Th ứ nh ấ t, tớn dụng NHNo & PTNT là cụng cụ quan trọng ủể huy ủộng và cung ứng vốn cho hộ sản xuất phát triển CSTð

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại vốn tiền tệ, giúp các nguồn vốn được luân chuyển và sử dụng hiệu quả trong sản xuất Điều này cho phép các nguồn lực của nền kinh tế được di chuyển đến những nơi có khả năng sử dụng tốt hơn, từ đó tăng cường sản xuất Nếu không có sự tham gia của tín dụng, những tiềm năng này khó có thể được hiện thực hóa Tại Việt Nam, năng lực vốn của hộ gia đình còn nhỏ bé và thị trường vốn đầu tư trung dài hạn chưa phát triển mạnh mẽ Do đó, vốn tín dụng ngân hàng vẫn được coi là nguồn vốn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của các hộ sản xuất.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) sở hữu một thị trường tín dụng rộng lớn, với hơn 2.000 chi nhánh trên toàn quốc, phục vụ hàng triệu khách hàng là hộ nông dân NHNo & PTNT có chức năng huy động vốn để đầu tư cho vay các thành phần kinh tế, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn Các hộ sản xuất, đặc biệt là hộ sản xuất chế biến, thường gặp khó khăn về vốn tự có, chủ yếu dựa vào sức lao động Nhu cầu vốn cho sản xuất cao su là rất lớn và dài hạn, vượt quá khả năng của các hộ Là trung gian tài chính chủ yếu tại nông thôn, NHNo & PTNT đáp ứng nhu cầu này, trở thành chỗ dựa tin cậy cho nông dân thông qua các khoản tín dụng trung và dài hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và cung ứng vốn.

Thứ hai, việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của công nghiệp chế biến, đồng thời nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên và lao động của hộ sản xuất.

Hiện nay, nhiều hộ nông dân ở nông thôn Việt Nam gặp khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, dẫn đến thua lỗ Nguyên nhân chủ yếu bao gồm thiếu lao động có kỹ năng, kinh nghiệm, hoặc sự lười biếng, bên cạnh đó là sự lựa chọn nghề nghiệp khác phù hợp hơn Tuy nhiên, cũng có những hộ nông dân có khả năng sản xuất tốt, biết cách quản lý và muốn mở rộng quy mô sản xuất thông qua việc thuê, thầu hoặc mua thêm đất đai Vấn đề này có thể được giải quyết nhờ vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng, giúp thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung đất đai, từ đó phát triển kinh tế gia đình một cách bền vững.

Mặt khác, tiềm năng về đất đai và lao động trong nông nghiệp hiện chưa được khai thác đầy đủ, đặc biệt là diện tích đất hoang và rừng trọc ở vùng trung du và miền núi.

Thực tiễn phỏt triển sản xuất cao su và tớn dụng ngõn hàng ủối với sản xuất cao su tiểu ủiền

sản xuất cao su tiểu ủiền

2.3.1 Thực tiễn phát triển sản xuất cao su

2.3.1.1 Tình hình phát tri ể n s ả n xu ấ t cao su trên th ế gi ớ i

Sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu đang tăng nhanh, nhưng tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua các năm Điều này được thể hiện rõ qua thống kê sản lượng cao su tự nhiên từ năm 2002 đến năm 2005 trong Bảng 2.1.

B ả ng 2.1 - S ả n l ượ ng cao su c ủ a th ế gi ớ i ðơn vị tính: ngàn tấn

Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam

Mỹ là quốc gia dẫn đầu thế giới về sản lượng cao su tự nhiên Trong khi sản lượng cao su của các nước châu Á đang tăng nhanh chóng, các nước châu Âu lại ghi nhận xu hướng giảm trong sản xuất cao su.

Tuy nhiờn, trờn thực tế, sản lượng cao su vẫn chưa ủỏp ứng ủược nhu cầu qua việc ủối chiếu với bảng 2.2 sau ủõy

B ả ng 2.2 - Nhu c ầ u v ề cao su t ự nhiên trong nh ữ ng n ă m t ớ i ðơn vị tính: ngàn tấn

Vỏ xe 12.688 14.267 15.838 17.428 19.032 Sản phẩm khác 10.973 11.909 12.835 13.805 14.716

Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam

Nhu cầu về sản phẩm cao su tự nhiên sẽ tăng mạnh trong những năm tới, do đó, việc phát triển sản xuất cao su ở các nước có điều kiện tự nhiên và khí hậu phù hợp, như Việt Nam, trở nên vô cùng quan trọng.

Việc đẩy mạnh phát triển sản xuất cao su thiên nhiên trong giai đoạn hiện nay là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thị trường thế giới trong tương lai Đồng thời, phát triển sản xuất cao su tự nhiên không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn có lợi cho xã hội và môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững.

2.3.1.2 Tình hình phát tri ể n s ả n xu ấ t cao su ở Vi ệ t Nam

Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất cao su tự nhiên, nhưng diện tích trồng cao su vẫn còn nhỏ bé so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

Diện tích cây cao su tiểu điền (CSTð) tại Việt Nam đang tăng nhanh, trong khi diện tích cao su quốc doanh lại có xu hướng giảm Tuy nhiên, tỷ trọng diện tích CSTð của Việt Nam so với tổng diện tích cao su trong khu vực vẫn còn rất thấp Điều này cho thấy sản xuất CSTð mang lại hiệu quả cao hơn và đang có xu hướng phát triển nhanh chóng.

B ả ng 2.3 - Di ệ n tích và s ả n l ượ ng cao su c ủ a Vi ệ t Nam qua các n ă m

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Nguồn: Hiệp hội Cao su Việt Nam

2.3.2 Thực tiễn tớn dụng cho hộ cho hộ cao su tiểu ủiền của Ngõn hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Báo cáo năm 2007 về tình hình cho vay cây trồng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cho thấy, hoạt động cho vay cây trồng chỉ mới được thực hiện trong những năm gần đây, chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên Quy mô cho vay còn nhỏ bé so với tổng diện tích cây trồng của cả nước, như thể hiện trong bảng 2.4.

Dư nợ tín dụng tại Việt Nam chủ yếu tập trung ở các tỉnh duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, trong đó Đắk Nông đứng thứ ba cả nước và dẫn đầu khu vực Tây Nguyên.

Dư nợ cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đối với lĩnh vực sản xuất cao su còn rất hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho phát triển.

B ả ng 2.4 - Tỡnh hỡnh cho vay cao su ti ể u ủ i ề n n ă m 2007

Tỉnh Số hộ (hộ) Diện tớch (ha) Dư nợ (triệu ủồng)

Gia Lai 3.986 5.821 50.116 ðăk Lăk 348 757 4.636 ðăk Nông 2.318 4.863 51.392

Nguồn: Báo cáo của NHHNo & PTNT Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT) đã đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy sản xuất cây trồng Tuy nhiên, số lượng cho vay vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế của thị trường Trong những năm tới, các ngân hàng thương mại cần tăng cường hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực này để phát triển bền vững.

Kinh nghiệm về cho vay vốn ủối với sản xuất cao su tiểu ủiền của một số nước trên thế giới và bài học cho việt nam

số nước trên thế giới và bài học cho việt nam

Indonesia, Malaysia và Thái Lan là những quốc gia có diện tích và sản lượng cao su lớn nhất đông Nam Á [11], [13]

Cao su ủược coi là cõy nụng nghiệp chủ lực của Indonesia và cú ảnh hưởng ủến một bộ phận rất lớn nụng dõn và nụng thụn Indonesia

Năm 2007, diện tích trồng cao su tại Indonesia đạt 3.348 ngàn ha, trong đó cao su nguyên liệu chiếm 17% và cao su chế biến chiếm 83% Dự kiến đến năm 2010, diện tích này sẽ giảm xuống còn 3.306 ha, với tỷ lệ cao su nguyên liệu chỉ còn 13,3% và cao su tiểu điền tăng lên 86,7%.

Chính phủ Indonesia đã can thiệp vào khu vực tiểu chủ từ lâu, đặc biệt là trước Thế chiến thứ hai, nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân thông qua việc sơ chế trong nước Sau năm 1950, sự can thiệp này tập trung vào các dịch vụ khuyến nông, dự trữ giống cao sản, quản lý thuế xuất khẩu và khuyến khích trồng lại Từ năm 1970, chính phủ chú trọng đến chương trình phát triển tiểu chủ trên toàn quốc Ngoài nguồn vốn tự có từ các doanh nghiệp cao su, họ còn nhận được nhiều nguồn tài chính khác như ngân sách phát triển của nhà nước, phí xuất khẩu, ngân sách tỉnh và vay vốn nước ngoài.

Trong quá trình thực hiện dự án phát triển, Bộ Nông nghiệp đã tổ chức nhiều loại dự án khác nhau, nhận được sự hỗ trợ từ các cơ quan nghiên cứu, trường đại học, ngân hàng và công ty tư vấn Các loại dự án này được liệt kê cụ thể để đảm bảo tính hiệu quả và khả thi trong triển khai.

Dự án thành lập vườn hạt và vườn gỗ ghép nhằm phục vụ cho chương trình phát triển được thực hiện bởi Tổng cục Lâm nghiệp, các nguồn lực tư nhân và các trạm nghiên cứu.

Dự án cấp xã, được tài trợ bởi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nhằm hỗ trợ các xã mới thành lập ở khu vực nông thôn Tổng diện tích của xã được phân chia cho các mục tiêu kinh tế khác nhau, bao gồm cả phát triển cơ sở hạ tầng Nhà nước cung cấp giống như là phần cấp không và ngân hàng cho vay vốn với lãi suất thấp để hỗ trợ sinh kế trong giai đoạn kinh tế còn đang phát triển Các dự án cấp xã hoạt động như là nơi tập trung để hướng dẫn nông dân cải thiện hoạt động mua bán của họ.

- Nhúm dự ỏn lớn cần cú tổ chức riờng tại ủiểm thực hiện dự ỏn, ủược gọi là ủơn vị quản lý dự ỏn

Nhúm dự ỏn chọn ủồn ủiền quốc doanh làm hạt nhõn ủể phỏt triển CSTð, với sự khuyến khích của Chính phủ nhằm phát triển hợp tác xã và hiệp hội nông dân trong vựng cao su Mục tiêu là can thiệp vào giai ủoạn mua bỏn của tiểu chủ thông qua việc cung cấp các phương tiện sản xuất, tín dụng nông thôn và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông dân Các lĩnh vực liên quan bao gồm chế biến, nhà xông khói và chuyên chở công cộng.

Nguyên lý hoạt động của đơn vị quản lý dự án là duy trì sự hỗ trợ của chính phủ về các mặt như nhân lực, vốn đầu tư phát triển, và xây dựng chương trình phát triển cho đến khi thu hồi vốn Mục tiêu là tập hợp nông dân để cải thiện thu nhập và đời sống Sau khi đạt được mục tiêu phát triển, vai trò của nhà nước sẽ giảm dần, trong khi vai trò của Hiệp hội nông dân sẽ được tăng cường Đơn vị quản lý dự án sẽ hoạt động như một hợp tác xã với ban điều hành được bầu từ hiệp hội, và chi phí quản lý sẽ tích tụ lợi nhuận cho hợp tác xã.

Những nguồn vốn ủầu tư chủ yếu cho cõy cao su bao gồm hai nguồn:

- Nguồn tài chính trong nước: chủ yếu vốn tín dụng ngân hàng, kinh phí từ ngân sách và vốn do các tổ chức, các doanh nghiệp tự tích lũy

- Nguồn tài trợ của nước ngoài bao gồm Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)…

Suất ủầu tư cho một ha cao su trồng theo dự tớnh của ngõn hàng thế giới là 1.050 USD nhưng thực tế thực hiện chỉ vào khoảng 815 USD

Lãi suất vay cho năm đầu tiên là 12%/năm Từ năm thứ hai, các công ty sẽ nhận được nguồn tín dụng nhà nước với lãi suất 21%/năm.

Thời hạn cho vay trong lĩnh vực trồng cao su thường liên quan chặt chẽ đến chu kỳ kinh doanh của cây Đối với diện tích cao su mới trồng, thời gian cho vay thông thường là 8 năm, với thời gian ân hạn là 5 năm.

Chính phủ Malaysia đã chọn cây cao su và cây cọ dầu là hai cây công nghiệp chủ lực để phát triển nông nghiệp nông thôn, nhằm thúc đẩy xuất khẩu Trước năm 1990, Malaysia là nước trồng và sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu thế giới, nhưng hiện nay đã nhường vị trí số 1 và số 2 cho Thái Lan và Indonesia.

Malaysia có khoảng 1.537 ngàn ha cao su vào năm 1990 và 1.341 ngàn ha vào năm 2000, trong đó diện tích trồng cao su chiếm 25%, còn lại 75% là cao su tiểu chủ với khoảng 438 ngàn hộ Chiến lược phát triển ngành cao su của Malaysia bắt đầu từ việc xuất khẩu cao su nguyên liệu, sau đó chuyển dần sang giai đoạn phát triển các nhà máy chế biến để giảm xuất khẩu cao su nguyên liệu và tăng cường xuất khẩu sản phẩm cao su Sản lượng cao su Malaysia dao động từ 1,3 đến 1,5 triệu tấn/năm tùy thuộc vào điều kiện thị trường cao su thế giới Năm 1990, nguyên liệu cao su xuất khẩu đạt khoảng 880 triệu USD, trong khi đến năm 2000, xuất khẩu sản phẩm cao su cũng đạt khoảng 800 triệu USD.

Chương trình phát triển cao su Malaysia dựa vào hai chương trình chủ lực là chương trỡnh tỏi thiết ủất ủai và chương trỡnh củng cố ủất ủai

- Chương trỡnh tỏi thiết ủất ủai: ủõy là chương trỡnh nhằm phỏt triển cao su ở vựng cũn hoang húa ủể tăng hiệu quả kinh tế của ủất

Chương trình củng cố ủất ủai nhằm phát triển cây cao su ở những vùng ủất ủai có chủ, nơi có sản xuất nhưng thu nhập của nông dân rất thấp hoặc chưa khai thác hết tiềm năng của ủất ủai.

Chương trình phát triển cao su của Malaysia được thực hiện thông qua việc tổ chức nông dân thành các nhóm, giúp quản lý vườn cây một cách hiệu quả Sản lượng sau khi trừ chi phí sản xuất và các khoản nộp bắt buộc sẽ được chia đều cho các thành viên, đồng thời họ cũng nhận lương theo công việc nếu tham gia sản xuất trực tiếp Hiện nay, chương trình đã thu hút 93.177 hộ thành viên, với tổng sản lượng cây chính như cao su, cọ dầu và ca cao đạt giá trị khoảng 180 triệu USD.

Tính đến cuối năm 2006, chương trình phát triển cao su tại Malaysia đã đạt được nhiều kết quả khả quan với tổng diện tích cao su lên tới 85.908 ha Trong đó, diện tích cao su mới đưa vào khai thác là 43.000 ha Năng suất cao su trung bình đạt 1.058 kg mủ trên mỗi ha, trong khi năng suất của tiểu điền đạt khoảng 1.240 kg mủ trên mỗi ha Số liệu này cho thấy năng suất của tiểu điền gia tăng đáng kể, đạt khoảng 90% năng suất của đại điền.

Nguồn tài chớnh phục vụ chương trỡnh phỏt triển ngành cao su ủó ủược chớnh phủ Malaysia ủó thực hiện theo phương thức trợ giỳp tớn dụng

Chớnh phủ ủó tài trợ cho nụng dõn vay theo ủịnh mức như sau: Cõy cao su:

Từ năm 1 đến năm 8, chi phí trồng cao su là 7.100 ringit/ha, tương đương khoảng 2.840 USD/ha Trong đó, 2.840 USD cho mỗi ha chủ yếu được chi dưới hình thức cho vay nông nghiệp, bao gồm các khoản như cây giống, công làm đất, phân bón, hóa chất, thuốc trừ sâu, và chi phí chăm sóc cho đến khi thu hoạch.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:30

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w