MỞ ðẦU
ðặt vấn ủề
Tín dụng là chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại, giúp điều hòa vốn trong nền kinh tế bằng cách phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội Doanh nghiệp cần vốn để phát triển không chỉ có nhu cầu tín dụng mà còn cần phương thức cho vay phù hợp Việc áp dụng phương thức cho vay thích hợp giúp tạo sự tương thích giữa luân chuyển vốn tín dụng và hoạt động sản xuất, từ đó đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn Qua đó, ngân hàng và khách hàng cùng tiết kiệm chi phí và nguồn vốn.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường tiền tệ, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần cải tiến phương thức cho vay bằng cách hạ thấp lãi suất và phát triển các sản phẩm tín dụng mới Việc áp dụng các hình thức cho vay sáng tạo được xem là một chiến lược quan trọng trong việc thu hút khách hàng và đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Đắk Nông, tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, đang trải qua những chuyển biến tích cực trong nền kinh tế theo hướng thị trường Cơ cấu thành phần hộ sản xuất kinh doanh ngày càng chiếm ưu thế Tuy nhiên, yếu tố cạnh tranh trong hoạt động tuyển dụng ngày càng gay gắt do sự xuất hiện của nhiều ngành hàng thương mại trên địa bàn Do đó, việc áp dụng các hình thức và phương pháp phù hợp là cần thiết.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế, nhấn mạnh vai trò quan trọng của các hình thức cho vay từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Vậy vấn ủề ủặt ra cần nghiờn cứu là:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) hiện đang áp dụng nhiều phương thức cho vay linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường Các hình thức cho vay này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc duy trì hoạt động mà còn thúc đẩy sự luân chuyển vốn hiệu quả Bằng cách cung cấp các sản phẩm tài chính đa dạng, NHNo & PTNT góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Thực trạng về việc áp dụng các phương thức cho vay của NHNo & PTNT tại ủịa bàn tỉnh ðăk Nụng hiện nay như thế nào?
Để phù hợp với thực tiễn và có tính chiến lược trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cần xác định rõ những định hướng và giải pháp cho việc đa dạng hóa các phương thức cho vay Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn hỗ trợ người dân tiếp cận nguồn vốn một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về phát triển các phương thức cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho người dân, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông thôn trong khu vực.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích thực trạng áp dụng các phương thức cho vay tại địa bàn Đắk Nông, từ đó đề xuất giải pháp phát triển và cải thiện các phương thức này thông qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Nông.
Hệ thống hứa cơ sở lý luận về tín dụng liên quan đến phương thức cho vay nhằm làm rõ cơ chế áp dụng của các phương thức cho vay.
- Tổng hợp và phân tích thực trạng áp dụng các phương thức cho vay hiện hành vào thực tiễn ủịa bàn nghiờn cứu
Thông qua kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các định hướng và giải pháp chiến lược nhằm phát triển đa dạng các phương thức cho vay tại địa bàn nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðố i t ượ ng nghiên c ứ u ðối tượng nghiờn cứu của ủề tài tập trung vào những phương thức cho vay theo quy ủịnh của NHNo & PTNT ỏp dụng ủối với tất cả cỏc ủối tượng khỏch hàng, loại hỡnh doanh nghiệp và ngành nghề hiện cú trờn ủịa bàn nghiên cứu
- Về nội dung nghiờn cứu của ủề tài
Nội dung nghiên cứu tập trung vào thực trạng áp dụng các phương thức cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, nhằm đánh giá sự phù hợp với luân chuyển vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Nông.
-Về thời gian nghiờn cứu của ủề tài
Tất cả những nội dung thuộc ủề tài nghiờn cứu tập trung trong thời gian
3 năm, từ năm 2004 ủến năm 2006
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 4
TỔNG QUAN
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng, xuất phát từ từ "Credit" trong tiếng Anh, mang ý nghĩa là lòng tin và sự tin tưởng Trong ngữ cảnh tiếng Việt, tín dụng được hiểu là hoạt động vay mượn.
Tín dụng là hoạt động tài chính phong phú và đa dạng, thể hiện hai khía cạnh cơ bản: đầu tiên, người sở hữu tiền hoặc hàng hóa cho phép người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; thứ hai, khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả cho người sở hữu một giá trị lớn hơn Phần chênh lệch này được gọi là phần lời, hay còn được biết đến trong kinh tế học là lãi suất.
Sự phân phối lao động xã hội và sự xuất hiện quyền sở hữu tư liệu sản xuất tạo ra nền tảng cho tín dụng Về mặt xã hội, quyền sở hữu tư liệu sản xuất dẫn đến sự phân hóa, khi của cải và tiền tệ dần tập trung vào một nhóm người, trong khi một nhóm khác phải đối mặt với thu nhập thấp, không đủ đáp ứng nhu cầu tối thiểu Điều này đặc biệt nghiêm trọng khi xảy ra các biến cố bất thường Trong bối cảnh đó, tín dụng trở thành giải pháp cần thiết để giải quyết mâu thuẫn xã hội và điều hòa nhu cầu vốn tạm thời trong cuộc sống.
Tín dụng xuất hiện trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng nhìn chung, nó thể hiện dưới hình thức vay mượn tạm thời tài sản hoặc vốn tiền tệ Nhờ đó, người sử dụng có thể tiếp cận và khai thác giá trị của hàng hóa, thông qua việc trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về bản chất của tín dụng trong bối cảnh kinh tế Để hiểu rõ hơn về tín dụng, cần phân tích mối liên hệ giữa hoạt động tín dụng và quá trình tái sản xuất Sự vận động của tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người vay, trong đó giá trị tín dụng được thể hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa Quá trình vận động tín dụng diễn ra qua các giai đoạn cụ thể, tạo nên sự kết nối giữa hai bên trong hoạt động tài chính.
Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay là quá trình chuyển giao vốn tiền tệ hoặc giá trị hàng hóa từ người cho vay sang người vay Khi thực hiện cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển giao hoàn toàn cho người vay, điều này tạo ra sự khác biệt cơ bản so với việc mua bán hàng hóa thông thường Như đã được nêu, trong quá trình cho vay, chỉ có một bên nhận được giá trị, vì chỉ có một bên nhượng lại giá trị mà thôi.
Vốn tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất, cho phép người vay sử dụng giá trị vốn để đạt được mục đích cụ thể, mặc dù họ không sở hữu giá trị đó mà chỉ tạm thời sử dụng Giai đoạn hoàn trả tín dụng đánh dấu sự kết thúc của chu kỳ tín dụng, khi vốn đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất và trở về hình thái tiền tệ, người vay sẽ hoàn trả cho người cho vay Sự hoàn trả này không chỉ phản ánh bản chất vận động của tín dụng mà còn là yếu tố phân biệt tín dụng với các lĩnh vực kinh tế khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 6
Kinh tế học Tôn cổ nhìn nhận thị trường vốn tín dụng như một phần của nền kinh tế thị trường, bao gồm các yếu tố cung và cầu, cũng như sự điều chỉnh giữa chúng để đạt được cân bằng thị trường.
Cung của quỹ cho vay được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tiết kiệm cá nhân, tiết kiệm doanh nghiệp, thặng dư ngân sách nhà nước và sự gia tăng khối lượng tiền tệ cung ứng Trong khi đó, cầu về quỹ cho vay rất phong phú, bao gồm nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng cá nhân, thâm hụt ngân sách của Chính phủ, cùng với sự giảm khối lượng tiền tệ cung ứng và tăng dự trữ tiền tệ.
Quỹ cho vay thể hiện mối quan hệ giữa các bên tham gia quá trình tái sản xuất, bao gồm doanh nghiệp sản xuất, lưu thông hàng hóa, Nhà nước và dân cư Mục đích của quỹ cho vay là đáp ứng nhu cầu vốn tiền tệ tạm thời cho sản xuất và tiêu dùng Quỹ cho vay có những đặc điểm cơ bản quan trọng.
Quỹ cho vay chủ yếu được phân phối qua các tổ chức tài chính tín dụng, với hai phương thức chính: phân phối trực tiếp như mua trái phiếu doanh nghiệp, và qua các tổ chức trung gian như ngân hàng, công ty tài chính, quỹ tiết kiệm, quỹ bảo hiểm xã hội, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tài chính khác Trong đó, việc phân phối qua các tổ chức trung gian chiếm tỷ lệ lớn.
Quỹ cho vay vận động dựa trên nguyên tắc hoàn trả và lãi suất, trong đó sự hoàn trả là đặc trưng riêng của quỹ và phản ánh bản chất hoạt động của nó Tuần hoàn và chu chuyển vốn trong nền kinh tế quyết định khả năng hoàn trả của tín dụng Sự hoàn trả được thực hiện thông qua các thỏa thuận hợp đồng tín dụng giữa người cho vay và người vay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 7
Tóm lại, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn của nền kinh tế thị trường Việc sử dụng hiệu quả phương thức này sẽ giúp giải quyết nhu cầu vốn, từ đó đáp ứng những vấn đề cấp thiết cho sản xuất và đầu tư phát triển.
2.1.3 Vai trò c ủ a tín d ụ ng a ðứng trờn giỏc ủộ tổng thể nền kinh tế, tồn tại và phỏt triển luụn gắn bú với nhau, vỡ vậy nhu cầu cho sản xuất khụng chỉ ủể duy trỡ mức sản xuất như cũ, mà cũn cú nhu cầu ủầu tư phỏt triển Trờn quan ủiểm này, tớn dụng cú các vai trò sau [3]:
- Thứ nhất, ủỏp ứng nhu cầu vốn ủể duy trỡ quỏ trỡnh sản xuất ủược liờn tục ủồng thời gúp phần ủầu tư phỏt triển kinh tế
Phương thức cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Dựa trên 8 phương thức cho vay theo Quy chế cho vay của TCTD, Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của NHNN quy định về cho vay đối với khách hàng Đồng thời, theo Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002, NHNo & PTNT Việt Nam cũng đã quy định 9 phương thức cho vay thống nhất trong toàn hệ thống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 23
Phương thức cho vay thứ 9 là cho vay lưu vụ, được bổ sung dựa trên chức năng hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, nhằm phục vụ trực tiếp cho nông thôn và nông dân.
Việc NHNo & PTNT bổ sung phương thức cho vay lưu vụ chứng tỏ sự phát triển của các hình thức cho vay mới, phù hợp với nguyên tắc kết hợp giữa phương pháp cho vay và hình thức tín dụng, đồng thời theo dõi sự biến động của nền kinh tế thị trường Phương thức cho vay lưu vụ là sự kết hợp giữa cho vay từng lần và tín dụng ngắn hạn, nhằm bổ sung vốn lưu động cho sản xuất của các hộ nông dân chuyên canh cây lúa.
Nội dung các phương thức cho vay chủ yếu dựa và Sổ tay tín dụng của NHNo & PTNT [29] như sau:
2.2.1 Ph ươ ng th ứ c cho vay t ừ ng l ầ n (cho vay theo món):
Phương thức cho vay từng lần là hình thức cho vay trong đó mỗi lần vay vốn, bên vay và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) đều phải thực hiện các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng Đối tượng áp dụng cho phương thức này bao gồm cá nhân và tổ chức có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho các mục đích khác nhau.
- Phương thức cho vay theo mún ủược ỏp dụng cho ủơn vị vay cú nhu cầu vay vốn không thường xuyên
Áp dụng các hình thức cho vay như cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc cầu và cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ Ngoài ra, còn có hình thức cho vay tiêu dùng trong dân cư với thời gian cho vay ngắn hạn.
12 tháng) b Xỏc ủịnh số tiền cho vay
Số tiền cho vay được tính bằng tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án, trừ đi vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có, và vốn khác (nếu có) Thủ tục nhận nợ cần được thực hiện theo quy định để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quá trình vay vốn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 24
Mỗi hợp đồng tín dụng cho phép vay một hoặc nhiều lần theo tiến độ và nhu cầu thực tế của đơn vị vay Mỗi lần nhận tiền vay, đơn vị vay cần lập Giấy nhận nợ, trong đó ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể, không vượt quá thời hạn ghi trên hợp đồng tín dụng Tổng số tiền vay ghi trên các Giấy nhận nợ không được vượt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng.
2.2.2 Ph ươ ng th ứ c cho vay theo h ạ n m ứ c tín d ụ ng
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) và đơn vị vay thống nhất một hạn mức tín dụng cụ thể, duy trì trong một khoảng thời gian nhất định Đối tượng áp dụng phương thức này bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn linh hoạt trong thời gian dài.
- Áp dụng cho ủơn vị vay cú nhu cầu vay vốn thường xuyờn
- ðơn vị vay cú ủặc ủiểm sản xuất kinh doanh, luõn chuyển vốn khụng phù hợp với phương thức cho vay từng lần b Xỏc ủịnh thời hạn cho vay
Dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của đơn vị vay, cần xác định thời hạn cho vay và ghi rõ trong hợp đồng tín dụng cũng như từng giấy nhận nợ.
Trong thời gian duy trì hạn mức tín dụng, đơn vị vay có quyền rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế, tuy nhiên không được vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết Mỗi lần rút vốn, đơn vị vay cần lập giấy nhận nợ với ngân hàng, kèm theo bảng kê chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ liên quan Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ kiểm tra các tài liệu này để đảm bảo phù hợp với nội dung sử dụng vốn vay theo các điều khoản trong hợp đồng tín dụng và ký vào giấy nhận nợ của đơn vị vay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 25
Trong thời gian duy trì hạn mức tín dụng, nếu đơn vị vay cần điều chỉnh tăng hạn mức để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cần có văn bản đề nghị gửi đến NHNo & PTNT Nếu được xem xét và chấp thuận, ngân hàng sẽ điều chỉnh hạn mức tín dụng và ký phụ lục bổ sung hợp đồng tín dụng với đơn vị vay.
- Trước 10 ngày khi hạn mức tớn dụng cũ hết hiệu lực, ủơn vị vay gửi ủến NHNo & PTNT cỏc giấy tờ sau:
+ Giấy ủề nghị vay vốn
+ Báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính
+ Phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo
Dựa trên hồ sơ vay vốn của đơn vị, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) sẽ thẩm định và quyết định cho vay tiếp, đồng thời ký kết hợp đồng tín dụng mới khi hết thời hạn của hạn mức tín dụng cũ.
Hạn mức tín dụng mới sẽ bao gồm cả dư nợ thực tế từ hợp đồng tín dụng cũ nếu có Nếu hạn mức tín dụng mới thấp hơn dư nợ thực tế, bên vay và ngân hàng cần xác định thời hạn giảm dư nợ cũ theo hạn mức tín dụng mới và ghi rõ trong hợp đồng Thời gian giảm dư nợ cũ không được vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của bên vay Khi bên vay đã giảm dư nợ xuống thấp hơn hạn mức tín dụng hiện tại, họ mới đủ điều kiện để vay tiếp theo theo hợp đồng tín dụng mới.
2.2.3 Ph ươ ng th ứ c cho vay theo d ự ỏn ủầ u t ư a ðối tượng áp dụng
Phương thức này được áp dụng cho vay vốn nhằm hỗ trợ các đơn vị thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 26
NHNo và PTNT đã ký hợp đồng tín dụng, thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì trong suốt thời gian thực hiện dự án, đồng thời phân định các kỳ hạn trả nợ Nguồn vốn cho vay sẽ được giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án và xác định số tiền cho vay cụ thể.
Cơ sở của việc ỏp dụng phương thức cho vay ủa dạng và phự hợp
2.3.1 Phân nhóm các ph ươ ng th ứ c cho vay
Sự kết hợp các phương pháp cho vay với hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều phương thức cho vay đa dạng và phong phú Để tổng hợp các phương thức cho vay và làm cơ sở cho việc so sánh, lựa chọn phương thức phù hợp trong thực tiễn, cần phân nhóm các phương thức cho vay Việc phân nhóm này phải tuân theo tiêu chí chung và đảm bảo đáp ứng nhu cầu từ cả hai phía: người cho vay và người đi vay.
Theo các chuyên gia, việc xác định tính phù hợp giữa phương thức cho vay và hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng Điều này liên quan đến việc đánh giá dòng tiền tín dụng từ ngân hàng và nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của đơn vị vay Do đó, tiêu chí phân nhúm xác định trong trường hợp này chính là dòng tiền.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 32
Tiờu chớ dũng tiền ủược hỡnh thành thụng qua quy ủịnh ghi chộp, theo dõi nợ vay của phương pháp cho vay
Căn cứ vào phương pháp cho vay có thể phân nhóm các phương thức cho vay dựa trên dòng tiền như sau:
Các phương thức cho vay cú dũng tiền ủơn chiều chỉ cho phép dòng tiền phát sinh một chiều, tức là chỉ có dòng tiền khi phát tiền vay và dòng tiền khi trả nợ.
Hiện nay, có năm phương thức cho vay có dũng tiền ủơn chiều, bao gồm: cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp và cho vay lưu vụ Tất cả các phương thức này đều có những đặc điểm chung, giúp người vay tiếp cận nguồn vốn một cách linh hoạt và hiệu quả.
Doanh số tiền vay phát ra tối đa phụ thuộc vào số tiền đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn Khoản vay có thể được giải ngân một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng doanh số tiền vay phát ra không được vượt quá số tiền đã ghi trong hợp đồng vay với ngân hàng.
Vào thứ hai, doanh số tiền trả nợ gốc chỉ tối đa bằng với số tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Số tiền này cũng được thỏa thuận với ngân hàng cho vay về thời hạn và số tiền cụ thể, được gọi là kế hoạch trả nợ.
Phương thức cho vay cú dũng tiền ủa chiều cho phép phát sinh nhiều lần dòng tiền trong quá trình vay và trả nợ Điều này có nghĩa là trong các phương thức cho vay này, người vay có thể nhận tiền nhiều lần và cũng phải thực hiện nhiều lần thanh toán.
Hiện nay, có bốn phương thức cho vay chính trong lĩnh vực tín dụng, bao gồm: 1) cho vay theo hạn mức tín dụng, 2) cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học Kinh tế với 33 tín chỉ Các phương thức cho vay bao gồm: cho vay theo hạn mức thấu chi và cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Điểm chung của các phương thức cho vay này là tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn.
Dũng tiền phỏt tiền vay có thể thực hiện nhiều lần, và việc trả nợ cũng có thể diễn ra nhiều lần Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng số dư tài khoản vay vốn tối thiểu không được thấp hơn hạn mức tín dụng đã thỏa thuận với ngân hàng.
Doanh số tiền vay có thể vượt quá hạn mức tín dụng, và doanh số trả nợ cũng có thể lớn hơn hạn mức tín dụng, đặc biệt khi so sánh với kế hoạch trả nợ trong phương thức cho vay từng lần.
2.3.2 S ự phù h ợ p c ủ a các nhóm ph ươ ng th ứ c cho vay
Đánh giá sự phù hợp của các nhóm phương thức cho vay là rất quan trọng, bao gồm việc phân tích ưu nhược điểm của từng nhóm khi áp dụng vào thực tiễn Điều này ảnh hưởng đến cả người cho vay và người vay Một trong những nhóm phương thức cho vay đáng chú ý là nhóm có nguồn tiền ổn định.
Về ưu ủiểm của nhúm phương thức cho vay này là:
Đối với người cho vay, ngân hàng cần có kế hoạch huy động nguồn vốn và quản lý tài chính rõ ràng, bao gồm việc xác định cụ thể kế hoạch phát tiền vay và kỳ hạn nợ Việc kiểm tra sử dụng vốn vay phải chặt chẽ, đảm bảo mục đích vay vốn được ghi rõ trong hợp đồng Quá trình theo dõi quản lý nợ cần đơn giản hóa, với các quy trình thực hiện được quy định rõ ràng như số tiền vay phát ra, số tiền trả nợ, thời điểm phát tiền vay, trả nợ và tài sản mua sắm từ tiền vay.
Sau khi nhận tiền vay, khách hàng cần thực hiện đúng mục đích vay vốn và tiến hành giao dịch với ngân hàng theo kế hoạch trả nợ đã thống nhất Điều này đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả trong việc quản lý tài chính.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về luận văn thạc sỹ trong lĩnh vực Kinh tế, chỉ ra rằng nhiều khách hàng gặp khó khăn trong việc thực hiện giao dịch từ xa do sự hạn chế của công nghệ ngân hàng hiện tại.
Về nhược ủiểm của nhúm phương thức cho vay này là:
Việc áp dụng các phương thức cho vay tại các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam
2.4.1 Các ngân hàng th ươ ng m ạ i nhà n ướ c
Hiện nay, bên cạnh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT), còn có nhiều ngân hàng thương mại nhà nước khác như Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, và Ngân hàng Ngoại thương Những ngân hàng này chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nhờ vào các yếu tố như vốn, tài sản, nhân sự, mạng lưới và thị phần tín dụng Đây là những ngân hàng thương mại đầu tiên được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước kể từ năm 1988.
Giống như NHNo & PTNT, cỏc NHTM nhà nước khỏc ủều cú chủ trương ỏp dụng cỏc phương thức cho vay phự hợp và ủa dạng
Đối với các doanh nghiệp vay vốn, cần áp dụng các phương thức cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cùng với cho vay theo hạn mức thấu chi.
- ðối với ủơn vị vay là cỏ nhõn
Các phương thức cho vay phổ biến bao gồm cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, và cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Ngân hàng Ngoại thương, với thế mạnh là một ngân hàng thương mại chuyên về kinh doanh ngoại hối, nổi bật trong việc liên kết và phát hành các loại thẻ tín dụng quốc tế như Visa Card và Master Card, mang lại tiện ích tối ưu cho người dùng trong việc thanh toán.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ khoa học Kinh tế, tập trung vào các phương thức tài chính hiện đại Sinh viên được trang bị kiến thức về rút tiền mặt trên máy ATM và áp dụng nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng trong các hoạt động cho vay.
2.4.2 Các ngân hàng th ươ ng m ạ i c ổ ph ầ n
- ACB (Asia Commercial Bank - NHTM cổ phần Á Châu)
ACB, có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất hiện nay Ngân hàng này nổi bật với sự linh hoạt trong việc kết nối các hoạt động nghiệp vụ và cung cấp nhiều sản phẩm ngân hàng đa dạng Đặc biệt, ACB đã ứng dụng các phương thức cho vay rất linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Phương thức cho vay của ACB được quy định chặt chẽ, liên kết giữa cách thức trả nợ và các hình thức cho vay cụ thể, nhằm tạo ra các sản phẩm ngân hàng mới và linh hoạt Một số sản phẩm tiêu biểu bao gồm
Vay siêu tốc 24 giờ không cần công chứng tài sản thế chấp là giải pháp tài chính nhanh chóng cho những ai cần vốn gấp để đầu tư vào sản xuất, dịch vụ hoặc xây dựng Sản phẩm này cho phép khách hàng trả nợ gốc và lãi hàng tháng theo dư nợ giảm dần, đồng thời không yêu cầu chứng minh giấy tờ tài sản thế chấp, giúp tiết kiệm thời gian và thủ tục.
Cho vay trả góp sản xuất kinh doanh là một sản phẩm phổ biến do các ngân hàng thương mại nhà nước cung cấp, nhằm mục đích hỗ trợ cho các hoạt động tiêu dùng như vay mua nhà, xe, hoặc cho vay tiêu dùng cá nhân Hiện tại, ACB là một trong số ít ngân hàng thực hiện hình thức kết hợp giữa trả nợ vốn góp và mục đích vay vốn cho sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường tín dụng hiện nay.
Ngân hàng ACB là một trong những ngân hàng hàng đầu trong việc áp dụng phương thức cho vay qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng hiện nay.
- Techcombank (NHTM cổ phần Kỹ thương Việt Nam)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 38
Techcombank [14] có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội
Techcombank là một ngân hàng có tốc độ tăng trưởng ấn tượng, với tổng tài sản và doanh thu hàng năm luôn đạt mức cao từ 30% trở lên Ngân hàng này sở hữu lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa lớn nhất trong số các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Đồng thời, Techcombank cũng nổi bật là một trong những ngân hàng tiên phong về công nghệ trong nước.
Techcombank áp dụng hai phương thức cho vay vốn lưu động ngắn hạn cho các doanh nghiệp, bao gồm vay theo món và vay theo hạn mức.
Tính năng “Ứng trước tài khoản cá nhân F@stAdvance” cho phép khách hàng chi tiêu vượt quá số tiền trong tài khoản cá nhân, với hạn mức linh hoạt có thể sử dụng bất cứ lúc nào thông qua thẻ thanh toán F@stAccess Đây là hình thức cho vay cá nhân dựa trên việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Thấu chi doanh nghiệp là dịch vụ nổi bật mà Techcombank cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp, tận dụng thế mạnh tín dụng của ngân hàng Dịch vụ này cho phép doanh nghiệp sử dụng hạn mức tín dụng thấu chi để linh hoạt trong việc quản lý tài chính và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn.
2.4.3 Các ngân hàng n ướ c ngoài và ngân hàng liên doanh
- ANZ (Australia - New Zealand Bank)
ANZ [10] là ngõn hàng hàng ủầu của Australia tại Chõu Á ANZ Việt Nam ủược thành lập năm 1997, là ngõn hàng 100% vốn nước ngoài
ANZ, với vai trò là một ngân hàng quốc tế có nguồn gốc từ quốc gia có nền công nghệ hiện đại, đã nhanh chóng mở rộng hình thức thanh toán bằng thẻ quốc tế ngay từ những năm đầu thành lập, khẳng định đây là nghiệp vụ chủ lực của mình.