Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp thông kê, tổng hợp, và nghiên cứu định lượng.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam trong thời gian qua
- Kiểm định các nhân tố quyết định lợi nhuận của các NHTM Việt Nam
- Tìm ra các giải pháp để gia tăng lợi nhuận cho các NHTM Việt Nam
Câu hỏi nghiên cứu: Đề tài này tác giả sẽ làm rõ ba vấn đề:
1) Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay như thế nào?
2) Mức độ các nhân tố tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào?
3) Cần những giải pháp nào để gia tăng lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới?
Kết cấu luận văn
Luận văn được cấu trúc thành ba chương chính, bắt đầu với chương 1, cung cấp cái nhìn tổng quan về lợi nhuận của các ngân hàng thương mại và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận này Chương 2 phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Việt Nam Cuối cùng, chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LÊN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Lợi nhuận của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm lợi nhuận của ngân hàng thương mại
Lợi nhuận trong năm của tổ chức tín dụng phản ánh kết quả kinh doanh, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động nghiệp vụ và các hoạt động khác Lợi nhuận này được tính bằng cách lấy tổng doanh thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý và hợp lệ.
Lợi tức gộp của các ngân hàng thương mại (NHTM) phụ thuộc vào lãi suất cho vay và đầu tư, các khoản phí và thù lao cho dịch vụ, cũng như quy mô và cấu trúc của tài sản.
Lợi nhuận của NHTM thu được từ:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí liên quan đến hoạt động tài chính, bao gồm cả thuế gián thu phải nộp theo quy định pháp luật trong kỳ.
Lợi nhuận từ các hoạt động kinh tế khác được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa thu nhập thu được và chi phí phát sinh, bao gồm cả thuế gián thu phải nộp theo quy định pháp luật trong kỳ.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
1.1.2 Sự cần thiết phải gia tăng lợi nhuận của NHTM
Lợi nhuận đóng vai trò then chốt trong sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) cũng như của toàn xã hội Đây là động lực thúc đẩy NHTM liên tục cải tiến, nhằm phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ.
1.1.2.1 Vai trò của lợi nhuận đối với NHTM và người lao động
Trong cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quan trọng hàng đầu mà các ngân hàng thương mại (NHTM) phải chú trọng, vì nó phản ánh hiệu quả kinh doanh và quyết định sự tồn tại của ngân hàng Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp mà còn là yếu tố sống còn, giúp NHTM phát triển và cạnh tranh trong môi trường ngày càng khốc liệt Nếu không tạo ra lợi nhuận, NHTM sẽ đối mặt với nguy cơ bị đào thải và phá sản.
Lợi nhuận không chia trích từ hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng trong việc hình thành vốn tự có của các ngân hàng thương mại (NHTM) Phương pháp này giúp các ngân hàng lớn tăng cường vốn tự có mà không cần phụ thuộc vào thị trường vốn, từ đó giảm thiểu chi phí huy động vốn, không phải hoàn trả và không làm giảm quyền kiểm soát của cổ đông hiện tại.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi sẽ tạo ra khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cho ngân hàng thương mại, từ đó cung cấp nguồn vốn tái đầu tư Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn cho phép áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị, góp phần mở rộng quy mô hoạt động.
Tải TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để NHTM dễ dàng vay vốn từ các nguồn bên ngoài.
Chỉ tiêu lợi nhuận là một yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực nhân sự, tài chính và quản lý của ngân hàng thương mại (NHTM) Lợi nhuận không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý và cổ đông mà còn được xem là mục tiêu chính trong hoạt động kinh doanh Do đó, việc phân tích và đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng là rất cần thiết Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời này, bao gồm trình độ quản trị, điều kiện kinh tế, quy mô hoạt động, lãi suất, mức độ cạnh tranh, tình hình chứng khoán, các khoản tín dụng tổn thất và khả năng khai thác tiềm năng.
Lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ tạo động lực cho việc mở rộng mạng lưới mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Khi lợi nhuận cao, thu nhập của nhân viên được nâng cao, cải thiện đời sống và kích thích sự sáng tạo, từ đó phát huy tối đa khả năng của họ Điều này không chỉ mang lại hưng phấn cho người lao động mà còn là nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai Vì vậy, lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng trong quá trình lao động.
Lợi nhuận của các ngân hàng thương mại không chỉ giúp họ phát triển mà còn tạo động lực để hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn thông qua các hoạt động từ thiện và tài trợ Những hành động này không chỉ mang lại lợi ích vật chất cho cộng đồng nghèo mà còn thể hiện tinh thần tương thân tương ái, góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
1.1.2.2 Vai trò của lợi nhuận NHTM đối với nhà nước
Lợi nhuận của các ngân hàng thương mại không chỉ quan trọng đối với sự phát triển của chính các tổ chức này mà còn có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển kinh tế của một quốc gia.
Kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả của nền kinh tế Sự phát triển của nền kinh tế tạo ra môi trường thuận lợi cho NHTM mở rộng và phát triển Lợi nhuận của NHTM không chỉ thể hiện hiệu quả hoạt động mà còn phản ánh chính sách vĩ mô và vi mô của nhà nước Qua đó, nhà nước có thể điều chỉnh và ban hành các chính sách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của ngành ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Thông qua lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM), Nhà nước thu thuế thu nhập NHTM, từ đó tăng tích lũy cho xã hội và điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô Khi lợi nhuận của NHTM cao, số thuế mà Nhà nước thu được cũng tăng, tạo ra nguồn tài chính quan trọng cho việc tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân dân.
Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Dựa trên các nghiên cứu trước đây cả trong và ngoài nước, tác giả đã đưa ra và kiểm định các giả thuyết liên quan đến những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam Các giả thuyết này sẽ được phân tích trong khuôn khổ của đề tài.
• H1 : Có mối quan hệ cùng chiều giữa Quy mô và Lợi nhuận NHTM
• H2 : Có mối quan hệ cùng chiều giữa Vốn chủ sở hữu và Lợi nhuận NHTM
• H 3 : Có mối quan hệ cùng chiều giữa Cho vay và Lợi nhuận NHTM
• H4 : Có mối quan hệ cùng chiều giữa Tiền gửi và Lợi nhuận NHTM
• H5 : Có mối quan hệ ngược chiều giữa Thanh khoản và Lợi nhuận NHTM
• H 6 : Có mối quan hệ cùng chiều giữa Chi phí hoạt động và Lợi nhuận
• H7 : Có mối quan hệ ngược chiều giữa Rủi ro tín dụng và Lợi nhuận NHTM
• H8 : Có mối quan hệ ngược chiều giữa Thuế và Lợi nhuận NHTM
• H 9 : Có mối quan hệ cùng chiều giữa GDP và Lợi nhuận NHTM
• H10 : Có mối quan hệ cùng chiều giữa CPI và Lợi nhuận NHTM
• H11 : Có mối quan hệ cùng chiều giữa MCAP và Lợi nhuận NHTM
(MCAP:vốn hóa thị trường chứng khoán)
Từ các giả thuyết trong phần 1.4.1, tác giả phác họa mô hình nghiên cứu của đề tài như sau:
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
- Yt : đại diện cho ROA, ROE và NIM cho ngân hàng ở thời điểm t
- X 1 t : là biến Quy mô (SIZE) của NHTM tại thời điểm t
- X 2 t : là biến Vốn chủ sở hữu (CAPITAL) của NHTM tại thời điểm t
- X 3 t : là biến Cho vay (LOAN) của NHTM tại thời điểm t
- X 4 t : là biến Tiền gửi (DEPOSIT) của NHTM tại thời điểm t
- X 5 t : là biến Thanh khoản (LIQUID) của NHTM tại thời điểm t
- X 6 t : là biến Chi phí hoạt động (COST) của NHTM tại thời điểm t
- X 7 t : là biến Rủi ro tín dụng (PROVILOAN) của NHTM ở thời điểm t
- X 8 t : là biến Thuế (TAX) của NHTM ở thời điểm t
- X 9 t : là Tốc độ tăng trưởng GDP tại thời điểm t
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
- X 10 t : Tỷ lệ lạm phát (INF) tại thời điểm t
- X 11 t : Tỷ lệ vốn hóa thị trường/GDP (MCAP) tại thời điểm t
- t: dữ liệu được thu thập từ năm 2009 đến năm 2012
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Bảng 1.1: Thống kê cách tính các biến Biến Công thức thức tính Các nghiên cứu trước đây có sử dụng
ROA Lợi nhuận sau thuế
Alper và Anbar (2011), Davydenko (2011), Jiang và cộng sự
(2003), Bashir (2003), Gul và cộng sự (2011)
ROE Lợi nhuận sau thuế
Alper và Anbar (2011), Davydenko (2011), Jiang và cộng sự
(2003), Bashir (2003), Gul và cộng sự (2011), Naceur (2003)
NIM Thu nhập lãi - Chi phí lãi
Tài sản có sinh lãi Gul và cộng sự (2011), Ngô Phương Khanh (2013)
SIZE Log (Tổng tài sản) Alper và Anbar (2011), Davydenko (2011), Jiang và cộng sự
(2003), Bashir (2003), Gul và cộng sự (2011)
CAPITAL Vốn chủ sở hữu
Alper và Anbar (2011), Davydenko (2011), Jiang và cộng sự
(2003), Bashir (2003), Gul và cộng sự (2011)
LOAN Cho vay khách hàng
Alper và Anbar (2011), Davydenko (2011), Jiang và cộng sự
(2003), Bashir (2003), Gul và cộng sự (2011)
DEPOSIT Tiền gửi khách hàng
Alper và Anbar (2011), Davydenko (2011), Jiang và cộng sự
(2003), Bashir (2003), Gul và cộng sự (2011)
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Tiền và tương đương tieàn Tổng tài sản
Bourk (1982) Molyneux và Thorton (1992), Davydenko
COST Chi phí hoạt động
Tổng tài sản Davydenko (2011), Gul và cộng sự (2011)
PROVILOAN Dự phòng rủi ro tín dụng
Tổng tiền cho vay Davydenko (2011), Gul và cộng sự (2011)
Lợi nhuận trước thuế Bashir (2003)
Demirguc-Kunt and Huizinga (1999), Bikker and Hu
(2002), Bashir (2003), Naceur (2003), Ngoõ Phửụng Khanh
INF - Molyneux and Thorton (1992) Hassan and Bashir (2003),
MCAP - Gul và cộng sự (2011)
Nguồn: Tổng hợp từ các paper nghiên cứu của nước ngoài và một số luận văn tại Việt Nam
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Kiểm định đa cộng tuyến
Khi các biến có sự tương quan cao, hiện tượng đa cộng tuyến có thể xảy ra, dẫn đến kết quả không chính xác mặc dù R² cao Để đảm bảo độ chính xác của mô hình ước lượng, cần loại bỏ các biến độc lập gây ra đa cộng tuyến Theo Hair và cộng sự (2006), hệ số VIF (hệ số phóng đại phương sai) được sử dụng để kiểm định hiện tượng này; nếu VIF > 10, đa cộng tuyến nghiêm trọng tồn tại Kinh nghiệm cho thấy VIF < 5 là lý tưởng, nhưng VIF < 10 vẫn có thể chấp nhận được.
Kiểm định này để phát hiện tình trạng tự tương quan xảy ra trong mô hình thông qua giá trị d
- Nếu 1