CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh hợp pháp Doanh nghiệp hoạt động với mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, bao gồm tất cả các giai đoạn trong quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ, nhằm tạo ra lợi nhuận.
Doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm hình thức sở hữu như doanh nghiệp Nhà Nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể được phân loại theo ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, cũng như quy mô, với các loại hình như doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Khái niệm Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV) hiện nay có sự biến đổi đáng kể về thời gian và không gian trên toàn cầu Quy mô của DNNVV cũng khác nhau giữa các quốc gia, phản ánh sự đa dạng trong các mô hình kinh tế và văn hóa.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động hoặc doanh thu DNNVV được phân loại thành ba loại khác nhau.
Doanh nghiệp siêu nhỏ được định nghĩa là doanh nghiệp có dưới 10 lao động, tổng giá trị tài sản không vượt quá 100.000 USD và doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD.
Doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa là doanh nghiệp có từ 10 đến dưới 50 lao động, tổng giá trị tài sản không vượt quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm cũng không quá 3.000.000 USD.
Doanh nghiệp vừa là loại hình doanh nghiệp có quy mô từ 50 đến dưới 300 lao động, với tổng giá trị tài sản không vượt quá 15 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không quá mức quy định.
Theo quan niệm của các nước thuộc Liên minh Châu Âu (EU), DNNVV là những
Doanh nghiệp (DN) được phân loại theo số lượng công nhân, với dưới 250 công nhân là tiêu chí chính Cụ thể, DN siêu nhỏ có từ 1 đến 9 công nhân, DN nhỏ từ 10 đến 49 công nhân, và DN vừa từ 50 đến 249 công nhân Ngoài ra, EU cũng đã bổ sung các ngưỡng tài chính để phân loại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Tại Mỹ, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là những doanh nghiệp có quyền sở hữu và hoạt động độc lập, không phải là thành phần chủ yếu trong một ngành công nghiệp Tiêu chuẩn xác định DNNVV phụ thuộc vào từng ngành nghề, chẳng hạn như trong ngành chế tạo, doanh nghiệp được coi là nhỏ nếu có số lượng công nhân không vượt quá 250 người, doanh nghiệp vừa từ 250 đến 1000 người, và doanh nghiệp lớn nếu có trên 1000 người.
Tại Hàn Quốc, việc phân loại doanh nghiệp chủ yếu dựa vào số lượng công nhân và ngành nghề kinh doanh Cụ thể, trong lĩnh vực chế tạo và khai khoáng, doanh nghiệp vừa có từ 21 đến 300 công nhân, trong khi doanh nghiệp nhỏ có dưới 21 công nhân.
Tại Việt Nam, tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Công văn 681/CP-KTN ngày 20 tháng 6 năm 1998 Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định dựa trên vốn điều lệ và số lượng lao động, với tiêu chí cụ thể là vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
Để khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP vào ngày 23 tháng 1 năm 2001, xác định DNNVV là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật, với vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người Định nghĩa này không phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa Đến năm 2009, nhằm phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP, trong đó DNNVV được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, với tiêu chí tổng nguồn vốn được ưu tiên.
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng nguồn vốn
Số lao động Tổng nguồn vốn
I Nông, lâm nghiệp và thủy sản
10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
200 người từ trên 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
II Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
200 người từ trên 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
III Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến
DNNVV (doanh nghiệp nhỏ và vừa) chiếm tỷ lệ lớn trong nền kinh tế, với sự đa dạng về ngành nghề và quy mô Một số đặc điểm nổi bật của các DNNVV bao gồm tính linh hoạt trong hoạt động, khả năng thích ứng nhanh với thị trường và sự sáng tạo trong sản phẩm, dịch vụ.
DNNVV thường có quy mô vốn và năng lực tài chính hạn chế, đây là đặc điểm nổi bật nhất của loại hình doanh nghiệp này Với nguồn vốn ban đầu thấp, khả năng huy động vốn của DNNVV cũng bị ảnh hưởng, dẫn đến khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng phát triển mà còn tác động đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ và thiết bị hiện đại do quy mô vốn hạn chế Việc nâng cấp công nghệ yêu cầu một khoản đầu tư lớn, điều này đòi hỏi DNNVV phải có khả năng tài chính vững mạnh để đầu tư lâu dài Tuy nhiên, nguồn vốn cho công nghệ thường khó tiếp cận đối với các DNNVV, dẫn đến tình trạng sử dụng công nghệ lạc hậu.
Thứ ba, trình độ quản lý còn thấp
Tổng quan nghiên cứu
Liên quan đến đề tài “Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với các
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Phú Yên đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bao gồm các luận văn và luận án Tiến sỹ Một số bài nghiên cứu gần đây đã được công bố, thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực này.
Phạm Văn Hồng (2007) trong luận án tiến sỹ kinh tế của mình tại Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, đã nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
DNNVV đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, và việc tổng kết kinh nghiệm phát triển DNNVV từ một số quốc gia trên thế giới sẽ giúp rút ra bài học quý giá Phân tích và đánh giá thực trạng DNNVV cùng với môi trường thể chế phát triển sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thách thức và cơ hội mà các doanh nghiệp này đang đối mặt trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
Trương Quang Thông (2010) đã nghiên cứu về tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Thành phố Hồ Chí Minh, hệ thống hóa lý thuyết về DNNVV và phân tích tổng quan qua số liệu thống kê cũng như chính sách của nhà nước Đề tài này còn khảo sát tình hình tài trợ tín dụng cho DNNVV và đề xuất các chính sách phù hợp cho DNNVV, ngân hàng và các cơ quan chính phủ nhằm cải thiện tình hình tài chính cho các doanh nghiệp này.
Luận án tiến sĩ của Võ Đức Toàn (2012) tập trung vào tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu các khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNNVV Nghiên cứu cũng phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với DNNVV trong khu vực này Thông qua khảo sát ý kiến từ DNNVV và nhân viên tín dụng, luận án chỉ ra nguyên nhân chính khiến DNNVV không được ngân hàng chấp nhận cho vay Cuối cùng, tác giả đề xuất các giải pháp và khuyến nghị cho ngân hàng thương mại cổ phần, DNNVV, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan.
Nguyễn Thị Thu Đông (2012) trong luận án tiến sĩ kinh tế của mình đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Nghiên cứu này không chỉ phân tích các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay mà còn xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng này Từ những phân tích trên, tác giả đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong thời gian tới.
Hoàng Thị Minh Thương (2013) trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và khảo sát ý kiến của khách hàng cùng nhân viên ngân hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng (CLTD) Nghiên cứu xác định những điểm mạnh và hạn chế trong CLTD, từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao CLTD cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh này Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc thống kê mô tả và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến quan sát thông qua giá trị trung bình và tỷ lệ phần trăm.
Nghiên cứu của Hoàng Thị Minh Thương (2013) và Đỗ Duy Nhân (2014) cùng với luận văn của Lưu Nhật Phương (2013) đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh và Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ đo lường mức độ ảnh hưởng của ba yếu tố thông qua ý kiến của nhân viên tín dụng và đánh giá tần suất xuất hiện, nên vẫn chưa đủ cơ sở để khẳng định liệu các yếu tố này có thực sự tác động đến chất lượng tín dụng và tác động đó là thuận hay nghịch.
Ngoài ra còn có 1 vài nghiên cứu ngoài nước chứng minh nhân tố ngân hàng và nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
Anna Pestova và Mikhail Mamonov (2012) đã nghiên cứu tầm quan trọng của các yếu tố kinh tế vĩ mô và ngân hàng đối với sự gia tăng nợ xấu trong ngân hàng Nga trong giai đoạn 2004-2011 Sử dụng phương pháp phương trình đơn trên dữ liệu bảng, họ xác định hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: yếu tố kinh tế vĩ mô (bao gồm GDP, lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, thất nghiệp, và giá trị tài sản bảo đảm) và yếu tố ngân hàng (chính sách cho vay, lãi suất, chỉ số hiệu quả, và sức cạnh tranh) Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn tác động tiêu cực đến chất lượng tín dụng xuất phát từ sự suy giảm của các yếu tố kinh tế vĩ mô.
Gremi (2013) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và chất lượng tín dụng tại Albania, sử dụng dữ liệu từ các ngân hàng thương mại trong khoảng thời gian từ quý 1 năm 2005 đến quý 1 năm 2013 Nghiên cứu này bao gồm 36 quan sát từ hệ thống ngân hàng và áp dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến với kỹ thuật bình phương nhỏ nhất thông thường thông qua phần mềm MICROFIT 4.0 Các biến quan sát được đo lường trong nghiên cứu bao gồm lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng GDP và tỷ giá hối đoái.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp dữ liệu bảng động cho thấy rằng rủi ro tín dụng ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố môi trường vĩ mô Cụ thể, khi tăng trưởng GDP gia tăng, rủi ro tín dụng cũng tăng theo, trong khi đó, lãi suất cao lại có tác động ngược lại Phân tích này cũng chỉ ra rằng tình hình kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ nợ xấu tại Albania.
Belaid (2014) đã áp dụng phương pháp probit và ordered probit để phân tích các yếu tố quyết định chất lượng cho vay trong ngành ngân hàng Tunisia, dựa trên dữ liệu chi tiết từ hơn 9000 công ty Nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng có hiệu quả chi phí kém, vốn hóa thấp, không đa dạng và quy mô nhỏ thường dẫn đến danh mục khoản vay chất lượng thấp Hơn nữa, nghiên cứu cũng phát hiện mối quan hệ tích cực giữa chất lượng cho vay và hiệu quả chi phí, cũng như vốn hóa, liên quan đến giả thuyết "quản lý kém" và "rủi ro đạo đức" Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của các yếu tố như "too big to fail", "hoạt động đa dạng hóa" và "chính sách tín dụng trước đó".
Qua các nghiên cứu, tác giả xác định có hai nhân tố tác động đến chất lượng cho vay đối với DNNVV, bao gồm nhân tố chủ quan từ ngân hàng và nhân tố từ khách hàng Để làm rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này, cần thiết kế một mô hình nghiên cứu chính thức sử dụng phân tích hồi quy, thông qua khảo sát ý kiến của nhân viên làm việc tại các bộ phận liên quan đến cho vay DNNVV Hiện tại, chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về tác động của các yếu tố này đến chất lượng cho vay đối với DNNVV.
Tổng quan về cho vay ngân hàng đối với DNNVV
2.3.1 Cơ sở lý luận chung về cho vay ngân hàng
Theo khoản 16 Điều 4 Luật các Tổ chức Tín Dụng số 47/2010/QH12:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả nợ gốc và lãi theo nguyên tắc đã cam kết.
Cho vay ngân hàng gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn cho vay: Ngân hàng chuyển giao cho bên đi vay một lượng giá trị nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật
Trong giai đoạn sử dụng vốn, bên đi vay sẽ tạm thời sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi hết thời gian thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả lại tài sản cho bên cho vay.
Giai đoạn hoàn trả là thời điểm bên vay phải trả lại cho bên cho vay một số tiền lớn hơn giá trị vốn đã vay Phần chênh lệch này được coi là lợi tức của bên cho vay.
2.3.2 Cơ sở lý luận về chất lƣợng cho vay đối với DNNVV
2.3.2.1 Khái niệm chất lƣợng cho vay
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc nhưng gây nhiều tranh cãi, với ý nghĩa khác nhau tùy theo đối tượng sử dụng Người sản xuất xem chất lượng như là sự đáp ứng các yêu cầu và quy định của người tiêu dùng để được chấp nhận Nó cũng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và liên quan đến chi phí, giá cả Sự khác biệt về con người và văn hóa trên thế giới dẫn đến những hiểu biết khác nhau về chất lượng và đảm bảo chất lượng.
Theo ISO, "chất lượng" được hiểu là khả năng của các đặc tính của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.
Chất lượng tín dụng được hiểu là khả năng đáp ứng hiệu quả nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng Điều này không chỉ đảm bảo an toàn cho ngân hàng mà còn mang lại hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách toàn diện.
Chất lượng tín dụng trong kinh doanh ngân hàng phản ánh mức độ rủi ro của danh mục cho vay của tổ chức tín dụng, thường được gọi là chất lượng cho vay (Nguyễn Văn Tiến, 2013, trang 122-123).
Chất lượng của khoản vay được định nghĩa là lợi ích kinh tế mà nó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay Một khoản vay từ ngân hàng được xem là chất lượng tốt khi không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn đủ khả năng để trang trải chi phí, thanh toán gốc và lãi, đồng thời tạo ra lợi nhuận, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Quan hệ cho vay giữa ngân hàng và khách hàng diễn ra trong bối cảnh kinh tế xã hội tổng thể Để đánh giá chất lượng cho vay một cách toàn diện, cần xem xét từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm quan điểm của ngân hàng, khách hàng và tác động đến nền kinh tế Việc chỉ nhìn nhận chất lượng cho vay từ một phía sẽ dẫn đến những đánh giá phiến diện và không chính xác.
Theo quan điểm của khách hàng, các khoản cho vay chất lượng cần phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn, có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Ngoài ra, quy trình cho vay cần đơn giản và thuận tiện, nhưng vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc tín dụng và quy định cho vay hiện hành.
Theo quan điểm về sự phát triển vĩ mô của nền kinh tế, chất lượng cho vay được đánh giá qua khả năng hỗ trợ sản xuất và lưu thông hàng hóa, đồng thời góp phần tạo ra công ăn việc làm Việc cho vay cần phải hài hòa với chính sách phát triển của Chính phủ để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong nền kinh tế.
Theo quan điểm của ngân hàng, chất lượng cho vay được đánh giá qua hai yếu tố chính: mức độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế mà khoản vay mang lại.
Mức độ an toàn của khoản vay được xác định qua khả năng hoàn trả của khách hàng Nếu một khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro không thể thanh toán, nó sẽ được đánh giá là có chất lượng kém.
Hiệu quả kinh tế của khoản vay là khả năng sinh lời mà nó mang lại, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng Qua hoạt động cho vay, doanh nghiệp được hỗ trợ vốn để mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm và góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.
2.3.2.2 Sự cần thiết của nâng cao chất lƣợng cho vay đối với các DNNVV
Nâng cao chất lượng cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không chỉ mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp và ngân hàng mà còn góp phần phát triển toàn xã hội Việc cải thiện chất lượng cho vay giúp DNNVV tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo ra nhiều việc làm Hơn nữa, ngân hàng cũng sẽ có cơ hội gia tăng lợi nhuận và giảm rủi ro tín dụng khi hỗ trợ các DNNVV phát triển bền vững.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
THIẾT KÊ NGHIÊN CỨU
Phương pháp thống kê
Xử lý số liệu thô về hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Phú Yên nhằm đưa ra các chỉ tiêu phản ánh chất lượng công việc (CLCV) qua các năm từ 2012 đến nay.
Khảo sát nhân viên làm việc ở các bộ phận liên quan đến hoạt động cho vay ở NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Phú Yên
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu
Thảo luận nhóm Định lượng
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua việc loại bỏ các biến có hệ số tương quan với biến tổng nhỏ và kiểm tra hệ số Cronbach Alpha Phân tích này không chỉ giúp xác định các biến không phù hợp mà còn khẳng định tính chính xác và ổn định của thang đo Kết quả cuối cùng cho thấy thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy, góp phần nâng cao giá trị của nghiên cứu.
Phân tích nhân tố (Loại các biến có hệ số tải nhỏ)
Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Cơ sở khoa học của nghiên cứu:
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNNVV
- Phân tích các mô hình từ các nghiên cứu trước đây về đề tài này
3.2.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Phú Yên:
Theo lý thuyết đã trình bày ở trên thì có 3 nhóm nhân tố tác động đến chất lượng cho vay của Ngân hàng Trong đó:
- Nhóm các nhân tố thuộc về ngân hàng
- Nhóm các nhân tố thuộc về khách hàng
- Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu bao gồm 24 biến quan sát nhằm đo lường 3 nhân tố độc lập ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, cùng với 3 biến quan sát để đo lường nhân tố phụ thuộc Cụ thể, nhân tố ngân hàng được đo bằng 9 biến quan sát, nhân tố khách hàng với 8 biến quan sát, và nhân tố môi trường kinh doanh có 7 biến quan sát Nhân tố chất lượng cho vay được thể hiện qua 3 biến quan sát, tất cả được trình bày chi tiết trong Phụ lục 2.
3.2.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu
“Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Phú Yên”
Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Các nhân tối thuộc về khách hàng
Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
Các giả thiết đƣợc đặt ra là:
- H1: Nhân tố thuộc về ngân hàng có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng cho vay
- H2: Nhân tố thuộc về khách hàng và chất có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng cho vay
- H3: Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng cho vay
Mô hình hồi quy tuyến tính sẽ được dùng để kiểm định nhóm giả thiết từ H1 đến H3 với mức ý nghĩa 5%
3.2.4.1 Thiết kê nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung nhằm khám phá và điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Mục tiêu là phát triển thang đo cho các nhân tố này cùng với thang đo chất lượng cho vay.
- Nhóm thảo luận gồm trưởng/phó phòng quan hệ khách hàng, nhân viên phòng quan hệ khách hàng, phòng giao dịch khách hàng
Cuộc thảo luận bắt đầu với những câu hỏi khám phá nhằm khuyến khích các thành viên chia sẻ ý kiến về các vấn đề được nêu ra Tác giả sau đó giới thiệu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cùng với một số phát biểu thang đo đã được xây dựng để các thành viên có thể thảo luận, đưa ra chính kiến và điều chỉnh, bổ sung ý kiến của mình Nội dung thảo luận nhóm được căn cứ theo Phụ lục 1.
3.2.4.2 Kết quả thảo luận nhóm
Tác giả đã nhận được sự đồng thuận để duy trì các yếu tố trong mô hình nghiên cứu, từ đó xây dựng thang đo chính thức cho các biến liên quan đến những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam, Chi nhánh Tỉnh Phú Yên.
3.2.5.1 Mẫu nghiên cứu Đối tượng khảo sát là các nhân viên đang làm việc tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Phú Yên có liên quan đến hoạt động cho vay như: Cán bộ quan hệ khách hàng, cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, quản lý rủi ro, kế toán, kiểm tra kiểm soát nội bộ,
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, phi xác xuất
Kích thước mẫu trong nghiên cứu này phụ thuộc vào phương pháp phân tích, cụ thể là phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy Theo Hair & cộng sự (2006), kích thước mẫu tối thiểu nên là 50, tốt hơn là 100, với tỷ lệ quan sát/biến đo lường lý tưởng là 10:1 Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) khuyến nghị số quan sát ít nhất phải bằng 4 hoặc 5 lần số biến quan sát trong phân tích nhân tố Đối với phân tích hồi quy, Tabachnick & Fidell (1991) chỉ ra rằng kích thước mẫu cần thỏa mãn công thức n ≥ 8k + 50, trong đó n là kích thước mẫu và k là số biến độc lập Với 27 biến quan sát, nghiên cứu này cần tối thiểu 135 mẫu Thời gian khảo sát diễn ra từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2015.
3.2.5.2 Thiết kế bảng câu hỏi
- Bước 1: Trên cơ sở thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh (Bảng 3.1), tác giả xây dựng bảng câu hỏi nháp
Bảng câu hỏi nháp đã được phỏng vấn ngẫu nhiên với 10 nhân viên ngân hàng trong đối tượng khảo sát nhằm đánh giá tính rõ ràng, minh bạch và dễ hiểu Kết quả cho thấy tất cả các nhân viên đều nhất trí rằng bảng câu hỏi rõ ràng và dễ hiểu, từ đó có thể thực hiện những điều chỉnh phù hợp.
- Bước 3: Sau đó, bảng câu hỏi (phụ lục 1) được gởi đến đối tượng khảo sát
Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác giả đã chia sẻ link bảng câu hỏi trên Google Form qua Facebook cá nhân và nhận được 49 phản hồi Tiếp theo, 125 bảng câu hỏi giấy được gửi đến các đối tượng khảo sát, thu về 102 phản hồi Sau khi thu thập và loại bỏ các bảng khảo sát không đạt yêu cầu, còn lại 151 bảng trả lời hợp lệ.
3.2.5.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê áp dụng mức ý nghĩa alpha là 0.05, với số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0 Quá trình phân tích dữ liệu diễn ra qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Một thang đo có giá trị khi đo lường chính xác điều cần đo, không có sai lệch hệ thống và ngẫu nhiên Theo nhiều nhà nghiên cứu, Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên được coi là tốt, trong khi từ 0,7 đến 0,8 là có thể chấp nhận Đối với các khái niệm mới, Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên cũng được xem là sử dụng được (Nunnally và Burnstein, 1994 trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2011) Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng tiêu chuẩn Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,9 và loại bỏ các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm xác định mức độ kết dính của các biến quan sát liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCV) Quá trình này cho phép nhóm các biến không đáng tin cậy và giảm thiểu số lượng nhân tố cần xem xét Các tham số thống kê trong EFA sẽ được sử dụng để đánh giá độ tin cậy và tính hợp lệ của các biến.
- Đánh giá chỉ số KMO để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố khám phá EFA và chỉ số KMO phải lớn hơn 0,5 (Nguyễn Đình Thọ, 2011)
Kiểm định Bartlett được sử dụng để kiểm tra giả thuyết rằng các biến trong tổng thể không có mối tương quan Để khẳng định rằng các biến quan sát có sự tương quan với nhau trong tổng thể, kiểm định Bartlett cần đạt ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0,05) (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Trong phân tích nhân tố khám phá (EFA), các hệ số tải nhân tố của các biến quan sát có giá trị nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại để đảm bảo tính hội tụ giữa các biến (Nguyễn Đình Thọ, 2011) Để tạo ra giá trị phân biệt giữa các nhân tố, hệ số tải nhân tố cần phải lớn hơn 0,3 Phương pháp trích hệ số được sử dụng là principal components, và quá trình trích sẽ dừng lại khi các nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1, với tổng phương sai trích đạt 50% trở lên (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Phân tích tương quan Pearson
Phân tích tương quan Pearson là phương pháp xác định mức độ liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng mà không phân biệt giữa biến độc lập và biến phụ thuộc Khi hệ số tương quan Pearson lớn hơn 0,3, cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa hai biến, cần chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến trong phân tích hồi quy.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
4.1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tƣợng doanh nghiệp chủ yếu trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Phú Yên, tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ với diện tích 5.000 km², sở hữu địa hình đa dạng bao gồm biển, đồng bằng, trung du và miền núi Các doanh nghiệp tại đây chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực đánh bắt, khai thác và chế biến nông, lâm, thủy sản Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp và hạ tầng chưa đồng bộ, cùng với khoảng cách xa trung tâm lớn của cả nước, quy mô vốn của các doanh nghiệp hạn chế, công nghệ kỹ thuật lạc hậu và trình độ nguồn nhân lực còn thấp, dẫn đến phần lớn doanh nghiệp trên địa bàn thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Trong thời gian tới, các doanh nghiệp và chính quyền địa phương cần triển khai các chương trình xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường và tìm kiếm đối tác mới Đồng thời, cần xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển, tạo cơ hội hợp tác giao thương với các đối tác nước ngoài, từ đó thúc đẩy xuất khẩu cho tỉnh.
4.1.2 Khó khăn về vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), bao gồm bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ tín dụng Tuy nhiên, chỉ một số ít doanh nghiệp thực sự được hưởng lợi từ các chương trình này Hiện tại, chỉ 30% DNNVV có khả năng tiếp cận vốn từ ngân hàng, trong khi 70% còn lại phải dựa vào vốn tự có hoặc vay từ các nguồn khác.
Hiện nay, phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chưa tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, cho thấy trình độ khoa học công nghệ và khả năng đổi mới còn hạn chế Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ vẫn còn rất ít.
Ba là, mặt bằng sản xuất: hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp, hàng tồn kho thấp
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao trong khi giá bán sản phẩm không thay đổi, dẫn đến sức tiêu thụ trên thị trường giảm sút Nhiều doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất và hoạt động ở mức tối thiểu để đối phó với tình hình này.
Bốn là, bất cập về trình độ quản lý và chất lượng nguồn lao động trong các
Theo thống kê, 55,63% chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chỉ có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% có trình độ sơ cấp và phổ thông Đáng chú ý, 75% lực lượng lao động trong các DNNVV chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Phú Yên
4.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Yên
Trong bối cảnh kinh doanh gặp nhiều khó khăn do lạm phát cao, chính sách thắt chặt tiền tệ, và sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại, NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Yên đã nỗ lực không ngừng để củng cố vị thế và vai trò của mình Ngân hàng đã từng bước nâng cao chất lượng phục vụ và sức cạnh tranh, quyết tâm vượt qua thách thức để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị và các chỉ tiêu kinh doanh.
4.2.1.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng hoạt động của ngân hàng Ngân hàng nào có khả năng huy động vốn dễ dàng và với chi phí thấp, sẽ thể hiện uy tín cao và mức độ rủi ro thấp.
Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam tại Phú Yên luôn chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch và cải thiện quy trình thủ tục, với thái độ phục vụ văn minh và lịch sự Mục tiêu của Chi nhánh là thu hút tối đa nguồn tiền gửi từ dân cư và các tổ chức tiết kiệm Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong giai đoạn 2012 – 2014 đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2012 – 2014
1 Phân theo đối tƣợng khách hàng Tiền gửi của dân cƣ 167.607 40,8 192.149 53,7 14,6 291.237 60,7 51,6
Tiền gửi không kì hạn 156.470 38,1 145.075 40,54 -7,3 153.624 32 5,9
Tiền gửi có kì hạn 253.917 61,9 212.824 59,46 -16,2 326.433 68 53,4
(Nguồn : Báo cáo kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Yên
Nhìn vào Bảng số liệu 4.1 và Biểu đồ (Phụ lục 5) ta có một số nhận xét sau:
Thứ nhất, tổng nguồn vốn huy động có xu hướng tăng
Tổng nguồn vốn huy động giảm vào năm 2013 và tăng mạnh vào năm 2014
Thứ hai, xét tổng nguồn vốn huy động phân theo đối tượng
Tiền gửi huy động từ dân cư đã tăng liên tục qua các năm, trong khi tiền gửi của các tổ chức kinh tế có xu hướng giảm Mặc dù vậy, về con số tuyệt đối, lượng tiền gửi trong năm 2014 vẫn thấp hơn so với các năm trước đó.
Tiền gửi khác của Chi nhánh, bao gồm tiền gửi ký quỹ và tiền gửi từ các tổ chức tín dụng, là loại tiền gửi không thường xuyên và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn Do đó, sự biến động của loại tiền gửi này không gây lo ngại đáng kể.
Mặc dù, lãi suất huy động đang được điều chỉnh giảm tuy nhiên lượng tiền huy động của NH vẫn có xu hướng tăng là do:
Thị trường bất động sản hiện đang thu hút sự chú ý nhờ vào tính an toàn và triển vọng tích cực, đặc biệt là ở phân khúc căn hộ giá dưới 2 tỷ đồng, nơi có nhu cầu thực sự từ người mua Các kênh đầu tư khác hiện tại không còn hấp dẫn và mức độ an toàn cũng không cao, khiến bất động sản trở thành lựa chọn ưu việt hơn cho những nhà đầu tư thông minh.
Mức lãi suất huy động hiện tại vẫn cao hơn tỷ lệ lạm phát, giúp người gửi tiền có được lợi nhuận thực dương Trong bối cảnh các kênh đầu tư khác không hấp dẫn, người gửi tiền tạm thời chấp nhận gửi tiền vào ngân hàng Tuy nhiên, họ ưu tiên lựa chọn những ngân hàng có lãi suất cao hơn để tối đa hóa lợi ích.
Tiền gửi dân cư là nguồn vốn huy động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất và không ngừng gia tăng qua các năm Trong khi đó, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đứng thứ hai nhưng đang có xu hướng giảm.
Khi nền kinh tế suy thoái, lợi nhuận từ đầu tư vào thị trường tiền tệ và các thị trường khác không khả quan, khiến người dân ưu tiên an toàn vốn và tăng cường gửi tiền vào ngân hàng Trong khi đó, các tổ chức kinh tế lại thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh, buộc họ phải rút bớt tiền gửi để trang trải chi phí, dẫn đến tỷ trọng tiền gửi của họ giảm.
Thứ ba, xét theo tổng nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn
Giai đoạn 2012-2013, lạm phát tăng cao và lãi suất thực hưởng của việc gửi tiền vào ngân hàng bị âm, cộng với tình hình kinh tế bất ổn, khiến người dân lo ngại về độ an toàn của việc gửi tiền Điều này dẫn đến xu hướng tích trữ tiền mặt để trang trải chi tiêu hàng ngày, khiến cả hai loại tiền gửi giảm xuống vào năm 2013 Tuy nhiên, đến năm 2014, lạm phát ổn định hơn và các chính sách tiền tệ bắt đầu phát huy tác dụng, người dân an tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng Sự thay đổi mạnh mẽ của Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý vàng cũng góp phần làm giảm đầu tư vào vàng và tăng cường gửi tiền vào ngân hàng Ngoài ra, lãi suất cũng biến động đúng quy luật, càng gửi kỳ hạn dài thì lãi suất tiền gửi càng cao, khiến người dân ưa thích gửi tiền dài hạn hơn là ngắn hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn ngày càng chiếm ưu thế trong tổng vốn huy động, cho thấy sự gia tăng qua từng năm Cơ cấu vốn này không chỉ an toàn mà còn phản ánh sự cải thiện tích cực trong tình hình thanh khoản của Chi nhánh.
Giai đoạn 2012-2014, mặc dù chịu ảnh hưởng tiêu cực từ các yếu tố vĩ mô và sự cạnh tranh lãi suất huy động giữa các ngân hàng thương mại, Chi nhánh vẫn ghi nhận sự tăng trưởng trong doanh số huy động, tạo nên một cơ cấu vốn an toàn Tuy nhiên, để nâng cao nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp, Chi nhánh cần triển khai thêm các giải pháp hiệu quả.
4.2.1.2 Hoạt động sử dụng vốn
Trong lĩnh vực sử dụng vốn, hoạt động cho vay được các ngân hàng chú trọng hàng đầu vì đây là nguồn lợi nhuận chính Do đó, cho vay luôn được xem là nhiệm vụ mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam đã tuân thủ nghiêm ngặt chỉ đạo trong những năm qua, xác định mục tiêu cho vay nhằm đạt tăng trưởng ổn định và đảm bảo an toàn vốn tín dụng Để hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh, chúng ta cần phân tích cụ thể bảng số liệu hiện có.
Bảng 4.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh giai đoạn 2012 – 2014
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
(%) Tổng doanh số cho vay 687.824 693.845 0,9 651.847 -6,1
Tổng doanh số thu nợ 362.183 466.942 28,9 756.303 62,0
1 Dƣ nợ phân theo kỳ hạn
2 Dƣ nợ phân theo ngành kinh tế
Nợ quá hạn/Dƣ nợ (%) 1,64 2.09 3,55
(Nguồn : Báo cáo kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Yên
2012-2014) Nhìn vào Bảng số liệu 4.2 và Biểu đồ (Phụ lục 6) ta có một số nhận xét sau:
Tổng doanh số cho vay đang có xu hướng giảm, trong khi doanh số thu nợ lại liên tục tăng Mặc dù vậy, tổng dư nợ cho vay vẫn có xu hướng gia tăng.
Thực trạng cho vay DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Phú Yên
Hoạt động cho vay là nguồn lợi nhuận chính của Chi nhánh, trong đó ngân hàng tập trung vào việc cho vay cho các cá nhân và tổ chức sản xuất Đặc biệt, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là đối tượng khách hàng được chú trọng nhiều nhất Mặc dù số lượng khách hàng DNNVV chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với khách hàng cá nhân, nhưng số tiền cho vay cho nhóm này lại lớn hơn gấp nhiều lần.
4.3.1 Số lƣợng khách hàng DNNVV có quan hệ tín dụng với Chi nhánh
Để tiến hành phân tích, trước tiên cần xác định số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có quan hệ tín dụng với chi nhánh và loại hình chủ yếu của các doanh nghiệp này Việc này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan, tạo nền tảng cho các phân tích tiếp theo.
Bảng 4.4: Số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Số lƣợng Số lƣợng +/- % (+/-) Số lƣợng +/- % (+/-)
Tổng số DN vay vốn 142 157 15 10.6 133 - 24 - 15.3
Tỷ trọng khách hàng DNNVV/ khách hàng DN
(Nguồn : Báo cáo kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Yên
Nhìn vào Bảng số liệu 4.4 và Biểu đồ (Phụ lục 8) ta có nhận xét sau:
Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vay vốn đang có xu hướng giảm, nhưng vẫn chiếm hơn 98% tổng số doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh Mặc dù trong năm 2013, kinh tế có dấu hiệu phục hồi và gói kích thích kinh tế của chính phủ từ năm 2012 đã thúc đẩy DNNVV tiếp tục vay vốn, dẫn đến sự tăng trưởng 10,6% số doanh nghiệp vay vốn trong năm đó Tại tỉnh Phú Yên, DNNVV chiếm đa số, trong khi số lượng doanh nghiệp lớn rất ít.
Tính đến năm 2013, tỉnh Phú Yên đã có 2.554 doanh nghiệp được thành lập, nhưng đến đầu năm 2014, chỉ còn 1.680 doanh nghiệp hoạt động Trong số đó, có đến 1.646 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), chiếm gần 98% tổng số doanh nghiệp trong toàn tỉnh Điều này cho thấy DNNVV đóng vai trò quan trọng và ngày càng tăng tỷ trọng trong tổng số doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh.
DNTN và công ty TNHH là hai loại hình doanh nghiệp chủ yếu vay vốn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số DNNVV vay vốn, do sự hiện diện phổ biến của chúng và nhu cầu vốn cao cho sản xuất kinh doanh Ngược lại, CTCP tại Phú Yên có số lượng ít và khả năng huy động vốn từ các nguồn khác như phát hành cổ phiếu, vì vậy ít phụ thuộc vào ngân hàng Hộ sản xuất, với quy mô nhỏ và nhu cầu vốn thấp hơn, thường vay vốn từ người thân để giảm chi phí lãi vay, dẫn đến tỷ trọng của hộ sản xuất và CTCP trong cơ cấu doanh nghiệp vay vốn là nhỏ.
Khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), với hai hình thức chính là doanh nghiệp tư nhân (DNTN) và công ty TNHH Tuy nhiên, số lượng DNNVV vay vốn tại chi nhánh đang có xu hướng giảm, điều này có thể cho thấy chi nhánh đang tập trung vào việc lựa chọn khách hàng chất lượng hơn Ngược lại, sự giảm sút này cũng có thể phản ánh những yếu kém nội tại của chi nhánh Để có cái nhìn chính xác hơn, cần tiến hành phân tích các chỉ tiêu tiếp theo.
4.3.2 Doanh số cho vay của DNNVV Để có cái nhìn tổng quát về tình hình cho vay của ngân hàng đối với DNNVV trong thời gian gần đây, trước hết chúng ta xem xét đến quy mô vốn vay của DN qua các năm Dưới đây là bảng số liệu tổng quát:
Bảng 4.5: Doanh số cho vay của DNNVV giai đoạn 2012-2014
(Nguồn : Báo cáo kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Yên
Doanh số cho vay DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong tổng DSCV của chi nhánh và đang có xu hướng giảm xuống
Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang có xu hướng giảm, nguyên nhân chủ yếu là do những biến động trong nền kinh tế Vào năm 2013, khi nền kinh tế thế giới có dấu hiệu hồi phục, các doanh nghiệp đã tích cực vay vốn để đầu tư và sản xuất kinh doanh, với hy vọng mang lại lợi nhuận cao Đồng thời, các chính sách cho vay thuận lợi từ Chi nhánh cũng đã góp phần làm tăng doanh số cho vay DNNVV, với mức tăng 19,6% so với năm 2012 và tỷ trọng cho vay cũng gia tăng.
Năm 2013, tình hình kinh tế không diễn biến thuận lợi như dự báo, cùng với lãi suất vay cao đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp Đến năm 2014, nhiều doanh nghiệp không còn khả năng chống chọi với khủng hoảng kinh tế, buộc phải thu hẹp quy mô sản xuất và giảm nợ vay, dẫn đến sự giảm 17,7% trong doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DSCV DNNVV), với tỷ trọng giảm xuống còn 50,7% Tuy nhiên, tỷ trọng DSCV DNNVV so với tổng DSCV của chi nhánh vẫn khá cao, trung bình khoảng 50,7% và có xu hướng tăng, cho thấy tầm quan trọng của việc cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
4.3.3 Doanh số thu nợ DNNVV
Để đánh giá chất lượng các khoản tín dụng, cần xem xét chỉ tiêu doanh số thu nợ Chất lượng cho vay của Chi nhánh được đảm bảo khi các khoản tín dụng đến hạn được thanh toán đầy đủ cả gốc lẫn lãi.
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ của DNNVV giai đoạn 2012-2014
Tổng DSTN của chi nhánh
Hệ số thu nợ DNNVV 0,42 0,62 1,13
(Nguồn : Báo cáo kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Phú Yên
Theo Bảng 4.6 và Biểu đồ (Phụ lục 10), doanh số thu nợ của DNNVV đã liên tục tăng qua các năm, với tỷ trọng doanh số thu nợ DNNVV trong tổng doanh số thu nợ của chi nhánh cũng tăng lên Nguyên nhân cho sự biến động này là do các doanh nghiệp có xu hướng giảm bớt nợ vay thay vì vay thêm, do tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn và lợi nhuận giảm sút, khiến họ không thể chịu nổi lãi vay Trước tình hình thua lỗ của doanh nghiệp, ngân hàng cũng trở nên thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng, áp dụng các chính sách thu nợ linh hoạt và hiệu quả hơn Thêm vào đó, giai đoạn 2012-2014 chứng kiến nhiều khoản nợ khó đòi.
Hệ số thu nợ của DNNVV khá cao và liên tục tăng lên
Hệ số thu nợ của chi nhánh đã tăng từ 0,4 năm 2012 lên 1,13 năm 2014, cho thấy công tác thu hồi nợ ngày càng hiệu quả Sự cải thiện này là kết quả của nỗ lực đôn đốc thu nợ từ các cán bộ tín dụng (CBTD) và ý thức ngày càng cao của khách hàng vay trong việc hoàn trả khoản vay đúng hạn.
Tóm lại, phân tích cho thấy DSCV và DSTN của DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong tổng DSCV và DSTN của chi nhánh Xu hướng giảm DSCV DNNVV cho thấy doanh nghiệp đang thắt chặt điều kiện vay, trong khi DSTN tăng lên là dấu hiệu cho thấy công tác thu nợ đang hiệu quả hơn Tuy nhiên, để đánh giá chất lượng cho vay thực sự, cần xem xét thêm các chỉ tiêu khác.
4.3.4 Dƣ nợ cho vay của DNNVV
Dư nợ cao là dấu hiệu cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ và có uy tín, thu hút nhiều khách hàng Tuy nhiên, để đánh giá chính xác chất lượng cho vay, cần đảm bảo rằng dư nợ này chủ yếu là các khoản nợ đủ tiêu chuẩn.
4.3.4.1 Tổng dƣ nợ cho vay của DNNVV
Bảng 4.7: Tổng dư nợ cho vay của DNNVV tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Tổng dƣ nợ của chi nhánh
(Nguồn : Báo cáo kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Yên
Nhìn vào Bảng 4.7 và Biểu đồ (Phụ lục 11) cho ta có nhận xét sau:
Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang có xu hướng tăng, mặc dù suy thoái kinh tế đã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này Điều này dẫn đến sự giảm sút trong dư nợ, cụ thể là giảm 23% (tương đương 123.599 triệu đồng) trong năm qua.
Những kết quả đạt đƣợc
Năm 2015, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong môi trường tín dụng, hoạt động cho vay đối với DNNVV của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Yên đã duy trì và phát triển mạnh mẽ Sự chỉ đạo sát sao của NHTM, ban lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam, cùng với sự hỗ trợ từ các cơ quan hữu quan và nỗ lực của toàn bộ nhân viên ngân hàng đã giúp đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng.
Hoạt động cho vay không chỉ giới hạn ở một loại hình doanh nghiệp mà còn mở rộng đến hầu hết các loại hình doanh nghiệp có mặt trên địa bàn.
Chi nhánh không chỉ tập trung vào việc cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân hay công ty TNHH, mà còn mở rộng hoạt động cho vay cho các loại hình khách hàng khác như công ty cổ phần và hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh Việc này giúp phân bổ rủi ro trong cho vay nhờ vào cơ cấu khách hàng đa dạng, từ đó nâng cao tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động tài chính.
Hai là, doanh số thu nợ, hệ số thu nợ của DNNVV cao và liên tục tăng
Từ năm 2012 đến năm 2014, doanh số thu nợ đã tăng từ 140.959 triệu đồng lên 372.116 triệu đồng, với hệ số thu nợ cải thiện từ 0,42 lên 1,13 Sự nâng cao trong công tác thu hồi của các cán bộ tín dụng và ý thức trách nhiệm của khách hàng vay đã góp phần quan trọng, giúp các khoản vay gần như được thu hồi hoàn toàn trong năm.
Dư nợ cho vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Ba đang gia tăng nhanh chóng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn Sự tập trung vào các ngành mũi nhọn cho thấy sự phát triển bền vững và tiềm năng tăng trưởng của khu vực này.
Từ năm 2012 đến năm 2014, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại chi nhánh đã tăng từ 46,2% lên 51,1% tổng dư nợ Sự gia tăng này đặc biệt rõ rệt trong ngành dịch vụ, cho thấy chi nhánh đang tập trung nguồn lực vào các ngành mũi nhọn, phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương mà còn khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch của tỉnh.
Tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp giúp giảm nguồn vốn ứ đọng tại các khoản nợ xấu, từ đó giảm nguy cơ mất vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điều này không chỉ tăng lợi nhuận và uy tín của ngân hàng mà còn cải thiện chất lượng cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Năm là, hiệu suất sử dụng vốn duy trì ở mức an toàn, thanh khoản tốt
Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh trong năm 2012 đạt 0,89 và giảm nhẹ xuống 0,86 vào năm 2014, cho thấy khả năng sử dụng vốn rất hiệu quả Chi nhánh đã cân đối tốt giữa nguồn vốn cho vay và nguồn vốn huy động, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp trong khi vẫn duy trì được thanh khoản.
Những hạn chế
Mặc dù trong những năm gần đây, hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã có những cải thiện đáng kể, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục.
Một là, số lượng khách hàng DNNVV đang giảm xuống
Năm 2012 có 140 DNNVV vay vốn NH tuy nhiên đến năm 2014 chỉ còn 132
Nhiều doanh nghiệp (DN) trên địa bàn đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng (NH) do không đáp ứng được các điều kiện, đặc biệt là yêu cầu về tài sản đảm bảo Dù đã vay vốn, nhiều DN vẫn không thể phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc họ chỉ trả nợ mà không muốn vay thêm Do đó, cần có nguồn thông tin tư vấn hữu ích cho những DN chưa biết cách tận dụng đòn bẩy tài chính này.
Hai là, doanh số cho vay DNNVV giảm xuống
DSCV DNNVV năm 2012 đạt 335.882 triệu đồng, nhưng đến năm 2014 đã giảm xuống còn 330.640 triệu đồng Sự giảm sút này có thể do lo ngại về tình hình kinh tế bất ổn, khiến chi nhánh trở nên quá thận trọng trong việc giảm DSCV Mặc dù điều này giúp giảm nợ quá hạn, nhưng hiệu quả kinh doanh lại không cao, dẫn đến thu nhập từ lãi vay giảm, và chất lượng cho vay cũng không được cải thiện.
Ba là, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn, dư nợ cho vay dài hạn lại có xu hướng giảm xuống
Mặc dù nguồn vốn huy động chủ yếu là từ tiền gửi dài hạn với lãi suất cao, nhưng chi nhánh lại tập trung cho vay ngắn hạn với lãi suất thấp hơn Việc sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn tuy đảm bảo an toàn thanh khoản và đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn của doanh nghiệp, nhưng lại gây lãng phí nguồn vốn của ngân hàng Điều này có thể làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời bỏ lỡ cơ hội cho những doanh nghiệp cần vay vốn dài hạn Nếu không điều chỉnh hợp lý, ngân hàng có thể dẫn đến tình trạng sử dụng vốn sai mục đích của các doanh nghiệp.
Nợ quá hạn và nợ xấu đang gia tăng liên tục, cho thấy chất lượng cho vay của chi nhánh đang gặp vấn đề Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn vẫn nằm trong ngưỡng an toàn 3% và nợ xấu trung bình chỉ khoảng 1,2%, nhưng con số tuyệt đối lại tăng nhanh chóng Cụ thể, năm 2013, dư nợ DNNVV tăng 52,6% trong khi nợ quá hạn tăng tới 145%; năm 2014, dù dư nợ cho vay DNNVV giảm 23%, nợ quá hạn vẫn tăng 32,61% Do đó, chi nhánh cần khẩn trương thực hiện các biện pháp hiệu quả để kiềm chế sự gia tăng của nợ xấu và nợ quá hạn.
Năm là, vòng quay vốn tín dụng còn quá thấp
Mặc dù vòng quay vốn tín dụng có dấu hiệu tăng qua các năm, nhưng vẫn ở mức quá thấp Cụ thể, trong giai đoạn 2012-2014, vòng quay chưa đạt con số 1, với 0,4 vào năm 2012, 0,43 vào năm 2013, và chỉ cải thiện chút ít vào năm 2014 Tình trạng này dẫn đến việc nguồn vốn của ngân hàng bị ứ đọng, trong khi doanh nghiệp thiếu vốn và ngân hàng thừa vốn nhưng không thể cho vay Do đó, chi nhánh cần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn hơn nữa.
Sáu là, công tác quảng cáo, tiếp thị, thông tin, tuyên truyền các sản phẩm dịch vụ chưa thật sự phong phú
Mặc dù đã đạt được một số thành công và nỗ lực đáng kể, nhưng chất lượng quảng cáo và tiếp thị vẫn còn hạn chế Phương thức quảng bá chưa thực sự chủ động và vẫn phụ thuộc nhiều vào sự lãnh đạo.
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Phú Yên
Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Chi nhánh Tỉnh Phú Yên, đồng thời đánh giá thực trạng của vấn đề này.
4.6.2 Đặc điểm mẫu khảo sát: Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả khảo sát với số mẫu thu về được là 151 Dưới đây là các đặc điểm mẫu khảo sát
Bảng 4.13: Thống kê mẫu khảo sát Đặc điểm mẫu – n = 151 Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Nguồn: kết quả xử lý SPSS Trong mẫu khảo sát 151 người từ cuộc điều tra có 77 người nữ chiếm tỷ lệ 51%,
77 người nam chiếm tỷ lệ 49% Mẫu quan sát có tỷ lệ phân bổ giới tính gần bằng nhau
Mẫu khảo sát thiết kế bao gồm 5 độ tuổi khác nhau nhằm khảo sát những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng Cụ thể, độ tuổi 18 – 22 có 16 người, chiếm 10,6%; độ tuổi 23 – 35 có 107 người, chiếm 70,9%; độ tuổi 36 – 45 có 24 người, chiếm 15,9%; độ tuổi 46 – 55 cũng có 24 người, chiếm 2%; và độ tuổi trên 55 chỉ có 1 người, chiếm 0,7% Điều này cho thấy độ tuổi 23 – 35 chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu khảo sát.
Trong mẫu khảo sát 151 người, tỷ lệ cán bộ quản lý chiếm 7,3%, cán bộ tín dụng chiếm 55,6%, cán bộ kế toán chiếm 21,9%, cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ chiếm 8,6%, thẩm định và quản lý rủi ro chiếm 2,6%, còn lại là 6 nhân viên ở các bộ phận khác Do mục đích tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay, nên số lượng nhân viên tín dụng trong mẫu khảo sát chiếm tỷ lệ lớn nhất.
Hầu hết các đối tượng điều tra có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong ngành ngân hàng, với 39,1% có từ 3 đến 5 năm kinh nghiệm và 46,4% có từ 5 đến 10 năm Chỉ 3,3% có kinh nghiệm dưới 3 năm, trong khi 11,3% có hơn 10 năm kinh nghiệm.
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ 13 8,6
Thẩm định, quản lý rủi ro 4 2,6
Trên 10 năm 17 11,3 nghiệm làm việc tương đối lâu từ 5 – 10 năm và chủ yếu là nhân viên tín dụng Điều này có thể giúp kết quả khảo sát mang tính khách quan và chính xác hơn trong việc đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNNVV
4.6.3 Kết quả kiểm định thang đo
4.6.3.1 Kết quả kiểm định thang đo qua phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha
Bảng 4.14: Tổng hợp kiểm định thang đo
Trung bình nếu loại biến Phương sai nếu loại biến Tương quan biến tổng hiệu chỉnh
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Thang đo phía ngân hàng Cronbach alpha = 0,905
Thang đo phía khách hàng Cronbach alpha = 0,850
Thang đo phía môi trường kinh doanh Cronbach alpha = 0 ,909
Thang đo chất lƣợng cho vay Cronbach alpha = 0,730
Nguồn: kết quả xử lý SPSS
Thang đo nhân tố ngân hàng bao gồm 9 biến: NH1, NH2, NH3, NH4, NH5, NH6, NH7, NH8, và NH9 Trong đó, biến NH5 bị loại do hệ số tương quan biến tổng chỉ đạt 0,282, thấp hơn 0,3 Sau khi kiểm định lại, biến NH1 cũng cần bị loại bỏ vì mặc dù có hệ số tương quan đạt yêu cầu, nhưng giá trị thấp nhất khiến hệ số Cronbach’s Alpha tăng từ 0,899 lên 0,905, cho thấy độ tin cậy cao của thang đo Cuối cùng, chỉ còn lại các biến NH2, NH3, NH4, NH6, NH7, NH8, và NH9 được sử dụng cho các phân tích tiếp theo (xem thêm Phụ lục 4.2.1).
Thang đo nhân tố khách hàng bao gồm 8 biến: KH1, KH2, KH3, KH4, KH5, KH6, KH7 và KH8 Trong đó, KH7 và KH8 có hệ số tương quan biến tổng lần lượt là 0,282 và 0,254, nhỏ hơn 0,3, nên đã bị loại Các biến còn lại đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và được chấp nhận Hệ số Cronbach’s Alpha ban đầu là 0,806, nhưng sau khi loại bỏ KH7 và KH8, giá trị này tăng lên 0,850, vượt ngưỡng 0,6, cho thấy thang đo nhân tố khách hàng đạt yêu cầu Do đó, chỉ các biến KH1, KH2, KH3, KH4, KH5 và KH6 được sử dụng cho các tính toán tiếp theo.
Thang đo nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm 7 biến: MT1, MT2, MT3, MT4, MT5, MT6, MT7 Biến MT1 có hệ số tương quan biến tổng là 0,210, thấp hơn 0,3, nên đã bị loại Sau khi kiểm định lại, biến MT4 cũng cần được loại bỏ vì mặc dù có hệ số tương quan đạt yêu cầu nhưng giá trị thấp nhất, việc loại bỏ biến này giúp tăng giá trị hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,909 lên 0,915, cho thấy thang đo đạt yêu cầu cao Cuối cùng, các biến được sử dụng để tính toán cho phần tiếp theo là MT2, MT3, MT4, MT5, MT6 và MT7.
Thang đo chất lượng cho vay bao gồm ba biến: CLCV1, CLCV2 và CLCV3, với giá trị cao đạt 0,730, cho thấy thang đo này đạt yêu cầu và có chất lượng tốt Các biến này sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo (xem thêm Phụ lục 4.2.4).
4.6.3.2 Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố tác động đến chất lƣợng cho vay
Thang đo các nhân tố tác động đến chất lượng cho vay ban đầu gồm 3 thành phần chính và 24 biến quan sát Qua phân tích bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, 3 biến đã bị loại do có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3, và 3 biến khác bị loại vì làm giảm Cronbach’s alpha mặc dù có hệ số tương quan lớn hơn 0,3 Cuối cùng, còn lại 18 biến đạt yêu cầu được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định mức độ hội tụ của các biến theo các thành phần.
Kết quả phân tích nhân tố lần 1
Sau khi phân tích nhân tố, chúng ta nhận thấy có bốn nhóm yếu tố được gộp lại từ các kết quả thống kê (xem Phụ lục 4.3.1) Các yếu tố đánh giá này sẽ được trình bày chi tiết dưới đây.
- KMO = 0,864 nên phân tích nhân tố là phù hợp
- Sig (Bartlett’s Test) = 0,000 (Sig < 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể
- Eigenvalues = 1,089 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất
- Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative
%) = 72,323% > 50% Điều này chứng tỏ 72,323% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 4 nhân tố mới
- Biến KH4 giải thích cùng lúc cho 2 nhân tố thứ 2 và 3 Do đó ta loại biến này và tiếp tục phân tích nhân tố lần 2
Kết quả phân tích nhân tố lần 2
Sau khi loại bỏ biến KH4 và thực hiện phân tích nhân tố lần hai, kết quả cho thấy ba nhóm nhân tố được hình thành Các yếu tố đánh giá đã được thống kê như sau:
- KMO = 0,862 nên phân tích nhân tố là phù hợp
- Sig (Bartlett’s Test) = 0,000 (Sig < 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể
- Eigenvalues = 1,829 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất
- Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative
%) = 68,007% > 50% Điều này chứng tỏ 68,007% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 3 nhân tố được tạo ra
- Hệ số Factor loading của các biến đều lớn hơn 0,5
Sau quá trình phân tích nhân tố, 17 biến quan sát đã được nhóm lại thành 3 nhân tố Thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh, như được trình bày trong Phụ lục 3.
Bảng 4.15: Kết quả phân tích nhân tố lần 2
Nguồn: kết quả xử lý SPSS
Mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh loại bỏ biến quan sát KH4, vì vậy tác giả tiến hành kiểm tra độ tin cậy của thang đo nhân tố khách hàng, như được trình bày trong Phụ lục 4.3.3.
Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay và thực trạng chất lƣợng cho vay
Dưới đây là kết quả đánh giá thực trạng các yếu tố từ ngân hàng, khách hàng, môi trường kinh doanh và chất lượng cho vay thông qua khảo sát.
Đánh giá thực trạng về phía ngân hàng
Bảng 4.19: Đánh giá thực trạng về phía ngân hàng
Hoàn toàn không ảnh hưởng (%) Ảnh hưởng ít (%) Ảnh hưởng tương đối nhiều (%) Ảnh hưởng nhiều (%)
Chính sách cho vay (phát triển khách hàng đa dạng, dư nợ cho vay, lãi suất)
Quy trình, thủ tục cho vay 4,08 0 7,3 21,9 37,1 44,4
Hệ thống thông tin về khách hàng phục vụ cho công tác cho vay của ngân hàng
Trình độ, năng lực, kinh nghiệm, đạo đức của cán bộ tín dụng
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NH 3,97 0 6,0 21,2 42,4 30,5
Công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động cho vay
Nguồn: kết quả xử lý SPSS
Theo thống kê, các yếu tố chính sách cho vay có điểm trung bình 3,89, với 37,7% người cho rằng ảnh hưởng nhiều và 29,8% hoàn toàn ảnh hưởng Điều này cho thấy chính sách linh hoạt tạo ấn tượng tốt cho doanh nghiệp Về quy trình, thủ tục cho vay, điểm trung bình là 4,08, với 44,4% ý kiến cho rằng hoàn toàn ảnh hưởng, chứng tỏ nhân viên đánh giá cao quy trình cấp tín dụng Hệ thống thông tin về khách hàng cũng được đánh giá cao, với 36,4% cho rằng ảnh hưởng nhiều Việc thực hiện đúng quy định và công tác giám sát cần được chú trọng để phát hiện sớm sai sót và có phương án xử lý kịp thời.
Các kết quả đánh giá cho thấy con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong ngành ngân hàng Do đó, yêu cầu về cán bộ có trình độ, phẩm chất đạo đức tốt và kinh nghiệm luôn được đặt lên hàng đầu Trong bối cảnh phát triển toàn cầu, công nghệ và trang thiết bị hiện đại giúp ngân hàng tiếp cận thông tin nhanh chóng và chính xác, từ đó rút ngắn thời gian giao dịch và đơn giản hóa thủ tục vay vốn.
Đánh giá thực trạng về phía khách hàng
Bảng 4.20: Đánh giá thực trạng về phía khách hàng
Hoàn toàn không ảnh hưởng (%) Ảnh hưởng ít (%) Ảnh hưởng tương đối nhiều (%) Ảnh hưởng nhiều (%)
Trình độ, năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp
Tình hình và năng lực tài chính của doanh nghiệp 3,64 0 20,5 21,9 31,1 26,5
Thiện chí hợp tác và trả nợ của doanh nghiệp 3,85 0,7 15,9 15,2 33,8 34,4
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng hóa 3,68 0,2 14,6 25,2 29,8 28,5
Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích ban đầu 3,79 1,3 11,3 19,9 42,4 25,2
Kết quả từ phân tích SPSS cho thấy, với điểm trung bình 3,7, đa số người tham gia đánh giá rằng trình độ, năng lực tổ chức và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty Chỉ 11,3% ý kiến cho rằng yếu tố này ít hoặc không ảnh hưởng Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc có nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm, vì họ là những người có khả năng đưa ra quyết định đúng đắn về đầu tư, từ đó tạo ra lợi nhuận và đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngân hàng đúng hạn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay được đánh giá cao, với 79,5% nhân viên cho rằng tình hình tài chính của doanh nghiệp là quan trọng, 83,4% nhấn mạnh thiện chí hợp tác và trả nợ, 83,5% cho rằng sự đa dạng hóa trong hoạt động kinh doanh là cần thiết, và 87,5% khẳng định việc sử dụng vốn vay đúng mục đích là yếu tố quyết định Năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn vay càng lớn Doanh nghiệp cần có thiện chí trả nợ để ngân hàng thu hồi vốn và lãi Sự đa dạng hóa trong kinh doanh giúp giảm thiểu rủi ro, và việc sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã được thẩm định là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và giảm thiểu rủi ro.
Đánh giá thực trạng về phía môi trường kinh doanh
Bảng 4.21: Đánh giá thực trạng về phía môi trường kinh doanh
Hoàn toàn không ảnh hưởng (%) Ảnh hưởng ít (%) Ảnh hưởng tương đối nhiều (%) Ảnh hưởng nhiều (%)
Thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả, nguyên liệu đầu vào
Môi trường chính trị-xã hội ổn định 3,87 0 5,3 27,2 42,4 25,2
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của ngân hàng nhà nước 4,01 0 5,3 23,8 35,8 35,1
Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng của ngân hàng nhà nước chính xác, cập nhật
Hệ thống pháp luật của NH hoàn thiện, hợp lý 3,90 0 6,0 23,8 44,4 25,8
Nguồn: kết quả xử lý SPSS
Các nhân tố từ môi trường kinh doanh cũng có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), với tỷ lệ trên 92% cho thấy mức độ tác động mạnh mẽ của các yếu tố này.
Yếu tố lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát và chỉ số giá cả có tác động lớn đến hoạt động kinh tế, với tỷ lệ ảnh hưởng lên đến 92,8% Bên cạnh đó, một môi trường chính trị-xã hội ổn định cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Theo thống kê, tỷ lệ thanh tra, kiểm tra và giám sát của Ngân hàng Nhà nước đạt 94,8% Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng của ngân hàng này có độ chính xác và cập nhật là 92,7% Cuối cùng, hệ thống pháp luật của Ngân hàng Nhà nước được đánh giá là hoàn thiện và hợp lý với tỷ lệ lên tới 94%.
Một nền kinh tế ổn định với mức tăng trưởng đều đặn giúp duy trì lãi suất và giá cả ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất Để doanh nghiệp yên tâm tập trung vào sản xuất, cần có sự ổn định về chính trị và xã hội Hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng cần được giám sát chặt chẽ để cạnh tranh lành mạnh, và hệ thống pháp luật đồng bộ sẽ đảm bảo sự công bằng cho tất cả các thành phần kinh tế, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngân hàng và khách hàng trong trường hợp có tranh chấp.
Đánh giá thực trạng chất lƣợng cho vay
Bảng 4.22: Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay
Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Chất lượng cho vay thực sự tốt 3,77 0 3,3 31,1 51,0 14,6
Nâng cao chất lượng cho vay để tăng khả năng cạnh tranh và uy tín với các NH khác
Việc nâng cao chất lượng cho vay là vấn đề thực sự cần thiết đối với sư phát triển của NH
Kết quả xử lý SPSS cho thấy chất lượng cho vay đạt điểm trung bình 3,77, cho thấy chất lượng này tương đối tốt Đặc biệt, tỷ lệ người đồng ý và hoàn toàn đồng ý về chất lượng cho vay lên tới 64,6%.
Đánh giá nâng cao chất lượng cho vay là yếu tố quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh và phát triển của ngân hàng Kết quả khảo sát cho thấy, điểm trung bình đạt trên 3,7, với tỷ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý lên tới 64,9% và 70,2%.
Đánh giá chung về các nguyên nhân của các hạn chế
Bài viết phân tích thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) dựa trên các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng Tác giả chỉ ra rằng có nhiều hạn chế như: số lượng khách hàng DNNVV giảm, doanh số cho vay sụt giảm, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong khi dư nợ cho vay dài hạn có xu hướng giảm, nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng, vòng quay vốn thấp và sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng Những vấn đề này xuất phát từ cả yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân từ ngân hàng có tác động mạnh nhất, tiếp theo là từ phía khách hàng và cuối cùng là từ môi trường kinh doanh.
4.8.1 Từ phía môi trường kinh doanh
Trong giai đoạn 2012-2014, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với sự tăng trưởng không ổn định và nhiều khó khăn, chủ yếu do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cùng với các vấn đề nội tại Lãi suất cho vay tăng nhanh chóng trong khi lãi suất huy động giảm, dẫn đến nguồn thu từ hoạt động tín dụng sụt giảm Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cá nhân cũng suy giảm, gây ra tình trạng nợ xấu gia tăng và tăng trưởng tín dụng chậm lại Hệ quả là dự phòng rủi ro tăng lên, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại.
Việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tạo ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), khi họ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp lớn trong nước cũng như các đối thủ quốc tế.
Tính khả thi của các dự án và phương án sản xuất kinh doanh của DN nước ngoài bị ảnh hưởng, dẫn đến việc hạn chế khả năng vay vốn ngân hàng.
Hiện nay, tại tỉnh có nhiều ngân hàng với nền tảng vững chắc về cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, ảnh hưởng đến sự phát triển của các chi nhánh.
Các quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ảnh hưởng ngắn hạn đến hoạt động của các chi nhánh ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay sản xuất và phi sản xuất, cũng như quy định về trần lãi suất huy động Tuy nhiên, hầu hết các chính sách này thường có độ trễ nhất định, dẫn đến tác động chưa nhanh chóng và mạnh mẽ.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vẫn chưa đạt hiệu quả cao, mặc dù hệ thống ngân hàng Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về quy mô và loại hình Công tác thanh tra giám sát chủ yếu diễn ra tại chỗ và còn thụ động, chỉ xử lý các vụ việc đã phát sinh, dẫn đến nhiều sai phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực cho vay và bảo lãnh tín dụng, gây ra hậu quả nặng nề.
Công việc thu thập và phân tích thông tin tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện đang gặp nhiều khó khăn, gây ra tình trạng thông tin bất cân xứng Điều này dẫn đến việc đánh giá tín dụng không chính xác, từ đó hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng của các DNNVV.
Rủi ro đạo đức xuất hiện khi cán bộ tín dụng không thể giám sát đầy đủ hành vi của đối tác sau khi hợp đồng đã ký kết Khả năng hạn chế trong việc xác định rủi ro và giám sát hành vi có thể dẫn đến rủi ro tín dụng đáng kể.
Quy trình tín dụng hiện tại được áp dụng đồng nhất cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu hay quy mô Tuy nhiên, mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng biệt, do đó việc đánh đồng tất cả có thể dẫn đến sai sót trong quá trình thẩm định.
Vào thứ Ba, đội ngũ cán bộ ngân hàng đã thể hiện ý thức trách nhiệm, tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng các kết luận trong quá trình xem xét, đánh giá và thẩm định dự án vay vốn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố thiên lệch.
Vào thứ năm, công tác kiểm tra và giám sát tín dụng gặp nhiều hạn chế, chủ yếu chỉ tập trung vào những sai sót có thể nhận thấy trên giấy tờ mà chưa thực sự đi sâu vào bản chất hoạt động cho vay để phát hiện các rủi ro tiềm ẩn Hơn nữa, đội ngũ thực hiện công tác này còn thiếu hụt, điều này ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của quá trình kiểm tra và giám sát.
4.8.3 Từ phía khách hàng DNNVV
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện nay đang gặp khó khăn do vốn tự có còn hạn chế, dẫn đến sự phụ thuộc lớn vào nguồn vốn từ ngân hàng Khi các ngân hàng thắt chặt cho vay, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng rơi vào tình trạng thiếu vốn, gây đình trệ hoạt động kinh doanh, giảm lợi nhuận và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ các khoản vay cũ, đồng thời không thể tiếp cận được khoản vay mới.
Khách hàng thường sử dụng vốn vay ngân hàng cho mục đích không đúng, mặc dù ban đầu có kế hoạch khả thi Thay vì đầu tư vào các dự án hợp lý, họ lại rót tiền vào bất động sản và chứng khoán với rủi ro cao, dẫn đến khả năng không thể trả nợ khi thị trường biến động.
Việc thiếu một hệ thống thông tin tài chính minh bạch và hiệu quả trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài chính, khả năng sinh lời và thanh khoản của các khoản vay Điều này cản trở quá trình ra quyết định cho vay, ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV.