1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đức , luận văn thạc sĩ

87 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Thủ Đức
Tác giả Nguyễn Thị Thanh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 1,87 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (12)
    • 1.1. LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (0)
      • 1.1.1. Khái niệm về NHTM (12)
      • 1.1.2. Chức năng của NHTM (13)
        • 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng (13)
        • 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán (13)
        • 1.1.2.3. Chức năng cung cấp dịch vụ ngân hàng (0)
      • 1.1.3. Các nghiệp vụ của NHTM (15)
        • 1.1.3.1. Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (15)
        • 1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (17)
        • 1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian khác (20)
    • 1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG (21)
      • 1.2.1. Khái niệm về tín dụng (21)
      • 1.2.2. Chức năng của tín dụng (21)
      • 1.2.3. Vai trò của tín dụng (23)
    • 1.3. LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (24)
      • 1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng (24)
      • 1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng (0)
      • 1.3.3. Chất lượng tín dụng nhìn từ 3 góc độ Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế xã hội (28)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH THỦ ĐỨC (31)
      • 2.1.1. Giới thiệu tổng quát về NHNo & PTNT Việt Nam (31)
      • 2.1.2. Giới thiệu vài nét về NHNo & PTNT Thủ Đức (0)
        • 2.1.2.1. Sự hình thành và phát triển (0)
        • 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức (37)
    • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo & (0)
      • 2.2.1. Tình hình huy động vốn (39)
        • 2.2.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền g ửi (41)
        • 2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời gian huy động (0)
        • 2.2.1.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế (0)
      • 2.2.2. Tình hình cho vay (45)
        • 2.2.2.1. Dư nợ theo loại tiền tệ (46)
        • 2.2.2.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế (48)
        • 2.2.2.3. Dư nợ theo thời hạn cho vay (52)
      • 2.2.3. Tình hình kinh doanh đối ngoại tại chi nhánh Thủ Đức (54)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK THỦ ĐỨC (57)
      • 2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Agribank Thủ Đức. 49 1. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu (0)
        • 2.3.1.2. Đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng (0)
      • 2.3.2. Đánh giá những kết quả đạt được của Agribank Thủ Đức (63)
      • 2.3.4. Nguyên nhân của tồn tại (68)
        • 2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan (68)
        • 2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan (69)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI (31)
    • 3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA AGRIBANK THỦ ĐỨC ĐẾN NĂM 2015 (71)
      • 3.1.1. Chiến lược phát triển của Agribank Thủ Đức đến 2015 (0)
      • 3.1.2. Mục tiêu kế hoạch kinh doanh đến năm 2015 (73)
    • 3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK THỦ ĐỨC (74)
      • 3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng (74)
      • 3.2.2. Một số kiến nghị (83)
        • 3.2.2.1. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam (83)
        • 3.2.2.2. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam (83)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG

1.2.1 Khái niệm về tín dụng

Tín dụng là giao dịch giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay cung cấp tài sản (tiền hoặc hàng hóa) cho bên đi vay sử dụng trong thời gian thỏa thuận Bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay đúng hạn.

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn và sử dụng vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế hàng hóa, dựa trên nguyên tắc hoàn trả, có thời hạn và lãi suất.

Nguyên tắc tín dụng yêu cầu bên vay (người sử dụng) phải sử dụng vốn vay đúng mục đích và thực hiện việc hoàn trả nợ gốc cùng lãi suất theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

1.2.2 Chức năng của tín dụng

1.2.2.1 T ậ p trung v ố n nhàn r ỗ i trong n ề n kinh t ế và phân ph ố i l ạ i v ố n ti ề n t ệ trên nguyên t ắ c hoàn tr ả

Trong nền kinh tế, vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân luôn tồn tại, trong khi nhiều chủ thể lại thiếu hụt vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng Sự vận động của tín dụng giúp các chủ thể vay vốn tiếp cận tài nguyên xã hội, từ đó đáp ứng nhu cầu sử dụng cho sản xuất và tiêu dùng hiệu quả hơn.

Phân phối vốn tín dụng được thực hiện bằng hai cách:

Phân phối trực tiếp là quá trình chuyển giao vốn từ các chủ thể có nguồn vốn nhàn rỗi đến những chủ thể cần sử dụng vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng Hình thức này được thực hiện thông qua tín dụng thương mại và phát hành chứng khoán công ty.

* Phân phối gián tiếp: Được thực hiện thông qua các định chế tài chính trung gian như ngân hàng, Quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính …

Cả hai hình thức phân phối vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả

Tín dụng không chỉ tập trung vốn mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế Nhờ vào khả năng huy động và phân phối lại nguồn vốn, tín dụng giúp khai thác tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế và gia tăng hiệu quả sử dụng vốn xã hội.

1.2.2.2 Ki ể m soát các ho ạ t độ ng kinh t ế

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn nhàn rỗi nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế Dựa trên nguyên tắc hoàn trả, quan hệ tín dụng bao gồm nhiều khía cạnh như huy động vốn và cho vay Thông qua các hoạt động này, nền kinh tế được kiểm soát chặt chẽ, từ đó phản ánh mức độ phát triển tổng thể của các chủ thể kinh tế.

Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng chủ yếu đến từ huy động của cá nhân và tổ chức trong xã hội Để đảm bảo dòng vốn luân chuyển hiệu quả, việc hoàn trả các khoản vay đúng hạn là rất quan trọng, vì vậy việc kiểm soát tín dụng đối với các đơn vị vay vốn là cần thiết Mục đích của việc kiểm tra và giám sát là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, đảm bảo an toàn cho nguồn vốn và hoạt động của hệ thống tín dụng Thông qua hoạt động cho vay và thanh toán, các tổ chức tín dụng có thể nắm bắt tổng quát tình hình kinh tế và cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp, từ đó kịp thời phát hiện và điều chỉnh những vi phạm liên quan đến quản lý kinh tế, tài chính và tín dụng của Nhà nước.

1.2.3 Vai trò của tín dụng

Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, tín dụng có vai trò sau:

1.2.3.1 Tín d ụ ng đ áp ứ ng nhu c ầ u v ố n để duy trì quá trình s ả n xu ấ t đượ c liên t ụ c, đồ ng th ờ i góp ph ầ n đầ u t ư phát tri ể n kinh t ế

Việc thừa hoặc thiếu vốn tạm thời là vấn đề phổ biến giữa các tổ chức và cá nhân Phân phối tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng vốn trong nền kinh tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối tiết kiệm và đầu tư, đồng thời thúc đẩy tiết kiệm và đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển Hoạt động tín dụng không chỉ hỗ trợ việc tổ chức lại sản xuất mà còn giúp hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý.

Hoạt động tín dụng không chỉ giúp sử dụng hiệu quả nguồn lao động và nguyên liệu mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.

Tín dụng không chỉ kích thích sự phát triển của nền kinh tế và doanh nghiệp mà còn là công cụ quan trọng giúp tăng cường vòng quay vốn và tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông.

1.2.3.2 Tín d ụ ng còn là công c ụ tài tr ợ cho các ngành kinh t ế kém phát tri ể n và ngành m ũ i nh ọ n

Sự phát triển không đồng đều của các ngành kinh tế trong cơ chế thị trường dẫn đến việc các doanh nghiệp tập trung vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và ít rủi ro Để đạt được sự cân đối hài hòa giữa các ngành, chiến lược phát triển kinh tế cần xác định các ngành mũi nhọn để tạo động lực cho sự phát triển và thu hút các lĩnh vực khác Mâu thuẫn này đặt ra yêu cầu cho Nhà nước sử dụng công cụ tín dụng nhằm hỗ trợ các ngành yếu kém, đồng thời khuyến khích tăng cường nguồn lực cho các ngành kinh tế chủ chốt.

1.2.3.3 Tín d ụ ng là công c ụ góp ph ầ n ổ n đị nh ti ề n t ệ , ổ n đị nh giá c ả và ki ề m ch ế l ạ m phát

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa vốn, giúp tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền tệ thông qua huy động vốn và cho vay Nhà nước có thể thu hút tiền mặt dư thừa mà không cần phát hành thêm tiền, từ đó khắc phục tình trạng thiếu vốn cục bộ Điều này góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, duy trì giá cả thị trường và kiềm chế lạm phát hiệu quả.

Các hoạt động tín dụng phát triển góp phần mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện đại với hệ thống ngân hàng tiên tiến Việc chuyển tiền tệ chủ yếu thông qua các phương thức thanh toán điện tử giúp giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng tốc độ luân chuyển vốn trong xã hội.

1.2.3.4 Tín d ụ ng t ạ o đ i ề u ki ệ n d ễ phát tri ể n các quan h ệ kinh t ế v ớ i n ướ c ngoài

LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

1.3.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại phản ánh tình hình thực hiện công tác tín dụng, trong đó mỗi khoản vay được phân loại dựa trên các tiêu chí của hệ thống.

Khả năng thu hồi khoản vay của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ Tiêu chí này là yếu tố quan trọng trong việc xác định chất lượng tín dụng của NHTM.

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN quy định “ Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 được quy định theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN”

Theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, một chi nhánh được đánh giá có chất lượng tín dụng tốt khi tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ.

1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng được đánh giá định lượng thông qua các chỉ tiêu như nợ quá hạn, nợ xấu, hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay vốn tín dụng và lợi nhuận Những chỉ tiêu này giúp xác định tình hình tín dụng một cách rõ ràng và chính xác.

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số nợ quá hạn và tổng dư nợ tại một thời điểm cụ thể, thường được tính vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm Chỉ tiêu này được xác định theo công thức (1.1) như sau:

Trong đó “nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc/hoặc lãi đã quá hạn

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng nợ xấu và tổng dư nợ tại một thời điểm cụ thể, thường vào cuối tháng, quý hoặc năm Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng Công thức tính tỷ lệ nợ xấu được thể hiện như sau: (1.2).

Chỉ dựa vào tỷ lệ nợ quá hạn không thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) được phân loại thành 5 nhóm: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).

Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, cần xác định rõ ràng và minh bạch các khoản nợ để phân loại chúng vào các nhóm nợ tương ứng với mức độ rủi ro.

- Nhóm 2: các khoản nợ tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc

- Nhóm 3: các khoản nợ tổn thất từ trên 5% - 20% giá trị nợ gốc

- Nhóm 4: các khoản nợ tổn thất từ trên 20% - 50% giá trị nợ gốc

- Nhóm 5: các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc

Việc phân loại nợ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN đã buộc các ngân hàng phải xem xét lại các khoản vay dựa trên tiêu chí rủi ro Điều này giúp ngân hàng đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng và thực trạng các khoản nợ mà họ đã cho khách hàng vay.

Cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với đặc điểm và tình hình nguồn vốn của mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng Theo quy định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn được quy định là 40% đối với NHTM và 30% đối với các tổ chức tín dụng khác.

Theo quy định mới tại Thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 thì:

Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn là:

30% đối với NHTM, 30% đối với Công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính và 20% đối với Quỹ tín dụng nhân dân trung ương

Bao gồm mức độ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo

1.3.2.5 T ỷ l ệ gi ữ a t ổ ng d ư n ợ cho vay so v ớ i t ổ ng v ố n huy độ ng:

Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:

Chỉ tiêu này cho phép các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của ngân hàng, đồng thời đánh giá hiệu quả của nguồn vốn huy động Tuy nhiên, việc chỉ dựa vào tỷ lệ này để xác định tình hình ngân hàng là không đầy đủ Nếu tiền gửi thấp hơn tiền cho vay, ngân hàng sẽ phải tìm nguồn vốn với chi phí cao hơn; ngược lại, nếu tiền gửi vượt quá tiền cho vay, ngân hàng có thể gặp phải tình trạng thừa vốn Do đó, chỉ tiêu này mang tính tương đối và chủ yếu giúp so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của ngân hàng.

1.3.2.6 Ch ỉ tiêu l ợ i nhu ậ n trên t ổ ng d ư n ợ tín d ụ ng:

Chỉ tiêu này được tính dựa vào công thức:

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) chiếm từ 70% đến 85% tổng lợi nhuận, cho thấy chất lượng tín dụng được cải thiện khi lợi nhuận tăng hàng năm Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, được xác định bởi chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay Một khoản tín dụng, dù ngắn hạn hay dài hạn, chỉ được coi là chất lượng cao nếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Nếu chỉ tiêu này cao, chứng tỏ các khoản cho vay sinh lời; ngược lại, chỉ tiêu thấp cho thấy chất lượng tín dụng chưa đạt yêu cầu Đánh giá chất lượng tín dụng dựa trên lợi nhuận thu được từ các chính sách khách hàng, sản phẩm dịch vụ tín dụng và chính sách tín dụng Thông thường, khi chất lượng tín dụng tốt và tỷ lệ nợ xấu thấp, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn so với các ngân hàng khác ở cùng mức dư nợ và lãi suất cho vay.

1.3.3 Chất lượng tín dụng nhìn từ 3 góc độ: Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế xã hội

Chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm người gửi tiền và người vay tiền, đồng thời hỗ trợ sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại của ngân hàng Nó được hình thành từ sự tương tác giữa ngân hàng và khách hàng, cho thấy rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chính nó mà còn vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp Chất lượng tín dụng được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Đối với khách hàng, tín dụng cần phải đáp ứng đúng mục đích sử dụng, đi kèm với lãi suất và kỳ hạn nợ hợp lý Thủ tục vay cần được đơn giản hóa để thu hút nhiều khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc tín dụng cơ bản.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ sản xuất và lưu thông hàng hóa, từ đó tạo ra việc làm và khai thác tiềm năng kinh tế Nó thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, đồng thời giúp cân bằng mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.

GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH THỦ ĐỨC

2.1.1 Gi ớ i thi ệ u t ổ ng quát v ề NHNo & PTNT Vi ệ t Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) được thành lập vào ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam Hiện nay, AGRIBANK là ngân hàng thương mại hàng đầu, đóng vai trò chủ đạo trong việc đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, cũng như các lĩnh vực khác trong nền kinh tế Việt Nam.

AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam, nổi bật với quy mô vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng Vị thế dẫn đầu của AGRIBANK được khẳng định qua nhiều khía cạnh, và tiếp tục duy trì sự phát triển mạnh mẽ đến cuối năm.

Năm 2009, tổng tài sản của AGRIBANK đạt gần 470.000 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2008, với tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng và tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm 242.062 tỷ đồng Vốn tự có của ngân hàng gần 15.000 tỷ đồng, và tỷ lệ nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế là 1,9% AGRIBANK hiện có hơn 2.200 chi nhánh và điểm giao dịch trên toàn quốc, với gần 30.000 cán bộ nhân viên.

AGRIBANK luôn chú trọng đầu tư vào công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao quản trị kinh doanh và phát triển dịch vụ Là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ, AGRIBANK cũng đã hoàn tất giai đoạn II của dự án Hiện tại, AGRIBANK đã vi tính hóa hoạt động từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trên toàn quốc, cung cấp đa dạng dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền điện tử, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM và thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT AGRIBANK đủ năng lực cung ứng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích cho tất cả khách hàng trong và ngoài nước.

AGRIBANK là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam với mạng lưới đại lý rộng lớn, bao gồm hơn 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007 Ngân hàng này là thành viên của Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA) AGRIBANK cũng đã tổ chức nhiều hội nghị quốc tế quan trọng, trong đó có Hội nghị FAO năm 1991 và Hội nghị APRACA.

1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002

AGRIBANK là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là từ Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Cơ quan phát triển Pháp (AFD) Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, AGRIBANK đã triển khai 136 dự án với tổng vốn trên 4,2 tỷ USD và giải ngân hơn 2,3 tỷ USD Ngân hàng này không ngừng thu hút các dự án mới như Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (EIB) giai đoạn II, Dự án tài chính nông thôn III do WB tài trợ, Dự án Biogas của ADB, Dự án JIBIC của Nhật Bản và Dự án phát triển cao su tiểu điền do AFD tài trợ AGRIBANK hiện là chủ tịch Hiệp Hội Tín dụng nông nghiệp và nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) Với những thành tích xuất sắc trong thời kỳ đổi mới và đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, AGRIBANK đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới vào ngày 07/05/2003.

Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, năm 2007 NHNo &

PTNT Việt Nam đã được UNDP công nhận là một trong 200 doanh nghiệp hàng đầu với những thành tựu đáng khích lệ Doanh nghiệp này đóng góp to lớn vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất nước.

Agribank, với vị thế là ngân hàng lớn nhất Việt Nam, đã nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình đối với cộng đồng và xã hội Ngân hàng cam kết thực hiện nghiêm túc các chính sách của Đảng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, nhằm góp phần hiệu quả trong nỗ lực ngăn chặn suy thoái kinh tế.

Agribank, với vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính nông thôn, tiếp tục ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực "Tam nông" Đến cuối năm, dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm 68,3% tổng dư nợ của hệ thống, trong đó cho vay hộ nông dân chiếm 51% Hơn 80% hộ nông dân trên cả nước được tiếp cận vốn và dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo hàng triệu việc làm, phát triển nhiều ngành nghề mới, tăng thu nhập và chuyển đổi mạnh mẽ khu vực nông nghiệp sang kinh tế sản xuất hàng hóa.

Năm 2009, AGRIBANK đã chú trọng phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiện ích hiện đại, vượt ra ngoài tín dụng truyền thống Các dịch vụ Mobile Banking như SMS Banking, VNTopUp, ATransfer, Apaybill, và VnMart đã được giới thiệu, đồng thời kết nối thanh toán với Kho bạc nhà nước và Hải quan để hỗ trợ thu ngân sách AGRIBANK cũng đã phát hành hơn 4 triệu thẻ các loại, khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực ngân hàng.

Năm 2009, AGRIBANK đã tập trung vào việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập, với 142.653 lượt người được đào tạo, tăng 57% so với năm 2008 Ngân hàng cũng đã triển khai thành công mô hình đào tạo trực tuyến và tuyển dụng hơn 2000 cán bộ trẻ, được đào tạo bài bản về ngoại ngữ và tin học, nhằm chuẩn bị nguồn lực cho những năm tiếp theo.

Năm 2009, AGRIBANK vinh dự nhận được nhiều giải thưởng và bằng khen từ Đảng Nhà nước, Chính Phủ, ngành ngân hàng cùng các tổ chức uy tín toàn cầu, bao gồm Top 10 giải Sao Vàng Đất Việt và Top 10 thương hiệu Việt.

Nam uy tín nhất, danh hiệu “Doanh nghiệp phát triển bền vững” do Bộ Công thương công nhận, Top 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500

Agribank hiện đang hoạt động theo mô hình Tổng công ty, là DNNN hạng đặc biệt và là một trong ba NHTM quốc doanh dưới sự quản lý của NHNN Việt Nam Mục tiêu chiến lược của Agribank là trở thành NHTM chủ đạo trên thị trường tiền tệ nông thôn, phát triển thành một tập đoàn tài chính quy mô khu vực, có khả năng cạnh tranh và thích ứng nhanh trong quá trình hội nhập, nhằm phục vụ hiệu quả cho sự nghiệp đổi mới và các mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Mạng lưới chi nhánh và hệ thống đơn vị thành viên:

Agribank là ngân hàng có mạng lưới chi nhánh lớn nhất tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình 2 cấp gồm quản trị điều hành và cấp kinh doanh Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại Hà Nội, bao gồm Hội đồng quản trị, Ban tổng giám đốc và các ban chuyên môn nghiệp vụ như Sở giao dịch và các chi nhánh Agribank còn có 3 Văn phòng đại diện, các đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc và ngân hàng liên doanh.

Hệ thống sản phẩm dịch vụ và đối tượng phục vụ của Agribank:

Agribank là ngân hàng đa chức năng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại cho khách hàng trong và ngoài nước Ngân hàng đã phát triển nhiều dịch vụ, bao gồm huy động vốn, cho vay, ủy thác đầu tư, cho thuê tài chính, và kinh doanh ngoại tệ Agribank cũng cung cấp dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, thẻ rút tiền ATM, cùng với thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT Ngoài ra, ngân hàng tham gia liên doanh, góp vốn vào các tổ chức kinh tế và ngân hàng trong và ngoài nước, cũng như triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB và AFD.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo &

2.2.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN

Mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức như tình hình kinh tế toàn cầu khó khăn và sự gia tăng cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài, NHNo & PTNT Thủ Đức vẫn nỗ lực huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn định phục vụ cho tăng trưởng tín dụng Các khó khăn kinh tế xã hội, bao gồm sự bùng phát của dịch cúm gia cầm và biến động phức tạp của chỉ số giá tiêu dùng và giá vàng, không ngăn cản ngân hàng này tập trung vào việc hỗ trợ các dự án địa phương và các chương trình trọng điểm của Nhà nước.

B ả ng s ố 2.1.: Tình hình t ă ng tr ưở ng ngu ồ n v ố n t ạ i chi nhánh Th ủ Đứ c Đơn vị tính: Triệu đồng, %

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHNo & PTNT Thủ Đức)

Bi ể u đồ s ố 2.1: T ổ ng ngu ồ n v ố n huy độ ng c ủ a Agribank Th ủ Đứ c t ừ 2007-2010

Chi nhánh Thủ Đức đã đạt tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ấn tượng qua các năm, đặc biệt là năm 2008, khi mặc dù gặp khó khăn do lạm phát và thay đổi nhân sự, tổng nguồn vốn huy động vẫn đạt 1.462.333 triệu đồng, tăng 73,9% so với năm 2007 Năm 2009, tổng nguồn vốn tiếp tục tăng lên 1.838.638 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 25,04% so với năm trước Năm 2010, chi nhánh ghi nhận mức tăng trưởng 17,1% so với năm 2009 Thành công này có được nhờ vào việc áp dụng nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt, mở rộng mạng lưới hoạt động và triển khai các chính sách khuyến khích khách hàng.

Chi nhánh áp dụng nhiều hình thức huy động vốn, bao gồm tiền gửi tiết kiệm dân cư, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi thẻ ATM, kỳ phiếu ngắn hạn dự thưởng, tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt và tiền gửi đảm bảo giá trị theo giá vàng Đặc biệt, chi nhánh đã triển khai các sản phẩm dịch vụ kèm theo nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, nổi bật là chương trình rút thăm trúng thưởng 100 cây vàng 3 chữ A Đồng thời, chi nhánh cũng tăng cường quảng bá và tiếp thị hình ảnh thông qua việc tài trợ cho các chương trình văn hóa lớn có quy mô quốc gia và quốc tế.

Sea Games, Paragames, giải bóng đá thiếu niên, nhi đồng xuất sắc toàn quốc,

2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền gửi:

B ả ng s ố 2.2: C ơ c ấ u ngu ồ n v ố n huy độ ng phân theo lo ạ i ti ề n g ử i: Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Số tuyệt đối

Ngoại tệ (quy đổi VNĐ) 37,746 4% 51,511 4% 43,606 2% 53,559 2%

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHNo & PTNT Thủ Đức)

Bi ể u đồ s ố 2.2: C ơ c ấ u ngu ồ n v ố n theo lo ạ i ti ề n t ệ c ủ a Agribank Th ủ Đứ c

Tại chi nhánh Thủ Đức, tiền gửi bằng Việt Nam đồng chiếm tỷ trọng lớn, từ 96% đến 98% tổng nguồn vốn huy động Trong khi đó, nguồn vốn huy động ngoại tệ chủ yếu là Đô la Mỹ, chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu đến từ tiền gửi của dân cư và một phần nhỏ từ tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế.

2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời gian huy động:

B ả ng s ố 2.3: C ơ c ấ u ngu ồ n v ố n phân theo th ờ i gian huy độ ng: Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Số tuyệt đối

Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng 61,560 6% 36,413 2% 301,900 16% 154,633 7%

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHNo & PTNT Thủ Đức)

Bi ể u đồ s ố 2.3.: C ơ c ấ u ngu ồ n v ố n theo th ờ i gian huy độ ng

Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng duy trì được tốc độ tăng trưởng qua các năm, cụ thể năm 2008 tăng 56% so với năm 2007, năm 2009 tăng 26% so với năm

Năm 2008, nguồn vốn huy động có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng ghi nhận sự tăng trưởng đột biến, với mức tăng 729% trong năm 2009 so với năm 2008 Tuy nhiên, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng vẫn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với tiền gửi dưới 12 tháng Trong năm 2009, tỷ trọng tiền gửi trên 24 tháng giảm đáng kể do tình hình kinh tế biến động, khiến người dân ưu tiên gửi tiền ngắn hạn dưới 12 tháng Mặc dù lượng tiền gửi này mang tính ổn định và lâu dài, ngân hàng vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ trong khu vực Trong những năm gần đây, tại quận Thủ Đức, số lượng chi nhánh ngân hàng thương mại tăng nhanh, với nhiều hình thức khuyến mãi và huy động dự thưởng được đưa ra nhằm thu hút khách hàng, làm cho mặt bằng lãi suất liên tục thay đổi.

2.2.1.3 Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn vốn:

B ả ng s ố 2.4: C ơ c ấ u ngu ồ n v ố n theo tính ch ấ t ngu ồ n v ố n: Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Số tuyệt đối

Tiền gửi tổ chức kinh tế 203,453 21% 305,107 21% 264,659 14% 328,177 15%

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHNo & PTNT Thủ Đức)

Bi ể u đồ s ố 2.4: C ơ c ấ u ti ề n g ử i theo tính ch ấ t ngu ồ n v ố n

Chi nhánh Thủ Đức có lợi thế nổi bật trong cơ cấu nguồn vốn huy động khi tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư luôn chiếm một phần quan trọng Trong khoảng thời gian gần đây, việc này đã góp phần nâng cao khả năng tài chính và ổn định hoạt động của chi nhánh.

Từ năm 2007 đến 2010, tỷ trọng tiền gửi huy động từ dân cư chiếm từ 79% đến 86% tổng nguồn vốn, tăng từ 765.790 triệu đồng năm 2007 lên 1.825.137 triệu đồng năm 2010 Chi nhánh kiên trì khơi dậy nguồn vốn từ dân cư mà không vay mượn từ các tổ chức tín dụng khác Đồng thời, chi nhánh cũng tận dụng tối đa nguồn vốn từ tài khoản thanh toán của khách hàng để giảm thiểu lãi suất.

Hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh Thủ Đức đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả kinh doanh của chi nhánh trong lĩnh vực tiền tệ Thực trạng cho vay của Agribank Thủ Đức trong những năm qua được thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phân tích cụ thể.

Bảng số 2.5: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tại chi nhánh Thủ Đức

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHNo & PTNT Thủ Đức)

Biểu đồ số 2.5: Tổng dư nợ cho vay tại Agribank Thủ Đức từ 2007-2010

Từ năm 2007 đến 2009, chi nhánh Thủ Đức ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong dư nợ tín dụng, với mức tăng 27% vào cuối năm 2008 so với năm 2007 Đến 31/12/2009, dư nợ tín dụng đạt 1.129.145 triệu đồng, tăng 58,5% so với cùng kỳ năm 2008 Tuy nhiên, vào năm 2010, mức tăng trưởng dư nợ chỉ đạt 2,85% so với năm trước.

Năm 2009, bên cạnh việc huy động vốn, Ban giám đốc chi nhánh cũng chú trọng phát triển công tác tín dụng nhằm sử dụng vốn hiệu quả, mang lại kết quả tài chính tối ưu và đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững cho chi nhánh.

2.2.2.1 Dư nợ theo loại tiền tệ

B ả ng s ố 2.6: C ơ c ấ u d ư n ợ theo lo ạ i ti ề n cho vay t ạ i chi nhánh Th ủ Đứ c Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Số tuyệt đối

Dư nợ ngoại tệ (quy đổi

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHNo & PTNT Thủ Đức)

Bi ể u đồ s ố 2.6: C ơ c ấ u d ư n ợ theo lo ạ i ti ề n cho vay

Tại chi nhánh Agribank Thủ Đức, dư nợ nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao, đạt từ 97% đến 99% tổng dư nợ trong giai đoạn 2007 đến 2010 Tốc độ tăng trưởng của dư nợ nội tệ và ngoại tệ qua các năm cho thấy sự ổn định và ưu tiên của ngân hàng đối với nguồn vốn nội địa.

Đến ngày 31/12/2010, dư nợ nội tệ đạt 1.127.707 triệu đồng, chiếm 97% tổng dư nợ, tăng 3% so với năm 2009 Trong khi đó, dư nợ ngoại tệ quy đổi VNĐ đạt 33.054 triệu đồng, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2009, chiếm 3% tổng dư nợ tại chi nhánh.

Năm 2009, chi nhánh ghi nhận tốc độ tăng trưởng dư nợ nội tệ cao nhất từ trước đến nay nhờ vào việc mở rộng mạng lưới với hai phòng giao dịch mới tại phường Tam Bình và Linh Trung Sự mở rộng này đã giúp dịch vụ ngân hàng tiếp cận gần hơn với người dân, từ đó thúc đẩy tăng trưởng dư nợ Tổng số phòng giao dịch của chi nhánh đã tăng lên 4, mở rộng cả về huy động vốn và cho vay.

Dư nợ ngoại tệ của chi nhánh đã tăng trưởng ổn định qua các năm, với con số đạt 16.140 triệu đồng vào cuối năm 2008, tăng 95% so với năm trước.

2007, sang năm 2009 dư nợ ngoại tệ đạt 36.559 triệu đồng tăng 126,5% so với năm

Năm 2008 và 2010, dư nợ ngoại tệ giảm 10% so với năm 2009, trong khi năm 2009 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 126,5% so với năm 2008 Nguyên nhân cho sự gia tăng này là do sự khan hiếm ngoại tệ USD trong năm 2009 và những tháng cuối năm 2010 Việc thiếu nguồn cung ngoại tệ USD đã khiến các doanh nghiệp nhập khẩu không đủ khả năng mua ngoại tệ, trong khi các khách hàng xuất khẩu giữ lại ngoại tệ Để giải quyết vấn đề này, các chi nhánh đã cho vay bằng ngoại tệ USD nhằm hỗ trợ các đơn vị nhập khẩu giải phóng hàng hóa theo thư tín dụng đã phát hành trước đó.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI

Ngày đăng: 17/07/2022, 20:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN. - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đức , luận văn thạc sĩ
2.2.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN (Trang 39)
Các hình thức huy động vốn đang áp dụng tại chi nhánh: tiền gửi tiết kiệm dân cư, tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi  thẻ ATM, kỳ phiếu ngắn hạn dự thưởng, tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiền gửi  đảm bả - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đức , luận văn thạc sĩ
c hình thức huy động vốn đang áp dụng tại chi nhánh: tiền gửi tiết kiệm dân cư, tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi thẻ ATM, kỳ phiếu ngắn hạn dự thưởng, tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiền gửi đảm bả (Trang 40)
hình thức khuyến mãi mà điển hình là chương trình rút thăm trúng thưởng 100 cây vàng 3 chữ A, tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị hình ảnh qua các hoạt động tài  trợ quảng cáo một số chương trình văn hóa lớn có quy mô quốc gia và quốc tế như:  Sea Game - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đức , luận văn thạc sĩ
hình th ức khuyến mãi mà điển hình là chương trình rút thăm trúng thưởng 100 cây vàng 3 chữ A, tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị hình ảnh qua các hoạt động tài trợ quảng cáo một số chương trình văn hóa lớn có quy mô quốc gia và quốc tế như: Sea Game (Trang 41)
Bảng số 2.3: Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời gian huy động: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đức , luận văn thạc sĩ
Bảng s ố 2.3: Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời gian huy động: (Trang 42)
Bảng số 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn vốn: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đức , luận văn thạc sĩ
Bảng s ố 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn vốn: (Trang 44)
2.2.2. TÌNH HÌNH CHO VAY - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đức , luận văn thạc sĩ
2.2.2. TÌNH HÌNH CHO VAY (Trang 45)
Bảng số 2.6: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền cho vay tại chi nhánh Thủ Đức - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đức , luận văn thạc sĩ
Bảng s ố 2.6: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền cho vay tại chi nhánh Thủ Đức (Trang 46)
Bảng số 2.8: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đức , luận văn thạc sĩ
Bảng s ố 2.8: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn: (Trang 52)
Bảng số 2.9: Kết quả hoạt động kinh doanh đối ngoại và TTQT tại chi nhánh Thủ Đức - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đức , luận văn thạc sĩ
Bảng s ố 2.9: Kết quả hoạt động kinh doanh đối ngoại và TTQT tại chi nhánh Thủ Đức (Trang 54)
ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng là hộ kinh doanh cá - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đức , luận văn thạc sĩ
nh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng là hộ kinh doanh cá (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w