1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam mới đã ban hành , luận văn thạc sĩ

113 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Kiểm Toán Độc Lập Trong Điều Kiện Hệ Thống Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam Mới Đã Ban Hành
Tác giả Nguyễn Trọng Thể
Người hướng dẫn PGS.TS. Mai Thị Hoàng Minh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

  • Phần mở đầu

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

    • 3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Đóng góp của đề tài.

    • 7. Kết cấu của đề tài.

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

    • 1.1. Khái niệm về kiểm toán độc lập:

    • 1.2 Vai trò và đặc điểm hoạt động của kiểm toán độc lập

      • 1.2.1 Vai trò của kiểm toán độc lập

      • 1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ kiểm toán độc lập

      • 1.2.3 Đặc điểm hoạt động của kiểm toán độc lập

    • 1.3 Khái niệm về chất lượng kiểm toán

    • 1.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán

      • 1.4.1 Quy mô công ty

      • 1.4.2 Chất lượng sản phẩm dịch vụ kiểm toán

      • 1.4.3 Thị phần của các công ty kiểm toán

      • 1.4.4 Tính đa dạng của các loại hình dịch vụ kiểm toán

      • 1.4.5 Quản lý và lãnh đạo

      • 1.4.6 Giá phí dịch vụ kiểm toán

    • 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập

      • 1.5.1 Các nhân tố bên trong các công ty

      • 1.5.2 Các nhân tố bên ngoài công ty

      • 1.5.3 Mối quan hệ giữa nhân tố bên trong và bên ngoài

    • 1.6 Hoạt động kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán tại một số quốc gia trên thế giới và các hãng kiểm toán lớn

      • 1.6.1 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập của một số quốc gia trên thế giới .

      • 1.6.2 Hoạt động kiểm soát chất lượng của các hãng kiểm toán lớn trên thế giới

      • 1.6.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM

    • 2.1 Sự phát triển của kiểm toán độc lập Việt Nam

      • 2.1.1 Môi trường pháp lý

      • 2.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của kiểm toán độc lập Việt Nam

    • 2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động của kiểm toán độc lập Việt Nam

      • 2.2.1 Môi trường hoạt động của các công ty kiểm toán Việt Nam

      • 2.2.2 Năng lực hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập

    • 2.3 Tình hình hoạt động của kiểm toán độc lập trong điều kiện Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới được ban hành

      • 2.3.1 Những nội dung cơ bản của Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

      • 2.3.2 Những điểm mới trong Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành theo thông tư 214 /2012/TT-BTC

      • 2.3.3 Đánh giá chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán Việt Nam khi Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới được ban hành

      • 2.3.4 Những hạn chế về chất lượng của hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam và khoảng cách so với thế giới

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN ĐÃ ĐƯỢC BAN HÀNH

    • 3.1 Quan điểm và mục tiêu của các giải pháp

      • 3.2.1 Quan điểm các giải pháp

      • 3.2.2 Mục tiêu của các giải pháp

    • 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam

      • 3.2.1 Giải pháp phát triển đội ngũ kiểm toán viên

      • 3.2.2. Giải pháp phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ KTV.

      • 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của các công ty kiểm toán

      • 3.2.4. Giải pháp mở rộng thị phần thị trường khách hàng, nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng

      • 3.2.5 Giải pháp đa dạng hóa loại hình sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng

      • 3.2.6. Giải pháp về giá phí kiểm toán.

      • 3.3.8. Các giải pháp khác

    • 3.4 Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp

      • 3.4.1. Về phía Nhà nước

      • 3.4.2 Về phía Hội Kế toán Việt Nam và Hội Kiểm toán viên hành nghề

      • 3.4.3 Về phía các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên, kiểm toán viên

      • 3.4.4. Về phía các công ty kiểm toán và KTV

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC SỐ 01

  • PHỤ LỤC SỐ 02

Nội dung

Khái niệm về kiểm toán độc lập

Có rất nhiều các khái niệm về kiểm toán được đưa ra bởi các chuyên gia, các tổ chức nghề nghiệp trên thế giới cụ thể :

Theo tiến sĩ Robert N Anthony, giáo sư tại đại học Harvard, hoạt động kiểm toán được định nghĩa là quá trình xem xét và kiểm tra các ghi chép kế toán bởi các kiểm toán viên độc lập, những người được công nhận là không bị ảnh hưởng và hoạt động bên ngoài tổ chức được kiểm tra.

According to the International Federation of Accountants (IFAC), auditing involves independent auditors examining and expressing their opinions on financial statements.

Theo Alvin A Arens và James K Loebbecker, kiểm toán là quá trình mà các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền thu thập, đánh giá bằng chứng về thông tin định lượng của một đơn vị cụ thể Mục đích của kiểm toán là xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp của các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập.

Theo quy chế kiểm toán độc lập của Việt Nam: "Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của

KTV và doanh nghiệp kiểm toán đảm bảo tính trung thực và hợp lý của tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) của các đơn vị được kiểm toán khi có yêu cầu từ các tổ chức này.

Theo Luật kiểm toán độc lập Việt Nam, kiểm toán độc lập được định nghĩa là hoạt động mà kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm tra và đưa ra ý kiến độc lập về báo cáo tài chính cũng như các công việc kiểm toán khác theo hợp đồng đã ký kết.

Kiểm toán được định nghĩa là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về thông tin tài chính, nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp của những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập Định nghĩa này được đưa ra bởi Hội kế toán viên Hoa Kỳ.

Kiểm toán là quá trình kiểm tra, thẩm định và đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức cũng như tính chính xác của các hồ sơ tài chính.

Sản phẩm của hoạt động kiểm toán bao gồm các báo cáo và văn bản thể hiện ý kiến, sự xác nhận và đánh giá của kiểm toán viên (KTV) về tài liệu và số liệu kế toán, cũng như báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp KTV thu thập và kiểm tra bằng chứng liên quan đến thông tin tài chính theo chuẩn mực kiểm toán quy định Những sản phẩm này được cung cấp cho các đối tượng tương tự như người sử dụng sản phẩm kế toán, khẳng định rằng hoạt động kiểm toán cũng thuộc lĩnh vực dịch vụ.

Vai trò và đặc điểm hoạt động của kiểm toán độc lập

Vai trò của kiểm toán độc lập

Hoạt động kiểm toán độc lập đóng vai trò quan trọng trong việc công khai, minh bạch thông tin kinh tế và tài chính của các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức Nó góp phần tạo ra môi trường đầu tư lành mạnh, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng Bên cạnh đó, kiểm toán độc lập còn giúp phát hiện và ngăn chặn các vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, theo Điều 4 của Luật kiểm toán độc lập năm 2011.

Vai trò chính của kiểm toán độc lập là tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong hệ thống tài chính quốc gia, đồng thời đảm bảo sự ổn định và phát triển cho các tổ chức, đơn vị cụ thể.

Dịch vụ kiểm toán giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh, cũng như quản lý tài chính Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định các giải pháp khắc phục những tồn tại, nhận diện cơ hội và thách thức, từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong tương lai.

Kiểm toán độc lập hỗ trợ các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Điều này giúp các cơ quan có cơ sở để nghiên cứu, điều chỉnh và ban hành các chính sách mới phù hợp với thực tiễn.

Thông tin từ kiểm toán độc lập mang lại sự đảm bảo cho người sử dụng thông tin kế toán, giúp họ nhận được những dữ liệu trung thực và đáng tin cậy Điều này hỗ trợ họ trong việc đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý và hiệu quả.

Đặ c điểm của dịch vụ kiểm toán độc lập

Theo nghiên cứu của TS Mai Thị Hoàng Minh năm 2012 về “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập”, một số đặc điểm quan trọng của kiểm toán độc lập được chỉ ra, đặc biệt là trong bối cảnh luật kiểm toán độc lập đã được ban hành và áp dụng.

Sản phẩm của dịch vụ kiểm toán độc lập có tính vô hình, nghĩa là chúng ta không thể nhìn thấy hay chạm vào sản phẩm này dưới dạng vật chất.

Dịch vụ kiểm toán thường tuân theo một quy trình cụ thể, điều này ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán thường gặp khó khăn trong việc ra quyết định lựa chọn sản phẩm Họ chỉ có thể đánh giá chất lượng sản phẩm sau khi đã sử dụng, điều này làm cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán trở nên phức tạp ngay cả trong quá trình sử dụng.

Khách hàng thường đánh giá chất lượng dịch vụ dựa trên nhiều yếu tố như địa điểm, nhân sự, trang thiết bị, tài liệu thông tin, biểu tượng và giá cả Do đó, nhiệm vụ của các nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán là sử dụng các bằng chứng cụ thể để biến những yếu tố vô hình thành hữu hình, từ đó tạo dựng niềm tin với khách hàng.

Dịch vụ kiểm toán không thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó, vì quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời với sự tham gia của khách hàng Đồng thời, việc cung cấp các loại hình dịch vụ kiểm toán phải tuân thủ những quy định nhất định.

Dịch vụ kiểm toán không tồn tại sản phẩm dở dang hay hàng tồn kho, mà sản phẩm chỉ được cung cấp trực tiếp cho khách hàng khi có nhu cầu.

Đặc tính này ảnh hưởng đến việc xác định giá dịch vụ kiểm toán, nhằm đảm bảo người sử dụng dịch vụ có thể tồn tại và phát triển, đồng thời tạo điều kiện cho tổ chức cung cấp dịch vụ cũng phát triển bền vững.

Chất lượng dịch vụ kiểm toán thường không ổn định và khó xác định, vì nó có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào nhà cung cấp, thời gian và địa điểm thực hiện.

Chất lượng dịch vụ của các công ty kiểm toán có sự khác biệt rõ rệt, phụ thuộc vào khả năng tổ chức, trình độ chuyên môn và uy tín của từng công ty trên thị trường.

Dịch vụ kiểm toán chỉ được cung cấp khi có yêu cầu từ khách hàng, do đó thường mang tính chất đơn lẻ Bất kể quy mô của dịch vụ kiểm toán lớn hay nhỏ, thời gian và phương pháp thực hiện đều không đồng nhất, dẫn đến việc rất khó để xác định một cách chính xác.

Chất lượng dịch vụ kiểm toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công nghệ, trình độ của kiểm toán viên và yêu cầu của khách hàng Những yếu tố này thường xuyên biến động, dẫn đến sự không ổn định trong chất lượng dịch vụ, gây khó khăn trong việc xác định chính xác giá trị của sản phẩm kiểm toán.

Do các đặc điểm trên, các doanh nghiệp dịch vụ kiểm toán kinh doanh phần nhiều dựa trên kinh nghiệm và uy tín đối với khách hàng

Như vậy có thể khái quát hóa đặc điểm cơ bản của thị trường dịch vụ kiểm toán độc lập như sau:

Thị trường dịch vụ kiểm toán là một phần quan trọng trong nền kinh tế, với những đặc điểm cơ bản như: các chủ thể tham gia, đối tượng trao đổi, giá phí dịch vụ và nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán.

* Thứ nhất nói về chủ thể tham gia trên thị trường gồm các đối tượng sau :

Người cung cấp dịch vụ kiểm toán bao gồm các công ty và cá nhân hành nghề kiểm toán, cũng như những chuyên gia cung cấp dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra và kiểm soát Họ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính an toàn, công khai và minh bạch trong hoạt động giao dịch vốn của nền kinh tế.

Người sử dụng dịch vụ bao gồm doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và nhà đầu tư có nhu cầu về các dịch vụ như kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán dự án, kiểm toán tuân thủ, cũng như các dịch vụ thuê kế toán, kế toán trưởng và tư vấn tài chính, kế toán, thuế.

Đặ c điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của kiểm toán độc lập

Dịch vụ kiểm toán BCTC: Bao gồm kiểm toán BCTC năm, báo cáo quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản, quyết toán hợp đồng kinh tế,…

Dịch vụ thuế bao gồm việc thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế, cung cấp tư vấn về các vấn đề liên quan đến thuế, cũng như giải trình các trường hợp đặc biệt về nghĩa vụ thuế.

Dịch vụ kế toán bao gồm việc xây dựng và đăng ký hệ thống kế toán phù hợp cho các đơn vị như doanh nghiệp hoặc ban quản lý dự án Chúng tôi cung cấp các dịch vụ kế toán trực tiếp cho khách hàng, bao gồm lập chứng từ, ghi sổ và chuẩn bị báo cáo tài chính (BCTC).

Dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính, kế toán và quản lý tài chính cho những đối tượng có nhu cầu

Dịch vụ tư vấn tài chính và quản lý bao gồm xác định giá trị tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng, hỗ trợ góp vốn liên doanh, cổ phần hóa doanh nghiệp, tư vấn cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như tư vấn đầu tư và chuyển nhượng vốn đầu tư.

Các dịch vụ xác nhận thông tin trong lĩnh vực kế toán và tài chính bao gồm kiểm toán xác nhận tỷ lệ nội địa hóa trong sản xuất, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, kiểm toán theo nội dung và thủ tục thỏa thuận trước.

Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) hiện đang chiếm ưu thế trong các dịch vụ mà các công ty kiểm toán độc lập cung cấp Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng khách hàng trong thời gian qua đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kiểm toán.

Khái niệm về chất lượng kiểm toán

Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220, chất lượng hoạt động kiểm toán được xác định bởi mức độ thỏa mãn của các bên liên quan đối với tính khách quan và độ tin cậy của ý kiến kiểm toán Đồng thời, nó cũng phản ánh mong muốn của các đối tượng được kiểm toán về những đóng góp của kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong khoảng thời gian đã định và với chi phí hợp lý.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220, chất lượng hoạt động kiểm toán được xác định bởi mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy của ý kiến kiểm toán Đồng thời, nó cũng phản ánh mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước và với chi phí hợp lý Nội dung chuẩn mực này tương đồng với các chuẩn mực quốc tế.

Chất lượng kiểm toán được định nghĩa là mức độ thỏa mãn của người sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy của ý kiến từ kiểm toán viên Mức độ thỏa mãn này phụ thuộc vào khả năng phát hiện và báo cáo các khiếm khuyết trong hệ thống kế toán của khách hàng Khả năng này liên quan đến năng lực chuyên môn của kiểm toán viên, bao gồm khả năng phát hiện các sai phạm trọng yếu và kiểm soát chất lượng kiểm toán thông qua việc đảm bảo rằng thông tin trên báo cáo tài chính tuân thủ chuẩn mực kế toán và duy trì tính độc lập của kiểm toán viên.

Các tiêu chí đánh giá chất lượ ng hoạt động kiểm toán

Quy mô công ty kiểm toán

Khi đánh giá quy mô doanh nghiệp, thường dựa vào các chỉ tiêu như vốn, lao động và doanh thu Đối với công ty kiểm toán, chỉ tiêu lao động được chú trọng hơn, đặc biệt là số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ quốc tế và quốc gia Quy mô của công ty kiểm toán thường được xác định thông qua hai chỉ tiêu chính.

Tỷ lệ kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề so với tổng số cán bộ nhân viên của công ty là yếu tố quan trọng, cho thấy chất lượng đội ngũ kiểm toán viên Tỷ lệ cao không chỉ chứng tỏ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và kinh nghiệm của nhân viên mà còn nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty Nguồn nhân lực, bao gồm cả kiểm toán viên và cán bộ quản lý có chứng chỉ, là cốt lõi quyết định chất lượng dịch vụ và sự thành công của công ty Hơn nữa, nguồn nhân lực được xem là "tài sản vô hình" nhưng rất di động trong môi trường kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, đòi hỏi công ty phải có chính sách nhân sự hiệu quả để thu hút và giữ chân nhân tài.

Giá trị nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ, đặc biệt là ở các công ty có tỷ lệ kiểm toán viên có chứng chỉ cao Điều này không chỉ phản ánh khả năng thu hút và duy trì nhân tài mà còn cho thấy công ty sở hữu "tài sản - vốn vô hình" quý giá, giúp tạo ra dịch vụ chất lượng cao và nâng cao lợi thế cạnh tranh.

Tỷ lệ kiểm toán viên có chứng chỉ so với tổng số nhân viên trong công ty thể hiện cả số lượng và chất lượng quy mô công ty Điều này cho thấy rằng chỉ những kiểm toán viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, cũng như khả năng ngoại ngữ và tin học mới đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ.

Tổng doanh thu trên vốn là chỉ số quan trọng thể hiện quy mô và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; tỷ lệ này càng cao, khả năng cạnh tranh càng mạnh Bên cạnh đó, cần chú ý đến cơ cấu doanh thu từ từng loại dịch vụ mà công ty cung cấp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách toàn diện.

Chỉ tiêu tổng doanh thu/vốn lớn không chỉ phản ánh ưu thế dịch vụ và khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty so với đối thủ, mà còn cho thấy khả năng nắm giữ và duy trì thị phần, gia tăng lợi nhuận, cũng như đảm bảo sự phát triển bền vững Điều này thể hiện rõ ràng khả năng cạnh tranh của công ty Ngược lại, tổng doanh thu/vốn nhỏ sẽ dẫn đến khả năng cạnh tranh yếu hơn.

Khi đánh giá quy mô công ty, cần xem xét mạng lưới văn phòng và chi nhánh cả trong và ngoài nước Tiêu chí này không chỉ phản ánh định lượng quy mô mà còn thể hiện khả năng phân phối và bán hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng, cũng như khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị phần của công ty.

Chất lượ ng sản phẩm dịch vụ kiểm toán

Chất lượng dịch vụ kiểm toán có sự biến động lớn tùy thuộc vào nhà cung cấp, thời gian và địa điểm Mỗi công ty kiểm toán có thể cung cấp dịch vụ với chất lượng khác nhau, phụ thuộc vào khả năng tổ chức, trình độ chuyên môn và uy tín trên thị trường Để thành công, các công ty kiểm toán cần xây dựng uy tín và dựa vào kinh nghiệm để tạo sự tin tưởng từ phía khách hàng.

Chất lượng dịch vụ kiểm toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công nghệ, trình độ của kiểm toán viên và nhu cầu của khách hàng Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ nhưng thường xuyên biến động, dẫn đến sự bất ổn định và khó xác định chính xác chất lượng Để đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty kiểm toán, thường sử dụng các chỉ tiêu và nội dung cụ thể.

- Chất lượng các báo cáo kiểm toán thực hiện cho khách hàng

Hiện nay, nhiều khách hàng đang sử dụng dịch vụ tư vấn và cung cấp kế toán, thuế, tài chính, cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ từ các công ty chuyên nghiệp Sự phát triển này giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật Việc áp dụng các dịch vụ này không chỉ mang lại lợi ích về mặt tài chính mà còn cải thiện khả năng quản lý và kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.

Chất lượng dịch vụ cao giúp tăng uy tín của công ty, thu hút nhiều khách hàng tin tưởng Điều này tạo ra cơ hội gia tăng doanh thu và mở rộng thị trường, từ đó nâng cao thị phần và thể hiện năng lực cạnh tranh mạnh mẽ.

Thị phần của các công ty kiểm toán

Thị phần của một công ty là yếu tố quyết định sức cạnh tranh của họ trên thị trường Một thị phần lớn không chỉ giúp công ty tồn tại mà còn thu hút được những khách hàng chiến lược, từ đó tạo ra doanh thu ổn định Sự chiếm lĩnh thị trường này ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của công ty kiểm toán, góp phần nâng cao vị trí kinh doanh của họ.

Khả năng tiếp cận dịch vụ kế toán và kiểm toán là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần Yếu tố này phụ thuộc chủ yếu vào chính sách marketing hướng tới khách hàng của doanh nghiệp.

Khả năng thu hút và duy trì khách hàng hợp đồng cung cấp dịch vụ thường niên và lâu dài là một chỉ số quan trọng thể hiện năng lực cạnh tranh của công ty.

Để đánh giá sức cạnh tranh của công ty kiểm toán, cần xem xét tiêu chí thị phần mà công ty đó chiếm lĩnh trên thị trường.

Khi phân tích tiêu chí thị phần thị trường thông thường người ta quan tâm đến 2 chỉ tiêu là:

- Thị phần hiện tại công ty đang chiếm giữ;

- Tốc độ tăng trưởng thị phần.

Tính đa dạng của các loại hình dịch vụ ki ểm toán

Tiêu chí này đánh giá khả năng của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ thiết yếu như kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư xây dựng Ngoài ra, công ty cũng cung cấp dịch vụ kế toán như soát xét, lập báo cáo tài chính, ghi sổ kế toán, cùng với các dịch vụ chứng nhận, đánh giá và lập báo cáo không chính thức Hơn nữa, công ty còn chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, thuế và quản lý, cho thấy sự linh hoạt trong việc phục vụ các ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh khác nhau.

Nếu một công ty kiểm toán chỉ cung cấp một số loại dịch vụ như kiểm toán báo cáo tài chính hoặc chỉ phục vụ một số loại hình doanh nghiệp, họ sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty khác và không có lợi thế so với đối thủ.

1.4.5 Quản lý và lãnh đạo

Tiêu chí đánh giá năng lực quản trị phản ánh trình độ và hiệu quả của các nhà lãnh đạo trong việc quản lý công ty Cần xem xét thực tế quản trị của họ so với đối thủ cạnh tranh và những thay đổi từ môi trường bên ngoài Đánh giá các chính sách và chiến lược mà nhà lãnh đạo xây dựng, từ hoạch định đến kiểm tra, kiểm soát là rất quan trọng Theo JP Kotter, nhà quản trị cần có khả năng thúc đẩy và truyền cảm hứng cho đội ngũ của mình.

Giá phí dịch vụ kiểm toán

Giá phí dịch vụ kiểm toán là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của công ty kiểm toán Tương tự như doanh nghiệp sản xuất, mức giá dịch vụ thấp hơn so với đối thủ giúp tăng cường khả năng chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng Do đó, công ty kiểm toán cần đảm bảo giá phí của mình đủ sức cạnh tranh với các dịch vụ tương tự trong khu vực và các đối thủ khác.

Giá phí dịch vụ kiểm toán không thể giảm quá mức mà không ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, vì nếu các công ty kiểm toán liên tục giảm giá để thu hút khách hàng, điều này có thể khiến khách hàng nghi ngờ về chất lượng Hơn nữa, việc lạm dụng chính sách giá trong cạnh tranh có thể dẫn đến những tác động tiêu cực; khi các nhà cung cấp hạ thấp giá dịch vụ dưới giá thành, các doanh nghiệp yếu kém sẽ gặp khó khăn, và nếu tình trạng này kéo dài, có thể dẫn đến phá sản hàng loạt, gây khủng hoảng cho nền kinh tế.

Các nhân tố ảnh hưở ng đến chất lượ ng hoạt động của các công ty kiểm toán độc l ập

Các nhân tố bên trong

Các nhân tố nội tại bên trong công ty kiểm toán độc lập có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt động của công ty kiểm toán độc lập

Công ty kiểm toán độc lập cung cấp dịch vụ kiểm toán và tài chính, hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cả doanh nghiệp trong nước và quốc tế Bài viết này sẽ khám phá những yếu tố nội bộ chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán.

Chiến lược kinh doanh là yếu tố quyết định hướng đi và sự phát triển của công ty trong từng giai đoạn, cần được xây dựng dựa trên nghiên cứu và phân tích thị trường dịch vụ kiểm toán cùng các đối thủ cạnh tranh Qua đó, công ty xác định định hướng hoạt động phù hợp với thị trường mục tiêu và tập trung vào các dịch vụ có lợi thế cạnh tranh Nội lực của doanh nghiệp, bao gồm quy mô và chất lượng đội ngũ kiểm toán viên, là điều kiện thiết yếu để thực hiện chiến lược kinh doanh hiệu quả Thực trạng thị phần và khách hàng của các công ty kiểm toán tại Việt Nam cho thấy, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài thường nhắm đến khách hàng lớn và các dự án quốc tế, trong khi các công ty Việt Nam lớn cũng tập trung vào các dự án lớn của nhà nước Một chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng hoạt động của công ty.

Trình độ chuyên môn của đội ngũ kiểm toán viên và uy tín nghề nghiệp là yếu tố quyết định đến chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp kiểm toán trong môi trường cạnh tranh khốc liệt Đội ngũ kiểm toán viên và nhân viên chuyên nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững của công ty Những nhân viên chuyên nghiệp này không chỉ thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính mà còn cung cấp các dịch vụ liên quan như tư vấn thuế, dịch vụ kế toán và tư vấn quản lý, góp phần quan trọng vào sự thành công của doanh nghiệp.

Trình độ chuyên môn của nhân viên kiểm toán quyết định năng suất và chất lượng công việc, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm và trình độ vững vàng, thực hiện dịch vụ nhanh chóng và đảm bảo chất lượng, từ đó nâng cao uy tín của công ty và kiểm toán viên với khách hàng Điều này giúp duy trì khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới và phát triển thương hiệu trên thị trường dịch vụ kiểm toán Tại Việt Nam, các công ty kiểm toán nước ngoài với đội ngũ có chứng chỉ quốc tế và thường xuyên được đào tạo có lợi thế hơn trong việc thu hút doanh nghiệp FDI và các dự án lớn Ngược lại, các công ty kiểm toán nhỏ mới thành lập thường chỉ thu hút được khách hàng nhỏ do đội ngũ nhân viên ít kinh nghiệm và uy tín chưa cao Sự cạnh tranh trong ngành kiểm toán không chỉ giữa các công ty trong nước mà còn với các công ty nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam, tạo ra một môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng khốc liệt.

Năng suất và hiệu quả công việc của công ty là yếu tố quyết định khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong thời gian giới hạn, đặc biệt trong lĩnh vực kiểm toán có tính mùa vụ cao Chúng liên quan mật thiết đến chi phí hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Năng suất lao động cao giúp công ty thực hiện nhiều hợp đồng kiểm toán hơn và hoàn thành dịch vụ nhanh chóng, từ đó tiết kiệm chi phí và gia tăng lợi nhuận Khả năng phục vụ đồng thời nhiều khách hàng tạo ra lợi thế cạnh tranh, nhất là khi nhu cầu về dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính thường tập trung vào khoảng thời gian ngắn cuối năm tài chính và vài tháng sau đó.

Trình độ chuyên môn của nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng dịch vụ của công ty Chính sách phát triển, nhân sự và quản lý hoạt động tổ chức khoa học sẽ nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ kiểm toán Khi đạt hiệu quả cao trong hoạt động này, công ty sẽ có tiềm lực tài chính để mở rộng quy mô và phát triển nguồn nhân lực, từ đó gia tăng thị phần Hiệu quả công việc không chỉ mang lại lợi nhuận cao hơn mà còn thu hút thêm khách hàng, do đó, năng suất và hiệu quả công việc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty.

Văn hóa công ty trong lĩnh vực kiểm toán bao gồm thói quen, phong cách làm việc và phương thức giao tiếp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động và uy tín trên thị trường Hình ảnh của công ty được xây dựng từ những quy chế tổ chức công việc và thái độ chuyên nghiệp của kiểm toán viên, tạo thiện cảm với đối tác và khách hàng Sự đồng bộ và nề nếp trong công ty không chỉ giúp công việc diễn ra trôi chảy mà còn góp phần quảng bá thương hiệu, tạo sự tin tưởng từ khách hàng Văn hóa công ty, vì vậy, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và khẳng định vị thế cạnh tranh.

Khả năng tài chính của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và hoạt động, ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nâng cao cơ sở vật chất Các công ty có tài chính dồi dào thường xây dựng quy mô lớn và thu hút đội ngũ nhân viên chất lượng cao Khả năng tài chính cũng đảm bảo việc thực hiện chính sách đào tạo, nâng cao chuyên môn, từ đó cải thiện năng suất và hiệu quả công việc Ngoài ra, khả năng tài chính là điều kiện thiết yếu để mở rộng hoạt động qua việc mở chi nhánh hay văn phòng kiểm toán Hơn nữa, tài chính vững mạnh cho phép các công ty thực hiện chương trình quảng bá và phát triển thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.

1.5.2 Các nhân tố bên ngoài công ty :

Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là xu thế tất yếu mà mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam, đang theo đuổi, đặc biệt kể từ khi gia nhập WTO, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập toàn diện Việc hội nhập này yêu cầu chúng ta phải tuân thủ các quy tắc chung và thực hiện những cam kết liên quan đến kiểm toán và thị trường dịch vụ kiểm toán Điều này không chỉ cho phép các công ty kiểm toán Việt Nam mở rộng ra thị trường quốc tế mà còn yêu cầu chúng ta chia sẻ thị trường trong nước với các quốc gia khác Thị trường ngoài nước mang lại tiềm năng lớn cho các công ty kiểm toán Việt Nam, trong khi các công ty kiểm toán nước ngoài cũng đang tích cực khai thác thị trường tại Việt Nam.

Việc chiếm lĩnh và chia sẻ thị trường dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các công ty kiểm toán nội địa mà còn tạo ra thách thức về khả năng cạnh tranh Các công ty kiểm toán Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh không chỉ từ các đối thủ trong nước mà còn từ các công ty quốc tế Quá trình hội nhập mở rộng thị trường và nâng cao mức độ cạnh tranh, đòi hỏi các công ty kiểm toán phải nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện năng lực cạnh tranh.

Sự phát triển kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập yêu cầu doanh nghiệp phải củng cố và tái cấu trúc, đặc biệt là đầu tư vào cơ sở vật chất và nâng cao trình độ lao động Đầu tư từ bên ngoài doanh nghiệp là nguồn lực quan trọng cần thu hút Nhu cầu về dịch vụ kiểm toán ngày càng gia tăng, trở thành yêu cầu thường xuyên cho các doanh nghiệp Điều này mở ra cơ hội lớn cho các công ty kiểm toán Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập, và họ cần nhanh chóng nắm bắt và đáp ứng nhu cầu này.

Các công ty kiểm toán Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn từ sự cạnh tranh với các công ty kiểm toán quốc tế, đặc biệt là từ những nước có nền kinh tế phát triển, thương hiệu mạnh và tiềm lực tài chính vững chắc Trong bối cảnh thị trường dịch vụ kiểm toán trong nước, các công ty kiểm toán Việt Nam sẽ không còn được ưu ái từ nhà nước, dẫn đến sự cạnh tranh bình đẳng giữa các công ty trong và ngoài nước Để tồn tại và phát triển, các công ty này cần tập trung vào chất lượng dịch vụ và xây dựng chiến lược phát triển hợp lý Thị trường quốc tế cũng sẽ mang đến nhiều khó khăn hơn cho các công ty kiểm toán Việt Nam trong việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường.

Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, hiện tượng "chảy máu chất xám" đang gia tăng khi các kiểm toán viên chuyển từ các công ty kiểm toán Việt Nam sang các công ty nước ngoài hoặc các tổ chức khác do điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ Nhiều kiểm toán viên có kinh nghiệm đã rời bỏ công ty cũ để thành lập các công ty kiểm toán mới, làm tăng số lượng công ty tham gia vào thị trường dịch vụ tài chính Xu hướng di chuyển này đã bắt đầu diễn ra từ trước khi Việt Nam gia nhập WTO.

Chính sách kinh tế tài chính của nhà nước và sự phát triển của hệ thống Tài chính - Tiền tệ

Sự hội nhập kinh tế quốc tế và các chính sách kinh tế, tài chính của nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam Những chính sách này không chỉ thu hút đầu tư nước ngoài mà còn góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế trong nước Cổ phần hóa và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đã dẫn đến sự hình thành nhiều công ty cổ phần và tập đoàn kinh tế lớn Luật doanh nghiệp cùng với các chính sách phát triển kinh tế khác đã thúc đẩy sự ra đời của nhiều doanh nghiệp mới, đặc biệt là các công ty cổ phần, tạo ra nguồn khách hàng tiềm năng cho kiểm toán độc lập.

Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng dịch vụ kiểm toán Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước và sự hình thành của nhiều công ty cổ phần trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã làm gia tăng nhu cầu vốn Nhu cầu này buộc các doanh nghiệp phải tham gia thị trường chứng khoán, đồng thời yêu cầu báo cáo tài chính phải được thẩm định bởi kiểm toán độc lập Trong bối cảnh này, kiểm toán không chỉ có cơ hội mở rộng thị trường mà còn phải cạnh tranh để chiếm lĩnh lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ tài chính khác.

Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập của một số quốc gia trên thế giớ i 22

- Về quản lý hoạt động hành nghề kiểm toán :

Tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, kiểm toán độc lập đã có một lịch sử dài và được quản lý thông qua hệ thống văn bản pháp lý chặt chẽ Những quy định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và hiệu quả hoạt động của các công ty kiểm toán mà còn đảm bảo chất lượng và khả năng cạnh tranh trong ngành.

Nhìn chung, để quản lý hoạt động kiểm toán độc lập tại các nước thường tập chung ban hành các quy định trên 2 lĩnh vực chủ yếu sau:

- Về yêu cầu kiểm toán:

Các quốc gia áp dụng hệ thống pháp luật quy định rằng một số loại hình doanh nghiệp phải thuê kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán và xác nhận báo cáo tài chính (BCTC) trước khi phát hành Quy định này không chỉ đảm bảo tính tin cậy cho người sử dụng thông tin tài chính, giảm thiểu rủi ro trong quyết định kinh tế, mà còn tạo điều kiện cho các công ty kiểm toán có lượng khách hàng ổn định, thúc đẩy sự phát triển của ngành kiểm toán Phạm vi doanh nghiệp bắt buộc kiểm toán thường rộng, có thể dựa trên loại hình, lĩnh vực kinh doanh, sự tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, hoặc quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

Tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, yêu cầu kiểm toán đối với doanh nghiệp không chỉ dựa vào hệ thống luật pháp mà còn thông qua các thông lệ kinh doanh và yêu cầu từ các bên sử dụng thông tin Do đó, số lượng doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện kiểm toán tại những quốc gia này là khá lớn.

Tại Mỹ, theo quy định pháp luật, tất cả các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán quốc gia và những công ty có hơn 500 cổ đông cùng tài sản trên 5 triệu USD đều phải thực hiện kiểm toán Ngoài ra, hầu hết các công ty khác cũng thường xuyên thuê dịch vụ kiểm toán hàng năm hoặc thực hiện soát xét báo cáo tài chính theo các yêu cầu của pháp luật và thông lệ kinh doanh tư nhân.

Tại Australia, Luật công ty quy định rằng hầu hết báo cáo tài chính hàng năm của các công ty phải được kiểm toán bởi kiểm toán viên đã đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước Đối với các công ty công cộng hoặc tổ chức, kiểm toán viên thường được lựa chọn tại kỳ đại hội cổ đông, trong khi các công ty tư nhân sẽ để giám đốc bổ nhiệm kiểm toán viên nhằm đảm bảo tính độc lập, với pháp luật cũng hạn chế các giao dịch tài chính giữa kiểm toán viên và công ty.

Tại Ấn Độ, mọi công ty, ngân hàng và tổ chức tài chính đều phải trải qua quy trình kiểm toán bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực Trong đại hội cổ đông, các cổ đông sẽ thực hiện việc bổ nhiệm kiểm toán viên và quyết định mức thù lao cho họ.

Tại Philippines, theo Luật thuế nội địa (NIRC), các công ty, hợp danh hoặc cá nhân có doanh thu hàng quý trên 150.000 peso phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm bởi kiểm toán viên độc lập và nộp cho Cục thuế nội địa (BIR) Ngoài ra, các tổ chức như công ty cổ phần có vốn pháp định từ 50.000 peso và công ty có tổng tài sản hoặc doanh thu từ 500.000 peso trở lên (hoặc 100.000 peso đối với công ty không phải cổ phần) cũng phải nộp BCTC đã được kiểm toán cho Uỷ ban chứng khoán (SEC) Nếu tổng tài sản hoặc doanh thu thấp hơn mức này, ngân quỹ của công ty cần được chứng thực và cam kết đúng sự thật.

- Về quản lý hành nghề:

Tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, việc quản lý hành nghề kiểm toán chủ yếu do các hiệp hội nghề nghiệp thực hiện với quy định chặt chẽ, trong khi các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô theo quy định pháp luật Các hiệp hội này không chỉ ban hành Chuẩn mực kế toán và kiểm toán mà còn thiết lập tiêu chuẩn cho kiểm toán viên, tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề Chỉ những kiểm toán viên được cấp chứng chỉ bởi các hiệp hội nghề nghiệp được công nhận mới có quyền hành nghề và được công nhận trong lĩnh vực này.

Tại Mỹ, công việc quản lý nghề kiểm toán được thực hiện bởi Hiệp hội kiểm toán viên Mỹ (AICPA), có chức năng ban hành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và các quy chế kiểm toán Chứng chỉ Kiểm toán viên (CPA) được cấp ở cấp bang, yêu cầu cá nhân phải cư trú tại bang đó, có đủ bằng cấp và kinh nghiệm, đồng thời phải vượt qua kỳ thi CPA quốc gia do AICPA tổ chức Chỉ kế toán viên công chứng (CPA) mới có quyền xác nhận các báo cáo tài chính (BCTC) được công bố.

Tại Australia, việc quản lý hành nghề kiểm toán được thực hiện bởi Hiệp hội Kế toán viên Đặc quyền và Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Để trở thành thành viên của các hiệp hội này, cá nhân cần trên 21 tuổi, vượt qua kỳ thi CPA và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc tại công ty thành viên Ngoài ra, kiểm toán viên của các công ty cũng phải đăng ký với cơ quan chức năng để được cấp chứng nhận hành nghề.

Tại Ấn Độ, Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Ấn Độ (ICAI) là cơ quan quản lý hành nghề kế toán ICAI tổ chức các kỳ thi nghề nghiệp để cấp thẻ hội viên cho những cá nhân hoàn thành khóa đào tạo theo quy định và vượt qua kỳ thi Sau khi nộp đơn, những người đã thi đậu sẽ nhận được chứng chỉ hành nghề.

Tại Philippines, việc quản lý và cấp chứng chỉ kế toán viên công chứng thuộc về Ban kế toán (BOA) và các ủy ban quản lý nghề nghiệp (PRC) BOA và PRC chịu trách nhiệm giám sát hoạt động kiểm toán, tổ chức thi và cấp chứng chỉ CPA, đồng thời thống nhất quản lý và đào tạo kế toán Hội đồng chuẩn mực kế toán (ASC) ban hành các chuẩn mực kế toán, trong khi Hội đồng chuẩn mực kiểm toán và hành nghề (ASPC) ban hành các chuẩn mực kiểm toán, cả hai đều được thành lập bởi Hiệp hội kế toán viên công chứng Philippines (PICPA) PICPA là tổ chức chính thức được công nhận, và các CPA bắt buộc phải là thành viên của hiệp hội này Thành viên của PICPA có quyền sử dụng chức danh CPA kèm theo tên của mình, bất kể họ có hành nghề công cộng hay không.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

1.1 Khái niệm về kiểm toán độc lập:

Có rất nhiều các khái niệm về kiểm toán được đưa ra bởi các chuyên gia, các tổ chức nghề nghiệp trên thế giới cụ thể :

Theo tiến sĩ Robert N Anthony, giáo sư tại Harvard, hoạt động kiểm toán là quá trình xem xét và kiểm tra các ghi chép kế toán bởi các kiểm toán viên độc lập, những người được công nhận là không có liên quan đến tổ chức được kiểm tra.

According to the International Federation of Accountants (IFAC), auditing involves independent auditors examining and expressing their opinions on financial statements.

Theo Alvin A Arens và James K Loebbecker, kiểm toán là quá trình mà các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền thu thập, đánh giá bằng chứng về thông tin định lượng của một đơn vị cụ thể Mục đích của kiểm toán là xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp của các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập.

Theo quy chế kiểm toán độc lập của Việt Nam: "Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của

KTV và doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm xác minh tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) của các đơn vị được kiểm toán khi có yêu cầu từ các tổ chức này.

Theo Luật kiểm toán độc lập Việt Nam, kiểm toán độc lập được định nghĩa là hoạt động của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, trong đó họ thực hiện việc kiểm tra và đưa ra ý kiến độc lập về báo cáo tài chính cũng như các công việc kiểm toán khác theo hợp đồng đã ký kết.

Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng liên quan đến thông tin tài chính, nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp của những thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập, theo định nghĩa của Hội kế toán viên Hoa Kỳ.

THỰ C TRẠNG CHẤT LƯỢ NG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM

Ngày đăng: 16/07/2022, 10:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Đoàn Xuân Tiên ( 2007) "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay”. Đề tài NCKH cấp bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay
13. Mai Hoàng Minh (2012) “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện luật kiểm toán độc lập đã được ban hành và áp dụng”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường 82 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: G"i"ả"i pháp nâng cao ch"ấ"t l"ượ"ng ho"ạ"t "độ"ng ki"ể"m toán "độ"c l"ậ"p trong "đ"i"ề"u ki"ệ"n lu"ậ"t ki"ể"m toán "độ"c l"ậ"p "đ"ã "đượ"c ban hành và áp d"ụ"ng”
15. Nguyễn Thị Bích Sơn ( 2010) "Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh
18. Trần Khánh Lâm ( 2011) "Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam" . Luận án tiến sĩ 168 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam
19. Trần Thị giang Tân ( 2011) " Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết lập các quy định về kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam". Cơ hội và thách thức - Thời báo Kinh tế Việt nam số 227 ngày 10/11/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết lập các quy định về kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam
20. Trần Th ị Giang Tân ( 2008) " Kiể m soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiể m toán độc l ập - bài học kinh nghiệm từ Hoa Kỳ " Tạ p chí Kế toán s ố 74, tr. 28 - 32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán độc lập - bài học kinh nghiệm từ Hoa Kỳ
21. Vũ Minh Hải (2007) "Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam " Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam
1. 20 năm đổi mới hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam (tài liệu hội nghị kế toán toàn quốc 10/2003) Khác
2. Báo cáo tình hình hoạt động của các công ty kiểm toán tại Việt Nam các năm 2008, 2009, 2010, 2012 của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam Khác
3. Báo cáo tổng kết 20 năm hoạt động kiểm toán độc lập (1991 - 2011) và định hướng phát triển đến năm 2015- Bộ Tài chính Khác
5. Giáo trình Kiểm toán - Trường ĐH Kinh tế TP. HCM NXB Thống kê 2004 Khác
6. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Bộ Tài chính - NXB Tài chính từ năm 1999 đến 2005 Khác
7. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Bộ Tài chính - NXB Tài chính từ năm 2000 đến 2006 Khác
8. Hội nhập với các nguyên tắc kế toán và kiểm toán quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia, 2005 Khác
9. Luật cạnh tranh - Luật số 27/2004/QH11 - Quốc hội khóa 11, kỳ họp thứ 6 Khác
10. Luật Doanh nghiệp năm 2005 - Luật số 60/2005/QH11 - Quốc hội khóa 11, kỳ họp thứ 8 Khác
11. Luật kế toán Việt Nam - Lệnh công bố số 12/2003/L-CTN ngày 26/6/2003 12. Luật kiểm toán độc lập - Luật số: 67/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011 Khác
16. Thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày 28/6/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp kiểm toán độc lập Khác
17. Thông tư Số: 214 /2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của bộ tài chính về ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

4.2. Hình thức tổ chức sản xuất: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam mới đã ban hành , luận văn thạc sĩ
4.2. Hình thức tổ chức sản xuất: (Trang 37)
Bảng 2.1. Số lượng công ty kiểm toán theo loại hình cơng ty (đơn vị tính: Cơng ty) - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam mới đã ban hành , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.1. Số lượng công ty kiểm toán theo loại hình cơng ty (đơn vị tính: Cơng ty) (Trang 48)
Bảng 2.2. Công ty kiểm toán là hãng thành viên quốc tế (Đơn vị tính: công ty) - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam mới đã ban hành , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.2. Công ty kiểm toán là hãng thành viên quốc tế (Đơn vị tính: công ty) (Trang 49)
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam mới đã ban hành , luận văn thạc sĩ
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ (Trang 54)
906 11 814 13 - Số người chỉ có chứng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam mới đã ban hành , luận văn thạc sĩ
906 11 814 13 - Số người chỉ có chứng (Trang 56)
Bảng 2.5 Tình hình nhân viên (NV) ngành kiểm toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam mới đã ban hành , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.5 Tình hình nhân viên (NV) ngành kiểm toán (Trang 56)
Bảng 2.6. Số lượng nhân viên trong công ty kiểm toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam mới đã ban hành , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.6. Số lượng nhân viên trong công ty kiểm toán (Trang 58)
Bảng 2.9 - Cơ cấu khách hàng theo loại hình cơng ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam mới đã ban hành , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.9 Cơ cấu khách hàng theo loại hình cơng ty (Trang 72)
Bảng số 2.10 Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ (Đơn vị tính: Triệu đồng) - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam mới đã ban hành , luận văn thạc sĩ
Bảng s ố 2.10 Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ (Đơn vị tính: Triệu đồng) (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w