1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đông đồng nai

100 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Đông Đồng Nai
Tác giả Phạm Thị Trà My
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thúy Vân
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,47 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng và nâng cao chất lƣợng tín dụng (13)
      • 1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng (14)
      • 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NHTM (18)
    • 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng tại NHTM (25)
    • 1.3. Bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn ở Mỹ năm 2007 (26)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐỒNG NAI (30)
    • 2.1. Giới thiệu chung về NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đồng Nai (30)
      • 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam (30)
      • 2.1.2. Sự hình thành và phát triển của NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam – (31)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và điều hành của BIDV Đông Đồng Nai (33)
    • 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Đông Đồng Nai (36)
      • 2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Đồng Nai (36)
      • 2.3.2. Tình hình huy động vốn của BIDV Đông Đồng Nai (37)
      • 2.3.3. Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV Đông Đồng Nai (40)
    • 2.4. Đánh giá chất lƣợng tín dụng tại NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt (48)
      • 2.4.1. Đánh giá chất lƣợng tín dụng của BIDV Đông Đồng Nai qua các chỉ tiêu định tính (48)
      • 2.4.2. Đánh giá chất lƣợng tín dụng của BIDV Đông Đồng Nai qua các chỉ tiêu định lƣợng (52)
    • 2.5. Những thành tựu đạt đƣợc và những mặt tồn tại của NHTMCP Đầu Tƣ Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Đông Đồng Nai (58)
      • 2.5.1. Những thành tựu đạt đƣợc (58)
      • 2.5.2. Những hạn chế, tồn tại (59)
    • 2.6. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Đông Đồng Nai (60)
      • 2.6.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng (60)
      • 2.6.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng (62)
      • 2.6.3. Nguyên nhân từ phía môi trường bên ngoài (63)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐỒNG NAI (66)
    • 3.1. Định hướng hoạt động của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2020 (66)
      • 3.2.1. Giải pháp về chính sách tín dụng (69)
      • 3.2.2. Giải pháp về quy trình tín dụng (71)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định tín dụng (72)
      • 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản tín dụng (72)
      • 3.2.5. Xử lý tốt các khoản nợ quá hạn, nợ xấu (73)
      • 3.2.6. Hoàn thiện chính sách khách hàng (74)
      • 3.2.7. Chính sách nguồn nhân lực (76)
      • 3.2.8. Nâng cao chất lƣợng công nghệ, cơ sở vật chất của ngân hàng (77)
    • 3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (77)
      • 3.3.1. Công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực (77)
      • 3.3.2. Quy trình, chính sách tín dụng (78)
      • 3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng (78)
      • 3.3.4. Kiến nghị khác (79)
    • 3.4. Đề xuất, kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đồng Nai và Ủy ban nhân dân, Chính quyền địa phương (79)
      • 3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đồng Nai (79)
      • 3.4.2. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân, chính quyền địa phương (79)
  • KẾT LUẬN (29)
  • PHỤ LỤC (85)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm chất lƣợng tín dụng và nâng cao chất lƣợng tín dụng

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ được đánh giá qua mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích tài chính cho nhà cung cấp Trong ngành ngân hàng, chất lượng tín dụng có những đặc trưng riêng do mối liên hệ chặt chẽ với các lĩnh vực khác trong nền kinh tế Mỗi bên tham gia vào hoạt động tín dụng sẽ có cách hiểu khác nhau về chất lượng tín dụng, phản ánh sự đa dạng trong các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này.

Theo quan điểm của khách hàng, chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá dựa trên các yếu tố như lãi suất, kỳ hạn, quy mô, cách giải ngân và phương thức thu nợ Khách hàng mong muốn những yếu tố này phải đáp ứng nhu cầu của họ, đồng thời các thủ tục cần phải nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý Nếu tất cả các yếu tố này đều thỏa mãn, khoản tín dụng sẽ được coi là có chất lượng tốt; ngược lại, nếu không đáp ứng được, chất lượng tín dụng sẽ bị đánh giá thấp Do đó, chất lượng tín dụng theo quan điểm của khách hàng là sự thỏa mãn nhu cầu của họ về các khía cạnh này.

Chất lượng tín dụng, theo quan điểm của ngân hàng thương mại, phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời trong hoạt động tín dụng Điều này có nghĩa là chất lượng tín dụng thể hiện khả năng đáp ứng các nhu cầu vốn đa dạng của khách hàng.

KH mở rộng quy mô và khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trong từng giai đoạn, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước và đảm bảo các mục tiêu về an toàn vốn.

Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng mà còn mở rộng quy mô và tăng khả năng sinh lời cho tín dụng ngân hàng Điều này cần thực hiện trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước, đồng thời đạt được các mục tiêu về an toàn vốn Quan trọng hơn, việc tăng trưởng tín dụng phải gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế.

1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng

1.1.2.1 Các chỉ tiêu định tính Để đánh giá chất lƣợng tín dụng tại một NHTM, ta có thể xem xét các chỉ tiêu định tính sau:

Việc tuân thủ các quy định về hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng để đo lường chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại (NHTM) Một NHTM có chất lượng tín dụng tốt sẽ thực hiện cấp tín dụng hiệu quả và đúng mục đích, đồng thời tuân thủ các quy định về an toàn trong hoạt động tín dụng Ngoài ra, việc tăng cường theo dõi, giám sát và kiểm tra sau cho vay, cùng với các biện pháp phòng ngừa rủi ro, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng tín dụng.

Quy trình tín dụng được thiết lập nhằm đảm bảo hoạt động cấp tín dụng diễn ra một cách thống nhất và khoa học, đồng thời tạo ra cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế rủi ro và tiêu chuẩn hóa các thủ tục, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng Do đó, quy trình tín dụng là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng Việc ngân hàng xây dựng quy trình tín dụng phù hợp với quy mô tổ chức sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của mình.

Mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với khoản tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ của ngân hàng Sự hài lòng của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào sản phẩm tín dụng mà còn vào hiệu quả sử dụng vốn vay Do đó, để đo lường chất lượng tín dụng tại ngân hàng, cần xem xét các tiêu chí liên quan đến mức độ thỏa mãn của khách hàng.

KH về lãi suất cấp tín dụng, thủ tục và quy trình cấp tín dụng, chính sách tín dụng nhất quán, minh bạch, thái độ phục vụ KH,…

Các chỉ tiêu định tính chỉ phản ánh một phần chất lượng và hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại, nhưng khó đo lường chính xác Do đó, để đánh giá cụ thể chất lượng tín dụng, cần áp dụng các chỉ tiêu định lượng rõ ràng hơn.

1.1.2.2 Các chỉ tiêu định lƣợng

Một số chỉ tiêu định lượng thường được sử dụng để phân tích chất lượng tín dụng của NHTM nhƣ sau:

 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá thời hạn thanh toán Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam, nếu khoản vay không được trả đúng hạn và tổ chức tín dụng đánh giá người vay không có khả năng trả nợ, đồng thời không chấp thuận việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư nợ gốc sẽ được coi là nợ quá hạn Trong trường hợp này, tổ chức tín dụng sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ.

Tỷ lệ nợ quá hạn lý tưởng cho ngân hàng thường là ≤ 5%, tuy nhiên chỉ tiêu này không hoàn toàn phản ánh chất lượng tín dụng Nhiều ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý nhờ quy trình tín dụng hiệu quả, trong khi một số ngân hàng khác có thể áp dụng các biện pháp như cho vay đảo nợ hoặc không chuyển nợ quá hạn theo quy định để giảm tỷ lệ nợ quá hạn của mình.

 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu được xác định bằng cách so sánh tổng các khoản nợ xấu với tổng dư nợ tại một thời điểm cụ thể Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Nợ xấu được định nghĩa là tổng hợp các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 Quyết định này sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ nhóm 2

Nợ nhóm 2, hay còn gọi là nợ cần chú ý, theo quy định của NHNN bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, và các khoản nợ được phân loại nhóm 2 do TCTD đánh giá khi khách hàng gặp khó khăn trong môi trường kinh doanh hoặc tình hình tài chính Khi nợ nhóm 1 chuyển sang nợ nhóm 2, điều này cho thấy khách hàng đang đối mặt với khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn và tiềm ẩn nguy cơ chuyển sang nợ xấu nếu không được khắc phục kịp thời Do đó, chỉ tiêu nợ nhóm 2 là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Hiệu suất sử dụng vốn vay là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, cho biết số tiền ngân hàng cho vay được trên mỗi đồng vốn huy động Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh đầy đủ chất lượng tín dụng, vì nếu nguồn vốn huy động thấp hơn dư nợ cho vay, ngân hàng sẽ phải sử dụng các nguồn vốn khác với chi phí cao hơn Ngược lại, khi ngân hàng có nguồn vốn huy động lớn hơn dư nợ cho vay, ngân hàng có thể phải chịu lỗ đối với phần vốn huy động thừa.

 Vòng quay vốn tín dụng

Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng tại NHTM

Ngành ngân hàng đối diện với nhiều rủi ro, trong đó rủi ro tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán Việc nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ cần thiết cho các ngân hàng và khách hàng mà còn cho toàn bộ nền kinh tế Cải thiện chất lượng tín dụng giúp dòng vốn lưu thông hiệu quả, giảm thiểu tiền thừa và kiềm chế lạm phát, từ đó ổn định tiền tệ Đối với ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng tốt giúp giảm chi phí hoạt động và quản lý, bảo toàn vốn cho vay, gia tăng khả năng sinh lời và lợi nhuận Hơn nữa, ngân hàng có uy tín sẽ duy trì khách hàng trung thành và thu hút khách hàng mới, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững.

Nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của hệ thống tài chính ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi các ngân hàng đang phải đối mặt với vấn đề nợ xấu và hiệu quả thu hồi nợ còn thấp Các ngân hàng thương mại cần xem xét lại những tồn tại trong hoạt động của mình và đưa ra các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn thanh khoản cho toàn hệ thống, hướng tới tăng trưởng bền vững và hoạt động hiệu quả.

Bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn ở Mỹ năm 2007

Cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn ở Mỹ vào giữa năm 2007 đã gây ra tác động mạnh mẽ đến hệ thống tài chính và nền kinh tế thực Các cơ quan điều tiết tài chính như Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), Ủy ban Chứng khoán (SEC) và Bộ Tài chính đã phải vào cuộc để giải quyết tình hình khẩn cấp này Nguyên nhân gốc rễ của cuộc khủng hoảng nghiêm trọng này là do việc cho vay mua nhà không đủ tiêu chuẩn.

Lợi nhuận cao và lòng tham đã dẫn đến lạm dụng cho vay nợ dưới chuẩn, với quy trình thẩm định lỏng lẻo và việc tiếp cận vốn tín dụng mua nhà trở nên dễ dàng, đặc biệt cho người có thu nhập thấp và dân định cư lần đầu Sự bùng nổ cho vay thế chấp dưới chuẩn đã làm giá bất động sản tăng nhanh, nhưng khi nền kinh tế gặp khó khăn, lãi suất tăng đã tạo gánh nặng cho người thu nhập thấp, dẫn đến rủi ro cao cho vay nợ dưới chuẩn Hàng loạt người mua nhà không thể trả nợ, dẫn đến việc xiết nợ và giá nhà giảm mạnh vào quý 3 năm 2007 Hậu quả của cuộc khủng hoảng tín dụng đã ảnh hưởng nặng nề đến thị trường bất động sản và chứng khoán, khiến người đi vay không thể bán bất động sản với giá đủ để thanh toán nợ Nhiều hợp đồng cho vay bất động sản trở thành nợ khó đòi, làm giảm giá trị trái phiếu trên thị trường thứ cấp, đẩy hệ thống ngân hàng Mỹ đến bờ vực sụp đổ và gây ra cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng, ảnh hưởng đến nhiều ngân hàng lớn trên thế giới.

Cuộc khủng hoảng nợ dưới chuẩn năm 2007 tại Mỹ xuất phát từ quản lý lỏng lẻo trong cho vay tín dụng và lòng tham của thị trường Bài học từ cuộc khủng hoảng này cho thấy việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu Nếu không chú trọng đến chất lượng tín dụng, rủi ro tín dụng (RRTD) có thể xảy ra, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như nền kinh tế.

Từ những kinh nghiệm thu được, các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là BIDV và BIDV Đông Đồng Nai, cần rút ra những bài học quý giá để nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững trong tương lai.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là BIDV, cần thiết lập các quy định nghiêm ngặt đối với hoạt động cho vay cầm cố nhằm ngăn chặn tình trạng cho vay dưới chuẩn.

Có thể quy định mức trần vốn vay ứng với giá trị bất động sản ở mức 80% hay thấp hơn

Không nên vì chạy đua lợi nhuận và tăng trưởng tín dụng mà bỏ qua việc quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) Cần thẩm định kỹ lưỡng các trường hợp cho vay nợ dưới chuẩn và hạn chế loại hình cho vay này, vì những đối tượng vay vốn có hạng tín nhiệm thấp và lịch sử thanh toán nợ xấu sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng chung của ngân hàng.

Cần rà soát chất lượng các khoản cho vay rủi ro cao, đặc biệt là cho vay thế chấp bất động sản và động sản hình thành từ vốn vay BIDV hiện có gói sản phẩm cho vay mua ô tô, nhà ở, đất ở, xây dựng và sửa chữa nhà ở với thủ tục đơn giản, giúp cá nhân dễ dàng tiếp cận vốn Tài sản hình thành từ vốn vay có thể được dùng làm tài sản cầm cố, với mức cho vay lên đến 100% giá trị tài sản đảm bảo Gói sản phẩm ưu đãi này thúc đẩy nhu cầu mua sắm, làm tăng giá xe ô tô, nhà ở và vật liệu xây dựng Tuy nhiên, nếu ngân hàng lạm dụng cho vay tràn lan mà không thẩm định kỹ, có thể dẫn đến khách hàng không có khả năng trả nợ vẫn được xét duyệt Việc cho vay ồ ạt có thể tạo ra bong bóng bất động sản, và khi bong bóng vỡ, tài sản đảm bảo giảm giá trị, gây ra nợ xấu cho ngân hàng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng tín dụng.

Trong chương 1, tác giả đã tổng quan về chất lượng tín dụng và các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại (NHTM) Bài viết đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cũng như các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến nó Thông qua việc phân tích ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng và bài học từ cuộc khủng hoảng cho vay dưới chuẩn tại Mỹ năm 2007, tác giả nhấn mạnh rằng nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ và chiến lược quan trọng của NHTM nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐỒNG NAI

Giới thiệu chung về NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đồng Nai

2.1.1 Sự hình thành và phát triển của NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV), được thành lập vào ngày 26/4/1957 với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, đã trải qua nhiều lần đổi tên Từ năm 1981 đến 1989, ngân hàng được gọi là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, và từ năm 1990 đến 27/04/2012, đổi thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Kể từ ngày 27/04/2012, ngân hàng chính thức mang tên NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV), hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất tại Việt Nam và được xem là sự lựa chọn tin cậy của nhiều tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân trong việc sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng, đồng thời được công nhận là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất quốc gia.

BIDV là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại Ngân hàng cũng cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ phù hợp với nhu cầu khách hàng BIDV nổi bật với các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư, cùng khả năng phát triển hệ thống đại lý trên toàn quốc Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối các dự án trọng điểm quốc gia như Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC), Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC) và dự án sân bay Quốc tế Long Thành.

Hiện tại BIDV có trụ sở chính đặt tại Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, với 127 chi nhánh và trên 600 điểm mạng lưới, 1.300 ATM/POS tại

63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc BIDV hiện tại đã hiện diện thương mại tại một số nước khác như: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc,

BIDV luôn nỗ lực đổi mới và ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng Kể từ năm 2007, ngân hàng này liên tục giữ vị trí hàng đầu trong Vietnam ICT Index, chỉ số phản ánh khả năng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin Ngoài ra, BIDV cũng được vinh danh trong TOP 10 CIO tiêu biểu của khu vực Đông Dương năm 2009 và Đông Nam Á năm 2010.

2.1.2 Sự hình thành và phát triển của NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đồng Nai

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Nai, tiền thân là Chi hàng Kiến thiết Đồng Nai, được thành lập vào năm 1977 với mục tiêu cho vay ngắn hạn cho các nhà máy quốc doanh Năm 1981, chi nhánh này được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Đồng Nai theo quyết định của Hội đồng Chính phủ Đến tháng 11 năm 1990, ngân hàng này tiếp tục được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, dẫn đến việc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Đồng Nai cũng đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Nai Hiện tại, chi nhánh này có hai phòng giao dịch là PGD Long Thành, được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 vào năm 2006 và đổi tên thành BIDV Đông Đồng Nai, cùng với PGD Long Bình Tân, nâng cấp vào năm 2010 và hiện là BIDV Nam Đồng Nai Tỉnh Đồng Nai hiện có ba chi nhánh: Đồng Nai, Nam Đồng Nai và Đông Đồng Nai, với trụ sở chính của BIDV Đông Đồng Nai tại số 19, đường Nguyễn An.

Ninh, Khu Phước Hải, thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, có

02 PGD trực thuộc là PGD Nhơn Trạch và Long Thành

BIDV Đông Đồng Nai tọa lạc tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, phục vụ cho các huyện Long Thành, Nhơn Trạch, Cẩm Mỹ với tổng diện tích 94.571 ha và hơn 2,7 triệu dân Khu vực này có nền kinh tế sôi động với 21 khu công nghiệp và nhiều dự án đầu tư lớn từ các công ty nước ngoài, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, thuận lợi về giao thông, lao động và đất đai Địa bàn này cũng có tiềm năng phát triển giao thông mạnh mẽ, góp phần vào lưu thông hàng hóa và phát triển kinh tế địa phương như du lịch, cảng và công nghiệp Nhận thấy tiềm năng này, BIDV Đông Đồng Nai tận dụng lợi thế thương hiệu và kinh nghiệm trong cho vay xây lắp, đầu tư khu công nghiệp, khẳng định vị thế vững chắc trong khu vực và toàn hệ thống BIDV Việt Nam.

BIDV Đông Đồng Nai không ngừng đổi mới và phát triển, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Ngân hàng luôn bám sát các mục tiêu và kế hoạch của Tỉnh, triển khai các nhiệm vụ cụ thể và tìm kiếm giải pháp mở rộng huy động vốn hiệu quả Với phương châm phát huy nội lực và tận dụng nguồn lực bên ngoài, BIDV Đông Đồng Nai tích cực thực hiện các hoạt động kinh doanh và tham gia vào các phong trào từ thiện, được lãnh đạo Tỉnh Đồng Nai đánh giá cao.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và điều hành của BIDV Đông Đồng Nai

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức các phòng ban tại BIDV Đông Đồng Nai

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Đông Đồng Nai

Chi nhánh BIDV Đông Đồng Nai hiện có 60 nhân sự, được tổ chức theo quy trình nghiệp vụ và chức trách của từng Phòng/Tổ để đảm bảo hoạt động thông suốt cho cả Chi nhánh và toàn hệ thống Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được bố trí theo quyết định của Hội đồng Quản trị, với khả năng triển khai mô hình phù hợp với điều kiện thực tế và quy mô Trong tương lai gần, Chi nhánh sẽ cải tiến mô hình tổ chức theo chuẩn đã được Hội sở chính phê duyệt (Chức năng nhiệm vụ các Phòng ban xem Phụ lục 1)

+ Quản trị tín dụng + Giao dịch KH

Tổ: Quản lý và dịch vụ kho quỹ

+ Quan hệ KHCN + Quan hệ KHDN

KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO

KHỐI ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2

2.2 Các quy định về hoạt động tín dụng tại NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Đông Đồng Nai

 Các phương thức cấp tín dụng tại BIDV Đông Đồng Nai

- Cho vay bổ sung vốn lưu động các tổ chức kinh tế

- Cho vay đầu tƣ, phát triển dự án, cho vay đồng tài trợ các dự án

- Cho vay đầu tƣ tài sản cố định

- Cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Tài trợ xuất nhập khẩu

- Phát hành bảo lãnh các loại

- Tư vấn đầu tư thương mại, thẩm dịnh đối tác

 Lãi suất cấp tín dụng: Mức lãi suất cho vay linh hoạt theo qui định của BIDV Việt Nam từng thời kỳ

 Điều kiện cấp tín dụng

- Khách hàng có tƣ cách pháp nhân đầy đủ

- Có mục đích vay vốn hợp pháp

- Có phương án vay vốn hiệu quả, khả thi

- Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ

- Thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của pháp luật

 Mục đích cấp tín dụng

- Bổ sung vốn lưu động thiếu hụt thường xuyên trong quá trình SXKD, cung ứng dịch vụ

- Thanh toán mua nguyên vật liệu, hàng hóa trong nước

- Thanh toán tiền nhập khẩu nguyên vật liệu

- Thanh toán chi phí hợp lý trong quá trình SXKD

- Tài trợ thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo hợp đồng ngoại thương đã ký hoặc L/C đã mở

 Hồ sơ cấp tín dụng

Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng cần gửi giấy đề nghị và các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn đến tổ chức tín dụng Khách hàng phải đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu này Tổ chức tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng về các loại tài liệu cần thiết, tùy thuộc vào từng loại khách hàng, loại tín dụng và khoản vay cụ thể.

Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:

- Giấy đề nghị vay vốn

- Giấy tờ chứng minh tƣ cách pháp nhân của KH: chẳng hạn nhƣ giấy phép thành lập; Quyết định bổ nhiệm giám đốc; Điều lệ hoạt động

- Phương án SXKD và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư

- Báo cáo tài chính của 3 năm hoặc của thời kỳ gần nhất (đối với các doanh nghiệp mới thành lập)

- Các giấy tờ liên quan đến thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay

- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết

 Quy trình phân loại nợ theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Hệ thống tính điểm của BIDV phân loại các ngành nghề kinh doanh thành 4 loại: Nông – Lâm – Ngư nghiệp; Thương mại dịch vụ; Xây dựng và sản xuất, đồng thời phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, vừa và nhỏ Doanh nghiệp sẽ được chấm điểm dựa trên các chỉ số tài chính và phi tài chính, với nhiều thang điểm khác nhau cho từng chỉ tiêu Sau khi phân tích, CBTD sẽ so sánh các giá trị này với thang điểm có sẵn để xác định điểm cho từng chỉ tiêu Tổng điểm của doanh nghiệp sẽ được đối chiếu với thang điểm ngân hàng để phân loại tín dụng, bao gồm các cấp độ từ AAA đến D Đối với khách hàng cá nhân, CBTD thu thập thông tin từ khách hàng hoặc nguồn khác để chấm điểm theo hệ thống nội bộ.

Kết quả hoạt động kinh doanh chung của NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Đông Đồng Nai

2.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Đồng Nai

Bảng 2.1: Tình hình kết quả kinh doanh của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm Đơn vị tính: tỷ đồng, %

I Các chỉ tiêu về quy mô

II Các chỉ tiêu cơ cấu, chất lƣợng

2 Tỷ trọng dƣ nợ TDH/TDN 45,3 47,9 60 53,4 2,6 12,1 -6,6

3 Tỷ lệ nợ xấu/TDN 1,8 2,5 2,1 1,8 0,7 -0,4 -0,3

III Các chỉ tiêu hiệu quả

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Đông Đồng Nai

Từ năm 2011 đến 2014, lợi nhuận sau thuế của BIDV Đông Đồng Nai đã tăng liên tục qua các năm, mặc dù mức tăng trưởng còn thiếu ổn định do Chi nhánh mới chuyển lên cấp 1 vào năm 2006 và chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính ngành ngân hàng vào năm 2012 Dù vậy, Chi nhánh vẫn đạt mức tăng trưởng dương 7% trong năm 2012 Năm 2013, với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên và lợi thế từ nhiều khu công nghiệp trong khu vực, lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh đã tăng gần 24%, đánh dấu một tín hiệu tích cực.

2014, lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh tiếp tục tăng trưởng lên gần 14% Nhìn chung, Chi nhánh có sự tăng trưởng lợi nhuận khá tốt

Trong giai đoạn 2012 - 2014, Chi nhánh ghi nhận nhiều chỉ tiêu hoạt động kinh doanh khả quan với tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ bình quân đạt 15% vào năm 2012 - 2013, và tăng mạnh lên gần 32% vào năm 2014 Huy động vốn cũng có sự tăng trưởng ổn định với mức bình quân khoảng 30% Đặc biệt, thu dịch vụ ròng trong năm 2012 tăng mạnh 28%, mặc dù năm sau đó tốc độ tăng trưởng giảm nhẹ còn khoảng 15%.

Năm 2014, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 1,8%, từ 2,5% vào năm 2012, nhờ vào việc Chi nhánh tích cực tìm kiếm khách hàng và nâng cao chất lượng tín dụng Chi nhánh đã chú trọng vào việc cấp tín dụng kết hợp với bán chéo sản phẩm, hướng tới khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ như thanh toán quốc tế và chuyển tiền Để tăng tỷ lệ thu dịch vụ ròng, Chi nhánh đẩy mạnh hoạt động dịch vụ và thực hành tiết kiệm, giảm chi phí nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất Đồng thời, Chi nhánh cũng chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và hạn chế rủi ro để đạt được kết quả khả quan.

Kể từ năm 2011, mặc dù nền kinh tế trong nước và thế giới trải qua nhiều biến động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, Chi nhánh BIDV Đông Đồng Nai vẫn ghi nhận những kết quả kinh doanh khả quan, thể hiện nỗ lực đáng ghi nhận của đơn vị.

2.3.2 Tình hình huy động vốn của BIDV Đông Đồng Nai

Số dư huy động vốn của BIDV Đông Đồng Nai đã tăng qua các năm, tuy nhiên mức tăng trưởng huy động vốn có xu hướng giảm dần, từ 39% vào năm 2011 xuống còn 23% vào năm 2013 Đáng chú ý, tốc độ tăng trưởng huy động vốn năm 2014 đã có sự phục hồi nhẹ, đạt 29% so với cuối năm 2013.

Biểu đồ 2.1: Quy mô huy động vốn của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Đông Đồng Nai

BIDV Đông Đồng Nai, mặc dù gặp khó khăn chung của ngành ngân hàng, đã chủ động đẩy mạnh công tác huy động vốn và triển khai đa dạng sản phẩm đến với tất cả các đối tượng khách hàng, dẫn đến sự tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm Tuy nhiên, từ năm 2013, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong khu vực ngày càng gay gắt, khiến tốc độ tăng trưởng huy động vốn giảm sút so với các năm trước Đến năm 2014, quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh đã cải thiện, đạt mức tăng trưởng 29% Nhìn chung, quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của BIDV Đông Đồng Nai vẫn duy trì ở mức tốt qua các năm.

Mức huy động vốn bình quân tại Chi nhánh đã có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm, từ 677 tỷ đồng vào năm 2011 lên 855 tỷ đồng vào năm 2012, tương ứng với mức tăng khoảng 26% Đến năm 2013, con số này tiếp tục tăng lên 1.231 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 44%.

2014, HĐVBQ đạt 1.428 tỷ đồng (tăng 16%) (Xem bảng 2.2)

Huy động vốn Tốc độ tăng trưởng vốn huy động

Bảng 2.2: Huy động vốn của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm Đơn vị tính: tỷ đồng, %

1 Phân theo đối tƣợng gửi Định chế tài chính 0 0 100 9,5 250 19,2 250 14,9

II HĐV bình quân 677 100 855 100 1.231 100 1.428 100 Định chế tài chính 0 0,0 71 8,3 210 17,1 212 14,8

III Tốc độ tăng trưởng

IV Tốc độ tăng trưởng

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Đông Đồng Nai (*) Tổng HĐVCK và HĐVBQ năm 2010 lần lượt là 558 tỷ đồng và 505 tỷ đồng

Quy mô huy động vốn của các thành phần kinh tế đã tăng trưởng qua các năm Cụ thể, tiền gửi tại các định chế tài chính đã tăng từ 0% vào cuối năm 2011 lên khoảng 15% vào cuối năm 2014 Đồng thời, tiền gửi từ dân cư tại các chi nhánh cũng ghi nhận sự tăng trưởng, với tỷ trọng đạt 70,2% vào cuối năm.

Từ năm 2011 đến cuối năm 2014, tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) tại BIDV Đông Đồng Nai có sự biến động rõ rệt, bắt đầu từ 76% vào cuối năm 2012, giảm xuống 61,7% vào cuối năm 2013 và đạt 62,5% vào cuối năm 2014 Ngược lại, tỷ trọng tiền gửi TCKT giảm từ 29,8% năm 2011 xuống 14,5% năm 2012, sau đó tăng lên 19,1% năm 2013 và 22,6% năm 2014, cho thấy sự chuyển hướng trong chiến lược tiếp cận khách hàng Trước năm 2008, BIDV Đông Đồng Nai chủ yếu phụ thuộc vào tiền gửi của các tổ chức lớn, nhưng từ năm 2008, chi nhánh đã tập trung vào tăng tỷ trọng tiền gửi của dân cư và doanh nghiệp vừa và nhỏ Kết quả là, tiền gửi của dân cư đã tăng mạnh từ 804 tỷ đồng năm 2012 lên 1.049 tỷ đồng năm 2014, mặc dù có sự chững lại vào năm 2013 Đồng thời, tiền gửi TCKT cũng gia tăng đáng kể, từ 154 tỷ đồng vào cuối năm 2012 lên 380 tỷ đồng vào cuối năm 2014.

Theo số liệu Bảng 2.2, nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất, từ 55%-61%, trong khi nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên dao động từ 23%-38%, và nguồn vốn không kỳ hạn từ 7%-17% qua các năm Tỷ trọng của nguồn vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng lên, trong khi tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên lại giảm Nguyên nhân chính là do sự biến động khó lường của nền kinh tế và sự thay đổi lãi suất, khiến các chủ thể kinh tế ưu tiên gửi tiền ngắn hạn thay vì dài hạn.

2.3.3 Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV Đông Đồng Nai

2.3.3.1 Quy mô dƣ nợ tín dụng tại BIDV Đông Đồng Nai

Trong những năm qua, BIDV Đông Đồng Nai đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong dư nợ tín dụng, mặc dù mức tăng trưởng đã giảm từ 16,7% vào năm 2012 xuống 15,3% vào năm 2013 Tuy nhiên, vào năm 2014, dư nợ tín dụng đã tăng mạnh lên 31,7% Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, sự tăng trưởng này của Chi nhánh vẫn được xem là tích cực so với toàn ngành.

Biểu đồ 2.2: Quy mô dƣ nợ tín dụng của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Đông Đồng Nai

2.3.3.2 Cơ cấu dƣ nợ tín dụng tại BIDV Đông Đồng Nai

 Dư nợ phân theo kỳ hạn tín dụng

Biểu đồ 2.3: Dƣ nợ phân theo kỳ hạn của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Đông Đồng Nai

Dư nợ tín dụng Tốc độ tăng trưởng dư nợ

Ngắn hạn Trung dài hạn

Bảng 2.3: Dƣ nợ phân theo kỳ hạn của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm Đơn vị tính: tỷ đồng, %

Số liệu Tỷ trọng Số liệu Tỷ trọng Số liệu Tỷ trọng Số liệu Tỷ trọng

Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Đông Đồng Nai

Cuối năm 2014, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 1.612 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 46,6% (751 tỷ đồng) và nợ trung dài hạn chiếm 53,4% (861 tỷ đồng) Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn đã giảm từ 54,7% xuống 39,5% trong giai đoạn 2011-2013, sau đó tăng nhẹ lên 46,6% vào năm 2014 Ngược lại, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn tăng từ 45,3% lên 60,5% trong cùng giai đoạn, nhưng đã giảm nhẹ xuống 53,4% vào năm 2014.

Trong cơ cấu dư nợ của BIDV Đông Đồng Nai, khách hàng bán buôn chiếm tỷ trọng cao trên 90%, nhưng từ năm 2012, tỷ trọng này đã giảm, đặc biệt là vào năm 2014 khi giảm còn 78,2% do dư nợ trung dài hạn giảm và dư nợ ngắn hạn chỉ tăng nhẹ Ngược lại, tỷ trọng dư nợ khách hàng bán lẻ đã tăng qua các năm, đặc biệt là trong năm 2014, khi dư nợ trung dài hạn bán lẻ tăng gấp hơn 4 lần so với cuối năm 2013, chủ yếu nhờ vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở Nhìn chung, cơ cấu dư nợ của chi nhánh đang phù hợp với định hướng phát triển tín dụng bán lẻ, giảm tỷ trọng dư nợ bán buôn xuống khoảng 85-88%.

Bảng 2.4: Tăng trưởng dư nợ theo kỳ hạn của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm Đơn vị tính: tỷ đồng, %

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Đông Đồng Nai

Trong giai đoạn 2012-2013, tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn thấp hơn so với dư nợ trung dài hạn, với mức tăng trưởng lần lượt là 11% và 23,5% trong năm 2012 Năm 2013, dư nợ ngắn hạn giảm 12,5%, trong khi dư nợ trung dài hạn tăng mạnh 47,1% Tuy nhiên, đến năm 2014, dư nợ ngắn hạn đã tăng đáng kể với mức tăng 55,2%, vượt qua tốc độ tăng trưởng của dư nợ trung dài hạn chỉ đạt 16,4%.

Tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là huyện Long Thành, có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ với cơ sở hạ tầng được ưu tiên và nhiều khu công nghiệp Sự gia tăng dƣ nợ trung dài hạn của Chi nhánh qua các năm là hợp lý, phản ánh nhu cầu tín dụng cao trong khu vực Mặc dù việc tăng tỷ trọng dƣ nợ trung dài hạn giúp ngân hàng cải thiện lợi nhuận từ hoạt động cho vay do lãi suất cao hơn, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm soát dòng vốn và xử lý các khoản vay có vấn đề.

Đánh giá chất lƣợng tín dụng tại NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt

2.4.1 Đánh giá chất lƣợng tín dụng của BIDV Đông Đồng Nai qua các chỉ tiêu định tính

2.4.1.1 Quy định trong hoạt động tín dụng của BIDV Đông Đồng Nai

Chi nhánh BIDV Đông Đồng Nai tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại và BIDV Việt Nam, bao gồm xét giới hạn tín dụng cho khách hàng, hệ số an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ khả năng chi trả và tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN và Thông tư 19/2010/TT-NHNN Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn không vượt quá 30% theo Thông tư 15/2009/TT-NHNN Để duy trì sự tuân thủ, Giám đốc Chi nhánh đã quy định việc xem xét tính tuân thủ các quy định trong tờ trình đề xuất cấp tín dụng.

Mỗi cán bộ quan hệ khách hàng tại BIDV Đồng Nai được giao nhiệm vụ cụ thể, từ tiếp nhận và hướng dẫn đến thẩm định tín dụng và đề xuất quyết định cấp tín dụng Với phương châm "Chia sẻ cơ hội - Hợp tác thành công", BIDV đặt hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu hàng đầu Ngân hàng đã thực hiện việc đơn giản hóa quy trình tín dụng doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, bao gồm chuẩn hóa thủ tục vay vốn, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ nhanh chóng, cập nhật thông tin quản lý khách hàng qua hệ thống SIBS, và thực hiện chấm điểm cũng như xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.

BIDV đã áp dụng mô hình tín dụng mới, tách biệt ba chức năng trong bộ phận tín dụng gồm Quan hệ Khách hàng, Quản lý Rủi ro và Quản trị Tín dụng Mỗi phòng nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh BIDV được quy định rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Bộ phận quan hệ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh doanh và mở rộng mối quan hệ hiệu quả với các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của Chi nhánh Nhiệm vụ chính của phòng ban này bao gồm xác định nhóm khách hàng mục tiêu, lập kế hoạch phát triển, quản lý và tư vấn cho khách hàng, đồng thời tham gia xây dựng chính sách tín dụng và chính sách khách hàng.

Bộ phận quản lý rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc rà soát và kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhằm giảm thiểu đến mức chấp nhận được Nhiệm vụ chính của phòng này bao gồm xây dựng chiến lược quản lý rủi ro, tham gia vào quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng, giám sát quá trình thực hiện, cũng như hỗ trợ phát hiện và kiểm soát các dấu hiệu rủi ro.

Bộ phận quản trị tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo dữ liệu trên hệ thống khớp đúng với hồ sơ Nhiệm vụ chính của bộ phận này bao gồm kiểm soát tuân thủ, nhập dữ liệu, nhận và lưu giữ hồ sơ, cũng như tham gia vào quá trình thu nợ và thu lãi.

Mô hình tín dụng mới mang lại nhiều ưu điểm quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng Việc tách bạch trách nhiệm giữa các bộ phận giúp quyết định cấp tín dụng trở nên khách quan hơn và đảm bảo tính công bằng trong đánh giá chất lượng công việc.

Sự chuyên môn hóa theo chức năng đã nâng cao khả năng phân tích tín dụng, giúp nhận diện rủi ro tiềm ẩn và triển khai biện pháp phòng ngừa hiệu quả Bên cạnh đó, giám sát từ bộ phận quản lý rủi ro đối với bộ phận quan hệ khách hàng trong quá trình ra quyết định cấp tín dụng đã tạo ra cơ chế kiểm tra liên tục, giúp phát hiện và giảm thiểu rủi ro sau khi cấp tín dụng.

2.4.1.2 Mức độ thỏa mãn của khách hàng về khoản tín dụng đƣợc cấp tại BIDV Đông Đồng Nai Để đo lường mức độ thỏa mãn của KH về khoản tín dụng được cấp, tác giả đã tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của các KH đang có quan hệ tín dụng với BIDV Đông Đồng Nai về hoạt động cấp tín dụng tại đây bằng cách gửi bảng câu hỏi khảo sát cho các KH đang giao dịch tại Chi nhánh (xem Mẫu khảo sát tại Phụ lục 4 và Kết quả khảo sát tại Phụ lục 5)

Phân tích kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về hoạt động cấp tín dụng tại BIDV Đông Đồng Nai:

 Lý do khách hàng chọn BIDV Đông Đồng Nai để giao dịch

Kết quả khảo sát cho thấy khách hàng lựa chọn BIDV Đông Đồng Nai chủ yếu vì đây là ngân hàng thương mại lớn và uy tín tại địa phương Ngoài ra, địa bàn hoạt động rộng và vị trí giao dịch thuận tiện cũng là lý do quan trọng Lãi suất cạnh tranh, phí thấp và sự đa dạng trong sản phẩm, dịch vụ cũng thu hút khách hàng Các yếu tố khác như chính sách chăm sóc khách hàng tốt, nhân viên phục vụ tận tình, chuyên nghiệp, thời gian xử lý giao dịch nhanh và thủ tục đơn giản cũng góp phần vào sự lựa chọn của khách hàng, mặc dù tỷ lệ đánh giá cho những lý do này thấp hơn.

 Lý do khách hàng xin cấp tín dụng tại BIDV Đông Đồng Nai

Khách hàng thường chọn BIDV Đông Đồng Nai để xin cấp tín dụng nhờ vào mức lãi suất cho vay cạnh tranh và các gói lãi suất ưu đãi cho một số nhóm khách hàng Chi nhánh cũng cung cấp sản phẩm tín dụng đa dạng, chủ yếu là cho vay xây lắp, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng địa phương Ngoài ra, khách hàng đánh giá cao sự thuận tiện trong di chuyển, thời gian giải ngân nhanh chóng, cùng với khả năng tư vấn và chăm sóc khách hàng tốt Tuy nhiên, các yếu tố như thủ tục và giấy tờ đơn giản, cũng như điều kiện cấp tín dụng dễ dàng, không được khách hàng đánh giá cao.

• Mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với khoản tín dụng đƣợc cấp tại BIDV Đông Đồng Nai

Nhìn chung, đối với sản phẩm tín dụng tại BIDV Đông Đồng Nai, KH đánh giá

Sản phẩm tín dụng đa dạng và lãi suất cấp tín dụng được khách hàng đánh giá ở mức độ hài lòng, trong khi phí dịch vụ chỉ đạt mức bình thường Thời hạn cấp tín dụng lại nhận được mức độ ít hài lòng Quy trình cấp tín dụng tại chi nhánh cho thấy tính linh hoạt của ngân hàng trong việc tiếp nhận hồ sơ và giải ngân được đánh giá ở mức độ bình thường, cùng với khả năng hỗ trợ khách hàng trong các trường hợp cần cấp tín dụng gấp Thời gian giải ngân được khách hàng hài lòng, trong khi điều kiện cấp tín dụng cần được cải thiện để nâng cao sự hài lòng chung.

Hồ sơ và thủ tục xin cấp tín dụng hiện đang gặp phải sự không hài lòng từ phía khách hàng, đặc biệt là thời gian xử lý hồ sơ Đánh giá chung về cán bộ tín dụng cũng chỉ đạt mức bình thường, với hai tiêu chí cần cải thiện rõ rệt là tính linh hoạt và nhạy bén trong giải quyết tình huống, cùng với thái độ phục vụ khách hàng Cả hai tiêu chí này đều nhận được đánh giá thấp từ khách hàng, cho thấy cần có sự cải tiến đáng kể trong dịch vụ tín dụng.

BIDV Đông Đồng Nai cần đánh giá lại các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, nhằm cải thiện chất lượng phục vụ và từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.

• Những góp ý mà theo khách hàng, BIDV Đông Đồng Nai cần phải thực hiện để nâng cao chất lƣợng tín dụng

Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng cho thấy rằng phần lớn khách hàng mong muốn ngân hàng cải thiện các vấn đề liên quan đến thủ tục cấp tín dụng, thời gian giải quyết và thời hạn cấp tín dụng Ngoài ra, thái độ phục vụ của nhân viên và quy trình giải quyết khiếu nại, thắc mắc cũng cần được nâng cao để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

• Đối thủ cạnh tranh của BIDV Đông Đồng Nai

Những thành tựu đạt đƣợc và những mặt tồn tại của NHTMCP Đầu Tƣ Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Đông Đồng Nai

Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Đông Đồng Nai

2.5.1 Những thành tựu đạt đƣợc

Từ năm 2011-2014, Chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về dư nợ và duy trì nguồn vốn huy động liên tục, phản ánh nỗ lực của đội ngũ cán bộ trong công tác tiếp thị và thu hút khách hàng Đồng thời, lợi nhuận của Chi nhánh cũng tăng trưởng qua các năm, chứng tỏ hiệu quả hoạt động của đơn vị.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần mới thành lập, BIDV Đông Đồng Nai vẫn duy trì được thị phần tín dụng và vị thế vững chắc trên địa bàn Ngân hàng này đã nỗ lực thu hút khách hàng vay vốn chất lượng, khẳng định được vai trò của mình như một chi nhánh ngân hàng lớn tại khu vực.

Tình hình nợ nhóm 2 và nợ xấu tại Chi nhánh vẫn được kiểm soát chặt chẽ Chi nhánh chú trọng công tác dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu nhằm đảm bảo tình hình tài chính ổn định Đồng thời, Chi nhánh theo dõi sát sao hoạt động kinh doanh của khách hàng, tăng cường quản lý doanh nghiệp và dòng tiền để thu hồi nợ vay hiệu quả Ngoài ra, Chi nhánh cũng đã thực hiện phân nhóm khách hàng để áp dụng các biện pháp ứng xử phù hợp.

Chi nhánh đã xây dựng quy trình cấp tín dụng phù hợp với mô hình tổ chức của BIDV Việt Nam, bao gồm các khối chức năng như Khối quan hệ khách hàng, Khối quản lý rủi ro và Khối tác nghiệp Mỗi khâu trong quy trình cấp tín dụng được xác định rõ ràng, tạo cơ chế giám sát chéo nhằm hạn chế rủi ro Các bước trong quy trình được phân định độc lập nhưng vẫn phối hợp nhịp nhàng, đảm bảo hoạt động hiệu quả và chất lượng.

Tại BIDV Đông Đồng Nai, cán bộ quản lý đã được phân công tách biệt giữa mảng tín dụng và huy động vốn, giúp cải thiện đáng kể việc chăm sóc khách hàng Các hoạt động như tặng quà sinh nhật và chúc mừng lễ, Tết đã được chú trọng và thực hiện hiệu quả Tuy nhiên, sự phân tách này chỉ mới được áp dụng từ cuối năm 2013 và phát huy hiệu quả rõ rệt vào năm 2014.

Chi nhánh chú trọng đến công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực, với đội ngũ cán bộ ngân hàng trẻ, có chuyên môn cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cập nhật và triển khai các sản phẩm mới một cách năng động.

Nhìn chung, trong giai đoạn năm 2011 – 2014, với định hướng đúng đắn về hoạt động tín dụng, BIDV Đông Đồng Nai đã đạt đƣợc các kết quả đáng khích lệ

2.5.2 Những hạn chế, tồn tại

Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, công tác tín dụng tại Chi nhánh vẫn còn bộc lộ một số hạn chế sau:

Tăng trưởng tín dụng cần phải đi đôi với sự phát triển nguồn vốn Tuy nhiên, tại Chi nhánh, thường xuyên xảy ra tình trạng mất cân đối giữa việc huy động vốn và cho vay Chi nhánh chưa khai thác hiệu quả nguồn vốn từ các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.

Dịch vụ tín dụng hiện chưa phát triển mạnh mẽ, với thủ tục hồ sơ còn phức tạp và quy trình cho vay của một số sản phẩm chưa được tối ưu hóa Việc yêu cầu nhiều chứng từ và khó khăn trong thực hiện gây trở ngại cho người vay, trong khi đó, quy trình cần phải nhanh chóng và hồ sơ thủ tục nên được đơn giản hóa để thuận tiện hơn cho khách hàng.

Đến cuối năm 2014, tỷ lệ dư nợ không có tài sản đảm bảo đã giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức cao Hầu hết các trường hợp dư nợ không có tài sản đảm bảo chủ yếu đến từ cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên, mặc dù một số chi nhánh cho vay vượt tài sản đảm bảo theo chính sách kinh doanh.

Việc duy trì điểm giao dịch (PGD) phục vụ cả khách hàng cá nhân (KHCN) và khách hàng doanh nghiệp (KHDN) có thể khiến khách hàng cảm thấy không hoàn toàn thoải mái khi thực hiện giao dịch tại ngân hàng.

Một số trường hợp, cán bộ tín dụng (CBTD) đánh giá không chính xác mức độ rủi ro của khoản vay và thiếu giám sát chặt chẽ Việc không quản lý tài sản hình thành trong tương lai có thể dẫn đến việc khách hàng (KH) không hoàn chỉnh hồ sơ vay kịp thời Hơn nữa, CBTD có thể quên nhắc KH mua bảo hiểm tài sản và kiểm tra sử dụng vốn không đúng hạn Việc đọc báo cáo tài chính của KH chưa kỹ lưỡng cũng có thể khiến CBTD không phát hiện kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh xấu đi, do đó không nắm bắt được thực trạng sử dụng vốn của KH.

Các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Đông Đồng Nai

Tƣ và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Đông Đồng Nai

2.6.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Kể từ tháng 11/2006, BIDV đã thực hiện phân loại nợ cho khách hàng doanh nghiệp theo Hệ thống XHTD nội bộ, dựa trên tiêu chí quốc tế và chính sách khách hàng đồng bộ Tuy nhiên, hệ thống này gặp một số hạn chế, như chỉ khái quát 35 ngành nghề mà chưa bao quát hết các lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, và việc áp dụng chung một tiêu chí xếp hạng cho cả doanh nghiệp nhỏ và lớn dẫn đến việc không phản ánh đúng bản chất của doanh nghiệp nhỏ Điều này khiến hệ thống xếp hạng không phản ánh chính xác thực trạng khách hàng, làm cho Chi nhánh gặp khó khăn trong việc xác định mức độ rủi ro.

Công tác kiểm tra và kiểm soát tín dụng tại Chi nhánh chưa được chú trọng và thực hiện thường xuyên, dẫn đến tình trạng cán bộ kiểm tra, kiểm soát tín dụng còn mỏng Thực tế cho thấy, một số cán bộ tín dụng không tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn và đánh giá tài sản đảm bảo định kỳ.

Trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm soát chưa đáp ứng yêu cầu công việc, dẫn đến việc chưa phát hiện và đề xuất các biện pháp hệ thống và dự báo hiệu quả Mặc dù cơ chế quản lý và điều hành kế hoạch tín dụng đã có sự thay đổi, nhưng trách nhiệm giữa khối kinh doanh trực tiếp và khối hỗ trợ vẫn chưa được phân định rõ ràng Điều này tạo ra sự thiếu động lực phấn đấu và tâm lý đùn đẩy, trì trệ trong công việc.

Lực lượng nhân sự tại BIDV Đông Đồng Nai còn trẻ, dẫn đến trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ còn hạn chế Các cán bộ quản lý tín dụng phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ như huy động vốn, cấp tín dụng, theo dõi tình hình kinh doanh của khách hàng, thu nợ, phát triển khách hàng, triển khai sản phẩm bán lẻ và thực hiện báo cáo Điều này khiến cho các cán bộ tín dụng không có đủ thời gian để tập trung vào nhiệm vụ chính là tăng trưởng tín dụng.

Hệ thống biểu mẫu, ấn chỉ còn phức tạp, dài dòng, yêu cầu KH phải điền nhiều thông tin, ký nhiều chữ ký khi giao dịch

Chất lượng phục vụ và chăm sóc khách hàng tại chi nhánh đã có cải thiện nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu tốt Chi nhánh chủ yếu chỉ chăm sóc và tặng quà cho các khách hàng quan trọng vào dịp lễ, Tết, trong khi phân đoạn khách hàng thân thiết và phổ thông vẫn chưa được quan tâm đúng mức Việc khai thác tiềm năng từ khách hàng hiện có và người thân của họ chưa được nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng Hơn nữa, phong cách giao dịch của cán bộ nhân viên chưa đồng bộ, với tình trạng thờ ơ và thiếu nhiệt huyết trong công việc, có thể do chi nhánh chưa có cơ chế đánh giá cán bộ hợp lý.

Chi nhánh chưa áp dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong quy trình phê duyệt tín dụng, bao gồm hệ thống khởi tạo khoản vay và hệ thống luân chuyển hồ sơ Hệ thống thông tin báo cáo hiện tại còn chậm và thiếu chính xác.

2.6.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Sự trung thực của khách hàng (KH) là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh Nhiều KH cung cấp thông tin không chính xác và che giấu khó khăn tài chính, tạo ra hồ sơ vay vốn không đúng thực tế, gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định Nếu cán bộ thẩm định không phát hiện ra những trường hợp này, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro khi cho vay, vì thực tế tình hình tài chính của các KH này không khả quan Hơn nữa, việc KH sử dụng vốn vay sai mục đích cũng làm giảm chất lượng tín dụng của Chi nhánh, dẫn đến một số trường hợp phải cơ cấu lại nợ cho vay ngắn hạn thành cho vay trung dài hạn do bị chiếm dụng đầu tư vào tài sản cố định.

Nhiều khách hàng có năng lực kinh doanh chưa tốt và không dự đoán được sự biến động của thị trường, dẫn đến khả năng quản lý yếu kém và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay Trong bối cảnh thị trường hiện nay, với giá cả nhiều mặt hàng tăng cao, chi phí đầu vào cũng gia tăng Nếu năng lực kinh doanh không hiệu quả và không lường trước các rủi ro tiềm ẩn, cùng với kế hoạch kinh doanh kém khả thi, điều này có thể dẫn đến thua lỗ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ vay, làm giảm chất lượng tín dụng của Chi nhánh.

Khi khách hàng không còn khả năng trả nợ, Chi nhánh sẽ khởi kiện để phát mãi tài sản đảm bảo, nhưng gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý tài sản để thu hồi nợ vay Nhiều tài sản đã xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt là ở các doanh nghiệp lớn, nơi tài sản thế chấp chủ yếu là máy móc và thiết bị nhà xưởng, có khả năng thanh lý kém Điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn vay của Ngân hàng, từ đó tác động tiêu cực đến chất lượng tín dụng.

2.6.3 Nguyên nhân từ phía môi trường bên ngoài

 Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội

Đồng Nai, một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, kết nối với các khu vực Đông Nam Bộ, Nam Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên, gần Thành phố Hồ Chí Minh, sở hữu nhiều lợi thế cho sự phát triển kinh tế - xã hội Sự đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng từ Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Đồng Nai, hứa hẹn tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai Tại huyện Long Thành, nơi có nhiều dự án trọng điểm như tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây và sân bay quốc tế Long Thành, BIDV Đông Đồng Nai có cơ hội phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng cho doanh nghiệp.

Mặc dù Chi nhánh BIDV Đông Đồng Nai có nhiều thuận lợi, nhưng vẫn đối mặt với nhiều khó khăn Khu vực này có mức sống và trình độ dân trí chưa cao, dẫn đến sự phát triển hạn chế của mảng tín dụng bán lẻ Thêm vào đó, sự bất ổn của nền kinh tế làm giảm sức sản xuất của doanh nghiệp, khiến các phương án kinh doanh và dự án đầu tư gặp rủi ro cao, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh.

Hiện nay, tại Chi nhánh, khi khách hàng (KH) mất khả năng chi trả hoặc cố tình trốn tránh thanh toán nợ, ngân hàng thường phải khởi kiện và xử lý tài sản đảm bảo (TSĐB) để thu hồi nợ Tuy nhiên, quy trình khởi kiện tại tòa án và yêu cầu thi hành án thường kéo dài qua nhiều giai đoạn, tốn nhiều thời gian, điều này tạo điều kiện cho KH trì hoãn việc trả nợ và gây thiệt hại cho ngân hàng Thời gian tố tụng từ khi khởi kiện đến khi có quyết định của tòa án có hiệu lực thi hành, rồi đến khi phát mãi tài sản để thu hồi nợ thường rất lâu, dẫn đến thiệt hại lớn cho ngân hàng, chưa kể các chi phí phát sinh trong quá trình tố tụng.

Việc định giá tài sản thế chấp là đất nông nghiệp hiện đang gặp nhiều bất cập do sự chênh lệch giữa giá đất trên thị trường đô thị và giá đất theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh Trong khi giá đất thổ cư cao, ngân hàng vẫn phải căn cứ vào giá đất nông nghiệp, dẫn đến việc một số ngân hàng, như BIDV Đông Đồng Nai, định giá tài sản thế chấp thấp hơn so với các ngân hàng khác.

Hệ thống khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện đang khá phức tạp, với nhiều văn bản hướng dẫn và sửa đổi, gây khó khăn trong việc áp dụng Đặc biệt, sự không đồng nhất trong việc áp dụng các văn bản pháp lý tại một số cơ quan chức năng như phòng công chứng và cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo càng làm tăng thêm thách thức cho các ngân hàng.

Cơ chế giám sát hoạt động của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hiện chưa đủ chặt chẽ, dẫn đến việc nhiều chi nhánh ngân hàng thương mại vẫn vi phạm lãi suất trần mà NHNN quy định mà không bị phát hiện hay xử phạt đúng mức.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐỒNG NAI

Ngày đăng: 16/07/2022, 20:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai, 2013. Nghị quyết về Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Đồng Nai, tháng 9 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết về Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
4. Lê Đức Quốc Sỹ, 2012. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Thuận. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ninh Thuận
5. Lê Khắc Trí, 2004. Một số ý kiến về quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng và chất lƣợng tín dụng. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 2, trang 31-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công nghệ Ngân hàng
12. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, Quyết định 1722/QĐ-HĐQT ngày 02/10/2013, 2013. Ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng; Quyết Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng
14. Nguyễn Đăng Dờn, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Tp. HCM: Nhà xuất bản Đại học quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học quốc gia
15. Nguyễn Minh Kiều, 2012. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Tp. HCM: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
18. Trần Huy Hoàng, 2012. Quản trị ngân hàng thương mại. Tp. HCM: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
1. Cổng thông tin điện tử Huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai, 2015. <http://longthanh.dongnai.gov.vn&gt Khác
2. Cổng thông tin điện tử Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, 2015. <http://www.bidv.com.vn&gt Khác
7. Mạc San, 2008. Khủng hoảng nợ dưới chuẩn tại Mỹ: Từ A đến Z. <http://vneconomy.vn/tai-chinh/khung-hoang-no-duoi-chuan-tai-my-tu-a-den-z-62186.htm>. [Ngày truy cập: 18 tháng 11 năm 2014] Khác
8. Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Đồng Nai, phòng Tổng hợp, 2014. Tình hình dư nợ và huy động vốn của các NHTM trên địa bàn (31/12/2013 và 30/09/2014) Khác
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN; Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN; Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN; Thông tư 13/2010/TT- NHNN; Thông tư 19/2010/TT-NHNN Khác
10. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đồng Nai, Phòng Kế hoạch tổng hợp, 10/2014. Số liệu báo cáo quyết toán Chi nhánh (năm 2011, năm 2012, năm 2013, năm 2014) Khác
11. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, Chiến lược phát triển của BIDV đến năm 2020 và kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2012-2015 Khác
13. Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009, 2009. Nghị định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại Khác
16. Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Thị Bích Thúy, 2013. Khôi phục hệ thống ngân hàng sau khủng hoảng: Kinh nghiệm từ Mỹ.<http://www.vinacorp.vn/news/khoi-phuc-he-thong-ngan-hang-sau-khung-hoang-kinh-nghiem-tu-my/ct-551672>. [Ngày truy cập: 18 tháng 11 năm 2014] Khác
17. Tâm An, 2014. Khủng hoảng tín dụng bất động sản tại Mỹ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. <http://cafeland.vn/kien-thuc/khung-hoang-tin-dung-bat-dong-san-tai-my-va-bai-hoc-kinh-nghiem-cho-viet-nam-48223.html>.[Ngày truy cập: 10 tháng 09 năm 2014] Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức các phịng ban tại BIDV Đơng Đồng Nai - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Sơ đồ 2.1 Mơ hình tổ chức các phịng ban tại BIDV Đơng Đồng Nai (Trang 33)
Bảng 2.1: Tình hình kết quả kinh doanh của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Bảng 2.1 Tình hình kết quả kinh doanh của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm (Trang 36)
Bảng 2.2: Huy động vốn của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Bảng 2.2 Huy động vốn của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm (Trang 39)
Bảng 2.3: Dƣ nợ phân theo kỳ hạn của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Bảng 2.3 Dƣ nợ phân theo kỳ hạn của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm (Trang 42)
Bảng 2.4: Tăng trƣởng dƣ nợ theo kỳ hạn của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Bảng 2.4 Tăng trƣởng dƣ nợ theo kỳ hạn của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm (Trang 43)
Bảng 2.6: Dƣ nợ phân theo mục đích vay của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Bảng 2.6 Dƣ nợ phân theo mục đích vay của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm (Trang 44)
Bảng 2.7: Cơ cấu dƣ nợ theo TSĐB của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Bảng 2.7 Cơ cấu dƣ nợ theo TSĐB của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm (Trang 47)
Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập dự phịng RRTD tại BIDV Đông Đồng Nai - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Bảng 2.8 Tỷ lệ trích lập dự phịng RRTD tại BIDV Đông Đồng Nai (Trang 47)
Bảng 2.9: Cơ cấu dƣ nợ theo năm nhóm nợ tại BIDV Đông Đồng Nai qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Bảng 2.9 Cơ cấu dƣ nợ theo năm nhóm nợ tại BIDV Đông Đồng Nai qua các năm (Trang 53)
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ mất khả năng thanh toán trên tổng dƣ nợ qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Bảng 2.10 Tỷ lệ nợ mất khả năng thanh toán trên tổng dƣ nợ qua các năm (Trang 54)
2.4.2.4. Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng775 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
2.4.2.4. Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng775 (Trang 55)
Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng vốn vay của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Bảng 2.11 Hiệu suất sử dụng vốn vay của BIDV Đông Đồng Nai qua các năm (Trang 55)
Bảng 2.13: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Bảng 2.13 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng qua các năm (Trang 56)
Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng của BIDV Đơng Đồng Nai qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Bảng 2.12 Vòng quay vốn tín dụng của BIDV Đơng Đồng Nai qua các năm (Trang 56)
Bảng 2.14: Tình hình lãi treo tại BIDV Đông Đồng Nai qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh đông đồng nai
Bảng 2.14 Tình hình lãi treo tại BIDV Đông Đồng Nai qua các năm (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w