1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015 2020

87 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Giai Đoạn 2015 – 2020
Tác giả Vũ Thị Thu Phương
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Xuân Lan
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 2,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (15)
    • 1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu (15)
      • 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (15)
      • 1.1.2. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm, dịch vụ (16)
      • 1.1.3. Bộ máy tổ chức (17)
    • 1.2. Tầm nhìn và định hướng phát triển đến năm 2020 (19)
      • 1.2.1. Tầm nhìn phát triển (19)
      • 1.2.2. Định hướng phát triển giai đoạn 2015 – 2020 (19)
    • 1.3. Tổng quan tình hình hoạt động của Eximbank thời gian qua (20)
      • 1.3.1. Huy động vốn (21)
      • 1.3.2. Tín dụng (24)
  • CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (0)
    • 2.1. Lợi thế cạnh tranh và các chiến lược cạnh tranh (29)
      • 2.1.1. Nguồn lực, năng lực và lợi thế cạnh tranh (29)
        • 2.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh (29)
        • 2.1.1.2. Lợi thế cạnh tranh (30)
        • 2.1.1.3. Nguồn lực (31)
        • 2.1.1.4. Năng lực và năng lực cạnh tranh cốt lõi (32)
      • 2.1.2. Lợi thế cạnh tranh và các chiến lược cạnh tranh cơ bản (34)
        • 2.1.2.1. Chiến lược chi phí thấp nhất (34)
        • 2.1.2.2. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm (35)
        • 2.1.2.3. Chiến lược tập trung (35)
    • 2.2. Các phương pháp phân tích để xác định năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh (36)
      • 2.2.1. Phân tích điểm mạnh yếu theo 3 tiềm lực thành công (36)
      • 2.2.2. Phân tích chuỗi giá trị (39)
    • 2.3. Đầu tư xây dựng và phát triển lợi thế cạnh tranh (41)
  • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG EXIMBANK (43)
    • 3.1. Đánh giá các yếu tố tạo ra giá trị cho khách hàng của Eximbank (43)
      • 3.1.1. Nghiên cứu định tính (43)
      • 3.1.2. Nghiên cứu định lượng (44)
    • 3.2. Phân tích và đánh giá các yếu tố nguồn lực bên trong tạo ra giá trị khách hàng của Eximbank (48)
      • 3.2.1. Mẫu và phương pháp nghiên cứu (48)
      • 3.2.2. Phân tích theo mô hình chuỗi giá trị (49)
    • 3.3. Phân tích điểm mạnh điểm yếu của Eximbank so với các đối thủ cạnh (0)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH (66)
    • 4.1. Định hướng về chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ của Eximbank (66)
    • 4.2. Lựa chọn chiến lược cạnh tranh ngân hàng bán lẻ của Eximbank (67)
    • 4.3. Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về nguồn lực (69)
      • 4.3.1. Phát triển đội ngũ bán hàng và marketing (69)
      • 4.3.2. Phát triển mạng lưới hoạt động (72)
      • 4.3.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng (73)
      • 4.3.4. Nâng cao năng lực tài chính (74)
      • 4.3.5. Nâng cao năng lực quản trị điều hành (77)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Tên quốc tế: Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank

Tên giao dịch: Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam

Eximbank, viết tắt là EIB, có trụ sở chính tại Tầng 8, Văn phòng L08-01-11+16, Tòa nhà Vincom Center, số 72 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh Để liên hệ, bạn có thể gọi điện thoại theo số (84-8) 38210056.

Website : www.eximbank.com.vn

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo Quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam Ngân hàng, ban đầu mang tên Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động vào ngày 17/01/1990.

Vào ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cấp giấy phép số 11/NH-GP cho Ngân hàng hoạt động trong 50 năm, với vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng (tương đương 12,5 triệu USD) Ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, viết tắt là Eximbank.

Eximbank đã được Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh chấp thuận niêm yết từ ngày 20/10/2009 với mã giao dịch EIB theo Quyết định số 128/QĐ-SGDHCM Tính đến ngày 31/12/2014, vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.277 tỷ đồng, trong khi vốn chủ sở hữu đạt 12.527 tỷ đồng, khẳng định vị thế của Eximbank là một trong những ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

Ngân hàng hoạt động trên toàn quốc, với trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh Tính đến cuối năm 2014, ngân hàng đã có 208 điểm giao dịch.

22 tỉnh thành trên cả nước Ngân hàng đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới

Trong suốt quá trình hoạt động, Eximbank đã nhận được nhiều giải thưởng uy tín từ các tạp chí tài chính trong và ngoài nước, như Top 1000 ngân hàng hàng đầu thế giới từ Tạp chí The Banker, Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam từ Tạp chí EuroMoney, và Ngân hàng quản trị tốt nhất từ Tạp chí Asian Banker Ngoài ra, Eximbank còn được vinh danh với giải thưởng Thanh toán quốc tế xuất sắc từ ngân hàng Bank of New York Mellon và Top 50 sản phẩm Vàng, dịch vụ Vàng do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam trao tặng.

1.1.2 Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm, dịch vụ

Eximbank là một tổ chức tín dụng được phép tiến hành đầy đủ các hoạt động dịch vụ ngân hàng bao gồm:

Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn là một hoạt động quan trọng trong quản lý tài chính, bao gồm các hình thức như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, nhận vốn ủy thác, và vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Các phương thức này giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính, đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển bền vững.

Chúng tôi cung cấp các dịch vụ cho vay đa dạng bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi, cho vay sinh hoạt và tiêu dùng, cùng với cho vay theo hạn mức tín dụng.

 Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa (L/C, D/A, D/P, T/T, Cheque…)

 Nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước…)

 Kinh doanh ngoại hối theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Option)

 Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Vtop, MasterCard, Visa, JCB, VisaDebit…

 Cung cấp các dịch vụ khác:

- Dịch vụ ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước

- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học, tư vấn tài chính

- Ngân hàng điện tử (Home Banking, Mobile Banking, Internet Banking)

- Các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng nhà nước chấp thuận

1.1.3 Bộ máy tổ chức Đến cuối năm 2014, cơ cấu tổ chức Eximbank như sau: Hội sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh gồm 8 Khối nghiệp vụ và 5 Trung tâm hỗ trợ; mạng lưới giao dịch trực tiếp với khách hàng gồm 44 chi nhánh, 163 phòng giao dịch và 01 Qũy Tiệt kiệm đặt tại các thành phố lớn và được phân chia quản lý thành 05 khu vực địa lý gồm miền Bắc, miền Trung – Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ, miền Tây Nam Bộ và khu vực TP.Hồ Chí Minh Ưu điểm của mô hình tổ chức hoạt động như trên là tách bạch các hoạt động kinh doanh và quản trị theo hướng chuyên môn hóa Sự tách biệt vai trò giữa bộ phận trực tiếp quan hệ khách hàng và bộ phận quản trị kiểm soát sẽ giúp phát huy tính chuyên nghiệp trong các hoạt động tác nghiệp hàng ngày, vừa đáp ứng các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, vừa kiểm soát tốt rủi ro trong hoạt động kinh doanh

Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động của Eximbank

Nguồn: Báo cáo thường niên 2014 của Ngân hàng Eximbank

Tầm nhìn và định hướng phát triển đến năm 2020

Eximbank tận dụng cơ hội thị trường để duy trì tăng trưởng bền vững và mở rộng nền tảng khách hàng Ngân hàng cam kết trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần hiện đại, nơi các cổ đông, nhà đầu tư, khách hàng và đối tác có thể yên tâm về hiệu quả đầu tư và an toàn vốn Eximbank cung cấp đa dạng sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng chất lượng cao, khẳng định uy tín trong lĩnh vực tài chính và đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.

1.2.2 Định hướng phát triển giai đoạn 2015 - 2020

Trong Báo cáo thường niên 2014 gửi đến các cổ đông, ban lãnh đạo Ngân hàng Eximbank đã công bố định hướng phát triển ngân hàng trong tương lai.

- Giai đoạn 2015 – 2020 Eximbank phấn đấu nằm trong top 5 ngân hàng thương mại cổ phần (không bao gồm các NHTMCP có vốn của nhà nước)

Tận dụng cơ hội và thế mạnh về nguồn vốn chủ sở hữu là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả trong hoạt động ngân hàng thương mại và đầu tư, cùng với sự hỗ trợ từ các công ty con và công ty liên kết Đặc biệt, việc phát huy mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác nước ngoài, nhất là Ngân hàng Sumitomo Mitsui, sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể.

Để đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng cần phát triển các sản phẩm dịch vụ phù hợp, từ đó tăng cường cơ cấu thu nhập dịch vụ trong tổng thu nhập của mình, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán.

Chúng tôi sẽ tiếp tục khai thác thế mạnh trong lĩnh vực tài trợ thương mại, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh vàng và ngoại hối Đồng thời, chúng tôi sẽ phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc tế tốt nhất và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Ngân hàng tiếp tục tăng cường hoạt động bán lẻ bằng cách phát triển mô hình bán lẻ phù hợp, nâng cao đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp và thiết lập chính sách sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Eximbank cam kết tăng cường bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, đồng thời bảo vệ quyền con người và tuân thủ các quy định về lao động và việc làm Ngân hàng cũng tích cực tham gia vào các chính sách xã hội khác trong suốt quá trình hoạt động của mình.

Tổng quan tình hình hoạt động của Eximbank thời gian qua

Để đánh giá thực trạng của Eximbank, cần phân tích các chỉ số tài chính của ngân hàng này so với các ngân hàng khác trên thị trường Tiếp theo, cần xem xét thị phần hoạt động ngân hàng bán lẻ của Eximbank so với các đối thủ cạnh tranh chính, đặc biệt trong lĩnh vực huy động và cho vay Bài viết sẽ tập trung vào bốn ngân hàng TMCP là đối thủ chính của Eximbank, tất cả đều không phải ngân hàng có vốn nhà nước, có quy mô hoạt động tương đương và thương hiệu được biết đến rộng rãi.

Bảng 1.1: So sánh các chỉ số tài chính các ngân hàng 2014 (Đvt: tỷ đồng)

Ngân hàng Tổng tài sản

Sacombank 188.678 162.533 124.576 10.918 12.591 2.851 18,10% 1,21% Techcombank 176.218 132.434 81.308 8.878 8.878 1.342 11,97% 0,60% Mbbank 198.411 167.941 100.571 11.594 11.932 3.003 19,73% 1,19% ACBbank 179.897 155.515 115.354 8.712 8.712 1.104 10,59% 0,51% Eximbank 161.162 101.471 87.147 12.277 12.527 57 0,38% 0,03%

Nguồn: số liệu tổng hợp từ BCTC riêng 2014 của các ngân hàng

Eximbank và Sacombank hiện có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong số các ngân hàng, giúp Eximbank duy trì hệ số nợ và thanh khoản an toàn Ngân hàng này đáp ứng tốt các tiêu chí an toàn vốn theo quy định của NHNN và đạt chuẩn Basel II, với chỉ số an toàn vốn (CAR) luôn cao hơn 13%, vượt mức yêu cầu 9% Tuy nhiên, các chỉ số lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi của Eximbank lại thấp hơn so với các ngân hàng khác, nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ tình hình tài chính vào năm 2014.

Eximbank đang nỗ lực xử lý nợ xấu theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời mạnh dạn trích lập dự phòng rủi ro nhằm cải thiện chất lượng tín dụng trong tương lai.

 Về quy mô, tốc độ tăng trường

Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của Eximbank giai đoạn 2010 – 2014

Huy động vốn (tỷ đồng) Tốc độ tăng trưởng bình quân

Nguồn: Báo cáo tài chính Eximbank

Năm 2014, Eximbank huy động được 101.471 tỷ đồng từ cá nhân và tổ chức kinh tế, tăng gần gấp đôi so với năm 2010 Tốc độ tăng trưởng năm 2014 so với năm 2013 đạt 28%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng trong giai đoạn 2010.

Năm 2014, mặc dù Eximbank có sự tăng trưởng huy động vốn trung bình 14,9%, cao hơn Techcombank và Á Châu, nhưng vẫn chưa thu hẹp được khoảng cách với các ngân hàng khác Đặc biệt, Mbbank đã từ vị trí thấp vươn lên dẫn đầu về quy mô huy động Mặc dù Eximbank đã nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhưng kết quả vẫn chưa đạt như mong đợi và chưa giúp ngân hàng theo kịp các đối thủ cạnh tranh.

Bảng 1.3: Quy mô huy động vốn các NHTM

Nguồn: Báo cáo tài chính các NHTM

 Về cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng

Hình 1.2: Tỷ trọng huy động vốn theo đối tượng khách hàng

Nguồn: tính theo Báo cáo tài chính Eximbank

Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao, trung bình khoảng 60% trong tổng số huy động của Eximbank giai đoạn 2010 –

Năm 2014, Eximbank ghi nhận tốc độ tăng trưởng huy động từ cá nhân đạt khoảng 19%, cao hơn so với mức 9% từ doanh nghiệp, cho thấy ngân hàng này có lợi thế trong việc thu hút vốn từ dân cư Tuy nhiên, tỷ trọng huy động từ cá nhân của Eximbank vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của 5 ngân hàng, trong khi ACB và Sacombank dẫn đầu với tỷ trọng huy động tiền gửi từ cá nhân trên 80% tổng huy động trong năm 2014.

Hình 1.3: So sánh cơ cấu huy động vốn theo khách hàng của các NHTM năm 2014

Nguồn: tính theo Báo cáo tài chính các NHTM

Sacombank ACBbank Techcombank Eximbank Mbbank

Bảng 1.4: Thị phần huy động vốn các NTHM

Nguồn: tính theo BCTC các NHTM và Báo cáo thường niên NHNN

Thị phần huy động của Eximbank biến động qua các năm, trung bình đạt 2,18% và đứng cuối bảng so với các ngân hàng thương mại khác, trong khi các ngân hàng như Sacombank và Mbbank ghi nhận sự tăng trưởng tích cực Mặc dù thị phần của Techcombank và ACB có xu hướng giảm, nhưng vẫn còn cách xa Eximbank Do đó, việc mở rộng thị trường trở thành một thách thức lớn đối với Eximbank trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.

Năm 2014, năm ngân hàng thương mại (NHTM) chiếm 16,1% thị phần huy động của toàn ngành, trong khi các NHTM có vốn nhà nước nắm giữ hơn 50% Số còn lại thuộc về 1.268 tổ chức tín dụng khác, bao gồm ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và quỹ tín dụng nhân dân Điều này cho thấy năm NHTM đang giữ một vị thế thị trường mạnh mẽ trong toàn ngành ngân hàng.

Hình 1.4: Thị phần huy động vốn của 5 NHTM so với toàn ngành năm 2014

Nguồn: tính theo BCTC các NHTM và Báo cáo thường niên NHNN

Các NHTM có vốn nhà nước và TCTD khác

Vào năm 2014, 83,9% thị phần của năm ngân hàng thương mại cho thấy rằng khách hàng cá nhân chiếm ưu thế hơn so với khách hàng doanh nghiệp, ngoại trừ Mbbank Eximbank có thị phần huy động cá nhân đạt 2,6%, nhưng vẫn còn cách xa so với Sacombank và ACB.

Bảng 1.5: Thị phần huy động theo đối tượng khách hàng của 5 NHTM năm 2014

Ngân hàng Cá nhân TCKT

Nguồn: tính theo BCTC các NHTM và Báo cáo thường niên NHNN

Kể từ khi thành lập, Eximbank luôn chú trọng đến hoạt động tín dụng, chiếm 54% tỷ trọng dư nợ cho vay so với tổng tài sản vào năm 2014 Hoạt động cho vay mang lại lãi ròng 2.701,9 tỷ đồng, đóng góp quan trọng vào tổng thu nhập của ngân hàng.

 Về quy mô, tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng theo đối tượng khách hàng

Bảng 1.6: Tình hình hoạt động cho vay của Eximbank giai đoạn 2010 – 2014

Cho vay (Tỷ đồng) Tăng trưởng bình quân

Nguồn: Báo cáo tài chính Eximbank

Năm 2014, tổng dư nợ tín dụng của Eximbank đạt 87.147 tỷ đồng, tăng 39% so với năm 2010, với tốc độ tăng trưởng bình quân 8,7% mỗi năm Mức tăng này phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và mức tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng trung bình 5 năm là 12,7% Trong giai đoạn 2012 - 2014, Eximbank tập trung vào việc kiểm soát và quản lý chất lượng tín dụng, cơ cấu lại đối tượng khách hàng và xử lý nợ xấu.

Hình 1.5: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2010 – 2014

Nguồn: Báo cáo tài chính Eximbank

Theo đối tượng khách hàng, dư nợ cho vay cá nhân và doanh nghiệp của Eximbank đều tăng qua các năm với tốc độ trung bình lần lượt là 8,2% và 9% Tuy nhiên, hoạt động cho vay chủ yếu tập trung vào khách hàng doanh nghiệp, chiếm khoảng 65% tổng dư nợ, ngoại trừ năm 2011 khi tỷ trọng tăng đột biến lên 74% Xuất phát từ vai trò ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu, Eximbank đã chú trọng đầu tư mạnh mẽ vào thị trường tín dụng bán lẻ cá nhân trong những năm gần đây.

Hình 1.6: Tỷ trọng cho vay theo đối tượng khách hàng Eximbank 2010 – 2014

Nguồn: tính theo Báo cáo tài chính Eximbank

 Về cơ cấu tín dụng theo sản phẩm đối với khách hàng cá nhân

Hình 1.7: Cơ cấu dư nợ khách hàng cá nhân theo sản phẩm

Nguồn: Báo cáo thường niên Eximbank

Với chính sách thận trọng và hướng đến nhóm khách hàng cá nhân có thu nhập ổn định, chúng tôi cải tiến sản phẩm và dịch vụ để phù hợp với nhu cầu thị trường.

Năm 2014, Eximbank đã tập trung vào việc cho vay cho các sản phẩm chủ yếu và ổn định như vay mua nhà, vay mua ô tô, và hỗ trợ sản xuất kinh doanh Để phát triển tín dụng bán lẻ, vào tháng 08/2013, Eximbank đã thành lập Trung tâm bán lẻ trực thuộc Tổng giám đốc, nhằm nâng cao vai trò của Hội sở trong hoạt động bán lẻ và cải thiện hiệu quả kinh doanh của toàn hệ thống.

Thị phần đầu tư cho nền kinh tế hay dư nợ tín dụng của 5 NHTM trong năm

Năm 2014, thị phần ngân hàng đạt 12,8% trong toàn ngành, trong đó các ngân hàng thương mại nhà nước chiếm khoảng 50%, còn lại thuộc về các tổ chức tín dụng khác Đây là một tỷ lệ đáng kể trong tổng thể thị trường ngân hàng.

Hình 1.8: Thị phần cho vay của 5 NHTM so với toàn ngành năm 2014

Nguồn: tính theo BCTC các NHTM và Báo cáo thường niên NHNN

LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

Lợi thế cạnh tranh và các chiến lược cạnh tranh

2.1.1 Nguồn lực, năng lực và lợi thế cạnh tranh

2.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, thể thao… cho đến cuộc sống thường nhật Do tiếp cận nhiều góc độ khác nhau nên dẫn đến có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh Về khía cạnh kinh tế, cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ Một số khái niệm về cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế chủ yếu như sau:

Cạnh tranh, theo Kinh tế chính trị học, là sự ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất hàng hóa nhằm chiếm lĩnh điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để tối đa hóa lợi ích Cạnh tranh có thể diễn ra giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, giữa người tiêu dùng với nhau để tìm kiếm giá rẻ hơn, cũng như giữa các nhà sản xuất để cải thiện điều kiện sản xuất và tiêu thụ.

Cạnh tranh trong kinh doanh, theo định nghĩa trong quyển từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập 1), là hoạt động tranh đua giữa các nhà sản xuất, thương nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Hoạt động này ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu và nhằm mục đích giành lấy các điều kiện sản xuất và tiêu thụ thị trường thuận lợi nhất.

Theo Michael E Porter (1990), cạnh tranh được định nghĩa là việc giành lấy thị phần và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình hiện có của doanh nghiệp Quá trình này dẫn đến sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành, từ đó có thể làm giảm giá cả.

Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra giữa các chủ thể nhằm giành lợi thế trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, từ đó tối đa hóa lợi ích cho bản thân.

2.1.1.2 Lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh là khái niệm vừa có tính vĩ mô (đối với quốc gia) vừa có tính vi mô (đối với doanh nghiệp)

Theo Michael Porter (1985), lợi thế cạnh tranh giúp công ty đạt lợi nhuận cao hơn bằng cách tạo ra giá trị vượt trội Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần tập trung vào việc giảm chi phí kinh doanh hoặc tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm, từ đó khách hàng sẽ đánh giá cao và sẵn lòng trả giá cao hơn Hai chiến lược cơ bản để tạo ra giá trị và giành lợi thế cạnh tranh trong ngành là chi phí thấp và sự khác biệt Hơn nữa, để duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững, doanh nghiệp cần liên tục cung cấp giá trị đặc biệt mà không đối thủ nào có thể sao chép.

Theo Lê Thế Giới và cộng sự (2009), một công ty có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận cao hơn trung bình ngành và duy trì được điều này trong thời gian dài Tỷ lệ lợi nhuận của công ty phụ thuộc vào giá trị mà khách hàng cảm nhận và chi phí sản xuất Để tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng, công ty cần cải thiện thiết kế, tính năng và chất lượng sản phẩm Đồng thời, nâng cao hiệu quả hoạt động để giảm chi phí cũng là cách tăng biên lợi nhuận, từ đó củng cố lợi thế cạnh tranh Sự sáng tạo trong việc tạo ra giá trị là yếu tố cốt lõi cho lợi thế này.

Lợi thế cạnh tranh được định nghĩa bởi Nguyễn Hữu Lam và cộng sự (2007) là khả năng nổi bật của một công ty so với các đối thủ, khả năng này được khách hàng đánh giá cao do tạo ra giá trị lớn cho họ.

Lợi thế cạnh tranh xuất hiện khi công ty cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị cho khách hàng thông qua hai phương thức chính: chi phí thấp hoặc sự khác biệt so với đối thủ Điều này giúp công ty đạt được lợi nhuận cao hơn.

Vậy nguồn gốc tạo ra lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp là gì?

2.1.1.3 Nguồn lực Khái niệm nguồn lực được định nghĩa rất rộng Đó không chỉ là cơ sở vật chất, phương tiện công nghệ cao, nguồn nhân lực, hệ thống thông tin và các nguồn tài chính, mà còn là những yếu tố như văn hóa công ty, hình ảnh nhãn hiệu, năng lực đổi mới, năng lực hợp tác…

Theo Rudolf Grunig và Richard Kuhn (2002), nguồn lực bao gồm các tài sản hữu hình và vô hình, năng lực cá nhân và tổ chức, cũng như các yếu tố đặc trưng của vị thế thị trường mà công ty kiểm soát, tạo nền tảng cho lợi thế cạnh tranh Nguồn lực được chia thành năm nhóm cơ bản: (1) nguồn lực vật chất như nhà máy, thiết bị và tài sản lưu động; (2) nguồn lực phi vật chất nội bộ như hệ thống hoạch định và quản lý nhân sự; (3) nguồn lực phi vật chất bên ngoài như hình ảnh công ty và uy tín với nhà cung cấp; (4) nguồn nhân lực cá nhân với kiến thức và kỹ năng; và (5) nguồn nhân lực tập thể thể hiện qua văn hóa công ty và khả năng hợp tác.

Theo Lê Thế Giới (2011), nguồn lực là yếu tố thiết yếu mà doanh nghiệp cần để hoạt động hiệu quả và cung cấp giá trị cho khách hàng Trong đó, nguồn lực vô hình thường mang lại hiệu quả tích cực hơn nguồn lực hữu hình, vì chúng khó xác định và do đó, đối thủ cạnh tranh khó có thể sao chép hoặc thay thế.

Nguồn lực tự thân không đủ để tạo ra lợi thế cạnh tranh Theo Barney (1991, trang 105), các nguồn lực cần có những đặc điểm như hiếm có, khả năng tạo ra giá trị cho khách hàng, có thể bị bắt chước nhưng không hoàn toàn, và có thể thay thế nhưng không hoàn toàn, thì mới thực sự có giá trị và đóng góp vào lợi thế cạnh tranh bền vững.

Theo Lê Thế Giới và cộng sự (2009), nguồn lực của một công ty cần phải độc đáo và có giá trị Độc đáo có nghĩa là những nguồn lực này không thể bị sao chép bởi các công ty khác, trong khi giá trị của chúng giúp công ty tạo ra năng lực khác biệt Điều này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn tạo ra nhu cầu mạnh mẽ cho sản phẩm của công ty.

Nguồn lực là những yếu tố hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp kiểm soát để duy trì hoạt động và cung cấp giá trị cho khách hàng Chỉ những nguồn lực độc đáo và giá trị mới tạo ra lợi thế cạnh tranh, đồng thời là nền tảng cho việc xây dựng mục tiêu và chiến lược khả thi, hứa hẹn nhất.

Các phương pháp phân tích để xác định năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh

2.2.1 Phân tích điểm mạnh yếu theo 3 tiềm lực thành công

Hình 2.3: Các loại tiềm lực thành công

Nguồn: Rudolf Grunig & Richard Kuhn, 2002, Hoạch định chiến lược theo quá trình, NXB KH&KT

Theo Rudolf Grunig và Richard Kuhn (2002), mô hình các tiềm lực thành công giúp nhận diện lợi thế cạnh tranh Bằng cách xây dựng và duy trì các tiềm lực này một cách cẩn thận, công ty có thể đạt được các mục tiêu và mục đích lâu dài Có ba loại tiềm lực thành công cần được chú ý.

Vị thế mạnh trong các thị trường hấp dẫn được hiểu là việc nắm giữ thị phần lớn trong các lĩnh vực phục vụ hoặc các phân khúc thị trường thích hợp Sự hấp dẫn của những thị trường này chủ yếu phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng trưởng và mức độ cạnh tranh trong ngành.

Lợi thế cạnh tranh dài hạn trong thị trường có thể được xây dựng thông qua nhiều yếu tố, bao gồm chất lượng sản phẩm vượt trội, dịch vụ khách hàng xuất sắc, chiến lược quảng cáo mạnh mẽ và hiệu quả, cũng như khả năng duy trì lợi thế về giá cả.

 Lợi thế cạnh tranh dài hạn về nguồn lực

Dựa trên mô hình tiềm lực thành công, chúng ta sẽ phân tích điểm mạnh và yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh về vị thế thị trường, phối thức thị trường và nguồn lực Việc xác định các lĩnh vực hoạt động theo danh mục điểm mạnh và yếu là cần thiết, đặc biệt đối với công ty đa dạng hóa Tiếp theo, cần thiết lập tiêu chí đánh giá phù hợp cho cả hiện tại và tương lai, đồng thời xác định các đối thủ cạnh tranh trực tiếp để phân tích Sau đó, thu thập dữ liệu liên quan đến ba loại tiềm lực, sử dụng báo cáo doanh thu và thị phần có sẵn, cũng như tham vấn chuyên gia hoặc nghiên cứu khách hàng khi cần Cuối cùng, dựa vào danh mục điểm mạnh và yếu, chúng ta sẽ thực hiện phân tích đánh giá để xác định các chiến lược tương lai.

Hình 2.4: Ma trận phân tích điểm mạnh và điểm yếu

Nguồn: Rudolf Grunig & Richard Kuhn, 2002, Hoạch định chiến lược theo quá trình, NXB KH&KT

2.2.2 Phân tích chuỗi giá trị

Mô hình Chuỗi giá trị của Michael Porter minh họa các hoạt động tạo ra giá trị cho sản phẩm và lợi nhuận từ những hoạt động này Nó chỉ ra mối quan hệ giữa các hoạt động trong doanh nghiệp và cách thức tạo ra giá trị sản phẩm Ngoài các hoạt động trực tiếp, các hoạt động gián tiếp cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra giá trị Các chuỗi hoạt động này có thể diễn ra theo thứ tự nối tiếp hoặc song song.

Nguồn: Porter, 2008, Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ

Chuỗi giá trị gồm 3 thành phần:

 Hoạt động chính: Bao gồm các hoạt động diễn ra theo thứ tự nối tiếp nhau

Nhóm hoạt động này liên quan trực tiếp đến việc tạo ra giá trị cho sản phẩm, bao gồm các hoạt động sau:

- Vận chuyển đầu vào (Inbound Logistics): Nhận hàng, vận chuyển, lưu trữ nguyên liệu đầu vào

- Chế tạo (Operations): Tạo ra sản phẩm

- Vận chuyển đầu ra (Outbound Logistics): Vận chuyển thành phẩm, lưu giữ trong các kho bãi

- Tiếp thị và bán hàng (Marketing and Sales): Giới thiệu sản phẩm, bán sản phẩm

- Dịch vụ (Service): Bảo hành, sửa chữa, hỗ trợ khách hàng

Hoạt động hỗ trợ là những hoạt động diễn ra song song với hoạt động chính, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất sản phẩm Những hoạt động này đóng vai trò gián tiếp nhưng quan trọng trong việc gia tăng giá trị cho sản phẩm Các hoạt động trong nhóm hỗ trợ bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, góp phần vào quy trình sản xuất hiệu quả.

- Mua hàng (Procurement): Mua máy móc thiết bị và nguyên liệu đầu vào

- Phát triển công nghệ (Technology development): Cải tiến sản phẩm, quy trình sản xuất

- Quản lý nguồn nhân lực (Human resource management): Tuyển dụng, đào tạo, phát triển, và đãi ngộ

- Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp (Firm infrastructure): Quản lý, tài chính, kế toán, pháp lý

Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, và doanh nghiệp được xem là có lợi nhuận khi doanh thu bán hàng vượt quá chi phí Trong mô hình chuỗi giá trị, doanh thu đại diện cho giá trị bán ra của hàng hóa, được tạo ra từ các hoạt động trong chuỗi giá trị, trong khi chi phí là các khoản tiêu hao cần thiết để thực hiện những hoạt động này.

Phân tích chuỗi giá trị là công cụ quan trọng giúp nhận diện lợi thế cạnh tranh trong thị trường Qua mô hình này, doanh nghiệp có thể xác định nguồn gốc của các lợi thế cạnh tranh, từ đó phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu Hơn nữa, mô hình cũng hỗ trợ nhà quản trị trong việc đánh giá và quyết định về việc thuê ngoài các hoạt động trong chuỗi giá trị (outsourcing).

Đầu tư xây dựng và phát triển lợi thế cạnh tranh

Để duy trì lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần đầu tư vào việc xây dựng và bảo vệ các nguồn lực tạo ra giá trị cho khách hàng Đồng thời, nâng cao khả năng khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực này sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận.

Theo Rudolf Grunig và Richard Kuhn (2002), để xác định các nguồn lực cần xây dựng hoặc duy trì, trước tiên cần nhận diện các lợi thế cạnh tranh chính và giá trị thỏa mãn khách hàng trong phối thức thị trường (A) Từ đó, chúng ta có thể nhận ra các hoạt động chính (B1) tạo ra lợi thế cạnh tranh mục tiêu Tiếp theo, cần xem xét các hoạt động hỗ trợ (B2) góp phần vào việc tạo ra lợi thế cạnh tranh Cuối cùng, việc khảo sát các nguồn lực cần thiết cho các hoạt động tạo ra giá trị (C1 và C2) là rất quan trọng.

Hình 2.6: Sử dụng mô hình chuỗi giá trị để nhận dạng các nguồn lực tạo ra giá trị khách hàng

Nguồn: Rudolf Grunig và Richard Kuhn, 2002, Hoạch định chiến lược theo quá trình, NXB KH&KT

Sau khi xác định các nguồn lực tạo nền tảng cho lợi thế cạnh tranh qua chuỗi giá trị, doanh nghiệp cần đầu tư phát triển những nguồn lực này để duy trì vị thế so với đối thủ Đặc biệt, doanh nghiệp nên tập trung vào các nguồn lực vừa tạo giá trị cho khách hàng vừa hiếm có, nhằm ngăn chặn sự sao chép và thay thế từ các đối thủ Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững và lâu dài cho doanh nghiệp.

Trong chương này, tác giả trình bày khái niệm về lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cốt lõi và nguồn lực, cùng mối quan hệ giữa chúng Tác giả cũng mô tả các chiến lược cạnh tranh tổng quát mà doanh nghiệp có thể áp dụng Điểm nhấn là cách doanh nghiệp tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài, sử dụng các phương pháp phân tích để xác định điểm mạnh, yếu so với đối thủ, và nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh Dựa trên lý thuyết này, tác giả sẽ phân tích thực trạng tại Ngân hàng Eximbank so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG EXIMBANK

Đánh giá các yếu tố tạo ra giá trị cho khách hàng của Eximbank

Nghiên cứu định tính nhằm khám phá các yếu tố trong phối thức thị trường mang lại giá trị cho khách hàng, bao gồm sản phẩm, dịch vụ, giá cả, khuyến mãi, truyền thông và kênh phân phối Kết quả nghiên cứu sẽ xác định rõ các yếu tố mà khách hàng cá nhân quan tâm khi chọn ngân hàng để giao dịch Đối tượng tham gia nghiên cứu được chia thành hai nhóm.

Nhóm chuyên gia của chúng tôi bao gồm các nhân viên và lãnh đạo phòng có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, với chuyên môn đặc biệt trong sản phẩm dịch vụ bán lẻ.

- Nhóm khách hàng: gồm các khách hàng cá nhân đã giao dịch với nhiều ngân hàng và trải nghiệm nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng

Kỹ thuật phỏng vấn sâu (Deep interview) là phương pháp phỏng vấn không cấu trúc, sử dụng dàn bài kiểm soát để giữ cho cuộc trò chuyện đi đúng hướng và tránh sự lan man Phương pháp này giúp đối tượng trả lời một cách chân thành và bộc lộ hết suy nghĩ của mình, từ đó khám phá các yếu tố tạo ra giá trị cho khách hàng.

Khi lựa chọn ngân hàng để giao dịch và sử dụng sản phẩm, khách hàng cá nhân thường quan tâm đến nhiều yếu tố quan trọng Những yếu tố này bao gồm chất lượng dịch vụ khách hàng, mức phí giao dịch, lãi suất tiết kiệm, tính năng của sản phẩm tài chính, cùng với độ tin cậy và uy tín của ngân hàng Ngoài ra, sự tiện lợi trong việc sử dụng các dịch vụ trực tuyến và mạng lưới chi nhánh cũng là những điểm mà khách hàng xem xét kỹ lưỡng Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

- Tiến hành thảo luận riêng biệt giữa người nghiên cứu với từng đối tượng trong nhóm khách hàng và nhóm chuyên gia để thu nhập thông tin

Sau khi hoàn tất phỏng vấn các đối tượng, chúng tôi đã tổng hợp các yếu tố quan tâm của khách hàng từ dữ liệu thu thập được từ cả hai nhóm.

Kết quả từ nhóm khách hàng được coi là dữ liệu chính, trong khi kết quả từ nhóm chuyên gia được sử dụng để đối chiếu và bổ sung Nếu nhóm chuyên gia đề cập đến yếu tố nào mà nhóm khách hàng không nhắc đến, sẽ tiến hành phỏng vấn lại nhóm khách hàng Nếu nhóm khách hàng thừa nhận yếu tố đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, yếu tố đó sẽ được đưa vào danh sách khám phá; ngược lại, nó sẽ bị loại khỏi kết quả.

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy rằng các yếu tố phối thức thị trường mà khách hàng cá nhân chú trọng khi chọn ngân hàng để giao dịch bao gồm: chất lượng dịch vụ, sự tin cậy, mức phí dịch vụ, và sự thuận tiện trong giao dịch.

1 Thương hiệu, uy tín của ngân hàng

2 Sản phẩm và dịch vụ đa dạng

3 Thái độ phục vụ của nhân viên tận tình chu đáo

4 Mức phí/lãi suất phù hợp cạnh tranh

5 Vị trí ngân hàng thuận tiện tiếp cận

6 Chính sách khuyến mãi khách hàng tốt (ưu đãi mức phí, quà tặng…)

7 Thủ tục hồ sơ, giấy tờ đơn giản

8 Thời gian giao dịch nhanh chóng

9 Thực hiện các giao dịch chính xác và an toàn

Dựa trên kết quả từ nghiên cứu định tính về các yếu tố phối thức thị trường có giá trị với khách hàng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi nhằm đánh giá các yếu tố này của Eximbank so với các đối thủ cạnh tranh chính trong lĩnh vực sản phẩm và dịch vụ bán lẻ.

Đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố phối thức thị trường là rất cần thiết để hiểu rõ những gì khách hàng cá nhân quan tâm đối với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng mà còn quyết định mức độ hài lòng và lòng trung thành của họ Việc phân tích các yếu tố này giúp ngân hàng tối ưu hóa chiến lược tiếp thị và cải thiện chất lượng dịch vụ, từ đó thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của Eximbank trong lĩnh vực sản phẩm dịch vụ bán lẻ cho thấy mối tương quan đáng chú ý với các đối thủ chính như ACB, Mbbank, Sacombank và Techcombank Việc phân tích các yếu tố cạnh tranh giúp xác định vị thế của Eximbank trên thị trường, từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và thu hút khách hàng Sự so sánh với các ngân hàng khác cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về điểm mạnh và điểm yếu của Eximbank trong ngành dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

- Ý kiến đóng góp của khách hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh của Eximbank đối với sản phẩm dịch vụ mảng bán lẻ

Thiết kế bảng câu hỏi

Nghiên cứu định lượng được tiến hành bằng cách sử dụng bảng câu hỏi khảo sát Sau khi xác định các yếu tố phối thức thị trường, bảng câu hỏi phát triển từ nghiên cứu định tính đã trở thành bảng câu hỏi sơ bộ chính thức.

Chúng tôi đã thu thập dữ liệu thông qua 7 bảng câu hỏi khảo sát nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo và tính rõ ràng, dễ hiểu, dễ định lượng của các từ ngữ Sau đó, chúng tôi tiến hành điều chỉnh bảng câu hỏi sơ bộ để hoàn thiện thành bảng câu hỏi khảo sát chính thức.

Bảng câu hỏi chính thức, được đính kèm ở Phụ lục 2, đã được thiết kế để đáp viên có thể trả lời bằng cách đánh dấu trực tiếp trên bảng Đối tượng khảo sát sẽ tham gia trả lời các câu hỏi này.

Khách hàng cá nhân giao dịch với ngân hàng đa dạng về độ tuổi và ngành nghề, chủ yếu là những người đã sử dụng sản phẩm và dịch vụ tại năm ngân hàng lớn: ACB, Eximbank, Mbbank, Sacombank và Techcombank.

Phạm vi khảo sát: TP.Hồ Chí Minh

- Số lượng bảng khảo sát gửi đi: 350 bảng

- Số bảng khảo sát thu về: 298 bảng

Số lượng bảng khảo sát liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của 05 ngân hàng đã được thực hiện là 149 bảng Kết quả thu được từ các bảng này sẽ được áp dụng để phân tích và đánh giá hiệu quả của các ngân hàng.

Phân tích và đánh giá các yếu tố nguồn lực bên trong tạo ra giá trị khách hàng của Eximbank

3.2.1 Mẫu và phương pháp nghiên cứu

Dựa trên các yếu tố mạnh và yếu của thị trường được xác định trong nghiên cứu định lượng, nghiên cứu này nhằm khám phá nguyên nhân và nhận diện điểm mạnh, điểm yếu trong chuỗi hoạt động tạo giá trị, cũng như những hạn chế về nguồn lực đối với sản phẩm và dịch vụ bán lẻ tại Eximbank.

- Mẫu: nhóm chuyên gia gồm 06 người là các cấp lãnh đạo trong Ngân hàng Eximbank quản lý về mảng nghiệp vụ bán lẻ

Kỹ thuật phỏng vấn tập trung (focus group) được sử dụng để thảo luận và đánh giá các điểm mạnh cũng như yếu của chuỗi giá trị Phương pháp này giúp xác định các nguồn lực hiện có, từ đó làm nổi bật những lợi thế cạnh tranh.

3.2.2 Phân tích theo mô hình chuỗi giá trị

Phân tích chuỗi giá trị giúp xác định các hoạt động tạo ra giá trị cho khách hàng và nhận diện nguồn lực mang lại lợi thế cạnh tranh cho Eximbank Bài viết sẽ so sánh các nguồn lực này với đối thủ cạnh tranh trực tiếp, dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của năm ngân hàng Ngoài ra, phân tích cũng sử dụng dữ liệu thứ cấp từ kết quả khảo sát và ý kiến của các chuyên gia trong ngành ngân hàng.

Hình 3.1: Chuỗi tạo giá trị của ngân hàng

Nguồn: Từ nghiên cứu của tác giả và thảo luận với các chuyên gia

Cơ sở hạ tầng ngân hàng bao gồm các hoạt động quan trọng như quản trị tổng quát, quản trị rủi ro, quản trị chất lượng, lập kế hoạch tài chính, kế toán và các vấn đề pháp lý.

Các ngân hàng như Á Châu, Eximbank, Quân đội, Sacombank và Techcombank sẽ thành lập các phòng ban chức năng nhằm thực hiện các hoạt động quản lý hiệu quả Mỗi ngân hàng sẽ có một hội sở chính cùng với các chi nhánh và phòng giao dịch, tất cả các phòng ban chức năng này sẽ trực thuộc hội sở để đảm bảo việc quản lý được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả.

- Dữ liệu nghiên cứu thị trường - Máy vi tính, thiết bị/công cụ văn phòng

- Quảng cáo đa phương tiện - Bưu chính, điện thoại…

- Hệ thống lõi ngân hàng (Core banking)

- Phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin

Quản trị nguồn nhân lực:

- Tuyển dụng - Môi trường văn hóa công ty

- Đào tạo và phát triển - Truyền đạt thông tin đến nhân viên

- Đãi ngộ, lương bổng, phụ cấp

- Kế toán - Quản trị rủi ro tín dụng, thanh khoản

- Tài chính, quản lý nguồn vốn - Phát triển thương hiệu

- Pháp chế/tuân thủ - Quản lý chất lượng…

- Phát triển sản phẩm và dịch vụ, định giá (phí, lãi suất)

- Hỗ trợ bán hàng, kênh phân phối

- Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ (thanh toán,cho vay, mở tiết kiệm, phát hành thẻ, dịch vụ khác…)

- Call center (giải đáp thắc mắc, tư vấn…)

- Cung cấp thiết bị văn phòng, phương tiện

- Bảo trì, phát triển mạng lưới chi nhánh

- Các quy trình, thủ tục

- Nguồn tiền gửi đang có

- Tiếp nhận yêu cầu khách hàng

- Lưu trữ chứng từ giao dịch

- Bảo quản tiền mặt, tài sản thế chấp, cầm cố

Lợi nhuận lý và giám sát chung trong hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực bán hàng cho các chi nhánh, bao gồm phòng kế toán tổng hợp, phòng kế hoạch, khối quản trị rủi ro, và phòng pháp chế tuân thủ Cơ sở hạ tầng hỗ trợ toàn bộ hoạt động trong chuỗi giá trị ngân hàng Để đánh giá hiệu quả của cơ sở hạ tầng giữa các ngân hàng, có thể dựa vào các chỉ tiêu tài chính như tỷ số vay trên huy động, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ số thanh khoản ngắn hạn và tỷ lệ nợ xấu, theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN Những chỉ số này giúp xác định mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, khả năng duy trì hoạt động liên tục và hạn chế rủi ro tiềm ẩn Việc xây dựng cơ sở hạ tầng tốt không chỉ đảm bảo hoạt động an toàn mà còn nâng cao thương hiệu uy tín của ngân hàng trên thị trường.

Hiện nay, các ngân hàng đang nỗ lực xây dựng quy định về quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II, một tiêu chuẩn ngân hàng tiên tiến Việc tuân thủ các chuẩn mực quốc tế này không chỉ là nền tảng quan trọng mà còn giúp các ngân hàng dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế trong tương lai.

Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu tài chính của các NHTM năm 2014

ACB EIB MBB STB TCB

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) >=9% 14,10% 13,62% 10,07% 9,87% 15,65%

Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ

Ngày đăng: 16/07/2022, 20:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Cộng đồng ngân hàng, 2013, Tìm hiểu về phần mềm Core banking T24 <http://ub.com.vn/threads/tim-hieu-ve-pm-core-banking-t24.7428/>[Ngày truy cập: 18 tháng 03 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu về phần mềm Core banking T24
5. Lê Thế Giới – Nguyễn Thanh Liêm – Trần Hữu Hải, 2009, Quản trị chiến lược, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược
Nhà XB: NXB Thống kê
6. Micheal E. Porter, 1985, Lợi thế cạnh tranh. Dịch tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Phúc Hoàng, NXB Trẻ, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi thế cạnh tranh
Nhà XB: NXB Trẻ
7. Micheal E. Porter, 1996, What is Strategy, Harvard Business Review Sách, tạp chí
Tiêu đề: What is Strategy
8. Nguyễn Hữu Lam – Đinh Thái Hoàng – Phạm Xuân Lan, 2007, Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh
Nhà XB: NXB Thống Kê
9. Nhịp cầu đầu tư, 2014, Ngân hàng bán lẻ - Khối ngoại leo thang, <http://baodatviet.vn/kinh-te/tai-chinh/ngan-hang-ban-le-khoi-ngoai-leo-thang-3041405/> [Ngày truy cập: 28 tháng 03 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng bán lẻ - Khối ngoại leo thang
10. Phan Như Hiếu, 2013, Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
11. Phan Thuận An, 2013, Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đông Á đối với dịch vụ thanh toán quốc tế giai đoạn đến năm 2020, Luận văn thạc sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đông Á đối với dịch vụ thanh toán quốc tế giai đoạn đến năm 2020
12. Rudlof Grunig & Richard Kuhn, 2002, Hoạch định chiến lược theo quá trình. Dịch giả Phạm Ngọc Thúy, Lê Thành Lòng và Võ Văn Huy, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạch định chiến lược theo quá trình
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
13. Trần Thanh Phương Thảo, 2014, Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
1. Andreas Stoffers, 2012, Retail banking at the crossroads, <http://www.vir.com.vn/retail-banking-at-the-crossroads.html>[Accessed: 28 March 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Retail banking at the crossroads
2. Barney, J., 1991, Firm resource and sustained competitive advantage., Journal of Management, 17: 99-120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Firm resource and sustained competitive advantage
3. Porter, M.E., 2008, The five competitive forces that shape strategy, Havard Business Review.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: The five competitive forces that shape strategy
1. Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên năm 2010 đến 2014 của Ngân hàng Eximbank, Mbbank, Saccombank, ACB và Techcombank Khác
2. Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước năm 2011 đến 2013 Khác
3. Báo Đầu tư Chứng khoán – Báo đầu tư, 2014, Đặc san Toàn cảnh Ngân hàng Việt Nam 2014 Khác
2. www.eximbank.com.vn 3. www.mbbank.com.vn 4. www.sacombank.com.vn 5. www.sbv.gov.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động của Eximbank - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Eximbank (Trang 18)
1.3. Tổng quan tình hình hoạt động của Eximbank thời gian qua - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
1.3. Tổng quan tình hình hoạt động của Eximbank thời gian qua (Trang 20)
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của Eximbank giai đoạn 2010 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Bảng 1.2 Tình hình huy động vốn của Eximbank giai đoạn 2010 – 2014 (Trang 21)
Bảng 1.3: Quy mô huy động vốn các NHTM - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Bảng 1.3 Quy mô huy động vốn các NHTM (Trang 21)
Hình 1.2: Tỷ trọng huy động vốn theo đối tượng khách hàng Eximbank giai đoạn 2010 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Hình 1.2 Tỷ trọng huy động vốn theo đối tượng khách hàng Eximbank giai đoạn 2010 – 2014 (Trang 22)
Hình 1.3: So sánh cơ cấu huy động vốn theo khách hàng của các NHTM năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Hình 1.3 So sánh cơ cấu huy động vốn theo khách hàng của các NHTM năm 2014 (Trang 22)
Bảng 1.4: Thị phần huy động vốn các NTHM - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Bảng 1.4 Thị phần huy động vốn các NTHM (Trang 23)
Hình 1.4: Thị phần huy động vốn của 5 NHTM so với toàn ngành năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Hình 1.4 Thị phần huy động vốn của 5 NHTM so với toàn ngành năm 2014 (Trang 23)
Bảng 1.6: Tình hình hoạt động cho vay của Eximbank giai đoạn 2010 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Bảng 1.6 Tình hình hoạt động cho vay của Eximbank giai đoạn 2010 – 2014 (Trang 24)
Hình 1.5: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2010 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Hình 1.5 Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2010 – 2014 (Trang 25)
Hình 1.6: Tỷ trọng cho vay theo đối tượng khách hàng Eximbank 2010 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Hình 1.6 Tỷ trọng cho vay theo đối tượng khách hàng Eximbank 2010 – 2014 (Trang 25)
Hình 1.7: Cơ cấu dư nợ khách hàng cá nhân theo sản phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Hình 1.7 Cơ cấu dư nợ khách hàng cá nhân theo sản phẩm (Trang 26)
Bảng 1.7: Thị phần tín dụng của các NHTM - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Bảng 1.7 Thị phần tín dụng của các NHTM (Trang 27)
Hình 1.8: Thị phần cho vay của 5 NHTM so với toàn ngành năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Hình 1.8 Thị phần cho vay của 5 NHTM so với toàn ngành năm 2014 (Trang 27)
Hình 2.1: Năng lực cốt lõi như một khả năng chiến lược - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam giai đoạn 2015   2020
Hình 2.1 Năng lực cốt lõi như một khả năng chiến lược (Trang 33)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w