Lý do ch ọ n đề tài
Cấu trúc vốn là một chủ đề quan trọng trong lý thuyết tài chính doanh nghiệp, được giới thiệu lần đầu bởi Modigliani và Miller (1958) Cấu trúc vốn liên quan đến nợ và vốn cổ phần dùng để tài trợ cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp, phản ánh cách công ty tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình Lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động, thể hiện qua các chỉ số lợi nhuận và khả năng sinh lời Các nhà quản lý luôn tìm cách đạt được cấu trúc vốn tối ưu, nơi giá trị doanh nghiệp lớn nhất và chi phí sử dụng vốn bình quân thấp nhất, đồng thời giảm thiểu rủi ro Cấu trúc vốn không chỉ tác động đến hiệu quả hoạt động mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe tài chính và khả năng phá sản của doanh nghiệp Do đó, để điều hành doanh nghiệp hiệu quả, các nhà quản lý cần hiểu rõ các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, nghiên cứu này tập trung vào tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của 194 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Việt.
Giai đoạn 2008 – 2013, bài nghiên cứu này đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên hai phương diện: các chỉ số kết quả từ bảng cân đối kế toán và giá trị thị trường.
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối quan hệ giữa cấu trúc vốn, bao gồm tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản, với hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nghiên cứu này cũng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm rõ mức độ tác động của những yếu tố này.
Ph ươ ng pháp nghiên c ứ u
Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng và hồi quy trên dữ liệu bảng nhằm ước lượng tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Các mô hình được sử dụng bao gồm hồi quy OLS, hồi quy theo cách tiếp cận yếu tố ảnh hưởng cố định (FEM) và yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) Đặc biệt, kiểm định Hausman được thực hiện để xác định mô hình phù hợp nhất cho phân tích này.
Ph ạ m vi nghiên c ứ u
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các công ty niêm yết tại sàn chứng khoán Việt Nam, cụ thể là Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội (HNX) Nghiên cứu này bao gồm 194 công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2013, tập trung vào các công ty phi tài chính, loại trừ các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và ngân hàng Chỉ những công ty có thông tin đầy đủ trong báo cáo tài chính trong suốt giai đoạn này mới được chọn.
K ế t c ấ u đề tài nghiên c ứ u
Bài nghiên cứu này được chia làm 05 chương:
Chương 1 của đề tài cung cấp cái nhìn tổng quan về lý do lựa chọn nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đồng thời xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu Ngoài ra, chương này cũng trình bày cấu trúc tổng quát của đề tài, giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung và phương pháp nghiên cứu được áp dụng.
Chương 2 cung cấp cái nhìn tổng quan về lý thuyết cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời điểm qua các nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện trên thế giới cũng như tại Việt Nam Những nghiên cứu này giúp làm rõ mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động, từ đó cung cấp cơ sở lý luận vững chắc cho các phân tích và ứng dụng trong thực tiễn.
Chương 3: Trình bày dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu
Chương 5: Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu của đề tài, giới hạn của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các nghiên c ứ u th ự c nghi ệ m
Các nghiên c ứ u th ự c nghi ệ m trên th ế gi ớ i
Nghiên cứu của Zuraidah Ahmad và các cộng sự (2012) phân tích tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động của các công ty tại Malaysia, được đo lường qua lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) so với nợ ngắn hạn (STD), nợ dài hạn (LTD) và tổng nợ (TD) Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét các biến kiểm soát như quy mô công ty (SIZE), tăng trưởng tài sản (AG) và tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản (EFF) Đặc biệt, nghiên cứu tập trung vào hai lĩnh vực chính trong thị trường vốn Malaysia: ngành tiêu dùng và ngành công nghiệp, với mẫu nghiên cứu gồm 58 công ty và dữ liệu được thu thập từ năm 2005.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ năm 2010 và thực hiện phân tích hồi quy cho từng phương trình Kết quả cho thấy STD và TD có mối quan hệ ngược chiều với ROE, trong khi LTD có mối quan hệ cùng chiều với ROE ROA có mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa với STD và TD, nhưng không có ý nghĩa với LTD Các biến kiểm soát như tăng trưởng tài sản (AG) và tỷ số doanh thu trên tài sản (EFF) đều có mối quan hệ cùng chiều với ROE và ROA Ngược lại, tăng trưởng doanh thu (SG) không có ý nghĩa với ROE và ROA, trong khi quy mô công ty (SIZE) không có ý nghĩa với ROE nhưng có mối quan hệ cùng chiều với ROA.
Abdul Ghafoor Khan (2012) đã sử dụng mô hình hồi quy OLS để nghiên cứu dữ liệu của 36 công ty niêm yết trên thị trường Karachi Stock Exchange (KSE) trong giai đoạn 2003-2009 Kết quả cho thấy rằng đòn bẩy tài chính, được đo bằng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STDTA) và tổng nợ trên tổng tài sản (TDTA), có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả công ty, được thể hiện qua lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận ròng (GM) và Tobin’s Q Mặc dù mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả hoạt động đo bằng ROE cũng ngược chiều, nhưng không có ý nghĩa thống kê Quy mô tài sản không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động theo ROA và GM, nhưng lại có mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa với Tobin’s Q Đặc biệt, các công ty trong lĩnh vực kỹ thuật tại Pakistan chủ yếu phụ thuộc vào nợ ngắn hạn, trong khi các khoản nợ đi kèm với các giao ước mạnh mẽ đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Nghiên cứu của Mahfuzah Salim và Dr Raj Yadav (2012) khám phá mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các công ty Dữ liệu được thu thập từ 237 công ty niêm yết trên thị trường Bursa Malaysia trong giai đoạn 1995-2011 Nghiên cứu áp dụng bốn phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, bao gồm ROE, ROA, Tobin's Q và EPS, làm biến phụ thuộc.
Có 5 cách đo lường biến độc lập là cấu trúc vốn (bao gồm tổng nợ, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, tốc độ tăng trưởng) như là biến độc lập và quy mô công ty (Size) như là biến kiểm soát Kết quả cho thấy, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đo lường bằng ROA, ROE, EPS có mối quan hệ ngược chiều với nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và với tổng nợ Hơn nữa có mối quan hệ thuận chiều giữa tốc độ tăng trưởng và hiệu quả của tất cả các ngành Tobin’s Q có mối quan hệ thuận chiều giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nhưng tổng nợ lại có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tương tự như phân tích trên
Nghiên cứu của Ong Tze San và Teh Boon Heng (2012) đã chỉ ra mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các công ty, đặc biệt là trong giai đoạn trước và trong khủng hoảng năm 2007 Nghiên cứu này tập trung vào 49 công ty xây dựng niêm yết tại Bursa Malaysia trong khoảng thời gian từ 2005 đến 2008.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có sự liên kết giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của công ty Đối với các công ty lớn, mối quan hệ giữa lợi nhuận trên tài sản và tỷ lệ nợ trên vốn hóa thị trường vốn chủ sở hữu là thuận chiều, cũng như giữa thu nhập trên mỗi cổ phần và tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu Ngược lại, các công ty nhỏ hơn cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa thu nhập trên mỗi cổ phần và nợ trên tổng tài sản.
Suleiman M Abbadi và Nour Abu-Rub (2012) đã tiến hành nghiên cứu trên 22 ngân hàng ở Palestine trong giai đoạn 2007 – 2010, nhằm thiết lập mô hình đo lường tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả ngân hàng thông qua các chỉ số như ROE, ROA, tổng số tiền gửi trên tài sản, dư nợ cho vay trên tài sản và tổng số các khoản vay trên các khoản tiền gửi Kết quả cho thấy đòn bẩy có tác động tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng, đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nợ vay ảnh hưởng ngược chiều đến giá trị thị trường ngân hàng, được đo bằng Tobin’s Q.
Mahdi Salehi và Mahmoodi (2011) đã tiến hành nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn lên lợi nhuận công ty tại Iran bằng cách phân tích dữ liệu từ 320 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran trong giai đoạn 2002 – 2009 Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được đo qua các chỉ số ROA, ROE, EPS và Tobin’s Q, trong khi các biến độc lập bao gồm tỷ số nợ ngắn hạn (STD), tỷ số nợ dài hạn (LTD) và tổng nợ (TD) Kết quả nghiên cứu cho thấy EPS và Tobin’s Q có mối tương quan thuận với cấu trúc vốn, trong khi ROA lại có mối tương quan nghịch, và không có mối liên hệ thống kê giữa cấu trúc vốn và ROE.
Nghiên cứu của Puwanenthiren Pratheepkanth (2011) tập trung vào 30 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Colombo, Sri Lanka trong giai đoạn 2005 – 2009 Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Đặc biệt, hầu hết các công ty tại Sri Lanka đều phụ thuộc vào nợ và phải gánh chịu chi phí cao liên quan đến việc sử dụng nợ.
Nghiên cứu của Min Tsung Cheng (2009) về ảnh hưởng của nợ đối với vốn chủ sở hữu và hiệu quả hoạt động của công ty tại Đài Loan từ năm 1995 đến 2004 cho thấy nợ có mối quan hệ ngược chiều và ý nghĩa với hiệu quả hoạt động, được đo bằng dòng tiền trên doanh thu Việc phụ thuộc hoàn toàn vào nợ hoặc vốn cổ phần để tăng vốn có thể gây nguy hiểm cho doanh nghiệp Thay vào đó, việc kết hợp giữa nợ vay và vốn cổ phần sẽ mang lại lợi ích tốt hơn, vì sự kết hợp này có thể bù đắp cho những hạn chế của từng phương thức riêng lẻ.
R.Zeitun và G.G Tian (2007), sử dụng bảng dữ liệu chéo gồm 167 công ty ở Jordan giai đoạn 1989 – 2003 Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn có tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp trên cả hai cách đo lường bằng các chỉ tiêu kế toán và các chỉ tiêu thị trường Họ tìm thấy, nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STDTA), tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTDTA) và tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (TDTA) có tác động ngược chiều lên hiệu quả hoạt động công ty được đo lường bằng chỉ tiêu thị trường (Tobin’s Q) và chỉ tiêu tài chính là (ROA)
Nghiên cứu của Sohail Amjed (2007) về 100 công ty dệt may tại Pakistan trên sàn Karachi Stock Exchange trong giai đoạn 1999-2004 cho thấy có mối quan hệ thuận chiều và có ý nghĩa giữa nợ ngắn hạn và lợi nhuận, trong khi nợ dài hạn lại có mối quan hệ nghịch chiều với lợi nhuận Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đó, xác nhận lý thuyết trật tự phân hạng Sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp phản ánh sự trái ngược với lý thuyết đánh đổi Tổng nợ không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động do sự khác biệt giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, trong đó việc sử dụng nợ ngắn hạn giúp giảm chi phí vốn và gia tăng lợi nhuận.
Nợ dài hạn có thể làm tăng chi phí, dẫn đến mức sinh lợi giảm khi nợ dài hạn tăng cao Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ra rằng không có mối liên hệ giữa tổng nợ và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Nghiên cứu của Carpentier (2006) trên 243 công ty tại Pháp từ năm 1987 đến 1996 cho thấy không có mối liên hệ giữa sự thay đổi nợ và giá trị doanh nghiệp Tuy nhiên, quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ tích cực với sự thay đổi giá trị doanh nghiệp, trong khi sự tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê đối với sự thay đổi này.
Nh ữ ng nghiên c ứ u ở Vi ệ t Nam
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, với mỗi công trình tập trung vào các khía cạnh khác nhau Điển hình là nghiên cứu của Nguyễn Thị Bắc (2013) và nghiên cứu của Trần Hùng Sơn cùng Trần Viết Hoàng (2008).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bắc (2013) phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến cấu trúc vốn của 120 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2012 Tác giả xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, sử dụng bốn biến phụ thuộc cho mô hình đòn bẩy: tổng nợ trên tổng tài sản, tổng nợ trên vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn trên tổng tài sản, và nợ ngắn hạn trên tổng tài sản Các biến độc lập bao gồm khả năng sinh lợi, tốc độ tăng trưởng, quy mô công ty và cơ cấu tài sản Đối với mô hình giá trị công ty, tác giả sử dụng biến P/E làm biến phụ thuộc và các yếu tố như đòn bẩy, tốc độ tăng trưởng, quy mô công ty và cơ cấu tài sản làm biến độc lập.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lợi nhuận của công ty có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến cấu trúc vốn Ngoài ra, quy mô công ty cũng thể hiện tác động tích cực đến các hệ số đòn bẩy Tuy nhiên, khi kiểm tra mối liên hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị công ty thông qua chỉ số P/E, kết quả cho thấy không có ý nghĩa thống kê, cho thấy thị trường Việt Nam đang thiếu hiệu quả.
Trần Hùng Sơn và Trần Viết Hoàng (2008) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của 50 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Sử dụng mô hình OLS, nghiên cứu đo lường hiệu quả hoạt động qua các chỉ số ROA và ROE, trong khi cấu trúc vốn được đánh giá thông qua tỷ lệ nợ, bao gồm tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STD), tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD) và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ nợ và ROA, ROE, trong khi tốc độ tăng trưởng (GROWTH) và quy mô công ty (SIZE) không có ý nghĩa thống kê.
Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây được trình bày ở bảng 2.1
Bảng 2.1 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
Tên tác giả Quốc gia / Năm Kết quả nghiên cứu
1 K ế t qu ả nghiên c ứ u có t ỷ l ệ n ợ trên t ổ ng tài s ả n tác độ ng cùng chi ề u v ớ i hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng
Theo nghiên cứu của Allen N Berger vào năm 2006, nợ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, với cả ý nghĩa kinh tế và thống kê Cụ thể, tỷ lệ nợ cao giúp giảm chi phí đại diện của vốn cổ phần từ bên ngoài và đồng thời tăng giá trị công ty.
Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, được đo lường bằng ROE, và cấu trúc vốn cho thấy sự liên kết chặt chẽ Cụ thể, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có xu hướng tăng cùng với tỷ lệ nợ, cho thấy rằng việc sử dụng nợ có thể ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Nguyễn Thị Bắc Việt Nam /
Lợi nhuận của công ty ảnh hưởng tích cực đến cấu trúc vốn, trong khi quy mô công ty cũng có tác động đáng kể đến các hệ số đòn bẩy Tuy nhiên, không có mối liên hệ thống kê giữa cấu trúc vốn và chỉ số P/E, cho thấy rằng thị trường Việt Nam đang hoạt động không hiệu quả.
Trần Hùng Sơn và Trần Viết
Có một mối quan hệ tích cực giữa tỷ số nợ và các chỉ số ROA, ROE Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng (GROWTH) và quy mô công ty (SIZE) không cho thấy ý nghĩa thống kê đáng kể.
2 K ế t qu ả nghiên c ứ u có t ỷ l ệ n ợ trên t ổ ng tài s ả n tác độ ng ng ượ c chi ề u v ớ i hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng
Kết quả nghiên cứu năm 2012 tại Pakistan cho thấy rằng đòn bẩy tài chính, được đo bằng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STDTA) và tổng nợ trên tổng tài sản (TDTA), có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả công ty, được thể hiện qua lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận ròng (GM) và Tobin’s Q Mặc dù mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả hoạt động đo bằng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cũng là ngược chiều, nhưng không có ý nghĩa thống kê Thêm vào đó, quy mô tài sản không có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động khi được đo bằng ROA.
GM nhưng ngược chiều và có ý nghĩa với hệ số Tobin’s Q
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Malaysia năm 2012 được đo lường thông qua các chỉ số như ROA, ROE và EPS, cho thấy mối quan hệ ngược chiều với nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và tổng nợ Đồng thời, tốc độ tăng trưởng có mối quan hệ thuận chiều với hiệu quả hoạt động của tất cả các ngành Đặc biệt, tổng nợ lại thể hiện mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả doanh nghiệp khi được đánh giá bằng chỉ số Tobin’s Q.
Nghiên cứu năm 2012 tại Palestine đã thiết lập một mô hình để đo lường hiệu quả của cấu trúc vốn lên hiệu quả ngân hàng, được đánh giá qua các chỉ số như ROE, ROA, tổng số tiền gửi trên tài sản, dư nợ cho vay trên tài sản và tỷ lệ các khoản vay trên tiền gửi Kết quả cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều đến lợi nhuận ngân hàng Ngoài ra, nghiên cứu cũng kiểm tra ảnh hưởng của các biến này đến giá trị thị trường ngân hàng thông qua chỉ số Tobin’s Q và phát hiện rằng nợ vay cũng có tác động ngược chiều đến giá trị ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu năm 2011 tại Sri Lanka cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động Phần lớn các công ty ở Sri Lanka phụ thuộc vào nợ, dẫn đến việc họ phải chịu đựng chi phí cao cho việc sử dụng nguồn vốn vay này.
Nghiên cứu năm 2009 tại Đài Loan cho thấy nợ có mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Điều này cho thấy việc các công ty chỉ dựa hoàn toàn vào nợ hoặc vốn cổ phần để tăng vốn là khá nguy hiểm Thay vào đó, việc kết hợp cả hai phương pháp, tức là sử dụng nợ vay và vốn cổ phần đồng thời, sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu năm 2007 của Jordan cho thấy cấu trúc vốn của công ty ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, được đo lường qua các chỉ tiêu kế toán và thị trường Cụ thể, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STDTA), nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTDTA) và tổng nợ trên tổng tài sản (TDTA) đều có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động, thể hiện qua chỉ số Tobin’s Q và chỉ số ROA.
Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Đặc biệt, trong bối cảnh Trung Quốc, đòn bẩy tài chính của các công ty có xu hướng tăng không ổn định, đồng thời mức nợ dài hạn của họ thường thấp hơn đáng kể so với các nước khác.
Gleason và các cộng sự
Tóm t ắ t ch ươ ng 2
Trong chương 2, tác giả phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, đồng thời xem xét các tài liệu nghiên cứu của cả học giả trong nước và quốc tế Nghiên cứu chỉ ra rằng cấu trúc vốn có thể tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty, cùng với các yếu tố như quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ cơ cấu tài sản, dòng tiền và các yếu tố vĩ mô khác Để cung cấp bằng chứng rõ ràng về ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động, tác giả sẽ trình bày dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cách xử lý số liệu trong chương 3.
CHƯƠNG 3 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
D ữ li ệ u nghiên c ứ u
Dữ liệu quan sát
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX) trong giai đoạn 2008 – 2013, theo yêu cầu của luật chứng khoán Các công ty này phải cung cấp báo cáo tài chính hàng năm công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin Do Việt Nam chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất, tác giả đã thu thập số liệu thủ công từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu từ website www.cafef.vn và www.cophieu68.vn Các dữ liệu về thị trường như vốn hóa, giá đóng cửa và số lượng cổ phiếu niêm yết được lấy từ www.vietstock.vn và www.cafef.vn Thông tin về yếu tố kinh tế vĩ mô được thu thập từ Tổng cục thống kê Việt Nam và Ngân hàng Thế giới Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu từ các bảng báo cáo tài chính có kiểm toán, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhằm có cái nhìn tổng quát về cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết.
Để đảm bảo kết quả hồi quy chính xác và có tính đại diện, việc lựa chọn dữ liệu cần tuân theo nguyên tắc lựa chọn dữ liệu cụ thể.
- Thời gian 6 năm: từ năm 2008 – 2013;
- Đặc điểm: dữ liệu thu thập phải liên tục qua các năm;
- Số lượng quan sát phải đủ lớn (n>0).
D ữ li ệ u thu th ậ p
Sau khi xác định được đối tượng, phương tiện và phạm vi khảo sát, tác giả tiến hành các bước lọc mẫu như sau:
Trong số 779 công ty niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX, có 39 công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm, trong đó 14 công ty trên sàn HOSE và 25 công ty trên sàn HNX.
Các công ty trong lĩnh vực tài chính phải tuân thủ không chỉ các quy định chung mà còn các quy định đặc thù của ngành, bao gồm luật về tổ chức tín dụng, chứng khoán và kinh doanh bảo hiểm.
Trong bước 2, 546 công ty không có thông tin đầy đủ và không niêm yết từ 2008 đến 2013 đã được loại bỏ, chỉ còn lại 194 công ty Thời kỳ này chứng kiến khủng hoảng kinh tế, với các doanh nghiệp phải đối mặt với chính sách thắt chặt tiền tệ, lạm phát cao, lãi suất và chi phí đầu vào tăng, trong khi sức mua giảm và huy động vốn trở nên khó khăn Do đó, việc phân tích định lượng trong giai đoạn này là cần thiết để đánh giá cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Cuối cùng, tác giảđã xây dựng được bộ dữ liệu gồm 194 công ty trên sàn chứng khoán
Việt Nam trong thời gian nghiên cứu là 6 năm từ 2008 – 2013, ta có kích cở mẫu gồm
Ph ươ ng pháp x ử lý s ố li ệ u
Trong bài luận văn này, tác giả sử dụng phần mềm STATA để xử lý dữ liệu và áp dụng phương pháp OLS cho tập dữ liệu tổng thể Sau khi thu thập dữ liệu thứ cấp, quy trình xử lý bao gồm khai báo biến, nhập dữ liệu, chạy thống kê mô tả, khảo sát tương quan giữa các biến và phân tích hồi quy Để lý giải kết quả nghiên cứu, tác giả kết hợp lý thuyết đã nghiên cứu với thực tiễn của môi trường khảo sát nhằm biện luận ý nghĩa kinh tế của mối tương quan thống kê giữa các biến độc lập.
3.2 Mô hình nghiên cứu và các biến
3.2.1 Các biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu
3.2.1.1 Các biến phụ thuộc của các mô hình hồi quy
Dựa vào khái niệm và phân tích các biến nghiên cứu ở phần hai và các nghiên cứu trước đây như Gleason, Abor (2005), Abor (2007), Amjed (2007), Zeitun và Tian
(2007), Khan (2012), Zuraidah Ahmad (2012), tác giả xác định các biến nghiên cứu như sau:
Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp có thể được đo lường qua nhiều biến khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này sử dụng các phương pháp đo lường như lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập trước thuế cộng chi phí lãi vay và khấu hao trên tổng tài sản (PROF), cùng với vốn hóa thị trường của vốn chủ sở hữu cộng nợ vay trên tổng tài sản (Tobin’s Q) Ngoài ra, các chỉ số như vốn hóa thị trường của vốn chủ sở hữu trên vốn chủ sở hữu (MBVR), vốn hóa thị trường của vốn chủ sở hữu và nợ vay trên vốn chủ sở hữu (MBVE) và chỉ số giá thu nhập (P/E) cũng được áp dụng Trong nghiên cứu này, Tobin’s Q, MBVR, MBVE và P/E được sử dụng để đo lường hiệu quả thị trường, trong khi ROE, ROA và PROF được dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp từ góc độ kế toán và tài chính.
Nghiên cứu này sử dụng nhiều đại diện để đo lường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, nhằm kiểm tra tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc thông qua các phương thức đo lường khác nhau Các nhà nghiên cứu áp dụng ROA để đánh giá hiệu quả dựa trên số liệu kế toán và tài chính, trong khi Tobin’s Q được xem là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động công ty từ góc độ giá trị thị trường Ngoài ra, ROE, PROF và P/E cũng được sử dụng để cung cấp cái nhìn toàn diện về hiệu suất doanh nghiệp.
MBVR và MBVE được sử dụng như các chỉ số bổ sung nhằm đo lường hiệu quả doanh nghiệp từ cả khía cạnh kế toán lẫn giá trị thị trường Phương pháp này giúp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả doanh nghiệp một cách đồng bộ và đa chiều Việc áp dụng nhiều biến phụ thuộc không chỉ tăng cường sự bổ trợ giữa các chỉ số mà còn nâng cao độ chính xác trong việc giải thích mô hình.
3.2.1.2 Các biến độc lập của các mô hình hồi quy Để phân tích tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, tác giả sử dụng các biến độc lập như sau: cấu trúc vốn được đo bằng 3 tỷ số nợ đó là nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STDTA), tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTDTA), tổng nợ vay trên tổng tài sản (TDTA)
Nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Do đó, tác giả đã đưa vào mô hình các biến kiểm soát như cơ hội tăng trưởng (GROWTH), quy mô doanh nghiệp (SIZE), tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản (TANGB), độ lệch chuẩn của dòng tiền (STDVCF) cùng với các biến vĩ mô khác Những biến kiểm soát này cũng được coi là các biến giải thích trong nghiên cứu.
Bảng 3.1 Tổng hợp các biến nghiên cứu thực nghiệm sử dụng trong mô hình nghiên cứu
TT Tên chỉ tiêu Công th ứ c tính Ý nghĩa của chỉ tiêu
1 T ỷ su ấ t sinh l ợ i trên t ổ ng tài s ả n
Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty Tỷ số này cho thấy khả năng sinh lợi từ tài sản, và một tỷ số cao cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả.
Cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đạt bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Tỷ l ệ ROE càng cao, công ty s ử d ụ ng hi ệ u qu ả đồ ng v ố n c ủ a c ổ đ ông
Thu nh ậ p tr ướ c thu ế và lãi vay + kh ấ u hao
T ổ ng tài s ả n Đ o l ườ ng kh ả n ă ng sinh l ợ i T ỷ s ố này mang giá tr ị d ươ ng càng cao, công ty kinh doanh càng có lãi, và ng ượ c l ạ i
4 Tobin’s Q q = v ố n hóa th ị tr ườ ng + N ợ vay
T ổ ng tài s ả n Đạ i di ệ n cho c ơ h ộ i đầ u t ư c ủ a doanh nghi ệ p
Nếu hệ số q cao, công ty sẽ đầu tư nhiều hơn vì việc huy động thêm vốn sẽ rẻ hơn do thị giá công ty cao so với chi phí huy động vốn Ngược lại, nếu hệ số q thấp, công ty sẽ không gia tăng đầu tư vì chi phí huy động vốn khá đắt.
(Market to book value ratio)
MBVR = V ố n hóa th ị tr ườ ng
V ố n ch ủ s ở h ữ u Đ ánh giá c ủ a th ị tr ườ ng đố i v ớ i m ộ t công ty
(Market to book value of equity)
MBVE = V ố n hóa th ị tr ườ ng + N ợ vay
V ố n ch ủ s ở h ữ u Đ ánh giá c ủ a th ị tr ườ ng đố i v ớ i m ộ t công ty
P/E = Giá th ị tr ườ ng Thu nh ậ p trên m ỗ i c ổ phi ế u
Cho th ấ y giá c ổ phi ế u hi ệ n t ạ i cao h ơ n thu nh ậ p t ừ c ổ phi ế u đ ó bao nhiêu l ầ n P/E cao, t ố c độ c ổ t ứ c d ự ki ế n cao
Có bao nhiêu ph ầ n tr ă m tài s ả n c ủ a công ty là t ừ v ố n vay Bi ế t đượ c kh ả n ă ng t ự ch ủ c ủ a công ty
Tỷ số nợ vay quá thấp cho thấy công ty có khả năng tự chủ tài chính cao, tuy nhiên điều này cũng có thể chỉ ra rằng công ty chưa biết cách khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết huy động vốn thông qua hình thức vay Ngược lại, nếu tỷ số nợ vay quá cao, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý tài chính và có thể đối mặt với rủi ro lớn.
T ổ ng tài s ả n th ự c l ự c tài chính mà ch ủ y ế u đ i vay để có v ố n kinh doanh m ứ c độ r ủ i ro c ủ a doanh nghi ệ p cao h ơ n
2 T ố c độ t ă ng tr ưở ng
Growth = Doanh thu t - Doanh thu t-1
Doanh thu t-1 Đạ i di ệ n cho s ự t ă ng tr ưở ng c ủ a công ty, ả nh h ưở ng cho quy ế t đị nh đầ u t ư c ủ a doanh nghi ệ p
T ố c độ t ă ng tr ưở ng cao, công ty có k ế t qu ả kinh doanh kh ả quan
Size = Ln (Tổng tài sản)
Cho biết độ lớn của công ty Nh ữ ng công ty l ớ n s ẽ có ư u th ế h ơ n trong vi ệ c ti ế p c ậ n các ngu ồ n tài tr ợ
4 Độ l ệ ch chu ẩ n c ủ a dòng ti ề n
STDVCF là độ lệch chuẩn của dòng tiền, được tính bằng thu nhập ròng cộng với khấu hao, phản ánh sự biến thiên của dòng tiền Theo lý thuyết thương mại cổ điển, công ty có thu nhập cao hơn thường kỳ vọng sẽ có lợi nhuận cao hơn.
Tax = Thu ế thu nh ậ p doanh nghi ệ p
L ợ i nhu ậ n tr ướ c thu ế và lãi vay
Thu ế chi ế m bao nhiêu ph ầ n tr ă m trong t ổ ng l ợ i nhu ậ n tr ướ c thu ế và lãi vay
Tổng tài sản nguồn vốn cố định tăng lên có nghĩa là công ty đầu tư nhiều vào máy móc đáp ứng nhu cầu sản xuất Việc sở hữu tài sản hữu hình có thể dùng để thế chấp vay nợ, và đầu tư vào tài sản cố định sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
CF = L ợ i nhu ậ n sau thu ế + Kh ấ u hao
T ổ ng tài s ả n Đạ i di ệ n cho s ứ c m ạ nh n ộ i t ạ i c ủ a doanh nghi ệ p N ế u công ty có đủ dòng ti ề n m ặ t thì các d ự án d ễ dàng đượ c thông qua vì có ngu ồ n v ố n th ự c hi ệ n và ng ượ c l ạ i
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phầm quốc nội
Phản ánh sự phát triển của nền kinh tế, ảnh hưởng đến lượng cung và cầu vay vốn cũng như gửi tiền.
9 Lạm phát INFL Sự tăng lên của mức giá cả hàng hóa và dịch vụ theo thời gian L ạ m phát cao làm chi phí vay đắ t đỏ h ơ n, gia t ă ng kh ả n ă ng phá s ả n c ủ a công ty
Xây d ự ng gi ả thuy ế t
Bài nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ nợ vay được xem là đại diện cho cấu trúc vốn Tác giả khẳng định rằng tỷ lệ nợ vay có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Bên cạnh đó, các yếu tố như cơ hội tăng trưởng, quy mô doanh nghiệp và tỷ lệ cơ cấu tài sản cũng được xác định là những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
9 giả thuyết được nêu như sau:
Theo lý thuyết M&M và lý thuyết chi phí đại diện, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có mối quan hệ thuận với tỷ lệ nợ vay tại một mức nợ xác định, giúp giảm chi phí đại diện Tuy nhiên, khi tỷ lệ nợ vay vượt quá ngưỡng nhất định, hiệu quả hoạt động sẽ giảm sút do lợi ích từ việc vay nợ thêm không còn bù đắp được chi phí đại diện gia tăng.
Sử dụng nợ vay cao có thể dẫn đến chi phí kiệt quệ tài chính, gây nguy cơ phá sản cho doanh nghiệp Khi tỷ lệ nợ vay tăng đến một mức nhất định, giá trị hiện tại từ lợi ích thuế không còn vượt quá chi phí kiệt quệ tài chính, khiến nợ vay trở nên không có lợi cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Gleason và các cộng sự (2000) chỉ ra rằng tổng nợ có mối quan hệ ngược chiều với tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) Tương tự, R Zentui và G G Titan (2007) phát hiện rằng tỷ lệ nợ dự kiến ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính và yếu tố giá trị thị trường Mahfuzah Salim (2012) cũng khẳng định rằng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, được đo bằng ROA, ROE, EPS và Tobin’s Q, có mối quan hệ ngược chiều với cấu trúc vốn Các nghiên cứu này dẫn đến giả thuyết rằng nợ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Giả thuyết 1: Cấu trúc vốn có sử dụng nhiều nợ vay sẽ tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nghiên cứu của Abor (2005) chỉ ra rằng tỷ số nợ ngắn hạn có mối quan hệ thuận với tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các công ty tại Ghana Đến năm 2007, ông phát hiện rằng tỷ số nợ ngắn hạn cũng tỷ lệ thuận với tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của các công ty ở Nam Phi Abor lý giải rằng điều này xảy ra do chi phí của nợ ngắn hạn thường thấp hơn so với nợ dài hạn Nghiên cứu của Sohail Amjed cũng đưa ra những kết luận tương tự.
(2007) ở các công ty ở Malaysia Vì vậy, ta có giả thuyết:
Giả thuyết 2: Nợ vay ngắn hạn có mối quan hệ thuận chiều với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nghiên cứu của Abor (2005 và 2007) cùng với Sohail Amjed (2007) chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Điều này được lý giải bởi chi phí cao của nợ dài hạn, dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp giảm sút.
Giả thuyết 3: Nợ vay trung dài hạn có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp là yếu tố quyết định quan trọng cho hiệu quả hoạt động Những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiềm năng thường có nhiều cơ hội phát triển, từ đó nâng cao khả năng đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
R.Zeitun và G.G Titan (2007) cho kết quả tốc độ tăng trưởng trong quá khứ có tác động thuận chiều với ROA Các nghiên cứu của Abor (2005) đo lường tốc độ tăng trưởng bằng doanh thu, Carpentier (2006) tăng trưởng được đo bằng tổng tài sản Trong bài nghiên cứu này, cơ hội tăng trưởng được đo bằng tốc độ tăng trưởng trên doanh thu trong 2 năm gần nhất
Giả thuyết 4: Tốc độ tăng trưởng cao sẽ có tác động cùng chiều với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp được xác định thông qua logarit của tài sản và doanh thu, và có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động Các công ty lớn thường đa dạng hóa ngành nghề, giúp giảm biến động dòng tiền và tăng khả năng vượt qua khủng hoảng, từ đó giảm nguy cơ phá sản Họ cũng có lợi thế trong việc tiếp cận nguồn tài trợ và tham gia các cơ hội đầu tư Công ty lớn dễ dàng cắt giảm chi phí phát hành nợ, dẫn đến hiệu quả hoạt động cao hơn Nghiên cứu của Gleason (2000) và Capentier (2006) chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả, mặc dù một số nghiên cứu khác không tìm thấy mối liên hệ này Trong nghiên cứu này, quy mô doanh nghiệp được đo bằng logarit của tổng tài sản.
Giả thuyết 5: Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Dòng tiền đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư của công ty, giúp tài trợ cho các dự án tiềm năng Nhiều công ty mặc dù có thông tin về cơ hội đầu tư nhưng lại không thể thực hiện do thiếu nguồn tài chính Khi dòng tiền được cải thiện, các công ty có thể mở rộng đầu tư và tham gia vào các dự án mà đối thủ không có, từ đó mang lại lợi nhuận Hơn nữa, công ty có dòng tiền ổn định sẽ giảm thiểu rủi ro về thanh khoản và khả năng phá sản Kiểm soát tốt dòng tiền không chỉ tăng cường hiệu quả hoạt động mà còn củng cố vị thế của công ty trên thị trường.
Giả thuyết 6: Doanh nghiệp có dòng tiền mạnh sẽ có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Rủi ro tài chính được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn của dòng tiền (STDVCF) trong ba năm liên tiếp, cho thấy rằng các công ty có biến động thu nhập cao thường được kỳ vọng mang lại lợi nhuận lớn hơn Tuy nhiên, sự biến động này có thể dẫn đến rủi ro mất thanh khoản, chi phí kiệt quệ và nguy cơ phá sản Nghiên cứu của R.Zeitun và G.G.Titan (2007) chỉ ra rằng STDVCF có tác động ngược lại với tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và lợi nhuận (PROF) Bài nghiên cứu này cũng đã kiểm định giả thuyết này.
Giả thuyết 7: Rủi ro (được đo lường bằng độ lệch chuẩn của dòng tiền trong 3 năm liên tục) có tác động đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Tỷ lệ cơ cấu tài sản, được đo bằng tài sản cố định trên tổng tài sản, có thể ảnh hưởng đến cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của công ty Theo lý thuyết chi phí đại diện và thông tin bất cân xứng, các công ty sở hữu nhiều tài sản hữu hình có khả năng vay nợ cao hơn, từ đó dễ dàng tiếp cận nguồn vốn cho các dự án đầu tư tiềm năng Hơn nữa, tỷ lệ tài sản cố định cao cho thấy công ty đã đầu tư vào máy móc và thiết bị tiên tiến, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất, qua đó tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Giả thuyết 8: Tài sản cố định được xem là có tác động cùng chiều lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nghiên cứu của R.Zeitun và G.G.Titan (2007) chỉ ra rằng các yếu tố kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Tất cả doanh nghiệp đều hoạt động trong cùng một nền kinh tế và chịu tác động từ các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước Sự phát triển của nền kinh tế và các chính sách như chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của từng công ty Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào hai biến vĩ mô quan trọng: tỷ lệ lạm phát (INFL) và tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nhằm phân tích tác động của chúng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng GDP là chỉ số vĩ mô quan trọng, ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp; một quốc gia có GDP tăng trưởng cao sẽ thúc đẩy hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Ngược lại, tỷ lệ lạm phát cao dẫn đến chi phí lãi vay gia tăng và hạn chế tiêu dùng, từ đó tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Giả thuyết 9: Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát INFL có tác động đến hiệu quả hoạt động cuả doanh nghiệp.