1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam

78 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cấu Trúc Vốn Và Dự Báo Khả Năng Lâm Vào Kiệt Quệ Tài Chính Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam
Tác giả Trần Thị Duy
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Lương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 2,09 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

    • 1.1 Sự cần thiết của đề tài

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu:

    • 1.3 Đối tượng nghiên cứu

    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu

    • 1.5 Ý nghĩa của bài nghiên cứu

    • 1.6 Bố cục của đề tài:

  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

    • 2.1 Kiệt quệ tài chính

    • 2.2 Dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp đang rơi vào kiệt quệ tài chính

      • 2.2.1 Phân tích các chỉ số tài chính

      • 2.2.2 Phân tích sự thay đổi và ổn định các khoản mục trên báo cáo tài chính

    • 2.3 Nghiên cứu thực nghiệm về dự báo kiệt quệ tài chính

      • 2.3.1 Dự đoán xác xuất kiệt quệ tài chính theo mô hình Zscore

        • 2.3.1.1 Mô hình Atlman 1968

        • 2.3.1.2 Mô hình Altman năm 1977

        • 2.3.1.3 Mô hình Ling Zhang, Jerome Yen và Atlman 2007

      • 2.3.2 Dự đoán xác suất kiệt quệ tài chính theo mô hình Oscore

        • 2.3.2.1 Mô hình Ohlson 1980

        • 2.3.2.2 Mô hình Ying Wuang và Michael Campbell 2010

        • 2.3.2.3 Rủi ro lâm vào kiệt quệ tài chính nằm trong cấu trúc vốn-Mô hìnhRowland Bismark và Fernado Pasaribu (2012)

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Nguồn dữ liệu nghiên cứu:

    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu:

      • 3.2.1 Mô hình nghiên cứu:

      • 3.2.2 Định nghĩa biến:

        • 3.2.2.1 Biến phụ thuộc:

        • 3.2.2.2 Biến độc lập:

  • CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG LÂM VÀO TÌNH TRẠNG KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN HOSE BẰNG MÔ HÌNH LOGISTIC

    • 4.1 Thống kê mô tả:

      • 4.1.1 Ngành dầu khí

      • 4.1.2 Ngành thủy sản

      • 4.1.3 Ngành y tế và thiết yếu

      • 4.1.4 Ngành thương mại

      • 4.1.5 Ngành vận tải

      • 4.1.6 Ngành xây dựng

      • 4.1.7 Ngành sản xuất-kinh doanh

      • 4.1.8 Ngành khác

    • 4.2 Đánh giá sự phù hợp của mô hình-Lựa chọn biến phụ thuộc phân loại tốt nhất khi phối hợp cùng với các thành phần cấu trúc vốn tối ưu.

      • 4.2.1.Kiểm định Hosmer&Lemeshow

      • 4.2.2. Đánh giá mức độ giải thích của mô hình hồi quy- Giá trị R2 (Nagelkerke R2)

      • 4.2.3 Đánh giá độ chính xác của mô hình hồi quy

      • 4.2.4 Kiểm định AIC

    • 4.3 Phân tích từng ngành.

      • 4.3.1 Ngành dầu khí

      • 4.3.2 Ngành thương mại

      • 4.3.3 Ngành sản xuất-kinh doanh

      • 4.3.4 Ngành xây dựng

      • 4.3.5 Ngành vận tải

      • 4.3.6 Ngành y tế và thiết yếu

      • 4.3.7 Ngành thủy sản

      • 4.3.8 Ngành khác

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

    • 5.1 Kết luận:

    • 5.2 Hạn chế của mô hình và hướng mở rộng đề tài:

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Sự cần thiết của đề tài

Nhu cầu đầu tư, cho vay và mua bán chứng khoán ngày càng gia tăng, nhưng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ 2007-2009 đã ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế thế giới, trong đó có Việt Nam Tình trạng sụt giảm nhu cầu xuất khẩu và biến động tỷ giá USD đã khiến nhiều doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản và xây dựng, rơi vào khó khăn Sự suy giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008 và gia tăng số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về quản trị rủi ro để giảm thiểu tổn thất tài chính Để đạt được điều này, nhà đầu tư cần kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp trước khi đầu tư, trong khi doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro để tránh nguy cơ kiệt quệ Tại các thị trường tài chính phát triển, quyết định đầu tư thường dựa vào đánh giá từ tổ chức xếp hạng tín dụng, và tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này Luận văn trình bày phương pháp đánh giá khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp dựa trên cấu trúc vốn tối ưu qua phân tích hồi quy Logistic, sử dụng dữ liệu thực tế từ các chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn HOSE và HNX.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu mối quan hệ giữa xác suất rơi vào kiệt quệ tài chính và các yếu tố lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu tại doanh nghiệp Việt Nam nhằm giải đáp các câu hỏi liên quan đến sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa xác suất lâm vào kiệt quệ tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu tại Việt Nam là rất cần thiết Việc hiểu rõ các yếu tố này không chỉ giúp các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính mà còn tối ưu hóa cấu trúc vốn để nâng cao hiệu quả hoạt động Do đó, việc xác định mối liên hệ giữa kiệt quệ tài chính và cấu trúc vốn sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược tài chính bền vững cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và khả năng kiệt quệ tài chính doanh nghiệp là rất quan trọng Yếu tố cấu trúc vốn, bao gồm tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu, ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tài chính Khi doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao, khả năng thanh toán các khoản nợ sẽ giảm, dẫn đến nguy cơ kiệt quệ tài chính tăng lên Do đó, việc tối ưu hóa cấu trúc vốn là cần thiết để duy trì sự ổn định tài chính và giảm thiểu khả năng gặp khó khăn về tài chính trong tương lai.

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính và yếu tố lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu của các công ty niêm yết trên sàn HOSE và HNX trong giai đoạn từ 01/01/2007 đến 31/12/2012, dựa trên các chỉ số tài chính được trích xuất từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phần mềm Stata, nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy Logistic cùng với kiểm định Hosmer và Lemeshow, cũng như phương pháp đánh giá độ chính xác của mô hình Classification, để phân tích dữ liệu tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX Qua đó, nghiên cứu nhằm xây dựng một mô hình dự báo hiệu quả về khả năng rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp.

Ý nghĩa của bài nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ giữa khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính và cấu trúc vốn tối ưu của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc đánh giá hiệu quả sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.

Bố cục của đề tài

Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:

Chương 1 : Giới thiệu đề tài nghiên cứu Trong chương này tác giả trình bày lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu, tổng quan về phương pháp nghiên cứu và bố cục của bài nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan lý thuyết Trong chương này, tác giả tóm tắt các lý thuyết nền tảng về kiệt quệ tài chính, cấu trúc vốn tối ưu, dấu hiệu nhận biết kiệt quệ tài chính và các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa xác suất lâm vào kiệt quệ tài chính/phá sản và các yếu tố khi lựa chọn cấu trúc vốn Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu, giải thích việc lựa chọn các biến, trình bày kỹ thuật ước lượng được sử dụng trong bài nghiên cứu

Chương 4: Kết quả và thảo luận Chương này trình bày kết quả nghiên cứu, đưa ra các thảo luận

Chương 5: Kết luận Căn cứ vào kết quả nghiên cứu trình bày kết luận về mối quan hệ giữa xác suất lâm vào kiệt quệ tài chính và các thành phần trong cấu trúc vốn tối ưu.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Kiệt quệ tài chính

Kiệt quệ tài chính xảy ra khi một cá nhân hoặc doanh nghiệp không thể thực hiện các nghĩa vụ tài chính với chủ nợ, hoặc chỉ có thể đáp ứng một cách khó khăn Tình trạng này có thể dẫn đến phá sản, nhưng đôi khi chỉ đơn giản là dấu hiệu của những khó khăn tạm thời trong quản lý tài chính.

Kiệt quệ tài chính là một vấn đề nghiêm trọng và tốn kém đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có vay nợ Các nhà đầu tư thường lo ngại về khả năng doanh nghiệp rơi vào tình trạng này, điều này được thể hiện qua giá trị thị trường của chứng khoán liên quan Giá trị của một doanh nghiệp có thể được chia thành ba phần chính.

Giá trị doanh nghiệp = Giá trị nếu được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần+

PV( tấm chắn thuế)-PV(chi phí kiệt quệ tài chính)

Như vậy giá trị doanh nghiệp tỷ lệ nghịch với chi phí kiệt quệ tài chính

Chi phí kiệt quệ tài chính tuỳ thuộc vào xác suất kiệt quệ và độ lớn của chi phí phải gánh chịu nếu kiệt quệ tài chính xảy ra.

Dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp đang rơi vào kiệt quệ tài chính

Trong bối cảnh môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay đầy bất ổn, các nhà đầu tư ngày càng cần những chỉ số để phân loại tình hình tài chính của các công ty, từ đó nhận diện những doanh nghiệp khỏe mạnh hay đang gặp khó khăn tài chính Điều này đã thúc đẩy các nhà làm luật cần thiết phải xây dựng luật phá sản, đồng thời các nhà nghiên cứu kinh tế cũng phát triển những mô hình đánh giá sức khỏe tài chính của các công ty.

2.2.1 Phân tích các chỉ số tài chính

Wruck (1990) định nghĩa các công ty kiệt quệ tài chính là những công ty đang gặp khó khăn về tài chính, thể hiện qua việc chỉ số ROA hoặc ROE âm Tình trạng này thường xuất phát từ khủng hoảng tài chính và khả năng quản lý nội bộ kém.

Theo Bursa Malaysia (2001), các công ty kiệt quệ tài chính là những công ty có tình hình tài chính không khả quan Phân loại này dựa trên bốn tiêu chí chính, trong đó có chỉ tiêu vốn chủ sở hữu âm.

Haniffa và Cooke (2002) nhấn mạnh rằng khả năng sinh lợi của công ty và tỷ số đòn bẩy cao là những chỉ báo quan trọng để đánh giá tình trạng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Parker et al (2002) cho thấy rằng các công ty đang trải qua tình trạng doanh số sụt giảm thường phải đối mặt với nguy cơ khó khăn tài chính trong tương lai Doanh số giảm có thể dẫn đến việc thanh toán nợ nần gặp trở ngại, và cuối cùng có thể đẩy công ty đến tình trạng kiệt quệ tài chính.

Mô hình chỉ số z-score của Altman (1968) cho thấy chỉ số ROA có mối liên hệ chặt chẽ với các chỉ số khác trong việc xác định tình trạng kiệt quệ tài chính của công ty Đồng thời, nghiên cứu của Beaver (1967) chỉ ra rằng tỷ lệ tiền mặt so với tổng nợ là chỉ số hiệu quả nhất để đánh giá tình trạng kiệt quệ tài chính.

Nghiên cứu của Dun và Bradstreet (D&B) chỉ ra rằng nhiều doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Mỹ đang gặp khó khăn tài chính do lãi suất cao, cạnh tranh toàn cầu gia tăng, tỷ lệ đòn bẩy cao và quy định lỏng lẻo trong lĩnh vực dịch vụ tài chính Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Mỹ, Anh, Canada và Úc thường có dòng tiền mặt thấp và thiếu quy trình kiểm soát hiệu quả, khiến chúng dễ bị tổn thương hơn so với các doanh nghiệp lớn hơn và ổn định Độ tuổi của công ty cũng đóng vai trò quan trọng trong khả năng sinh lợi, và các nghiên cứu chỉ ra rằng lãi suất cao, lợi nhuận thấp và tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao có thể dẫn đến tình trạng kiệt quệ tài chính.

 Tóm lại dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp đang rơi vào kiệt quệ tài chính dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm trên bao gồm:

 Chỉ số ROA hoặc ROE âm (Wruck,1990);

 Vốn chủ sở hữu âm (Bursa Malaysia, 2001);

 Tỷ số khả năng sinh lợi giảm (Haniffa và Cooke, 2002);

 Tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao (Haniffa và Cooke, 2002);

 Doanh số sụt giảm (Parker et al., 2002);

 Chỉ số tiền/tổng nợ sụt giảm (Beaver, 1967);

2.2.2 Phân tích sự thay đổi và ổn định các khoản mục trên báo cáo tài chính

Thay vì phân tích xu hướng các chỉ số tài chính của công ty, một phương pháp hiệu quả và tiết kiệm hơn là theo dõi định kỳ sự thay đổi của các khoản mục trên báo cáo tài chính theo thời gian Điều này cho phép chúng ta phân tích sâu hơn về sự biến động của các chỉ số tài chính qua từng giai đoạn.

Các công ty gặp khó khăn về hoạt động và tài chính có thể được xác định thông qua việc phân tích định kỳ sự biến động của các khoản mục trong báo cáo tài chính của họ (Polesie, 1991).

Theo Polesie (1999), khi công ty đối mặt với sự thay đổi, vai trò của Giám đốc trở nên rõ ràng hơn, và khả năng tồn tại của công ty phụ thuộc vào các nguồn lực sẵn có Nghiên cứu của Polesie đã quan sát 18 công ty trên thị trường Scandinavia trong vòng năm năm để phân tích sự biến đổi của họ Ông đã thiết kế một danh mục để xem xét các nguồn lực hoạt động và tài chính, thể hiện qua các mục trên báo cáo tài chính theo quý Mô hình theo quý này được thực hiện hàng năm, cho phép phân tích chi tiết các khoản mục trong báo cáo tài chính.

Mô hình phân tích tài chính yêu cầu thời gian và thông tin chi tiết để hiểu rõ các thay đổi trong báo cáo tài chính của công ty Tuy nhiên, phân tích đánh giá tương đối vẫn thường được ưa chuộng hơn do tính đơn giản Dù vậy, mô hình quý cung cấp cái nhìn tổng thể rõ ràng hơn về tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp.

Nghiên cứu thực nghiệm về dự báo kiệt quệ tài chính

Dự báo khả năng kiệt quệ tài chính doanh nghiệp đã được nghiên cứu rộng rãi ở các nước phát triển, với nhiều mô hình khác nhau được phát triển trong các học thuyết học thuật Các kỹ thuật như Mô hình xác suất tuyến tính, Mô hình Logistic, Mô hình Probit và Mô hình phân tích phân biệt (MDA) đã được áp dụng Tuy nhiên, cộng đồng kinh tế và các nhà nghiên cứu thường tập trung vào hai mô hình chính: mô hình Zscore của Altman (1968) sử dụng phân tích phân biệt và mô hình Oscore của Ohlson (1980) dựa trên phân tích Logistic.

2.3.1 Dự đoán xác xuất kiệt quệ tài chính theo mô hình Zscore

Altman đã áp dụng kỹ thuật phân tích phân biệt cho dữ liệu của 66 doanh nghiệp tại Mỹ, chia thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm 33 doanh nghiệp bị kiệt quệ tài chính từ năm 1946 đến 1965 và nhóm 2 là 33 doanh nghiệp vẫn hoạt động bình thường đến năm 1966 Từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, 22 chỉ số tài chính được tính toán và phân loại thành 5 nhóm: thanh khoản, lợi nhuận, đòn bẩy, khả năng thanh toán và chỉ số hoạt động Trong số 22 chỉ số, 5 chỉ số được chọn để xây dựng mô hình dự đoán khả năng kiệt quệ tài chính dựa trên 4 tiêu chí: ý nghĩa thống kê của phương trình nhiều biến, mức độ tương quan giữa các biến, khả năng dự đoán chính xác của mô hình và phán xét của chuyên gia phân tích Kết quả là Altman đã thu được hàm phân biệt cho dự đoán tình trạng tài chính của doanh nghiệp.

X1 = Vốn lưu động/Tổng tài sản

X2 = Lợi nhuận chưa phân phối/ Tổng tài sản

X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi/ Tổng tài sản

X4 = GTTT của vốn chủ sở hữu/giá trị hạch toán của tổng nợ

X5 = Hệ số doanh thu/ Tổng tài sản

Dựa vào kết quả tính toán giá trị của chỉ số Z, Altman phân chia các doanh nghiệp thành 3 nhóm như sau:

Nếu Z>2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

Nếu 1.81

Ngày đăng: 16/07/2022, 19:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đào Thị Trang (2013). “Đánh giá khả năng lâm vào tình trạng phá sản của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE”, Luận văn thạc sỹ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá khả năng lâm vào tình trạng phá sản của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE
Tác giả: Đào Thị Trang
Năm: 2013
1. Altman, Edward I. 1968. "Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Prediction of Corporate Bankruptcy". Journal of Finance 23 (4): 589-609 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Prediction of Corporate Bankruptcy
2. Altman, Edward I. 1968. "Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Prediction of Corporate Bankruptcy". Journal of Finance 23 (4): 589-609 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Prediction of Corporate Bankruptcy
3. Altman, Edward I. 1984b. "The Success of Business Failure Prediction Models". Journal of Banking and Finance 8: 171-198 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Success of Business Failure Prediction Models
4. Altman, Edward I. 1984b. "The Success of Business Failure Prediction Models". Journal of Banking 8: 171-198 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Success of Business Failure Prediction Models
5. Altman, Edward I., R. Haldeman dan P. Narayaman. 1977. "ZETA analysis: A New Model to Identify Bankruptcy Risk of Corporations". Journal of Banking and Finance June: 29-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ZETA analysis: A New Model to Identify Bankruptcy Risk of Corporations
6. Baxter, N. D. 1967. "Leverage, the Risk of Ruin and the Cost of Capital". Journal of Finance 22 (3): 395-403 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Leverage, the Risk of Ruin and the Cost of Capital
7. Beaver, W. 1966. "Financial Ratios as Predictors of Failure". Journal of Accounting Research 5: 71-111 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial Ratios as Predictors of Failure
8. Beaver, W. 1968. "Market Prices, Financial Ratios and Prediction of Failure". Journal of Accounting Research 6 (2): 179-192 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Market Prices, Financial Ratios and Prediction of Failure
9. Deakin, Edward B. 1972. "A Discriminant Analysis of Predictors of Business Failure". Journal of Accounting Research 10 (1): 167-179 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Discriminant Analysis of Predictors of Business Failure
10. Dimitras, A.I., S.H Zanakis and C. Zopounidis. 1996. "A Survey of business Failures with an Emphasis on Prediction Methods and Industrial Applications". European Journal of Operational Research 90: 487-513 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Survey of business Failures with an Emphasis on Prediction Methods and Industrial Applications
11. Dimitras,A.I., Slowinski,R., Susmaga,R., Zopounidis, C., 1999. “Business failure prediction using rough sets”. European Journal of Operational Research , 114, pp.263-280 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Business failure prediction using rough sets”. "European Journal of Operational Research
12. Eisenbeis,R.A, 1977. “Pitfalls in the application of discriminant analysis in business, finance and economics”. Journal of Finance , Vol. 22 no. 3, 875-900 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pitfalls in the application of discriminant analysis in business, finance and economics”. "Journal of Finance
13. Frydman, Halina, Edward I.Altman and Duen-Li Kao.1985. “Introducing Recursive Partitioning for Financial Classification: The Case of Financial Distress”. Journal of Finance 40 (1): 269-291 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Introducing Recursive Partitioning for Financial Classification: The Case of Financial Distress”. "Journal of Finance
14. Gordon, M.J., 1971. “Towards a Theory of Financial Distress”. The Journal of Finance, Vol. 26 issue 2, 347-356 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Towards a Theory of Financial Distress”. "The Journal of Finance
15. Johnsen, Thomajean and Ronald W.Melicher. 1994. “Predicting Corporate Bankruptcy and Financial Distress: Information Value Added by Multinomial Logit Models”. Journal of Economics & Business 46:269-286 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Predicting Corporate Bankruptcy and Financial Distress: Information Value Added by Multinomial Logit Models”. "Journal of Economics & Business
16. Jones, Frederick L. 1987. “Current Techniques in Bankruptcy Prediction”. Journal of Accounting Literature 6: 131-164 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Current Techniques in Bankruptcy Prediction”. "Journal of Accounting Literature
17. Karels, G.V and A.J.Prakash. 1987. “Multivariate Normality and Forecasting of Corporate Bankruptcy”. Journal of Business Finance and Accounting, Vol. 14 no. 4, 573-592 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate Normality and Forecasting of Corporate Bankruptcy”. "Journal of Business Finance and Accounting
18. Kim, E.H., 1978. “A mean-variance theory of optimal capital structure and corporate debt capacity”. Journal of Finance , Vol. 23 no. 1, 45-63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A mean-variance theory of optimal capital structure and corporate debt capacity”. "Journal of Finance
19. Kraus, Alan and Robert H. Litzenberger. 1973. "State Preference Model of Optimal Financial Leverage." Journal of Finance 28 (4): 911-922 Sách, tạp chí
Tiêu đề: State Preference Model of Optimal Financial Leverage

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Trước khi tiến hành chạy mơ hình hồi quy để xem xét mối quan hệ giữa xác suất  lâm  vào  kiệt  quệ  tài  chính  và  các  thành  phần  trong  cấu  trúc  vốn  tối  ưu,  tác  giả  trình  bày  thống  kê  mô  tả  các  biến  để  xem  mức  độ  biến  động,  giá - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
r ước khi tiến hành chạy mơ hình hồi quy để xem xét mối quan hệ giữa xác suất lâm vào kiệt quệ tài chính và các thành phần trong cấu trúc vốn tối ưu, tác giả trình bày thống kê mô tả các biến để xem mức độ biến động, giá (Trang 37)
Bảng thống kê cho thấy biến phụ thuộc lợi nhuận trước lợi ích cổ đông thiểu số có giá trị trung trình 0.94 cao nhất so với các biến phụ thuộc còn lại - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng th ống kê cho thấy biến phụ thuộc lợi nhuận trước lợi ích cổ đông thiểu số có giá trị trung trình 0.94 cao nhất so với các biến phụ thuộc còn lại (Trang 39)
Bảng 4.1.4 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập, các biến phụ thuộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.1.4 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập, các biến phụ thuộc (Trang 40)
Bảng 4.1.5 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập, các biến phụ thuộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.1.5 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập, các biến phụ thuộc (Trang 41)
Bảng 4.1.6 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập, các biến phụ thuộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.1.6 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập, các biến phụ thuộc (Trang 42)
Bảng 4.1.7 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập, các biến phụ thuộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.1.7 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập, các biến phụ thuộc (Trang 43)
Bảng 4.1.8 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập, các biến phụ thuộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.1.8 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập, các biến phụ thuộc (Trang 44)
4.2 Đánh giá sự phù hợp của mơ hình-Lựa chọn biến phụ thuộc phân loại tốt nhất khi phối hợp cùng với các thành phần cấu trúc vốn tối ưu - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
4.2 Đánh giá sự phù hợp của mơ hình-Lựa chọn biến phụ thuộc phân loại tốt nhất khi phối hợp cùng với các thành phần cấu trúc vốn tối ưu (Trang 45)
4.2.2. Đánh giá mức độ giải thích của mơ hình hồi quy- Giá trị R2 (Nagelkerke R2) - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
4.2.2. Đánh giá mức độ giải thích của mơ hình hồi quy- Giá trị R2 (Nagelkerke R2) (Trang 46)
4.2.3 Đánh giá độ chính xác của mơ hình hồi quy - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
4.2.3 Đánh giá độ chính xác của mơ hình hồi quy (Trang 47)
Một phương pháp khác để củng cố kết quả mơ hình nào là phù hợp nhất, tác giả sử dụng kiểm định AIC - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
t phương pháp khác để củng cố kết quả mơ hình nào là phù hợp nhất, tác giả sử dụng kiểm định AIC (Trang 48)
Phân tích từng ngành dựa trên kết quả từ phần 4.1. Cụ thể: Ngành dầu khí (mơ hình 1), ngành thủy sản (mơ hình 1), ngành y tế và thiết bị (mơ hình 1), ngành thương  mại (mơ hình 1) , ngành vận tải (mơ hình 1) và (mơ hình 9), ngành xây dựng (mơ  hình 1), ng - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
h ân tích từng ngành dựa trên kết quả từ phần 4.1. Cụ thể: Ngành dầu khí (mơ hình 1), ngành thủy sản (mơ hình 1), ngành y tế và thiết bị (mơ hình 1), ngành thương mại (mơ hình 1) , ngành vận tải (mơ hình 1) và (mơ hình 9), ngành xây dựng (mơ hình 1), ng (Trang 49)
Bảng 4.3.1.3: Classification model - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.3.1.3 Classification model (Trang 50)
Bảng 4.3.1.5: Phân tích đường cong ROC: - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.3.1.5 Phân tích đường cong ROC: (Trang 51)
Bảng 4.3.2.3: Đo lường độ chính xác của mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp việt nam
Bảng 4.3.2.3 Đo lường độ chính xác của mơ hình (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN