TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt tại Việt Nam, nơi chúng góp phần vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước DNNVV không chỉ tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo Nhờ vào chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, số lượng DNNVV đã tăng nhanh chóng, hiện chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế Các doanh nghiệp này đóng góp hơn 40% GDP, thu hút trên 50% lực lượng lao động và chiếm 17,26% tổng nguồn thu ngân sách Sự phát triển bền vững của DNNVV là yếu tố quyết định đến sự ổn định và phát triển chung của đất nước.
Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất Việt Nam, tập trung nhiều tổ chức kinh tế và tài chính Mặc dù các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại đây có tiềm năng lớn, việc tiếp cận vốn ngân hàng vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO Nhu cầu vốn để đầu tư và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài là rất cần thiết Tuy nhiên, vào năm 2014, chỉ có 30% DNNVV tiếp cận được vốn ngân hàng, trong khi 70% còn lại phải sử dụng vốn tự có hoặc vay với chi phí cao.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, đặc biệt tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong những năm gần đây Mặc dù dư nợ cho vay DNNVV tại Eximbank đã tăng lên trong hai năm qua, nhưng vẫn chưa tương xứng với số lượng hàng trăm ngàn DNNVV đang hoạt động tại TP.HCM Nhiều doanh nghiệp vẫn muốn vay vốn để phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng chưa được ngân hàng chấp thuận, trong khi tình trạng thừa vốn vẫn tồn tại Điều này đặt ra câu hỏi về sự "gặp gỡ" giữa DNNVV và Eximbank, một vấn đề mà cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng đều mong muốn giải quyết Do đó, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn TP.HCM” được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của DNNVV tại Eximbank, từ đó đề xuất các giải pháp giúp các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay một cách hiệu quả nhất.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn ngân hàng của DNNVV
Phân tích thực trạng vay vốn của DNNVV tại Eximbank trên địa bàn TP.HCM
Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của DNNVV tại Eximbank trên địa bàn TP.HCM
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của các DNNVV tại Eximbank trên địa bàn TP.HCM.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của DNNVV tại Eximbank trên địa bàn TP.HCM
Phạm vi nghiên cứu: Eximbank khu vực TP.HCM
Thời gian nghiên cứu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ hồ sơ vay vốn của các DNNVV tại Eximbank khu vực TP.HCM từ năm 2012 đến 2014.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp phân tích định tính và định lượng, dựa trên việc phân tích quan điểm, mô hình và kết quả từ các nghiên cứu trong và ngoài nước.
Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để phân tích dữ liệu lịch sử và thực hiện phỏng vấn tay đôi, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Eximbank ở TP.HCM Đối tượng nghiên cứu bao gồm các chuyên gia thẩm định từ văn phòng khu vực TP.HCM và cán bộ tín dụng doanh nghiệp tại một số chi nhánh của Eximbank.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng thông qua hồi quy Logit nhằm xác định các yếu tố tác động đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Eximbank, khu vực TP.HCM.
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này sẽ hữu ích cho các nhà quản trị của Eximbank, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.HCM:
Các nhà quản lý Eximbank sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNNV) dựa trên kết quả nghiên cứu Điều này nhằm xây dựng và áp dụng các chính sách tín dụng phù hợp, từ đó thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng, phù hợp với định hướng phát triển của Eximbank trong tương lai.
Dựa vào kết quả nghiên cứu các DNNVV sẽ có những biện pháp thích hợp để nâng cao khả năng vay vốn tại Eximbank trên địa bàn TP HCM
1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN: Luận văn chia làm 05 chương
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của DNNVV
Chương 3: Thực trạng cho vay DNNNV tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam trên địa bàn Tp.HCM
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG VAY VỐN NGÂN HÀNG CỦA
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Trên thế giới, quan niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khác nhau do các tiêu chí phân loại quy mô doanh nghiệp không đồng nhất Tuy nhiên, hai tiêu chí phổ biến nhất là quy mô vốn và số lượng lao động Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và nhiều tổ chức quốc tế, doanh nghiệp được phân loại dựa trên số lao động, với bốn loại chính: doanh nghiệp siêu nhỏ (dưới 10 lao động), doanh nghiệp nhỏ (từ 10 đến dưới 50 lao động), doanh nghiệp vừa (từ 50 đến 300 lao động), và doanh nghiệp lớn (trên 300 lao động).
Theo định nghĩa của EU, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) được xác định là những doanh nghiệp có số lượng công nhân dưới 250, doanh thu hàng năm không vượt quá 50 triệu euro và tổng tài sản trên bảng cân đối không quá 43 triệu euro.
Bảng 2.1: Phân loại DNNVV theo Liên minh Châu Âu
DN siêu nhỏ < 10 ≤ € 2 triệu ≤ € 2 triệu
Nguồn: http://ec.europa.eu/enterprise/policies/sme/facts-figures-analysis/sme-definition/ index_en.htm
Bảng 2.2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và khu vực
Phân loại DN nhỏ và vừa
Số lao động bình quân Vốn đầu tư Doanh thu
A, NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
1 Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không quy định
- Đối với ngành sản xuất
- Đối với ngành thương mại
- Đối với ngành dịch vụ
3 Australia Nhỏ và vừa < 200 Không quy định
5 New Zealand Nhỏ và vừa < 50 Không quy định
6 Korea Nhỏ và vừa < 300 Không quy định
7 Taiwan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 80 triệu
B NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1 Thailand Nhỏ và vừa Không quy định
2 Malaysia - Đối với ngành sản xuất
3 Philippine Nhỏ và vừa < 200 1,5-60triệu
4 Indonesia Nhỏ và vừa Không quy định
5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy định
C NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
Nguồn: 1)APEC, 1998 Doanh nghiệp vừa và nhỏ; 2) UN/ECE, 1999 Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ; 3) OECD, 2000 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 2.2 chỉ ra rằng nhiều quốc gia sử dụng tiêu chí số lao động bình quân để phân loại doanh nghiệp theo quy mô, điều này hợp lý hơn so với các tiêu chí như doanh thu hay vốn Mặc dù doanh thu và vốn là những chỉ tiêu quan trọng, nhưng chúng thường bị ảnh hưởng bởi biến động thị trường, sự phát triển kinh tế và lạm phát, dẫn đến thiếu ổn định trong phân loại doanh nghiệp Do đó, tiêu chí số lao động bình quân được ưa chuộng hơn, vì nó có tính ổn định lâu dài và phản ánh đặc thù của ngành nghề mà doanh nghiệp hoạt động.
Theo số liệu trong bảng 2.2, hầu hết các quốc gia chỉ áp dụng một trong ba tiêu thức đánh giá, đặc biệt là các nước đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế Một số quốc gia khác kết hợp hai trong ba tiêu thức đã nêu, trong khi rất ít quốc gia sử dụng đồng thời cả ba tiêu thức: số lao động, vốn và doanh thu.
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ban hành ngày 23/11/2001, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành DNNVV có vốn đăng ký không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Ngày 30/06/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), có hiệu lực từ 20/08/2009, thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP DNNVV được định nghĩa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.
Bảng 2.3: Phân loại DNNVV theo lĩnh vực kinh tế
DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Tổng nguồn vốn (tỷ đồng)
Tổng nguồn vốn (tỷ đồng)
I Nông, lâm nghiệp và thủy sản