1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

95 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Bích Dung
Người hướng dẫn PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 2,62 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN (10)
    • 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu (10)
    • 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu (11)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.7. Kết cấu của luận văn (13)
    • 1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG (14)
    • 2.1. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (14)
      • 2.1.1. Ngân hàng thương mại và chức năng của ngân hàng thương mại (14)
      • 2.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (15)
        • 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn (15)
        • 2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (15)
        • 2.1.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ (16)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (17)
        • 2.1.3.1. Doanh thu ngân hàng (17)
        • 2.1.3.2. Chi phí ngân hàng (17)
        • 2.1.3.3. Lợi nhuận ngân hàng (17)
        • 2.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời (18)
        • 2.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí (18)
    • 2.2. Lý thuyết về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (18)
      • 2.2.1. Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (18)
      • 2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại 10 1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) (19)
        • 2.2.2.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) (20)
        • 2.2.2.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) (21)
        • 2.2.2.4. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) (22)
    • 2.3. Nghiên cứu tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (22)
      • 2.3.1. Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng (22)
        • 2.3.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới (22)
        • 2.3.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam (25)
      • 2.3.2. Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (26)
        • 2.2.2.1. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng (26)
        • 2.2.2.2. Các yếu tố bên trong ngân hàng (28)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (36)
    • 3.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (36)
    • 3.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (38)
    • 3.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (41)
    • 3.4. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (42)
  • CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (46)
    • 4.1. Mô hình nghiên cứu (46)
    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
    • 4.3. Thu thập và xử lý dữ liệu (50)
      • 4.3.1. Thu thập dữ liệu (50)
      • 4.3.2. Xử lý dữ liệu (50)
    • 4.4. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu (54)
    • 4.5. Kết quả kiểm định giả thuyết (55)
    • 4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu (60)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (66)
    • 5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài (66)
    • 5.2. Khuyến nghị (66)
      • 5.2.1. Đối với ngân hàng thương mại (66)
      • 5.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước (72)
    • 5.3. Đóng góp mới của đề tài (72)
    • 5.4. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .......................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO (73)
  • PHỤ LỤC (78)

Nội dung

GIỚI THIỆU LUẬN VĂN

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

Ngành ngân hàng giữ vai trò thiết yếu trong sự phát triển của hệ thống tài chính và kinh tế quốc gia Hệ thống ngân hàng là phần quan trọng nhất của tài chính quốc gia, giúp chuyển giao vốn từ các nguồn thừa sang các nguồn thiếu Một hệ thống ngân hàng yếu kém có thể gây ra thảm họa, đặc biệt là các cuộc khủng hoảng tài chính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ hệ thống tài chính.

Ngân hàng là lĩnh vực xương sống của nền kinh tế ở mỗi quốc gia (Sufian, 2011)

Để nền kinh tế phát triển và mở rộng, cần có nguồn tài chính cho các khu vực kinh tế (San and Heng, 2013) Sự chuyển giao hiệu quả từ tiết kiệm sang đầu tư là yếu tố quyết định cho tăng trưởng kinh tế Hệ thống ngân hàng khỏe mạnh có mối liên hệ chặt chẽ với sức khỏe của nền kinh tế (San and Heng, 2013) Những nền kinh tế có lĩnh vực ngân hàng sinh lời cao và khả năng chịu đựng cú sốc sẽ góp phần vào sự ổn định của hệ thống tài chính (Athanasoglou et al., 2005).

Để xây dựng một hệ thống tài chính vững mạnh và phát triển kinh tế bền vững, ngành ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động và chú trọng đến khả năng sinh lời Khả năng sinh lời không chỉ giúp ngân hàng duy trì hoạt động liên tục mà còn đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho các cổ đông và tăng cường tỷ lệ vốn linh hoạt, ngay cả trong môi trường kinh doanh đầy rủi ro.

Khả năng sinh lời đóng vai trò quan trọng ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô của nền kinh tế Tại cấp độ vi mô, khả năng sinh lời không chỉ là kết quả mà còn là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng cạnh tranh hiệu quả trên thị trường tài chính, do đó, tối đa hóa khả năng sinh lời trở thành mục tiêu hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng Ở cấp độ vĩ mô, lợi nhuận từ ngân hàng là nguồn vốn chủ sở hữu thiết yếu, đặc biệt trong việc tái đầu tư vào kinh doanh, và khả năng sinh lời cao còn có thể thúc đẩy sự ổn định tài chính.

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam đang bị đe dọa Ngoài ra, nguy cơ nợ xấu gia tăng, tăng trưởng tín dụng thấp và kinh tế tăng trưởng chậm cũng là những thách thức lớn Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng cần phải thực hiện các phân tích và đánh giá về khả năng sinh lời, từ đó nhận diện và dự báo các vấn đề để có những điều chỉnh kịp thời, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM) ở cả quốc gia phát triển và đang phát triển Tuy nhiên, do dữ liệu được thu thập từ các quốc gia khác nhau và trong những khoảng thời gian khác nhau, kết quả nghiên cứu không đồng nhất Sự khác biệt về đặc điểm nền kinh tế và môi trường kinh doanh khiến cho việc áp dụng các kết quả nghiên cứu từ quốc gia khác cho Việt Nam trở nên không khả thi và không chính xác, do đó không thể dùng làm tham khảo để đánh giá khả năng sinh lời tại các NHTM Việt Nam.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam là một chủ đề quan trọng và không mới Trong bối cảnh kinh tế và ngành ngân hàng luôn thay đổi, việc thực hiện nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu kinh tế và ngân hàng là cần thiết Nghiên cứu này giúp xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM, từ đó hỗ trợ các nhà quản trị ngân hàng và nhà hoạch định chính sách trong việc đưa ra quyết định và điều chỉnh kịp thời, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam.

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng sinh lời trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tại các ngân hàng thương mại Việt Nam" để nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố quyết định khả năng sinh lời, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Đề tài được thực hiện nhằm góp phần tăng khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM

 Phân tích thực trạng khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

 Nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tại các NHTM Việt Nam

 Dựa trên các kết quả nghiên cứu để đưa ra các khuyến nghị để tăng khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện các mục tiêu đặt ra, tác giả tiến hành trả lời các câu hỏi:

 Khả năng sinh lời của NHTM chịu tác động của những yếu tố nào?

 Thực trạng khả năng sinh lời và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam?

 Tại các NHTM Việt Nam, những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng?

 Những giải pháp nào có thể thực hiện để tăng khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM), được chia thành hai nhóm chính: nhóm yếu tố bên ngoài ngân hàng và nhóm yếu tố bên trong ngân hàng.

 Phạm vi nghiên cứu của đề tài là 24 NHTM Việt Nam trong khoảng thời

Phương pháp nghiên cứu

Để đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng, tác giả áp dụng phương pháp thu thập, thống kê, phân tích và tổng hợp dữ liệu.

Tác giả áp dụng phương pháp định lượng để kiểm tra mối liên hệ giữa các yếu tố và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Eviews 8.0.

Kết cấu của luận văn

Luận văn được kết cấu thành 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu luận văn

Chương 2: Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM Chương 3: Thực trạng khả năng sinh lời tại các NHTM Việt Nam

Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM) cùng với các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời đó.

Đề tài phân tích khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam nhằm nhận diện và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sinh lời Qua việc nghiên cứu thực trạng, bài viết sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quý báu cho các nhà quản trị ngân hàng, Chính phủ và các nhà hoạch định chính sách, giúp họ đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG

Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

2.1.1 Ngân hàng thương mại và chức năng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng, giúp luân chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế trong xã hội Ngân hàng này thực hiện giao dịch trực tiếp với tổ chức và cá nhân, nhận tiền gửi và sử dụng vốn để cho vay, đầu tư, đồng thời cung cấp nhiều dịch vụ thanh toán và ngân hàng đa dạng.

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, với chất liệu kinh doanh chủ yếu là tiền tệ, đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước Vì ngân hàng liên quan trực tiếp đến mọi ngành nghề và các khía cạnh của đời sống kinh tế xã hội, việc điều hành ngân hàng cần được thực hiện một cách thận trọng để tránh gây thiệt hại cho nền kinh tế.

Trung gian tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao vốn từ các thành phần kinh tế thừa vốn sang những thành phần thiếu vốn Ngân hàng thương mại (NHTM) huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, đầu tư của các ngành kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch thương mại thay mặt khách hàng Họ thực hiện việc thanh toán thông qua phát hành và bù trừ séc, đồng thời cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong các giao dịch.

Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp một loạt dịch vụ ngân hàng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ủy thác và đại lý, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và chứng khoán.

2.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện ba hoạt động kinh doanh cơ bản dựa trên chức năng của mình, bao gồm huy động vốn, sử dụng vốn và cung cấp dịch vụ ngân hàng.

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động tiền đề để tạo ra nguồn vốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHTM huy động vốn dưới các hình thức:

Ngân hàng thương mại (NHTM) nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch, trong đó tiền gửi tiết kiệm của dân cư đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn huy động NHTM cũng huy động các khoản tiền gửi có kỳ hạn từ các tổ chức Bên cạnh đó, các khoản tiền gửi thanh toán, mặc dù có chi phí huy động thấp, nhưng lại biến động mạnh và tiềm ẩn nhiều rủi ro, cũng là nguồn vốn huy động thường xuyên của NHTM.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thông qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá Hình thức phát hành này giúp NHTM đa dạng hóa các phương thức huy động vốn, đồng thời đáp ứng nhu cầu nắm giữ tài sản đa dạng của khách hàng.

Khi gặp phải tình trạng thiếu hụt thanh khoản tạm thời, các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể vay vốn từ những NHTM khác trên thị trường liên ngân hàng hoặc thực hiện vay ngắn hạn tại ngân hàng trung ương Hình thức này giúp bổ sung kịp thời cho sự thiếu hụt về vốn, đảm bảo hoạt động tài chính được diễn ra suôn sẻ.

2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ giúp tạo ra nguồn thu để bù đắp chi phí mà còn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Các hoạt động này bao gồm việc cấp tín dụng và đầu tư, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và ổn định của ngân hàng.

Hoạt động cấp tín dụng

Hoạt động cấp tín dụng là một trong những chức năng cơ bản và truyền thống của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng góp chủ yếu vào lợi nhuận của ngân hàng NHTM cung cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức khác nhau.

Cho vay trực tiếp bao gồm nhiều hình thức như cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay có bảo đảm, cho vay tín chấp, cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ chiết khấu giấy tờ có giá, cho phép người vay nhận một khoản tiền nhỏ hơn mệnh giá của giấy tờ chưa đến hạn Đổi lại, người vay sẽ tạm thời chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ cho ngân hàng.

Bao thanh toán là dịch vụ mà ngân hàng thực hiện việc mua nợ dựa trên hóa đơn và chứng từ của người bán hàng Người mua có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền cho ngân hàng khi đến hạn.

- Cho thuê tài chính: ngân hàng mua máy móc, thiết bị và cho thuê máy móc, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê

Bảo lãnh là hình thức tín dụng dựa trên chữ ký, cho phép người được bảo lãnh ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế một cách dễ dàng nhờ vào chứng thư bảo lãnh của ngân hàng.

Lý thuyết về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại

2.2.1 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại

Khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả tài chính, phản ánh khả năng sử dụng tài sản và nguồn lực để tạo ra lợi nhuận Đánh giá khả năng sinh lời cần dựa trên một khoảng thời gian cụ thể và được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động kinh tế Đối với doanh nghiệp, khả năng sinh lời thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận, tức là doanh thu còn lại sau khi trừ đi các chi phí sản xuất và chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng thương mại, như một doanh nghiệp, có khả năng sinh lời được đánh giá qua khả năng kinh doanh và sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu so với chi phí phát sinh Khả năng sinh lời này được thể hiện thông qua lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận ròng của ngân hàng (Rose, 2002) [35].

Khả năng sinh lời của ngân hàng phản ánh hiệu quả hoạt động và là mục tiêu quan trọng để phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế Ngân hàng có khả năng sinh lời cao không chỉ tích lũy tốt mà còn đầu tư vào công nghệ để nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách hàng Đối với nhà đầu tư và người gửi tiền, lợi nhuận cao có thể tạo cảm giác an toàn, giúp tăng thu nhập Tuy nhiên, lợi nhuận cao không luôn đồng nghĩa với an toàn, vì ngân hàng có thể chấp nhận rủi ro lớn Ngành ngân hàng có tính hệ thống cao, do đó, việc quản lý và điều hành cần nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn Khi phân tích khả năng sinh lời, cần xem xét mối quan hệ với các chỉ tiêu như vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và khả năng bù đắp chi phí để đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng.

2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại

Khả năng sinh lời của ngân hàng được đánh giá thông qua các chỉ số tài chính, giúp phân tích và thể hiện rõ tình hình tài chính của ngân hàng Những chỉ số này không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn cho phép so sánh giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau Hơn nữa, chúng cũng là tiêu chuẩn để đối chiếu các chỉ số của từng ngân hàng với mức trung bình của ngành.

2.2.2.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) đo lường lợi nhuận tạo ra từ mỗi đồng tài sản của ngân hàng, phản ánh khả năng quản trị và sử dụng tài sản hiệu quả ROA cao cho thấy ban quản trị ngân hàng đã quản lý tài sản tốt và chuyển đổi thành lợi nhuận ròng hợp lý Tuy nhiên, ROA quá cao có thể là dấu hiệu cảnh báo, vì ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ rủi ro cao do mối quan hệ tích cực giữa lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro Công thức tính ROA là một chỉ số quan trọng trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

ROA = Lợi nhuận sau thuế

Chỉ số ROA của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như lãi suất, luật pháp và mức độ cạnh tranh, dẫn đến sự khác biệt trong cùng một ngành Điều này cho thấy rằng chỉ số ROA không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào điều kiện thị trường và quốc gia nơi ngân hàng hoạt động.

Nhược điểm của ROA là không phản ánh các hoạt động ngoại bảng, đôi khi chiếm một tỷ trọng rất lớn trong hoạt động ngân hàng

2.2.2.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh lợi nhuận mà ngân hàng đạt được từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu, cho thấy khả năng quản lý và sử dụng vốn để tạo ra thu nhập cho cổ đông ROE là chỉ tiêu quan trọng mà cổ đông quan tâm, vì nó đánh giá lợi ích từ nguồn vốn đầu tư vào ngân hàng Công thức tính ROE giúp cổ đông hiểu rõ hơn về hiệu quả đầu tư của mình.

ROE = Lợi nhuận sau thuế

Bình quân vốn chủ sở hữu

ROE cũng có thể được tính theo ROA theo công thức:

ROE = ROA x Hệ số đòn bẩy tài chính, nhưng một ROE cao không luôn mang lại lợi ích cho ngân hàng Điều này xảy ra khi ROA thấp nhưng ROE cao do tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thấp, buộc ngân hàng phải vay nợ để tài trợ cho tài sản và chi phí hoạt động Khi nợ phải trả tăng, mức độ rủi ro của ngân hàng cũng tăng theo, dẫn đến nguy cơ về thanh toán và gánh nặng lãi suất Vì vậy, ROE không phản ánh đầy đủ các rủi ro liên quan đến việc sử dụng đòn bẩy tài chính của ngân hàng.

ROA và ROE là hai chỉ tiêu quan trọng trong việc phân tích hiệu quả quản lý tài sản và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đặc biệt là ngân hàng thương mại ROA tập trung vào khả năng sinh lời từ việc quản lý tài sản, trong khi ROE đánh giá khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu Do đó, ROA thường được các nhà quản trị ngân hàng chú trọng, còn ROE lại là mối quan tâm chính của các cổ đông.

2.2.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là chỉ số quan trọng đo lường khả năng sinh lời từ các hoạt động thu lãi của ngân hàng, đồng thời phản ánh hiệu quả quản lý tài sản có sinh lời của ngân hàng NIM được tính toán dựa trên công thức cụ thể, giúp đánh giá hiệu suất tài chính của ngân hàng.

NIM = Thu nhập lãi − Chi phí lãi

Bình quân tổng tài sản có sinh lời là những tài sản mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, bao gồm các khoản cho vay, đầu tư, và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng cũng như Ngân hàng Nhà nước Thu nhập lãi của ngân hàng chủ yếu đến từ lãi suất của các khoản cho vay và thấu chi, trong khi chi phí lãi là các khoản ngân hàng phải trả cho lãi tiền gửi và lãi vay.

Tỷ lệ NIM cao cho thấy ngân hàng có khả năng quản trị tài sản nợ - có hiệu quả, trong khi tỷ lệ NIM thấp chỉ ra rằng lợi nhuận của ngân hàng đang bị suy giảm.

2.2.2.4 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM)

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên phản ánh lợi nhuận từ các hoạt động ngoài lãi của ngân hàng, được tính toán theo công thức NNIM.

NNIM = Thu nhập ngoài lãi − Chi phí ngoài lãi

Bình quân tổng tài sản có sinh lời của ngân hàng bao gồm thu nhập và chi phí ngoài lãi, phản ánh các khoản thu nhập và chi phí từ dịch vụ cũng như các hoạt động đầu tư, kinh doanh của ngân hàng.

Ngân hàng sử dụng nhiều chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời như ROI (khả năng sinh lời trên vốn đầu tư), ROCE (khả năng sinh lời trên vốn sử dụng) và ROS (khả năng sinh lời trên doanh thu) Mỗi chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng trong các khía cạnh cụ thể mà họ quan tâm Do đó, các nhà quản trị ngân hàng sẽ lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp tùy theo từng thời điểm và trường hợp cụ thể.

Nghiên cứu tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại

2.3.1 Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại

2.3.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Dietrich và Wanzenried (2011) đã áp dụng phương pháp momen tổng quát (GMM) để phân tích dữ liệu từ 372 ngân hàng thương mại Thụy Sỹ trong giai đoạn 1999 – 2009, với khả năng sinh lời được đo qua ROA, ROE và NIM Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời bao gồm đặc trưng ngân hàng, đặc trưng ngành và các yếu tố kinh tế vĩ mô như tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tốc độ tăng trưởng tiền gửi hàng năm, quy mô ngân hàng, tỷ trọng thu nhập lãi, chi phí tài trợ, tuổi đời ngân hàng, sở hữu ngân hàng, quốc tịch ngân hàng, thuế hiệu quả, tốc độ tăng GDP thực và chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) Nghiên cứu cho thấy rằng lợi nhuận ngân hàng chủ yếu bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tăng trưởng tín dụng, chi phí tài trợ và mô hình kinh doanh, trong đó thu nhập từ lãi có tác động tích cực đến khả năng sinh lời Sở hữu ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng sinh lời, trong khi khủng hoảng tài chính có tác động tích cực đến ngành ngân hàng và khả năng sinh lời của các ngân hàng Thụy Sỹ.

Trujillo-Ponce (2013) đã áp dụng phương pháp hệ thống momen tổng quát (SGMM) để phân tích dữ liệu từ 89 ngân hàng Tây Ban Nha trong giai đoạn 1999-2009, với ROA và ROE là biến phụ thuộc Các yếu tố độc lập bao gồm cấu trúc tài sản, chất lượng tài sản, vốn chủ sở hữu, cấu trúc tài trợ, hiệu quả, quy mô, đa dạng hóa thu nhập, mức độ tập trung ngành, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất Kết quả cho thấy, khả năng sinh lời của ngân hàng cao hơn khi tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản lớn, tỷ trọng tiền gửi khách hàng cao, hiệu quả tốt và rủi ro tín dụng thấp Tỷ lệ vốn cao chỉ nâng cao ROA, trong khi mức độ tập trung ngành và tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực, còn lãi suất lại ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời Lạm phát chỉ ảnh hưởng thuận chiều đến ROA Cuối cùng, tác giả không tìm thấy bằng chứng về quy mô kinh tế hay phi kinh tế trong ngành ngân hàng Tây Ban Nha, cho thấy quy mô ngân hàng không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời.

Nghiên cứu sử dụng mô hình pooled để phân tích dữ liệu từ 38 ngân hàng thương mại Kenya, nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố như độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, thanh khoản, hiệu quả quản lý chi phí, đa dạng hóa thu nhập, sở hữu nước ngoài và mức độ tập trung thị trường đối với khả năng sinh lời của ngân hàng, được đo lường qua ROA Kết quả từ Olweny và Shipho (2011) cho thấy khả năng sinh lời có mối tương quan thuận với vốn chủ sở hữu, thanh khoản và đa dạng hóa, trong khi rủi ro tín dụng và chi phí hoạt động lại có tác động ngược chiều.

- Hai tác giả Vong và Chan (2007) [43] sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên (REM – Random Effect Model) với dữ liệu gồm 5 ngân hàng Macao gia đoạn 1993

Năm 2007, ROA được xem là chỉ số thể hiện khả năng sinh lời của ngân hàng, với các yếu tố ảnh hưởng bao gồm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay, tỷ lệ tiền gửi, tỷ lệ dự phòng tín dụng, tỷ lệ chi phí ngoài lãi, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, thuế, logarit tổng tiền gửi, tốc độ tăng trưởng GDP thực, lãi suất thực, lạm phát và cấu trúc tài chính Nghiên cứu chỉ ra rằng ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao sẽ có khả năng sinh lời tốt hơn, trong khi tỷ lệ cho vay, tỷ lệ dự phòng tín dụng và thuế lại có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời Đặc biệt, các ngân hàng nhỏ thường đạt lợi nhuận cao hơn so với ngân hàng lớn, trong khi các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, lãi suất, quy mô ngành và sức mạnh thị trường không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời.

Nghiên cứu của Alper và Anbar (2011) áp dụng mô hình tác động cố định (FEM) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của 10 ngân hàng thương mại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2002 – 2010, với biến phụ thuộc là ROA và ROE Các biến độc lập bao gồm quy mô, độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, thanh khoản, tiền gửi, cấu trúc thu nhập-chi phí, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất thực Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng và thu nhập ngoài lãi có tác động tích cực đến khả năng sinh lời, trong khi tỷ lệ cho vay lại có tác động tiêu cực Đặc biệt, trong nhóm yếu tố vĩ mô, chỉ lãi suất thực có ảnh hưởng tích cực đến ROE.

Nghiên cứu của Sufian (2011) sử dụng mô hình FEM để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng Hàn Quốc trước, trong và sau cuộc khủng hoảng châu Á năm 1997, với các biến phụ thuộc là ROA và ROE Kết quả cho thấy khả năng sinh lời tăng lên khi thanh khoản thấp, mức độ đa dạng hóa cao, rủi ro tín dụng thấp và tổng chi phí thấp Ngoài ra, chu kỳ kinh doanh, đặc biệt là lạm phát, có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng, trong khi mức độ tập trung ngành cũng tác động thuận chiều Tác giả kết luận rằng khủng hoảng kinh tế châu Á đã làm giảm khả năng sinh lời của các ngân hàng Hàn Quốc, với hiệu suất tốt hơn trước khủng hoảng so với sau khủng hoảng.

Nghiên cứu của Tan và Floros (2012) về khả năng sinh lời của 101 ngân hàng Trung Quốc từ năm 2003 đến 2009 sử dụng ước lượng GMM, với hai biến phụ thuộc là ROA và NIM Các biến độc lập bao gồm quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, thanh khoản, thuế, vốn chủ sở hữu, hiệu quả chi phí, hoạt động phi truyền thống, năng suất lao động, mức độ tập trung, phát triển ngành ngân hàng, phát triển thị trường chứng khoán và lạm phát Kết quả cho thấy rằng ROA và NIM đều bị ảnh hưởng tích cực bởi khả năng quản lý chi phí, sự phát triển của ngành và thị trường chứng khoán, cũng như lạm phát, trong khi thuế và các hoạt động phi truyền thống có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời Đặc biệt, thanh khoản và quy mô ngân hàng chỉ ảnh hưởng đến NIM, trong khi ROA có mối quan hệ tích cực với năng suất lao động.

2.3.1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam

Nghiên cứu của Trần Việt Dũng (2014) sử dụng ước lượng GMM để phân tích dữ liệu từ 22 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2012, nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố như cấu trúc sở hữu, vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, tỷ lệ dư nợ tín dụng, tỷ lệ vốn huy động, quy mô ngân hàng, tăng trưởng GDP và lạm phát với khả năng sinh lời được đo bằng ROA, ROE và NIM Kết quả cho thấy ngân hàng có hiệu quả cao hơn khi sở hữu nhiều vốn chủ sở hữu, và cổ phần hóa có tác động tích cực đến khả năng sinh lời Ngoài ra, nợ xấu và lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến ROA và ROE, trong khi tăng trưởng kinh tế lại thúc đẩy khả năng sinh lời Tuy nhiên, tác giả không tìm thấy đủ bằng chứng để khẳng định tác động của quy mô, tỷ lệ dư nợ và huy động lên khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014) sử dụng ước lượng SGMM để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của 22 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2007 đến 2013, với các biến phụ thuộc là ROA và ROE Các biến độc lập bao gồm cấu trúc tài sản, chất lượng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, cấu trúc tài trợ, hiệu quả hoạt động, quy mô ngân hàng, đa dạng hóa thu nhập, tăng trưởng kinh tế và lạm phát Kết quả cho thấy đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ cho vay, tỷ lệ tiền gửi và lạm phát có mối quan hệ tích cực với khả năng sinh lời, trong khi tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ lệ chi phí hoạt động lại có mối quan hệ tiêu cực Tuy nhiên, nghiên cứu không phát hiện tác động của quy mô ngân hàng và tăng trưởng kinh tế đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

2.3.2 Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại

Nhiều nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự khác biệt trong khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM) ở từng quốc gia và thời kỳ cụ thể Các nghiên cứu của Vong và Chan (2007), Sufian (2011), cùng với Dietrich và Wanzenried đã làm rõ các yếu tố này.

Năm 2011 và Trujillo-Ponce năm 2013 đều đồng thuận rằng khả năng sinh lời của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi hai nhóm yếu tố: yếu tố bên ngoài và yếu tố nội bộ của ngân hàng.

Nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm các sự kiện không thể kiểm soát bởi ngân hàng, ảnh hưởng đến hoạt động của họ Những yếu tố này có thể là đặc trưng của ngành ngân hàng hoặc thuộc về kinh tế vĩ mô.

Các yếu tố nội bộ của ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời bao gồm cấu trúc tài sản, chất lượng tài sản, vốn chủ sở hữu, hiệu quả và quy mô, tất cả đều phản ánh các quyết định quản trị đặc trưng cho từng ngân hàng (Trujillo-Ponce, 2013).

2.2.2.1 Các yếu tố bên ngoài ngân hàng

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế là chỉ số quan trọng phản ánh chu kỳ kinh tế Lợi nhuận ngân hàng có tính đồng chu kỳ, chịu ảnh hưởng từ thu nhập lãi và trích lập dự phòng do chất lượng danh mục tín dụng Khi chất lượng cho vay xấu đi, rủi ro tín dụng gia tăng, buộc ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng, dẫn đến giảm lợi nhuận Ngược lại, khi kinh tế cải thiện, khả năng thanh toán của khách hàng tăng, kéo theo nhu cầu tín dụng từ hộ gia đình và doanh nghiệp cũng tăng, góp phần nâng cao lợi nhuận ngân hàng.

Lạm phát có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của ngân hàng, với tỷ lệ lạm phát cao dẫn đến lãi suất cho vay cao và thu nhập gia tăng Tác động này phụ thuộc vào cách lạm phát ảnh hưởng đến tiền lương và chi phí hoạt động của ngân hàng Nếu lạm phát được dự đoán chính xác và ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất kịp thời, doanh thu sẽ tăng nhanh hơn chi phí, từ đó nâng cao khả năng sinh lời Ngược lại, nếu lạm phát gia tăng bất ngờ, khách hàng vay có thể gặp khó khăn về dòng tiền, và nếu ngân hàng không điều chỉnh lãi suất nhanh chóng, chi phí có thể tăng nhanh hơn thu nhập, dẫn đến khả năng sinh lời giảm sút Hơn nữa, lạm phát cao và biến động gây khó khăn trong việc lập kế hoạch và đàm phán các khoản vay.

THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

Nguồn: tổng hợp từ BCTC của các NHTM

Hình 3 1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các NHTM Việt Nam

ROA của các NHTM Việt Nam dao động trong khoảng 0,64% – 2,03% Năm

Năm 2007, tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) bình quân đạt mức cao nhất trong bối cảnh ngành ngân hàng tăng trưởng mạnh Tuy nhiên, vào năm 2008, khi thị trường tài chính và hoạt động ngân hàng gặp khó khăn, ROA bình quân giảm mạnh xuống chỉ còn 1,17% Những năm tiếp theo, ROA tiếp tục giảm do ngành ngân hàng rơi vào suy thoái với tỷ lệ nợ xấu gia tăng Bên cạnh đó, tổng tài sản của hệ thống ngân hàng tăng liên tục cũng góp phần làm giảm ROA Cụ thể, năm 2009, ROA bình quân đạt 1,70%, và đến năm 2014, ROA của các ngân hàng tiếp tục có xu hướng giảm.

Bảng 3 1 Tình hình tổng tài sản của các NHTM Việt Nam

Năm Tổng tài sản bình quân

Tốc độ tăng tổng tài sản bình quân (%)

Nguồn: tổng hợp từ BCTC của các NHTM

Nguồn: tổng hợp từ BCTC của các NHTM

Hình 3 2 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân của các NHTM Việt

ROA của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam thường vượt mức 0,5%, với ROA bình quân cao nhất đạt 2,65% tại NHTM cổ phần Quân đội và thấp nhất là 0,57% tại NHTM cổ phần Quốc dân Đáng chú ý, 15 trong số 24 ngân hàng có ROA trên 1%, cho thấy sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động của phần lớn các NHTM.

MD B SG B KL B MB B STB T C B VC B A NK PG B EIB AC B SH B OC B VC B C T G V P B VAB NAB AB B B ID V MSB HDB SEA VI B NC B

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Nguồn: tổng hợp từ BCTC của các NHTM

Hình 3 3 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam

ROE của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong những năm qua dao động từ 6,44% đến 16,06%, cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận bình thường trong hoạt động ngân hàng (mục tiêu từ 10-20%) ROE đạt đỉnh cao nhất vào năm 2007 với 16,04% và thấp nhất vào năm 2013 và 2014 Từ năm 2010, ROE của các NHTM Việt Nam có xu hướng giảm dần cho đến năm 2014, một phần do Nghị định 141/2006/NĐ-CP yêu cầu tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng Việc tăng vốn chủ sở hữu mà chưa kịp hòa nhập vào hoạt động kinh doanh đã dẫn đến sự sụt giảm ROE.

Bảng 3 2 Tình hình vốn chủ sở hữu các NHTM Việt Nam

Năm Vốn chủ sở hữu bình quân (tỷ đồng)

Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu bình quân (%)

Tỷ lệ VCSH/Tổng tài sản bình quân (%)

Nguồn: tổng hợp từ BCTC của các NHTM

Nguồn: tổng hợp từ BCTC của các NHTM

Hình 3 4 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân của các NHTM Việt

ROE của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam được chia thành hai nhóm: nhóm có ROE dưới 10% và nhóm có ROE từ 10-20% Sự chênh lệch ROE giữa các NHTM là khá lớn, với mức cao nhất đạt 21,28% tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.

AC B MB B C T G T C B VC B B ID V STB VP B SH B M SB SG B VI B PG B EIB HDB KL B OC B MD B VAB NC B NAB AB B VC B A NK SEA

Trong giai đoạn 2007 – 2008, ROA và ROE của các ngân hàng thương mại Việt Nam giảm do GDP tăng trưởng chậm lại, từ 7,10% xuống còn 5,70%, chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính toàn cầu và lạm phát cao lên tới 23,10% vào năm 2008 Nguyên nhân chính là do dòng vốn nước ngoài tăng mạnh và tác động từ việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, cùng với chính sách tài khoá và tiền tệ mở rộng trước đó Tuy nhiên, từ năm 2009 – 2010, ROA và ROE đã tăng trở lại với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,40%, nhờ vào sự phục hồi của kinh tế thế giới và nhu cầu nội địa Để kiểm soát lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, đưa lạm phát về mức 7,10% vào năm 2010.

Từ năm 2011 đến 2014, tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam giảm do tăng trưởng kinh tế suy yếu và các chính sách kinh tế vĩ mô chặt chẽ nhằm kiềm chế lạm phát Tuy nhiên, từ năm 2013 đến 2014, mặc dù kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm, Việt Nam vẫn duy trì sự ổn định và phục hồi nhẹ, với GDP tăng từ 5,40% lên 6,00% nhờ lạm phát được kiểm soát ở mức 4,1%, tạo điều kiện cho chính sách vĩ mô nới lỏng và phục hồi tăng trưởng kinh tế.

Bảng 3 3 Tình hình tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tốc độ tăng trưởng GDP

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

Nguồn: tổng hợp từ BCTC của các NHTM

Hình 3 5 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của các NHTM Việt Nam

NIM của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện đang ở mức trung bình, dao động từ 3,09% đến 4,23% Năm 2011, NIM đạt đỉnh cao nhất với 4,23%, sau đó có xu hướng giảm dần trong những năm tiếp theo.

Nguồn: tổng hợp từ BCTC của các NHTM

MD B KLB SG B OC B MB B PG B C T G STB VP B AB B VC B A NK T C B VI B EIB AC B B ID V NAB NC B VC B VAB SH B MSB HDB SEA

NIM của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam cho thấy sự chênh lệch lớn, với NHTM cổ phần Phát triển Mê Kông dẫn đầu đạt 7,77%, trong khi NHTM cổ phần Đông Nam Á chỉ có NIM 2,04% Hầu hết các NHTM Việt Nam có NIM trung bình từ 3 đến 5% (13/24 ngân hàng), nhưng vẫn có một số lượng đáng kể ngân hàng có NIM thấp hơn 3% (8/12 ngân hàng).

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên

Trong giai đoạn 2008 – 2010, NIM và NNIM của các ngân hàng thương mại Việt Nam phản ánh tình hình lợi nhuận ngân hàng dưới tác động của các yếu tố vĩ mô, tương tự như ROA và ROE Tuy nhiên, từ năm 2011 đến 2014, NIM và NNIM lại biến động ngược chiều, cho thấy sự biến động mạnh trong hoạt động tín dụng Năm 2011, NIM đạt mức cao nhất là 4,23%, trong khi NNIM lại giảm xuống mức thấp nhất, 0,45%, cho thấy lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng Từ 2012 đến 2014, hoạt động tín dụng gặp khó khăn, dẫn đến NIM giảm do lợi nhuận từ lãi bị thu hẹp Năm 2012, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân đạt mức thấp nhất là 12,74% khi Ngân hàng Nhà nước thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát, cùng với cầu tín dụng giảm và lãi suất cao, tình trạng nợ xấu gia tăng với tỷ lệ nợ xấu liên tục tăng và diễn biến phức tạp, đạt đỉnh vào năm sau đó.

2012 (4,08%) và khắc phục chậm chạp cũng là những nguyên nhân khiến hoạt động tín dụng ngân hàng bị thu hẹp

Nguồn: tổng hợp từ BCTC của các NHTM

Tốc độ tăng trưởng tín dụng

Nguồn: báo cáo của NHNN

Hình 3 8 Tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam

Khi hoạt động tín dụng gặp khó khăn, ngân hàng cần tìm kiếm các nguồn thu khác để cải thiện lợi nhuận Từ năm 2011 đến 2014, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (NNIM) của ngân hàng đã tăng dần, cho thấy sự chuyển biến trong cơ cấu thu nhập và giảm bớt sự phụ thuộc vào tín dụng Tuy nhiên, mức tăng này vẫn còn khiêm tốn và thấp hơn so với các năm trước, cho thấy thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam không ổn định, đồng thời vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn thu từ lãi, vốn bị ảnh hưởng bởi biến động lãi suất.

Bảng 3 4 Tình hình thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt Nam

Năm Tổng thu nhập ngoài lãi bình quân (tỷ đồng)

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi/tổng thu nhập bình quân (%)

Nguồn: tổng hợp từ BCTC của các NHTM

Hình 3 9 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên bình quân của các NHTM Việt Nam

NHTM cổ phần Phát triển Mê Kông ghi nhận NIM cao nhất nhưng lại có NNIM thấp nhất (-0,26%) trong số 24 ngân hàng được nghiên cứu, cho thấy sự mất cân đối trong thu nhập khi quá phụ thuộc vào hoạt động tín dụng Điều này khiến ngân hàng dễ gặp rủi ro khi có biến động bất lợi về lãi suất Trong khi đó, NHTM cổ phần Sài Gòn thương tín có NNIM cao nhất với 1,52% Xét trên tổng thể, NNIM của các NHTM Việt Nam được chia thành hai nhóm rõ rệt, với 11 ngân hàng có NNIM trên 1% và 13 ngân hàng có NNIM dưới 1%, trong đó có 5 ngân hàng có NNIM dưới 0,5%.

ST B SHB SG B TCB H DB AC B VC BANK VA B VC B BID V N AB MB B PG B EIB CT G MS B VPB VIB N CB AB B SE A OC B KLB MD B

Kết luận chương này cho thấy, từ 2007 đến 2014, khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, với tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản chỉ đạt 11 – 15%, gây khó khăn trong bối cảnh nợ xấu gia tăng Mặc dù dư nợ tín dụng tăng, nhưng việc trích lập dự phòng rủi ro do nợ xấu cao đã làm giảm khả năng sinh lời Hơn nữa, thu nhập ngoài lãi không ổn định do các ngân hàng chưa phát triển mạnh các dịch vụ có thu phí, dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng Chương 4 sẽ phân tích sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam bằng phương pháp định lượng.

PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 19:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hồ Thị Hồng Minh, Nguyễn Thị Cành, 2014. Đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 106-107, 13-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công nghệ ngân hàng
4. Quyết định số 254/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015
6. Trần Việt Dũng, 2014. Xác định các nhân tố tác động tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí ngân hàng, số 16, 2-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí ngân hàng
9. Abdullah, M. N., Parvez, K., Ayreen, S., 2014. Bank Specific, Industry Specific and Macroeconomic Determinants of Commercial Bank Profitability: A Case of Bangladesh. World Journal of Social Sciences, 3, 82-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Journal of Social Sciences
10. Albertazzi, U., Gambacorta, L., 2009. Bank profitability and the business cycle. Journal of Financial Stability, 5, 393-409 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Stability
11. Alper, D., Anbar, A., 2011. Bank Specific and Macroeconomic Determinants of Commercial Bank Profitability: Empirical Evidence from Turkey. Business and Economics Research Journal, 2, 139-152 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Business and Economics Research Journal
12. Athanasoglou, P. P., Brissimis, S. N., Delis, M. D., 2008. Bank-specific, industry specific and macroeconomic determinants of bank profitability. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 18, 121-136 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Financial Markets, Institutions and Money
13. Barros, C. P., Ferreira, C., Willians, J., 2007. Analysing the determinants of performance of best and worst European banks: A mixed logit approach. Journal of Banking and Finance, 31, 2189–2203 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking and Finance
14. Berger, A.N., 1995b. The relationship between capital and earnings in banking. Journal of Money, Credit, and Banking, 27, 432-456 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Money, Credit, and Banking
15. Claeys, S., Vander Vennet, R., 2008. Determinants of bank interest margins in Central and Eastern Europe: A comparison with the West. Economic Systems, 32, 197-216 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic Systems
16. Dietrich, A., Wanzenried, G., 2011. Determinants of bank profitability before and during the crisis: Evidence from Switzerland. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 307-327 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Financial Markets, Institutions and Money
17. Eichengreen, B. , Gibson, H. D., 2001. Greek banking at the dawn of the new millennium, CEPR Discussion Paper 2791, London Sách, tạp chí
Tiêu đề: CEPR Discussion Paper 2791
18. García-Herrero, A., Gavilá, S., Santabárbara, D., 2009. What explains the low profitability of Chinese banks? Journal of Banking and Finance, 33, 2080- 2092 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking and Finance
19. Golin, J., 2001. The Bank Credit Analysis Handbook: A Guide for Analyst, Bankers and Investors. 2nd ed. John Wiley & Sons, Asia Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Bank Credit Analysis Handbook: A Guide for Analyst, Bankers and Investors
20. Gul, S., Irshad, F., Zarman, K., (2011), Factors Affecting Bank Profitability in Pakistan. The Romanian Economic Journal, 39, 61-87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors Affecting Bank Profitability in Pakistan
Tác giả: Gul, S., Irshad, F., Zarman, K
Năm: 2011
21. Hoggarth, G., Milne, A., Wood, G. ,1998. Alternative Routes to Banking Stability: A Comparison of UK and German Banking Systems. Bank of England Bulletin, 55-68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank of England Bulletin
23. Kennedy, P., (2008). A Guide to Econometrics. 6th ed. Malden, Massachusetts: Blackwell Publishing Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Guide to Econometrics
Tác giả: Kennedy, P
Năm: 2008
24. Kosmidou, K., 2008. The determinants of banks profits in Greece during the period of EU Financial integration. Journal of Managerial Finance. 34 (3), 146- 159 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Managerial Finance
25. Lepetit, L., Nys, E., Rous, P., Tarazi, A., 2008. The expansion of services in European banking: Implications for loan pricing and interest margins. Journal of Banking and Finance, 32, 2325-2335 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking and Finance
7. Website: http://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.KD.ZG 8. Website: http://data.worldbank.org/indicator/FP.CPI.TOTL.ZGTài liệu tiếng Anh Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại trong các nghiên cứu trước đây - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 2.1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại trong các nghiên cứu trước đây (Trang 32)
Hình 3.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các NHTM Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 3.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các NHTM Việt Nam (Trang 36)
Hình 3.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 3.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam (Trang 38)
Bảng 3.3. Tình hình tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.3. Tình hình tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam (Trang 40)
Hình 3. 5. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của các NHTM Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 3. 5. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của các NHTM Việt Nam (Trang 41)
3.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
3.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Trang 41)
Bảng 3.4. Tình hình thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.4. Tình hình thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt Nam (Trang 43)
Hình 3. 8. Tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 3. 8. Tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam (Trang 43)
Hình 3. 9. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên bình quân của các NHTM Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 3. 9. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên bình quân của các NHTM Việt Nam (Trang 44)
Bảng 4.1. Các biến nghiên cứu sử dụng trong mơ hình hồi quy - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.1. Các biến nghiên cứu sử dụng trong mơ hình hồi quy (Trang 53)
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy ROA bằng mơ hình FEM và mơ hình REM - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy ROA bằng mơ hình FEM và mơ hình REM (Trang 55)
- Hệ số xác định (R2) của mô hình FEM (81,17%) cao hơn so với mơ hình REM (72,84%).  Do đó,  có thể  mơ hình  FEM  sẽ giải thích kết quả  mơ hình tốt hơn  mơ  hình REM - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
s ố xác định (R2) của mô hình FEM (81,17%) cao hơn so với mơ hình REM (72,84%). Do đó, có thể mơ hình FEM sẽ giải thích kết quả mơ hình tốt hơn mơ hình REM (Trang 57)
của mơ hình FEM so với mơ hình REM. Các kiểm định sau này sẽ dùng để kiểm định với mơ hình FEM - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
c ủa mơ hình FEM so với mơ hình REM. Các kiểm định sau này sẽ dùng để kiểm định với mơ hình FEM (Trang 59)
Bảng 4.6. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.6. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập (Trang 60)
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY ROA THEO MƠ HÌNH FEM FEM - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY ROA THEO MƠ HÌNH FEM FEM (Trang 86)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN