GIỚI THIỆU
SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngân sách cấp xã đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước, nhưng hiện tại, 100% các đơn vị cấp xã tại huyện Năm Căn vẫn phải nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên để đảm bảo cân đối Điều này đặt ra thách thức cho các nhà quản lý ngân sách địa phương trong việc tìm kiếm giải pháp giúp ngân sách cấp xã có khả năng tự cân đối.
Cân đối ngân sách cấp xã chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như vị trí địa lý, tăng trưởng kinh tế, quản lý thu chi ngân sách và phân cấp quản lý giữa các cấp Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách xã, đặc biệt là tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau, là vấn đề quan trọng trong thực tiễn Do đó, cần thiết thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm để làm rõ các yếu tố này.
Tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố tác động đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau” dựa trên những luận cứ đã được đưa ra.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã tại huyện Năm Căn nhằm đưa ra các giải pháp cải thiện năng lực tự cân đối ngân sách trong tương lai.
Mục tiêu 1: Nhận diện một số nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau
Mục tiêu 2 của nghiên cứu là xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau Việc phân tích này sẽ giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách địa phương.
Mục tiêu 3 của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự cân đối ngân sách cấp xã tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau Để đạt được mục tiêu này, cần giải quyết các câu hỏi nghiên cứu quan trọng liên quan đến tình hình ngân sách và khả năng tự cân đối của các xã trong khu vực.
+ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau?
+ Những yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau?
+ Các giải pháp nâng cao năng lực tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau là gì?
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau
Đề tài nghiên cứu bao gồm toàn bộ 8 xã và thị trấn của huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau, chiếm tỷ lệ 100% so với tổng số xã, thị trấn trong huyện.
Nghiên cứu này tập trung vào hai nhóm chủ thể chính liên quan đến việc thực hiện và quản lý ngân sách cấp xã Cụ thể, nhóm đối tượng bao gồm: (1) Cán bộ quản lý tài chính tại cấp xã và (2) Cán bộ quản lý tài chính tại Phòng Tài chính huyện.
Nghiên cứu này không bao gồm các chủ thể như doanh nghiệp và người dân tham gia đóng góp ngân sách Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2010 đến năm 2014, với số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2015.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật phân tích nhân tố (Factor analysis).
BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 2: Tổng quan lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH CẤP XÃ
2.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của nhà nước trong năm, được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền NSNN được chia thành hai phần chính: thu và chi, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối nhằm tạo lập quỹ ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế liên quan đến việc sử dụng ngân sách nhằm thực hiện các chức năng quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước.
Vai trò huy động nguồn tài chính của ngân sách nhà nước (NSNN) là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội Để đảm bảo các hoạt động này, nhà nước cần có nguồn tài chính đủ để chi cho các mục đích cụ thể Nhu cầu chi tiêu của nhà nước được thỏa mãn thông qua các nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí, các hoạt động kinh tế và vay mượn Đây chính là vai trò cơ bản và quan trọng nhất của NSNN.
Vai trò của ngân sách nhà nước (NSNN) trong việc điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội rất quan trọng Thông qua quá trình phân phối, huy động và sử dụng các nguồn tài chính, NSNN tác động trực tiếp đến việc đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô và ảnh hưởng đến các quan hệ hàng hóa tiền tệ trong nền kinh tế Nhà nước sử dụng NSNN như một công cụ để điều tiết và quản lý nền kinh tế - xã hội với ba nội dung cơ bản: (1) kích thích tăng trưởng kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa; (2) điều tiết thị trường giá cả và ngăn chặn lạm phát; (3) điều tiết thu nhập dân cư nhằm thúc đẩy công bằng xã hội.
Hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền từ trung ương đến cơ sở, chịu ảnh hưởng bởi chế độ xã hội và phân chia lãnh thổ hành chính Tại Việt Nam, hệ thống ngân sách được tổ chức thành hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Hình 2.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Nguồn: Luật NSNN (Quốc hội năm 2002)
Cơ cấu hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) thể hiện mối quan hệ tài chính chặt chẽ giữa các cấp ngân sách Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương liên kết thông qua các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên, nhằm đảm bảo sự cân đối cho ngân sách cấp dưới Những khoản bổ sung này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ địa phương khắc phục khó khăn tài chính.
Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương
(Bao gồm tỉnh, thành phố thuộc trung ương)
Hệ thống ngân sách nhà nước
(bao gồm quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh)
(bao gồm xã, phường, thị trấn) phục những khó khăn do điều kiện lịch sử, điều kiện tự nhiên xã hội tạo ra
Quan hệ giữa các cấp ngân sách:
- Ngân sách mỗi cấp được phân định nhiệm vụ chi và nguồn thu cụ thể
Cần thực hiện cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới nhằm đảm bảo công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng và địa phương Khoản bổ sung này sẽ được xem như một nguồn thu cho ngân sách cấp dưới.
Khi cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi trong phạm vi chức năng của mình, cần chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ hiệu quả.
Ngoài việc bổ sung nguồn thu, cơ chế ủy quyền không cho phép sử dụng ngân sách của cấp này để chi cho các nhiệm vụ của cấp khác, trừ những trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
2.1.3 Đặc điểm, vai trò của ngân sách xã
Ngân sách xã là nguồn tài chính quan trọng giúp chính quyền cấp xã thực hiện các nhiệm vụ kinh tế và xã hội Khả năng đảm bảo nguồn tài chính từ ngân sách xã sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ này của chính quyền địa phương.
Ngân sách xã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chính quyền cấp xã khai thác tiềm năng kinh tế và xã hội của địa phương Nó giúp các cấp xã chủ động hơn trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, từ đó nâng cao đời sống của người dân và phát triển bền vững khu vực.
Ngân sách xã đóng vai trò là công cụ tài chính quan trọng, giúp chính quyền cấp trên giám sát hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã Hầu hết các xã đều nhận được một phần nguồn thu từ ngân sách bổ sung của cấp trên, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát và quản lý hoạt động của chính quyền địa phương.
Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2002 đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc cải cách quản lý ngân sách công ở Việt Nam, hướng tới sự dân chủ, công khai và minh bạch, đồng thời tăng cường phân cấp cho chính quyền địa phương Luật này giúp các tỉnh có khả năng chủ động trong việc phân định nhiệm vụ thu chi và phân cấp ngân sách cho các cấp chính quyền Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả thực thi Luật NSNN trong quản lý ngân sách địa phương, cần có sự cam kết từ lãnh đạo và nâng cao năng lực cho các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền xã.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ
2.2.1 Phân cấp quản lý ngân sách cấp xã
2.2.1.1 Thu ngân sách cấp xã
Thu ngân sách cấp xã được hình thành từ ba nguồn lớn sau:
- Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã và ngân sách xã được hưởng 100%, gọi tắt là các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%
Ngân sách xã chỉ được hưởng một phần từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn, với tỷ lệ phần trăm (%) thay đổi theo tình hình kinh tế, xã hội và yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước Những khoản thu này được gọi là các khoản thu điều tiết hoặc các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % từ ngân sách cấp trên.
Các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên được hình thành từ số chi của ngân sách cấp trên, nhằm đảm bảo sự cân đối cho ngân sách xã.
Theo Luật NSNN năm 2002, các khoản thu cho ngân sách xã phụ thuộc vào quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Bộ Tài chính (2003) khuyến cáo rằng ngân sách cấp xã có thể bao gồm ba loại thu: khoản thu hưởng 100%, khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, và khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Khoản thu ngân sách xã bao gồm các nguồn thu 100% thuộc về xã, như phí và lệ phí theo quy định, thu từ hoạt động sự nghiệp của xã, thu từ đấu thầu và khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích, cũng như hoa lợi công sản khác Ngoài ra, còn có khoản thu từ đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật và nguyên tắc tự nguyện nhằm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân xã quyết định Các khoản viện trợ không hoàn lại từ tổ chức, cá nhân nước ngoài và thu kết dư ngân sách năm trước cũng được tính vào ngân sách xã, cùng với các khoản thu khác theo quy định pháp luật.
Khoản thu ngân sách xã bao gồm các nguồn thu từ tỷ lệ phần trăm phân chia cho xã, bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hộ gia đình, thuế chuyển quyền sử dụng đất (hiện nay được gọi là thuế thu nhập cá nhân), thuế nhà, đất (nay là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) và lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu ngân sách xã tối thiểu được hưởng 70%, tuy nhiên, căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định tỷ lệ ngân sách xã cao hơn, tối đa lên đến 100%.
Ngân sách xã không chỉ dựa vào các khoản thu phân chia theo quy định mà còn được bổ sung từ HĐND cấp tỉnh các nguồn thu phân chia khác Điều này xảy ra sau khi các khoản thuế, phí, lệ phí theo Luật NSNN đã được phân chia 100% cho các xã, nhưng ngân sách xã vẫn chưa đủ để cân đối các nhiệm vụ chi.
Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu cho ngân sách xã được quy định ổn định bởi HĐND tỉnh trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm, nhằm đảm bảo phù hợp với tình hình ngân sách địa phương.
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã bao gồm hai loại chính: (i) Thu bổ sung để cân đối ngân sách, là sự chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu phân cấp, được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và duy trì ổn định trong 3 đến 5 năm; (ii) Thu bổ sung có mục tiêu, là các khoản bổ sung hàng năm nhằm hỗ trợ xã thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.
Trong hệ thống ngân sách nhà nước, các cấp ngân sách có mối quan hệ chặt chẽ và mỗi cấp cần tự cân đối thu chi Tuy nhiên, trong những tình huống đặc biệt, nếu một cấp ngân sách không thể tự cân đối, ngân sách cấp trên có trách nhiệm bổ sung nguồn lực để đảm bảo sự cân đối thu chi ngay từ giai đoạn lập dự toán.
Trong bối cảnh hiện tại, ngân sách cấp xã ở nước ta vẫn chưa tự cân đối được thu chi, dẫn đến việc ngân sách cấp trên phải bổ sung thêm nguồn thu cho ngân sách cấp dưới Điều này tạo ra một khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, hình thành nguồn thu thứ ba cho ngân sách xã.
2.2.1.2 Chi ngân sách cấp xã
Chi ngân sách cấp xã bao gồm 2 nhóm lớn là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.Theo quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP thì:
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cho hoạt động của cơ quan nhà nước như tiền lương cán bộ công chức xã, chi hoạt động văn phòng, mua sắm và sửa chữa trụ sở, cùng phương tiện làm việc; kinh phí cho hoạt động của cơ quan đảng và tổ chức chính trị xã hội sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ; đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho cán bộ xã; chi cho công tác dân quân tự vệ và trật tự an toàn xã hội; chi cho sự nghiệp giáo dục và y tế; sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi và hạ tầng do xã quản lý; hỗ trợ phát triển các sự nghiệp kinh tế như khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm; và các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi cho xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội mà không thể thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh; chi cho xây dựng công trình hạ tầng xã từ nguồn đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật, được Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý; và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.2.2 Cân đối ngân sách cấp xã
Cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) cấp xã là yêu cầu thiết yếu trong việc phân bổ và điều hòa thu chi NSNN, nhằm kiểm soát và điều chỉnh phân phối nguồn lực tài chính của chính quyền cấp xã Về bản chất, việc cân đối NSNN thể hiện sự hài hòa giữa nguồn lực tài chính mà chính quyền cấp xã huy động vào quỹ NSNN trong một năm và nguồn lực được phân phối để đáp ứng nhu cầu của chính quyền trong cùng năm đó.
Cân đối ngân sách nhà nước cấp xã thể hiện mối quan hệ giữa thu và chi trong một tài khóa, bao gồm sự tương quan giữa tổng thu và tổng chi, cùng với sự hài hòa trong cơ cấu các khoản thu và chi Điều này nhằm mục tiêu thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Liên quan đến đề tài tác giả nghiên cứu có nhiều công trình, tiêu biểu như sau:
+ Nghiên cứu của Lê Toàn Thắng (2013), “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay”
Tác giả đã áp dụng phương pháp phân tích thống kê, so sánh, dự báo và phương pháp chuyên gia để nghiên cứu về phân cấp quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) ở Việt Nam giai đoạn 2002 - 2012 Nghiên cứu tập trung vào bốn nội dung chính: phân cấp thẩm quyền ban hành luật pháp và chính sách liên quan đến NSNN, quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN, thực hiện chu trình NSNN, và giám sát, thanh tra, kiểm toán NSNN Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện phân cấp quản lý NSNN, bao gồm sửa đổi quy định pháp luật, phân cấp theo hướng kết quả đầu ra, nâng cao năng lực của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, cải cách tổ chức kiểm toán nhà nước, và tăng cường tính công khai, minh bạch trong quản lý NSNN.
+ Nghiên cứu của Tô Thiện Hiền (2012), “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020”
Bài viết tổng hợp lý thuyết về hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) và nguyên tắc phân cấp quản lý, cùng kinh nghiệm từ Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Hoa Kỳ và một số tỉnh ĐBSCL nhằm rút ra bài học cho quản lý NSNN cấp tỉnh Nghiên cứu phân tích thực trạng quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2006 – 2010, tập trung vào thu, chi và cân đối ngân sách, phân cấp thu chi ngân sách địa phương, cùng công tác kiểm tra, thanh tra Kết quả cho thấy thu, chi ngân sách và phân cấp nhiệm vụ chi có sự tiến bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Cân đối ngân sách địa phương ngày càng được cải thiện, nhưng vẫn tồn tại sự can thiệp của cấp trên do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh và đội ngũ cán bộ còn hạn chế về trình độ.
Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh An Giang, bao gồm việc tăng cường quản lý, bồi dưỡng và khuyến khích các biện pháp để tăng thu ngân sách.
Quản lý nguồn thu tập trung và sử dụng hiệu quả các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) là những yếu tố quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả tài chính Cần hoàn thiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, đồng thời đổi mới cơ chế phân cấp và quản lý NSNN nhằm mở rộng quyền tự chủ cho ngân sách cấp dưới Quy trình lập và quyết toán NSNN cũng cần được đổi mới để tăng cường tính minh bạch Đặc biệt, việc tăng cường kiểm tra, thanh tra quản lý NSNN và nâng cao trình độ cán bộ quản lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính công.
Nghiên cứu của Vũ Minh Thông (2012) tập trung vào việc quản lý nguồn thu chi ngân sách nhà nước tại các chính quyền cấp xã, phường, thị trấn ở tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay Bài viết phân tích các phương pháp và thách thức trong việc tối ưu hóa nguồn thu ngân sách, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý tài chính công tại địa phương.
Bài viết phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã tại tỉnh Lâm Đồng, đề xuất giải pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước ở cấp xã Nghiên cứu tập trung vào quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước tại các chính quyền cấp cơ sở như xã, phường, thị trấn trong giai đoạn 2007-2011 Phương pháp nghiên cứu bao gồm thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn để xác định và giải quyết các vấn đề hiện tại.
Nghiên cứu cho thấy, từ năm 2007 đến 2011, công tác quản lý ngân sách xã tại Lâm Đồng đã có nhiều cải tiến tích cực, với việc tăng cường kỷ luật tài chính, công khai và minh bạch trong quản lý ngân sách Sự phân định rõ trách nhiệm giữa các tổ chức và cá nhân đã nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định an ninh trật tự địa phương Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách đã giúp chính quyền xã chủ động hơn trong việc khai thác nguồn thu Quản lý thu chi ngân sách trở nên chặt chẽ và hiệu quả, với mọi khoản thu chi được phản ánh qua Kho bạc Nhà nước UBND xã thực hiện quản lý ngân sách theo dự toán và quy định, từ đó hạn chế tiêu cực Chế độ kế toán ngân sách xã mới đã cải thiện công tác kế toán, trong khi công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách cũng được chú trọng, phát hiện và xử lý nhiều vi phạm trong chế độ tài chính.
Công tác quản lý ngân sách cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc phân cấp nguồn thu chưa tạo động lực cho xã và thị trấn khai thác ngân sách hiệu quả, dẫn đến khoảng cách nguồn thu giữa các địa phương Tình trạng một số xã, thị trấn thừa nguồn nhưng không thể điều chuyển cho các xã khó khăn ảnh hưởng đến cân đối ngân sách huyện và xã Định mức phân bổ chi ngân sách chưa tính đến đặc thù từng vùng, gây khó khăn trong triển khai nhiệm vụ Công tác lập và phân bổ dự toán thu, chi còn mang tính áp đặt, HĐND cấp xã chưa phát huy vai trò giám sát ngân sách hiệu quả Hệ thống tin học hóa kế toán ngân sách còn nhiều bất cập, chỉ kiểm soát chi tiêu theo dự toán mà chưa đánh giá tính hợp lý và đúng tiêu chuẩn Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tài chính và kế toán xã cần được nâng cao để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã, bao gồm: đổi mới trong khai thác nguồn thu ngân sách, cải tiến quản lý chi ngân sách, và cải cách quy trình ngân sách xã Bên cạnh đó, cần củng cố bộ máy chính quyền cấp xã để nâng cao năng lực quản lý ngân sách, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động ngân sách xã, đồng thời đẩy mạnh việc hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
+ Nghiên cứu của Trần Quốc Vinh (2009), “Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng”
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê và so sánh để phân tích thực trạng quản lý ngân sách địa phương tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng Kết quả cho thấy thu ngân sách nhà nước (NSNN) tại đây tăng trưởng cao, đáp ứng nhu cầu điều hành và phát triển kinh tế địa phương Dự toán ngân sách được HĐND các cấp quyết định cơ bản tuân thủ quy định của Luật NSNN năm 2002 Kho bạc Nhà nước (KBNN) đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát chi NSNN và giám sát việc thực hiện dự toán Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế trong quản lý ngân sách như kinh tế vùng chưa ổn định, tính liên kết thấp, và phương pháp quản lý còn thủ công, gây khó khăn cho đối tượng bị quản lý Ngoài ra, vẫn còn tình trạng thất thoát, lãng phí và hiệu quả quản lý ngân sách chưa cao.
Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới quản lý ngân sách địa phương
Nhóm giải pháp tập trung vào việc đổi mới nhận thức của địa phương về trách nhiệm và phương pháp quản lý ngân sách, cải cách tổ chức bộ máy quản lý ngân sách địa phương, hoàn thiện hệ thống thông tin và phương tiện quản lý Đồng thời, cần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát ở các cấp, cũng như tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các đối tượng quản lý.
Nghiên cứu của Nguyễn Hà Phương (2011) tập trung vào việc đánh giá công tác quản lý ngân sách xã, phường tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2008 - 2010 Đề tài áp dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích SWOT và phỏng vấn cán bộ tài chính kế toán để đánh giá quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, cùng với công tác kiểm tra và giám sát ngân sách của 23 xã, phường trong khu vực.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 74% xã, phường trong khu vực nghiên cứu thực hiện quy trình lập dự toán đúng cách, trong khi 26% còn thiếu sót trong quản lý nguồn thu, dẫn đến tình trạng bỏ sót nguồn thu và lợi dụng kẽ hở trong quản lý để tư lợi Hơn nữa, nhiều xã, phường vẫn còn tâm lý trông chờ vào sự bao cấp của ngân sách thành phố, chưa khai thác hết tiềm năng thu ngân sách tại địa phương.
Hạn chế lớn nhất trong quản lý ngân sách xã phường tại thành phố Việt Trì là việc chưa công khai tài chính rộng rãi đến người dân, chỉ thực hiện công khai trong các kỳ họp của HĐND Ngoài ra, việc thực hiện các biểu mẫu kế toán và báo cáo thống kê theo quy định còn chưa đạt yêu cầu Hệ quả là tình trạng thất thoát và lãng phí vẫn diễn ra, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao.
Để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã phường tại thành phố Việt Trì, cần triển khai một số giải pháp quan trọng Thứ nhất, cần tăng cường tập huấn để nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ lãnh đạo và nhiệm vụ tại các xã phường Thứ hai, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý ngân sách sẽ giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao tính chính xác Cuối cùng, hoàn thiện hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê và kế toán là cần thiết để đảm bảo thông tin được cập nhật và quản lý hiệu quả.
+ Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tuấn (2010) “Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày những khái niệm về ngân sách và các lý luận về ngân sách nhà nước đặc biệt là ngân sách cấp xã Đồng thời cũng lược khảo một số tài liệu nghiên cứu có liên quan để làm cơ sở xây dựng mô hình định lượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, dữ liệu, phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích số liệu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1.1 Các biến trong nghiên cứu
Dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tuấn (2010) và các tài liệu liên quan, đề tài dự kiến xác định 15 biến ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau, được phân thành 5 nhóm nhân tố Các biến này có thể được bổ sung trong quá trình nghiên cứu.
Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã
Stt Yếu tố Kỳ vọng dấu
1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên +
3 Chính sách thuế đa dạng, phù hợp
B Tổ chức quản lý người nộp thuế
4 Tổ chức bộ máy thu, nộp thuế +
5 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế +
6 Quy trình, thủ tục hành chính thu, nộp thuế +
C Năng lực quản lý ngân sách của cấp xã
7 Sự chủ động của cấp xã trong thu, chi ngân sách +
8 Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách +
9 Năng lực cán bộ tài chính cấp xã +
10 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách
D Yếu tố phân cấp nguồn thu
11 Số lượng các khoản thu phân chia giữa cấp xã và cấp trên +
12 Tỷ lệ điều tiết (tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu phân chia cho ngân sách cấp xã do Bộ Tài chính quy định
13 Tỷ lệ điều tiết (tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu phân chia cho ngân sách cấp xã do HĐND cấp tỉnh quy định
E Chính sách động viên, khen thưởng
14 Chính sách khai thác, động viên nguồn thu +
15 Chính sách khen thưởng thu vượt kế hoạch
Nguồn: Tổng hợp cơ sở lý thuyết và tham khảo ý kiến chuyên gia
Các biến này được kỳ vọng có dấu dương (+), cho thấy khi các biến quan sát này được cải thiện, khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã sẽ tăng cao.
3.1.2 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Dựa trên 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã, với 15 yếu tố đại diện đã nêu, bài viết đưa ra 5 giả thuyết nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố này.
Môi trường bên ngoài, bao gồm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tăng trưởng kinh tế và chính sách thuế đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã Cụ thể, xã có vị trí địa lý thuận lợi, giao thông tốt, điều kiện tự nhiên lý tưởng, cùng với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và chính sách thuế hợp lý sẽ tạo ra nguồn thu thuế lớn, từ đó nâng cao khả năng cân đối ngân sách.
Quản lý người nộp thuế hiệu quả, bao gồm tổ chức bộ máy thu nộp thuế, quản lý đối tượng nộp thuế và quy trình thủ tục hành chính, sẽ nâng cao khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã Khi bộ máy thu nộp thuế được tổ chức tốt và quản lý chặt chẽ, sẽ giảm thiểu tình trạng thất thu thuế Hơn nữa, quy trình thủ tục hành chính đơn giản sẽ hạn chế gian lận thuế, từ đó đảm bảo thu thuế đầy đủ và cải thiện khả năng cân đối ngân sách.
Năng lực quản lý ngân sách cấp xã, bao gồm sự chủ động trong thu chi ngân sách, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan, và năng lực của cán bộ tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tự cân đối ngân sách Khi các đơn vị quản lý ngân sách có quyền chủ động và phối hợp hiệu quả, trách nhiệm trong việc sử dụng và kiểm soát ngân sách sẽ được nâng cao, từ đó hạn chế lãng phí Điều này dẫn đến việc thu chi ngân sách cấp xã được thực hiện tốt hơn, cải thiện khả năng cân đối ngân sách.
Giả thuyết H4: Phân cấp ngân sách giữa cấp trên và cấp xã (gồm các yếu tố:
Số lượng các khoản thu được phân chia giữa cấp xã và cấp trên, cùng với tỷ lệ điều tiết do Bộ Tài chính quy định, ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách cấp xã Tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu này là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo nguồn lực tài chính cho các hoạt động phát triển địa phương.
Tỷ lệ điều tiết ngân sách cấp xã, được quy định bởi HĐND cấp tỉnh, có ảnh hưởng lớn đến khả năng tự cân đối ngân sách Cụ thể, khi tỷ lệ % phân chia các khoản thu tăng lên, nguồn thu ngân sách cấp xã cũng sẽ tăng theo, từ đó cải thiện khả năng tự cân đối của ngân sách cấp xã.
Giả thuyết H5 nhấn mạnh tầm quan trọng của chính sách động viên và khen thưởng trong việc khai thác và quản lý nguồn thu ngân sách Việc nuôi dưỡng nguồn thu, thu đúng và đủ, đồng thời khen thưởng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc sẽ khuyến khích người nộp thuế phát triển sản xuất kinh doanh Điều này cũng tạo động lực cho cán bộ tài chính cấp xã trong việc quản lý và duy trì các nguồn thu, từ đó cải thiện khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã.
3.1.2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình nghiên cứu đề xuất theo hình 3.1 như sau:
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan và tham khảo ý kiến chuyên gia
Khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở huyện Năm Căn
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
- Chính sách thuế đa dạng, phù hợp
Năng lực quản lý ngân sách của cấp xã
- Sự chủ động của cấp xã trong thu, chi ngân sách
- Sự phối hợp giữa các cơ quan thu, chi ngân sách
- Năng lực cán bộ tài chính cấp xã
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách
Chính sách động viên, khen thưởng
- Chính sách khai thác, động viên nguồn thu
- Chính sách khen thưởng thu vượt kế hoạch
Yếu tố phân cấp nguồn thu
- Số lượng các khoản thu phân chia giữa cấp xã và cấp trên
- Tỷ lệ điều tiết (tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu phân chia cho ngân sách cấp xã do Bộ Tài chính quy định
- Tỷ lệ điều tiết (tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu phân chia cho ngân sách cấp xã do HĐND cấp tỉnh quy định
Tổ chức quản lý người nộp thuế
- Tổ chức bộ máy thu, nộp thuế
- Công tác quản lý đối tượng nộp thuế
- Quy trình, thủ tục hành chính thu, nộp thuế
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Dựa trên các nghiên cứu liên quan, khung nghiên cứu đã được thiết kế để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nguồn: Tổng hợp lý thuyết và đề xuất của tác giả
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn các cá nhân trực tiếp tham gia quản lý thu chi ngân sách cấp xã, với mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên.
Các biến độc lập được đánh giá thông qua thang đo Likert 5 mức độ nhằm khảo sát cảm nhận của người tham gia phỏng vấn về thực trạng các yếu tố tại thời điểm phỏng vấn Thông tin liên quan đến đối tượng phỏng vấn được thu thập bằng thang đo định danh.
Thiết lập và hiệu chỉnh thang đo
Xây dựng các giải pháp
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Phỏng vấn qua bảng câu hỏi
Phân tích hệ số Cronbach’sAlpha Thống kê mô tả; phân tích nhân tố; phân tích hồi quy đa biến
3.2.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Trong những năm gần đây, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau đã tập trung nâng cao khả năng tự cân đối ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi của huyện Năm Căn, cùng với nguồn nhân lực và các ngành nghề chủ lực, đóng vai trò quan trọng trong khả năng tự cân đối ngân sách, đặc biệt là ngân sách cấp xã Do đó, huyện Năm Căn được chọn làm điểm nghiên cứu cho luận văn, với việc khảo sát 8/8 xã trực thuộc để thu thập thông tin sơ cấp Việc này đảm bảo rằng 100% xã trong khu vực đều được phỏng vấn, từ đó nâng cao chất lượng mẫu nghiên cứu.
Việc thu thập số liệu thứ cấp liên quan đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của các xã tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau bao gồm thông tin về thu – chi ngân sách từ các báo cáo quyết toán và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm Ngoài ra, các dữ liệu này còn được lấy từ các báo cáo tổng kết, sách báo, tạp chí, cùng với các công trình nghiên cứu liên quan đến ngân sách nhà nước và ngân sách cấp xã.
Các tài liệu liên quan đến quản lý ngân sách cấp xã bao gồm các nghiên cứu đã được công bố trên internet và các tạp chí chuyên ngành Nguồn tài liệu này được lấy từ các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư của các cơ quan nhà nước, Sở Tài chính, và Cục Thống kê tỉnh Cà Mau Ngoài ra, thông tin cũng được thu thập từ UBND huyện, Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, và UBND xã trong huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
Để thu thập số liệu sơ cấp, cần thiết lập bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn qua thư tín với đối tượng được phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước Nội dung chính của bảng câu hỏi bao gồm các vấn đề trọng tâm liên quan đến nghiên cứu.
Đối tượng phỏng vấn có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, với trình độ nghiệp vụ và chức vụ công tác rõ ràng Họ đưa ra những đánh giá quan trọng về 15 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã, như đã được nêu trong mục 2.3.1.1 về các yếu tố này tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phân tích nhân tố và đã tính toán cỡ mẫu cần thiết trước khi tiến hành điều tra Theo Hachter (1994), kích cỡ mẫu tối thiểu nên gấp 5 lần số biến quan sát Do đó, nghiên cứu này đã chọn cỡ mẫu tối thiểu là 6 lần số biến quan sát, dẫn đến yêu cầu tối thiểu là 90 quan sát (6 x 15 biến quan sát).
Phương pháp chọn mẫu được áp dụng trong nghiên cứu là phương pháp chọn mẫu phân tầng dựa trên tiêu chí quản lý, với số lượng quan sát được phân bổ theo bảng 3.2.
Bảng 3.2: Đối tượng phỏng vấn
Stt Đối tượng phỏng vấn Số lượng tại mỗi cấp
Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND 2
Cán bộ tài chính tại UBND 3
Chủ tịch/Phó Chủ tịch HĐND 2
Thành viên HĐND chuyên về ngân sách 3
Trưởng/Phó Phòng Tài chính huyện 2
Cán bộ chuyên trách về tài chính xã 3
3 Cấp tỉnh (Sở Tài chính) 5 1 5
Nguồn: Tổng hợp cơ sở lý thuyết và đề xuất của tác giả
Tại UBND xã, mỗi xã sẽ tiến hành phỏng vấn 5 người, bao gồm 1 Chủ tịch UBND, 1 Phó Chủ tịch UBND phụ trách quản lý tài chính, cùng 3 cán bộ tài chính tại UBND xã.
Tại HĐND xã: mỗi xã phỏng vấn 5 người gồm 1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch HĐND phụ trách tài chính; 3 Thành viên HĐND chuyên về ngân sách
Tại cấp huyện, cuộc phỏng vấn được thực hiện với 5 người, bao gồm 1 Trưởng Phòng, 1 Phó Phòng Tài chính huyện phụ trách ngân sách cấp xã và 3 cán bộ chuyên trách về ngân sách cấp xã.
Tại cấp tỉnh, đã tiến hành phỏng vấn 5 đối tượng, bao gồm Phó Giám đốc Sở Tài chính phụ trách quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) cấp huyện, xã; 2 Trưởng và Phó Phòng phụ trách NSNN cấp huyện, xã; cùng với 2 cán bộ chuyên trách về NSNN tại cấp huyện, xã.
Để đảm bảo tính chính xác của danh sách mẫu phỏng vấn, danh sách đối tượng (họ tên, vị trí công tác, thâm niên công tác) được thu thập từ Sở Tài chính, Phòng Tài chính và UBND xã Từ danh sách này, sẽ chọn ra danh sách phỏng vấn chính thức, và phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến từng người được phỏng vấn Mục đích, nội dung và thời gian khảo sát được thông báo trước cho cơ quan, đơn vị nơi người được phỏng vấn công tác nhằm giảm thiểu việc thay thế mẫu Sau khi thu thập dữ liệu, số liệu sẽ được kiểm tra ngay lập tức; các số liệu không phù hợp sẽ được xác minh lại với người được hỏi Nếu có nhiều dữ liệu không phù hợp trong cùng một bảng phỏng vấn, bảng phỏng vấn đó sẽ được thay thế cho đến khi thu đủ 90 quan sát Trường hợp người được phỏng vấn từ chối tham gia hoặc cung cấp thông tin không chính xác sẽ được thay thế bằng người khác.
3.2.5 Phương pháp phân tích dữ liệu
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài Kết quả giai đoạn này đã xác định có 15 biến quan sát có ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã, từ đó hình thành nên bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định lượng ở giai đoạn tiếp theo Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mẫu nghiên cứu được xác định theo yêu cầu của kỹ thuật kiểm định và phân tích sử dụng là phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến, theo đó kích thước mẫu tối thiểu là 90 và kỹ thuật lấy mẫu định mức được chọn sử dụng Các kỹ thuật kiểm định về độ tin cậy và giá trị của thang đo tương ứng là Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến được đề xuất thực hiện để đảm bảo tính phù hợp của mô hình.