1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam

69 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Du Lịch Quảng Nam
Tác giả Phạm Thị Trung Mẫn
Người hướng dẫn TS. Vũ Thành Tự Anh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính Sách Công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 5,38 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (13)
    • 1.1. Bối cảnh nghiên cứu (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.6. Bố cục đề tài (16)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết (17)
    • 2.2. Cụm ngành du lịch Quảng Bình – Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam (19)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (19)
  • CHƯƠNG 3: NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NAM… (0)
    • 3.1. Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam (21)
      • 3.1.1. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) (21)
      • 3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (21)
      • 3.1.3. Dân số, lao động (22)
      • 3.1.4. Năng suất lao động (24)
      • 3.1.5. Thu nhập bình quân đầu người (26)
      • 3.1.6. Thu, chi ngân sách (26)
      • 3.1.7. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) (28)
    • 3.2. Mô hình kim cương ngành du lịch tỉnh Quảng Nam (29)
      • 3.2.1. Điều kiện yếu tố đầu vào (29)
      • 3.2.2. Điều kiện cầu (34)
      • 3.2.3. Các ngành phụ trợ liên quan (37)
      • 3.2.4. Bối cảnh cho chiến lược cạnh tranh (42)
      • 3.2.5. Vai trò của chính quyền địa phương (43)
    • 3.3. Đánh giá Mô hình kim cương ngành du lịch tỉnh Quảng Nam (44)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH (47)
    • 4.1. Kết luận (47)
    • 4.2. Khuyến nghị chính sách (49)
    • 4.3. Hạn chế của đề tài (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (51)
  • PHỤ LỤC (11)
    • Biểu 1. 1: Tỷ lệ khách lưu trú trên tổng khách tham quan (%) (14)
    • Biểu 1. 2: Chi tiêu của khách du lịch tại Quảng Nam (14)
    • Biểu 3. 1: Một số chỉ tiêu dân số Quảng Nam (23)
    • Biểu 3. 2: Nhu cầu và sở thích của khách du lịch Quảng Nam (36)
    • Biểu 3. 3: Tỷ lệ khách mua vé tham quan tại Hội An (37)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Bối cảnh nghiên cứu

Quảng Nam, tỉnh nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, có vị trí trung tâm của đất nước Việt Nam Tỉnh này còn là điểm giao thoa của nhiều tuyến đường huyết mạch quan trọng như Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh và đường sắt Bắc Nam.

Quảng Nam được thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh đẹp với sự kết hợp hoàn hảo giữa rừng, núi, sông và biển, trải dài khắp tỉnh từ Bắc đến Nam và từ Đông sang Tây Đặc biệt, Phố cổ Hội An là một điểm nhấn nổi bật trong vẻ đẹp tự nhiên và văn hóa của vùng đất này.

Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới vào năm 1999, điều này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của du lịch Quảng Nam.

Quảng Nam luôn nằm trong nhóm dẫn đầu về lượng du khách so với các địa phương trong khu vực, vượt xa tỉnh Quảng Bình và gần gấp đôi tỉnh Thừa Thiên Huế, thậm chí còn cao hơn cả thành phố Đà Nẵng Trong giai đoạn 2010 – 2014, tốc độ tăng trưởng du khách của Quảng Nam đạt 14%, chỉ sau Đà Nẵng với 24% So với Quảng Bình và Thừa Thiên Huế, hai tỉnh có tài nguyên du lịch tương tự, tốc độ tăng trưởng du khách của Quảng Nam cao gấp đôi, trong khi hai tỉnh này chỉ đạt khoảng 6%.

Hình 1 1: Lượt du khách tham quan và tốc độ tăng trưởng khách du lịch các tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2014

Nguồn: Niên giám Thống kê các tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam (2015)

Lượt du khách tham quan Quảng Bình

Lượt du khách tham quan Thừa Thiên Huế

Lượt du khách tham quan Đà Nẵng Lượt du khách tham quan Quảng Nam

Tốc độ tăng trưởng du khách tham quan tại các tỉnh miền Trung Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực Quảng Bình ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong lượng khách đến tham quan, trong khi Thừa Thiên Huế cũng không kém phần nổi bật với nhiều điểm du lịch hấp dẫn Đà Nẵng, với sự phát triển mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng du lịch, tiếp tục thu hút đông đảo du khách Cuối cùng, Quảng Nam, với di sản văn hóa phong phú, cũng chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong lượng khách tham quan.

Mặc dù Quảng Nam thu hút một lượng du khách ổn định qua các năm, tỷ lệ khách lưu trú vẫn không được cải thiện Dữ liệu từ Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Quảng Nam cho thấy tỷ lệ khách lưu trú trên tổng số khách tham quan năm 2015 không khác biệt so với năm 2007 Hơn nữa, kết quả điều tra của Tổng Cục Thống kê chỉ ra rằng chi tiêu của du khách khi đến Quảng Nam khá thấp, đặc biệt là chi tiêu của khách quốc tế đã giảm mạnh từ sau năm 2009.

Biểu 1 1: Tỷ lệ khách lưu trú trên tổng khách tham quan (%)

Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Quảng Nam (2016)

Biểu 1 2: Chi tiêu của khách du lịch tại Quảng Nam

Khách quốc tế (USD/ngày) 119,1 83,9 134,31 97,6 75,9

Khách trong nước - tự sắp xếp đi

Nguồn: Điều tra chi tiêu khách du lịch (2006, 2007, 2010, 2012, 2014)

Doanh thu du lịch của Quảng Nam so với các tỉnh lân cận như Quảng Bình, Thừa Thiên – Huế và Đà Nẵng cho thấy sự vượt trội hơn chỉ so với Quảng Bình, trong khi xấp xỉ ngang bằng với Thừa Thiên – Huế và chỉ đạt một nửa doanh thu của Đà Nẵng.

Chi tiêu của khách du lịch là tổng hợp tất cả các khoản chi phí mà họ đã và sẽ bỏ ra trong suốt chuyến đi, bao gồm cả các chi phí chuẩn bị trước khi đi và các khoản mua sắm đồ dùng, quà tặng và quà lưu niệm trong quá trình du lịch.

Hình 1 2: Doanh thu du lịch và tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch các tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2014

Nguồn: Niên giám Thống kê các tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam (2015)

Mặc dù đã có điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch vào năm 2009 với mục tiêu "Phát triển nhanh và bền vững để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn," du lịch Quảng Nam hiện chỉ mới phát triển về lượng mà chưa cải thiện về chất Điều này cho thấy Quảng Nam có khả năng cạnh tranh trong ngành du lịch, thu hút được nhiều du khách và duy trì ổn định qua các năm Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ chưa cao, dẫn đến khả năng chi tiêu của khách du lịch không được gia tăng Tình trạng này đặt ra câu hỏi về những vấn đề mà du lịch Quảng Nam đang gặp phải trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các nguyên nhân khiến du lịch Quảng Nam, mặc dù có nhiều điều kiện thuận lợi và thu hút lượng lớn khách du lịch, nhưng vẫn chưa cải thiện được chất lượng dịch vụ và gia tăng chi tiêu của du khách Bằng cách áp dụng mô hình kim cương của M Porter, nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Quảng Nam, đồng thời xác định những vấn đề tồn tại trong ngành Từ đó, đề tài đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm phát triển bền vững du lịch tại Quảng Nam.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: ngành du lịch tỉnh Quảng Nam

- Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Quảng Nam

Doanh thu du lịch Quảng Bình

Doanh thu du lịch Thừa Thiên Huế

Doanh thu du lịch Đà Nẵng Doanh thu du lịch Quảng Nam

Tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch tại Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam đã ghi nhận những con số ấn tượng trong thời gian gần đây Các địa phương này không chỉ thu hút lượng khách du lịch ngày càng tăng mà còn đóng góp tích cực vào nền kinh tế địa phương Sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch ở mỗi tỉnh thành đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao đời sống người dân.

Câu hỏi nghiên cứu

- Những bất cập hay trục trặc trong phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam là gì?

- Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch tỉnh Quảng Nam?

- Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam;

- Điều tra chi tiêu khách du lịch – Tổng Cục Thống kê;

- Báo cáo tổng kết hoạt động du lịch qua các năm của Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Quảng Nam;

- Số liệu về du lịch Mỹ Sơn và Hội An của UBND huyện Duy Xuyên và thành phố Hội An;

- Các tài liệu có liên quan khác.

Bố cục đề tài

Đề tài được cấu trúc thành bốn chương, trong đó Chương 1 trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu liên quan Chương 2 tập trung vào cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu được áp dụng.

3 phân tích năng lực cạnh tranh ngành du lịch tỉnh Quảng Nam và Chương 4 nêu kết luận và các khuyến nghị chính sách.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Du lịch là hoạt động thư giãn và giải trí, khác với công việc, và có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và tài nguyên thiên nhiên (Ibimilua, 2009) Theo Aris Anuar và các cộng sự (2012), điểm đến thân thiện là những nơi mang lại sự hài lòng cho du khách thông qua các hoạt động và sản phẩm dễ tiếp cận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành điểm đến thân thiện bao gồm xu hướng du lịch, thị hiếu của du khách, khả năng tài chính và giao thông, cũng như sự hợp tác giữa công và tư Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào cấp độ vĩ mô, cho thấy mối quan hệ giữa hoạt động du lịch, sản phẩm và không gian trong việc phát triển điểm đến thân thiện.

Theo Dwyer và Kim (2010), để đạt được lợi thế cạnh tranh, các điểm đến cần có những điểm thu hút và trải nghiệm vượt trội hơn so với các địa điểm khác Sự gắn bó của khách du lịch tiềm năng và hiện hữu với điểm đến ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của nó Dựa trên điều này, Dwyer và Kim đã phát triển bộ tiêu chí đánh giá các yếu tố tác động đến quyết định chọn lựa điểm đến của du khách, giúp các địa phương nhận diện được những điểm mạnh và điểm yếu của mình.

Ngành dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ và trở thành một phần quan trọng trong nhiều nền kinh tế, theo Porter (2008) Sự quốc tế hóa và chuyên môn hóa trong lĩnh vực này ngày càng gia tăng, với nhu cầu dịch vụ không chỉ từ các công ty mà còn từ các hộ gia đình Khác với ngành sản xuất, cạnh tranh trong ngành dịch vụ mang tính quốc tế cao, nhờ vào sự linh hoạt của cả nhà cung cấp và khách hàng Các nhà cung cấp nước ngoài có thể tận dụng nguồn nhân lực và phương tiện tại địa phương, trong khi khách hàng có thể di chuyển đến nơi khác để tiêu dùng dịch vụ.

Do đó, mô hình kim cương mà Porter áp dụng cho ngành dịch vụ cũng có sự khác biệt so với ngành sản xuất

Hình 2 1: Mô hình kim cương của Michael Porter

Các điều kiện về yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng đối với ngành dịch vụ, đặc biệt là du lịch, khi người tiêu dùng cần đến một quốc gia để sử dụng dịch vụ Các yếu tố như địa lý, khí hậu và tài nguyên du lịch có ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút khách hàng trong ngành này.

Tính quốc tế hóa của cầu dịch vụ tạo ra sự đa dạng trong nhu cầu và sở thích của khách hàng Các yêu cầu khác nhau và sự khó tính của từng nhóm khách hàng đặt ra thách thức cho các nhà cung cấp, buộc họ phải cải thiện dịch vụ và phát triển những dịch vụ mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của từng phân khúc khách hàng.

Ngành phụ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ, tạo ra các dịch vụ liên quan và bổ trợ Sự phát triển của các ngành nghề này không chỉ giúp gia tăng nhu cầu cho ngành dịch vụ chính mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của toàn bộ hệ sinh thái dịch vụ.

Bối cảnh chiến lược cạnh tranh là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp Tính chất cạnh tranh nội địa mạnh mẽ và không có rào cản sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh phong phú, thúc đẩy sự đổi mới và tăng trưởng cho các doanh nghiệp.

Sự can thiệp của chính phủ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển ngành dịch vụ, bên cạnh bốn đỉnh của mô hình kim cương Các địa phương có ngành dịch vụ phát triển linh hoạt sẽ có cơ hội đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Mô hình kim cương của Porter hiện đang được áp dụng rộng rãi trong phân tích cụm ngành Thông qua các yếu tố trong mô hình này, các địa phương có thể nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong cụm ngành của mình, từ đó xây dựng các chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành.

Cụm ngành du lịch Quảng Bình – Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam

Nguyễn Thị Thanh Nga (2014) đã áp dụng mô hình kim cương của Porter để phân tích cụm ngành du lịch Quảng Bình, chỉ ra rằng hạn chế lớn nhất của ngành là nền tảng tri thức Để khắc phục tình trạng này, cần có nguồn vốn đầu tư lớn và sử dụng vốn một cách hiệu quả, tập trung vào phát triển du lịch Đây là vấn đề chung mà nhiều địa phương khác trên cả nước cũng đang gặp phải.

Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm và Nguyễn Văn Long (2013) về cụm ngành du lịch tại ba tỉnh Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam nhấn mạnh tầm quan trọng của sự liên kết giữa chính quyền và các doanh nghiệp tư nhân trong việc phát triển du lịch Để xây dựng một cụm ngành du lịch hiệu quả, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các yếu tố cốt lõi như điểm đến, lưu trú và lữ hành, cùng với sự hỗ trợ từ chính quyền và các tổ chức nghiên cứu Việc nhận diện cụm ngành và xây dựng mạng lưới chia sẻ tri thức và đổi mới là yếu tố then chốt, mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia.

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng nền tảng tri thức, sự liên kết và hỗ trợ từ chính quyền là những yếu tố quan trọng trong việc phát triển cụm ngành du lịch của khu vực.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định tính, sử dụng số liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê Quảng Nam, điều tra chi tiêu của khách du lịch từ Tổng cục Thống kê, cùng với các báo cáo và nghiên cứu khác Sau khi phân tích số liệu, tác giả đã tham vấn ý kiến của các chuyên gia để làm rõ các vấn đề chính trong ngành du lịch Quảng Nam.

Bài viết phân tích số liệu theo mô hình kim cương của Porter, tập trung vào bốn yếu tố chính: (i) điều kiện về yếu tố đầu vào, (ii) điều kiện cầu, (iii) ngành phụ trợ liên quan, và (iv) bối cảnh chiến lược cạnh tranh Qua việc xác định các vấn đề trong ngành du lịch Quảng Nam, tác giả đã tham vấn ý kiến từ các chuyên gia của Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Cục thuế Tỉnh, cùng với Phòng Du lịch – Thương mại Hội để đưa ra những giải pháp hiệu quả.

An Từ đó, tác giả đưa ra những đề xuất để tháo gỡ những trục trặc mà ngành du lịch địa phương đang đối mặt.

NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NAM…

Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam

3.1.1 Tổng sản phẩm nội địa (GDP)

Trong giai đoạn từ 2004 đến 2014, Quảng Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng GDP ấn tượng, luôn trên 10%, với những năm 2007 và 2010 đạt trên 13% Tuy nhiên, sự tăng trưởng này không ổn định, có sự biến động theo chu kỳ khoảng 4-5 năm Mặc dù GDP tăng cao, thu nhập bình quân đầu người của tỉnh vẫn nằm trong nhóm thấp so với các tỉnh khác ở miền Trung.

Hình 3 1: Tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm nội địa tỉnh Quảng Nam tính theo giá 2010

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam (2015) 3.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong giai đoạn 2004-2014, cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam đã trải qua sự dịch chuyển đáng kể từ nông nghiệp - thương mại, dịch vụ - công nghiệp sang công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp Sự thay đổi này chủ yếu tập trung vào sự chuyển dịch giữa khu vực công nghiệp và nông nghiệp, với tỷ trọng nông nghiệp giảm 22% và khu vực công nghiệp tăng 16%, trong khi thương mại - dịch vụ chỉ tăng 6% Tốc độ thay đổi tỷ trọng của ngành công nghiệp và thương mại - dịch vụ trong giai đoạn này cũng cho thấy sự khác biệt đáng kể, với ngành công nghiệp tăng 2,44% trong giai đoạn 2004-2009 và giảm xuống 0,79% trong giai đoạn 2010-2014, trong khi thương mại - dịch vụ tăng 0,51% và 0,76% tương ứng.

Hình 3 2: Tỷ trọng các ngành trong GDP Quảng Nam tính theo giá 2010 (%)

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam (2015)

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đóng góp chủ yếu vào GDP của địa phương, chiếm khoảng 30% Trong khi đó, các ngành du lịch như dịch vụ lưu trú – ăn uống và hoạt động nghệ thuật – vui chơi – giải trí chỉ đóng góp khiêm tốn với tỷ lệ khoảng 7% và 1% Đáng lưu ý, tỷ trọng đóng góp của các ngành này không có sự thay đổi đáng kể qua các năm.

Kết quả chuyển dịch cơ cấu cho thấy nền kinh tế Quảng Nam vẫn phụ thuộc lớn vào ngành công nghiệp chế biến và chế tạo Dư địa cho thay đổi cơ cấu kinh tế của Quảng Nam hiện nay rất hạn chế, cả về tăng tỷ trọng công nghiệp lẫn thương mại, dịch vụ, nếu địa phương tiếp tục duy trì các chính sách phát triển kinh tế hiện tại.

Tính đến năm 2014, tỉnh Quảng Nam có tổng dân số đạt 1.469.426 người, trong đó tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động (15 - 64 tuổi) chiếm 67,7% Điều này cho thấy nguồn nhân lực dồi dào của tỉnh, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã hội.

Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi đến trên 65 tuổi tại Quảng Nam chiếm 32,3%, trong khi tỷ số phụ thuộc chung đã giảm từ 52,8% năm 2009 xuống còn 47,7% vào năm 2014, cho thấy một lợi thế trong phát triển kinh tế khi số người trong độ tuổi lao động gấp đôi số người ngoài độ tuổi lao động Tuy nhiên, chỉ số già hóa của tỉnh lại tăng từ 42,98% năm 2009 lên 53,6% năm 2014, đặt ra thách thức cho vấn đề an sinh xã hội tại Quảng Nam.

Thương mại - Dịch vụ Công nghiệp

Biểu 3 1: Một số chỉ tiêu dân số Quảng Nam

Tỷ số phụ thuộc Tỷ trọng các lứa tuổi trong tổng dân số

Tỷ số phụ thuộc chung

Tỷ số phụ thuộc trẻ

Tỷ số phụ thuộc già

Nguồn: Kết quả điều tra dân số và nhà ở (2010, 2015)

Theo kết quả điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ vào ngày 1/4/2014 của Tổng Cục Thống kê, trong vòng 5 năm trước năm 2014, Quảng Nam có 10 người từ địa phương khác đến cư trú trên 1.000 người dân, trong khi có đến 32 người rời khỏi tỉnh để đến nơi khác Tỷ suất nhập cư và xuất cư của Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ lần lượt là 10‰ và 25‰ Chỉ số này cho thấy kinh tế Quảng Nam chưa tạo ra nhiều việc làm để thu hút người nhập cư và giữ chân người dân địa phương.

Tính đến năm 2014, lao động nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế với 52,6% trong tổng cơ cấu lao động của tỉnh Sự chuyển dịch lao động chủ yếu diễn ra ở khu vực công nghiệp và nông nghiệp, phản ánh sự thay đổi tỷ trọng trong GDP Trong khoảng thời gian từ 2004 đến 2014, tỷ trọng lao động nông nghiệp đã giảm 19,7%, từ 72,3% xuống mức thấp hơn.

Từ năm 2004 đến năm 2014, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp giảm từ 52,6% xuống còn 52,6%, với sự dịch chuyển chủ yếu sang khu vực công nghiệp (11,47%), trong khi khu vực dịch vụ chỉ tăng 8,23% Điều này cho thấy khu vực công nghiệp vẫn tạo ra nhiều việc làm hơn khu vực dịch vụ Sự dịch chuyển lao động đang có dấu hiệu chững lại, với tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm trung bình 2,2 điểm phần trăm mỗi năm giai đoạn 2004-2009, nhưng chỉ còn 1,7 điểm phần trăm giai đoạn 2009-2014 Khu vực công nghiệp cũng chỉ tăng 0,8 điểm phần trăm mỗi năm trong giai đoạn 2009-2014, giảm so với 1,4 điểm phần trăm giai đoạn trước Khu vực thương mại - dịch vụ có sự gia tăng nhẹ, từ 0,7 điểm phần trăm lên 0,9 điểm phần trăm mỗi năm, nhưng sự gia tăng này là không đáng kể, đặc biệt khi Quảng Nam đã điều chỉnh chiến lược phát triển du lịch vào năm 2009.

Hình 3 3: Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Nam (%)

Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam (2012) và tập sách

Quảng Nam – 40 năm xây dựng và phát triển (2015)

Mặc dù Quảng Nam dành một phần ngân sách lớn cho giáo dục trong tổng chi thường xuyên của tỉnh, nhưng theo khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, chỉ số đào tạo lao động của tỉnh vẫn chỉ đạt mức khá và không có sự cải thiện đáng kể qua các năm.

Hình 3 4: Chỉ số đào tạo lao động tỉnh Quảng Nam

Nguồn: pcivietnam (2016) 3.1.4 Năng suất lao động

Tốc độ tăng trưởng năng suất lao động tại Quảng Nam trong giai đoạn 2004 – 2014 đạt trung bình 10%, với khu vực công nghiệp đóng góp 51,09%, dịch vụ 45,98% và nông nghiệp 2,93% Mặc dù khu vực công nghiệp có sự đóng góp lớn, nhưng năng suất trong lĩnh vực này không ổn định, chia thành hai giai đoạn rõ rệt: 2004-2009 và 2009-2014 Ngược lại, năng suất khu vực thương mại – dịch vụ mặc dù tăng trưởng thấp hơn nhưng vẫn ổn định và liên tục tăng trưởng bất chấp những khó khăn kinh tế.

Thương mại - Dịch vụ Công nghiệp Nông nghiệp

Hình 3 5: Năng suất lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2004 – 2014 tính theo giá 2010 (triệu đồng/lao động/năm)

Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam (2012) và tập sách

Quảng Nam – 40 năm xây dựng và phát triển (2015)

Trong giai đoạn 2004-2014, sự đóng góp vào thay đổi năng suất của tỉnh Quảng Nam cho thấy hiệu ứng nội ngành chiếm 53,8%, tiếp theo là hiệu ứng động với 25,8% và hiệu ứng tĩnh với 20,4% Điều này cho thấy rằng sự gia tăng năng suất chủ yếu đến từ việc cải thiện năng suất trong từng ngành, trong khi sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động trong mười năm qua chưa có tác động đáng kể đến sự gia tăng năng suất của tỉnh.

Hình 3 6: Biểu đồ thay đổi năng suất và dịch chuyển cơ cấu lao động năm 2004 - 2014

Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam (2012) và tập sách

Quảng Nam – 40 năm xây dựng và phát triển (2015)

Năng suất chung Năng suất nông nghiệp Năng suất công nghiệp Năng suất dịch vụ

NN CN DV Cả 3 khu vực hiệu ứng nội ngành hiệu ứng động hiệu ứng tĩnh

3.1.5 Thu nhập bình quân đầu người

Mặc dù Quảng Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc cải thiện thu nhập của người dân trong giai đoạn 2004-2014, với mức thu nhập bình quân tăng 5,7 lần, nhưng vẫn thuộc nhóm thu nhập thấp của khu vực miền Trung Mức tăng này chỉ tương đương với mức tăng trung bình của toàn khu vực.

Hình 3 7: Thu nhập bình quân đầu người các tỉnh khu vực miền Trung theo giá hiện hành (nghìn đồng/người/năm)

Nguồn: Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình (2013) và VHLSS (2015) 3.1.6 Thu, chi ngân sách

Tỉnh Quảng Nam, như nhiều địa phương khác tại Việt Nam, đang đối mặt với tình trạng bội chi ngân sách do thu không đủ bù chi Mặc dù tỷ lệ chênh lệch giữa thu và chi ngân sách đã giảm từ 62% vào năm 2008 xuống còn 32% vào năm 2014, nhưng mức chênh lệch này vẫn cao, với trung bình 29% trong giai đoạn 2009 – 2014.

Hình 3 8: Thu và chi ngân sách tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 – 2014

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Nam (2015)

Nguồn thu chủ yếu của Quảng Nam đến từ thu nội địa, chiếm gần 50% tổng nguồn thu, trong đó thu từ doanh nghiệp và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh chiếm gần 80% Cơ cấu nguồn thu đã có sự thay đổi lớn từ năm 2009, khi tỷ trọng nguồn thu từ kinh tế nhà nước trên 50% giảm xuống dưới 15% vào năm 2014, trong khi kinh tế ngoài nhà nước tăng lên hơn 70% Mặc dù khu vực có vốn đầu tư nước ngoài nhận nhiều chính sách ưu đãi, tỷ lệ đóng góp của khu vực này vào ngân sách địa phương vẫn không cải thiện và giảm xuống khoảng 10% vào năm 2014.

Hình 3 9: Cơ cấu nguồn thu từ các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Nam (2015)

Tổng thu ngân sách (triệu đồng)

Tổng chi ngân sách (triệu đồng)

Chênh lệch chi - thu ngân sách (%)

Thu từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài Thu từ kinh tế Nhà nước

Mô hình kim cương ngành du lịch tỉnh Quảng Nam

3.2.1 Điều kiện yếu tố đầu vào

Quảng Nam nổi bật với ba loại hình du lịch chính: du lịch di sản, du lịch biển đảo và du lịch sinh thái Trong đó, du lịch di sản, đặc biệt là Phố cổ Hội An, là điểm thu hút chủ yếu du khách và đóng góp lớn vào doanh thu du lịch của tỉnh.

Hình 3 12: Các điểm du lịch chính của Quảng Nam

Nguồn: Tác giả tự vẽ

Phố cổ Hội An, được UNESCO công nhận là di sản thế giới vào năm 1999, từng là thương cảng nổi tiếng từ thời vương quốc Chăm Pa và sau này trở thành một trong những trung tâm kinh tế quan trọng.

Hội An, dưới thời Chúa Nguyễn Đàng Trong, đã sớm tiếp xúc với nền văn hóa ngoại lai, dẫn đến sự hình thành kiến trúc và văn hóa pha trộn giữa Việt Nam và các nước như Trung Hoa và Nhật Bản Đến nay, Hội An vẫn bảo tồn quần thể kiến trúc cổ đặc trưng từ giai đoạn phát triển hưng thịnh, tạo nên một điểm du lịch độc đáo và hấp dẫn Đặc biệt, Phố cổ Hội An vẫn giữ được những nét cổ kính giữa cuộc sống hiện đại.

Thánh địa Mỹ Sơn, một di sản thế giới, nổi bật với những đặc trưng khác biệt so với Hội An Là trung tâm của Kinh đô Trà Kiệu thuộc Vương quốc Chăm pa xưa, Mỹ Sơn nằm sâu trong rừng, tách biệt hoàn toàn với cuộc sống hiện đại Trong khi Hội An thể hiện sự đa dạng văn hóa qua quần thể kiến trúc, Mỹ Sơn lại thu hút du khách bởi kỹ thuật điêu khắc, kiến trúc và trang trí độc đáo Đặc biệt, kỹ thuật kết dính không mạch hồ mà người Chăm pa áp dụng cho các công trình tại Mỹ Sơn vẫn còn là một bí ẩn cho đến ngày nay.

Du lịch Quảng Nam không chỉ nổi bật với di sản văn hóa mà còn thu hút du khách bởi những bãi biển tuyệt đẹp như Cửa Đại, Bằng An và Cù Lao Chàm Các bãi biển này nổi bật với vẻ đẹp hoang sơ, trong đó Cù Lao Chàm được xem là điểm nhấn quan trọng của du lịch biển đảo tỉnh Quảng Nam, đặc biệt từ khi được công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới.

Cù Lao Chàm, với tám hòn đảo lớn nhỏ, sở hữu hệ sinh thái phong phú và đa dạng, bao gồm hàng trăm loài thủy sản và hơn 100 loại san hô Nơi đây còn lưu giữ nhiều chứng tích tàu đắm và miếu mạo, chứng tỏ từng là điểm neo đậu quan trọng cho các thuyền buôn quốc tế trong thời kỳ Hội An phát triển thành một hương cảng sầm uất.

Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, bao gồm các làng nghề và làng dân tộc, đã được Quảng Nam xây dựng và phát triển gần đây để đa dạng hóa sản phẩm du lịch địa phương Theo quyết định 1222/QĐ-UBND ngày 07/4/2015, việc phát triển này nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương và bảo tồn văn hóa truyền thống.

Trong giai đoạn 2015 – 2020, đề án phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch đã được triển khai tại 16 làng nghề thuộc 8 huyện, thị xã và thành phố Một số làng nghề, như làng gốm Thanh, đã tích cực tham gia vào phát triển du lịch và thu hút được một lượng khách đáng kể.

Hà, làng mộc Kim Bồng, làng rau Trà Quế, làng Triêm Tây hay làng Bờ Hồng

Tỉnh Quảng Nam không chỉ nổi bật với các di tích cách mạng mà còn là điểm đến du lịch, chủ yếu phục vụ cho các tổ chức trong và ngoài tỉnh Đặc điểm quan trọng của du lịch tại đây là sự gắn bó với đời sống người dân địa phương, ngoại trừ Thánh địa Mỹ Sơn Tuy nhiên, sự phát triển du lịch, đặc biệt là tại Hội An, đã dẫn đến tình trạng thương mại hóa, khiến cho nhiều ngôi nhà cổ bị biến đổi và không còn phục vụ đúng mục đích Theo điều tra, 53% di tích đã được tu bổ nhưng lại trở thành điểm kinh doanh, làm thu hẹp không gian sống truyền thống Ngoài ra, khoảng 3.000 cư dân đã rời bỏ phố cổ Các làng nghề truyền thống, hình thành từ thế kỷ 15-16, cũng đang đối mặt với nguy cơ thu hẹp do sản phẩm đơn điệu và đầu ra không ổn định, dẫn đến thu nhập bấp bênh cho người dân Chẳng hạn, làng gốm Thanh Hà chỉ có khoảng 20 hộ tham gia sản xuất Báo cáo cho thấy lao động trong các làng nghề đang già hóa, thiếu nhân lực trẻ và nghệ nhân, gây khó khăn trong việc truyền nghề.

Thánh địa Mỹ Sơn, một di sản văn hóa thế giới, hiện nay vẫn chỉ là điểm tham quan trong ngày mà không thu hút du khách ở lại qua đêm Các sản phẩm du lịch tại Mỹ Sơn chủ yếu bao gồm tham quan các đền chính, chương trình múa Chăm và tham quan bảo tàng, nhưng vẫn thiếu sự liên kết chặt chẽ Cách tổ chức các sản phẩm du lịch chưa giúp du khách hiểu rõ về quá trình phát triển của Mỹ Sơn cũng như vai trò của nó trong lịch sử dân tộc và kiến trúc Do đó, Mỹ Sơn vẫn chỉ được xem là một sản phẩm du lịch phụ trợ bên cạnh Hội An, chưa trở thành điểm đến chính cho du khách.

Hạ tầng giao thông tại tỉnh Quảng Nam đáp ứng tốt nhu cầu phát triển du lịch, với các tuyến đường được trải nhựa dẫn đến Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn, đảm bảo thuận lợi cho xe 50 chỗ di chuyển.

Đến năm 2015, Quảng Nam đã hoàn thành nâng cấp Quốc lộ 1A, kết nối giao thông các địa phương theo hướng Bắc Nam Các tuyến đường ven biển đang được xây dựng để kết nối các điểm du lịch từ Non Nước, Hội An đến Cảng Kỳ Hà, trong đó tuyến đường từ Điện Dương – Điện Ngọc đến Hội An và cầu Cửa Đại đã đi vào sử dụng Đặc biệt, vào đầu năm 2016, cầu dân sinh Cẩm Kim – Hội An được khánh thành, giúp kết nối hai bờ sông Thu Bồn và đưa làng nghề mộc Kim Bồng vào chuỗi sản phẩm du lịch của Hội An.

Quảng Nam đã chính thức đưa vào hoạt động bảy tuyến xe buýt, kết nối trực tiếp đến hai di sản thế giới là Hội An và Mỹ Sơn Các tuyến xe buýt này hoạt động liên tục từ 5h30 đến khoảng 18h00, với tần suất 15 phút/lần, tạo thuận lợi cho du khách tham quan các điểm đến nổi bật trong khu vực.

30 phút/chuyến, giá vé dao động từ 15.000 – 30.000 đồng, rất thuận tiện cho các hoạt động đi lại của người dân

Khách quốc tế chủ yếu đến Quảng Nam qua sân bay Đà Nẵng, một trong ba cảng hàng không quốc tế lớn nhất Việt Nam với công suất khoảng 6 triệu hành khách mỗi năm Các hãng hàng không tại đây đã khai thác nhiều đường bay quốc tế đến các điểm đến như Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Nga, Thái Lan, và Singapore, giúp mở rộng thị trường du lịch cho Quảng Nam.

Sân bay Chu Lai, được khởi công xây dựng vào năm 2004 và khai thác từ tháng 3 năm 2015, có công suất thiết kế 500.000 khách/năm và mục tiêu trở thành sân bay trung chuyển hàng hóa quốc tế Tuy nhiên, trong 9 tháng đầu năm 2015, chỉ có 83.062 lượt hành khách sử dụng sân bay, tương đương khoảng 20% công suất thiết kế Từ năm 2005 đến 2015, chỉ có hãng hàng không Vietnamairline khai thác đường bay tại đây, với tần suất 1 chuyến/ngày đến Hà Nội.

Đánh giá Mô hình kim cương ngành du lịch tỉnh Quảng Nam

Kết quả phân tích mô hình kim cương cho thấy ngành du lịch Quảng Nam đang đối mặt với những hạn chế ở cả bốn đỉnh, tạo ra thách thức lớn cho sự phát triển du lịch của địa phương.

Internet Công ty du lịch Sách báo, tạp chí Nguồn khác

Nguyên nhân ở sự hạn chế này là bởi:

Quảng Nam đã có quy hoạch du lịch từ năm 1999, nhưng vẫn chưa xác định rõ hình ảnh và định hướng phát triển cho ngành du lịch Mục tiêu phát triển còn chung chung và không gian du lịch dàn trải, dẫn đến khó khăn trong việc kết nối các điểm đến.

Phát triển du lịch tại Hội An chưa gắn kết chặt chẽ với sinh kế của người dân địa phương, dẫn đến nguy cơ phai nhạt văn hóa truyền thống Sự thương mại hóa nhanh chóng ở khu phố cổ cùng với việc di chuyển của cư dân đã ảnh hưởng tiêu cực đến bản sắc văn hóa nơi đây Mặc dù hoạt động du lịch làng nghề có thể bổ sung thu nhập cho người dân, nhưng vấn đề đầu ra cho sản phẩm làng nghề vẫn chưa được giải quyết, ảnh hưởng đến khả năng duy trì và phát triển bền vững của các làng nghề trong tương lai.

Nội dung chương trình tham quan tại Quảng Nam chưa thực sự hấp dẫn, mặc dù các điểm tham quan chủ yếu liên quan đến lịch sử Cách truyền tải thông tin chưa đủ rõ ràng và đầy đủ, dẫn đến việc du khách đến Hội An đông nhưng tỷ lệ mua vé tham quan lại thấp, trong khi đó số lượng khách đến Mỹ Sơn vẫn còn hạn chế.

Chất lượng và số lượng lao động trong ngành du lịch tại địa phương còn hạn chế, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thu hút nhân lực Họ phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ hai trung tâm du lịch lớn của miền Trung là tỉnh Thừa Thiên – Huế và thành phố Đà Nẵng Đồng thời, các trường đại học, cao đẳng và cơ sở dạy nghề trong tỉnh chưa chú trọng phát triển các chuyên ngành liên quan đến du lịch, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao.

Khả năng thu thuế từ các doanh nghiệp du lịch đang ở mức thấp, dẫn đến nguồn kinh phí phát triển du lịch bị hạn chế Cụ thể, các cơ sở lưu trú của tỉnh chiếm đến 80% doanh thu du lịch, nhưng tỷ trọng thuế đóng cho địa phương chỉ khoảng 6,5% doanh thu Hơn nữa, thuế thu nhập doanh nghiệp thực thu chỉ đạt một phần năm so với số có thể thu.

Sơ đồ 3 1: Mô hình kim cương ngành du lịch Quảng Nam

+ Đa dạng tài nguyên du lịch

- Tài nguyên du lịch bị đe dọa bởi thương mại hóa

- Nội dung tham quan chưa phong phú

- Đầu ra của các làng nghề tham gia du lịch không ổn định

- Số lượng và chất lượng lao động thấp

+ Hạ tầng giao thông đến khu du lịch tốt

+ Rào cản gia nhập ngành thấp

- Cạnh tranh chưa bình đẳng giữa các doanh nghiệp

+ Lượng khách du lịch trong và ngoài nước tăng

- Tỷ lệ khách tham quan có mua vé thấp

+ Đầy đủ các loại hình khách sạn, nhà hàng, lữ hành

Khả năng thu thuế từ các khách sạn hiện đang gặp khó khăn, mặc dù ẩm thực đa dạng và truyền thông tốt giúp thu hút du khách Sự hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch Bên cạnh đó, các lễ hội, hoạt động vui chơi và giải trí góp phần nâng cao trải nghiệm của du khách, nhưng vẫn cần cải thiện để tăng cường nguồn thu từ thuế.

+ Xác định ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn

- Quy hoạch du lịch yếu

+ Xúc tiến du lịch tốt Điều kiện cầu

Vai trò của chính quyền địa phương Điều kiện các yếu tố đầu vào

Bối cảnh cho chiến lược cạnh tranh

Các ngành phụ trợ liên quan

Ngày đăng: 16/07/2022, 14:58

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 1: Lượt du khách tham quan và tốc độ tăng trưởng khách du lịch các tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 1. 1: Lượt du khách tham quan và tốc độ tăng trưởng khách du lịch các tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2014 (Trang 13)
Hình 1. 2: Doanh thu du lịch và tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 1. 2: Doanh thu du lịch và tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch (Trang 15)
Hình 2. 1: Mơ hình kim cương của Michael Porter - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 2. 1: Mơ hình kim cương của Michael Porter (Trang 18)
Hình 3. 1: Tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm nội địa tỉnh Quảng Nam tính theo giá 2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 3. 1: Tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm nội địa tỉnh Quảng Nam tính theo giá 2010 (Trang 21)
Hình 3. 2: Tỷ trọng các ngành trong GDP Quảng Nam tính theo giá 2010 (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 3. 2: Tỷ trọng các ngành trong GDP Quảng Nam tính theo giá 2010 (%) (Trang 22)
Hình 3. 3: Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Nam (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 3. 3: Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Nam (%) (Trang 24)
Hình 3. 4: Chỉ số đào tạo lao động tỉnh Quảng Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 3. 4: Chỉ số đào tạo lao động tỉnh Quảng Nam (Trang 24)
Hình 3. 6: Biểu đồ thay đổi năng suất và dịch chuyển cơ cấu lao động năm 2004 - 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 3. 6: Biểu đồ thay đổi năng suất và dịch chuyển cơ cấu lao động năm 2004 - 2014 (Trang 25)
Hình 3. 5: Năng suất lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 200 4– 2014 tính theo giá 2010 (triệu đồng/lao động/năm) - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 3. 5: Năng suất lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 200 4– 2014 tính theo giá 2010 (triệu đồng/lao động/năm) (Trang 25)
Hình 3. 7: Thu nhập bình quân đầu người các tỉnh khu vực miền Trung  theo giá hiện hành (nghìn đồng/người/năm) - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 3. 7: Thu nhập bình quân đầu người các tỉnh khu vực miền Trung theo giá hiện hành (nghìn đồng/người/năm) (Trang 26)
Hình 3. 9: Cơ cấu nguồn thu từ các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 3. 9: Cơ cấu nguồn thu từ các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (Trang 27)
Hình 3. 8: Thu và chi ngân sách tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 3. 8: Thu và chi ngân sách tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008 – 2014 (Trang 27)
Hình 3. 10: Cơ cấu chi thường xuyên tỉnh Quảng Nam năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 3. 10: Cơ cấu chi thường xuyên tỉnh Quảng Nam năm 2014 (Trang 28)
3.2. Mô hình kim cương ngành du lịch tỉnh Quảng Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
3.2. Mô hình kim cương ngành du lịch tỉnh Quảng Nam (Trang 29)
Hình 3. 11: Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Quảng Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam
Hình 3. 11: Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Quảng Nam (Trang 29)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w