1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​

142 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP (14)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài (14)
      • 1.1.1. Các tài liệu của nước ngoài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh (15)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về năng lực cạnh tranh (20)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (25)
      • 1.2.1. Khái niệm cạnh tranh (25)
      • 1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh (26)
      • 1.2.3. Khái niệm lợi thế cạnh tranh (27)
      • 1.2.4. Khái niệm quy mô cạnh tranh (28)
    • 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (29)
      • 1.3.1. Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ (0)
      • 1.3.2. Hoạt động marketing và thương hiệu (31)
      • 1.3.3. Thị phần và khách hàng (36)
      • 1.3.4. Hiệu quả kinh doanh (37)
      • 1.3.5. Công nghệ (40)
      • 1.3.6. Chất lƣợng nguồn nhân lực (0)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (42)
      • 1.4.1. Các nhân tố chủ quan (42)
      • 1.4.2. Các nhân tố khách quan (49)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (52)
    • 2.1. Quy trình nghiên cứu (52)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu (53)
    • 2.3. Phương pháp xử lý số liệu (59)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƢ HOÀNG HÀ (60)
    • 3.1. Giới thiệu về công ty Hoàng Hà (60)
      • 3.1.1. Lịch sử hình thành (60)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức (62)
      • 3.1.3. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (63)
    • 3.2. Thị trường và cạnh tranh trong ngành tráng phủ kim loại (65)
      • 3.2.1. Đặc điểm của ngành (65)
      • 3.2.2. Đặc điểm của ngành gia công tráng phủ kim loại (67)
      • 3.2.3. Tình hình cạnh tranh trên thị trường (71)
    • 3.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong ngành tráng phủ kim loại của công ty Hoàng Hà qua các chỉ tiêu đánh giá (78)
      • 3.3.1. Kết quả điều tra xã hội học (78)
      • 3.3.2. Phân tích về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ (0)
      • 3.3.3. Phân tích về hiệu quả kinh doanh (87)
      • 3.3.4. Phân tích về hiệu quả hoạt động marketing và thương hiệu (91)
      • 3.3.5. Phân tích về thị phần và khách hàng (92)
      • 3.3.6. Phân tích về công nghệ (93)
      • 3.3.7. Phân tích về chất lƣợng nguồn nhân lực (0)
    • 3.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong ngành tráng phủ kim loại của công ty Hoàng Hà (100)
      • 3.4.1. Thực trạng các nhân tố chủ quan (100)
      • 3.4.2. Thực trạng các nhân tố khách quan (106)
    • 3.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty (108)
      • 3.5.1. Thành công (108)
      • 3.5.2. Hạn chế, tồn tại (109)
  • CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG NGÀNH TRÁNG PHỦ KIM LOẠI CỦA CÔNG (113)
    • 4.1. Quan điểm cùng với xu hướng phát triển thị trường và định hướng phát triển của Công ty Hoàng Hà (113)
      • 4.1.1. Quan điểm và xu hướng phát triển thị trường (113)
      • 4.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Hoàng Hà (114)
    • 4.2. Các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Hoàng Hà 113 1. Giải pháp về sản phẩm (122)
      • 4.2.2. Giải pháp về công nghệ (125)
      • 4.2.3. Giải pháp về nhân lực (127)
      • 4.2.4. Giải pháp về chăm sóc khách hàng (129)
  • KẾT LUẬN (59)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

Tổng quan nghiên cứu đề tài

Năng lực cạnh tranh đang trở thành một mối quan tâm hàng đầu đối với nhiều quốc gia và doanh nghiệp trên toàn thế giới Tại Việt Nam, vấn đề này càng trở nên cấp thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, cả trong nước lẫn quốc tế Việc cải thiện năng lực cạnh tranh là điều cần thiết để các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập hiệu quả vào sân chơi toàn cầu.

Ngành tráng phủ sơn Teflon lên bề mặt kim loại là một lĩnh vực kinh tế quan trọng, hỗ trợ nhiều doanh nghiệp sản xuất và đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho con người Ngành này không chỉ phục vụ cho các doanh nghiệp trong nước mà còn có khả năng xuất khẩu, góp phần vào sự phát triển kinh tế toàn cầu Theo Tổng cục Thống kê, ngành tráng phủ kim loại còn nhiều tiềm năng phát triển, hứa hẹn sẽ đóng góp đáng kể vào ngân sách quốc gia trong tương lai Bên cạnh đó, lĩnh vực này cũng tạo ra nhiều việc làm với thu nhập ổn định, góp phần nâng cao và bình ổn kinh tế quốc dân.

Theo Tổng cục Thống kê, hiện nay tại Việt Nam có 15 cơ sở chuyên gia công tráng phủ sơn Teflon lên kim loại.

Chỉ có 5 tỉnh, thành phố đáp ứng khoảng 35% nhu cầu thị trường trong khi phần còn lại là cơ hội cho các đối thủ tiềm năng Để phát triển ngành tráng phủ sơn Teflon, các công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng các cơ hội và thách thức, từ đó chuẩn bị tốt hơn cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường.

Ngành cơ khí, đặc biệt là trong lĩnh vực tráng phủ kim loại, đã trở thành một lĩnh vực mới mẻ trong những năm gần đây Trên thế giới, lĩnh vực này đã phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu quan trọng từ những thế kỷ trước.

Việt Nam đã bắt đầu chú trọng đến công nghệ phủ Teflon chống dính từ năm 2008, đặc biệt trong 5 năm gần đây Mặc dù chất lượng vẫn chưa được đánh giá rõ nét, công nghệ này giúp giảm chi phí trung gian và đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp như thực phẩm, dược phẩm, dệt nhuộm, và sản xuất nhựa Đây là giải pháp công nghệ hiệu quả, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và giảm thiểu ô nhiễm môi trường Đơn vị phủ kim loại không chỉ cung cấp sản phẩm mà còn trao giải pháp và công nghệ cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhằm phát triển nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập.

Trong bối cảnh phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và tạo ra giá trị sinh lời cao, các doanh nghiệp tráng phủ kim loại đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh Việc chuyển giao công nghệ để thỏa mãn kỳ vọng của khách hàng, đặc biệt trong thị trường ngách còn mới mẻ, là một rào cản lớn Nghiên cứu về “Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư Hoàng Hà” đã được thực hiện qua nhiều kênh khác nhau, nhằm làm rõ năng lực cạnh tranh từ lý thuyết đến thực tiễn Luận văn này hy vọng sẽ lấp đầy khoảng trống trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành tráng phủ kim loại.

1.1.1 Các tài liệu của nước ngoài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh

Theo Cameli và Tishler (2004), nghiên cứu về mối quan hệ giữa các nhân tố vô hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức hành chính tại Israel cho thấy rằng các yếu tố nguồn lực vô hình có ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành và phát triển của tổ chức Nghiên cứu này dựa trên các trường phái quản trị nguồn lực và quản trị chiến lược để đánh giá tác động của các nhân tố này đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Michael E Porter, giáo sư tại Trường Kinh doanh Harvard, được xem là bậc thầy trong lĩnh vực cạnh tranh, với nhiều công trình có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh quốc tế Trong cuốn sách "Competitive Strategy", ông định nghĩa năng lực cạnh tranh là khả năng tạo dựng và duy trì các lợi thế cạnh tranh để vượt trội hơn đối thủ về năng suất và chất lượng, từ đó chiếm lĩnh thị phần và phát triển bền vững Ông đề xuất ba chiến lược cạnh tranh: chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và chiến lược tập trung, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Tuy nhiên, ông cũng nhấn mạnh rằng khó có thể áp dụng đồng thời các chiến lược này, vì một nhà sản xuất chi phí thấp và một nhà sản xuất với sản phẩm đặc trưng hiếm khi có thể so sánh Do đó, để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững, doanh nghiệp cần cung cấp giá trị khác biệt mà đối thủ khó có thể sao chép.

Theo Aziz & ctg (2006), cạnh tranh nguồn lực của các nhà đầu tư phát triển nhà tư nhân tại Malaysia được sắp xếp một cách hợp lý để tối ưu hóa năng lực cạnh tranh Điều này góp phần tạo ra những lợi thế đáng kể cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực phát triển địa ốc tại Malaysia.

Bài viết này nêu rõ 14 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các nhà phát triển nhà tư nhân tại Malaysia, bao gồm vị trí đắc địa, dòng tiền, và đánh giá tiềm năng thị trường Đặc biệt, ba nhóm chính được nhấn mạnh là quản trị, tổ chức và mạng lưới, trong đó mối quan hệ với chính quyền, quản trị cấp cao, và khả năng quản lý thay đổi đóng vai trò then chốt Ngoài ra, việc hợp tác với các đối tác cung cấp dịch vụ hỗ trợ có năng lực, quản lý rủi ro và khủng hoảng, cùng với chiến lược và chính sách của tổ chức cũng góp phần tạo nên sự phát triển bền vững Cuối cùng, đào tạo và phát triển nhân viên, bảo vệ bí mật thương mại, và sự tham gia vào tập đoàn lớn là những yếu tố không thể thiếu trong việc nâng cao sức cạnh tranh của các nhà phát triển trong ngành bất động sản.

Theo Thompson, Strickland & Gamble (2007), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành từ 10 yếu tố quan trọng như hình ảnh, công nghệ, mạng lưới phân phối, khả năng phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất, dịch vụ khách hàng, nguồn nhân lực, tình hình tài chính, trình độ quảng cáo và khả năng quản lý thay đổi Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc xác định các yếu tố này và đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua phương pháp cho điểm, mà chưa làm rõ mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

 Các mô hình năng lực cạnh tranh a Mô hình ma trận SWOT

Mô hình SWOT, viết tắt từ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), và Threats (thách thức), là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và xây dựng chiến lược phát triển bền vững Để xác định lợi thế và điểm yếu của mình, doanh nghiệp cần phân tích bốn yếu tố này, cũng như nghiên cứu tác động của môi trường kinh doanh để nhận diện cơ hội và thách thức trên thị trường Mô hình này được phát triển từ những năm 1960 bởi Viện Nghiên cứu Stanford, California, với sự tham gia của các nhà kinh tế học nổi tiếng như Marion Dosher, Ts Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert F Stewart và Birger Lie, thông qua khảo sát hơn 500 doanh nghiệp có doanh thu cao nhất trong 9 năm.

Hình 1.1: Sơ đồ minh họa mô hình SWOT b Mô hình kim cương

Trong cuốn sách “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” (2017), Michael Porter giới thiệu mô hình kim cương để giải thích lý do các doanh nghiệp trong ngành cụ thể trở nên cạnh tranh tại các vị trí nhất định Mô hình này bao gồm bốn yếu tố chính: (1) Điều kiện nhân tố sản xuất như nguồn lực, nhân lực, và cơ sở hạ tầng; (2) Điều kiện nhu cầu từ khách hàng, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới và tạo lợi thế cạnh tranh; (3) Áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp nghiên cứu và tìm kiếm chiến lược quản trị hiệu quả; và (4) Mối quan hệ giữa các ngành hỗ trợ sản xuất các yếu tố đầu vào quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Hình 1.2: Mô hình kim cương – Michael Porter

Michael Porter đã bổ sung hai yếu tố quan trọng vào mô hình cạnh tranh của mình, ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Đầu tiên là tính quản trị của một quốc gia, bao gồm những yếu tố khách quan như sự tác động từ môi trường tự nhiên, sự phát triển công nghệ, tăng trưởng dân số, và biến động kinh tế, chính trị toàn cầu, tất cả đều tác động đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Yếu tố thứ hai là vai trò của chính phủ, có khả năng ảnh hưởng sâu sắc đến các yếu tố trong “mô hình kim cương”, quyết định lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Mô hình kim cương của Michael Porter đã được áp dụng thành công trong nhiều lĩnh vực.

CHIẾN LƢỢC CÔNG TY, CẤU TRÚC VÀ CẠNH TRANH NỘI ĐỊA

CÁC ĐIỀU KIỆN CẦU ĐIỀU KIỆN YẾU TỐ

Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Trên thị trường hiện nay, cuộc đua cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ và có sự ảnh hưởng từ nhiều bộ phận chức năng trong doanh nghiệp Khái niệm này ngày càng trở nên phổ biến ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô, thể hiện sự phát triển toàn diện từ doanh nghiệp, khu vực, quốc gia cho đến liên quốc gia Tất cả đều hướng tới mục tiêu phù hợp với chiến lược kế hoạch cụ thể của từng tổ chức hay doanh nghiệp.

Trong từng thời kỳ lịch sử kinh tế, khái niệm cạnh tranh được các nhà kinh tế học nhìn nhận từ những góc độ khác nhau, phản ánh thực trạng của nền kinh tế tại thời điểm đó.

Theo Michael E Porter (2008 – 2009), một trong những nhà quản trị và giáo sư nổi bật nhất tại Harvard, cạnh tranh không chỉ là việc giành lấy thị phần mà còn là tìm kiếm lợi nhuận vượt trội Ông cho rằng bản chất của cạnh tranh nằm ở việc chiếm lĩnh thị trường và đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành Tuy nhiên, quá trình này dẫn đến sự bình quân hóa lợi nhuận trong toàn ngành, từ đó có thể làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp.

Cạnh tranh trong kinh doanh, theo từ điển bách khoa Việt Nam, được định nghĩa là hoạt động tranh đua giữa các nhà sản xuất và thương nhân trong nền kinh tế thị trường Hoạt động này ảnh hưởng đến mối quan hệ cung cầu và mục tiêu chính là giành lấy các điều kiện sản xuất và tiêu thụ thị trường tốt nhất.

Cạnh tranh được định nghĩa là sự kình địch giữa các chủ thể sản xuất và kinh doanh trong thị trường, nhằm thu hút khách hàng và giành lấy thị phần.

(Nguyễn Hữu Lam, Đinh Thái Hoàng, Phạm Xuân An, “Quản trị chiến lƣợc: Phát triển vị thế cạnh tranh, NXB Giáo dục, 2007)

Cạnh tranh trong kinh tế có hai mặt: tích cực và tiêu cực Mặt tích cực thúc đẩy doanh nghiệp sáng tạo và nâng cao năng suất lao động, trong khi mặt tiêu cực có thể dẫn đến khống chế, tranh giành và vi phạm đạo đức kinh doanh, gây rối loạn hoặc thậm chí phá sản Để phát huy mặt tích cực và hạn chế tiêu cực, cần duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh, hợp pháp và đạo đức, đồng thời khuyến khích cạnh tranh công khai giữa các doanh nghiệp.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức và nguy cơ bị đào thải Do đó, việc tập trung vào các tài nguyên hạn chế để phát triển lợi thế cạnh tranh là điều cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.2.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là sức mạnh và lợi thế mà doanh nghiệp sở hữu so với các đối thủ, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và tối ưu hóa lợi nhuận để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững Theo quan điểm phổ biến hiện nay, năng lực cạnh tranh không chỉ thể hiện ở khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ mà còn ở khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp (Michael E Porter, 2008, 2009).

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định qua khả năng duy trì và mở rộng thị phần cũng như thu lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh cả trong nước và quốc tế Doanh nghiệp có thể cung cấp một hoặc nhiều sản phẩm và dịch vụ, do đó, cần phân biệt giữa năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của từng sản phẩm, dịch vụ cụ thể.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ là yếu tố quan trọng để duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh Để sản phẩm hay dịch vụ thành công trên thị trường, nó cần có khả năng bán nhanh với giá cả hợp lý, đồng thời phải cạnh tranh hiệu quả với nhiều đối thủ Các yếu tố như chất lượng, tốc độ cung cấp, giá cả, thương hiệu và chính sách hậu mãi đều ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh Do đó, việc đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thường dựa vào thị phần của sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường.

Năng lực cạnh tranh của ngành đề cập đến khả năng và năng lực của ngành trong việc tận dụng những lợi thế cạnh tranh, vượt trội hơn và có năng suất so sánh cao hơn so với các ngành khác.

Theo quan điểm của Porter (2016, 2017), một số tác giả trong nước đã định nghĩa năng lực cạnh tranh như sau: Nguyễn Công Thụy (2015) cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần, tiêu thụ sản phẩm, và sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất để đạt được lợi ích kinh tế cao, đồng thời đảm bảo tính bền vững Luận văn này tập trung vào năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp, phụ thuộc vào tình hình cạnh tranh trong ngành và khả năng cạnh tranh của dịch vụ, sản phẩm.

1.2.3 Khái niệm lợi thế cạnh tranh

Mọi doanh nghiệp đều khao khát tối đa hóa lợi nhuận và doanh thu, trong đó lợi thế cạnh tranh đóng vai trò quan trọng giúp phân biệt họ với đối thủ trên thị trường Lợi thế này không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn mang lại ưu thế vượt trội về sản phẩm Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng nhận thức rõ về lợi thế của mình Điều này đặt ra câu hỏi: Lợi thế cạnh tranh là gì và cách xác định lợi thế cho doanh nghiệp hiện nay như thế nào? Đây là vấn đề luôn được các doanh nghiệp quan tâm và tìm kiếm câu trả lời.

Lợi thế cạnh tranh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nổi bật so với các đối thủ trong cùng ngành, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự phát triển bền vững Sự khác biệt này không chỉ giúp công ty tồn tại lâu dài mà còn là nền tảng cho sự thành công vượt trội trong thị trường cạnh tranh.

Công ty có thể tận dụng nguồn lực nội tại kết hợp với yếu tố bên ngoài để tạo ra lợi thế cạnh tranh và giá trị vượt trội Theo Michael Porter (2016, 2017), doanh nghiệp có thể sở hữu hai loại lợi thế cạnh tranh chính: chi phí thấp và sự khác biệt hóa Hai lợi thế này không chỉ xác định vị trí của công ty trong ngành mà còn cho phép xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả, khi kết hợp cả hai sẽ mang lại ưu thế lớn trong hoạt động.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nhiều nhà nghiên cứu đã đề xuất các tiêu chí khác nhau Những tiêu chí này thường được điều chỉnh tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và ngành nghề mà doanh nghiệp hoạt động.

Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được đánh giá thông qua các tiêu chí tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh, bao gồm gia tăng tài sản vốn, tỷ suất sinh lời, khả năng thanh khoản, doanh thu và lợi nhuận, thị phần, và chất lượng sản phẩm dịch vụ Các yếu tố như marketing, công nghệ, PR, và A&D cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định năng lực cạnh tranh Những nghiên cứu của Boyden Robert Lamb (1984), Micheal John Baker & Susan Hart (2007), cùng với Baker và Hard, Peters và Waterman (1982) đã chỉ ra các mô hình, lĩnh vực kinh doanh và quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự cạnh tranh trên thị trường.

Các nghiên cứu cho thấy nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh, mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh Sự tăng trưởng về tài sản, doanh thu và lợi nhuận là những tiêu chí quan trọng, thường xuyên được tổng hợp và phân tích, dễ dàng nhận thấy qua các báo cáo hàng năm.

1.3.1 Chất lượng sản phẩm dịch vụ

Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực lớn từ các đối thủ Để tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng những kế hoạch và chiến lược riêng nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh Các công cụ phổ biến được sử dụng bao gồm giá cả, sản phẩm, hệ thống phân phối và các hoạt động xúc tiến.

Khi đề cập đến sản phẩm, doanh nghiệp thường xem nó như một thực thể vật chất cụ thể, chỉ bao gồm những yếu tố có thể quan sát Tuy nhiên, sản phẩm thực sự của doanh nghiệp là một hệ thống đồng nhất, bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng Điều này không chỉ bao gồm sản phẩm vật chất mà còn bao gồm hình ảnh, bao bì, nhãn hiệu, đóng gói và các dịch vụ đi kèm.

Chất lượng sản phẩm là một khái niệm quan trọng, được định nghĩa bởi ISO 8402 là tập hợp các tính chất và đặc trưng có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Nhu cầu này có thể được xác định thông qua thống kê hoặc có thể là nhu cầu tiềm ẩn chưa được bộc lộ.

Sản phẩm và chất lượng của sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, ảnh hưởng đến sự phát triển thương hiệu và mở rộng thị phần Khách hàng thường so sánh sản phẩm giữa các doanh nghiệp để chọn lựa sản phẩm tốt nhất phù hợp với nhu cầu của họ Chất lượng là yếu tố hàng đầu mà người tiêu dùng quan tâm khi lựa chọn sản phẩm, và nhiều khi họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn để sở hữu sản phẩm chất lượng cao.

Doanh nghiệp luôn nghiên cứu và phát triển sản phẩm chất lượng cao để tăng khả năng cạnh tranh, tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Sản phẩm chất lượng không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn xây dựng uy tín và hình ảnh mạnh mẽ trên thị trường, giúp thu hút khách hàng Chất lượng sản phẩm cũng góp phần tạo nên sự trung thành từ khách hàng, khiến họ nghĩ đến thương hiệu của doanh nghiệp khi cần sản phẩm tương tự Do đó, việc đầu tư vào chất lượng sản phẩm mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp so với các đối thủ.

Kiểm tra chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh Doanh nghiệp cần xác định các tiêu chuẩn chất lượng và tiêu chí đo lường để đánh giá sản phẩm, bao gồm độ mịn, độ dày, hình dáng, màu sắc, kích thước, trọng lượng, tính chất cơ lý hóa, độ bền, độ an toàn và tuổi thọ Các doanh nghiệp thành công thường có thái độ tích cực trong kiểm định chất lượng, ưu tiên chất lượng hàng đầu và duy trì mối quan hệ trung thực với khách hàng, từ đó tạo dựng uy tín trong giao dịch Chất lượng sản phẩm quyết định sự sống còn của doanh nghiệp; nếu không đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ mất khách ngay lập tức Do đó, để phát triển và chiếm lĩnh thị trường, doanh nghiệp cần ưu tiên đảm bảo chất lượng sản phẩm, điều này là điều kiện tiên quyết cho chu kỳ sống của sản phẩm.

1.3.2 Hoạt động marketing và thương hiệu

Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động marketing ngày càng trở nên quan trọng và có chức năng rõ nét hơn Các doanh nghiệp đang chú trọng phát triển marketing một cách bài bản, đồng thời sự bùng nổ của mạng xã hội đã tạo ra tính đa dạng và phong phú trong các chiến lược quảng bá Điều này giúp hoạt động marketing ngày càng hiệu quả hơn trong việc quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ.

Marketing là quá trình thu hút sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện nghiên cứu thị trường và phân tích sở thích cũng như kỳ vọng của khách hàng Marketing bao gồm nhiều khía cạnh của doanh nghiệp như phát triển sản phẩm, phân phối, bán hàng và quảng cáo Hiện nay, hoạt động marketing được hỗ trợ mạnh mẽ bởi công nghệ và internet, với các doanh nghiệp sử dụng kênh kỹ thuật số như công cụ tìm kiếm, mạng xã hội, email và trang web để kết nối hiệu quả với khách hàng hiện tại và tương lai.

Theo Kotler & Armstrong (2012), marketing là quá trình các công ty tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng mối quan hệ mạnh mẽ với họ để thu hút giá trị từ khách hàng Để đạt được mục tiêu tổ chức, các công ty cần hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu, từ đó cung cấp sự thỏa mãn tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh Việc tập trung vào khách hàng và giá trị là chìa khóa dẫn đến doanh số và lợi nhuận Thay vì theo đuổi triết lý sản phẩm, các công ty nên chuyển sang triết lý khách hàng, chú trọng đến cảm giác và phản ứng của họ Công việc của các công ty không chỉ là tìm kiếm khách hàng cho sản phẩm mà còn là tìm ra sản phẩm phù hợp với khách hàng, nhằm hiểu người tiêu dùng, tạo ra giá trị và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ để thu được phần thưởng từ việc tạo ra giá trị tốt hơn (Kotler & Armstrong, 2012).

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng hoạt động marketing dưới hình thức outsourcing hoặc insourcing, với các chiến lược marketing được đầu tư bài bản và phù hợp với từng phân khúc khách hàng cụ thể Theo nghiên cứu của Philip Kotler, nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp trong thời đại số là hiểu rõ khách hàng mục tiêu và giải quyết hiệu quả những nỗi đau của họ, nhằm tạo lợi thế cạnh tranh Khi xã hội phát triển, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao và đa dạng, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt Do đó, doanh nghiệp cần hoạch định chiến lược marketing rõ ràng, xác định chân dung khách hàng mục tiêu một cách chi tiết, từ đó xây dựng các chiến lược Marketing Mix hiệu quả để cạnh tranh với đối thủ.

Giá cả là yếu tố quan trọng đối với cả khách hàng và doanh nghiệp, ảnh hưởng đến thị phần và vị trí trên thị trường Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, cạnh tranh về giá giữa các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phức tạp, đặc biệt khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ Trong nền kinh tế phẳng, sản phẩm của các doanh nghiệp có xu hướng tương đồng, do đó việc tạo ra sự khác biệt để ghi dấu ấn trong tâm trí khách hàng là cần thiết Tuy nhiên, giá cả vẫn là công cụ cạnh tranh hiệu quả nhất Với sự thay đổi nhanh chóng trong nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, họ không còn hào hứng với sản phẩm giá rẻ, vì chất lượng và uy tín sản phẩm thường bị ảnh hưởng Trong ngành tráng phủ kim loại, giá cả hợp lý với chất lượng sẽ khiến khách hàng cảm thấy thỏa mãn, và họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của mình.

Kênh phân phối nhanh chóng và tiện lợi là yếu tố quan trọng giúp khách hàng ghi nhớ doanh nghiệp Trong kỷ nguyên số 4.0, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19 toàn cầu, các doanh nghiệp cần nhanh chóng thay đổi và thích nghi với thị trường Nếu không, họ sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng hiện đại, những người ưa chuộng mua sắm trực tuyến từ nhà Hình thức bán hàng online ngày càng trở nên quan trọng, trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ so với các phương thức truyền thống Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư vào kênh bán hàng trực tuyến để không bị tụt lại phía sau.

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.4.1 Các nhân tố chủ quan

Năng lực tài chính là yếu tố quan trọng quyết định hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành tráng phủ kim loại Nó không chỉ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh mà còn giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, hiện đại hóa công nghệ và mở rộng mạng lưới phân phối, từ đó tăng cường năng lực cạnh tranh Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh và niềm tin từ khách hàng, dẫn đến sự gia tăng số lượng khách hàng Vốn được coi là tiền đề cho mọi hoạt động, với nguồn vốn dồi dào và khả năng thu hồi vốn hiệu quả, doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh linh hoạt Tài chính của doanh nghiệp giống như móng nhà, tạo nền tảng vững chắc cho các hoạt động hiệu quả Ngoài nguồn vốn tự có, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn từ bên ngoài như vay ngân hàng hay kêu gọi đầu tư từ cổ đông chiến lược, nhưng khả năng này phụ thuộc vào vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua tài sản, nguồn vốn, và các khoản nợ, từ đó đánh giá lợi thế và điểm yếu về năng lực tài chính Năng lực tài chính mạnh hay yếu phụ thuộc vào cơ cấu tài sản, nguồn vốn, và cách phân bổ tài chính giữa các phòng ban Đặc biệt, đối với doanh nghiệp gia công trong lĩnh vực tráng phủ kim loại, cần nguồn tài chính lớn để đầu tư vào trang thiết bị công nghệ và R&D, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao thương hiệu Do đó, năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Công cụ quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp đạt lợi thế cạnh tranh bền vững và hoàn thành mục tiêu doanh thu, lợi nhuận Bằng cách thấu hiểu thị trường và khách hàng, doanh nghiệp có thể đưa ra nhận định định hướng, xác định cơ hội và đề xuất hành động cần thiết để đạt được thành công trong kinh doanh và nâng cao thương hiệu trong tâm trí khách hàng.

Hiểu biết vững về lĩnh vực chuyên môn và mối quan hệ của nó với hoạt động kinh doanh là rất quan trọng Bạn cần có khả năng mô tả các nội dung chính của lĩnh vực chuyên môn và nhận thức rõ tầm quan trọng của nó đối với doanh nghiệp Đồng thời, việc nhận biết các năng lực chuyên môn cần thiết và mối liên hệ với công việc hiện tại cũng là yếu tố không thể thiếu.

Khả năng marketing của doanh nghiệp thể hiện qua việc theo dõi và đáp ứng các thay đổi của thị trường, bao gồm nhu cầu khách hàng và sự cạnh tranh Doanh nghiệp, như một chủ thể trong nền kinh tế xã hội, cần tổ chức tốt các hoạt động chức năng như sản xuất, tài chính, quản trị nhân sự, và đặc biệt là marketing và tiêu thụ sản phẩm để kết nối với thị trường Marketing bắt nguồn từ nhu cầu của người tiêu dùng và các yếu tố tác động từ môi trường vĩ mô và vi mô, không phải từ ý muốn chủ quan của công ty Năng lực marketing yêu cầu doanh nghiệp thu thập và phân tích thông tin khách hàng và thị trường, đồng thời hiểu rõ cách phân khúc thị trường để chọn ra những thị trường phù hợp với năng lực của mình.

Năng lực nhân lực là yếu tố then chốt trong việc chuẩn hóa năng lực nhân sự tại doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý đặt ra tiêu chuẩn đánh giá kỹ năng và thái độ của nhân viên để nâng cao hiệu suất làm việc Tuy nhiên, nhiều nhà quản lý nhân sự tại Việt Nam vẫn thiếu kiến thức và kỹ năng trong việc xây dựng khung năng lực quản trị nhân sự Theo Đỗ Vũ Phương Anh (2017), năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và thái độ liên quan, ảnh hưởng lớn đến khả năng hoàn thành công việc và có thể được đo lường qua các tiêu chuẩn tổ chức chấp nhận Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần liên tục cải thiện và bồi dưỡng năng lực cho cá nhân, từ đó đánh giá được năng lực tổng thể của doanh nghiệp qua kết quả hoạt động kinh doanh.

Năng lực của đội ngũ lãnh đạo và quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng chiến lược phù hợp với sứ mệnh của doanh nghiệp Điều này bao gồm các yếu tố như kiến thức, kỹ năng và phẩm chất cần thiết của người lãnh đạo để dẫn dắt tổ chức phát triển bền vững.

Một tổ chức hợp lý cần có sự chỉ huy thống nhất từ lãnh đạo đến nhân viên, tạo ra sự liên kết đồng bộ và tránh tình trạng trùng lặp, mâu thuẫn trong mệnh lệnh cũng như rối loạn trong hệ thống thông tin Hoạt động của doanh nghiệp giống như một thực thể sống luôn thay đổi, do đó các nhà quản lý cần phân tích các nhiệm vụ và kết quả thực hiện, đánh giá sự thích ứng giữa chức vụ và quyền hạn, cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận Cần xác định xem có sự chồng chéo, chia rẽ hay đối lập nào không, đồng thời xem xét khả năng phát huy tài năng của cán bộ và nhân viên, cũng như việc bố trí vị trí công việc có phù hợp hay không Qua phân tích này, doanh nghiệp có thể nhận diện và giải quyết những vấn đề tồn tại để điều chỉnh và cải thiện hiệu quả hoạt động.

Môi trường vi mô là tập hợp các doanh nghiệp cùng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, và sự tác động của nó đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.

Theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E Porter, trong cuốn sách

Chiến lược cạnh tranh là một yếu tố quan trọng trong mọi ngành kinh doanh, theo tài liệu "Competitive Strategy: Techniques Analyzing Industries and Competitors" xuất bản năm 1980 Mỗi doanh nghiệp đều phải đối mặt với năm lực lượng cạnh tranh chính: (1) Nguy cơ gia nhập của các đối thủ tiềm ẩn, (2) Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, và (3) Sức mạnh của khách hàng Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và thành công của doanh nghiệp trên thị trường.

(4) Sức mạnh của nhà cung cấp, (5) Sự đe dọa của các sản phẩm dịch vụ thay thế Mối quan hệ giữa các yếu tố này thể hiện nhƣ Hình 1.1

Nguy cơ từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là một yếu tố quan trọng cần xem xét trong ngành Những doanh nghiệp này hiện chưa tham gia vào thị trường nhưng có khả năng ảnh hưởng lớn trong tương lai Mức độ cạnh tranh và áp lực mà họ tạo ra phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm khả năng gia nhập thị trường, tài nguyên sẵn có và chiến lược phát triển của họ.

Ngành này thu hút sự chú ý nhờ vào các chỉ tiêu quan trọng như tỷ suất sinh lợi cao, số lượng khách hàng đông đảo và sự gia tăng số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực.

Rào cản gia nhập ngành là những yếu tố làm cho việc tham gia vào một lĩnh vực kinh doanh trở nên khó khăn và tốn kém, bao gồm các yếu tố kỹ thuật, vốn đầu tư, hệ thống phân phối, thương hiệu và nguồn lực nhân lực Khi sức hấp dẫn của ngành thấp và rào cản gia nhập cao, số lượng đối thủ tiềm ẩn sẽ ít hơn, đồng thời họ cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp hiện tại trong ngành.

Hình 1.3: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E Porter

(Nguồn: Michael E Porter (1980), Competitive Strategy: Techniques Analyzing Industries anh Competitors.)

 Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng ngành:

Trong ngành tráng phủ kim loại, các doanh nghiệp phải đối mặt với sức ép cạnh tranh gia tăng từ các đối thủ trực tiếp Những yếu tố như sự đổi mới công nghệ, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và dịch vụ khách hàng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cường độ cạnh tranh trong ngành này Sự cạnh tranh không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận mà còn thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Ngành hiện nay đang đối mặt với tình trạng cạnh tranh gay gắt do nhu cầu cung ứng sản phẩm dịch vụ thấp và số lượng đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng Khi nhu cầu giảm, các doanh nghiệp phải nỗ lực hơn để giành thị phần, dẫn đến mức độ cạnh tranh trở nên khốc liệt Hơn nữa, sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn cũng làm gia tăng áp lực trong ngành.

Nhà cung cấp Khách hàng

Cạnh tranh nội bộ ngành

Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang có mặt trên thị trường Đe dọa của các đối thủ chƣa xuất hiện

Thách thức của sản phẩm dịch vụ thay thế Quyền lực đàm phán

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƢ HOÀNG HÀ

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG NGÀNH TRÁNG PHỦ KIM LOẠI CỦA CÔNG

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tạ Ngọc Ái, 2009. Chiến lược cạnh tranh trong thời đại mới. Hà Nội: Nhà xuất bản Thanh Niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh trong thời đại mới
Nhà XB: Nhà xuất bản Thanh Niên
2. Al Ries & Jack Trout, 2004. Định vị: Cuộc chiến dành vị trí trong tâm trí khách hàng. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định vị: Cuộc chiến dành vị trí trong tâm trí khách hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
3. Đỗ Vũ Phương Anh, 2017. Khung năng lực nhà quản lý cấp trung trong doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam. Hà Nội: NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khung năng lực nhà quản lý cấp trung trong doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam
Nhà XB: NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
4. Đào Công Bình, 2003. Quản trị tài sản nhãn hiệu. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tài sản nhãn hiệu
Nhà XB: NXB Trẻ
5. Đặng Công Bình, 2008. Cạnh tranh giành khách hàng và chiến thắng bằng giá trị. Hà Nội: NXB Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cạnh tranh giành khách hàng và chiến thắng bằng giá trị
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
6. Chan Kim – Renee Mauborge, dịch giả Phương Thúy, 2007. Chiến lược đại dương xanh. Hà Nội: NXB Tri thức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược đại dương xanh
Nhà XB: NXB Tri thức
7. Công ty cổ phần phát triển đầu tƣ Hoàng Hà, 2017-2019. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Hoàng Hà giai đoạn 2017 – 2019. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Hoàng Hà giai đoạn 2017 – 2019
8. Nguyễn Đình Công và cộng sự, 2015. Môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh Việt nam theo đánh giá từ bên ngoài: lựa chọn các chỉ tiêu cần cải thiện.Tạp chí Quản lý kinh tế, số 65, tr 3-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Quản lý kinh tế
9. Đỗ Minh Cương, 2001. Văn hóa kinh doanh và triết lí kinh doanh. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa kinh doanh và triết lí kinh doanh
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
10. Don Taylor và Jeanne Smalling Acher, dịch giả Nguyễn Thị Giang Nam, 2008. Để cạnh tranh với những người khổng lồ. Hà Nội: NXB Tri thức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để cạnh tranh với những người khổng lồ
Nhà XB: NXB Tri thức
11. Hồ Chí Dũng, 2013. Nghiên cứu sự trung thành thương hiệu của người tiêu dùng Việt Nam trong nhóm hàng tiêu dùng nhanh. Luận án tiến sĩ quản trị kinh doanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sự trung thành thương hiệu của người tiêu dùng Việt Nam trong nhóm hàng tiêu dùng nhanh
12. Dương Ngọc Dũng, 2012. Chiến lược cạnh tranh theo lí thuyết Michael Porter. TP Hồ Chí Minh: NXB tổng hợp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh theo lí thuyết Michael Porter
Nhà XB: NXB tổng hợp
13. Nguyễn Đức Dy, 2002. Từ điển Kinh tế Kinh doanh Anh – Việt. Hà Nội: NXB Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Kinh tế Kinh doanh Anh – Việt
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
14. Ngô Thị Hương Giang, 2011. Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tạp chí Thương mại, số 21, tr 15-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Thương mại
15. Hà Thanh Hải, 2008. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các khách sạn Việt Nam trong thời gian tới. Luận án tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các khách sạn Việt Nam trong thời gian tới
16. Lê Thị Hằng, 2013. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam. Luận án tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam
17. Dương Anh Hoàng, 2012. Phát triển NNL phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở TP Đà Nẵng. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia – sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển NNL phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở TP Đà Nẵng
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia – sự thật
18. Ninh Đức Hùng và Đỗ Kim Chung, 2011. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành rau quả. Nghiên cứu kinh tế 397, tr 51-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành rau quả
19. Nguyễn Mạnh Hùng, 2013. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam
20. Nguyễn Thế Hùng, 2009. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25, 99-104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Sơ đồ minh họa mô hình SWOT b. Mô hình kim cƣơng - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
Hình 1.1 Sơ đồ minh họa mô hình SWOT b. Mô hình kim cƣơng (Trang 18)
Hình 1.2: Mô hình kim cƣơng – Michael Porter - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
Hình 1.2 Mô hình kim cƣơng – Michael Porter (Trang 19)
Hình 1.3: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
Hình 1.3 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter (Trang 47)
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn (Trang 52)
Phân tích tình hình hiện tại của Hoàng Hà - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
h ân tích tình hình hiện tại của Hoàng Hà (Trang 57)
Bảng 2.1: Xây dựng khung khảo sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
Bảng 2.1 Xây dựng khung khảo sát (Trang 57)
bảng hỏi về việc khách hàng biết đến tráng  phủ  sơn  Teflon  lên  kim  loại  thông  qua kênh nào: - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
bảng h ỏi về việc khách hàng biết đến tráng phủ sơn Teflon lên kim loại thông qua kênh nào: (Trang 58)
Cơ cấu tổ chức của công ty có dạng hình chóp: Quyền quyết định do các nhà quản trị cấp cao nắm giữ - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
c ấu tổ chức của công ty có dạng hình chóp: Quyền quyết định do các nhà quản trị cấp cao nắm giữ (Trang 63)
Bảng 3.1: Tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh Hoàng Hà Năm 2018 – 2019 và kế hoạch năm 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
Bảng 3.1 Tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh Hoàng Hà Năm 2018 – 2019 và kế hoạch năm 2020 (Trang 64)
Bảng 3.2: Thực trạng các ngành hàng năm 2018-2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
Bảng 3.2 Thực trạng các ngành hàng năm 2018-2019 (Trang 66)
Hình 3.2. Quy trình phủ sơn teflon lên bề mặt kim loại - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
Hình 3.2. Quy trình phủ sơn teflon lên bề mặt kim loại (Trang 70)
Hình 3.3. Bản đồ định vị trong ngành tráng phủ teflon cho kim loại của Hoàng Hà  và đối thủ cạnh tranh - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
Hình 3.3. Bản đồ định vị trong ngành tráng phủ teflon cho kim loại của Hoàng Hà và đối thủ cạnh tranh (Trang 75)
Bảng 3.4: Đánh giá kênh khách hàng tiếp cận khi sử dụng sản phẩmdịch của Hoàng Hà - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
Bảng 3.4 Đánh giá kênh khách hàng tiếp cận khi sử dụng sản phẩmdịch của Hoàng Hà (Trang 79)
Bảng 3.5: Đánh giá của khách hàng về các tiêu chí đƣợc đƣa ra - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
Bảng 3.5 Đánh giá của khách hàng về các tiêu chí đƣợc đƣa ra (Trang 81)
Bảng 3.6: Đánh giá tính năng, các chỉ số kỹ thuật vƣợt trội của sản phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
Bảng 3.6 Đánh giá tính năng, các chỉ số kỹ thuật vƣợt trội của sản phẩm (Trang 84)
Bảng 3.7: Các yêu cầu về kỹ thuật - (LUẬN văn THẠC sĩ) năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực tráng phủ kim loại tại công ty cổ phần phát triển đầu tư hoàng hà​
Bảng 3.7 Các yêu cầu về kỹ thuật (Trang 85)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w