NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Doanh thu và thu nhập khác
Theo Điều 56 Thông tư 133/2016/TT-BTC, doanh thu được định nghĩa là lợi ích kinh tế làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, không bao gồm phần vốn góp thêm từ cổ đông Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, khi lợi ích kinh tế chắc chắn sẽ thu được, và được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, bất kể đã thu tiền hay chưa.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14) về doanh thu và thu nhập khác:
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được hoặc dự kiến thu được từ các hoạt động kinh tế như bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ Điều này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán, nếu có.
Doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc dự kiến sẽ thu được Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không được xem là nguồn lợi ích kinh tế và không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, do đó không được coi là doanh thu Ngoài ra, các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu mặc dù làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng cũng không được tính là doanh thu.
Thu nhập khác: là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Trường Đại học Kinh tế Huế
1.1.1.2 Kết quảhoạt động kinh doanh
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, điều 59 quy định rằng chi phí là các khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc khi có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai, không phân biệt việc đã chi tiền hay chưa.
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là thành quả đạt được sau một kỳ sản xuất kinh doanh Kết quả này bao gồm ba thành phần chính: kết quả từ hoạt động sản xuất, kết quả từ hoạt động kinh doanh, và kết quả từ hoạt động tài chính cũng như các hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định bằng cách tính toán chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ Các yếu tố chi phí liên quan bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư như khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê, cũng như chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư, cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.2 Ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Đối với doanh nghiệp: thông qua quá trình tiêu thụgiúp doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra ban đầu và tiếp tục quá trình luân chuyển vốn, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp Đồng thời hạch toán doanh thu còn giúp doanh nghiệp có các quyết định tối ưu về sản xuất , hàng tồn kho, lao động,…để đạt hiệu quả kinh tếcao nhất Xác định kết quảkinh doanh giúp doanh nghiệp nắm được tình hình hoạt động của doanh nghiệp từ đó xác định các mục tiêu chiến lược phù hợp Xác định kết quả kinh doanh còn giúp doanh nghiệp xác định được nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, nhà đầu tư, người lao động… Đồi với nhà nước: giúp nhà nước thu đúng, thu đủthuếvà các nguồn lợi khác. Ngoài ra còn giúp nhà nước nắm bắt khả năng sản xuất, tiêu thụ từng loại hàng hóa,
Trường Đại học Kinh tế Huế nghiên cứu từng ngành và địa phương để đề xuất các chính sách khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng Qua đó, nhà nước có thể đánh giá tình hình kinh tế quốc gia, từ đó đưa ra các giải pháp và định chế kịp thời nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp cho nhà quản lý và các bên liên quan Thông qua việc phân tích và đánh giá thông tin này, các quyết định kinh doanh đúng đắn có thể được đưa ra, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Để đáp ứng yêu cầu quản lý về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và hiệu quả.
Ghi chép và phản ánh chính xác các khoản doanh thu và chi phí trong kỳ là rất quan trọng Điều này giúp cung cấp thông tin kịp thời về kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định quản trị hiệu quả.
Kiểm tra chặt chẽ và có hệ thống là cần thiết để đảm bảo tính hợp lệ của các khoản doanh thu theo chuẩn mực 14 “Doanh thu và thu nhập khác” Điều này giúp ngăn ngừa hành vi tham ô tài sản của Nhà nước và tập thể.
Tổ chức doanh thu theo từng yếu tố và khoản mục là cần thiết để tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Cung cấp thông tin kinh tế thiết yếu cho các bộ phận liên quan là rất quan trọng, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Cung cấp thông tin kếtoán phục vụcho việc lập báo cáo tài chính, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụthuếvới nhà nước.
1.2 Nội dung kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập
1.2.1.1 Kếtoán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a Điều kiện ghi nhận doanh thu
Trường Đại học Kinh tế Huế
Theo CMKT14 “Doanh thu và thu nhập khác”thì:
Doanh thu bán hàngđược ghi nhận khi thỏa mãnđồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thuđược hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tếtừbán hàng
- Xác định chi phí liên quanđến việc bán hàng.
Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy Nếu giao dịch liên quan đến nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận trong kỳ dựa trên phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán Để xác định doanh thu cung cấp dịch vụ, cần thỏa mãn 4 điều kiện nhất định.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tếtừgiao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đãđược hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI LAN
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI LAN 2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thái Lan
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty a Giới thiệu vềcông ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổphần Thái Lan
-Địa chỉ: 30 Yết Kiêu, phường Thuận Hòa, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
-Đại diện pháp luật: Nguyễn Phương Anh
Giấy CNĐKKD: Số 3301182510 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huếcấp, đăng kí lần đầu ngày 11/05/2010
Vốn điều lệ: 1.700.000.000 đồng ( Một phẩy bảy tỷ đồng)
-Ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Huế b Lịch sửhình thành và phát triển công ty
Trong những ngày đầu, công ty hoạt động với số lượng lao động ít và cơ sở vật chất hạn chế, dẫn đến quy mô sản xuất nhỏ Hiện tại, công ty đã mở rộng quy mô sản xuất trong các lĩnh vực xây dựng như công trình công nghiệp, nông nghiệp và dân dụng, giao thông, thủy lợi, góp phần giải quyết tình trạng lao động nhàn rỗi ở nông thôn.
Để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường, Trường Đại học Kinh tế Huế đã chủ động phát triển kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, đầu tư vào trang thiết bị hiện đại Công ty tích cực thiết lập quan hệ hợp tác với các chủ đầu tư và tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tạo ra việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên Đồng thời, công ty chú trọng nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ kỹ thuật và mỹ thuật, cùng với việc đào tạo tay nghề cho công nhân viên, từ đó xây dựng uy tín với khách hàng Nhờ những nỗ lực này, công ty đã trúng thầu nhiều công trình lớn, được chủ đầu tư tín nhiệm, mở rộng thị trường và hướng tới phát triển bền vững trong tương lai.
Vào năm 2017, công ty đã khai trương một văn phòng đại diện mới tại Đà Nẵng, tọa lạc tại địa chỉ 113/15 Hoàng Văn Thái, phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu Văn phòng được cấp mã số thuế 3301812510-001 vào ngày 16/10/2017.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty a Chức năng
Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 3301182510, ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:
- Xây dựng công trình kỹthuật dân dụng
- Gia côngcơ khí, xửlí và tráng phủkim loại
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Bán lẻthiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh
- Cho thuê máy móc, thiết bịxây dựng b Nhiệm vụ:
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Kinh doanh đúng ngành, đúmg mục tiêu hoạt động mà công ty đãđăng kí với cơ quan nhà nước.
- Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh ngành nghềcủa công ty và các lĩnh vực khác.
Duy trì một tình hình tài chính lành mạnh và minh bạch là rất quan trọng để tối đa hóa giá trị công ty Việc này không chỉ đảm bảo lợi ích lâu dài cho người lao động mà còn cho các đối tác cổ đông và nhà đầu tư, đồng thời giúp đạt được hiệu quả kịp thời trong quản lý tài chính.
- Tất cảhoạt động của công ty phải tuân thủtheo pháp luật
Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước là một trách nhiệm quan trọng, giúp nộp ngân sách từ lợi nhuận và tuân thủ đầy đủ các chính sách kinh tế Điều này không chỉ gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
2.1.3 Phạm vi hoạt động và hình thức sở hữu vốn của công ty a Phạm vi hoạt động
Công ty Cổ phần Thái Lan sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng cơ bẩn, đường bộ. b Hình thức sởhữu vốn
Chủ yếu là vốn cổ phần, tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty đến cuối năm 2018 là 13.682.599.152 đồng
Trong đó: Vốn chủsởhữu: 4.518.242.517 đồng
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty a Tổchức bộmáy quản lý của công ty Cổphần Thái Lan.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty b Chứng năng và nhiệm vụ
Công ty có ba đội xây dựng trực thuộc, hoạt động theo điều lệ và quy chế của công ty Mỗi đơn vị đều có bộ máy quản lý và kế toán, hạch toán phụ thuộc vào công ty và báo cáo định kỳ hàng quý Ngoài ra, công ty có thể thành lập ban chỉ huy công trình để đảm bảo kỹ thuật cao, đồng thời duy trì mối quan hệ chỉ đạo chặt chẽ từ giám đốc.
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP
PHÒNG KỸ THUẬT ĐỘI XDCT SỐ
1 ĐỘI XDCT SỐ 2 ĐỘI CƠ GIỚI
Trường Đại học Kinh tế Huế khuyến khích sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các phòng ban trong công ty về chức năng, kỹ thuật và nhiệm vụ kinh tế, nhằm tối ưu hóa hiệu quả trong công tác quản lý tổ chức sản xuất.
Hội đồng quản trị ( HĐQT): Là tổ chức có quyền cao nhất trong công ty cổ phần, cụthể HĐQT có quyền hạn và trách nhiệm sau:
- Quyết định chiến lược phát triển công ty, phương án đầu tư.
- Kiến nghịloại cổphần và tổng sốcổphần được chào bán từng loại.
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong số cổ phần được chào bán từng loại, quyết định huy động vốn theo hình thức khác.
Quyết định bán tài sản có giá trị dưới 50% tổng số tài sản ghi nhận trong sổ sách kế toán của công ty, trừ bất động sản, cần được xem xét kỹ lưỡng.
- Quyết định cơ cấu sản xuất quy chế quản lý nội bộcông ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh văn phòng đại diện.
- Báo cáo quyết toán hàng năm lên hội đồng cổ đông ( HĐCĐ).
- Quyết định cổ tức được trả, quyết định thời hạn trả cổtức hoặc xử lý khoảng lỗphát sinh trong quá trình kinh doanh.
Quyết định về giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, ngoại trừ trái phiếu chuyển đổi, cần phải được thực hiện dựa trên định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam và ngoại tệ, từ đó tiến hành chuyển đổi.
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp HĐCĐ, triệu tập HĐCĐ hoặc hỏi ý kiến HĐCĐ quyết định.
- Kiến nghịviệc tổchức lại công ty hoặc giải thểcông ty.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ đại diện cho cổ đông trong việc giám sát quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty Hoạt động của ban kiểm soát hoàn toàn độc lập với Hội đồng quản trị (HĐQT) và bộ máy điều hành của giám đốc Ban kiểm soát bao gồm 3 thành viên, được bầu và bãi nhiệm bởi Đại hội cổ đông (HĐCĐ).
Trường Đại học Kinh tế Huế miễn nhiệm với đa sốcổ phiếu hiện diện bằng thểthức trực tiếp và bỏ phiếu kín Ban kiểm soát có nhiệm vụ:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, trong ghi chép sổsách kếtoán và báo cáo tài chính.
Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty là một quy trình quan trọng, giúp kiểm tra và đánh giá các vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
- Báo cáo với HĐCĐ về những sự kiện tài chính bất thường, những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của HĐQT.
- Các quyền và nhiệm vụkhác theo luật doanh nghiệp và điều lệhoạt động của công ty.
Giám đốc là người đứng đầu công ty, đại diện cho pháp nhân và có quyền quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp Người này chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi khía cạnh của công ty, đồng thời đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch phát triển và sản xuất kinh doanh Họ chịu trách nhiệm giải quyết các công việc trong lĩnh vực được ủy quyền và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban để xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn cho công ty, đồng thời phát triển chiến lược, phương án đầu tư và tổ chức quản lý hoạt động Điều này nhằm hỗ trợ giám đốc trong việc lựa chọn phương án tối ưu, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh Phòng kế hoạch cũng theo dõi các hợp đồng kinh tế và thực hiện báo cáo đánh giá tiến độ công việc, từ đó đề xuất giải pháp cho giám đốc nhằm khắc phục những khó khăn gặp phải.
Phòng hành chính tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc trong công tác tuyển dụng nhân lực, lập kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo, cũng như bố trí và sử dụng nhân lực hiệu quả Ngoài ra, phòng còn đề xuất các hình thức khen thưởng, kỷ luật và đảm bảo định mức an toàn lao động, phối hợp chặt chẽ với phòng kế hoạch để lập dự án đầu tư phát triển sản xuất.