1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ

111 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa – Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Thành Phố Cần Thơ
Tác giả Lưu Phạm Anh Thi
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Thanh Hải
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 2,63 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Đóng góp mới của đề tài (13)
  • 7. Kết cấu nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1 Các nghiên cứu đã công bố ngoài nước (15)
      • 1.1.1 Chất lượng thông tin BCTC (15)
      • 1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC (17)
    • 1.2 Các nghiên cứu đã công bố trong nước (19)
      • 1.2.1 Các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC (19)
      • 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC (21)
    • 1.3 Xác định khe hổng nghiên cứu (23)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT (26)
    • 2.1 Báo cáo tài chính (26)
      • 2.1.1 Khái niệm (26)
        • 2.1.1.1 Bảng cân đối kế toán (26)
        • 2.1.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (26)
        • 2.1.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) (27)
        • 2.1.1.4 Bản thuyết minh BCTC (27)
    • 2.2 Đặc điểm chất lượng thông tin BCTC (27)
      • 2.2.1 Thông tin BCTC (27)
      • 2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC (28)
        • 2.2.2.1 Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB (28)
        • 2.2.2.2 Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB (30)
        • 2.2.2.3 Quan điểm hội tụ IASB – FASB (31)
        • 2.2.2.4 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01, VAS 21) (32)
        • 2.2.2.5 Theo tiêu chuẩn của CobiT (33)
        • 2.2.2.6 Tổng hợp đặc tính chất lượng TTKT từ các quan điểm (34)
    • 2.3 Đặc điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV (35)
      • 2.3.1 Đặc điểm BCTC tại DNNVV (35)
      • 2.3.2 Đặc điểm chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV (36)
    • 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC (36)
      • 2.4.1 Các nhân tố bên trong (36)
        • 2.4.1.1 Cơ cấu quản trị công ty (37)
        • 2.4.1.2 Công tác kế toán (38)
        • 2.4.1.3 Hiệu quả hoạt động (39)
      • 2.4.2 Các nhân tố bên ngoài (39)
        • 2.4.2.1 Đặc điểm thị trường (39)
        • 2.4.2.2 Thuế (39)
        • 2.4.2.3 Dịch vụ kiểm toán (40)
    • 2.5 Lý thuyết nền (40)
      • 2.5.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) (40)
      • 2.5.2 Lý thuyết ủy quyền (42)
      • 2.5.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) (43)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1 Khung nghiên cứu (45)
    • 3.2 Thiết kế nghiên cứu (46)
      • 3.2.1 Mô hình nghiên cứu dự kiến (46)
      • 3.2.2 Xây dựng thang đo (47)
      • 3.2.3 Mô hình hồi quy dự kiến (50)
      • 3.2.4 Các giả thuyết nghiên cứu (51)
      • 3.2.5 Mẫu nghiên cứu (52)
        • 3.2.5.1 Phương pháp chọn mẫu (52)
        • 3.2.5.2 Cỡ mẫu (52)
        • 3.2.5.3 Đối tượng và phạm vi khảo sát (53)
      • 3.2.6 Thiết kế bảng câu hỏi (53)
    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu (53)
      • 3.3.2 Phương pháp phân tích (53)
        • 3.3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả (53)
        • 3.3.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (54)
        • 3.3.2.3 Phương pháp phân tích hồi quy (57)
  • CHƯƠNG 4 ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (59)
    • 4.1 Kết quả nghiên cứu định tính (59)
    • 4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng (61)
      • 4.2.1 Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát (61)
      • 4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các (63)
        • 4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (63)
        • 4.2.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA (66)
        • 4.2.2.3 Phân tích hồi quy tuyến tính (70)
        • 4.2.2.4 Kiểm định các giả thuyết (76)
    • 4.3 Bàn luận về tác động của từng yếu tố đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ (77)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (81)
    • 5.1 Kết luận (81)
    • 5.2 Một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên (81)
      • 5.2.1 Vấn đề tổ chức bộ máy kế toán và mục tiêu lập BCTC (82)
      • 5.2.2 Vấn đề quản trị công ty (82)
      • 5.2.3 Vấn đề tổ chức công tác kế toán tại công ty (83)
      • 5.2.4 Vấn đề hiệu quả và môi trường hoạt động (84)
    • 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (85)
  • QT 1 774 (0)
  • QT 2 822 (0)
  • QT 3 843 (0)
  • CT 1 529 (0)
  • CT 2 594 (0)
  • CT 3 717 (0)
  • SS 1 821 (0)
  • SS 2 776 (0)
  • SS 3 798 (0)
  • TK 1 773 (0)
  • TK 2 646 .518 (0)
  • BM 1 669 (0)
  • BM 2 720 (0)
  • MT 1 661 (0)
  • MT 2 689 (0)
  • MT 3 660 (0)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Trong thời đại thông tin bùng nổ, chất lượng thông tin tài chính của doanh nghiệp ngày càng được chú trọng, giúp người sử dụng đưa ra quyết định chính xác và nâng cao vị thế cạnh tranh Tuy nhiên, nhiều công ty vẫn công khai báo cáo tài chính thiếu trung thực và đầy đủ do lợi ích cá nhân và thông tin bất cân xứng Việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính không chỉ giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin mà còn cải thiện hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Thành phố Cần Thơ, trung tâm lớn và hiện đại nhất khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, là đô thị loại 1 và đứng thứ hai trong các thành phố trực thuộc Trung ương tại miền Nam, chỉ sau TP Hồ Chí Minh Với địa hình phẳng và hệ thống giao thông thuận lợi bao gồm đường bộ, đường thủy và đường hàng không, Cần Thơ là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Đến năm 2025, TP Cần Thơ sẽ trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại – dịch vụ, giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ, y tế và văn hóa của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, đồng thời là đô thị cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mekong Thành phố sẽ đóng vai trò quan trọng trong giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế Theo Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 17-3-2017, TP Cần Thơ đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để tăng cường số lượng và chất lượng doanh nghiệp mới thành lập, với những kết quả tích cực tính đến tháng 3/2017.

TP Cần Thơ hiện có khoảng 6.928 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký lên tới 55.545 tỷ đồng, tương đương bình quân 8,05 tỷ đồng cho mỗi doanh nghiệp Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư vào khu vực này vẫn gặp nhiều thách thức.

Hiện nay, các doanh nghiệp (DN) đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là việc cung cấp thông tin kế toán tài chính chất lượng cho nhà đầu tư Để thu hút đầu tư và nâng cao lợi thế cạnh tranh, các DN cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) Việc này sẽ giúp DN kiểm soát và cải thiện chất lượng thông tin mà họ cung cấp cho các đối tượng sử dụng.

Dựa trên những vấn đề đã nêu, tác giả nhận thấy rằng việc nghiên cứu thực trạng chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các công ty hiện nay là rất cần thiết Vì lý do đó, tác giả quyết định chọn nghiên cứu đề tài này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Cần Thơ bao gồm quy trình kiểm soát nội bộ, trình độ chuyên môn của nhân viên, và công nghệ thông tin Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng việc cải thiện các yếu tố này có thể nâng cao độ tin cậy và tính chính xác của báo cáo tài chính Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc đào tạo nhân viên và đầu tư vào công nghệ để nâng cao chất lượng thông tin tài chính.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP Cần Thơ Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích các yếu tố cụ thể có thể tác động đến chất lượng BCTC nhằm cải thiện tính chính xác và độ tin cậy của thông tin tài chính trong bối cảnh doanh nghiệp địa phương.

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP Cần Thơ là một nhiệm vụ quan trọng Nghiên cứu này sẽ đo lường và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC của các doanh nghiệp, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính và sự phát triển của DNNVV trong khu vực.

Câu hỏi nghiên cứu

Những nhân tố nào sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ?

Những nhân tố này sẽ tác động tích cực hay tiêu cực đến đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV tại TP Cần Thơ?

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng, trong đó nghiên cứu định lượng giữ vai trò chủ đạo Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn.

Giai đoạn 1 của nghiên cứu tập trung vào việc áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Nghiên cứu dựa trên lý thuyết và tổng hợp kết quả từ các nghiên cứu trước đây, sau đó tiến hành thảo luận với các chuyên gia trong lĩnh vực Kết quả từ các cuộc thảo luận sẽ được tổng hợp để điều chỉnh và bổ sung các nhân tố cũng như biến cần đo lường, đảm bảo phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và địa bàn khảo sát.

Giai đoạn 2 của nghiên cứu tập trung vào việc áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá và kiểm định các thang đo chất lượng hệ thống thông tin kế toán Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu khảo sát thực tế từ phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý và nhân viên kế toán tham gia lập, trình bày và công bố báo cáo tài chính (BCTC) tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP Cần Thơ Luận văn thực hiện kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trình bày trên BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Cần Thơ.

Đóng góp mới của đề tài

Nghiên cứu này sẽ cung cấp bằng chứng thực tiễn quý giá cho các doanh nghiệp, giúp họ xác định những yếu tố quan trọng cần kiểm soát và thực hiện các can thiệp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính, đặc biệt là cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Cần Thơ.

Kết cấu nghiên cứu

Nghiên cứu có kết cấu bao gồm 5 chương:

- Chương 1 Tổng quan các nghiên cứu;

- Chương 2 Cơ sở lý thuyết;

- Chương 3 Phương pháp nghiên cứu;

- Chương 4 Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC;

- Chương 5 Kết luận và kiến nghị.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu đã công bố ngoài nước

1.1.1 Chất lượng thông tin BCTC

Thông tin BCTC chất lượng cao cung cấp cơ sở đáng tin cậy cho các quyết định đầu tư và tài chính Nghiên cứu của Biddle và cộng sự chỉ ra mối quan hệ giữa chất lượng thông tin BCTC và hiệu quả đầu tư, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng thông tin chính xác trong quá trình ra quyết định.

Nghiên cứu của 2009 cho thấy rằng chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) cao giúp giảm thiểu thông tin bất cân xứng, từ đó hạn chế các vấn đề như suy giảm đạo đức kinh doanh và lựa chọn chống đối Thêm vào đó, Nanyondo (2014) cũng chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa chất lượng BCTC và khả năng tiếp cận thông tin tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Chất lượng BCTC không chỉ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp mà còn có tác động lớn đến nền kinh tế nói chung.

DN thường có xu hướng thổi phồng kết quả kinh doanh thông qua các chỉ số tài chính (Penman, 2003) Shroff (2015) đã chỉ ra rằng, việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) không nhất thiết làm thay đổi tình hình tài chính của công ty hay hành vi đầu tư, trong khi độ tin cậy của BCTC lại có ảnh hưởng lớn Các nhà nghiên cứu cũng chú trọng đến việc đo lường và đánh giá chất lượng BCTC Trong bài viết của Jonas (2000) trên tạp chí Accounting Horizons, ông đã tổng hợp các đặc tính chất lượng của BCTC từ góc độ bảo vệ cổ đông và nhu cầu của người sử dụng, như được thể hiện trong hình 1.1.

(Nguồn: Gregory J Jonas và Jeannot Blanchet, 2000)

Hình 1.1 Mô hình các đặc tính chất lượng BCTC

Bài viết của Jonas nêu rõ các đặc tính chất lượng của BCTC từ góc độ bảo vệ cổ đông và nhu cầu của người sử dụng, bao gồm tính thích hợp và độ tin cậy Tính thích hợp được thể hiện qua giá trị ước tính, giá trị phản hồi và tính kịp thời của thông tin Trong khi đó, độ tin cậy được đánh giá qua khả năng kiểm chứng, tính trung lập và sự trung thực trong BCTC.

Nghiên cứu của Lehtinen (2013) đã chỉ ra rằng để đánh giá chất lượng báo cáo tài chính (BCTC), cần áp dụng mô hình các đặc tính do FASB công bố, tập trung vào hai yếu tố chính là tính thích hợp và độ tin cậy.

Nghiên cứu của Nobes và Stadler (2014) chỉ ra vai trò quan trọng của các đặc tính chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) trong quyết định kế toán của các nhà quản lý Các tác giả áp dụng mô hình đặc tính chất lượng BCTC theo tiêu chuẩn IFRS, trong đó đánh giá các đặc tính này dựa trên tính thích hợp, tính đáng tin cậy, cùng với hai đặc tính bổ sung là tính có thể hiểu được và tính có thể so sánh Các đặc tính chất lượng BCTC theo IFRS bao gồm: tính có thể hiểu được, tính hữu dụng trong quyết định, tính thích hợp và độ tin cậy.

Chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) là yếu tố then chốt giúp các nhà đầu tư và cổ đông đưa ra quyết định tài chính chính xác Ngoài ra, thông tin minh bạch và đáng tin cậy cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng uy tín và thu hút nguồn vốn.

SỰ HỮA ÍCH CỦA QUYẾT ĐỊNH

TÍNH THÍCH HỢP ĐỘ TIN CẬY

THÔNG TIN BỊ PHÂN TÁCH

TÍNH CÓ THỂ SO SÁNH (bao gồm cả TÍNH NHẤT QUÁN)

TÍNH TRUNG LẬP ĐỘ RÕ RÀNG

BIỂU HIỆN TÍNH TRUNG THỰC

Trong bối cảnh thị trường đầu tư ngày càng cạnh tranh và đầy thách thức, việc duy trì uy tín và tính đầy đủ của báo cáo tài chính (BCTC) trở nên khó khăn hơn bao giờ hết Các nghiên cứu toàn cầu về tiêu chí đo lường chất lượng BCTC chủ yếu dựa trên các mô hình đặc tính chất lượng do FASB công bố và các tiêu chí chất lượng theo IFRS, nhưng thường được điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng nghiên cứu.

1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC

Nghiên cứu về chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) không chỉ dừng lại ở việc đo lường mà còn mở rộng sang các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng này Một nghiên cứu đáng chú ý của Klai và các cộng sự (2011) đã phân tích tác động của cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC tại các công ty ở Tunisia Nghiên cứu này đã tổng hợp từ các nghiên cứu trước đó và đề xuất một mô hình hồi quy để kiểm định ảnh hưởng của cơ chế quản lý, trong đó bao gồm các biến độc lập liên quan.

Sự tham gia của người nước ngoài trong doanh nghiệp được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm giám đốc và cổ đông nước ngoài, việc tách biệt giữa các vị trí giám đốc điều hành và chủ tịch Hội đồng quản trị, cùng với sự hiện diện của giám đốc bên ngoài Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến cấu trúc quản lý mà còn góp phần vào sự minh bạch và hiệu quả trong hoạt động của công ty.

Cổ đông lớn: mức độ sở hữu và mức độ kiểm soát trong công ty của các cổ đông lớn

Sức mạnh gia đình trong hội đồng quản trị (HĐQT) thể hiện qua tỷ lệ phần trăm cổ đông và nhà quản lý là đại diện cho gia đình cùng với tỷ lệ cổ phần mà họ nắm giữ.

Sức mạnh của các tổ chức đầu tư Nhà nước được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm cổ đông đại diện cho Nhà nước và các tổ chức tài chính Sự tham gia này không chỉ khẳng định vai trò của Nhà nước trong quản lý tài sản mà còn ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và phát triển kinh tế.

+ Và các biến kiểm soát bao gồm:

Quy mô DN: là logarit tự nhiên của tổng tài sản

Nợ của DN: được đo bằng tỷ lệ giữa tổng số nợ trên tổng tài sản

MTB (Cơ hội tăng trưởng): được xác định bằng tỷ lệ giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu chia cho giá trị sổ sách

Chalaki và các cộng sự (2012) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các thuộc tính quản trị doanh nghiệp đến chất lượng báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran Nhóm tác giả đã kiểm định các giả thuyết thông qua mô hình hồi quy với các biến độc lập.

Kích thước HĐQT: số lượng thành viên hội đồng quản trị của công ty i trong năm t

Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị (HĐQT) được tính bằng cách lấy số lượng thành viên bên ngoài của HĐQT công ty i trong năm t chia cho tổng số thành viên của HĐQT công ty i trong cùng năm t.

Quyền sở hữu của các tổ chức đối với công ty i trong năm t bao gồm tổng số cổ phần thuộc về ngân hàng, công ty bảo hiểm, tổ chức tài chính, các công ty tổ chức và cơ quan chính phủ.

Sự tập trung quyền sở hữu: Tổng tỷ lệ phần trăm của các cổ đông có tối thiểu

5 % cổ phần của công ty i trong năm t

+ Và các biến kiểm soát bao gồm:

Kích thước DN: logarit tự nhiên của công ty i trong năm t

Tuổi của DN: khoảng cách giữa thời điểm thành lập công ty để giai đoạn nghiên cứu

Các nghiên cứu đã công bố trong nước

Trong những năm qua tại Việt Nam, nghiên cứu về chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) đã chuyển từ việc hoàn thiện hệ thống BCTC và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sang việc đánh giá tầm quan trọng của thông tin BCTC đối với các quyết định tài chính và đầu tư của các bên liên quan Sự gia tăng giá trị của thông tin BCTC không chỉ ảnh hưởng đến nội bộ công ty mà còn đóng vai trò quan trọng đối với các nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng bên ngoài Do đó, các nhà nghiên cứu hiện nay đã chú trọng hơn vào việc tìm hiểu chất lượng BCTC và các yếu tố ảnh hưởng đến nó.

1.2.1 Các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

Trong nghiên cứu của Cao Nguyễn Lệ Thư (2014) về "Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh", tác giả đã chỉ ra ba nhân tố nội bộ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính Những nhân tố này bao gồm quy mô công ty, cấu trúc vốn nhà nước, và tỷ lệ thành viên độc lập trong Hội đồng Quản trị.

Kết quả này củng cố các mô hình nghiên cứu toàn cầu về ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng báo cáo tài chính.

Nghiên cứu của Trần Thị Nguyệt Nga (2015) về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam đã chỉ ra rằng quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài, tỷ lệ nữ trong Ban điều hành và lợi nhuận là bốn yếu tố chính tác động đến chất lượng BCTC Mặc dù tỷ lệ nữ và lợi nhuận không chiếm ưu thế lớn, nhưng nghiên cứu đã làm nổi bật sự cần thiết phải xem xét hai yếu tố này trong các phân tích về chất lượng báo cáo tài chính.

Nghiên cứu của Đoàn Thị Mỹ Phương (2015) về tác động của quản trị công ty đến chất lượng báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết ở TP Hồ Chí Minh đã sử dụng mô hình đo lường chất lượng BCTC dựa trên thang đo 5 điểm Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu với 6 nhân tố chính: sự độc lập của hội đồng quản trị, sự tách biệt giữa giám đốc điều hành và chủ tịch HĐQT, quy mô hội đồng quản trị, cổ đông là tổ chức, chuyên môn của ban kiểm soát, và chất lượng kiểm toán Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ có chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập có tác động tích cực đến chất lượng BCTC tại các công ty niêm yết.

Nghiên cứu của Trương Thị Kim Thủy (2016) về "Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP Hồ Chí Minh" đã sử dụng mô hình chất lượng dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) để đánh giá chất lượng thông tin kế toán Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan thuận giữa tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc và chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính, trong khi đó, mối tương quan nghịch được xác định giữa việc kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, cũng như suất sinh lời trên tổng tài sản với chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính.

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

Nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014) đã xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với 7 nhân tố, bao gồm nhà quản trị công ty, việc lập và trình bày báo cáo tài chính, chi phí và lợi ích khi lập báo cáo tài chính, trình độ của nhân viên kế toán, mục đích lập báo cáo tài chính, thuế, và rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính Qua phân tích và kiểm định, nghiên cứu đã rút ra 5 nhân tố chính còn lại, với mức độ ảnh hưởng giảm dần là: rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính, nhà quản trị công ty, việc lập và trình bày báo cáo tài chính, chi phí và lợi ích khi lập báo cáo tài chính, và thuế.

Phạm Thanh Trung (2016) đã nghiên cứu về tác động của các yếu tố đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hồ Chí Minh Nghiên cứu sử dụng 9 thang đo dựa trên đặc tính chất lượng của FASB (2010), IASB (2010) và VAS Kết quả cho thấy có 7 yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC, bao gồm bộ máy kế toán, mục tiêu lập BCTC, nhà quản lý, thuế, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống chứng từ kế toán Ngoài các yếu tố quản trị công ty đã được đề cập trong các nghiên cứu trước, chất lượng BCTC còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến hệ thống kế toán của từng doanh nghiệp.

Phạm Quốc Thuần (2016) đã nghiên cứu tác động của các nhân tố đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) với đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam" Tác giả tổng hợp nhiều mô hình chất lượng thông tin BCTC, bao gồm các mô hình từ các nhà nghiên cứu độc lập, tổ chức nghề nghiệp quốc tế, và quy định của nhà nước ở một số quốc gia, trong đó có Việt Nam Từ đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu với 10 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, được trình bày trong bảng 1.1.

Bảng 1.1 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với lý thuyết nền

Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã thực hiện một luận án tiến sĩ nhằm tổng hợp và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu đã đo lường chất lượng BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận bằng cách kết hợp mô hình Jonh điều chỉnh và mô hình EBO điều chỉnh Kết quả cho thấy có 23 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC, trong đó 17 nhân tố có ảnh hưởng cả thuận chiều và ngược chiều Đây là một nghiên cứu quy mô lớn, bao quát nhiều khía cạnh như cơ cấu sở hữu, cơ cấu quản trị công ty, cơ cấu vốn, đặc điểm thị trường và hiệu quả công ty.

Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2016) xác định các yếu tố quản trị công ty ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán, bao gồm tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, kiến thức và kinh nghiệm tài chính kế toán của các thành viên HĐQT độc lập, tần suất họp HĐQT, tỷ lệ thành viên Ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán tài chính, và sự hiện diện của bộ phận kiểm toán nội bộ.

Nguyễn Ngọc Thúy Sơn (2017) đã tiến hành nghiên cứu về chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) và ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng này tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở tỉnh An Giang Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC bao gồm: sự tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán của doanh nghiệp, trình độ của nhân viên kế toán, nhận thức của nhà quản lý, và tổ chức bộ máy kế toán.

Sự phù hợp của chính sách thuế Đồng thời, các nhân tố đều có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.

Xác định khe hổng nghiên cứu

Nghiên cứu về chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) đang ngày càng thu hút sự chú ý, với nhiều nghiên cứu mở rộng trên các đối tượng trong và ngoài nước Tuy nhiên, các nghiên cứu trước chủ yếu dựa vào bối cảnh kinh tế và quy định kế toán tại thời điểm nghiên cứu để lựa chọn mô hình đánh giá chất lượng BCTC Trong bối cảnh hiện nay, khi các quy định kế toán tại Việt Nam và quốc tế có xu hướng hội tụ, cần xác định lại mô hình nghiên cứu phù hợp để nâng cao chất lượng BCTC Hơn nữa, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào tác động của quản trị doanh nghiệp mà chưa xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC, mặc dù chất lượng này chịu tác động từ nhiều yếu tố khác nhau Việc xác định và đánh giá các yếu tố này là cần thiết để bổ sung cho các nghiên cứu trước Đặc biệt, điều kiện địa lý và kinh tế - xã hội tại TP Cần Thơ có nhiều đặc thù riêng, khác với các nghiên cứu trước đây tại TP Hồ Chí Minh và An Giang Do đó, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở TP Cần Thơ sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho các mô hình đã nghiên cứu trước và khám phá thêm những yếu tố mới tại địa phương.

Tác giả nhận thấy rằng chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP Cần Thơ Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài này để xác định các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của DNNVV Nghiên cứu sẽ đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC cho các DNNVV trong khu vực TP Cần Thơ.

Chương 1 gồm nội dung tổng quan của các nghiên cứu trong nước và trên thế giới về các đặc tính chất lượng BCTC và các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC Từ các kết quả nghiên cứu đã công bố, tác giả xác định khe hổng nghiên cứu và chứng tỏ sự cần thiết thực hiện đề tài thực nghiệm tại địa phương Đồng thời, tác giả cũng kế thừa nội dung về phương pháp nghiên cứu, cách xây dựng thang đo, thiết kế bảng hỏi,… để xây dựng mô hình đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến chất lượng thông tin BCTC tại các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu tổng hợp thể hiện trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp Để đảm bảo tính chính xác, BCTC phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán và quy định hiện hành, theo đoạn 9 của chuẩn mực kế toán số 21 BCTC cung cấp thông tin cần thiết cho các quyết định của chủ doanh nghiệp, hội đồng quản trị, nhà đầu tư, người cho vay và các cơ quan chức năng.

Hệ thống BCTC của DN gồm:

Bảng cân đối kế toán;

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

2.1.1.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện toàn bộ giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Dữ liệu trong bảng này cho biết cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, từ đó giúp đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1.1, điều 112, Thông tư 200/2014/TT-BTC.

2.1.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính cũng như từ các hoạt động tài chính và khác Khi lập báo cáo cho doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, doanh nghiệp cần loại trừ toàn bộ doanh thu, thu nhập và chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ theo Khoản 1.a, điều 113, Thông tư 200/2014/TT-BTC.

2.1.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 24, Bảng cân đối lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) cung cấp thông tin chi tiết về việc hình thành và sử dụng tiền trong các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, bao gồm dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài chính Thông tin trên BCLCTT giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra tiền, chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng đầu tư của doanh nghiệp Ngoài ra, BCLCTT còn là công cụ hữu ích cho việc lập dự toán tiền, xem xét và dự đoán luồng tiền tương lai về số lượng, thời gian và độ tin cậy.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) là phần không thể thiếu trong BCTC của doanh nghiệp, có chức năng mô tả và phân tích chi tiết các thông tin đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cùng các thông tin khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán Ngoài ra, bản thuyết minh còn có thể cung cấp những thông tin bổ sung cần thiết để đảm bảo tính trung thực và hợp lý của BCTC.

1, điều 115, Thông tư 200/2014/TT-BTC).

Đặc điểm chất lượng thông tin BCTC

Chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) đang thu hút sự chú ý từ nhiều đối tượng, bao gồm nhà nghiên cứu, doanh nhân, nhà quản lý, kế toán viên, và các nhà đầu tư Một BCTC chất lượng cao là báo cáo cung cấp thông tin đáng tin cậy và có giá trị cho người sử dụng.

Theo quy định tại khoản 9 của chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 21, báo cáo tài chính (BCTC) cần cung cấp thông tin chi tiết về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác, lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh, cũng như các luồng tiền của doanh nghiệp.

Theo quy định tại điều 101, Thông tư 200/2014/TT-BTC, thông tin trình bày trên BCTC chính phải đảm bảo:

Để phản ánh chính xác và hợp lý tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, thông tin cần phải đảm bảo ba yếu tố quan trọng: đầy đủ, khách quan và không có sai sót Những yếu tố này giúp bảo vệ sự trung thực trong báo cáo tài chính, từ đó tạo niềm tin cho các bên liên quan.

Báo cáo tài chính (BCTC) giúp người dùng dự đoán, phân tích và đưa ra quyết định kinh tế hiệu quả Nội dung được trình bày một cách đầy đủ, bao quát mọi khía cạnh quan trọng.

Nội dung cần được kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu, đồng thời phải được trình bày một cách nhất quán Điều này giúp dễ dàng so sánh giữa các kỳ kế toán cũng như giữa các doanh nghiệp khác nhau.

2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC

Thông tin BCTC được hình thành từ dữ liệu kế toán và được trình bày trên hệ thống BCTC, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng với nhiều mục đích khác nhau Chất lượng thông tin BCTC phụ thuộc vào các đặc tính chất lượng và được quy định theo chuẩn mực kế toán Để nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC, đề tài sẽ tổng hợp các quan điểm liên quan đến chất lượng thông tin BCTC phù hợp với đặc điểm nghiên cứu hiện tại.

2.2.2.1 Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB

Theo FASB (1993), chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) được phân chia thành hai nhóm chính: nhóm đặc tính cơ bản bao gồm tính thích hợp và tính đáng tin cậy, và nhóm đặc tính thứ yếu gồm tính nhất quán và khả năng so sánh Bên cạnh đó, FASB cũng nêu rõ những hạn chế trong việc thực hiện các đặc điểm chất lượng thông tin, bao gồm mối quan hệ chi phí - lợi ích, tính trọng yếu và sự thận trọng.

Thông tin kế toán (TTKT) được coi là thích hợp khi có khả năng ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Để đảm bảo tính thích hợp, thông tin cần phải đáp ứng các tiêu chí nhất định.

Thông tin có giá trị dự đoán và đánh giá giúp người ra quyết định cải thiện khả năng dự đoán và đánh giá, đồng thời điều chỉnh những dự đoán trước đó Các thông tin kinh tế sẽ giảm thiểu sự không chắc chắn trong các quyết định của người dùng.

Thông tin kịp thời là yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định, vì nó hỗ trợ cho tính thích hợp của thông tin Mặc dù thông tin chỉ kịp thời chưa đủ để đảm bảo tính thích hợp, nhưng thiếu kịp thời sẽ làm mất đi tính phù hợp của nó Bên cạnh đó, thông tin cần phải đáng tin cậy, có thể kiểm chứng và được trình bày một cách trung thực, không có sai sót hay thiên lệch.

Trình bày trung thực trong kế toán tài chính (TTKT) là việc phản ánh chính xác nghiệp vụ và sự kiện liên quan, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp Điều này có thể dẫn đến sự phù hợp hoặc không phù hợp với các đối tượng khác nhau Cần lưu ý rằng trình bày trung thực không đồng nghĩa với chính xác, và cần tránh thiên lệch trong báo cáo Thiên lệch trong đo lường kế toán có thể xuất phát từ sai sót hoặc gian lận, dẫn đến số liệu bị thổi phồng hoặc giảm sút so với thực tế.

Kiểm chứng thông tin là yếu tố thiết yếu để đảm bảo tính trung thực trong việc trình bày dữ liệu Khả năng kiểm chứng dựa vào sự đồng thuận giữa các đánh giá viên độc lập và đủ năng lực, nhằm xác nhận rằng thông tin phù hợp với nghiệp vụ và sự kiện được trình bày Tuy nhiên, cần lưu ý rằng kiểm chứng chủ yếu phát hiện các thiên lệch do người đo lường hơn là do phương pháp đo lường Do đó, kiểm chứng chỉ có khả năng phát hiện sai lệch do người đo lường gây ra.

Trung lập là khái niệm chỉ việc báo cáo thông tin một cách khách quan, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cá nhân hay định kiến, nhằm đạt được kết quả chính xác Yêu cầu về tính trung lập đặc biệt quan trọng đối với các nhà lập quy, nhưng cả những người thực hiện cũng cần chú trọng đến vấn đề này để đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy trong báo cáo.

Khả năng so sánh là yếu tố quan trọng giúp người sử dụng nhận diện sự khác biệt và tương đồng giữa hai hiện tượng kinh tế Những hiện tượng tương tự cần được thể hiện một cách đồng nhất, trong khi các hiện tượng khác biệt phải được phản ánh một cách rõ ràng và khác biệt.

Nhất quán trong báo cáo tài chính yêu cầu sự thống nhất giữa các kỳ báo cáo thông qua việc duy trì các thủ tục và chính sách kế toán không thay đổi Khi áp dụng phương pháp kế toán mới, cần có phần thuyết minh giải trình để đảm bảo khả năng so sánh Tuy nhiên, nhất quán không có nghĩa là doanh nghiệp không thể thay đổi chính sách kế toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.

Hạn chế: Các đặc điểm chất lượng không phải lúc nào cũng có thể thực hiện một cách đầy đủ FASB đưa ra các hạn chế, bao gồm:

Đặc điểm BCTC và chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV

2.3.1 Đặc điểm BCTC tại DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam đóng góp quan trọng vào GDP và tạo ra nhiều việc làm, nhưng họ cũng đối mặt với nhiều thách thức Với quy mô vốn hạn chế, việc tiếp cận và huy động nguồn vốn trở thành khó khăn lớn Hơn nữa, DNNVV phải cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp và tập đoàn lớn về nguồn lực, công nghệ sản xuất và trình độ quản lý.

Nghiên cứu của Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013) chỉ ra rằng, do đặc điểm quy mô và quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp này thường đơn giản và ngắn gọn hơn.

Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được trình bày theo mẫu trong Thông tư 133/2016/TT-BTC có những điểm khác biệt so với BCTC của các doanh nghiệp nói chung.

Báo cáo tình hình tài chính, theo thông tư 133/2016/TT-BTC, đã thay thế bảng cân đối kế toán Nội dung của báo cáo này tương tự như nội dung của bảng cân đối kế toán, phục vụ cho các doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính.

DN đã được trình bày ở mục 1.1.3, nhưng đối với các DNNVV, báo cáo tài chính được thực hiện một cách đơn giản hơn, với ít chỉ tiêu hơn, chỉ bao gồm 37 chỉ tiêu.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV tương tự như báo cáo tại các doanh nghiệp khác, nhưng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, báo cáo này bao gồm 19 chỉ tiêu Trong khi đó, theo chế độ kế toán dành cho DNNVV trong Thông tư 133/2016/TT-BTC, báo cáo được rút gọn còn 15 chỉ tiêu.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một công cụ quan trọng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Theo thông tư 133/2016/TT-BTC, các DNNVV có quyền lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách tự nguyện, không bị bắt buộc Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính và đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả.

Thuyết minh BCTC: Mẫu bản thuyết minh BCTC cho DNNVV theo thông tư

Thông tư 133/2016/TT-BTC được xây dựng với đầy đủ các mục như Thông tư 200/2014/TT-BTC, nhưng nội dung của các mục đã được đơn giản hóa và rút gọn hơn so với bản thuyết minh của các doanh nghiệp lớn.

Bảng cân đối tài khoản là báo cáo bắt buộc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133/2016/TT-BTC Báo cáo này có thể lập cho tài khoản cấp 1 hoặc cả tài khoản cấp 1 và cấp 2, bao gồm số dư đầu năm, số phát sinh trong năm và số dư cuối năm Mục đích của bảng cân đối tài khoản là cung cấp thông tin cho cơ quan thuế nhằm kiểm tra số liệu khi quyết toán thuế, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý tài chính hiệu quả hơn.

2.3.2 Đặc điểm chất lượng TTKT trên BCTC tại các DNNVV

Mặc dù phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ các tập đoàn lớn về quy mô và công nghệ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vẫn tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam, bao gồm cả chuẩn mực số 01 và số 21 Điều này dẫn đến các đặc điểm chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) của họ được xây dựng dựa trên hai chuẩn mực này Tuy nhiên, nhờ vào tính chất nghiệp vụ đơn giản và đối tượng sử dụng thông tin tài chính chủ yếu là chủ sở hữu và các chủ nợ, nghĩa vụ công bố thông tin tài chính của DNNVV có phần hạn chế và đơn giản hơn so với các tập đoàn lớn, từ đó giảm bớt áp lực trong việc đánh giá chất lượng thông tin kế toán trên BCTC.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

2.4.1 Các nhân tố bên trong

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính cho thấy, các yếu tố nội bộ công ty, đặc biệt là quản trị công ty, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng này Luận văn sẽ kế thừa và phân tích các nhân tố nội bộ có tác động đến chất lượng thông tin kế toán, dựa trên các nghiên cứu đã được nêu và ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế, kế toán và kiểm toán.

2.4.1.1 Cơ cấu quản trị công ty

Cơ cấu quản trị công ty là yếu tố quan trọng được nghiên cứu liên quan đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) Nghiên cứu của Klai và cộng sự (2011) tập trung vào tác động của cơ chế quản lý đến chất lượng BCTC, trong khi Chalaki và cộng sự (2012) lại chỉ ra rằng chất lượng BCTC không bị ảnh hưởng bởi các thuộc tính quản trị doanh nghiệp Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước, như của tác giả Cao Nguyễn Lệ Thư, đã cung cấp bằng chứng cho thấy cơ cấu quản trị công ty có tác động đến chất lượng thông tin BCTC.

Nghiên cứu của các tác giả như Trần Thị Nguyệt Nga (2015), Đoàn Thị Mỹ Phương (2015), Trương Thị Kim Thủy (2016), Phan Minh Nguyệt (2014), Phạm Quốc Thuần (2016), và Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) chỉ ra rằng cơ cấu quản trị chịu ảnh hưởng chủ yếu từ hai yếu tố: trình độ chuyên môn tài chính kế toán của nhà quản lý và mức độ sở hữu của nhà quản lý.

Trình độ chuyên môn tài chính kế toán của nhà quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) Nhà quản lý cần có hiểu biết nhất định về kế toán để có khả năng đọc và hiểu BCTC, đồng thời thể hiện sự quan tâm đến công tác kế toán của doanh nghiệp Tuy nhiên, nếu nhà quản lý ưu tiên lợi ích cá nhân, điều này có thể tạo áp lực cho chủ sở hữu doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính.

Mức độ sở hữu của nhà quản lý ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa nhà đầu tư và nhà quản lý trong doanh nghiệp Cả hai bên đều mong muốn tối đa hóa lợi ích, nhưng điều kiện để đạt được mục tiêu này lại khác nhau Nhà đầu tư tập trung vào việc tăng giá trị doanh nghiệp, trong khi lợi ích của nhà quản lý thường liên quan trực tiếp đến thu nhập cá nhân Khi nhà đầu tư giữ một vị trí trong bộ máy quản lý, điều này giúp giảm xung đột lợi ích cá nhân và cải thiện chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính.

Theo nghiên cứu của Phạm Thanh Trung (2016), công tác kế toán tại đơn vị đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC).

Cụ thể bao gồm các yếu tố:

Hệ thống chứng từ kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ mẫu biểu quy định hiện hành, đảm bảo lập chứng từ đầy đủ và kịp thời cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Quy trình luân chuyển chứng từ cần được quy định rõ ràng và tổ chức hợp lý, đồng thời chứng từ kế toán cũng phải được lưu trữ một cách khoa học và thuận tiện.

Doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức sổ sách kế toán phù hợp với loại hình và lĩnh vực kinh doanh của mình Các sổ sách kế toán phải được mở chi tiết và tổng hợp đầy đủ để phục vụ cho việc ghi chép, theo dõi và báo cáo Mẫu biểu sổ sách kế toán cần tuân thủ đúng quy định của chế độ kế toán, đồng thời số liệu phải được ghi chép chính xác và kịp thời Ngoài ra, cần phân chia trách nhiệm cụ thể cho các đối tượng quản lý sổ và ghi sổ kế toán.

Hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp phải tuân thủ chế độ kế toán và phù hợp với loại hình cũng như lĩnh vực kinh doanh Điều này đảm bảo rằng các tài khoản được mở đầy đủ và chi tiết, giúp quản lý tài chính hiệu quả.

Doanh nghiệp cần xây dựng một bộ máy kế toán tổ chức rõ ràng, bao gồm bộ phận kế toán riêng biệt Việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán sẽ nâng cao hiệu quả làm việc Ngoài ra, nhân viên kế toán cần có hợp đồng lao động để đảm bảo trách nhiệm trong quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin chính xác.

Mục tiêu lập BCTC: xác định mục tiêu lập BCTC rõ ràng, đa dạng hóa đối tượng sử dụng thông tin

Nghiên cứu của Trần Thị Nguyệt Nga (2015) chỉ ra rằng chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết ở Việt Nam chịu ảnh hưởng từ lợi nhuận Tương tự, Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã phân tích các yếu tố hiệu quả công ty, bao gồm lợi nhuận, định hướng phát triển và chính sách chia cổ, liên quan đến chất lượng BCTC Dựa trên những kết quả này, tác giả đã áp dụng nhân tố hiệu quả hoạt động vào nghiên cứu với ba yếu tố, trong đó chính sách chia cổ được điều chỉnh thành kế hoạch khen thưởng để phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Doanh nghiệp có lợi nhuận ổn định và đang có xu hướng tăng trưởng, đồng thời sở hữu kế hoạch phát triển rõ ràng cho cả ngắn hạn và dài hạn.

Kế hoạch khen thưởng: DN có lập kế hoạch khen thưởng dựa trên hiệu quả hoạt động

2.4.2 Các nhân tố bên ngoài

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã chỉ ra rằng đặc điểm thị trường ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) Đặc điểm này được đánh giá thông qua hai thang đo khác nhau.

Qui mô DN: qui mô của DN so với các DN cùng ngành và so với các DN trong cùng địa bàn hoạt động

Ngành nghề kinh doanh: DN kinh doanh trong lĩnh vực có đặc điểm và yêu cầu riêng về thời gian và nội dung thông tin trên BCTC

Nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014) và Phạm Thanh Trung (2016) chỉ ra rằng thuế là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) Cụ thể, các doanh nghiệp cần tuân thủ chặt chẽ chính sách thuế từ giai đoạn phát sinh nghiệp vụ kinh tế cho đến khi lập BCTC Ngoài ra, cơ quan thuế cũng thường xuyên ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, giúp chính sách thuế tiệm cận với chuẩn mực kế toán, từ đó giảm thiểu những công việc không cần thiết và hạn chế ảnh hưởng đến quá trình ghi chép và lập BCTC của doanh nghiệp.

Các nghiên cứu của Chalaki và các cộng sự (2012), Đoàn Thị Mỹ Phương

Nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014) và các tác giả năm 2015 chỉ ra rằng kiểm toán có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) Dịch vụ kiểm toán được đánh giá dựa trên quy mô và uy tín của công ty kiểm toán độc lập cũng như doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này.

Lý thuyết nền

2.5.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)

G.A Akerlof (1970) lần đầu tiên giới thiệu về lý thuyết thông tin bất cân xứng Theo ông, khi một đối tượng trong giao dịch có ít thông tin hơn đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin này không chính xác sẽ dẫn đến hiện tượng thông tin bất cân xứng Điều này làm cho đối tượng có ít thông tin đưa ra quyết định không chính xác khi thực hiện giao dịch, đồng thời đối tượng có nhiều thông tin sẽ có những hành vi gây bất lợi cho đối tượng còn lại khi thực hiện các giao dịch Lý thuyết thông tin bất cân xứng được vận dụng trong nhiều hoạt động như:

Trong hoạt động kinh doanh, trước khi ký kết hợp đồng hoặc tham gia vào các quan hệ pháp luật, bên có nhiều thông tin thường có lợi thế hơn so với bên có ít thông tin Điều này có thể dẫn đến việc bên yếu thế bị tổn hại do không nắm rõ các điều khoản và điều kiện trong giao dịch.

Trong quá trình mua bán, người bán thường có nhiều thông tin hơn về sản phẩm, dẫn đến việc người mua có thể phải chịu chi phí khi đưa ra quyết định mua hay không.

Trên thị trường chứng khoán, lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của đa số nhà đầu tư, khi họ mua cổ phiếu với giá thấp và bán với giá cao hoặc nhận cổ tức Tuy nhiên, nhà đầu tư thường thiếu thông tin so với nhà quản lý, dẫn đến những bất lợi trong việc định giá cổ phiếu Nếu không có đủ thông tin để xác định chính xác lợi nhuận kỳ vọng của công ty, nhà đầu tư có thể định giá cổ phiếu cao hơn giá trị thực, từ đó chịu thiệt hại Theo Yang Jing (2008), thông tin bất cân xứng trong thị trường chứng khoán thể hiện qua ba yếu tố: thời gian, khối lượng thông tin và chất lượng thông tin.

Mối quan hệ giữa lý thuyết thông tin bất cân xứng và chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) là vấn đề quan trọng đối với người sử dụng Đặc biệt, lợi nhuận được xem là thông tin chủ chốt của các doanh nghiệp, vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là hàng đầu Thông tin về lợi nhuận không chỉ giúp đánh giá khả năng sinh lời và dòng tiền trong tương lai mà còn ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản lý và nhà đầu tư Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lợi nhuận có mối liên hệ chặt chẽ với giá cổ phiếu, dẫn đến khả năng cao rằng nhà quản lý sẽ điều chỉnh chỉ tiêu này để tạo ra thông tin có lợi cho doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu đã khẳng định mối quan hệ giữa tình trạng thông tin bất cân xứng và hành vi quản trị lợi nhuận Dye (1988) cho rằng sự tồn tại thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và cổ đông tạo điều kiện cho hành vi quản trị lợi nhuận của nhà quản lý làm méo mó thông tin kế toán trên báo cáo tài chính Schipper (1989) cũng đưa ra kết luận tương tự, trong khi Richardson (2000) cho rằng khi tình trạng thông tin bất cân xứng gia tăng, hành vi quản trị lợi nhuận cũng tăng theo, dẫn đến chất lượng thông tin kế toán giảm sút.

Trong bối cảnh thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và cổ đông, nhà quản lý có thể điều chỉnh lợi nhuận do cổ đông và người sử dụng thông tin bên ngoài thường thiếu thông tin Điều này cho thấy lý thuyết thông tin bất cân xứng giải thích tác động của cấu trúc quản trị công ty và hiệu quả hoạt động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính.

Theo Jensen và Meckling (1976), mối quan hệ ủy quyền được định nghĩa như một hợp đồng giữa bên ủy quyền (Principal) và bên đại diện (Agents), trong đó bên ủy quyền cam kết giao cho bên đại diện thực hiện một số công việc và ra quyết định kinh tế thay cho mình.

Trong mô hình công ty cổ phần, cổ đông là bên ủy quyền, trong khi nhà quản lý đại diện cho họ Các cổ đông thuê nhà quản lý để thực hiện các quyết định kinh tế nhằm tối đa hóa lợi ích cho họ Tuy nhiên, nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định vì lợi ích cá nhân thay vì lợi ích của cổ đông Qua thời gian, nhà quản lý có thể quên đi lợi ích của cổ đông khi đạt được mức lợi nhuận nhất định (Jensen và Meckling, 1976).

Nhà quản lý thường có kiến thức chuyên môn vượt trội hơn cổ đông nhờ vào kinh nghiệm trong quản lý và hoạt động kinh doanh hàng ngày Khi kiến thức của họ tăng lên, hành vi của nhà quản lý có thể ảnh hưởng đến lợi ích của cổ đông, đặc biệt khi hệ thống giám sát không hiệu quả (Miller và Sardais, 2011) Do đó, việc thiết lập một hệ thống giám sát phù hợp là cần thiết để bảo vệ cổ đông và giảm thiểu xung đột lợi ích, yêu cầu nhà quản lý phải cung cấp báo cáo tài chính chất lượng.

Mối quan hệ giữa lý thuyết ủy quyền với chất lượng thông tin trên BCTC và các nhân tố tác động

Theo lý thuyết ủy quyền, tồn tại hai giả thuyết chính: một là sự xung đột về mục tiêu giữa chủ sở hữu và nhà quản lý, hai là nhà quản lý nắm giữ thông tin vượt trội hơn so với chủ sở hữu Tình trạng này dẫn đến việc xuất hiện thông tin bất cân xứng giữa hai bên.

Hành vi của nhà quản lý chịu ảnh hưởng lớn từ tỷ lệ sở hữu vốn của họ trong công ty, điều này quyết định liệu họ có hành động vì lợi ích của cổ đông hay không Jensen và Meckling (1976) chỉ ra rằng khi nhà quản lý sở hữu toàn bộ công ty, họ sẽ đưa ra quyết định nhằm tối đa hóa lợi ích cá nhân, đồng thời cũng là lợi ích của công ty Ngược lại, khi tỷ lệ sở hữu của họ giảm, quyền lợi trong kết quả công ty cũng giảm, dẫn đến xu hướng yêu cầu thù lao cao hơn Cả bên ủy quyền và bên đại diện đều mong muốn tối đa hóa lợi ích của mình, nhưng có những mục tiêu khác nhau để đạt được điều này, trong đó việc xử lý thông tin kinh tế của nhà quản lý sẽ giúp họ thu được lợi ích theo mục tiêu cá nhân.

Lý thuyết ủy quyền cho thấy rằng các yếu tố trong cơ cấu quản trị công ty và hiệu quả hoạt động có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC).

2.5.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)

Lý thuyết tín hiệu, được phát triển dựa trên nghiên cứu của Arrow (1972) và Schipper (1981), nhằm giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin giữa các bên trong thị trường.

Theo lý thuyết DN và các nhà đầu tư, các công ty cần tự nguyện công bố thông tin ra thị trường để gửi tín hiệu đến nhà đầu tư Điều này giúp tạo sự khác biệt về chất lượng hoạt động của công ty so với các đối thủ cạnh tranh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:39

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Mơ hình các đặc tính chất lượng BCTC - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
Hình 1.1 Mơ hình các đặc tính chất lượng BCTC (Trang 16)
(2) khóa ngoại tới bảng KHO 16.Quan hệ: KHACHHANG - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
2 khóa ngoại tới bảng KHO 16.Quan hệ: KHACHHANG (Trang 20)
FK(1) khóa ngoại tham chiếu tới bảng NHACUNGCAP FK(2) khóa ngoại tham chiếu tới bảng PHULUCHOPDONG FK(3) khóa ngoại tham chiếu tới bảng HOADON_HOPDONG 18.Quan hệ: HOADON_HOPDONG - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
1 khóa ngoại tham chiếu tới bảng NHACUNGCAP FK(2) khóa ngoại tham chiếu tới bảng PHULUCHOPDONG FK(3) khóa ngoại tham chiếu tới bảng HOADON_HOPDONG 18.Quan hệ: HOADON_HOPDONG (Trang 21)
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với lý thuyết nền - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với lý thuyết nền (Trang 22)
Khung nghiên cứu trình bày các bước của bài nghiên cứu như hình 3.1 sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
hung nghiên cứu trình bày các bước của bài nghiên cứu như hình 3.1 sau: (Trang 45)
3.2.1 Mô hình nghiên cứu dự kiến - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
3.2.1 Mô hình nghiên cứu dự kiến (Trang 46)
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp thang đo các biến từ các nghiên cứu trước - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp thang đo các biến từ các nghiên cứu trước (Trang 47)
3.2.3 Mơ hình hồi quy dự kiến - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
3.2.3 Mơ hình hồi quy dự kiến (Trang 50)
Bảng câu hỏi khảo sát chuyên gia ban đầu đề xuất các nhân tố có khả năng tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV bao gồm: Cơ cấu quản trị  cơng ty, Chứng từ kế tốn, Sổ sách kế toán, Hệ thống tài khoản kế toán, Bộ máy kế  toán, Mục tiêu lập BC - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
Bảng c âu hỏi khảo sát chuyên gia ban đầu đề xuất các nhân tố có khả năng tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các DNNVV bao gồm: Cơ cấu quản trị cơng ty, Chứng từ kế tốn, Sổ sách kế toán, Hệ thống tài khoản kế toán, Bộ máy kế toán, Mục tiêu lập BC (Trang 59)
Bảng 4.2 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về câu hỏi khảo sát Số thứ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
Bảng 4.2 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về câu hỏi khảo sát Số thứ (Trang 60)
Bảng 4.3 Thống kê mẫu nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
Bảng 4.3 Thống kê mẫu nghiên cứu (Trang 62)
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC (Trang 64)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá được thể hiện trong Bảng 4.7 dưới đây. Bảng này cho biết các biến đặc trưng có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
t quả phân tích nhân tố khám phá được thể hiện trong Bảng 4.7 dưới đây. Bảng này cho biết các biến đặc trưng có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 (Trang 68)
Bảng 4.8 Kiểm định KMO and Bartlett's thang đo chất lượng BCTC - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
Bảng 4.8 Kiểm định KMO and Bartlett's thang đo chất lượng BCTC (Trang 69)
Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến độc lập Thang đo - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại thành phố cần thơ
Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả thang đo biến độc lập Thang đo (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN