1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh

143 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ứng Dụng Thẻ Điểm Cân Bằng Ở Doanh Nghiệp Sản Xuất Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Võ Ngọc Hồng Phúc
Người hướng dẫn TS. Huỳnh Lợi
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 3,22 MB

Cấu trúc

  • 144

    • BÌA LV

  • LUẬN VĂN CH26-VÕ NGỌC HỒNG PHÚC-7701260910A

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống quản lý linh hoạt và hiệu quả để nâng cao lợi thế cạnh tranh Việc áp dụng các công cụ quản lý, đặc biệt là BSC (Bảng điểm cân bằng), giúp định hướng chiến lược kinh doanh thông qua bốn mục tiêu cơ bản: quy trình nội bộ, khách hàng, tài chính và học hỏi Mặc dù BSC đã được một số ngân hàng và doanh nghiệp tại Việt Nam áp dụng, nhưng mức độ còn hạn chế Sự thành công của BSC phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp Do đó, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng BSC là rất cần thiết, đặc biệt là tại Thành phố Hồ Chí Minh, để có cái nhìn tổng quan và đánh giá chính xác hơn về hiệu quả của công cụ này trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Theo số liệu thống kê năm 2017, nhóm công ty sản xuất đóng góp 48.68% vào GDP quốc gia, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 33.7% tổng số doanh nghiệp cả nước và có tỷ trọng GDP từ chuỗi doanh nghiệp sản xuất đạt 25.59% Điều này cho thấy TP.HCM là đầu tàu kinh tế của cả nước, với khu vực sản xuất đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh hiện nay, việc áp dụng BSC (Balanced Scorecard) trở nên cần thiết, đặc biệt là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng BSC tại các doanh nghiệp sản xuất ở TP.HCM Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp tài liệu tham khảo cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị Nhận diện và đo lường các yếu tố tác động đến ứng dụng BSC sẽ hỗ trợ doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch triển khai, từ đó tối ưu hóa hiệu quả ứng dụng BSC.

Tác giả tiến hành nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở các doanh nghiệp sản xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm xác định các yếu tố tác động đến việc áp dụng BSC và đo lường mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này trong bối cảnh doanh nghiệp sản xuất.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng Bảng điểm cân bằng ở các doanh nghiệp sản xuất tại TP Hồ Chí Minh

Nhận diện và đo lường các nhân tố tác động đến việc ứng dụng BSC tại các doanh nghiệp sản xuất ở Thành phố Hồ Chí Minh là điều cần thiết Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình áp dụng BSC, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện hiệu suất kinh doanh.

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến ứng dụng BSC ở các doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM?

Mức độ tác động của các nhân tố đến việc ứng dụng BSC (Balanced Scorecard) tại các doanh nghiệp sản xuất ở TP.HCM là rất quan trọng Các yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai BSC mà còn có mối tương quan chặt chẽ với nhau, góp phần quyết định sự thành công trong việc áp dụng các chiến lược quản lý hiệu suất Việc hiểu rõ mối liên hệ giữa các nhân tố này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu thứ cấp: những ấn bản sách, bài báo, công trình nghiên cứu về

BSC đã được công bố trước đây, với nhiều nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC, cũng như các yếu tố tác động đến kế toán quản trị cả trong và ngoài nước.

Dữ liệu sơ cấp: được thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để phân tích dữ liệu và tham khảo ý kiến chuyên gia, nhằm lựa chọn và phát thảo mô hình nghiên cứu Điều này bao gồm việc xác định các biểu hiện đo lường và thang đo cho những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng BSC trong các doanh nghiệp sản xuất.

4.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp đo lường và phân tích dữ liệu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu nhằm nhận diện và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng BSC, tác giả tham khảo nghiên cứu của Islam và cộng sự (2014) để áp dụng mô hình EFA Mục đích là xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc ứng dụng BSC tại các doanh nghiệp sản xuất ở TP HCM, từ đó có thể rút gọn thành một nhân tố đại diện để kiểm định.

Mô hình phân tích nhân tố EFA, được giới thiệu vào năm 2013, là một phương pháp phân tích đa biến nhằm rút gọn các biến quan sát thành một tập hợp các nhân tố có ý nghĩa Để đánh giá tính đại diện của các biến trong mô hình, tác giả áp dụng kiểm định KMO, kiểm định Bartlett và phân tích trọng số nhân tố Ngoài ra, hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu này.

Tác giả đã thực hiện phân tích hồi quy bội bằng phương pháp OLS nhằm kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố độc lập đến việc áp dụng BSC tại các doanh nghiệp sản xuất ở TP.HCM Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến là một trong những công cụ thống kê phổ biến được sử dụng để kiểm định các lý thuyết khoa học.

Trong nghiên cứu thống kê, đặc biệt là trong hồi quy, việc biểu diễn mối tương quan giữa các biến là rất quan trọng để hiểu bản chất của chúng Tuy nhiên, do thiếu dữ liệu từ quần thể, chúng ta cần ước lượng và kiểm định mối tương quan này thông qua dữ liệu mẫu (Nguyễn Đình Thọ, 2013) Mô hình hồi quy bội thể hiện mối quan hệ giữa nhiều biến độc lập và một biến phụ thuộc định lượng theo công thức: Yi = f(Xi) + εi = β0 + βiXi + εi (Nguyễn Đình Thọ, 2013) Phương pháp OLS giúp tìm ra tổng độ lệch bình phương nhỏ nhất giữa biến phụ thuộc và biến độc lập (Eric Tanya, 2011), đồng nghĩa với việc giảm thiểu phần dư ε trong phương trình, từ đó tạo ra đường hồi quy tốt nhất với sai số tối thiểu (Nguyễn Đình Thọ, 2013) Ngoài ra, việc thiết lập mô hình hồi quy bội cũng giúp nhận diện hiện tượng đa cộng tuyến.

Công cụ phục vụ phân tích, thống kê và xử lý dữ liệu được dùng trong nghiên cứu của tác giả là phần mềm SPSS 22.0.

Ý nghĩa và đóng góp của đề tài

Đề tài này nhằm nhận diện và tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng BSC tại các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) ở TP.HCM Đồng thời, nghiên cứu cũng đo lường mức độ tác động của những nhân tố này đến việc áp dụng BSC trong các doanh nghiệp Dựa trên hai vấn đề nền tảng, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng BSC tại các DNSX ở TP.HCM.

Đề tài này cung cấp tài liệu quý giá cho các doanh nghiệp sản xuất trong việc áp dụng BSC để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị Việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai BSC tại doanh nghiệp sản xuất, cùng với việc hiểu rõ mức độ và hướng tác động của những nhân tố này, sẽ hỗ trợ các cán bộ quản lý và kế toán viên trong việc điều chỉnh kế hoạch thực hiện BSC sao cho phù hợp, nhằm tối ưu hóa hiệu quả ứng dụng.

Kết cấu của đề tài

Đề tài được trình bày theo bố cục 5 chương:

Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến ứng dụng BSC trên toàn cầu và tại Việt Nam Tác giả phân tích, đánh giá các vấn đề kế thừa từ các nghiên cứu trước đó, đồng thời đề xuất định hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài.

Chương 2 của bài viết trình bày cơ sở luận về ứng dụng BSC, bao gồm tổng quan các lý thuyết liên quan và giới thiệu các giả thuyết cùng mô hình nghiên cứu đã được công bố trước đây Những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC sẽ được phân tích như là nền tảng để thiết lập mô hình nghiên cứu chính thức Ngoài ra, tác giả cũng sẽ giải thích ảnh hưởng của một số lý thuyết nền tảng liên quan đến mô hình nghiên cứu này.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu trình bày phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng Chương này cũng giới thiệu giả thuyết, mô hình nghiên cứu cùng với các kỹ thuật và tiêu chuẩn kiểm định định lượng được sử dụng trong quá trình kiểm định giả thuyết, xây dựng mô hình và lập phương trình dự báo.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Trong chương này, chúng tôi sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu sơ bộ cùng với những kết quả đã được kiểm định định lượng Dựa trên những kết quả này, chúng tôi sẽ tiến hành thảo luận sâu về ý nghĩa và tác động của các phát hiện trong nghiên cứu.

Chương 5 của bài viết tập trung vào việc tổng kết kết quả nghiên cứu và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng BSC tại các doanh nghiệp sản xuất ở TP.Hồ Chí Minh Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của đề tài và đề xuất một số hướng nghiên cứu tiềm năng cho tương lai.

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Bài viết tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước mà tác giả đã tiếp cận, được sắp xếp theo thứ tự thời gian công bố của từng công trình.

1.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài

A study by Noor Azizi Ismail and Malcolm King (2007), published in the Journal of Information Systems and Small Business, investigated the factors influencing the alignment of accounting information systems in small and medium-sized manufacturing firms in Malaysia Utilizing a quantitative research approach, the study collected data through a survey of 219 small and medium enterprises The findings revealed key factors affecting the implementation of management accounting, including the impact of information technology on business operations, production scale, the owner's awareness of management accounting, the accounting proficiency within the firm, and the competitive landscape of the business.

In his 2011 thesis at Hanken School of Economics, Finland, Eric Tanyi explores the factors influencing managers' use of balanced scorecards, employing a quantitative research approach.

Tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC, bao gồm hệ thống kiểm soát trong doanh nghiệp (OCS), phương thức đánh giá của nhà quản lý (ESM), nhận thức về nguồn thông tin (MRI), tính dễ sử dụng (PEOU) và sự nhận thức về tính hữu ích (PU) Qua khảo sát 34 cấp quản trị tại các tổ chức sử dụng BSC ở Phần Lan, nghiên cứu cho thấy hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC là MRI và PEOU.

Nghiên cứu của Islam và cộng sự (2014) đăng trên International Journal of Business Information Systems đã chỉ ra rằng ba nhân tố chính ảnh hưởng đến việc ứng dụng BSC là nhận thức của cấp quản lý về tính khả thi, sự hữu ích và tính dễ sử dụng của BSC Thông qua khảo sát 71 bảng hỏi từ các nhà quản lý doanh nghiệp lớn và vừa tại Mỹ và Canada, kết quả cho thấy cả ba nhân tố đều có tác động đến ứng dụng BSC, với mức độ tác động giảm dần từ tính khả thi, đến tính dễ sử dụng, và cuối cùng là sự hữu ích của BSC.

Nghiên cứu của Liu, L., Ratnatunga, J., và J Yao, L (2014) trên International Journal of Accounting & Information Management đã phân tích các đặc trưng của doanh nghiệp và việc sử dụng BSC trong các doanh nghiệp sản xuất tại Singapore Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát với 22 phản hồi hợp lệ từ các thành viên Liên đoàn công nghiệp Singapore, nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng BSC có mối tương quan thuận và đáng kể với vòng đời sản phẩm (PLC), môi trường bên ngoài và hiệu quả kinh doanh Mặc dù quy mô và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có mối tương quan thuận với việc sử dụng BSC, nhưng không có ý nghĩa thống kê rõ ràng.

- Nghiên cứu của Rababa'h, A (2014), International Review of Management and Business Research: The Implementation of Management

Nghiên cứu về việc thực hiện BSC trong các công ty sản xuất tại Jordan cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định này, bao gồm hình thức, quyết định bắt buộc, sự thú vị nhất thời và hiệu quả Sự hỗ trợ từ nhà quản lý, công nghệ thông tin tiên tiến, toàn cầu hóa và cạnh tranh gia tăng cũng là những yếu tố khuyến khích việc áp dụng BSC Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có nhiều rào cản, như chi phí cao trong việc lắp đặt và duy trì hệ thống, thiếu thông tin, sự phản đối từ người lao động, thiếu phần mềm hỗ trợ BSC và những hiểu nhầm về mối quan hệ giữa chiến lược tổ chức và BSC.

Nghiên cứu của Zahirul Hoque (2014) trong tạp chí The British Accounting Review đã tổng hợp 114 bài báo từ 67 nghiên cứu và 25 tạp chí kế toán, tập trung vào việc thực hiện và ứng dụng BSC từ năm 1992 đến 2011 Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật phân tích dữ liệu mà còn chỉ ra những khe hổng trong các nghiên cứu trước đây về BSC Từ đó, tác giả đề xuất các định hướng nghiên cứu tương lai, bao gồm việc phân tích cách doanh nghiệp thành công trong việc áp dụng BSC và so sánh giữa những thất bại và thành công trong ứng dụng phương pháp này.

Sự kết hợp cả các biện pháp chủ quan và biện pháp khách quan về đo lường hiệu suất trong đánh giá hiệu quả hoạt động của BSC

- Nghiên cứu của Carol Chepng’eno Koske and Dr Willy Muturi

Nghiên cứu của tác giả đăng trên Tạp chí Chiến lược Kinh doanh và Quản lý Thay đổi (2015) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) trong các tổ chức phi chính phủ tại Eldoret, Kenya Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là định lượng, với dữ liệu thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi Mẫu khảo sát bao gồm 55 nhân viên và cán bộ quản lý từ 11 tổ chức phi chính phủ khác nhau.

Nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố chính ảnh hưởng đến việc ứng dụng BSC trong doanh nghiệp: chi phí tổ chức thực hiện BSC, nhận thức của cấp quản lý về tính hữu ích của BSC, quy mô của doanh nghiệp, và nhận thức của cấp quản lý về tính dễ sử dụng của BSC.

- Nghiên cứu của Oghuvwu, M E., & Omoye, A S (2016):

“Determinants of Balanced Scorecard Adoption: A Review of Perspectives”

Nghiên cứu này tập trung vào việc kiểm tra các yếu tố quyết định trong việc sử dụng BSC như một thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh, thông qua việc đánh giá các quan điểm từ nghiên cứu trước Qua khảo sát tài liệu thực nghiệm, cho thấy việc áp dụng BSC tại các nước đang phát triển vẫn còn ở giai đoạn đầu Nghiên cứu dựa trên lý thuyết dự báo và chỉ ra rằng việc tổ chức áp dụng BSC để đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp, thái độ và sự ủng hộ của cán bộ quản lý, văn hóa tổ chức, cùng với các yếu tố môi trường.

- Nghiên cứu của Quesado, P R., Aibar-Guzmán, B., & Rodrigues,

L L (2016), đăng trên tạp chíEuropean Journal of Management and Business Economics: “Extrinsic and intrinsic factors in the balanced scorecard adoption: An empirical study in Portuguese organizations” Trong nghiên cứu này, tác giả hướng đến việc phân tích mối quan hệ giữa một tập hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức với việc chấp nhận BSC của các tổ chức tư nhân tại Bồ Đào Nha Phương pháp nghiên cứu định định tính và định lượng được tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu với số liệu được tổng hợp thông qua kỹ thuật khảo sát bằng bảng câu hỏi được gửi qua bưu điện, thu được 155 phản hồi hợp lệ từ các tổ chức tư nhân Kết quả cho thấy mức độ phong phú của sản phẩm/dịch vụ mà tổ chức cung cấp, quyền sở hữu của các nhóm nước ngoài và quy mô tổ chức có tương quan tích cực với việc thực hiện BSC Gửi bảng câu hỏi khảo sát qua bưu điện chưa thật sự hiệu quả và giới hạn mẫu nhỏ không mang tính khái quát cao chính là những giới hạn còn tồn tại của nghiên cứu trên

Từ khi BSC được giới thiệu vào năm 1992, đã có nhiều nghiên cứu quốc tế về các khía cạnh và ứng dụng của BSC trong việc đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh Những nghiên cứu này đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC trong các doanh nghiệp đa dạng về loại hình và lĩnh vực Đồng thời, các nghiên cứu cũng đã đánh giá mức độ tác động của những yếu tố này từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm quan điểm của nhà quản lý, chủ sở hữu doanh nghiệp và nhân viên kế toán Tuy nhiên, mỗi tác giả thường chỉ tập trung vào một khía cạnh cụ thể trong việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến ứng dụng BSC.

1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước

- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2013) trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh: “Áp dụng bảng cân bằng điểm (BSC – Balanced

Nghiên cứu về việc ứng dụng Bảng điểm cân bằng (BSC) trong các doanh nghiệp Việt Nam được thực hiện bằng phương pháp định tính, khảo sát 20 doanh nghiệp chia thành ba nhóm: chưa ứng dụng BSC, đang ứng dụng BSC và dự định ứng dụng BSC Kết quả cho thấy quy mô công ty, chiến lược kinh doanh, cấp quản lý cảm thấy BSC khó sử dụng và văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến việc áp dụng BSC Từ thực trạng này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng BSC trong doanh nghiệp Việt Nam.

Nghiên cứu của Phạm Hùng Cường và Bùi Văn Minh (2014) trên Tạp chí khoa học Đại học An Giang đã phân tích thực trạng áp dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (balanced scorecard) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng, thông qua khảo sát và điều tra thực tế bằng bảng câu hỏi Đối tượng khảo sát bao gồm nhân viên và cán bộ quản lý đang làm việc trong các doanh nghiệp này.

Khe hổng nghiên cứu

Trong quá trình tổng hợp các nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy rằng chỉ có một số ít nghiên cứu, nổi bật nhất là của Hoang Van Tuong, Dinh Hoai Nam và Nguy Thu Hien (2017), đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC nhằm đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam Tuy nhiên, một trong những hạn chế của nghiên cứu này là sự khác biệt trong đặc điểm sản xuất kinh doanh giữa các nhóm ngành, điều này có thể tác động đến kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC.

Doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng GDP quốc gia và Thành phố Hồ Chí Minh Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động, việc áp dụng hệ thống quản lý chặt chẽ như BSC là cần thiết cho việc hoạch định chiến lược và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tác giả quyết định thực hiện nghiên cứu về "Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng bảng điểm cân bằng tại các doanh nghiệp sản xuất ở Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm tổng hợp và đo lường mức độ tác động của các yếu tố này đối với việc áp dụng BSC trong các doanh nghiệp sản xuất.

BSC (Balanced Scorecard) ngày càng được chú trọng trong nghiên cứu và ứng dụng, không chỉ trên thế giới mà còn tại Việt Nam Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC, tuy nhiên, phần lớn chỉ tập trung vào một doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp cụ thể Do đó, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu sâu hơn về sự phù hợp của các mô hình này với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM trong phần tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tổng quan các lý thuyết có liên quan

2.1.1 Các khái niệm, thuật ngữ có liên quan

Vào năm 1992, Robert S Kaplan và David Norton đã giới thiệu khái niệm thẻ điểm cân bằng (BSC) trên tạp chí Harvard Business Review Thẻ điểm cân bằng kết hợp các thước đo tài chính và phi tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Với bốn phương diện: quy trình kinh doanh nội bộ, khách hàng, tài chính, và học hỏi và phát triển, BSC giúp nhà quản lý có cái nhìn toàn diện và cân bằng về thành quả hoạt động hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai.

Qua nhiều giai đoạn phát triển và các quan điểm khác nhau, Kaplan và Norton (1996) đã nhấn mạnh rằng bốn phương diện ban đầu của BSC cần được xem như một khuôn mẫu Quá trình nghiên cứu sự phát triển của BSC qua các thời kỳ được thể hiện rõ ràng qua các nghiên cứu và ứng dụng BSC, như đã được trình bày trong bảng 2.1.

Bảng 2.1: Quá trình hình thành và phát triển của BSC

Năm Tên nghiên cứu Vấn đề công bố

1992 Bài báo: BSC – phương pháp nâng cao hiệu suất

- Khái quát BSC – nền tảng của sự phát triển

- Gồm: phương diện quy trình kinh doanh nội bộ, phương diện khách hàng, phương diện tài chính, và phương diện học hỏi và phát triển

- BSC kết hợp thước đo tài chính và phi tài chính, tạo thành một biện pháp đo lường hiệu suất một cách vượt trội

- BSC hướng tới tương lai (đo lường hiệu suất dài hạn)

1993 Bài báo: Đặt BSC trong nền tảng hoạt động

- BSC vừa là công cụ đo lường, vừa là hệ thống quản trị nhằm mục tiêu thúc đẩy cải tiến một cách đột phá

- Nếu BSC được ứng dụng với mục đích thúc đẩy sự thay đổi sẽ mang lại tác động cao nhất

- Đặc điểm đóng vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của BSC là tính minh bạch

Mỗi tổ chức đều có sứ mệnh, chiến lược kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp riêng, vì vậy việc xây dựng các thước đo trên BSC cần phải phù hợp với đặc thù của từng đơn vị.

1996 Sách: BSC –Biến chiến lược thành hành động

- BSC đã phát triển thành hệ thống quản trị chiến lược từ một hệ thống đo lường

- Để tổ chức thực hiện thành công BSC cần xây dựng theo 4 bước chính

- Tái phân biệt “quy trình kinh doanh nội bộ” và

“học hỏi và phát triển”

- Mối liên kết giữa các thước đo thay đổi từ sự liên kết với chiến lược và tầm nhìn sang quan hệ nhân quả

Năm 2001, cuốn sách "Những tổ chức chọn chiến lược làm trọng tâm" trình bày cách thức để BSC (Balanced Scorecard) phát triển mạnh mẽ trong các tổ chức hoạt động trong môi trường kinh tế cạnh tranh Nội dung sách nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định chiến lược rõ ràng và áp dụng BSC như một công cụ quản lý hiệu quả, giúp các tổ chức tối ưu hóa hiệu suất và đạt được mục tiêu bền vững Bằng cách tập trung vào các yếu tố then chốt, các tổ chức có thể cải thiện khả năng cạnh tranh và thích ứng linh hoạt với những thay đổi của thị trường.

- Thay danh từ chiến lược thành thuật ngữ mang tính chủ động hơn: thiết lập bản đồ chiến lược

- Điều chỉnh tổ chức nhằm mục đích tạo ra sức mạnh tổng hợp trong mỗi đơn vị tổ chức kinh doanh

Xác định mục tiêu chiến lược hàng ngày trong công việc là bước quan trọng để tạo ra nhận thức cho từng cá nhân về chiến lược chung, đồng thời giúp xác định mục tiêu cá nhân và nhóm, đảm bảo thù lao công bằng Việc thực hiện chiến lược cần được xem như một quá trình liên tục, bao gồm lập kế hoạch cụ thể, xây dựng ngân sách, theo dõi phản hồi và cuối cùng là rút ra bài học để cải tiến.

- Việc thay đổi phải được vận động thực hiện ngay từ những thành viên trong ban lãnh đạo

2004 Sách: Bản đồ chiến lược: Biến TSVH sang kết quả nhận được là hữu hình

- Bản đồ chiến lược mang tính trực quan

- Nguyên nhân và tác động của quá trình thực hiện và không thực hiện được giải thích một cách trực quan và dễ hiểu nhất

- Hỗ trợ tất cả thành viên trong tổ chức trở thành một phần của chiến lược

2006 Sách: Kết nối: Ứng dụng BSC nhằm mục đích hình thành sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp

- Quá trình phân tầng BSC

- Kết cấu của doanh nghiệp và chiến lược kinh doanh

- Kết nối: cung cấp nguồn thông tin mang giá trị kinh tế

- Liên kết hội đồng quản trị với những nhà đầu tư

- Liên kết với đối tác kinh doanh bên ngoài

- Liên kết chiến lược phương diện tài chính và phương diện khách hàng

- Liên kết quy trình kinh doanh nội bộ với chiến lược quy trình học hỏi và phát triển: tích hợp chiến lược

- Quá trình kết nối phải được quản lý một cách hiệu quả

- Kết nối chiến lược trên phương diện tổng thể

Thẻ điểm cân bằng là một hệ thống chuyển đổi tầm nhìn và chiến lược thành các mục tiêu cụ thể, được đo lường qua bốn phương diện: tài chính, quy trình kinh doanh nội bộ, khách hàng và học hỏi, phát triển Hệ thống này không chỉ nâng cao tiềm năng của tổ chức mà còn tăng cường sự kết nối và trao đổi thông tin giữa các bộ phận và nhân viên (Kaplan & Norton, 1996).

Sơ đồ 2.1: BSC biến chiến lược thành hành động

Mỗi phương diện cần thể hiện bốn yêu cầu quan trọng: mục tiêu thực hiện, thước đo kết quả, tiêu chuẩn đo lường và quá trình hành động Sự cân bằng trong mô hình được thể hiện qua việc các mục tiêu ngắn hạn phù hợp với mục tiêu dài hạn; thước đo tài chính được cân đối với thước đo phi tài chính; các chỉ tiêu phản ánh kết quả cần cân bằng với các chỉ tiêu thúc đẩy hành động Đồng thời, các hoạt động hướng đến trách nhiệm xã hội cũng cần được cân đối với các hoạt động nội bộ của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chung.

Vai trò của BSC đã phát triển song song với quá trình nghiên cứu và phát triển lý thuyết BSC Được Kaplan giới thiệu lần đầu vào năm 1992, BSC chỉ được xem như một công cụ đo lường Tuy nhiên, đến năm 1996, Kaplan đã mở rộng vai trò của BSC thành công cụ quản trị chiến lược Đến năm 2000, trong cuốn sách “The Strategy Focused Organization: How Balanced Scorecard Companies Thrive in the New Business Environment,” Kaplan đã giới thiệu vai trò thứ ba của BSC là công cụ truyền thông.

BSC được sử dụng như một hệ thống đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp xác định các ứng dụng quản lý phù hợp để duy trì vị thế cạnh tranh Mặc dù các thước đo tài chính phản ánh tình hình hoạt động trong quá khứ, chúng không đủ để nhấn mạnh cách doanh nghiệp tạo ra giá trị thực, đặc biệt là tài sản vô hình BSC bổ sung các thước đo tổng quát, khắc phục những hạn chế của thước đo tài chính truyền thống, từ đó giúp doanh nghiệp đạt được thành công bền vững trong tương lai.

BSC (Balanced Scorecard) được triển khai như một hệ thống quản trị chiến lược, với mục tiêu ban đầu là cân bằng các chỉ số tài chính trong quá khứ với các yếu tố phi tài chính, từ đó định hướng giá trị tài chính cho tương lai của doanh nghiệp Ngày càng nhiều tổ chức áp dụng BSC như một công cụ để kết nối các hoạt động ngắn hạn với chiến lược dài hạn, giúp đạt được kết quả mong muốn trong việc thực thi chiến lược và hạn chế các vấn đề phát sinh.

BSC là một khuôn khổ chiến lược giúp tổ chức xác định mục tiêu, thước đo và sáng kiến trong bốn phương diện, từ đó vượt qua rào cản tầm nhìn Để thực hiện thành công chiến lược, cần hiểu rõ và áp dụng nó ở mọi cấp độ trong tổ chức Việc phân tầng BSC đến từng cá nhân giúp tổ chức vượt qua rào cản con người, đạt được mục tiêu tổng thể.

Khi đề cập đến rào cản nguồn lực, các doanh nghiệp thường có quy trình riêng để phân bổ ngân sách và hoạch định chiến lược Việc phát triển BSC tạo cơ hội tuyệt vời để liên kết những quy trình này, giúp tổ chức phân bổ nguồn lực tài chính và nhân sự một cách hiệu quả.

Trong bối cảnh kinh doanh thay đổi nhanh chóng, việc áp dụng BSC (Balanced Scorecard) cung cấp cho tổ chức những yếu tố thiết yếu để chuyển đổi giữa các mô hình quản lý Điều này hỗ trợ nhóm quản lý trong việc rà soát và học hỏi về chiến lược, giúp tổ chức vượt qua những rào cản trong quản lý.

BSC được sử dụng như một công cụ truyền thông hiệu quả, giúp truyền tải chiến lược đến các bên liên quan một cách ngắn gọn, dễ hiểu và đầy đủ Chiến lược được phân chia thành các mục tiêu cụ thể cho từng khía cạnh của BSC, liên kết với nhau qua mối quan hệ nhân quả, và được thể hiện rõ ràng trên bản đồ chiến lược (Kaplan & Norton, 1996).

2.1.2 Các quan điểm, luận điểm trong tiếp cận nghiên cứu ứng dụng BSC ở một số góc độ khác nhau

BSC (Balanced Scorecard) được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như quản trị, tài chính và kế toán, với mỗi lĩnh vực có những nhu cầu chuyên môn riêng Trong quản trị, BSC giúp nhà quản trị xây dựng quy trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động của tổ chức, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra Về mặt tài chính, BSC tập trung vào việc hình thành và phân phối các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế, đảm bảo các chủ thể đạt được mục tiêu trong từng điều kiện cụ thể Đối với kế toán, BSC đóng vai trò là công cụ cung cấp thông tin, giúp xây dựng quy trình đo lường và cung cấp dữ liệu về tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ và phát triển học hỏi cho các đối tượng liên quan trong và ngoài tổ chức.

Giới thiệu một số giả thuyết và mô hình nghiên cứu ứng dụng BSC

- Công trình nghiên cứu 1: Nghiên cứu của Zahirul Hoque và Wendy James (2000), đăng trên tạp chí Journal of management accounting research :

The study titled "Linking Balanced Scorecard Measures to Size and Market Factors: Impact on Organizational Performance" investigates how factors such as business size, market share, and product life cycle influence the implementation of the Balanced Scorecard (BSC) in measuring organizational performance This research is based on survey data collected in 2023, aiming to enhance understanding of how these variables affect the effectiveness of business operations.

1997, mẫu khảo sát là 66 doanh nghiệp sản xuất tại Úc Mô hình nghiên cứu chính thức của tác giả như sau:

Giả thuyết H1: Việc ứng dụng BSC bị tác động bởi các nhân tố: (a) quy mô của doanh nghiệp, (b) doanh nghiệp có sản phẩm ở giai đoạn đầu/tăng trưởng,

(c) những doanh nghiệp có thị phần cao

Giả thuyết H2 cho rằng việc áp dụng BSC (Balanced Scorecard) sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến việc đánh giá hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp lớn so với các doanh nghiệp nhỏ Điều này có thể do quy mô lớn hơn tạo ra nhiều dữ liệu và khía cạnh cần được quản lý, giúp BSC phát huy tối đa hiệu quả trong việc phân tích và cải thiện hiệu suất.

Giả thuyết H3 cho rằng việc áp dụng BSC (Bảng cân đối điểm) trong đánh giá hiệu quả kinh doanh sẽ có ảnh hưởng lớn hơn đối với các doanh nghiệp có sản phẩm ở giai đoạn đầu vòng đời so với những doanh nghiệp có sản phẩm ở giai đoạn tăng trưởng Điều này cho thấy rằng các công ty mới ra mắt sản phẩm cần một phương pháp đánh giá hiệu quả phù hợp để tối ưu hóa hoạt động và phát triển bền vững.

Giả thuyết H4 đề xuất rằng việc áp dụng BSC (Balanced Scorecard) trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh sẽ có tác động mạnh mẽ hơn đối với các doanh nghiệp có thị phần cao so với những doanh nghiệp có thị phần thấp Điều này có thể do các doanh nghiệp lớn thường có nhiều nguồn lực và cơ hội để tối ưu hóa quy trình đánh giá, từ đó nâng cao hiệu suất kinh doanh.

Nghiên cứu chỉ ra rằng thị phần không ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC, trong khi quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến khả năng ứng dụng BSC Các doanh nghiệp có tỷ lệ sản phẩm ở giai đoạn đầu vòng đời cao hơn có khả năng áp dụng BSC tốt hơn so với những doanh nghiệp có nhiều sản phẩm mới Tuy nhiên, nghiên cứu này còn hạn chế ở chỗ các biến định lượng chưa đủ để thể hiện rõ trọng tâm chiến lược và mối quan hệ nhân quả giữa các biến đo lường với mức độ ứng dụng BSC Hơn nữa, nghiên cứu chỉ tập trung vào doanh nghiệp sản xuất và sử dụng cỡ mẫu tương đối nhỏ.

Nghiên cứu của Eric Tanyi (2011) tại Hanken School of Economics, Phần Lan, với tiêu đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng bảng điểm cân bằng (BSC) bởi các nhà quản lý”, chỉ ra rằng việc ứng dụng BSC bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm hệ thống kiểm soát trong doanh nghiệp (OCS), cách đánh giá của nhà quản lý đối với các cấp phụ thuộc (ESM), cách tiếp cận của nhà quản lý với thông tin mới (MRI), tính dễ sử dụng (PEOU) và nhận thức về tính hữu ích (PU) Tanyi đã thực hiện khảo sát trên 34 nhà quản trị trong các tổ chức áp dụng BSC tại Phần Lan để xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức.

Mô hình nghiên cứu của tác giả gồm những giả thuyết:

Giả thuyết H1: Kiểm soát hoạt động, nhân sự hoặc văn hóa đang được sử dụng trong một tổ chức sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc ứng dụng BSC

Giả thuyết H2: Các nhà quản lý tiếp nhận thông tin từ các nguồn mới có liên quan tích cực đến việc ứng dụng BSC

Các nhà quản lý có phong cách đánh giá linh hoạt sẽ nâng cao khả năng áp dụng BS trong việc đánh giá nhân viên cấp dưới của họ.

Giả thuyết H4: Nhận thức về sự hữu ích (PU) của BSC được đánh giá bởi người quản lý sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc ứng dụng BSC

Giả thuyết H5: Tính dễ sử dụng (PEOU) của hệ thống BSC đánh giá bởi người quản lý sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc ứng dụng hệ thống

Nghiên cứu đã chỉ ra hai nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng BSC, với các biến chủ yếu có hệ số dương Khác với nhiều nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào yếu tố tổ chức, tác giả đã chuyển hướng chú ý đến vai trò của các nhà quản lý cá nhân, tạo nên một điểm mới trong nghiên cứu này.

- Công trình nghiên cứu 3: Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng

Nghiên cứu của Hạnh (2013) tại trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh về việc áp dụng Bảng cân bằng điểm (BSC) trong các doanh nghiệp Việt Nam đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với 20 doanh nghiệp được khảo sát, chia thành ba nhóm: chưa ứng dụng BSC, đang ứng dụng BSC và có xu hướng ứng dụng BSC Tác giả đã đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn trong việc tổ chức ứng dụng BSC tại Việt Nam Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô công ty, chiến lược kinh doanh, nhận thức của cấp quản lý về độ khó của BSC và văn hóa doanh nghiệp là những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC Dựa trên những phân tích này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng BSC trong các doanh nghiệp Việt Nam.

Nghiên cứu của Islam và cộng sự (2014) trên tạp chí International Journal of Business Information Systems đã phân tích ba yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng thẻ điểm cân bằng (BSC), bao gồm nhận thức của cấp quản lý về tính khả thi, sự hữu ích và tính dễ sử dụng của BSC Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích định lượng, thu thập dữ liệu thông qua khảo sát với 71 bảng câu hỏi hợp lệ từ các nhà lãnh đạo doanh nghiệp lớn và vừa tại Mỹ và Canada Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết được trình bày rõ ràng trong bài viết.

Giả thuyết H1: Tồn tại một mối quan hệ tích cực giữa nhận thức về khả năng của BSC và việc ứng dụng BSC

Giả thuyết H2: Có một mối quan hệ tích cực giữa tính dễ sử dụng và việc ứng dụng BSC

Giả thuyết H3: Tồn tại một mối quan hệ tích cực giữa mức độ nhận thức về sự hữu ích của hệ thống và việc ứng dụng BSC

Nghiên cứu cho thấy ba nhân tố chính ảnh hưởng đến việc ứng dụng BSC, với tác động giảm dần từ nhận thức của cấp quản lý về tính khả thi, đến tính dễ sử dụng, và cuối cùng là sự hữu ích của BSC Những phát hiện này có thể hữu ích cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện hoặc lập kế hoạch triển khai BSC, cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách tối đa hóa lợi ích từ việc áp dụng BSC như một hệ thống quản lý tài nguyên hiệu quả.

Nghiên cứu “Factors affecting application of balanced scorecard: A case study of non-governmental organizations in Eldoret, Kenya” của tác giả Carol Chepng’eno Koske và Dr Willy Muturi (2015) được đăng trên tạp chí Strategic Journal Of Business & Change Management, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC trong các tổ chức phi chính phủ tại Eldoret, Kenya Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp PPNC định lượng, với dữ liệu thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi Mẫu khảo sát bao gồm 55 nhân viên quản lý đang làm việc tại 11 tổ chức phi chính phủ.

Nghiên cứu cho thấy rằng quy mô doanh nghiệp, chi phí tổ chức thực hiện BSC, và nhận thức của cấp quản lý về tính hữu ích cũng như tính dễ sử dụng của BSC là những yếu tố quan trọng Những phát hiện này hỗ trợ lãnh đạo và khuyến khích sự tham gia của nhân viên, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và triển khai BSC thành công.

- Công trình nghiên cứu 6: Nghiên cứu của Hoang Van Tuong, Dinh Hoai Nam, Nguy Thu Hien (2017), đăng trên Young Researchers In Economics And

Business: “Factors Influencing the Usage of Balanced Scorecard for Performance

Nghiên cứu này tập trung vào việc đo lường thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua việc ứng dụng BSC Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm chiến lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức, nhận thức về sự biến động của môi trường, áp lực cạnh tranh và quản lý chất lượng toàn diện Khảo sát trực tuyến được thực hiện từ ngày 1/8/2016 đến 30/9/2016, với mẫu cuối cùng gồm 217 bảng câu hỏi có dữ liệu hợp lệ.

Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu của tác giả gồm:

Giả thuyết H1: Chiến lược sản phẩm khác biệt có tác động tích cực đến mức độ sử dụng BSC

Giả thuyết H2: Tổ chức chịu sự kiểm soát tập trung có tác động tích cực đến mức độ sử dụng BSC

Giả thuyết H3: Nhận thức về sự biến động của môi trường có tác động tích cực đến mức độ sử dụng BSC

Giả thuyết H4: Cường độ cạnh tranh có tác động tích cực đến mức độ ứng dụng BSC

Giả thuyết H5: Mức độ sử dụng quản lý chất lượng toàn diện có tác động tích cực đến mức độ sử dụng BSC

Nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả các yếu tố tác động đến việc ứng dụng BSC đều có ảnh hưởng ngoại trừ yếu tố cơ cấu tổ chức Kết quả này đóng góp quan trọng cho quá trình ra quyết định của các giám đốc điều hành doanh nghiệp tại Việt Nam Tác giả gợi ý rằng trước khi triển khai BSC, cần đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và tập trung vào việc cải thiện những trở ngại trong quá trình áp dụng mô hình.

BSC trong đánh giá hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp

Lý thuyết nền

2.3.1 Lý thuyết ngẫu nhiên (Continggency theory)

Lý thuyết ngẫu nhiên, hay lý thuyết bất định, lần đầu được phát triển vào giữa những năm 1960 và trở thành một trong những lý thuyết của kế toán vào giữa những năm 1970 Lý thuyết này cho rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào cấu trúc phù hợp với các sự kiện ngẫu nhiên đã xảy ra trước đó (Mullins, 2013) Theo Chenhall (2003) trích dẫn trong Trần Ngọc Hùng (2016), các yếu tố ngẫu nhiên bên trong doanh nghiệp như quy mô, cấu trúc và công nghệ, cùng với yếu tố môi trường, có tác động lớn đến quy trình vận hành và quyết định của doanh nghiệp Ngoài ra, Otley (1980) cũng chỉ ra rằng các nhân tố ngẫu nhiên ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp và các phương tiện kỹ thuật quản trị kinh doanh, trong đó BSC là một trong những công cụ quan trọng.

2.3.1.2 Ứng dụng trong mô hình nghiên cứu

Theo Chenhall và cộng sự (1981), môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và quá trình ra quyết định Vì vậy, không thể có một mô hình BSC chung cho tất cả các doanh nghiệp Để đạt hiệu quả, mô hình BSC cần được điều chỉnh phù hợp với đặc điểm môi trường cụ thể của từng doanh nghiệp Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố như môi trường hoạt động bên ngoài, chiến lược kinh doanh, công nghệ ứng dụng, quy mô và văn hóa doanh nghiệp.

Lý thuyết ngẫu nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp và chiến lược kinh doanh đối với việc áp dụng BSC tại các doanh nghiệp sản xuất ở TP.HCM trong nghiên cứu của tác giả.

2.3.2 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory)

Lý thuyết ủy nhiệm, hay lý thuyết đại diện, là một khái niệm kinh tế được Alchian và Demsetz phát hiện lần đầu vào năm 1972, và sau đó được Jensen và Meckling phát triển vào năm 1976 Lý thuyết này chủ yếu nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm.

Mối liên hệ giữa cấp quản lý và cổ đông xuất hiện khi quyền sở hữu và chức năng quản lý bị tách rời, dẫn đến việc cả hai bên đều mong muốn tối đa hóa lợi ích của mình Tuy nhiên, điều này có thể khiến nhà quản lý hành xử không hoàn toàn vì lợi ích của cổ đông Để giảm bớt chi phí ủy nhiệm, một biện pháp hiệu quả là thiết lập các điều khoản hợp đồng khuyến khích giữa cấp quản lý và cổ đông, nhằm khuyến khích mỗi cổ đông tích cực tối đa hóa lợi nhuận và giá trị thị trường của doanh nghiệp Kế hoạch phúc lợi khen thưởng thường dựa trên số liệu kế toán, điều này có thể dẫn đến việc nhà quản lý lựa chọn chính sách kế toán một cách chủ quan để tối đa hóa lợi ích cá nhân.

Mối liên hệ giữa chủ nợ và cổ đông thể hiện qua vai trò của nhà quản lý, người đại diện cho doanh nghiệp và cổ đông, nhằm tối đa hóa lợi ích cho cả hai bên Để giảm chi phí ủy nhiệm khi chuyển lợi ích từ chủ nợ sang cổ đông, các điều khoản hạn chế như kiểm soát chính sách tài trợ, cách chia cổ tức, kế hoạch đầu tư và yêu cầu cung cấp thông tin được áp dụng để giám sát hoạt động kinh doanh Những điều khoản này dựa trên số liệu kế toán, cho phép nhà quản lý lựa chọn chính sách kế toán có lợi nhất cho mục đích cá nhân của mình.

2.3.2.2 Ứng dụng trong mô hình nghiên cứu

Lý thuyết đại diện chỉ ra rằng giữa cổ đông và đại diện doanh nghiệp tồn tại xung đột lợi ích và thông tin bất cân xứng Nó nhằm hạn chế hành vi tư lợi của cán bộ quản lý và nâng cao năng lực của nhân viên kế toán trong việc xây dựng báo cáo kế toán quản trị Khi áp dụng BSC, nhà quản lý và kế toán cần hiểu rõ quy trình vận hành để bảo vệ lợi ích cổ đông và cung cấp thông tin cần thiết Do đó, lý thuyết đại diện là nền tảng cho việc xây dựng báo cáo quản trị nội bộ và đánh giá trách nhiệm trong hệ thống phân quyền doanh nghiệp Trình độ kế toán và quản lý cần đáp ứng những yêu cầu này để đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Theo lý thuyết đại diện, trình độ kế toán viên và nhận thức của cấp quản lý về việc thực hiện BSC có ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng BSC tại các doanh nghiệp sản xuất ở TP.HCM.

2.3.3 Lý thuyết về mối liên hệ giữa chi phí và lợi ích nhận được

Lý thuyết này nhấn mạnh rằng lợi ích từ việc cung cấp thông tin kế toán cần được đánh giá dựa trên chi phí liên quan đến việc hình thành và cung cấp thông tin đó Các bên hưởng lợi bao gồm nhà đầu tư, các bên liên quan và doanh nghiệp, trong khi các cá nhân lập báo cáo chịu trách nhiệm chi phí Tuy nhiên, xét về tổng thể, xã hội mới là bên gánh chịu những chi phí này Do đó, việc cân nhắc và cân bằng giữa chi phí và lợi ích là rất quan trọng để đảm bảo rằng chi phí đầu tư không vượt quá lợi ích thu được.

2.3.3.2 Ứng dụng trong mô hình nghiên cứu

Một trong những mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận Tùy thuộc vào nhu cầu và tình hình tài chính, mỗi doanh nghiệp lựa chọn hệ thống quản trị phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý và vận hành, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời và chính xác Việc áp dụng BSC trong đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần đảm bảo rằng chi phí thực hiện BSC không vượt quá lợi ích mà hệ thống này mang lại.

Theo lý thuyết về mối liên hệ giữa chi phí và lợi ích, mỗi doanh nghiệp cần cân nhắc giữa chi phí thực hiện BSC và lợi ích thu được từ việc áp dụng BSC Lý thuyết này là cơ sở để giải thích biến chi phí tổ chức thực hiện BSC trong mô hình nghiên cứu của tác giả.

2.3.4 Lý thuyết xã hội học

Theo Harrington (2005), lý thuyết xã hội học bao gồm các ý tưởng về sự thay đổi và phát triển của xã hội, giải thích hành vi xã hội, sắc tộc, giới tính, năng lực và cấu trúc xã hội, cũng như hiện đại hóa, xã hội lý tưởng và xã hội hóa Lý thuyết này nhấn mạnh rằng hệ thống kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào nội bộ mà còn bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ với nhân viên và các yếu tố xã hội khác Để tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần cân nhắc lợi ích của mình trong mối quan hệ với lợi ích của xã hội.

2.3.4.2 Ứng dụng trong mô hình nghiên cứu

Lý thuyết xã hội học giải thích cách tổ chức tồn tại và phát triển qua sự tương tác giữa các thành viên và môi trường xã hội Hệ thống kế toán quản trị, đặc biệt là BSC, không chỉ là vấn đề nội bộ mà còn bị ảnh hưởng bởi bối cảnh xã hội và cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác Áp lực cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp lựa chọn hệ thống quản lý hiệu quả để tạo lợi thế cạnh tranh và duy trì vị thế trên thị trường Lý thuyết này là cơ sở lý giải tác động của áp lực cạnh tranh đến việc ứng dụng BSC trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM.

Chương 2 của tác giả cung cấp cái nhìn tổng quan về lý thuyết cơ sở của BSC, cùng với các lý thuyết nền tảng liên quan và các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC trong doanh nghiệp, dựa trên những nghiên cứu trước Tác giả đã làm rõ một số lý thuyết chi phối mô hình nghiên cứu chính thức, bao gồm lý thuyết ủy nhiệm, lý thuyết xã hội học, lý thuyết ngẫu nhiên và lý thuyết về mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích Những lý thuyết này tạo nền tảng vững chắc cho việc thiết lập mô hình nghiên cứu chính thức trong chương tiếp theo.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Quá trình hình thành và phát triển của BSC - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
Bảng 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của BSC (Trang 28)
Bảng 2.3: Mục tiêu và thước đo của phương diện khách hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
Bảng 2.3 Mục tiêu và thước đo của phương diện khách hàng (Trang 35)
Bảng 2.4: Mục tiêu và thước đo của phương diện quy trình kinhdoanh nội bộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
Bảng 2.4 Mục tiêu và thước đo của phương diện quy trình kinhdoanh nội bộ (Trang 37)
Bảng 2.5: Mục tiêu và thước đo của phương diện học hỏi và phát triển - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
Bảng 2.5 Mục tiêu và thước đo của phương diện học hỏi và phát triển (Trang 38)
2.1.3.5. Mối liên hệ nhâ n- quả giữa các phương diện trong mơ hình BSC - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
2.1.3.5. Mối liên hệ nhâ n- quả giữa các phương diện trong mơ hình BSC (Trang 39)
Mơ hình nghiên cứu của tác giả gồm những giả thuyết: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
h ình nghiên cứu của tác giả gồm những giả thuyết: (Trang 43)
Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu của tác giả gồm: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
c giả thuyết trong mô hình nghiên cứu của tác giả gồm: (Trang 47)
Hình 3.1: Khung nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
Hình 3.1 Khung nghiên cứu (Trang 56)
Hình 3.2: Mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
Hình 3.2 Mơ hình nghiên cứu (Trang 60)
Bảng 3.1: Thang đo và mã hóa biến quan sát BIẾN MÃ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
Bảng 3.1 Thang đo và mã hóa biến quan sát BIẾN MÃ (Trang 65)
Bảng 4.3: Bảng thống kê mẫu khảo sát theo chức vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.3 Bảng thống kê mẫu khảo sát theo chức vụ (Trang 76)
từng biến trong mơ hình nghiên cứu, căn cứ vào thang đ o5 mức độ tác giả nhận được kết quả cụ thể được trình bày trong phần tiếp theo - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
t ừng biến trong mơ hình nghiên cứu, căn cứ vào thang đ o5 mức độ tác giả nhận được kết quả cụ thể được trình bày trong phần tiếp theo (Trang 77)
Bảng 4.6: Mô tả biến Nhận thức của cấp quản lý về BSC Tên biến Tỷ lệ tương ứng từng mức độ (%)  Trung - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.6 Mô tả biến Nhận thức của cấp quản lý về BSC Tên biến Tỷ lệ tương ứng từng mức độ (%) Trung (Trang 78)
Bảng 4.9: Độ tin cậy của thang đo biến Chiến lược kinhdoanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.9 Độ tin cậy của thang đo biến Chiến lược kinhdoanh (Trang 80)
3.3.8. Định dạng hình ảnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng thẻ điểm cân bằng ở doanh nghiệp sản xuất tại thành phố hồ chí minh
3.3.8. Định dạng hình ảnh (Trang 93)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN