TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung của luận án
Nghiên cứu luận án đã chỉ ra rằng trên toàn cầu, có nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm liên quan đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty đã được tiến hành.
Nghiên cứu về lý thuyết cấu trúc kỳ hạn nợ đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhằm cung cấp lập luận vững chắc về các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc này trong doanh nghiệp Lý thuyết tín hiệu, được Flannery nghiên cứu vào năm 1986 và sau đó được phát triển bởi Kale và Noe (1990) cùng Diamond (1991), đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa thông tin và cấu trúc nợ Đồng thời, lý thuyết sự phù hợp do Morris đề xuất cũng góp phần làm sáng tỏ các yếu tố quyết định trong việc lựa chọn cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty.
(1976) nghiên cứu và Myers (1977) tiếp tục nghiên cứu và phát triển Lý thuyết chi phí đại diện được phát triển bởi Jensen và Meckling (1976), Myers
Năm 1977, Barnea và cộng sự (1980) đã tiến hành nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa chi phí đại diện và cấu trúc kỳ hạn của nợ Lý thuyết dựa trên thuế lần đầu tiên được Brick và Ravid (1985) giới thiệu và sau đó được phát triển thêm vào năm 1991 Ngoài ra, Kane và cộng sự (1985) cũng đã thực hiện nghiên cứu liên quan đến lý thuyết này.
Nghiên cứu thực nghiệm đã xác định nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty, với các tác giả nổi bật như Barclay và Smith (1995), Demirguc-Kunt và Maksimovic (1999), và Ozkan (2000) Các nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ và Anh, với sự tham gia của nhiều tác giả khác như Antoniou và cộng sự (2006), Teruel và Solano (2007), và Cai và cộng sự (2008) Các công trình này không chỉ làm rõ các yếu tố quyết định mà còn mở rộng phạm vi nghiên cứu qua các năm, từ Deesomsak và cộng sự (2009) đến Costa và cộng sự (2014).
Nghiên cứu của Antoniou và cộng sự (2006) đã mở rộng vấn đề này trong bối cảnh các nhóm quốc gia hoặc khu vực, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang phát triển, các nước Đông Âu và các nước Mỹ Latinh, như được chỉ ra trong nghiên cứu của Demirguc-Kunt và Maksimovic.
Từ năm 1999 đến 2013, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty, bắt đầu với các mô hình tĩnh để phân tích tác động của các yếu tố cụ thể Đến năm 2000, Ozkan đã mở rộng nghiên cứu bằng cách áp dụng mô hình động, cho thấy rằng cấu trúc kỳ hạn nợ không chỉ chịu ảnh hưởng của các yếu tố hiện tại mà còn bị tác động bởi cấu trúc kỳ hạn nợ trong quá khứ Hướng nghiên cứu này đã được tiếp nối bởi các tác giả như Antoniou (2006), Deesomsak (2009), Terra (2011), Krich và Terra (2012), cùng Matues và Terra (2013) ở cả các quốc gia phát triển và đang phát triển, chứng minh rằng cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty là một quá trình động và có sự điều chỉnh theo thời gian.
Tại Việt Nam, lĩnh vực tài chính công ty thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến cấu trúc vốn, như đã được chỉ ra bởi Nguyen và cộng sự.
Nghiên cứu về cấu trúc kỳ hạn nợ tại Việt Nam còn hạn chế, với các tác giả như Phạm Tiến Minh (2012) và Nguyễn Tiến Dũng (2015) chỉ đề cập một phần về vấn đề này Lensink và Pham (2006, 2011) chỉ tập trung vào vai trò của tín hiệu trong quyết định kỳ hạn nợ mà chưa xem xét đầy đủ các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty Hiện nay, phần lớn các công ty niêm yết tại Việt Nam sử dụng nợ vay ngắn hạn, dẫn đến rủi ro thanh khoản và tái tài trợ Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang phát triển và cải thiện môi trường pháp lý, cần có thêm nghiên cứu để hỗ trợ các công ty nâng cao khả năng vay nợ dài hạn, từ đó xây dựng cấu trúc kỳ hạn nợ hợp lý.
Mục tiêu nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại Việt Nam, tập trung vào các yếu tố nội tại và quyết định của công ty về kỳ hạn nợ Nghiên cứu xác định những yếu tố quan trọng mà công ty cần chú ý khi đưa ra quyết định này, đồng thời phân tích tác động đồng thời của các yếu tố nội tại và bên ngoài, bao gồm đặc điểm thị trường và thể chế, đến cấu trúc kỳ hạn nợ Luận án cũng xem xét sự khác biệt trong tác động của các nhân tố này giữa các ngành kinh doanh khác nhau, nhằm cung cấp cơ sở cho các nhà quản trị tài chính đưa ra quyết định hợp lý Cuối cùng, nghiên cứu kiểm chứng tính tĩnh hay động của cấu trúc kỳ hạn nợ tại Việt Nam, đánh giá khả năng điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ thực tế so với mục tiêu và tốc độ điều chỉnh của các công ty.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của luận án, luận án sẽ tập trung vào trả lời những câu hỏi nghiên cứu chính sau đây:
Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty tại Việt Nam bao gồm khả năng tài chính, chiến lược kinh doanh và mức độ rủi ro của công ty Đặc biệt, công ty cần chú trọng đến khả năng sinh lời và khả năng thanh toán nợ khi quyết định cấu trúc kỳ hạn nợ, nhằm tối ưu hóa chi phí vốn và giảm thiểu rủi ro tài chính.
Các nhân tố nội tại và bên ngoài ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty tại Việt Nam Trong số các nhân tố bên ngoài, sự phát triển tài chính và chất lượng thể chế là những yếu tố quan trọng mà công ty cần xem xét khi quyết định về cấu trúc kỳ hạn nợ của mình.
Cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty tại Việt Nam có tính chất động, phản ánh sự thay đổi linh hoạt theo điều kiện thị trường Tốc độ điều chỉnh cấu trúc này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chiến lược tài chính, biến động lãi suất và nhu cầu vốn.
(4) Tác động của các nhân tố đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty thay đổi như thế nào đối với những nhóm ngành khác nhau?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là cấu trúc kỳ hạn nợ và các nhân tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại Việt Nam Với cấu trúc kỳ hạn nợ được xác định bởi tỷ lệ giữa vay nợ dài hạn trên tổng vay nợ, gồm vay nợ ngắn hạn và vay nợ dài hạn Vay nợ ở đây chỉ xét những khoản vay nợ có phát sinh chi phí lãi vay, không bao gồm các khoản chiếm dụng phải trả cho nhà cung cấp và các khoản phải trả khác Các nhân tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ gồm các nhân tố nội tại thể hiện đặc điểm riêng của công ty và các nhân tố bên ngoài thể hiện đặc điểm của thị trường, của nền kinh tế và chất lượng thể chế
Luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của 279 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn 2007-2015 Các công ty này được phân loại thành 11 nhóm ngành khác nhau theo hệ thống phân ngành NAICS 2007.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố nội tại đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty, tác giả đã sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Nghiên cứu về tác động của các yếu tố bên ngoài đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty sử dụng dữ liệu từ suất sinh lời đáo hạn của trái phiếu chính phủ 5 năm, suất sinh lời của tín phiếu kho bạc 3 tháng, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ tăng trưởng GDP, và các chỉ số đánh giá phát triển trung gian tài chính, thị trường tài chính và chất lượng thể chế tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2015 Dữ liệu được lấy từ các nguồn thống kê của Worldbank, Datastream và báo cáo của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF).
Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu tác động của các yếu tố đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty, luận án áp dụng mô hình tĩnh dựa trên các nghiên cứu của Barclay và Smith (1995), Demirguc-Kunt và Maksimovic (1999), Teruel và Solano (2007), cùng với Cai và các cộng sự.
Nghiên cứu của Wang và cộng sự (2008), Fan và cộng sự (2012), cùng với Lemma và Negash (2012), Costa và cộng sự (2014) đã phân tích ảnh hưởng của các yếu tố nội tại và bên ngoài đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại Việt Nam Dữ liệu được thu thập từ 279 công ty niêm yết trên sàn HOSE trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2015, với bảng dữ liệu không cân bằng Luận án sẽ áp dụng các phương pháp hồi quy phù hợp để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã đề ra.
Luận án áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (Pooled OLS), một kỹ thuật hồi quy OLS trên dữ liệu bảng Mặc dù Pooled OLS có quy trình thực hiện đơn giản, nhưng nó có thể dẫn đến sai lệch trong các hệ số hồi quy do không xem xét các yếu tố không quan sát được và không tính đến ảnh hưởng riêng lẻ hoặc đặc điểm đặc thù của từng công ty.
Để giảm thiểu sai lệch trong kết quả hệ số hồi quy theo mô hình Pooled OLS do thiếu các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ, luận án áp dụng mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) Việc lựa chọn mô hình phù hợp giữa FEM và REM sẽ được thực hiện thông qua kiểm định Hausman, cùng với kiểm định Breusch-Pagan (LM) hoặc kiểm định Likelihood Ratio Mặc dù FEM và REM giúp hạn chế sai lệch trong hệ số hồi quy so với Pooled OLS, nhưng vẫn có khả năng xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, dẫn đến kết quả hồi quy không hiệu quả Vì vậy, luận án sẽ sử dụng kiểm định Wald để kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi và kiểm định Wooldridge để xác định hiện tượng tự tương quan.
Nếu không có hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan trong kết quả hồi quy, phương pháp ước lượng tối ưu cho mô hình là lựa chọn giữa FEM và REM Ngược lại, nếu xuất hiện phương sai thay đổi, tự tương quan, hoặc cả hai, luận án sẽ áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) để hồi quy lại mô hình nghiên cứu nhằm khắc phục các vấn đề này.
Để khắc phục vấn đề nội sinh liên quan đến mối quan hệ đồng thời giữa biến phụ thuộc và biến độc lập trong mô hình nghiên cứu (Krich và Terra, 2012; Awartani và cộng sự, 2016), phương pháp GMM hệ thống được áp dụng nhằm đảm bảo độ tin cậy của kết quả ước lượng.
Luận án áp dụng mô hình động dựa trên các nghiên cứu của Ozkan (2000), Antoniou và cộng sự (2006), Deesomsak và cộng sự (2009), Terra (2011), Krich và Terra (2012) cùng Matues và Terra (2013) để phân tích cấu trúc kỳ hạn nợ động của các công ty tại Việt Nam Trong mô hình này, biến trễ của biến phụ thuộc trở thành biến độc lập, dẫn đến khả năng tương quan với các biến độc lập khác, làm cho kết quả ước lượng có thể không ổn định Các phương pháp hồi quy như Pooled OLS, FEM, REM và GLS không giải quyết được vấn đề nội sinh, do đó luận án chỉ sử dụng phương pháp GMM hệ thống và thực hiện kiểm định Sargan và Arellano.
Bond trong trường hợp vận dụng mô hình động nghiên cứu về sự tồn tại của cấu trúc kỳ hạn nợ động của công ty tại Việt Nam.
Đóng góp của luận án
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty đã trở thành một chủ đề được quan tâm trên toàn cầu trong thời gian gần đây, tuy nhiên, tại Việt Nam, lĩnh vực này vẫn chưa được khai thác nhiều Luận án này đóng góp quan trọng vào việc tìm hiểu các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh nghiệp Việt Nam, từ đó mở ra hướng nghiên cứu mới và nâng cao hiểu biết về vấn đề này trong bối cảnh kinh tế hiện tại.
Nghiên cứu trong luận án này đã đưa ra bằng chứng hỗ trợ cho các lý thuyết tín hiệu, sự phù hợp, chi phí đại diện và lý thuyết dựa trên thuế.
Luận án đã trình bày các bằng chứng thực nghiệm chứng minh ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh nghiệp.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp GMM hệ thống cho thấy cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty chịu tác động từ cả nhân tố nội tại và bên ngoài Các nhân tố nội tại như biến động thu nhập, tính thanh khoản, tài sản hữu hình và quy mô công ty có ảnh hưởng tích cực đến cấu trúc kỳ hạn nợ, trong đó tài sản hữu hình có tác động mạnh nhất với hệ số 64.36% Điều này cho thấy tài sản hữu hình đóng vai trò quan trọng trong việc vay nợ dài hạn tại Việt Nam Ngược lại, nghiên cứu không phát hiện mối liên hệ giữa tỷ lệ nợ, lợi nhuận, kỳ hạn tài sản, cơ hội tăng trưởng và thuế với quyết định về cấu trúc kỳ hạn nợ Về nhân tố bên ngoài, cấu trúc kỳ hạn lãi suất, lạm phát và mức độ phát triển tài chính đều có tác động tích cực đến cấu trúc kỳ hạn nợ, cho thấy công ty có xu hướng vay dài hạn khi lãi suất biến động và lạm phát tăng cao Sự tác động của các nhân tố này đến cấu trúc kỳ hạn nợ khác nhau giữa các ngành.
Luận án đã sử dụng phương pháp GMM hệ thống để chứng minh rằng các công ty tại Việt Nam tồn tại cấu trúc kỳ hạn nợ và thực hiện điều chỉnh hướng về cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu, với tốc độ điều chỉnh dao động từ 30% đến 40% Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cả các yếu tố nội tại và bên ngoài đều ảnh hưởng đến quá trình điều chỉnh này Đặc biệt, tốc độ điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty khác nhau trong các ngành nghề cũng có sự khác biệt rõ rệt.
Kết quả nghiên cứu từ luận án cung cấp cơ sở cho việc phân tích và đề xuất chính sách nhằm cải thiện môi trường hoạt động của các công ty, hỗ trợ các nhà quản trị tài chính trong việc đưa ra quyết định hợp lý về kỳ hạn nợ Nghiên cứu này cũng tạo điều kiện cho các nghiên cứu tiếp theo bằng cách mở rộng mẫu nghiên cứu đối với tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.
Hà Nội đang thực hiện đánh giá tổng thể thị trường Việt Nam, với mục tiêu nâng cao hiệu quả nghiên cứu trong các nhóm ngành Để đạt được điều này, cần mở rộng mẫu nghiên cứu bao gồm các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam cũng như tại các quốc gia có nền kinh tế tương đồng, nhằm tạo ra sự đối chiếu và so sánh cụ thể hơn.
Kết cấu của luận án
Nội dung của luận án được trình bày gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương này trình bày những vấn đề cơ bản liên quan đến nội dung của luận án, bao gồm sự cần thiết phải nghiên cứu cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty tại Việt Nam, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được áp dụng, cùng với những kết quả nghiên cứu đạt được từ luận án.
Chương 2: Khung lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm trong nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty
Chương này tập trung vào việc nghiên cứu khung lý thuyết liên quan đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty Dựa trên khung lý thuyết này, tác giả tổng hợp các kết quả nghiên cứu thực nghiệm để làm cơ sở cho việc xây dựng giả thuyết, mô hình nghiên cứu, biến, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Mục tiêu là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại Việt Nam trong chương 3.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại Việt Nam
Trong chương này, kết hợp mục tiêu nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của chương
Luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại Việt Nam thông qua việc đưa ra các giả thuyết cần kiểm định Để đạt được kết quả nghiên cứu vững chắc và đáng tin cậy, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với nhiều phương pháp hồi quy khác nhau.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại Việt Nam
Trong chương này, luận án trình bày các kết quả nghiên cứu thu được Qua đó cung cấp bằng chứng làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu
Chương 5 tổng hợp các kết quả đạt được và đề xuất một số chính sách nhằm hỗ trợ các công ty tại Việt Nam xây dựng cơ cấu kỳ hạn nợ hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
KHUNG LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRONG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC KỲ HẠN NỢ CỦA CÔNG TY 2.1 Khung lý thuyết liên quan đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty
Lý thuyết sự phù hợp
Trong nghiên cứu của Morris (1976) về chiến lược kỳ hạn nợ của công ty, ông chỉ ra rằng một rủi ro trong vay mượn là dòng tiền vào không đủ để bù đắp cho dòng tiền cố định ra để thanh toán nợ Để đối phó với rủi ro này, công ty nên thực hiện chính sách tự bảo hiểm theo nguyên tắc phù hợp, trong đó kỳ hạn nợ được chọn gần với tuổi thọ của tài sản Sự phù hợp này giúp tối ưu hóa chi phí tài trợ cho tài sản, đảm bảo rằng dòng tiền từ tài sản sẽ đủ để chi trả mọi chi phí và thanh khoản nợ khi tài sản hết tuổi thọ.
Nghiên cứu của Morris (1976) phân tích rủi ro liên quan đến các cấu trúc kỳ hạn nợ khác nhau, tập trung vào ảnh hưởng của kỳ hạn trái phiếu (ngắn hạn và dài hạn) đến thu nhập ròng và chi phí vốn chủ sở hữu Ông giả định rằng công ty có thể áp dụng hai chính sách kỳ hạn nợ: dài hạn và ngắn hạn Chính sách dài hạn giúp phù hợp kỳ hạn tài sản với kỳ hạn nợ, tăng khả năng dự đoán chi phí tài trợ và đầu tư Ngược lại, nếu công ty nắm giữ nợ ngắn hạn hơn tài sản, họ sẽ gặp rủi ro không đạt được mục tiêu do tài sản chưa tạo ra dòng tiền đủ để thanh toán nợ Trong khi đó, nếu kỳ hạn nợ dài hơn tài sản, công ty có thể không có đủ tài sản để tạo ra dòng tiền trả nợ.
Khả năng dự đoán tăng lên có thể làm giảm lợi ích tối ưu của cổ đông, nhưng trong một số trường hợp, việc phá vỡ nguyên tắc này lại mang lại lợi nhuận cao hơn Morris (1976) cho rằng mối tương quan giữa thu nhập hoạt động ròng và lãi suất tương lai giúp cổ đông xác định thời điểm nên phá vỡ sự phù hợp bằng cách sử dụng tài sản có kỳ hạn dài hơn nợ Khi mối tương quan dương, sự không chắc chắn về chi phí lãi suất được bù đắp bởi nguồn thu ổn định, giúp tăng giá trị công ty Trong giai đoạn suy thoái, thu nhập ròng và lãi suất dự đoán giảm, nhưng việc sử dụng vay ngắn hạn thay vì dài hạn sẽ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực từ sự giảm thu nhập Vay dài hạn với lãi suất cố định sẽ không bù đắp được sự sụt giảm thu nhập ròng, dẫn đến biến động lớn hơn Tuy nhiên, nếu mối tương quan bằng không hoặc âm, vay ngắn hạn sẽ làm thu nhập ròng biến động nhiều hơn so với vay dài hạn.
Ngoài ra, trong nghiên cứu “Các nhân tố quyết định vay mượn của công ty” Myers
Theo Myers (1977), sự phù hợp giữa kỳ hạn của tài sản và kỳ hạn của nợ giúp công ty kiểm soát xung đột giữa cổ đông và chủ nợ, từ đó giảm thiểu vấn đề đầu tư dưới mức Đa dạng hóa tài sản có thể gia tăng khả năng vay nợ của công ty, vì tài sản được xem như sự đảm bảo cho việc thanh toán nợ Kỳ hạn của tài sản cần phải tương thích với kỳ hạn của nợ, nghĩa là mức độ nợ nên giảm tương ứng với sự sụt giảm giá trị tài sản Việc so sánh thời gian đáo hạn là một nỗ lực để liệt kê các khoản nợ phải thanh toán phù hợp với giá trị dự kiến của tài sản.
Nhiều nhà nghiên cứu, bao gồm Myers (1977), Hart và Moore (1994), đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phù hợp giữa nợ và dòng thu nhập hoặc tỷ lệ khấu hao của tài sản thế chấp Họ cho rằng dòng thu nhập và tài sản thế chấp đều cần phải tương thích với kỳ hạn của nợ Stohs và Mauer (1996) cũng đồng ý rằng khi kỳ hạn của tài sản dài hơn kỳ hạn nợ, dòng tiền từ tài sản sẽ không đủ để đáp ứng nghĩa vụ nợ Thêm vào đó, Demirguc-Kunt và Maksimovic (1999) đã chỉ ra rằng tài sản cố định có thể giúp dễ dàng hơn trong việc vay vốn khi được sử dụng làm tài sản thế chấp.
Lý thuyết sự phù hợp nhấn mạnh rằng các công ty cần cân đối kỳ hạn nợ và tài sản để giảm thiểu rủi ro thanh khoản khi đến hạn thanh toán nợ gốc Nếu kỳ hạn nợ ngắn hơn tài sản, dòng tiền từ tài sản có thể không đủ để trả nợ Ngược lại, nếu kỳ hạn nợ dài hơn, công ty sẽ đối mặt với khoản nợ chưa thanh toán khi dòng tiền từ tài sản đã kết thúc Do đó, vấn đề thanh khoản luôn hiện hữu trong cả hai tình huống này.
Lý thuyết sự phù hợp đã được áp dụng rộng rãi bởi các nhà khoa học trong nghiên cứu cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty trên toàn cầu, từ các quốc gia phát triển như Ozkan (2000) và Demirguc-Kunt cùng Maksimovic (1999) đến các nền kinh tế mới nổi như Costa và cộng sự (2014) hay Terra (2011) Nghiên cứu cũng mở rộng đến khu vực Châu Á, với các công trình của Cai và cộng sự (2008) Trong các nghiên cứu này, lý thuyết sự phù hợp thường được thể hiện thông qua tài sản hữu hình và kỳ hạn tài sản Tuy nhiên, do sự khác biệt trong bối cảnh kinh tế của từng quốc gia, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự đa dạng.
Lý thuyết chi phí đại diện
Phát triển lý thuyết chi phí đại diện của Jensen và Meckling (1976), cùng với nghiên cứu của Myers (1977) và Barnea và cộng sự (1980), đã chỉ ra mối quan hệ giữa chi phí đại diện và kỳ hạn của nợ Chi phí đại diện phát sinh từ sự mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông, người quản lý, chủ nợ và các bên liên quan phi tài chính Những mâu thuẫn này có thể được phân loại thành bốn loại chính: (1) mâu thuẫn giữa nhà quản lý và cổ đông; (2) mâu thuẫn giữa các cổ đông lớn và cổ đông nhỏ.
(3) Mâu thuẫn giữa cổ đông và chủ nợ; và (4) Mâu thuẫn giữa cổ đông và các bên phi tài chính có liên quan (Villalonga và Amit, 2006)
Theo lý thuyết chi phí đại diện, có ba vấn đề chính liên quan đến chi phí đại diện và cấu trúc kỳ hạn nợ, bao gồm sự thay thế tài sản, đầu tư dưới mức và đầu tư thái quá Myers (1977) đã nghiên cứu mâu thuẫn giữa cổ đông và chủ nợ, cho rằng việc rút ngắn kỳ hạn nợ có thể giải quyết các vấn đề này Sự tương tác giữa cổ đông và chủ nợ trong đầu tư giúp cải thiện hiệu quả, nhưng cũng làm tăng chi phí quản lý và giảm giá trị công ty Barnea và cộng sự (1980) đã mở rộng nghiên cứu về mâu thuẫn giữa nhà quản lý và cổ đông, cũng như giữa cổ đông và chủ nợ, đồng thời đề xuất phát hành quyền chọn dự phòng nợ như một giải pháp thay thế cho việc phát hành nợ ngắn hạn, nhằm giảm chi phí và tăng giá trị công ty, đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh từ thông tin bất cân xứng và động cơ rủi ro.
Myers (1977) cho rằng tồn tại mức cam kết thanh toán tối ưu cho chủ nợ, trong khi Barnea và cộng sự (1980) nhấn mạnh rằng quyền chọn dự phòng nợ có kỳ hạn nợ tối ưu Các công ty có thể giảm chi phí đại diện bằng cách phát hành quyền chọn dự phòng, vì khả năng vay nợ phụ thuộc vào kỳ vọng của thị trường và kết quả hoạt động tương lai Nếu một công ty có hai dự án, trong đó một dự án có giá trị cao hơn nhưng thị trường lại kỳ vọng vào dự án có giá trị thấp hơn, thì khả năng vay nợ sẽ bị hạn chế, làm giảm giá trị công ty Bằng cách phát hành quyền chọn dự phòng, công ty có thể mua lại khoản nợ trong tương lai, từ đó tận dụng thông tin mới và cải thiện kỳ vọng của thị trường về khả năng đầu tư vào dự án có giá trị cao Quyền chọn dự phòng cũng giúp công ty tái phát hành nợ với điều khoản ưu đãi hơn, qua đó tăng khả năng huy động vốn.
Trong nghiên cứu của mình, Myers (1977) và Barnea cùng các cộng sự (1980) đã đề xuất những phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề chi phí đại diện Tuy nhiên, kết quả của cả hai nghiên cứu đều cho thấy rằng các công ty thường lựa chọn cấu trúc kỳ hạn nợ, đặc biệt là việc sử dụng nợ ngắn hạn, nhằm mục đích giảm thiểu chi phí đại diện.
Lý thuyết chi phí đại diện đã được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty ở cả các nền kinh tế phát triển và đang phát triển Các nghiên cứu tiêu biểu như của Barclay và Smith (1995), Ozkan (2000), và Antoniou cùng cộng sự (2006) đã chỉ ra rằng lý thuyết này thường được thể hiện qua quy mô công ty và cơ hội tăng trưởng Tuy nhiên, do sự khác biệt về bối cảnh kinh tế giữa các quốc gia, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự đa dạng đáng kể.
Lý thuyết dựa trên thuế
Thị trường không hoàn hảo với sự hiện diện của thuế sẽ dẫn đến việc các công ty có xu hướng vay nợ nhiều hơn so với việc huy động vốn từ cổ đông, bởi vì thuế làm giảm chi phí lãi vay Theo Brick và Ravid, điều này cho thấy tác động của thuế đối với cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Năm 1985, nghiên cứu về "Sự phù hợp của cấu trúc kỳ hạn nợ" đã giới thiệu một mô hình lý thuyết, thể hiện mối quan hệ giữa thuế và cấu trúc kỳ hạn nợ.
Nghiên cứu của Brick và Ravid (1985) xây dựng định đề không liên quan, chỉ ra rằng cấu trúc kỳ hạn nợ không ảnh hưởng đến giá trị công ty Họ dựa trên các giả định như tỷ lệ nợ cố định, dòng tiền ngẫu nhiên, và thị trường vốn hoàn hảo Theo đó, các khoản thanh toán cho trái chủ là giống nhau bất kể cấu trúc kỳ hạn nợ, và việc tăng giá trái phiếu được khấu trừ thuế Với những giả định này, định đề không liên quan khẳng định rằng "Những thay đổi trong cấu trúc kỳ hạn nợ sẽ không ảnh hưởng đến giá trị hiện tại của công ty".
Bằng cách cố định tỷ lệ nợ và nới lỏng các giả định, định đề không liên quan của Brick và Ravid (1985) không còn đúng nữa Điều này cho thấy cấu trúc kỳ hạn nợ ảnh hưởng đến giá trị của công ty, chứng minh sự tồn tại của cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu Do đó, công ty có sự lựa chọn trong việc phát hành nợ với kỳ hạn ngắn hoặc dài.
Nghiên cứu của Brick và Ravid (1985) cho thấy rằng khi cấu trúc kỳ hạn lãi suất tăng, các công ty có xu hướng vay nợ dài hạn để tận dụng lợi ích thuế cao hơn từ các khoản vay này so với vay ngắn hạn Ngược lại, khi cấu trúc kỳ hạn lãi suất giảm, các công ty sẽ chuyển sang sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn.
Mặc dù Brick và Ravid (1985) đã đề cập đến tác động của chi phí đại diện và khả năng tồn tại của cấu trúc kỳ hạn nợ tối ưu, nhưng họ không đưa ra những đặc điểm này trong mô hình lý thuyết của mình Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy những yếu tố này có thể ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc nợ.
(1985) chứng tỏ mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn của lãi suất với quyết định vay dài hạn là đồng biến
Brick và Ravid (1991) đã mở rộng nghiên cứu về tính ngẫu nhiên và không chắc chắn của lãi suất từ năm 1985, tập trung vào quyết định kỳ hạn nợ Họ kết luận rằng khả năng vay nợ có thể tạo động lực cho việc phát hành nợ dài hạn Theo Brick và Ravid, phí kỳ hạn là sự chênh lệch giữa lãi suất giao sau có kỳ hạn và lãi suất giao ngay trong tương lai; nếu chênh lệch này dương, công ty sẽ ưu tiên vay dài hạn, ngược lại, chiến lược vay với kỳ hạn dài sẽ trở nên tối ưu.
Kane và cộng sự (1985) đã sử dụng mô hình định giá tùy chọn để xác định cấu trúc kỳ hạn nợ tối ưu, kết luận rằng cấu trúc này phụ thuộc vào sự đánh đổi giữa lợi ích của lá chắn thuế và chi phí phá sản cũng như chi phí phát hành nợ Khi chi
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã áp dụng lý thuyết dựa trên thuế trong các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển, điển hình là nghiên cứu của Barclay và Smith (1995) và Ozkan.
Nghiên cứu của Antoniou và cộng sự (2006) cùng với Teruel và Solano (2007) đã chỉ ra những đặc điểm quan trọng của các nền kinh tế đang phát triển, đặc biệt là trong bối cảnh các quốc gia mới nổi, như được nêu trong nghiên cứu của Costa và cộng sự.
Trong các nghiên cứu của Lemma và Negash (2012), Matues và Terra (2013), Cai và cộng sự (2008), cùng với Deesomsak và cộng sự (2009), lý thuyết dựa trên thuế được thể hiện qua hai yếu tố chính: thuế và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Trong đó, thuế được xem là yếu tố nội tại, còn cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là yếu tố bên ngoài Kết quả nghiên cứu có sự khác biệt do bối cảnh kinh tế của các quốc gia khác nhau.
Bảng 2.1 tóm tắt các lập luận chính và biến đại diện cho lý thuyết về cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty, đồng thời giới thiệu một số nghiên cứu thực nghiệm toàn cầu áp dụng những lý thuyết này vào việc nghiên cứu cấu trúc kỳ hạn nợ.
Bảng 2.1: Tóm tắt lý thuyết liên quan đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty
Lý thuyết Tác giả Nội dung Biến đại diện Ứng dụng
Việc phát hành nợ của công ty giúp các nhà đầu tư đánh giá chất lượng của công ty đó Những công ty chất lượng cao thường vay ngắn hạn để tận dụng thông tin tích cực, trong khi các công ty chất lượng thấp lại có xu hướng vay dài hạn nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản Điều này xảy ra vì nếu thông tin tiêu cực về công ty bị công khai, khả năng tái tài trợ khi vay ngắn hạn sẽ bị ảnh hưởng Tuy nhiên, các công ty chất lượng thấp thường bị loại khỏi thị trường vay dài hạn, dẫn đến việc họ buộc phải vay ngắn hạn.
Công ty có xếp hạng tín dụng cao thường vay ngắn hạn để tận dụng lợi thế từ thông tin cá nhân.
Tỷ lệ nợ, lợi nhuận, biến động thu nhập, tính thanh khoản
(2000), Antoniou và cộng sự (2006), Teruel và Solano
(2007), Cai và cộng sự (2008), Deesomsak và cộng sự (2009), Lemma và Negash
(2012), Matues và Terra (2013), Costa và cộng sự
(2014) trong khi đó công ty xếp hạn tín dụng thấp buộc phải vay ngắn hạn
Công ty có xếp hạng tín dụng trung bình nên vay dài hạn để tránh rủi ro rớt hạng tín dụng và các vấn đề thanh khoản khi tái tài trợ cho nợ ngắn hạn.
Lý thuyết sự phù hợp
Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty
2.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại các quốc gia trên thế giới
Trong thời gian gần đây, nhiều tác giả đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty, nhằm đánh giá tính chính xác của các lý thuyết như lý thuyết tín hiệu, lý thuyết sự phù hợp, lý thuyết chi phí đại diện và lý thuyết dựa trên thuế Các nghiên cứu thực nghiệm được chia thành hai nhánh; nhánh đầu tiên tập trung vào việc áp dụng mô hình tĩnh để phân tích các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ, phản ánh đặc điểm nội tại của công ty cũng như các yếu tố kinh tế và chất lượng thể chế của từng quốc gia, khu vực Mục tiêu của những nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về kỳ hạn nợ của công ty, từ đó đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến cấu trúc kỳ hạn nợ.
Bài luận này sẽ sử dụng mô hình động để nghiên cứu sự tồn tại của cấu trúc kỳ hạn nợ động, nhấn mạnh rằng các công ty điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ nhằm giảm chi phí vay Nội dung được chia thành bốn phần: Phần một tổng quan nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các yếu tố nội tại đến cấu trúc kỳ hạn nợ ở các quốc gia phát triển, đang phát triển và mới nổi Phần hai xem xét tác động đồng thời của yếu tố nội tại và bên ngoài đến cấu trúc kỳ hạn nợ, phản ánh đặc điểm kinh tế của mỗi quốc gia Phần ba phân tích sự tồn tại của cấu trúc kỳ hạn nợ động, chỉ ra rằng các công ty điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ với tốc độ khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm nội tại và kinh tế của từng quốc gia.
Cuối cùng, phần bốn sẽ tổng hợp các kết quả nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty trên toàn cầu.
2.2.1.1 Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các nhân tố nội tại đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại các quốc gia trên thế giới
Các nhân tố nội tại của công ty là yếu tố quan trọng đầu tiên được nghiên cứu trong mối quan hệ với cấu trúc kỳ hạn nợ Nghiên cứu của Barclay và Smith (1995) về các yếu tố này tại Mỹ đã xác nhận lý thuyết chi phí đại diện của Myers (1977) Kết quả cho thấy việc giảm kỳ hạn nợ giúp công ty kiểm soát vấn đề đầu tư dưới mức, với các công ty có tiềm năng tăng trưởng thường sử dụng nợ ngắn hạn Các công ty lớn có xu hướng phát hành nợ dài hạn, trong khi các công ty nhỏ thường dựa vào nợ ngân hàng ngắn hạn Đặc biệt, các công ty có rủi ro tín dụng cao và thấp đều sử dụng nợ ngắn hạn, trong khi công ty có rủi ro tín dụng trung bình thường chọn nợ dài hạn Hơn nữa, những công ty với thông tin bất cân xứng có xu hướng sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn.
Nghiên cứu của Barclay và Smith (1995) không tìm thấy bằng chứng ủng hộ lý thuyết dựa trên thuế, trong khi nghiên cứu của Ozkan (2000) tại Anh cho thấy mối tương quan dương giữa thuế và kỳ hạn nợ thông qua phương pháp GMM Ozkan (2000) cũng chỉ ra rằng các công ty có lợi nhuận cao và nhiều cơ hội tăng trưởng thường sử dụng nợ ngắn hạn, trong khi các công ty có tài sản dài hạn hoặc quy mô lớn có xu hướng sử dụng nợ dài hạn.
Nghiên cứu của Terra (2011) sử dụng phương pháp GMM đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty ở Mỹ và Mỹ Latinh có nhiều điểm tương đồng, mặc dù môi trường tài chính và kinh doanh giữa các quốc gia này có sự khác biệt Cụ thể, các công ty có mức vay nợ cao, tài sản dài hạn và khả năng thanh khoản tốt thường có xu hướng sử dụng nợ dài hạn Ngược lại, những công ty có nhiều cơ hội tăng trưởng và tỷ lệ thuế cao lại ưu tiên nợ ngắn hạn.
Matues và Terra (2013) đã áp dụng phương pháp GMM để nghiên cứu cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty tại thị trường mới nổi ở Nam Mỹ và Đông Âu, hai khu vực có nền kinh tế tương đồng với Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển không ổn định và lạm phát cao Các quốc gia Nam Mỹ đã trải qua siêu lạm phát và bất ổn kinh tế trong thập niên 1980, cùng với các cải cách kinh tế sâu sắc vào những năm 1990, trong khi Đông Âu chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ ảnh hưởng khác nhau đến cấu trúc kỳ hạn nợ ở mỗi khu vực: tại Nam Mỹ, mối quan hệ này là đồng biến, trong khi tại Đông Âu lại là nghịch biến Điều này cho thấy tỷ lệ nợ và kỳ hạn nợ là chính sách bổ sung ở Nam Mỹ nhưng là chính sách thay thế ở Đông Âu Ngoài ra, kỳ hạn nợ của các công ty Nam Mỹ còn bị ảnh hưởng âm bởi quy mô công ty và thuế, trong khi ở Đông Âu, kỳ hạn nợ chịu tác động âm từ tính thanh khoản và dương từ thuế.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) đang đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển của nền kinh tế, điều này đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu Một ví dụ điển hình là nghiên cứu của Teruel và Solano (2007) về cấu trúc kỳ hạn nợ của các SMEs tại Tây Ban Nha, cùng với nghiên cứu của Costa và các cộng sự về SMEs ở Bồ Đào Nha.
Nghiên cứu của Teruel và Solano (2007) khác biệt so với nghiên cứu của Costa và cộng sự (2014) cũng như các nghiên cứu khác ở chỗ, thay vì đo lường biến phụ thuộc - kỳ hạn nợ bằng tỷ lệ vay nợ dài hạn trên tổng vay nợ, họ đã sử dụng tỷ lệ vay nợ ngắn hạn trên tổng vay nợ để đại diện cho kỳ hạn nợ Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Teruel và Solano cho thấy
Nghiên cứu năm 2007 sử dụng phương pháp FEM cho thấy các công ty có tài sản thanh khoản cao và cơ hội tăng trưởng lớn thường ưu tiên vay nợ ngắn hạn để giảm chi phí đại diện Tỷ lệ nợ không ảnh hưởng đến quyết định về kỳ hạn nợ, trong khi sức mạnh tài chính có mối quan hệ tuyến tính với mức độ vay nợ ngắn hạn Tương tự, nghiên cứu của Costa và cộng sự (2014) chỉ ra rằng các SMEs tại Bồ Đào Nha, đặc biệt là các công ty nhỏ, thường sử dụng nợ ngắn hạn do thiếu minh bạch, dẫn đến việc các tổ chức tài chính chỉ cho vay với kỳ hạn ngắn Thời gian đáo hạn của tài sản có tác động âm đến kỳ hạn nợ, cho thấy SMEs chọn nợ ngắn hạn ngay cả khi tài sản có kỳ hạn dài Tỷ lệ thuế có tác động dương rất nhỏ đến kỳ hạn tài sản, trong khi các công ty có tính thanh khoản thấp thường sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn Chi phí vốn có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nợ dài hạn, với các công ty có nhiều tài sản vật chất thường kém tăng trưởng và dùng tài sản đó làm thế chấp để vay dài hạn Kết quả này phù hợp với quan điểm của Myers (1977) về việc các công ty có cơ hội tăng trưởng cao nên sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn.
Cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nội tại như tỷ lệ nợ, lợi nhuận, biến động thu nhập, tính thanh khoản, tài sản hữu hình, kỳ hạn tài sản, quy mô công ty, cơ hội tăng trưởng và thuế, theo nghiên cứu của Barclay và Smith (1995), Ozkan (2000), Terra (2011), Matues và Terra (2013), Teruel và Solano (2007), Costa và cộng sự (2014) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này khác nhau giữa các quốc gia, tùy thuộc vào bối cảnh kinh tế cụ thể Các nghiên cứu tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Đông Âu và Nam Mỹ cho thấy tỷ lệ nợ, tính thanh khoản và quy mô công ty có mối quan hệ tích cực với kỳ hạn nợ, trong khi các yếu tố khác như lợi nhuận và biến động thu nhập có tác động không rõ ràng Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho lý thuyết chi phí đại diện và lý thuyết sự phù hợp, nhưng chưa đủ cho lý thuyết tín hiệu và lý thuyết thuế.
2.2.1.2 Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của nhân tố nội tại và nhân tố bên ngoài đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại các quốc gia trên thế giới
Nghiên cứu của Demirguc-Kunt và Maksimovic (1999) với mẫu 30 quốc gia, trong đó có 19 quốc gia phát triển và 11 quốc gia đang phát triển, đã chỉ ra rằng các công ty tại các nước phát triển sử dụng nhiều nợ dài hạn hơn so với các công ty ở nước đang phát triển, và công ty lớn có xu hướng vay nợ dài hạn nhiều hơn công ty nhỏ Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm hệ thống pháp luật, nơi các công ty ở quốc gia có hệ thống pháp luật tốt sử dụng nhiều nợ dài hạn và đầu tư vào tài sản dài hạn Sự phát triển của thị trường chứng khoán có mối tương quan dương với kỳ hạn nợ của các công ty lớn, nhưng không ảnh hưởng đến công ty nhỏ Ngược lại, sự phát triển của khu vực ngân hàng có tác động tích cực đến kỳ hạn nợ của công ty nhỏ nhưng không ảnh hưởng đến công ty lớn Cuối cùng, lạm phát có tác động tiêu cực đến việc lựa chọn nợ dài hạn của các công ty Nghiên cứu kết luận rằng các nhân tố thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định kỳ hạn nợ của các công ty ở cả hai loại nền kinh tế và khẳng định sự phù hợp giữa kỳ hạn nợ và kỳ hạn tài sản.
Nghiên cứu của Antoniou và cộng sự (2006) áp dụng phương pháp GMM hệ thống tại Anh, Pháp và Đức cho thấy mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ và tác động của thuế là yếu và khác nhau giữa các quốc gia Tỷ lệ nợ có tác động dương đến các công ty ở cả ba quốc gia, trong khi tính thanh khoản lại có tác động âm Biến động thu nhập ảnh hưởng khác nhau đến kỳ hạn nợ, đồng biến tại Pháp, nghịch biến tại Anh và không có tác động tại Đức Mặc dù lý thuyết tín hiệu cho rằng chất lượng hoạt động (lợi nhuận) có tác động âm đến kỳ hạn nợ, nhưng nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ này Quy mô công ty tác động tích cực đến chọn lựa kỳ hạn nợ ở Anh, nhưng không có tác động tại Pháp và Đức Kỳ hạn tài sản có tác động tích cực tại Pháp và Đức, nhưng không có ý nghĩa tại Anh Nghiên cứu cũng cho thấy đặc điểm thị trường ảnh hưởng đến quyết định kỳ hạn nợ, với tình hình giá cổ phiếu tác động dương đến kỳ hạn nợ ở Đức và Anh, trong khi không có ý nghĩa tại Pháp Phí rủi ro vốn cổ phần có tác động dương tại Đức và Anh, nhưng không tại Pháp, cho thấy các công ty Pháp không xem xét điều kiện thị trường khi quyết định kỳ hạn nợ, trái lại các công ty Anh và Đức sử dụng nợ dài hạn khi phí vốn chủ sở hữu cao, phản ánh nỗ lực giảm thiểu chi phí vốn.
Nghiên cứu của Deesomsak và cộng sự (2009) sử dụng phương pháp GMM hệ thống để phân tích tác động của các yếu tố nội tại và bên ngoài đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại Thái Lan, Malaysia, Singapore và Úc Kết quả cho thấy rằng các yếu tố nội tại như quy mô công ty, tỷ lệ nợ và tính thanh khoản có ảnh hưởng tích cực đến kỳ hạn nợ Ngược lại, các yếu tố khác như lợi nhuận, kỳ hạn tài sản và biến động thu nhập tác động khác nhau tùy theo quốc gia Đặc biệt, biến cơ hội tăng trưởng không có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu Nghiên cứu này cũng tương đồng với kết quả của Demirguc-Kunt và Maksimovic.
Khoảng trống trong nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại Việt Nam
Dựa trên tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam, có thể chia thành hai nhóm Nhóm thứ nhất tập trung vào các yếu tố nội tại, thể hiện đặc điểm riêng của từng công ty trong quyết định về kỳ hạn nợ Các yếu tố nội tại này bao gồm tỷ lệ nợ, quy mô công ty, cơ hội tăng trưởng, biến động thu nhập, tính thanh khoản, lợi nhuận, tài sản hữu hình, kỳ hạn tài sản và thuế, như được chỉ ra bởi các tác giả như Barclay và Smith (1995), Ozkan (2000), Terra (2011), và Matues cùng Terra.
Các nghiên cứu thực nghiệm tiêu biểu về quyết định kỳ hạn nợ của công ty có thể được chia thành hai nhóm Nhóm thứ nhất tập trung vào các nhân tố nội tại, bao gồm các nghiên cứu của Teruel và Solano (2007), Costa và cộng sự (2014) Nhóm thứ hai nghiên cứu tác động của các nhân tố bên ngoài, bao gồm các nghiên cứu của Demirguc-Kunt và Maksimovic (1999), Antoniou và cộng sự (2006), Cai và cộng sự (2008), Deesomsak và cộng sự (2009), Wang và cộng sự (2010), Fan và cộng sự (2012), Lemma và Negash (2012), Krich và Terra (2012) Các nghiên cứu này cho thấy quyết định về tài trợ có liên quan đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty được nghiên cứu sâu rộng tại các quốc gia có nền kinh tế đã phát triển, đang phát triển cũng như mới nổi.
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ vẫn chưa đầy đủ, trong bối cảnh môi trường kinh doanh và chất lượng thể chế xếp hạng thấp Trong sáu chỉ số đánh giá chất lượng thể chế, chỉ có chỉ số về ổn định chính trị và không có bạo lực đạt điểm số dương, trong khi các chỉ số khác đều âm từ năm 2007 đến 2015 Thêm vào đó, khủng hoảng tài chính toàn cầu đã khiến tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam tăng cao, đạt đỉnh 23% vào năm 2008, trong khi lãi suất dao động từ 7,1% đến 16,95% Hệ thống trung gian tài chính phát triển tốt hơn so với thị trường tài chính, và việc vay nợ của các công ty phụ thuộc nhiều vào tài sản thế chấp Việt Nam đang nỗ lực cải thiện môi trường pháp lý và phát triển thị trường tài chính, nhưng các công ty vẫn gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định hợp lý về kỳ hạn nợ để giảm thiểu chi phí vay mượn.
Từ những nghiên cứu thực nghiệm từ những năm 2000, tác giả nhận thấy rằng cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố tác động mà còn cho thấy sự tồn tại của cấu trúc kỳ hạn nợ động Các công ty chủ động điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ nhằm giảm thiểu chi phí vay nợ Nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực này bao gồm các tác giả như Ozkan (2000), Antoniou và cộng sự (2006), Deesomsak và cộng sự (2009), Terra (2011), Krich và Terra (2012), cùng Matues và Terra (2013).
Năm 2013, các nghiên cứu về cấu trúc kỳ hạn nợ tại Việt Nam chưa được bao quát đầy đủ, chủ yếu tập trung vào các nhân tố nội tại mà không xem xét tác động của các yếu tố bên ngoài Hầu hết các nghiên cứu hiện tại chưa tìm kiếm bằng chứng cho thấy cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty tại Việt Nam là cấu trúc động Do đó, cần có thêm nghiên cứu để phân tích tác động của các nhân tố đến cấu trúc kỳ hạn nợ động trong bối cảnh doanh nghiệp Việt Nam.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại Việt Nam là cần thiết để giúp các công ty đưa ra quyết định hợp lý, giảm rủi ro thanh khoản và chi phí huy động vốn Luận án sẽ tập trung vào việc phân tích các nhân tố nội tại và bên ngoài tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ, nhằm xác định yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định này Ngoài ra, luận án cũng tìm kiếm bằng chứng cho thấy cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại Việt Nam là động, cho thấy khả năng điều chỉnh của các công ty Bằng cách nghiên cứu cấu trúc kỳ hạn nợ động, luận án sẽ khắc phục những nhược điểm trong các nghiên cứu trước đó và cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về tác động của các nhân tố đến cấu trúc kỳ hạn nợ.
Chương 2 của luận án trình bày khung lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm liên quan đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty Tác giả tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ trên thế giới và tại Việt Nam, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu và hệ thống các biến phù hợp Mục tiêu là phân tích tác động của các nhân tố đến cấu trúc kỳ hạn nợ tại Việt Nam, xác định sự tồn tại của cấu trúc kỳ hạn nợ động và tìm kiếm bằng chứng cho thấy các công ty tại Việt Nam điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ.