1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp hồ chí minh

85 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Gian Lận Báo Cáo Tài Chính Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết Trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp.HCM
Tác giả Trần Thanh Hòa
Người hướng dẫn TS. Trần Phương Thảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính-Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 2,36 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (11)
    • 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu (11)
    • 1.2. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.7. Ý nghĩa luận văn (15)
    • 1.8. Kết cấu luận văn (16)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (17)
    • 2.1. Nền tảng lý thuyết về gian lận BCTC (17)
      • 2.1.1. Định nghĩa về gian lận BCTC (17)
      • 2.1.2. Lý thuyết về gian lận báo cáo tài chính (18)
    • 2.2. Các phương thức gian lận thường gặp trên BCTC (20)
      • 2.2.1 Các phương thức gian lận trên BCTC nói chung (20)
      • 2.2.2 Các thủ thuật gian lận lợi nhuận (22)
    • 2.3. Các yếu tố gây ra gian lận BCTC (27)
    • 2.4. Lược khảo các các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận BCTC (0)
      • 2.4.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài (29)
      • 2.4.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước (33)
    • 2.5. Khoảng trống nghiên cứu… (34)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC (35)
    • 3.1. Những gian lận BCTC của DNNY trên SGDCK Tp.HCM (35)
    • 3.2. Phân tích thực trạng khả năng gian lận lợi nhuận trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM từ 2011-2015 (41)
      • 3.2.1. Thực trạng sai lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán (41)
      • 3.2.2. Thực trạng sai lệch nghiêm trọng lợi nhuận trước và sau kiểm toán (45)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAN LẬN BCTC CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SGDCK TP.HCM (48)
    • 4.1. Mô hình nghiên cứu (0)
      • 4.1.1. Mô hình nghiên cứu (48)
      • 4.1.2. Các biến nghiên cứu (49)
    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu (52)
    • 4.3. Thu thập và xử lý dữ liệu (52)
      • 4.3.1. Thu thập dữ liệu (52)
      • 4.3.2. Xử lý dữ liệu (54)
    • 4.4. Kết quả kiểm định giả thuyết (58)
      • 4.4.1. Kết quả kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận BCTC (58)
      • 4.4.2. Kết quả kiểm định sự khác biệt trong ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến gian lận BCTC (66)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (69)
    • 5.1. Kết luận (69)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

Khi kinh tế gặp khó khăn, thị trường chứng khoán Việt Nam thường chứng kiến sự sụt giảm mạnh về giá cổ phiếu, gây ra lo ngại cho cổ đông về chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính, sự minh bạch của ban lãnh đạo, và tính công tâm của công ty kiểm toán Điều này phản ánh sự thất bại của cơ quan quản lý trong việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, với nhiều vụ việc điển hình như Công ty dược Viễn Đông (2011), Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Tây Bắc (2012), Tập đoàn Đại Dương (2014), và Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (2016).

Hiện tại, tại Việt Nam, chưa có cơ quan nào thực hiện thống kê các vi phạm của doanh nghiệp liên quan đến việc công bố thông tin sai lệch trên báo cáo tài chính sau kiểm toán Trong khi đó, tại Mỹ, Hiệp hội Kế toán viên Công chứng (AICPA) đã ghi nhận số lượng công ty vi phạm tăng lên qua các năm, với 157 công ty vi phạm vào năm 2000, 270 công ty vào năm 2001, 330 công ty vào năm 2002, và hơn 350 công ty trong năm tiếp theo.

Năm 2003, các vi phạm chủ yếu trong lĩnh vực kế toán bao gồm: (1) ghi nhận doanh thu thông qua các thủ thuật kế toán phức tạp, không phản ánh đúng bản chất thực của doanh thu; (2) ghi nhận chi phí không chính xác, như việc vốn hóa không đúng bản chất, ghi nhận hàng tồn kho cao, ghi nhận thấp các khoản nợ xấu và đầu tư thua lỗ, cũng như bỏ qua việc định giá lại tài sản; (3) ghi nhận không chính xác các khoản liên doanh liên kết; và (4) các vi phạm khác liên quan đến việc không công bố các nội giao dịch, các giao dịch vòng quanh giữa các công ty trong nhóm, cũng như các giao dịch ngoại tệ.

Nếu BCTC không phản ánh đúng bản chất kinh tế, việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và dự phóng về doanh nghiệp có thể bị sai lệch nghiêm trọng Doanh nghiệp hiểu rằng nhà đầu tư và chủ nợ luôn chú ý phát hiện gian lận, vì vậy khi có ý định gian lận, họ thường sử dụng những thủ thuật kế toán phức tạp để che giấu.

Khi gian lận bị phát hiện bởi thị trường hoặc doanh nghiệp tự công bố, giá cổ phiếu thường sụt giảm mạnh do khả năng che giấu không còn hiệu quả.

Việc phát hiện gian lận trên báo cáo tài chính (BCTC) là một thách thức lớn đối với nhà đầu tư, chủ nợ và kiểm toán viên Chính vì vậy, gian lận BCTC luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.

Tính cấp thiết của đề tài

Tính đến năm 2016, Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (SGDCK Tp.HCM) có 317 doanh nghiệp niêm yết với tổng giá trị đạt gần 464.527 tỷ đồng Kể từ khi ra mắt vào ngày 28/07/2000, SGDCK Tp.HCM đã phát triển hơn 16 năm, với nhà đầu tư và môi giới ngày càng chuyên nghiệp hơn Các quyết định đầu tư hiện nay dựa vào các yếu tố cơ bản từ phân tích thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC), thay vì chỉ dựa vào giá và khối lượng giao dịch như trước Do đó, nhu cầu về thông tin trung thực, minh bạch, kịp thời và đầy đủ trong BCTC ngày càng gia tăng.

Trong hai quý đầu năm 2016, nhà đầu tư trên sàn chứng khoán TP.HCM đã phải đối mặt với những thông tin tiêu cực gây sốc từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Tình hình này đã ảnh hưởng đáng kể đến tâm lý và quyết định đầu tư của họ.

Gỗ Trường Thành bị phát hiện có gần 980 tỷ đồng hàng tồn kho không có thật và trích lập dự phòng phải thu khó đòi thấp hơn thực tế Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật, với vốn điều lệ 1.125 tỷ đồng, phải trích lập dự phòng đột biến lên tới hơn 1.159 tỷ đồng, dẫn đến lỗ 1.336 tỷ đồng Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai cũng đã công bố giảm 530 tỷ giá trị tài sản trong quý 2/2016 khi thực hiện đánh giá lại tài sản Những trường hợp này khiến nhà đầu tư và những người quan tâm đặt câu hỏi về tính trung thực và sự minh bạch trong báo cáo tài chính.

Với tầm quan trọng và tính thực tiễn của gian lận báo cáo tài chính (BCTC), cùng với việc số lượng nghiên cứu về vấn đề này trong các trường tài chính tại Việt Nam còn hạn chế, tác giả quyết định chọn đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính" để nghiên cứu.

Nghiên cứu "Tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM" nhằm giúp nhận diện gian lận báo cáo tài chính (BCTC) và cung cấp công cụ tham khảo cho cơ quan quản lý trong việc xác định chất lượng thông tin công bố của doanh nghiệp Nghiên cứu này không chỉ hỗ trợ các đối tượng quan tâm mà còn góp phần giảm thiểu thông tin bất cân xứng tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu

Theo thống kê từ dữ liệu BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM giai đoạn 2011-2015, có tới 83,41% công ty công bố BCTC trước kiểm toán gặp sai lệch lợi nhuận Trong số này, 40,38% có sai lệch lợi nhuận lớn hơn 5%, mức mà Ủy Ban Chứng Khoán yêu cầu doanh nghiệp phải giải trình Điều này cho thấy tỷ lệ cao các BCTC trước kiểm toán không chính xác về lợi nhuận, đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp trong việc đảm bảo tính minh bạch và chính xác của thông tin tài chính Mục tiêu nghiên cứu của luận văn sẽ tập trung vào vấn đề này.

- Phân tích thực trạng khả năng gian lận lợi nhuận BCTC của các doanh nghiệp niêm yết(DNNY) trên SGDCK Tp.HCM

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận lợi nhuận BCTC của các DNNY trên SGDCK Tp.HCM.

Câu hỏi nghiên cứu

Gian lận trên sàn chứng khoán Tp.HCM rất đa dạng và phức tạp, bao gồm việc trích lập dự phòng thấp, đánh giá không chính xác các khoản lợi/lỗ của liên doanh liên kết, và bỏ qua các đánh giá về giảm giá tài sản Ngoài ra, còn có những hành vi gian lận nghiêm trọng hơn như ghi nhận doanh thu ảo, ghi khống giá trị hàng tồn kho, và tăng vốn thông qua phát hành thêm mà không sử dụng đúng mục đích Những gian lận này ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản mục trên báo cáo tài chính (BCTC) và tác động đến tỷ số tài chính Luận văn này sẽ làm rõ các mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi liên quan đến vấn đề này.

Câu 1: Các yếu tố tài chính nào ảnh hưởng đến gian lận lợi nhuận trên BCTC của các DNNY trên SGDCK Tp.HCM?

Câu 2: Có hay không sự khác biệt trong ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính đến gian lận lợi nhuận của DNNY trên SGDCK HCM?

1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn sử dụng BCTC trước và sau kiểm toán của các DNNY trên SGDCK Tp.HCM

Để xác định doanh nghiệp gian lận báo cáo tài chính (BCTC), luận văn dựa vào sự sai lệch lợi nhuận giữa BCTC trước và sau kiểm toán của các doanh nghiệp niêm yết Đồng thời, để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận BCTC, nghiên cứu chỉ tập trung vào các yếu tố tài chính như tỷ số đòn bẩy tài chính, tỷ số sinh lợi, tỷ số thanh khoản và tỷ số kết cấu tài sản Đây cũng là hướng nghiên cứu đã được thực hiện trong các nghiên cứu trước đây của Subramanyam và Wild (2009), Bai, Yen và Yang (2008), Spathis (2002), và Persons (1995).

Nghiên cứu chỉ tập trung vào các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM trong trong giai đoạn 05 năm, từ 2011 - 2015

Luận văn này tập trung vào việc thu thập dữ liệu từ các doanh nghiệp phi tài chính, sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính hàng năm trước và sau kiểm toán Dữ liệu được cung cấp bởi công ty Vietstock, đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy cho nghiên cứu.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa thống kê mô tả và nghiên cứu định lượng Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng công cụ kiểm định hai mẫu độc lập (Independent sample t-test) và mô hình hồi quy logistic, được thực hiện qua phần mềm Stata 12.

Kiểm định hai mẫu độc lập nhằm xác định sự khác biệt trong ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính đối với gian lận lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM.

Mô hình hồi quy logistic được sử dụng để xác định các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến gian lận lợi nhuận trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM Nghiên cứu này nhằm phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố tài chính và khả năng gian lận lợi nhuận, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và cơ quan quản lý.

Đề tài này tổng kết các cơ sở lý luận về đánh giá gian lận báo cáo tài chính, hệ thống hóa các quan điểm và mô hình phát hiện gian lận thông qua tỷ số tài chính đã được áp dụng trên toàn cầu.

Bài viết đã sử dụng thống kê để phác thảo hiện trạng sai lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2011-2015 Qua phân tích dữ liệu, nghiên cứu đã rút ra những kết luận quan trọng về khả năng gian lận lợi nhuận trong báo cáo tài chính trước kiểm toán của các công ty này.

Luận văn cung cấp nhiều thủ thuật kế toán phổ biến được sử dụng để gian lận lợi nhuận trong báo cáo tài chính (BCTC) Điều này giúp người đọc hiểu rõ từng bước mà các công ty thực hiện để gian lận Từ đó, họ có thể áp dụng kiến thức này vào thực tiễn nhằm phát hiện các hành vi gian lận khi phân tích BCTC.

Nghiên cứu định lượng cung cấp thông tin quý giá cho nhà đầu tư, quỹ đầu tư, kiểm toán viên và Ủy ban chứng khoán Nhà nước, giúp họ đánh giá khả năng gian lận trong báo cáo tài chính (BCTC) để đưa ra những quyết định hiệu quả.

Luận văn gồm các nội dung chính sau:

Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu, tính cấp thiết và hữu dụng của đề tài nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan về gian lận và gian lận BCTC, các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực này, các thủ thuật kế toán phổ biến dùng thực hiện gian lận

Chương 3: Thực trạng gian lận và sai lệch nghiêm trọng về lợi nhuận trong

BCTC trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM

Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về gian lận BCTC của doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Tp.HCM

Chương 5: Kết luận và đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế gian lận BCTC.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa thống kê mô tả và phương pháp nghiên cứu định lượng Đối với nghiên cứu định lượng, công cụ kiểm định hai mẫu độc lập (Independent sample t-test) và mô hình hồi quy logistic đã được áp dụng, thực hiện thông qua phần mềm Stata 12.

Kiểm định hai mẫu độc lập được sử dụng để xác định sự khác biệt trong ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính đối với gian lận lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM.

Mô hình kiểm định hồi quy logistic được áp dụng để xác định các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến gian lận lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM Nghiên cứu này nhằm làm rõ mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và khả năng gian lận lợi nhuận, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc phát hiện và ngăn chặn gian lận trong báo cáo tài chính.

Ý nghĩa luận văn

Đề tài này tổng kết các cơ sở lý luận về đánh giá gian lận báo cáo tài chính, hệ thống hóa các quan điểm và mô hình phát hiện gian lận thông qua tỷ số tài chính đã được áp dụng trên toàn cầu.

Bài nghiên cứu đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình sai lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2011-2015 Qua việc phân tích dữ liệu, nghiên cứu đã rút ra những kết luận quan trọng liên quan đến khả năng gian lận lợi nhuận trong báo cáo tài chính trước kiểm toán của các công ty niêm yết.

Luận văn cung cấp các thủ thuật kế toán phổ biến được sử dụng để gian lận lợi nhuận trong báo cáo tài chính (BCTC), giúp người đọc hiểu rõ từng bước thực hiện gian lận của công ty Từ đó, người đọc có thể áp dụng kiến thức này vào thực tiễn để phát hiện các hành vi gian lận khi phân tích BCTC.

Nghiên cứu định lượng mang lại kết quả giá trị cho các đối tượng như nhà đầu tư, quỹ đầu tư, kiểm toán viên và Ủy ban chứng khoán Nhà nước, giúp họ đánh giá khả năng gian lận báo cáo tài chính (BCTC) để đưa ra quyết định hiệu quả.

Kết cấu luận văn

Luận văn gồm các nội dung chính sau:

Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu, tính cấp thiết và hữu dụng của đề tài nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan về gian lận và gian lận BCTC, các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực này, các thủ thuật kế toán phổ biến dùng thực hiện gian lận

Chương 3: Thực trạng gian lận và sai lệch nghiêm trọng về lợi nhuận trong

BCTC trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM

Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về gian lận BCTC của doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Tp.HCM

Chương 5: Kết luận và đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế gian lận BCTC.

TỔNG QUAN VỀ GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Nền tảng lý thuyết về gian lận BCTC

2.1.1 Định nghĩa về gian lận BCTC

Gian lận báo cáo tài chính được định nghĩa theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam là hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế và tài chính, do một hoặc nhiều cá nhân trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, gây ảnh hưởng tiêu cực đến báo cáo tài chính.

Theo tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế (ISA), hành vi gian lận được định nghĩa là hành động cố ý của cá nhân hoặc tổ chức trong công ty, những người có trách nhiệm với Hội đồng quản trị, nhân viên hoặc bên thứ ba, nhằm sử dụng lừa dối để thu lợi ích bất hợp pháp cho bản thân.

Theo định nghĩa của Ủy ban Treadway năm 1987, gian lận trên báo cáo tài chính là hành vi cố ý bỏ sót hoặc không ghi chép các nghiệp vụ tài chính, cũng như công bố thông tin không đầy đủ nhằm mục đích lừa dối người sử dụng thông tin, đặc biệt là nhà đầu tư và chủ nợ.

Gian lận báo cáo tài chính (BCTC) là hành vi cố ý ghi nhận sai lệch thông tin trên BCTC, do những người có trách nhiệm trong công ty hoặc bên liên quan thực hiện Mục đích của hành vi này là nhằm đánh lừa người sử dụng thông tin trong BCTC.

Tại Việt Nam, việc xác định gian lận báo cáo tài chính (BCTC) thường gặp khó khăn trong việc phân biệt giữa cố ý và vô ý Theo thông tư số 155/2015/TT-BTC, nếu có sự chênh lệch từ 5% trở lên giữa số liệu hoạt động kinh doanh lũy kế trong báo cáo tài chính quý 2 và báo cáo tài chính bán niên, hoặc giữa báo cáo tài chính quý 4 và báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải gửi công văn giải trình tới Sở Giao dịch Chứng khoán Mức chênh lệch 5% được coi là không bình thường, yêu cầu công khai nguyên nhân để giúp các bên liên quan đánh giá khả năng gian lận BCTC của doanh nghiệp.

2.1.2 Lý thuyết về gian lận báo cáo tài chính

Gian lận trên báo cáo tài chính (BCTC) có thể được phân tích qua lý thuyết tổng quát về gian lận của Cressey với mô hình tam giác gian lận, hoặc mô hình bàn cân gian lận của Steve Albrecht Thêm vào đó, lý thuyết đại diện của Jensen và Meckling cùng với lý thuyết đối tượng liên quan của Freeman cũng giúp làm sáng tỏ các nguyên nhân dẫn đến gian lận BCTC.

Cressey (1953) đã tiến hành một nghiên cứu tổng quát về gian lận và chỉ ra rằng hành vi gian lận xảy ra khi ba yếu tố chính hội tụ: áp lực, cơ hội và cá tính con người Ông đã đề xuất mô hình tam giác gian lận (Fraud Triangle) để giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố này.

Áp lực là nguyên nhân chính dẫn đến hành vi gian lận, theo Cressey, có 6 yếu tố tạo ra áp lực bao gồm: khó khăn tài chính, hậu quả từ thất bại cá nhân, khó khăn trong kinh doanh, cảm giác cô lập, mong muốn đạt được sự ngang bằng với người khác, và mối quan hệ giữa chủ và thợ.

Cơ hội gian lận xuất hiện khi có áp lực hoặc động lực thúc đẩy, và điều này chỉ xảy ra khi có hai yếu tố chính tạo ra cơ hội.

Khi nhận biết hành vi gian lận của người khác hoặc thấy khả năng thực hiện hành vi gian lận tương tự ở vị trí của mình, thông tin này trở nên rất quan trọng.

 Có kỹ thuật để thực hiện: là có đủ kỹ năng và phương tiện để thực hiện gian lận

Nghiên cứu của Cressey chỉ ra rằng thái độ và cá tính đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hành vi gian lận của con người Mặc dù có áp lực và cơ hội, không phải ai cũng thực hiện hành vi gian lận; theo Cressey, khoảng 80% người có cơ hội và chịu áp lực sẽ có xu hướng gian lận.

D W Steve Albrecht, một nhà tội phạm học tại Đại học Brigham Young, đã phát triển mô hình bàn cân gian lận vào năm 1980 Mô hình này chỉ ra rằng hành vi gian lận phụ thuộc vào ba yếu tố chính: áp lực từ hoàn cảnh, cơ hội thực hiện gian lận, và tính trung thực của cá nhân Khi áp lực cao, cơ hội gian lận lớn và tính trung thực thấp, nguy cơ gian lận sẽ tăng cao Ngược lại, nếu áp lực thấp, cơ hội gian lận hạn chế và tính trung thực cao, nguy cơ gian lận sẽ giảm thiểu.

Lý thuyết đại diện của Jensen và Meckling (1976) nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền, nhấn mạnh rằng sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành công ty có thể dẫn đến hành vi tư lợi của các nhà quản lý Thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và cổ đông cũng tạo ra cơ hội cho các hành vi gian lận.

Quan hệ giữa nhà quản lý và cổ đông có thể được cải thiện bằng cách giảm chi phí ủy quyền thông qua hợp đồng khuyến khích nhà quản lý tối đa hóa giá trị thị trường và lợi nhuận công ty Tuy nhiên, nhiều kế hoạch khen thưởng hiện nay dựa vào các con số kế toán, dẫn đến việc nhà quản lý có thể điều chỉnh báo cáo tài chính và áp dụng chính sách kế toán nhằm đạt được lợi ích cá nhân.

Quan hệ giữa cổ đông và chủ nợ rất quan trọng trong quá trình cho vay, khi chủ nợ có thể áp dụng các điều khoản hạn chế như kiểm soát việc chia cổ tức, quản lý hoạt động đầu tư và yêu cầu cung cấp thông tin để giám sát doanh nghiệp Việc áp dụng các điều khoản này cần dựa trên số liệu kế toán của doanh nghiệp, vì vậy các nhà quản lý thường điều chỉnh chính sách kế toán để lập báo cáo tài chính có lợi nhất cho doanh nghiệp, đặc biệt khi doanh nghiệp đang ở gần tình trạng vi phạm hợp đồng vay.

Các phương thức gian lận thường gặp trên BCTC

2.2.1 Các phương thức gian lận trên BCTC nói chung toán(ví dụ các khoản mục có giá trị cho phép ước lượng theo ý chủ quan), hoặc cực đoan hơn nữa là vi phạm chuẩn mực Ở đây tác giả trình bày kết quả các nghiên cứu tiêu biểu

Theo viện CFA hoa kỳ, các phương thức có thể được xếp vào hai nhóm chính:

Gian lận báo cáo tài chính (BCTC) thông qua việc ghi nhận sai thời điểm hoặc sai giá trị có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều tài khoản trong BCTC Cụ thể, khi công ty ghi nhận doanh thu sớm hơn tiêu chuẩn cho phép hoặc ghi nhận doanh thu cao hơn thực tế, điều này sẽ dẫn đến việc tăng lợi nhuận, vốn cổ phần và tài sản.

Ghi nhận sai phân loại là hành vi gian lận trong việc phân loại tài khoản khi ghi nhận các giao dịch kinh tế Ví dụ, một công ty có thể cố tình phân loại hàng tồn kho vào mục tài sản dài hạn khác, hoặc chuyển dòng tiền từ hoạt động đầu tư khi bán tài sản dài hạn thành dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.

Công trình nghiên cứu của ACFE(2006) chỉ ra gian lận BCTC thường được thực hiện bằng các phương thức:

- Che giấu hoặc phóng đại các khoản phải trả hay chi phí

- Phóng đại hoặc che dấu lợi nhuận

- Định giá sai giá trị tài sản

- Cung cấp thông tin không chính xác: không lưu ý trách nhiệm trọng yếu hay giao dịch các bên liên quan

- Ghi nhận doanh thu hoặc chi phí không chính xác về thời điểm nhằm để bóp méo lợi nhuận

Hơn 40% các trường hợp gian lận báo cáo tài chính (BCTC) sử dụng phương cách đầu tiên, cho thấy tính phổ biến của nó Đáng chú ý, 55% các trường hợp gian lận kết hợp nhiều phương thức khác nhau để thực hiện hành vi gian lận này.

Trong khi đó nghiên cứu của Beasley(1999) và Schilit (2002) phân loại các phương thức gian lận như sau:

- Ghi nhận doanh thu quá sớm hoặc không có thật

- Chuyển thu nhập tương lai về hiện tại

- Chuyển chi phí hiện tại sang kỳ sau

- Ghi nhận các khoản phải trả dưới mức thực tế

- Chuyển thu nhập hiện tại sang kỳ sau

- Chuyển chi phí tương lai đến kỳ hiện tại

Tương tự, công trình nghiên cứu của các tác giả là Bonner , Palmrose và Young(1998), Rezaee(2002) phân loại chi tiết các phương thức gian lận BCTC

- Ghi nhận doanh thu sớm, giả mạo doanh thu

- Phân loại sai doanh thu và tài sản

- Ghi nhận tài sản cao hơn thực tế

- Ghi nhận chi phí chi phí /nợ phải trả thấp hơn thực tế

- Bỏ qua ghi nhận nợ phải trả

- Công bố thiếu hoặc không phù hợp

- Gian lận vốn chủ sở hữu

- Giao dịch vòng quanh với các bên liên quan

- Thuyết minh BCTC nhằm định hướng sai cho người đọc

Theo các nghiên cứu, có ít phương thức gian lận báo cáo tài chính (BCTC), nhưng mỗi phương thức lại chứa đựng nhiều thủ thuật khác nhau để thực hiện Bài viết này sẽ trình bày những thủ thuật kế toán điển hình nhằm làm sai lệch lợi nhuận.

2.2.2 Các thủ thuật gian lận lợi nhuận

Thủ thuật kế toán thường được áp dụng để tăng lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cốt lõi.

Thủ thuật ghi nhận doanh thu

 Ghi nhận doanh thu tại thời điểm ký hợp đồng hoặc có đơn đặt hàng nhưng chưa hoàn thành giao hàng hóa cho bên mua

 Ghi nhận doanh thu giả mạo bằng cách giao hàng nhưng không có đơn đặt hàng

 Ghi nhận doanh thu khi chưa thực hiện xong hợp đồng hoặc một phần trong hợp đồng

 Ghi nhận doanh thu cho toàn bộ hợp đồng, trong khi đúng ra phải ghi nhận doanh thu từng phần theo tiến độ thực hiện hợp đồng

Ghi nhận toàn bộ doanh thu từ việc bán hàng cho công ty con hoặc công ty liên doanh liên kết, mà không cần điều chỉnh doanh thu nếu công ty con hoặc công ty liên doanh liên kết chưa tiêu thụ hết số hàng đã bán cho khách hàng.

 Cố tình tăng doanh thu bằng cách bán hàng cho nhà phân phối với chiết khấu cao vượt trội, gây bất lợi hoặc thiệt hại cho công ty

 Tăng doanh thu bằng cách bán hàng kèm theo quyền được trả lại

 Tăng doanh thu bằng cách dàn xếp hợp đồng mua bán với đối tác hoặc công ty con, công ty liên doanh liên kết

Giao dịch hoán đổi, hay còn gọi là giao dịch boomerang, là một phương pháp tăng doanh thu hiệu quả cho các công ty, đặc biệt trong lĩnh vực cho thuê tài chính Chẳng hạn, công ty A và B có thể hợp tác thực hiện giao dịch cho thuê chéo, trong đó A cho B thuê một thiết bị và đồng thời thuê lại một thiết bị tương đương từ B Mặc dù không có sự thay đổi thực tế nào, nhưng cả hai công ty sẽ ghi nhận doanh thu từ hoạt động cho thuê trên sổ sách kế toán Thủ thuật này mở ra cơ hội cho nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực như cho thuê tài chính, cho thuê đường truyền viễn thông, và cho thuê quảng cáo.

Công ty thực hiện thủ thuật "thu lợi một lần" bằng cách bán tài sản cố định hoặc một mảng kinh doanh với giá thấp hơn thị trường Đồng thời, họ thỏa thuận với bên mua rằng sẽ sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty với giá cao hơn để bù đắp phần chênh lệch Qua đó, công ty có thể dịch chuyển lợi nhuận và doanh thu sang các kỳ kế toán trong tương lai.

Thủ thuật ghi nhận chi phí

 Ghi nhận thấp giá vốn hàng bán:

Khi ghi nhận giá vốn bán hàng thấp hơn thực tế, phần chênh lệch sẽ được phản ánh trong hàng tồn kho Khoản mục “chi phí sản xuất dở dang” thường được sử dụng để lưu giữ phần chênh lệch này trong hàng tồn kho.

Ghi nhận giá vốn hàng bán thấp có thể thực hiện bằng cách ghi nhận giá trị hàng tồn kho thấp hơn giá thực tế, tức là mua nhiều nhưng ghi nhận ít Khi hàng hóa được bán, giá trị hàng tồn kho sẽ chuyển thành giá vốn hàng bán, dẫn đến việc giá vốn bán hàng cũng thấp tương ứng nếu giá trị tồn kho thấp.

Ghi nhận giá vốn hàng bán thấp có thể thực hiện qua việc phục hồi "dự phòng giảm giá hàng tồn kho" từ các kỳ trước Theo chuẩn mực kế toán, khi dự phòng này giảm, phần chênh lệch sẽ được trừ vào giá vốn hàng bán trong kỳ Tuy nhiên, phương pháp này không hiệu quả như hai phương pháp khác, vì giá trị chênh lệch thường không đáng kể.

 Thực hiện vốn hóa chi phí hoạt động thông thường: Làm giảm chi phí trong kỳ, dịch chuyển chi phí hiện tại sang tương lai

Theo chuẩn mực kế toán, nhiều loại chi phí có thể được vốn hóa vào tài sản và khấu hao trong các kỳ kế toán tương lai Bằng cách phân loại lại tài sản hoặc chi phí dựa trên đánh giá chủ quan, công ty có khả năng vốn hóa các chi phí liên quan đến việc hình thành tài sản, mặc dù bản chất của chúng lẽ ra phải được ghi nhận là chi phí trong kỳ.

Trong ngành dược, khi một công ty phát triển một loại thuốc mới, kế toán yêu cầu ghi nhận chi phí nghiên cứu là chi phí trong kỳ do tính không chắc chắn của kết quả nghiên cứu Ngược lại, chi phí phát triển sản phẩm thuốc mới có thể được vốn hóa Tuy nhiên, việc phân loại chính xác thời điểm nghiên cứu thành công không phải lúc nào cũng dễ dàng, dẫn đến khả năng công ty có thể phân loại một phần chi phí nghiên cứu vào chi phí phát triển để được vốn hóa.

Các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính cao thường có xu hướng vốn hóa lãi suất vay vào tài sản Bên cạnh đó, những công ty tự xây dựng tài sản cũng có khả năng dồn các chi phí vào những tài sản này, tạo cơ hội tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

Các yếu tố gây ra gian lận BCTC

Khi đánh giá báo cáo tài chính (BCTC) của một công ty, việc chú ý đến các tín hiệu cảnh báo rủi ro gian lận là rất quan trọng Theo SAS-99, có nhiều yếu tố liên quan đến rủi ro gian lận trong BCTC cần được tổng hợp và xem xét kỹ lưỡng.

Các yếu tố gây ra rủi ro gian lận BCTC liên quan đến áp lực

 Sự ổn định tài chính hoặc khả năng sinh lợi của công ty bị đe dọa bởi nền kinh tế, nghành hoặc các điều kiện hoạt động như:

 Cạnh tranh cao hoặc thị trường bị bão hòa, theo đó làm giảm biên lợi nhuận của công ty

 Công ty dễ bị tổn thương khi đối mặt với thay đổi nhanh của công nghệ, sản phẩm lỗi thời, hoặc lãi suất

 Giảm mạnh nhu cầu từ khách hàng hoặc gia tăng khó khăn về kinh doanh trong nghành cũng như trong nền kinh tế

 Thua lỗ trong hoạt động dẫn đến khả năng bị phá sản hoặc bị thâu tóm

 Chuẩn kế toán mới, hoặc các luật mới yêu cầu công ty phải tuân thủ

 Tồn tại áp lực cao với ban điều hành yêu cầu phải đáp ứng kỳ vọng của bên thứ ba như:

Các nhà phân tích, tổ chức đầu tư và hãng định mức tín nhiệm đều kỳ vọng vào xu hướng sinh lợi của công ty, dựa trên những thông tin mà ban điều hành đã công bố với cổ đông trong báo cáo tài chính.

Để duy trì khả năng cạnh tranh, công ty cần đáp ứng các điều kiện cần thiết để phát hành thêm nợ hoặc cổ phiếu, nhằm đầu tư vào nghiên cứu và phát triển hoặc thay thế, đổi mới tài sản.

 Công ty cần phải đáp ứng điều kiện niêm yết hoặc trả nợ cũng như các điều khoản đã cam kết trong nợ

 Kỳ vọng, quan điểm về BCTC xấu sẽ ảnh hưởng đến các giao dịch như mua bán sát nhập

Các thông tin hiện có cho thấy vị trí tài chính của ban điều hành hoặc hội đồng quản trị đang bị đe dọa do tình hình tài chính của công ty Những vấn đề này phát sinh từ các yếu tố sau:

 Ban điều hành hoặc hội đồng quản trị có các liên kết lợi ích tài chính rõ ràng với công ty

 Một phần đáng kể những thù lao được dựa trên giá cổ phiếu, kết quả hoạt động hoặc dòng tiền

 Dùng đảm bảo cá nhân cho các khoản nợ của tổ chức

 Có áp lực lớn từ hội đồng quản trị về các mục tiêu tài chính, mục tiêu doanh thu, lợi nhuận

Các yếu tố gây ra rủi ro gian lận BCTC liên quan đến cơ hội

 Tính chất tự nhiên của ngành hoặc đặc thù hoạt động của công ty tạo ra cơ hội gian lận BCTC Một số điển hình như sau:

Lược khảo các các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận BCTC

ty không bị bắt buộc phải kiểm toán

 Có tình trạng tài chính mạnh hoặc khả năng thống trị phân ngành giúp công ty kiểm soát khách hàng, nhà cung cấp

 Để ghi nhận tài sản, nợ, doanh thu, chi phí cần phải dựa trên sự ước lượng và không dễ xác minh

 Tính chất hoạt động của công ty thường có giao dịch chồng chéo phức tạp

 Công ty có mở tài khoản ngân hàng hoặc chi nhánh tại các quốc gia được xếp vào “thiên đường trốn thuế”

 Công ty tồn tại giám sát không hiệu quả

 Kiểm soát lỏng lẻo của ban giám đốc

 Kiểm soát không hiệu quả của hội đồng quản trị

 Cấu trúc công ty phức tạp hoặc không bền vững, ví dụ như thường xuyên thay đổi người trong Hội đồng quản trị hoặc ban Giám đốc

Các yếu tố gây ra rủi ro gian lận BCTC liên quan đến thái độ

Các nhân tố rủi ro liên quan đến thái độ đến từ Hội đồng quản trị, của ban Giám đốc và của người lao động

2.4 Lược khảo các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận BCTC

2.4.1 Tổng quan nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu gian lận báo cáo tài chính (BCTC) đã diễn ra từ lâu và được thực hiện rộng rãi ở các thị trường tài chính phát triển Nhiều nghiên cứu tiêu biểu đã chỉ ra các phương pháp phát hiện gian lận BCTC thông qua việc phân tích các tỷ số tài chính.

Kiệt quệ tài chính là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng gian lận báo cáo tài chính, vì áp lực từ khó khăn có thể khiến ban lãnh đạo thực hiện hành vi gian lận Altman (1968) đã phát triển chỉ số Z để đo lường khả năng phá sản của một công ty, với các tỷ số tài chính như: vốn lưu động ròng trên tổng tài sản, lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản, lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản, giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu so với giá trị sổ sách của tổng nợ, và doanh thu thuần trên tổng tài sản.

Dựa trên kết quả của Altman, Igor Pustylnick (2011) đã phát triển chỉ số P với cấu trúc khác biệt so với chỉ số Z, chỉ ra rằng sự kết hợp giữa tốc độ thay đổi của P và Z có hiệu quả trong việc phát hiện các công ty gian lận báo cáo tài chính.

Theo Hamer (1983), các mô hình dự đoán phá sản thường có độ chính xác tương đương, cho thấy rằng khi tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn, có khả năng cao xảy ra hành vi gian lận Điều này nhằm che giấu tình trạng khó khăn, tránh bị sa thải, hoặc để duy trì việc nhận các nguồn lực tối đa có thể.

Beneish (1999) đã phát triển một chỉ số có giá trị thực tiễn, gọi là chỉ số M, nhằm phát hiện khả năng gian lận trong báo cáo tài chính Chỉ số M là sự kết hợp tuyến tính của 8 tỷ số tài chính, phản ánh sự thay đổi của doanh thu, số ngày thu tiền bình quân từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận biên gộp, tài sản vô hình trên tổng tài sản, khấu hao tài sản hữu hình, tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu, dồn tích và đòn bẩy tài chính.

Gian lận trong báo cáo tài chính, như ghi nhận doanh thu sớm hoặc doanh thu giả mạo, có thể làm tăng doanh thu và tài sản cao hơn thực tế, trong khi ước lượng chi phí thấp cũng dẫn đến tài sản cao hơn Kết quả là lợi nhuận được báo cáo cũng cao hơn thực tế Nghiên cứu của Worthy (1984) chỉ ra rằng các loại gian lận lợi nhuận thường xuất phát từ việc thay đổi phương pháp kế toán hoặc từ những ước lượng chủ quan của Ban giám đốc liên quan đến các khoản mục chi phí.

Spathis (2002) chỉ ra rằng lợi nhuận ròng và vốn lưu động là những chỉ số đáng tin cậy để phát hiện gian lận Khi lợi nhuận biên giảm, hiệu quả sinh lợi từ tài sản cũng sẽ thấp hơn, dẫn đến việc các công ty có thể tìm cách tăng doanh thu hoặc giảm chi phí thông qua gian lận báo cáo tài chính Hơn nữa, tỷ lệ vốn lưu động trên tổng tài sản phản ánh khả năng thanh khoản; khi tỷ lệ này thấp, nó tạo động lực cho các nhà quản lý lừa đảo bằng cách thao túng hồ sơ kế toán Do đó, các công ty bị ảnh hưởng bởi gian lận thường có tính thanh khoản thấp.

Mặc dù các nhà quản lý, hoạch định chính sách và nhà đầu tư đều quan tâm đến việc quản lý gian lận trong báo cáo tài chính, nhưng hiện tại có rất ít nghiên cứu thực nghiệm đánh giá xác suất gian lận này dựa trên dữ liệu công khai Chỉ một số mô hình được phát triển và áp dụng trên quy mô quốc tế hoặc quốc gia, nhưng chúng chủ yếu phục vụ cho một nhóm nhỏ chuyên gia Các mô hình này, được xây dựng bởi Loebbecke, Einning và Willingham vào năm 1989, chứa đựng nhiều đánh giá chủ quan và thông tin không công khai, khiến cho các nhà đầu tư và hoạch định chính sách khó có thể xác định các công ty có khả năng báo cáo tài chính gian lận.

Luận văn tập trung vào việc phát hiện gian lận báo cáo tài chính (BCTC) thông qua việc phân tích các dữ liệu tài chính công khai Các nghiên cứu trước đây có liên quan cung cấp nền tảng cho việc áp dụng các phương pháp mới trong việc phát hiện gian lận này.

Tác giả Năm Kết quả nghiên cứu

Mô hình logistic với mười biến độc lập, bao gồm tám tỷ số tài chính, đã được sử dụng để phát hiện gian lận Qua phương pháp phân tách hồi quy (Stepwise), tác giả xác định các nhóm tỷ số tài chính quan trọng như đòn bẩy tài chính, vòng quay vốn, cấu trúc tài sản và quy mô công ty, cho thấy vai trò của chúng trong việc phát hiện gian lận.

Tác giả Năm Kết quả nghiên cứu

Sử dụng dữ liệu mẫu cặp, các công ty không gian lận được so sánh với các công ty gian lận Qua khảo sát 21 tỷ số tài chính, nghiên cứu đã xác định được 16 tỷ số có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện gian lận.

Grove và Basilico đã phát triển một mô hình nhằm nhận diện công ty gian lận sớm hơn thị trường một năm, đạt độ chính xác 76% Mô hình này tập trung vào ba tỷ số tài chính quan trọng ảnh hưởng đến kết quả, bao gồm lợi nhuận biên gộp, tăng trưởng doanh thu và sự thay đổi trong các khoản phải thu.

Nghiên cứu đã phân tích 11 tỷ số tài chính thông qua hồi quy logistic, cho thấy các yếu tố liên quan đến phát hiện gian lận bao gồm: lợi nhuận gộp trên tổng tài sản, hàng tồn kho trên tổng tài sản, chỉ số lợi nhuận biên gộp và chỉ số Z.

Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về tỷ số tăng trưởng hàng tồn kho và lợi nhuận trên tài sản giữa các công ty có gian lận và những công ty không gian lận.

Sử dụng hồi qui logistic với 29 tỷ số tài chính là biến độc lập, kết quả là 16 tỷ số có ý nghĩa trong việc phát hiện gian lận

Tác giả Năm Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu so sánh các tỷ số tài chính giữa hai nhóm công ty gian lận và không gian lận cho thấy sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, các chỉ số tài chính như tổng nợ trên vốn chủ sở hữu và các khoản phải thu trên doanh thu đã thể hiện sự khác nhau đáng kể giữa hai mẫu công ty này.

Ngoài ra nghiên cứu cũng cho thấy chỉ số Z đo khả năng phá sản có ý nghĩa thống kê trong việc phát hiện gian lận BCTC

2.4.2 Tổng quan nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu trong nước về phát hiện gian lận BCTC của doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán tại Việt Nam chưa thực sự nhiều

Khoảng trống nghiên cứu…

Luận văn đã rà soát các nghiên cứu trước đó và nhận thấy rằng các chỉ tiêu tài chính ảnh hưởng đến việc phát hiện gian lận có sự trùng lắp nhưng không nhất quán Mỗi nghiên cứu chỉ ra một nhóm chỉ tiêu tài chính khác nhau có hiệu quả trong việc phát hiện gian lận Điều này cho thấy vẫn còn khoảng trống trong nghiên cứu về gian lận báo cáo tài chính (BCTC) Câu hỏi đặt ra là với dữ liệu công khai, các chỉ tiêu tài chính nào có thể được sử dụng để xác định các công ty gian lận BCTC tại SGDCK Tp.HCM?

Dựa trên các nghiên cứu trước đây về phát hiện gian lận tài chính, như của Person (1995) và Spathis (2002), tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm phát hiện gian lận báo cáo tài chính (BCTC) trong bối cảnh đặc thù của Việt Nam, đặc biệt là tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM Kết quả nghiên cứu không chỉ giúp phát hiện gian lận mà còn làm nổi bật những khác biệt của thị trường chứng khoán Việt Nam so với các thị trường quốc tế.

Chương này tóm tắt các lý thuyết cơ bản liên quan đến gian lận báo cáo tài chính (BCTC) và điểm qua những nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề này trên toàn cầu cũng như tại Việt Nam.

Chương này trình bày chi tiết các thủ thuật kế toán có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện gian lận lợi nhuận và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cốt lõi Điều này giúp người đọc nắm bắt cơ chế thực hiện gian lận, từ đó hỗ trợ trong việc phát hiện gian lận khi phân tích báo cáo tài chính.

Cuối cùng, trên cơ sở ra soát, luận văn tìm thấy khoảng trống nghiên cứu cần nghiên cứu sâu hơn trong điều kiện đặc thù tại Việt Nam.

THỰC TRẠNG VỀ GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC

Những gian lận BCTC của DNNY trên SGDCK Tp.HCM

Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, trước đây là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, đã được chuyển đổi theo Quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Ngày đầu tiên, Sở Giao dịch Chứng khoán chỉ có hai doanh nghiệp niêm yết là Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) và Công ty cổ phần Cáp và Vật liệu viễn thông (Sacom), với chỉ hai phiên giao dịch mỗi tuần Hiện nay, Sở đã tổ chức giao dịch 5 ngày mỗi tuần, kéo dài thời gian giao dịch sang buổi chiều, và số lượng cổ phiếu niêm yết đã vượt qua 300.

Bảng 3.1 bên dưới tổng kết số lượng niêm yết và vốn hóa thị trường trong 5 năm gần nhất (1)

(1) Theo báo cáo thường niên của SGDCK Tp.HCM

Bảng 3.1: Số lượng niêm yết và vốn hóa thị trường trong 5 năm, từ năm 2011 đến 2015

Năm Số lƣợng niêm yết Giá trị vốn hóa

2011 Tính đến ngày 31/12/2011 trên sàn chứng khoán Tp.HCM có 303 cổ phiếu niêm yết

Vốn hóa thị trường đạt 453.783,72 tỷ đồng

Tính đến ngày 31/12/2012, thị trường chứng khoán ghi nhận có 308 cổ phiếu, 6 chứng chỉ quỹ và 39 trái phiếu đang được niêm yết Trong năm, đã có thêm 14 cổ phiếu và 1 chứng chỉ quỹ chính thức lên giao dịch, trong khi đó, 9 trường hợp đã bị hủy niêm yết.

Tổng giá trị vốn hóa đạt 678.403 tỷ đồng

Tính đến ngày 31/12/2013, thị trường chứng khoán ghi nhận 301 cổ phiếu, 02 chứng chỉ quỹ và 38 trái phiếu đang niêm yết Trong năm, có 4 cổ phiếu mới được giao dịch, 11 công ty bị hủy niêm yết, cùng với 04 quỹ đầu tư và 01 trái phiếu doanh nghiệp.

Tổng giá trị niêm yết đạt 842.105 tỷ đồng, tăng 7% so với 2012

Cuối năm 2014, Sở GDCK TP.HCM ghi nhận sự gia tăng với 09 công ty niêm yết mới, trong khi có 05 trường hợp bị hủy niêm yết Tổng cộng, tại thời điểm này, có 305 cổ phiếu, 1 chứng chỉ quỹ ETF và 38 trái phiếu đang được niêm yết.

Tổng giá trị thị trường là 985.258 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2013

Tính đến ngày 31/12/2015, thị trường chứng khoán ghi nhận có 307 cổ phiếu, 1 chứng chỉ quỹ ETF và 39 trái phiếu doanh nghiệp đang được niêm yết và giao dịch Trong năm, đã có thêm 19 công ty niêm yết mới, trong khi 17 công ty bị hủy niêm yết.

Giá trị thị trường đạt 1,14 triệu tỷ đồng, tăng 16% so với 2014

Sự gia tăng nhanh chóng của các doanh nghiệp niêm yết đã dẫn đến sự gia tăng các vụ gian lận báo cáo tài chính (BCTC) trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM Các phương thức gian lận không phức tạp, nhưng các công ty thường kết hợp nhiều thủ thuật để vừa thực hiện gian lận vừa che giấu chúng một cách tinh vi Những vụ gian lận này thường bị phát hiện khi ban lãnh đạo gặp vấn đề pháp lý, tình hình kinh doanh xấu đi nghiêm trọng, hoặc khi kiểm toán yêu cầu điều chỉnh hồi tố các khoản mục kế toán.

Gian lận về ghi nhận doanh thu sớm:

Trong báo cáo tài chính 2016 sau kiểm toán của công ty cổ phần Hùng Vương (mã chứng khoán: HVG), lãi trước kiểm toán đã được điều chỉnh thành lỗ gần 56 tỷ đồng trên báo cáo tài chính riêng lẻ Sự thay đổi này chủ yếu do điều chỉnh doanh thu, trong đó giảm 228 tỷ đồng do ghi nhận doanh thu từ bán bã đậu nành không đúng niên độ.

Đến ngày 30/09/2016, Công ty đã thu được 181 tỷ đồng từ việc chuyển nhượng ao cá, nhưng do chưa hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan, nên doanh thu chưa thể được ghi nhận.

Trong báo cáo tài chính bán niên năm 2016, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển dự án hạ tầng Thái Bình Dương (Mã chứng khoán: PPI) đã báo lãi 17 tỷ đồng, nhưng sau kiểm toán, con số này chỉ còn 300 triệu đồng, giảm hơn 98% Nguyên nhân chính là do doanh thu 6 tháng đầu năm trước kiểm toán đạt gần 278 tỷ đồng, nhưng sau kiểm toán chỉ còn 200 tỷ đồng PPI đã ghi nhận doanh thu từ thi công công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi được nghiệm thu chính thức, dẫn đến việc kiểm toán yêu cầu không ghi nhận doanh thu trong kỳ, gây ra sự giảm sút lớn trong lợi nhuận.

Sau khi kiểm toán BCTC năm 2016, lãi ròng của công ty cổ phần Tư vấn-Thương mại-Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân (Mã chứng khoán: HQC) giảm mạnh hơn 92 tỷ đồng, từ 112 tỷ đồng xuống còn 19,6 tỷ đồng Nguyên nhân chính được đưa ra là doanh thu của HQC giảm 192 tỷ đồng do công ty ghi nhận doanh thu từ các căn hộ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho khách hàng Mặc dù đã gửi thông báo bàn giao, đến cuối năm 2016, HQC vẫn chưa hoàn tất việc bàn giao, dẫn đến việc ghi nhận doanh thu sớm không phù hợp với nguyên tắc kế toán.

Công ty cổ phần cao su Đồng Phú đã ghi nhận doanh thu sớm, dẫn đến việc điều chỉnh giảm lợi nhuận gần 64,8 tỷ đồng trong báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 sau kiểm toán Theo văn bản giải trình gửi SGDCK TP.HCM, một phần nguyên nhân của sự điều chỉnh này là do công ty đã ghi nhận 2,8 tỷ đồng doanh thu chưa đủ điều kiện.

Gian lận về ghi nhận doanh thu không có thật:

Trường hợp khác đáng nghi vấn về nghi nhận doanh thu không có thật là Tập đoàn

Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành đã gặp khó khăn trong BCTC quý 2/2016 khi bị kiểm toán yêu cầu điều chỉnh giảm 218 tỷ đồng ở các khoản phải thu Các điều chỉnh hồi tố khác cho thấy giá trị phải xóa bỏ các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn so với doanh thu, dẫn đến nghi vấn về tính xác thực của 218 tỷ đồng này, khả năng cao là doanh thu ảo.

Trong BCTC năm 2016 trước kiểm toán, công ty cổ phần Hùng Vương đã ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính hơn 37 tỷ đồng, chủ yếu từ cổ tức năm 2015 của công ty con Việt Thắng Tuy nhiên, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông Việt Thắng ngày 27/1/2016 đã quyết định giảm tỷ lệ chia cổ tức, nhưng Hùng Vương vẫn không điều chỉnh giảm trong BCTC cuối năm 2016 Hệ quả là Hùng Vương ghi nhận hơn 37 tỷ đồng doanh thu không có thật.

Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết đã bị kiểm toán yêu cầu điều chỉnh hồi tố giảm doanh thu năm 2006 gần 5,4 tỷ đồng vì ghi nhận doanh thu mà chưa thực hiện giao hàng hóa.

Giao dịch vòng quanh với các bên liên quan tạo doanh thu ảo:

Phân tích thực trạng khả năng gian lận lợi nhuận trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM từ 2011-2015

3.2.1 Thực trạng sai lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán

Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng gian lận báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, với mục tiêu chính là làm sai lệch lợi nhuận Lợi nhuận được coi là thông số quan trọng nhất đối với đa số cổ đông nắm giữ cổ phiếu niêm yết, vì nó có tác động mạnh mẽ đến giá cổ phiếu và quyền lợi của Ban Giám đốc cũng như Hội đồng quản trị.

Dữ liệu trong giai đoạn 2011-2015 cho thấy tình trạng sai lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán Bảng 3.2 cung cấp cái nhìn tổng quan về sự khác biệt này qua các năm.

Bảng 3.2: Số lượng và tỷ lệ các công ty sai lệch lợi nhuận

Số lượng công ty công bố BCTC chưa kiểm toán

Số lượng công ty có sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán

Tỷ lệ công ty có sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán

Trung bình sai lệch của các công ty -43.6% -12.7% -28.2% 0.77% -14.5%

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán là tỷ lệ phần trăm được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau kiểm toán trừ đi lợi nhuận trước kiểm toán, sau đó chia cho lợi nhuận sau kiểm toán.

 Tỷ lệ công ty có sai lệnh lợi nhuận sau kiểm toán: Bằng số lượng công ty có

BCTC sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán, chia tổng số công ty công bố BCTC chưa kiểm toán

 Min: Sai lệch lợi nhuận nhỏ nhất về giá trị đại số, nghĩa là chênh lệch giảm lợi nhuận sau kiểm toán lớn nhất

 Max: Giá trị chênh lệnh lợi nhuận lớn nhất về giá trị đại số, nghĩa là chênh lệnh tăng lợi sau kiểm toán lớn nhất

Sai lệch trung bình của các công ty được tính bằng tổng sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán, chia cho tổng số công ty có báo cáo tài chính trước kiểm toán.

Trong 5 năm qua, tỷ lệ doanh nghiệp có sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán luôn ở mức cao, với giá trị thấp nhất ghi nhận là 76,9% vào năm 2014 Điều này cho thấy rằng trong số 100 báo cáo tài chính chưa qua kiểm toán, có đến 77 báo cáo cần điều chỉnh lợi nhuận do sai sót.

Trong 04 năm, từ 2011 đến 2014, tỷ lệ công ty có sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán hình thành xu hướng giảm rõ nét, đồng nghĩa với chất lượng công bố thông tin của doanh nghiệp được cải thiện Tuy nhiên sự bật tăng đột biến tại năm 2015 đặt ra một dấu hỏi về tính bền vững của xu hướng tích cực này

Khoảng khoảng chênh lệnh xảy ra trong các năm luôn có độ rộng lớn, lấy ví dụ năm

2015 tồn tại công ty lợi nhuận giảm so với sau kiểm toán tới 1201.5% và có công ty lợi nhuận tăng 120.9% so với sau kiểm toán

Trong giai đoạn 2014, trung bình sai lệch lợi nhuận của các công ty đều có giá trị âm trong 4 năm còn lại, cho thấy rằng các công ty thường công bố lợi nhuận cao hơn thực tế trong báo cáo tài chính chưa kiểm toán Đặc biệt, khi sai lệch lợi nhuận vượt quá 10%, điều này cần được chú ý, vì theo hướng dẫn của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), sai sót trọng yếu được xác định khi các điều chỉnh kế toán làm chênh lệch lợi nhuận trước thuế từ 5% đến 10%.

Bài viết này sẽ phân tích sâu hơn về các loại sai lệch nhằm khám phá khả năng gian lận lợi nhuận trên các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán Bảng 3.3 sẽ trình bày các loại sai lệch lợi nhuận cụ thể.

Bảng 3.3: Tỷ lệ các loại sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán

Số công ty công bố

Số công ty có lợi nhuận tăng(hoặc bớt lỗ) sau kiểm toán

Tỷ lệ công ty có lợi nhuận tăng(hoặc bớt lỗ) sau kiểm toán

Số công ty có lợi nhuận giảm(hoặc tăng lỗ) sau kiểm toán

Tỷ lệ công ty có lợi nhuận giảm(hoặc tăng lỗ) sau kiểm toán

Tỷ lệ công ty có lãi thành lỗ sau kiểm toán 0.81% 1.15% 0.75% 0.36% 0.69%

Tỷ lệ có lỗ thành lãi sau kiểm toán 1.21% 1.15% 0.00% 0.36% 0.69%

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Tỷ lệ công ty có lợi nhuận giảm sau kiểm toán luôn cao hơn nhiều so với tỷ lệ công ty có lợi nhuận tăng, và rõ ràng lớn hơn tỷ lệ công ty có lợi nhuận không thay đổi Đặc biệt, trong năm 2015, tỷ lệ này lên tới 2,4 lần.

Nếu sai sót kế toán được xem là ngẫu nhiên, xác suất lợi nhuận tăng hoặc giảm sau kiểm toán là 50% Do đó, tỷ lệ công ty có lợi nhuận tăng (hoặc giảm lỗ) và tỷ lệ công ty có lợi nhuận giảm (hoặc tăng lỗ) sau kiểm toán nên có xu hướng cân bằng qua các năm Tuy nhiên, sự chênh lệch lớn giữa số lượng công ty có lợi nhuận giảm và lợi nhuận tăng sau kiểm toán cho thấy hai vấn đề quan trọng cần được xem xét.

Nhiều công ty đã thực hiện hành vi gian lận lợi nhuận bằng cách tăng cường lợi nhuận trong báo cáo tài chính trước khi kiểm toán, cho thấy rằng những sai sót này không phải là ngẫu nhiên mà có chủ đích.

Hành vi sai sót trong kế toán thường mang tính ngẫu nhiên, nhưng do cấu trúc của nguyên tắc kế toán, những sai sót này có xu hướng làm tăng lợi nhuận của công ty Điều này đặt ra câu hỏi liệu đây có phải là điểm yếu của nguyên tắc kế toán hay không, và vấn đề này cần được nghiên cứu sâu hơn.

Nếu nguyên tắc kế toán không dẫn đến việc tăng lợi nhuận từ các sai sót ngẫu nhiên, thì có thể kết luận rằng trong số các báo cáo tài chính chưa kiểm toán trên sàn chứng khoán Tp.HCM, chắc chắn tồn tại những yếu tố gian lận có chủ đích, không chỉ đơn thuần là sai sót.

3.2.2 Thực trạng sai lệch nghiêm trọng lợi nhuận trước và sau kiểm toán

Theo thông tư số 155/2015/TT-BTC, khi có sự chênh lệch từ 5% trở lên giữa số liệu hoạt động kinh doanh lũy kế trong báo cáo tài chính quý 2 và báo cáo tài chính bán niên đã soát xét, hoặc giữa báo cáo tài chính quý 4 và báo cáo tài chính năm đã kiểm toán, công ty phải gửi công văn giải trình đến Sở Giao dịch Chứng khoán Mức chênh lệch này được coi là không bình thường và nghiêm trọng, do đó cần phải công khai nguyên nhân.

Bảng 3.4 trình bày tỉ lệ các công ty có sai lệch lợi nhuận từ 5% và 10% trở lên so với tổng số công ty công bố BCTC chưa kiểm toán

Bảng 3.4: Tỷ lệ các công ty chênh lệnh lợi nhuận sau kiểm toán từ 5% và 10% trở lên

Số công ty công bố

BCTC có chênh lệnh lợi sau kiểm toán nhuận từ 5% trở lên

BCTC có chênh lệnh lợi sau kiểm toán nhuận từ 10% trở lên

Tỉ lệ công ty có chênh lệch lợi nhuận từ 10% trở lên so với từ 5% trở lên

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Trong 5 năm, năm thấp nhất cũng có 23,47%(năm 2014) công ty có BCTC trước kiểm toán xuất hiện sai lệch lợi nhuận so với sau kiểm toán là từ 5% trở lên, nếu tính bình quân cả 5 năm thì tỷ lệ là 33,85%

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAN LẬN BCTC CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SGDCK TP.HCM

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Altman, E. I. (1968). “Financial ratios, discriminant analysis and the prediction of corporate bankruptcy”. The Journal of Finance, 23, 589-609 5. Beneish, 2004. “ The Detection of Earnings Manipulation”, Financial AnalystsJournal Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial ratios, discriminant analysis and the prediction of corporate bankruptcy"”. The Journal of Finance, 23, 589-6095. Beneish, 2004. “"The Detection of Earnings Manipulation
Tác giả: Altman, E. I
Năm: 1968
6. CFA ® Program Curriculum(2014), “Financial Reporting and Analysis”, Level I Volume 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial Reporting and Analysis
Tác giả: CFA ® Program Curriculum
Năm: 2014
7. CFA ® Program Curriculum(2015),“Financial Reporting and Analysis”, Level II Volume 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial Reporting and Analysis
Tác giả: CFA ® Program Curriculum
Năm: 2015
8. Charles W.Mulford and Eugene E.Comiskey,“Creative Cash Flow Reporting: Uncovering Sustainable Financial Performance”, JOHN WILEY & SONS, INC Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Creative Cash Flow Reporting: "Uncovering Sustainable Financial Performance
9. Charles W.Mulford and Eugene E.Comiskey,“The Financial Numbers Game: Detecting Creative Accounting Practices”, JOHN WILEY & SONS, INC Sách, tạp chí
Tiêu đề: “The Financial Numbers Game: "Detecting Creative Accounting Practices”
11. Dani RM, Dickson PP, Sembilan N (2013). “ Can financial ratios explain the occurrence of fraudulent financial statements?”. The 5 th International Conference on Financial Criminology (ICFC) “ Global Trends in Financial Sách, tạp chí
Tiêu đề: Can financial ratios explain the occurrence of fraudulent financial statements
Tác giả: Dani RM, Dickson PP, Sembilan N
Năm: 2013
13. Grove H, Basilico E (2008). “ Fraudulent Financial Reporting Detection: Key Ratios Plus Corporate Governance Factors ” . International Studies of Management & Organization, 38(3):10-42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fraudulent Financial Reporting Detection: Key Ratios Plus Corporate Governance Factors
Tác giả: Grove H, Basilico E
Năm: 2008
14. Hawariah Dalnial, Amrizah Kamaluddin, Zuraidah Mohd Sanusi and Khairun Syafiza Khairuddin, ” Accountability in financial reporting: detecting fraudulent firms”, Procedia - Social and Behavioral Sciences 145 ( 2014 ) 61 – 69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ” Accountability in financial reporting: detecting fraudulent firms”
15. Howard M. Schilit and Jeremy Perler, “Financial Shenanigans”, McGraw-Hill 16. Persons, O. S. (1995). Using financial statement data to identify factorsassociated with fraudulent financial reporting. Journal of Applied Business Research, 11, 38-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial Shenanigans"”, McGraw-Hill 16. Persons, O. S. (1995). Using financial statement data to identify factors associated with fraudulent financial reporting. "Journal of Applied Business Research, 11
Tác giả: Howard M. Schilit and Jeremy Perler, “Financial Shenanigans”, McGraw-Hill 16. Persons, O. S
Năm: 1995
17. Somayyeh Hosseini Nia, “ Financial ratios between fraudulent and non- fraudulent firms: Evidence from Tehran Stock Exchange”, Journal of Accounting and Taxation, Vol. 7(3), pp. 38-44, March 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial ratios between fraudulent and non-fraudulent firms: Evidence from Tehran Stock Exchange”
18. Summers, S.L. and Sweeney, J.T. (1998). Fraudulently misstated financial statements and insider trading: An empirical analysis. The Accounting Review, 73, 131-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Accounting Review, 73
Tác giả: Summers, S.L. and Sweeney, J.T
Năm: 1998
3. Trần Thị Giang Tân(2009). Gian lận trên báo cáo tài chính và các công trình về gian lận.Tài liệu tiếng Anh Khác
10. Dalnial H, Kamaluddin A, Sanusi ZM, Khairuddin KS (2014). Accountability in Financial Reporting: Detecting Fraudulent Firms. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 145: 61-69 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sử dụng mô hình logistic với mười biến độc lập trong đó  có  8  tỷ  số  tài  chính.  Dùng  phương  pháp  phân  tách  hồi  qui(Stepwise)  tác  giả  chỉ  ra  những  nhóm  tỷ  số  tài  chính sau đây có tác dụng trong việc phát hiện gian lận:  địn bẩy tài chí - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
d ụng mô hình logistic với mười biến độc lập trong đó có 8 tỷ số tài chính. Dùng phương pháp phân tách hồi qui(Stepwise) tác giả chỉ ra những nhóm tỷ số tài chính sau đây có tác dụng trong việc phát hiện gian lận: địn bẩy tài chí (Trang 31)
Trần Thị Giang Tân và công sự(2014) thực hiện đánh giá sự hữu hiệu của mơ hình tam giác lận trong dự báo gian lận của các công ty niêm yết - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
r ần Thị Giang Tân và công sự(2014) thực hiện đánh giá sự hữu hiệu của mơ hình tam giác lận trong dự báo gian lận của các công ty niêm yết (Trang 33)
Bảng 3.1: Số lượng niêm yết và vốn hóa thị trường trong 5 năm, từ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
Bảng 3.1 Số lượng niêm yết và vốn hóa thị trường trong 5 năm, từ (Trang 36)
Bảng 3.2: Số lượng và tỷ lệ các công ty sai lệch lợi nhuận - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
Bảng 3.2 Số lượng và tỷ lệ các công ty sai lệch lợi nhuận (Trang 42)
Bảng 3.3: Tỷ lệ các loại sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
Bảng 3.3 Tỷ lệ các loại sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán (Trang 44)
Bảng 3.4 trình bày tỉ lệ các cơng ty có sai lệch lợi nhuận từ 5% và 10% trở lên so với tổng số công ty công bố BCTC chưa kiểm toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
Bảng 3.4 trình bày tỉ lệ các cơng ty có sai lệch lợi nhuận từ 5% và 10% trở lên so với tổng số công ty công bố BCTC chưa kiểm toán (Trang 46)
Bảng 4.1. Số lượng và tần suất xuất hiện các công ty trong mẫu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
Bảng 4.1. Số lượng và tần suất xuất hiện các công ty trong mẫu (Trang 55)
Bảng 4.2 và bảng 4.3 bày đặc tính của các biến độc lập 66 cơng ty có khả năng gian lận và 66 công ty không gian lận - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
Bảng 4.2 và bảng 4.3 bày đặc tính của các biến độc lập 66 cơng ty có khả năng gian lận và 66 công ty không gian lận (Trang 56)
Bảng 4.3. Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các biến độc lập từ 66 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
Bảng 4.3. Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các biến độc lập từ 66 (Trang 57)
Bảng 4.2. Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các biến độc lập từ 66 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
Bảng 4.2. Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các biến độc lập từ 66 (Trang 57)
Tác giả tiếp tục thực hiện hai kiểm định quan trọng trong mơ hình: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
c giả tiếp tục thực hiện hai kiểm định quan trọng trong mơ hình: (Trang 59)
Bảng 4.4. Kết quả hồi qui logistic với 8 biến độc lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
Bảng 4.4. Kết quả hồi qui logistic với 8 biến độc lập (Trang 59)
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Hosmer & Lemeshow - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Hosmer & Lemeshow (Trang 60)
- Thứ hai là kiểm định sự phù hợp của mơ hình thơng qua kiểm định Hosmer & Lemeshow (gọi tắt là HL test) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
h ứ hai là kiểm định sự phù hợp của mơ hình thơng qua kiểm định Hosmer & Lemeshow (gọi tắt là HL test) (Trang 60)
Bảng 4.8. Các hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
Bảng 4.8. Các hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập (Trang 61)
Theo luận văn nhận định, có thể là do các biến độc lập đưa vào mơ hình chưa thực sự tốt hoặc tồn tại các vấn đề khác trong mơ hình như đa cộng tuyến hoặc phương  sai phần dư thay đổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh
heo luận văn nhận định, có thể là do các biến độc lập đưa vào mơ hình chưa thực sự tốt hoặc tồn tại các vấn đề khác trong mơ hình như đa cộng tuyến hoặc phương sai phần dư thay đổi (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN