GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã trở thành trụ cột quan trọng của nền kinh tế Việt Nam Hiện nay, cả nước có hơn 600.000 DNNVV, chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp và đóng góp 43,2% GDP, đồng thời tạo ra 5,12 triệu việc làm Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh và tiềm năng của DNNVV.
Tỉnh Kiên Giang hiện có hơn 5.700 doanh nghiệp hoạt động, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm khoảng 95% DNNVV đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo việc làm cho lao động chưa qua đào tạo ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo Hầu hết các DNNVV tuân thủ tốt các quy định pháp luật về thuế và lao động Nhiều lĩnh vực sản xuất như khai thác và chế biến thủy hải sản, xay xát chế biến gạo, phân bón, thuốc thú y - thủy sản, xây dựng và vật liệu xây dựng đã được phát triển mạnh mẽ bởi DNNVV Tỷ lệ đóng góp của DNNVV vào các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang là khá cao (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang, 2016).
Tỉnh Kiên Giang đang tích cực triển khai các chính sách của Nhà nước để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), như Nghị định 56/2009/NĐ-CP và Nghị quyết 35/NQ-CP Tuy nhiên, DNNVV tại đây vẫn gặp nhiều khó khăn, bao gồm quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, thiếu vốn, và hạn chế về kiến thức quản lý Ngoài ra, các sản phẩm xuất khẩu chủ lực như thủy sản và gạo đang đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt và thiếu sự hỗ trợ đồng bộ từ chính quyền.
Các DNNVV tỉnh Kiên Giang đang đối mặt với nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh do hạn chế về khả năng cạnh tranh, thiếu vốn mở rộng sản xuất, và khó khăn trong việc tiếp cận thị trường cũng như nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại Những yếu tố này đã dẫn đến sự giảm sút trong tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tỷ suất sinh lợi (TSSL) cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Kiên Giang, cần tiến hành nghiên cứu đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của họ Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL sẽ giúp đưa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế hiện tại Do đó, nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các DN nhỏ và vừa tỉnh Kiên Giang” là rất cần thiết để hỗ trợ DNNVV cải thiện TSSL trong tương lai.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố tác động đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Kiên Giang Từ đó, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của những yếu tố này đến tình hình tài chính của DNNVV trong khu vực.
(1) Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang;
(2) Đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang;
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
(1) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến TSSL tại DNNVV tỉnh Kiên Giang?
(2) Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang ra sao?
(3) Những giải pháp nào là cần thiết để hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các DNNVV
Về không gian: Các DNNVV tại tỉnh Kiên Giang
Về thời gian: Giai đoạn 2013 - 2015.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng áp dụng mô hình hồi quy bội theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS) nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng doanh thu tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở tỉnh Kiên Giang Đề tài sử dụng dữ liệu khảo sát DNNVV năm 2015 do Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang cung cấp Dữ liệu đã được sàng lọc, mã hóa và xử lý bằng phần mềm Stata/SE 12.0.
Các kỹ thuật kiểm định mô hình hồi quy bội được áp dụng để đảm bảo độ tin cậy của mô hình, giúp xác định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi (TSSL) tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở tỉnh Kiên Giang.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để trình bày các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu thông qua các chỉ số như trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.
Phương pháp so sánh: Sử dụng để phân tích sự tăng trưởng về số lượng DNNVV tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2013 - 2015
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phân tích và tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến TSSL của DNNVV, từ đó đề xuất các giải pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực của các yếu tố này đối với TSSL tại các DNNVV ở tỉnh Kiên Giang.
Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại DNNVV tỉnh Kiên Giang, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp xây dựng giải pháp hạn chế tác động tiêu cực, tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao TSSL Đồng thời, nghiên cứu khuyến nghị phát huy thế mạnh hiện có của doanh nghiệp và xây dựng chính sách phù hợp, tham khảo các chính sách của Chính phủ để đề xuất giải pháp hỗ trợ DNNVV hiệu quả.
Cấu trúc nghiên cứu
Nghiên cứu được cấu trúc thành 5 chương, bắt đầu với Chương 1, nơi giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương này nêu bật sự cần thiết của nghiên cứu, xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đồng thời mô tả đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các DNNVV Trình bày khái niệm, cơ sở phân loại DNNVV, xác định các chỉ tiêu đo lường và các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các DNNVV Đồng thời, lược khảo tài liệu nghiên cứu trước đây có liên quan đến chủ đề nghiên cứu
Chương 3: Mô hình, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Trình bày quy trình nghiên cứu; mô hình nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; dữ liệu và cở mẫu nghiên cứu; mô tả và giải thích các biến nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này giới thiệu tổng quan về DNNVV tỉnh Kiên Giang Trình bày thực trạng TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang và đồng thời thảo luận kết quả nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang
Chương 5: Kết luận và giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các DNNVV tỉnh Kiên Giang Đồng thời đề xuất các giải pháp hỗ trợ các DNNVV, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT
Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động hoặc doanh thu, được chia thành ba loại: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Mỗi quốc gia có tiêu chí riêng để xác định DNNVV; ví dụ, ở Đức, DNNVV là doanh nghiệp có dưới 500 lao động, trong khi ở Bỉ là dưới 100 lao động Liên minh Châu Âu (EU) đã chuẩn hóa khái niệm DNNVV, với DN nhỏ có dưới 50 lao động và DN vừa có trên 250 lao động Tại Hoa Kỳ, DN nhỏ được định nghĩa là những doanh nghiệp có dưới 100 lao động, còn DN vừa là những doanh nghiệp có dưới 500 lao động.
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ đã đưa ra định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật Theo đó, DNNVV được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.
2.1.2 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phân loại DNNVV cũng dựa trên độ lớn hay quy mô của DN và phụ thuộc vào nhiều tiêu thức
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới (WB) và Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) các DN được chia theo quy mô sau:
(1) DN siêu nhỏ: là DN có không quá 10 lao động, tổng tài sản trị giá không quá 100.000 USD, tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD;
(2) DN nhỏ: là DN có không quá 50 lao động, tổng tài sản trị giá không quá 3.000.000 USD, tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000 USD;
(3) DN vừa: là DN có không quá 300 lao động, tổng tài sản trị giá không quá 15.000.000 USD, tổng doanh thu hàng năm không quá 15.000.000 USD
Mỗi quốc gia có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phù hợp với đặc thù của mình Ví dụ, tại Mỹ, Úc, Đức, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore và Malaysia, DNNVV được phân loại dựa trên các tiêu chí cụ thể như bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tiêu chí xác định DNNVV ở một số nước trên thế giới
Tổng số vốn hoặc giá trị tài sản
Doanh thu /năm Úc DN nhỏ
1-99 người 100- 499 người Không quy định Không quy định Đức DN nhỏ
< 499 người Không quy định Dưới 1 triệu mác
5-19 người 20-29 người 70 triệu Rupi Không quy định Nhật Bản DNNVV
Singapore DNNVV Không quy định