1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

84 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Đinh Thị Mỹ Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Loan
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,69 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (9)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (9)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (10)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 1.6 Kết cấu của bài nghiên cứu (12)
    • 1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY (15)
    • 2.1 Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi NHTM (15)
      • 2.1.1 Khái quát về tỷ suất sinh lợi NHTM (15)
      • 2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM (18)
        • 2.1.2.1 Quy mô ngân hàng (SIZE) (19)
        • 2.1.2.2 Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL) (20)
        • 2.1.2.3 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN) (21)
        • 2.1.2.4 Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT) (22)
        • 2.1.2.5 Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm (23)
        • 2.1.2.6 Tỷ lệ lạm phát hằng năm (23)
    • 2.2. Một số nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM (24)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (31)
    • 3.1 Dữ liệu nghiên cứu (31)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 3.2.1 Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 3.2.2 Mô hình nghiên cứu (33)
        • 3.2.2.1 Biến phụ thuộc (33)
        • 3.2.2.2 Biến độc lập (34)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
    • 4.1 Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP VN29 (37)
      • 4.1.1 Thực trạng tỷ suất sinh lợi của các NHTMCP Việt Nam (37)
      • 4.1.2 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP Việt (39)
        • 4.1.2.1 Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu (39)
        • 4.1.2.2 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (42)
        • 4.1.2.3 Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT) (45)
        • 4.1.2.4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (46)
        • 4.1.2.5 Lạm phát (48)
    • 4.2 Kết quả mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP VN (50)
      • 4.2.1 Thống kê mô tả (50)
      • 4.2.2 Ma trận tương quan (52)
      • 4.2.3 Kết quả nghiên cứu (52)
        • 4.2.3.1 Kết quả mô hình nghiên cứu của ROA (52)
        • 4.2.3.2 Kết quả mô hình nghiên cứu của ROE (55)
        • 4.2.3.3 Thảo luận kết quả (58)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CÁC CHÍNH SÁCH NHẰM GIA TĂNG TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI NHTMCP VIỆT NAM (61)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, cung cấp và điều hòa vốn cho nền kinh tế Qua hoạt động của ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước có thể thực hiện các chính sách tiền tệ theo mục tiêu đề ra Việc xây dựng một hệ thống ngân hàng vững mạnh, hoạt động hiệu quả và có khả năng ứng phó với biến động sẽ góp phần tích cực vào sự ổn định và phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam.

Sự tăng trưởng nhanh chóng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã đặt ra nhiều thách thức về chất lượng hoạt động kinh doanh Để tồn tại và phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các ngân hàng cần gia tăng lợi nhuận Lợi nhuận không chỉ giúp nâng cao vị thế tài chính mà còn phân tán và giảm thiểu rủi ro Một ngân hàng có lợi nhuận tốt có khả năng vượt qua những cú sốc bất lợi, từ đó góp phần ổn định nền kinh tế.

Hiện nay, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của ngân hàng Việt Nam thấp hơn so với các quốc gia trong khu vực Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của nền kinh tế; do đó, sự sụp đổ của ngân hàng có thể gây ra những tác động tiêu cực nghiêm trọng Lợi nhuận, đặc biệt là tỷ suất sinh lợi, là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng Việc hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi là rất cần thiết Thông qua phân tích các yếu tố này, các ngân hàng thương mại có thể xây dựng chính sách và giải pháp để nâng cao lợi nhuận và năng lực cạnh tranh Nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng đã diễn ra từ lâu trên toàn cầu.

Gần đây, một số nhà nghiên cứu đã chọn Việt Nam làm chủ đề phân tích sâu, tập trung vào mối quan hệ giữa cấu trúc vốn, cấu trúc tài chính, quản trị tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả hoạt động chung Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sự chú trọng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng trong các đề tài này.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và nhu cầu thực tiễn cấp thiết tại Việt Nam, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) là vô cùng quan trọng Đề tài này không chỉ có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của các ngân hàng mà còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế quốc gia Do đó, tôi đã quyết định chọn nghiên cứu về "Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam".

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này là cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Từ đó, bài viết đưa ra những hàm ý chính sách nhằm cải thiện tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần trong thời gian tới.

Câu hỏi nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở trên, bài nghiên cứu này lần lượt tiến hành trả lời các câu hỏi sau:

 Tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2008 –

2017 chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nào? Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến TSSL của các NHTMCP Việt Nam như thế nào?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước, không xét đến ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Nghiên cứu này tập trung vào 25 ngân hàng thương mại, bao gồm các ngân hàng thương mại cổ phần do nhà nước chi phối và các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017, với thông tin thu thập từ báo cáo tài chính trên các trang web như www.vietstock.vn, www.cafef.vn, www.cophieu68.vn và trang web của ngân hàng Ngoài báo cáo tài chính, nghiên cứu còn xem xét các chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát, dựa trên số liệu thống kê từ Ngân hàng Thế giới và Tổng cục Thống kê.

Sau khi sàng lọc thông tin và loại bỏ các trường hợp có giá trị bị thiếu, những ngân hàng thương mại cổ phần có dưới 10 năm quan sát liên tục cũng đã được loại bỏ Kết quả cuối cùng là một bảng cân bằng gồm 25 ngân hàng thương mại cổ phần, với dữ liệu từ năm 2008 đến 2017, đại diện cho tổng cộng 250 quan sát hàng năm.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam Tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy đa biến dựa trên dữ liệu bảng cân đối, cho phép đánh giá tác động của sự phát triển kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận sau khi kiểm soát các đặc tính của ngân hàng Phương pháp này giúp giảm thiểu đa cộng tuyến giữa các biến, tăng bậc tự do và nâng cao hiệu quả nghiên cứu Mô hình nghiên cứu được tham khảo từ bài viết của Sherish Gul, Faiza Irshad và Khalid Zaman (2011) với tiêu đề “Factors Affecting Bank Profitability in Pakistan”.

Nghiên cứu này áp dụng mô hình hồi quy Pooled OLS để phân tích ảnh hưởng của Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và Lạm phát (INF) đến các chỉ số lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, cụ thể là ROA và ROE Kết quả sẽ được kiểm định nhằm xác định mô hình Pooled OLS hay mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) là phù hợp hơn, cũng như so sánh giữa FEM và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) Trong trường hợp mô hình gặp phải vấn đề về phương sai thay đổi hoặc tự tương quan, mô hình bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) sẽ được áp dụng Qua đó, nghiên cứu sẽ xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng.

Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để đánh giá đặc điểm mẫu, đồng thời sử dụng phương pháp so sánh và thống kê tổng hợp để phân tích tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP Việt Nam bao gồm:

Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bao gồm quy mô tổng tài sản (SIZE), quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN) và tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT) Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng tài chính và quản lý rủi ro của doanh nghiệp.

+ Các nhân tố kinh tế vĩ mô: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF)

Yit= β0 + β1SIZEit + β2CAPITALit + β3LOANit + β4DEPOSITSit + β5GDPit

Trong đó: Yit được đại diện bởi ROA, ROE

Kết cấu của bài nghiên cứu

Bài nghiên cứu được chia thành 05 chương như sau:

Chương đầu tiên sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm tính cấp thiết, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Bên cạnh đó, chương này cũng sẽ xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng, cũng như nêu rõ ý nghĩa khoa học của đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về lý thuyết lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam, bao gồm các chỉ số đo lường tỷ suất sinh lợi như ROA và ROE Bên cạnh đó, chương cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi, bao gồm yếu tố nội tại của ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô Ngoài ra, chương 2 sẽ tổng hợp các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP, từ đó chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và đề xuất hướng nghiên cứu cho đề tài hiện tại.

Chương 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu

Chương này sẽ thu thập dữ liệu, định nghĩa các biến và xây dựng mô hình nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Dựa trên phương pháp và mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ kiểm định thực tế tại Việt Nam để cung cấp thêm bằng chứng về các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Chương này cũng sẽ trình bày thực trạng TSSL tại NHTMCP Việt Nam, đồng thời nhận diện tình hình hoạt động của hệ thống NHTMCP và những hạn chế ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng này.

Chương 5: Kết luận nghiên cứu và gợi ý chính sách nhằm gia tăng lợi nhuận tại các NHTMCP Việt Nam

Từ những phân tích và tổng hợp trên, bài nghiên cứu gợi ý một số chính sách đối với NHTMCP nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay Nghiên cứu này không chỉ bổ sung bằng chứng thực nghiệm mà còn giúp các nhà nghiên cứu và quản lý ngân hàng có cái nhìn toàn diện về phương pháp đo lường và đánh giá lợi nhuận Đồng thời, nó cũng giúp nhận diện các yếu tố cơ bản và vai trò của chúng đối với lợi nhuận của NHTMCP Bằng việc phân tích các yếu tố bên ngoài và nội tại, nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích để các nhà quản trị ngân hàng có thể xây dựng chính sách và chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi NHTM

2.1.1 Khái quát về tỷ suất sinh lợi NHTM

2.1.1.1 Các yếu tố cấu thành tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại

Tỷ suất sinh lợi được xác định bằng cách chia lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định cho giá trị tài sản của ngân hàng trong cùng kỳ Lợi nhuận này có thể được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng, bao gồm cả lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lợi nhuận trước thuế: là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí

Trong đó: Thu nhập của NHTM bao gồm:

- Thu nhập về hoạt động tín dụng

- Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (Thu phí chuyển tiền, thu nhập từ dịch vụ ngân quỹ …)

Thu nhập từ các hoạt động khác như kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ ủy thác, đại lý, dịch vụ tư vấn và bảo hiểm đóng góp vào nguồn thu của ngân hàng Tuy nhiên, thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu, đồng thời cũng mang theo nhiều rủi ro.

Chi phí của NHTM bao gồm:

- Chi phí huy động vốn

- Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

- Các khoản thuế, phí, lệ phí

- Chi phí cho nhân viên

Trong cơ cấu chi phí ngân hàng, chi phí cho nhân viên chiếm tỷ trọng lớn, vì đội ngũ nhân sự là yếu tố then chốt trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Lợi nhuận sau thuế: là phần chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN

2.1.1.2 Các chỉ số đo lường tỷ suất sinh lợi của NHTM Để đo lường khả năng sinh lợi, các ngân hàng cần phải xem xét mức lợi nhuận, khả năng bù đắp chi phí cho những thất thoát xảy ra Các chỉ tiêu để đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng gồm: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) Ngoài ra còn có các chỉ tiêu khác như tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên, chênh lệch lãi suất bình quân, tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản cố định, tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM), tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản (AU)…

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) được tính bằng công thức ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng, phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng.

ROA (Return on Assets) là chỉ tiêu quan trọng cho các nhà đầu tư, cho biết mức lãi suất tạo ra từ tài sản của ngân hàng Chỉ số này thường được sử dụng trong các nghiên cứu đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận ROA cao chứng tỏ khả năng quản lý tốt của Ban quản trị trong việc chuyển đổi tài sản thành lợi nhuận ròng, đồng thời cho thấy cấu trúc tài sản hợp lý Do đó, ROA cao đồng nghĩa với khả năng sinh lợi tốt hơn của ngân hàng Bên cạnh các yếu tố nội tại, ROA cũng chịu ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô.

Mặc dù ROA không xem xét các yếu tố ngoại bảng tác động đến hoạt động ngân hàng, nó vẫn được coi là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi hiệu quả nhất Điều này bởi vì ROA không bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng nguồn vốn.

ROA thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng từ danh mục tài sản của chính ngân hàng đó

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) được tính bằng công thức ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu, phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và tổng vốn chủ sở hữu của ngân hàng ROE cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu của ngân hàng mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Chỉ số này rất quan trọng vì nó đánh giá lợi ích mà cổ đông nhận được từ nguồn vốn đầu tư, từ đó giúp ngân hàng cải thiện hiệu quả sử dụng vốn.

ROE cao chứng tỏ ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng hiệu quả vốn cổ đông, thể hiện cơ cấu và sử dụng nguồn vốn hợp lý Khi ROE tăng, cổ phiếu ngân hàng được đánh giá cao, thu hút nhiều nhà đầu tư Để đáp ứng yêu cầu cổ đông, các nhà điều hành ngân hàng luôn nỗ lực tăng ROE thông qua quản trị rủi ro và kiểm soát nợ xấu.

ROA và ROE là hai chỉ số quan trọng trong việc phân tích khả năng sinh lợi của ngân hàng Mỗi chỉ số đều có ưu điểm và hạn chế riêng, do đó việc xem xét đồng thời cả hai sẽ mang lại cái nhìn toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của ngân hàng.

 Các chỉ số khác Bên cạnh hai chỉ số ROA và ROE, thì còn có một số chỉ số khác đánh giá TSSL của các NHTM:

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

NIM (Net Interest Margin) được tính bằng chênh lệch giữa tổng thu nhập từ lãi và tổng chi phí trả lãi, chia cho tổng tài sản có sinh lời bình quân Tổng tài sản có sinh lời bình quân bao gồm tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, cho vay khách hàng, cho vay các tổ chức tín dụng khác và chứng khoán đầu tư Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao cho thấy khả năng sinh lời của ngân hàng tốt hơn Do đó, NIM phản ánh năng lực quản trị và điều hành của Hội đồng quản trị cũng như hiệu quả làm việc của cán bộ nhân viên ngân hàng trong việc duy trì tăng trưởng nguồn thu so với chi phí.

Mặc dù NIM là một chỉ số quan trọng, nhưng nó vẫn có những hạn chế nhất định Thứ nhất, NIM không tính đến thu nhập ngoài lãi và thu nhập từ phí dịch vụ, điều này làm giảm tính toàn diện của chỉ số Thứ hai, NIM cũng không xem xét các chi phí như dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí tài sản và chi phí nhân sự, dẫn đến việc không phản ánh chính xác tình hình tài chính của ngân hàng.

Theo như đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp trong khi NIM lớn hơn 5% thì được xem là quá cao

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM – Non Interest Margin)

NNIM (Net Non-Interest Margin) đo lường sự chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi và chi phí ngoài lãi trên tài sản có sinh lời Nguồn thu ngoài lãi chủ yếu đến từ phí dịch vụ, trong khi chi phí ngoài lãi bao gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo trì thiết bị và chi phí tổn thất tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.

Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE)

Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE) là chỉ số đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng dựa trên vốn đã sử dụng, được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho vốn sử dụng, trong đó vốn sử dụng là chênh lệch giữa tổng tài sản và nợ ngắn hạn ROCE càng cao cho thấy ngân hàng có khả năng sinh lợi tốt hơn (Gul, Irshad và Zaman, 2011).

Trong lĩnh vực ngân hàng, có nhiều chỉ số để đo lường tỷ suất sinh lợi, nhưng ROA (tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản) và ROE (tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu) là hai chỉ số phổ biến nhất Mỗi chỉ số cung cấp một cái nhìn khác nhau về khả năng sinh lợi của ngân hàng, với ROA tập trung vào hiệu quả sử dụng tổng tài sản, trong khi ROE phản ánh khả năng sinh lợi dựa trên vốn đầu tư của cổ đông Do đó, nghiên cứu này lựa chọn ROA và ROE làm tiêu chí chính để đánh giá tỷ suất sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của NHTM

Một số nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM

Có rất nhiều nghiên cứu về tỷ suất sinh lợi của ngân hàng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng

Nhiều nghiên cứu quốc tế đã được thực hiện để phân tích lĩnh vực ngân hàng, bao gồm nghiên cứu tại 18 quốc gia châu Âu từ 1986-1989 (Morlyneux & Thorton, 1992), nghiên cứu ở 80 quốc gia phát triển và đang phát triển từ 1988-1995 (Demirguc-Kunt & Huizinga, 1999), và nghiên cứu các ngân hàng Tây Nam Châu Âu từ 1998-2002 (Athanasoglou, Brissimis và Stakouras, 2008) Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu trong phạm vi quốc gia như Malaysia (Balachandher K Guru, J Staunton & B Shanmugam, 2002), Hồng Kông (Guorong Jiang, Nancy Tang, Eve Law & Angela Sze, 2003), Pakistan (Sehrish Gul, Faiza Irshad & Khalid Zaman, 2011), Thổ Nhĩ Kỳ (Songül Kakilli Acaravci & Ahmet Ertuğrul Çalim, 2013) và Indonesia (Syafri, 2012).

Trong các nghiên cứu về lợi nhuận của ngân hàng, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng phụ thuộc vào tính chất và mục đích nghiên cứu Mặc dù có sự khác biệt, nhưng điểm chung của các nghiên cứu này là phân tích tác động của cả yếu tố nội bộ và yếu tố bên ngoài đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.

(1) Samy Ben Naceur (2003) trong bài nghiên cứu “The determinants of the Tunisian banking industry profitability: panel evidence”

Nghiên cứu này phân tích tác động của đặc điểm ngân hàng, cấu trúc tài chính và các chỉ số kinh tế vĩ mô đến NIM và lợi nhuận của ngân hàng Tunisia trong giai đoạn 1980-2000 Các yếu tố nội tại được xem xét bao gồm quy mô vốn chủ sở hữu, chi phí, cho vay và tính thanh khoản, trong khi các yếu tố bên ngoài bao gồm chỉ số lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế và các chỉ số cấu trúc tài chính như tỷ lệ giá trị vốn hóa so với tổng tài sản tiền gửi, tỷ lệ giá trị vốn hóa so với GDP, quy mô khu vực ngân hàng và mức độ tập trung tài chính của ba ngân hàng lớn nhất.

Một số kết luận của bài nghiên cứu:

Các đặc điểm của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự thay đổi tỷ suất sinh lợi và lợi nhuận ròng, với việc ngân hàng nắm giữ vốn lớn và chi phí cao dẫn đến NIM và lợi nhuận ròng cao, trong khi quy mô ngân hàng lại có mối tương quan ngược chiều với lợi nhuận Các yếu tố vĩ mô như lạm phát và tăng trưởng kinh tế không ảnh hưởng nhiều đến thu nhập lãi cận biên và lợi nhuận ngân hàng Tập trung vốn có thể làm giảm lợi nhuận hơn là cạnh tranh, trong khi thị trường chứng khoán có tác động tích cực và đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng, phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa hai lĩnh vực này Cuối cùng, việc xóa bỏ trung gian trong hệ thống tài chính Tunisia có thể gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

(2) Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar và Prof Hafiz Zafar Ahmed

(2011) trong bài nghiên cứu “Bank- specific and macroeconomic indicators of profitability - Empirical Evidence from the commercial banks of Pakistan”

Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng tại Pakistan, sử dụng dữ liệu từ các ngân hàng thương mại nhà nước và tư nhân trong giai đoạn 2006-2009 với 88 mẫu quan sát Nghiên cứu tập trung vào hai biến phụ thuộc là ROA và ROE, cùng với các biến độc lập bao gồm yếu tố nội bộ và yếu tố bên ngoài Các yếu tố nội bộ phản ánh các chỉ số tài chính của ngân hàng như quy mô, hiệu quả hoạt động, vốn, rủi ro tín dụng, thành phần danh mục và quản trị tài sản, trong khi các yếu tố bên ngoài đại diện cho các chỉ số kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát.

Một số kết luận của bài nghiên cứu:

Lợi nhuận được đo lường bằng ROA có mối quan hệ tích cực với quy mô, hiệu quả hoạt động, thành phần danh mục và quản trị tài sản, trong khi lại có mối quan hệ tiêu cực với vốn và rủi ro tín dụng Ngược lại, khi lợi nhuận được đo bằng ROE, nó có mối quan hệ tích cực với vốn, thành phần danh mục và quản trị tài sản, nhưng lại ngược chiều với quy mô, hiệu suất quản trị và rủi ro tín dụng Cả tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu đều có mối tương quan thuận với tăng trưởng kinh tế.

(3) Deger Alper và Adem Anbar (2011) trong bài nghiên cứu “Bank Specific and Macroeconomic Determinants of Commercial Bank Profitability: Empirical Evidence from Turkey”

Deger Alper và Adem Anbar đã tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ giữa các chỉ số tài chính ngân hàng và các chỉ số kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn từ 2002 đến 2010 Nghiên cứu này nhằm làm rõ những yếu tố nào đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu suất tài chính của các ngân hàng trong bối cảnh kinh tế biến động.

Nghiên cứu này phân tích hai biến phụ thuộc là ROA và ROE, với các biến độc lập bao gồm chỉ số tài chính ngân hàng và chỉ số kinh tế vĩ mô Chỉ số tài chính ngân hàng được xem xét bao gồm quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng, tính thanh khoản, tiền gửi của khách hàng và tỷ lệ chi phí/thu nhập Trong khi đó, các chỉ số kinh tế vĩ mô gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất thực Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 10 ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Istanbul Exchange (ISE) trong giai đoạn 2002-2010, với tổng cộng 90 mẫu quan sát.

Một số kết quả của nghiên cứu là:

ROA có mối quan hệ tích cực với quy mô ngân hàng, trong khi lại có mối quan hệ tiêu cực với hoạt động cho vay Ngược lại, ROE cũng có sự tương quan tích cực với quy mô ngân hàng, nhưng lại có mối liên hệ nghịch với lãi suất thực.

(4) Sherish Gul, Faiza Irshad, Khalid Zaman (2011) trong bài nghiên cứu

“Factors Affecting Bank Profitability in Pakistan”

Bài nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố nội tại và vĩ mô đối với lợi nhuận của ngân hàng, thông qua việc khảo sát 15 ngân hàng thương mại hàng đầu tại Pakistan trong giai đoạn 2005-2009 Sử dụng mô hình hồi quy Pooled OLS, nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố như Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF) và vốn hóa thị trường đến các chỉ số lợi nhuận như ROA, ROE, ROCE, NIM Kết quả cho thấy cả yếu tố bên trong và bên ngoài đều có tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận ngân hàng Cụ thể, với biến phụ thuộc ROA, Quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay và tiền gửi trên tổng tài sản, cùng với tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát đều có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận Đối với ROE, Quy mô ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi, tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát cũng có tác động tích cực, trong khi Quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay và vốn hóa thị trường lại có tác động ngược chiều.

(5) Nghiên cứu của Ong Tze San và The Boong Heng (2012) trong bài nghiên cứu “Factors affecting the profitability of Malaysian commercial banks”

Nghiên cứu của tác giả tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại Malaysia trong giai đoạn 2003-2009, sử dụng mô hình hồi quy với ba chỉ số chính là ROA, ROE và NIM Kết quả cho thấy ROA là chỉ số đo lường lợi nhuận đáng tin cậy hơn so với ROE và NIM Các biến như tỷ lệ an toàn vốn, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong khi các yếu tố vĩ mô như GDP và lạm phát không có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Trong nghiên cứu "Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi của ngân hàng" của Phạm Hữu Hồng Thái (2013), tác giả đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của 34 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2013 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa nợ xấu và hiệu quả tài chính của các ngân hàng, từ đó giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính trong ngành ngân hàng Việt Nam.

Năm 2012, nghiên cứu cho thấy ROE là biến phụ thuộc và tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa nợ xấu, rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Ngược lại, quy mô ngân hàng, đòn bẩy tài chính, dự phòng rủi ro tín dụng và thu nhập hoạt động đều có tác động tích cực đến lợi nhuận của các ngân hàng.

Trong nghiên cứu của Trần Việt Dũng (2014) về các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của 22 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2006-2012, tác giả đã sử dụng các chỉ số ROA, ROE và NIM để đại diện cho lợi nhuận ngân hàng Nghiên cứu áp dụng phương pháp ước lượng GMM và phát hiện rằng cổ phần hóa có tác động tích cực đến khả năng sinh lợi Đồng thời, các ngân hàng có hiệu quả hoạt động cao hơn khi sở hữu nhiều vốn chủ sở hữu Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng GDP cũng có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi lạm phát lại tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của các ngân hàng.

Trong nghiên cứu “Lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam” của Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015), tác giả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của 37 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2013, sử dụng ROA và ROE làm đại diện cho lợi nhuận Nghiên cứu qua các mô hình OLS gộp, FEM, REM và GMM cho thấy rằng mức độ đa dạng hóa thu nhập cao có thể làm giảm khả năng sinh lợi của ngân hàng Bên cạnh đó, dư nợ cho vay và huy động cao cũng dẫn đến lợi nhuận giảm Ngược lại, tốc độ tăng trưởng tài sản và tăng trưởng cho vay lại góp phần gia tăng lợi nhuận của ngân hàng.

Tóm tắt các nghiên cứu trước đây

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây

STT Tên tác giả Đề tài nghiên cứu Biến phụ thuộc

Kết quả nghiên cứu và chiều tác động

The determinants of the Tunisian banking industry profitability: panel evidence

Quy mô vốn chủ sở hữu (+)

Quy mô cho vay (+) Quy mô ngân hàng (-) Tổng chi phí (+)

Sự tập trung của ngân hàng (-)

Akhtar, Farhan Muhammad and Ahmed, Zafar Hafiz,

Bank- specific and macroeconomic indicators of profitability- Empirical Evidence from the commercial banks of Pakistan

Quy mô vốn chủ sở hữu (-)

Rủi ro tín dụng (-) Hiệu quả quản trị tài sản (+)

Chi phí hoạt động (-) Tốc độ tăng trưởng GDP (+)

Bank Specific and Macroeconomic Determinants of Commercial Bank Profitability:

Quy mô ngân hàng (+) Quy mô cho vay (-)

Tỷ lệ vay dưới chuẩn (-)

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (+)

Factors Affecting Bank Profitability in Pakistan

Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (+)

Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (+)

Tốc độ tăng trưởng GDP (+)

Factors affecting the profitability of Malaysian commercial banks

Quy mô vốn chủ sở hữu (+)

Chất lượng tài sản (-) Chi phí hoạt động (-) Tính thanh khoản (+)

Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi của ngân hàng

ROE Quy mô ngân hàng (+) Đòn bẩy tài chính (+)

Nợ xấu (-) Rủi ro tín dụng (-) Hiệu quả quản trị tài sản (+)

Xác định các nhân tố tác động tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Vốn chủ sở hữu (+) Tăng trưởng kinh tế (+) Lạm phát (-)

Rủi ro tín dụng (-) Cấu trúc sở hữu (-)

Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015)

Lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam

Thu nhập phi lãi (-) Thanh khoản (-)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Dữ liệu nghiên cứu

Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu bảng từ các ngân hàng thương mại cổ phần có sự chi phối của nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017 Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính trên các trang web như www.vietstock.vn, www.cafef.vn và www.cophieu68.vn Ngoài báo cáo tài chính, nghiên cứu còn sử dụng số liệu về các chỉ số kinh tế vĩ mô, bao gồm tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát, dựa trên thống kê từ Ngân hàng Thế giới và Tổng cục Thống kê.

Các thông tin đã được lọc để loại bỏ các trường hợp thiếu giá trị trong một số biến Những ngân hàng thương mại cổ phần có thời gian quan sát liên tục dưới 10 năm cũng bị loại bỏ Kết quả cuối cùng là một bảng cân bằng gồm 25 ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn từ 2008 đến 2017, với tổng cộng 250 quan sát theo năm.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng để phân tích các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy đa biến dựa trên dữ liệu bảng cân đối, cho phép đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận sau khi đã kiểm soát các đặc điểm của ngân hàng Phương pháp này giúp giảm thiểu hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến, đồng thời nâng cao bậc tự do và hiệu quả nghiên cứu.

Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích đặc điểm mẫu đã chọn, đồng thời sử dụng phương pháp so sánh và thống kê tổng hợp nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017.

- Bước 2: Phân tích sự tương quan giữa các biến

Phân tích ma trận hệ số tương quan giúp đánh giá mức độ tương tác giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, cũng như mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quát về các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL của ngân hàng, từ đó làm cơ sở cho việc thảo luận kết quả mô hình nghiên cứu.

- Bước 3: Hồi quy và phân tích kết quả hồi quy

Bài nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy Pooled OLS để phân tích ảnh hưởng của Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), và Lạm phát (INF) đến các chỉ số lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam như ROA và ROE Kết quả sẽ được kiểm định để xác định mô hình Pooled OLS, mô hình hồi quy tác động cố định (FEM), hoặc mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) là phù hợp nhất Nghiên cứu cũng sẽ kiểm tra các khuyết tật của mô hình như đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, và tự tương quan Nếu phát hiện vi phạm các giả thiết, như hiện tượng tự tương quan hay phương sai sai số thay đổi, sẽ áp dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) để khắc phục, đảm bảo ước lượng vững và hiệu quả Qua đó, nghiên cứu xác định các yếu tố và mức độ tác động của chúng đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng.

- Bước 4: Thảo luận kết quả:

Bài nghiên cứu sẽ thảo luận về tác động của các yếu tố đến TSSL của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017, dựa trên kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu.

Nghiên cứu này dựa trên phương pháp và mô hình của Sherish Gul và các cộng sự (2011), cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi (TSSL) của ngân hàng thương mại (NHTM) Biến phụ thuộc được sử dụng là ROA và ROE, đại diện cho lợi nhuận của ngân hàng, trong khi các biến độc lập bao gồm Quy mô tổng tài sản (SIZE), Quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSITS), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và Lạm phát (INF) Các nhân tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam.

Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính bao gồm quy mô tổng tài sản (SIZE), quy mô vốn chủ sở hữu (CAPITAL), tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOAN) và tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT) Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng sinh lời và ổn định tài chính của tổ chức.

+ Các nhân tố kinh tế vĩ mô: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát (INF)

Yit= β0 + β1SIZEit + β2CAPITALit + β3LOANit + β4DEPOSITSit + β5GDPit

Trong đó: Yit được đại diện bởi ROA, ROE

ROA, hay tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản, được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho tổng tài sản Tỷ lệ này thường được áp dụng trong các nghiên cứu để đo lường hiệu quả lợi nhuận của ngân hàng ROA phản ánh khả năng sinh lợi từ mỗi đơn vị tài sản và cho thấy hiệu quả quản trị ngân hàng trong việc sử dụng nguồn đầu tư để gia tăng lợi nhuận (Naceur 2003).

ROE (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) đo lường tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu của cổ đông cổ phiếu thường, phản ánh hiệu quả sinh lợi của công ty Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tạo ra cho mỗi cổ phiếu, đồng thời thể hiện khả năng của công ty trong việc sử dụng quỹ đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận Một ROE cao cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả và biết cách tối ưu hóa vốn để mang lại lợi ích cho cổ đông.

Quy mô ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc khai thác quy mô kinh tế, với các ngân hàng lớn thường có lợi thế hơn ngân hàng nhỏ trong việc đạt được lợi nhuận cao hơn Nghiên cứu của Molyneux và Thornton (1992), Bikker và Hu (2002), cùng Goddard và các cộng sự (2004) đều chỉ ra rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và lợi nhuận Trong nhiều nghiên cứu trước đây, tổng tài sản của ngân hàng được xem là biến đại diện cho quy mô ngân hàng, cho thấy quy mô là một yếu tố độc lập quan trọng trong việc giải thích mối quan hệ giữa kinh tế và phi kinh tế.

Vốn chủ sở hữu (VCSH) được tính bằng tỷ lệ VCSH trên tổng tài sản, và một mức VCSH cao hơn thường dẫn đến lợi nhuận cao hơn Điều này xảy ra vì khi ngân hàng có nhiều vốn, họ dễ dàng tuân thủ các tiêu chuẩn về vốn, từ đó có thể sử dụng vốn dư thừa để cho vay (theo Berger, 1995).

LOAN là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, có mối quan hệ tích cực với hiệu suất hoạt động Khi các yếu tố khác không đổi, việc tăng tiền gửi chuyển sang cho vay sẽ dẫn đến biên độ lãi suất và lợi nhuận cao hơn Tuy nhiên, nếu ngân hàng chấp nhận rủi ro cao hơn để gia tăng tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, lợi nhuận có thể bị ảnh hưởng tiêu cực Bên cạnh đó, do các khoản vay là nguồn thu nhập chủ yếu, tài sản phi lãi thường có tác động ngược chiều đến lợi nhuận Khi ROE cao, ngân hàng cần ít vốn từ bên ngoài hơn, dẫn đến lợi nhuận tăng cao hơn Điều này cũng cho thấy ngân hàng có vốn hóa tốt sẽ đối mặt với chi phí phá sản thấp và chi phí vốn giảm.

DEPOSIT là tỷ lệ giữa tiền gửi và tổng tài sản, được coi là một chỉ số thanh khoản và cũng là khoản nợ của ngân hàng Tiền gửi đóng vai trò là nguồn thu nhập chính, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng Trong nghiên cứu này, DEPOSIT được xem là biến độc lập.

Theo nghiên cứu của Demirguc-Kunt và Huizinga (1999), nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng thường dẫn đến lợi nhuận tăng ở nhiều quốc gia GDP không chỉ phản ánh sự biến động trong chu kỳ kinh tế mà còn cho thấy rằng sự thay đổi trong mức hoạt động kinh tế tổng thể có thể tác động trực tiếp đến lợi nhuận của các ngân hàng.

Lạm phát có vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của ngân hàng, điều này đã được nhiều nghiên cứu thảo luận Sự tác động của lạm phát đến nguồn tài chính và cách sử dụng các nguồn này của ngân hàng là rất đáng chú ý Đặc biệt, lạm phát còn ảnh hưởng đến hành vi định giá của các công ty, từ đó tác động đến toàn bộ hệ thống tài chính.

Cách tính các biến và Sự kỳ vọng dấu về các biến trong mô hình nghiên cứu tại Việt Nam được tóm tắt trong bảng sau:

Bảng 3.1 Tóm tắt cách tính các biến và sự kỳ vọng dấu của các biến trong mô hình

Biến Công thức Kỳ vọng dấu

SIZE Ln(Tổng tài sản) +

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây (Trang 29)
Cách tính các biến và Sự kỳ vọng dấu về các biến trong mơ hình nghiên cứu tại Việt Nam được tóm tắt trong bảng sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
ch tính các biến và Sự kỳ vọng dấu về các biến trong mơ hình nghiên cứu tại Việt Nam được tóm tắt trong bảng sau: (Trang 35)
Biểu đồ 4.1 thể hiện lần lượt tình hình ROA và ROE của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu từ 2008 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
i ểu đồ 4.1 thể hiện lần lượt tình hình ROA và ROE của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu từ 2008 – 2017 (Trang 37)
Bảng 4.1 ROA và ROE của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.1 ROA và ROE của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2017 (Trang 37)
Bảng 4.2 Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.2 Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2017 (Trang 40)
4.2 Kết quả mơ hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP VN - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
4.2 Kết quả mơ hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại NHTMCP VN (Trang 50)
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy của các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTMCP Việt Nam được đại diện bởi ROA - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy của các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi NHTMCP Việt Nam được đại diện bởi ROA (Trang 53)
chưa phải là mơ hình ước lượng đáng tin cậy mà phải khắc phục các hiện tượng này nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
ch ưa phải là mơ hình ước lượng đáng tin cậy mà phải khắc phục các hiện tượng này nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả (Trang 54)
Vậy kết quả mơ hình nghiên cứu ROA có phương trình như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
y kết quả mơ hình nghiên cứu ROA có phương trình như sau: (Trang 55)
- Thực hiện các kiểm định khuyết tất của mơ hình: đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan thì mơ hình này có xảy ra hiện tượng phương  sai  thay  đổi  và  tự  tương  quan - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
h ực hiện các kiểm định khuyết tất của mơ hình: đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan thì mơ hình này có xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan (Trang 56)
- Kết quả ước lượng từ mơ hình với phương pháp hồi quy bình phương bé nhất tổng quát khả thi – FGLS - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
t quả ước lượng từ mơ hình với phương pháp hồi quy bình phương bé nhất tổng quát khả thi – FGLS (Trang 57)
So sánh giữa mơ hình Pooled OLS và FEM - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
o sánh giữa mơ hình Pooled OLS và FEM (Trang 73)
So sánh giữa các mơ hình POOLED OLS, FEM, REM - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
o sánh giữa các mơ hình POOLED OLS, FEM, REM (Trang 73)
Nhìn vào bảng trên, có thể thấy p_value < α, bác bỏ giả thuyết H0, mơ hình fix effect là phù hợp - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
h ìn vào bảng trên, có thể thấy p_value < α, bác bỏ giả thuyết H0, mơ hình fix effect là phù hợp (Trang 76)
So sánh giữa mơ hình Pooled OLS và FEM - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
o sánh giữa mơ hình Pooled OLS và FEM (Trang 79)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN