1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,

130 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đầu Tư Của Các Nhà Đầu Tư Cá Nhân Trên Sàn Chứng Khoán TP.Hồ Chí Minh
Tác giả Lê Hoàng Thu Dung
Người hướng dẫn TS. Hoàng Lâm Tịnh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN (12)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3 Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu (16)
    • 1.5 Kết cấu luận văn (16)
  • Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT (17)
    • 2.1 Giới thiệu (17)
    • 2.2 Cơ sở lý thuyết (18)
      • 2.2.1 Lý thuyết tài chính hành vi (19)
      • 2.2.2 Mô hình nghiên cứu về quyết định đầu tư (22)
    • 2.3 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình (23)
      • 2.3.1 Hình ảnh doanh nghiệp (Firm image) (23)
      • 2.3.2 Thông tin kế toán (Accounting information) (25)
      • 2.3.3 Thông tin trung lập (Neutral information) (25)
      • 2.3.4 Ý kiến từ nhà tư vấn (Advocale information) (26)
      • 2.3.5 Nhu cầu tài chính cá nhân (Personal financial needs) (27)
    • 2.4 Tóm tắt (29)
  • Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 3.1 Giới thiệu (30)
    • 3.2 Thiết kế nghiên cứu (30)
      • 3.2.1 Phương pháp (30)
      • 3.2.2 Quy trình nghiên cứu (43)
    • 3.3 Thang đo (44)
      • 3.3.1 Hình ảnh doanh nghiệp (44)
      • 3.3.2 Thang đo thông tin kế toán (45)
      • 3.3.3 Thang đo thông tin trung lập (46)
      • 3.3.4 Thang đo ý kiến từ nhà tư vấn (46)
      • 3.3.5 Thang đo nhu cầu tài chính cá nhân (47)
      • 3.3.6 Thang đo quyết định đầu tư (47)
    • 3.4 Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức (48)
    • 3.5 Tóm tắt (49)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (50)
    • 4.1 Giới thiệu (50)
    • 4.2 Mô tả mẫu (50)
    • 4.3 Đánh giá thang đo (54)
      • 4.3.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach Anpha (54)
      • 4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (56)
    • 4.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu (64)
    • 4.5 Tóm tắt (74)
  • Chương 5 KẾT LUẬN (75)
    • 5.1 Các kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu (76)
      • 5.1.1 Kết quả (76)
      • 5.1.2 Đóng góp của nghiên cứu (78)
    • 5.2 Hàm ý cho nhà quản trị (78)
    • 5.3 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo................................................ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)
  • PHỤ LỤC (9)

Nội dung

TỔNG QUAN

Lý do chọn đề tài

Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế toàn cầu, với sự phát triển ấn tượng của thị trường chứng khoán, được xem là kênh huy động vốn hiệu quả nhất Các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật, và châu Âu đã khẳng định vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán trong nền kinh tế Cuối thế kỷ 20, Đông Nam Á chứng kiến sự phát triển của các thị trường như Thái Lan và Malaysia, trong khi thị trường chứng khoán Việt Nam gần đây đã nổi bật như một sự kiện quan trọng trong khu vực và toàn cầu.

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển khá nóng Chỉ trong năm

Từ năm 2006 đến 2009, tổng số tiền đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam đạt gần 14 tỷ USD, tương đương khoảng 23% GDP quốc gia Số lượng tài khoản chứng khoán trong giai đoạn này đã tăng gấp ba lần Thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng 145%, cao nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, vượt qua cả thị trường chứng khoán Thượng Hải với mức tăng 130%.

Tính đến hết năm 2005, tổng giá trị thị trường chứng khoán việt Nam đạt gần 40.000 tỷ đồng, chiếm 0,69% tổng thu nhập quốc nội (GDP)

Năm 2006 đánh dấu sự phát triển đột phá của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam với hoạt động giao dịch sôi động tại Sở giao dịch Tp.Hồ Chí Minh, Trung tâm Giao dịch Hà Nội và thị trường OTC Luật Chứng khoán có hiệu lực từ 01/01/2007 đã thúc đẩy sự phát triển và hội nhập của thị trường vào tài chính quốc tế Tuy nhiên, năm 2008 chứng kiến sự suy giảm mạnh, với tổng số vốn huy động chỉ đạt hơn 14.300 tỷ đồng qua hơn 100 đợt chào bán chứng khoán Năm 2009 lại là năm tăng trưởng ấn tượng cho TTCK Việt Nam, nhưng năm 2010 lại ghi nhận nhiều biến động Năm 2011, thị trường lao dốc mạnh, kéo giá trị cổ phiếu xuống mức thấp nhất lịch sử, do lạm phát và lãi suất ngân hàng tăng cao tác động tiêu cực đến thị trường.

Theo Vneconomy, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua nhiều biến động lớn từ năm 2013, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư mới gia nhập Ông Edward Lee, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu thị trường Đông Á, cho rằng đây là thời điểm thích hợp để đầu tư vào thị trường Việt Nam.

Theo Nam Á từ ngân hàng Standard Chartered Bank, xuất khẩu của Việt Nam trong năm nay có thể đạt mức tăng trưởng 20%, cho thấy dòng vốn đầu tư đang đổ vào quốc gia này mặc dù tăng trưởng toàn cầu đang suy yếu.

Mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam hiện đang thấp, các chuyên gia cho rằng nền kinh tế đang trên đà hồi phục Trong năm nay, 80% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mới tập trung vào lĩnh vực sản xuất Thị trường chứng khoán Việt Nam có khả năng kết thúc năm 2013 với vị trí là một trong những thị trường tăng trưởng tốt nhất ở châu Á, với chỉ số VN-Index đã tăng khoảng 20% từ đầu năm đến nay.

Mức giá cổ phiếu thấp đã khiến thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành một trong những thị trường rẻ nhất khu vực, trong khi lợi nhuận mà thị trường này mang lại cho nhà đầu tư từ đầu năm đến nay khá lớn So với các thị trường châu Á (không bao gồm Nhật Bản), VN-Index chỉ đứng sau Pakistan về mức tăng điểm Các nhà phân tích nhận định rằng thị trường Việt Nam đang phục hồi niềm tin của nhà đầu tư và trở thành đối thủ cạnh tranh hấp dẫn trong việc thu hút vốn ngoại, đặc biệt so với Myanmar Việt Nam được cho là có lợi thế hơn trong cuộc đua này và có thể sắp đón nhận một "cơn gió" vốn ngoại mới.

Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh hiện nay, các công ty chứng khoán cần có chiến lược thu hút nhà đầu tư một cách nhạy bén và khôn khéo Nắm bắt xu hướng quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân sẽ giúp doanh nghiệp trong nước có được lợi thế cạnh tranh rõ rệt, từ đó phục hồi vị thế thị trường chứng khoán Vì vậy, việc nghiên cứu và xem xét vai trò cũng như tác động của các yếu tố đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân là rất quan trọng và cần thiết.

Hiện nay, nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân Việc xác định vai trò của các yếu tố này sẽ hỗ trợ nhà quản lý trong việc phát triển chiến lược thu hút và phục hồi thị trường chứng khoán Việt Nam Đồng thời, điều này cũng giúp nhà đầu tư có cái nhìn sâu sắc và phân tích thị trường một cách rõ ràng trước khi đưa ra quyết định đầu tư Vì lý do đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán Tp Hồ Chí Minh.”

Mục tiêu nghiên cứu

Nắm bắt các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân là rất quan trọng đối với doanh nghiệp hiện nay, vì thị trường chứng khoán có tính thanh khoản cao Những yếu tố này sẽ hỗ trợ nhà đầu tư cá nhân trong việc cân nhắc quyết định đầu tư của họ Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này là

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP.HCM

Nghiên cứu này nhằm kiểm định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP.HCM Các yếu tố này bao gồm tâm lý thị trường, thông tin tài chính, và xu hướng đầu tư, từ đó giúp hiểu rõ hơn về hành vi và quyết định của nhà đầu tư Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức các yếu tố này tác động đến quyết định đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư cá nhân trên thị trường.

- Khám phá sự khác biệt trong xu hướng quyết định đầu tư giữa hai nhóm nam và nữ

- Đề xuất một số kiến nghị đối với nhà đầu tư, các công ty niêm yết, chính phủ…

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn: đầu tiên là nghiên cứu sơ bộ định tính và định lượng, tiếp theo là nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ định tính bao gồm việc khảo sát 20 ý kiến, phỏng vấn trực tiếp và thảo luận nhóm với hai nhóm (9 nam, 9 nữ) nhằm điều chỉnh thang đo Bên cạnh đó, tác giả cũng thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ thông qua bảng câu hỏi khảo sát với phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

Trong nghiên cứu này, 150 nhà đầu tư trên sàn chứng khoán TP.Hồ Chí Minh đã được khảo sát Công cụ Cronbach alpha được áp dụng để đo lường độ tin cậy, kết hợp với phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm sàng lọc các thang đo khái niệm Qua đó, nghiên cứu đã xây dựng được thang đo chính thức cho giai đoạn nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phỏng vấn các nhà đầu tư cá nhân bằng bảng câu hỏi chi tiết, với mẫu thuận tiện gồm 342 nhà đầu tư trên sàn chứng khoán TP.Hồ Chí Minh Để sàng lọc các thang đo khái niệm, nghiên cứu áp dụng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA Tất cả dữ liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS trong toàn bộ quá trình nghiên cứu.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Đề tài này nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TP.Hồ Chí Minh Đối tượng khảo sát là các nhà đầu tư cá nhân từ 20 tuổi trở lên, những người đang tham gia đầu tư trên sàn chứng khoán này.

Kết cấu luận văn

Luận văn được tổ chức thành 5 chương, gồm:

Chương 1: Tổng quan: lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của đề tài

Chương 2: Cơ sở lý thuyết: nêu ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: trình bày quy trình nghiên cứu, các thang đo và mẫu nghiên cứu định lượng chính thức

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Giới thiệu

Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2 này nhằm mục đích nghiên cứu lại các nghiên cứu Trên cơ sở này, mô hình nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở các giả thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình

Hiện nay, các nhà đầu tư cá nhân chiếm khoảng 25 - 30% tổng số cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, trong khi các nhà đầu tư tổ chức như quỹ đầu tư, công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm nắm giữ phần còn lại So với các thị trường chứng khoán phát triển trên thế giới, nơi tỷ lệ nhà đầu tư cá nhân chỉ khoảng 10%, Việt Nam đang có một tỷ lệ cao hơn đáng kể.

 Nhà đầu tư cá nhân chuyên nghiệp

Các nhà đầu tư chuyên nghiệp thường là những người có nền tảng vững chắc trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh, với kiến thức sâu rộng về thị trường chứng khoán và nguồn vốn lớn Họ đầu tư mạnh vào các công ty cụ thể, chủ yếu theo dõi thị trường trực tuyến và thực hiện giao dịch từ xa, chỉ thỉnh thoảng mới xuất hiện trực tiếp trên sàn Một đặc điểm nổi bật của họ là khả năng giữ bình tĩnh, không để lộ cảm xúc, bất kể là thắng hay thua, luôn quan sát và tính toán một cách thận trọng.

Một điểm khác biệt quan trọng giữa nhà đầu tư chuyên nghiệp và không chuyên là cách thức chia sẻ thông tin Các nhà đầu tư chuyên nghiệp thường chọn những đối tác có trình độ tương đương và thiết lập câu lạc bộ chứng khoán để trao đổi thông tin về các công ty, thay vì chỉ tập trung vào việc góp vốn để "đánh hội đồng".

Nhà đầu tư cá nhân nghiệp dư là một nhóm đông đảo trong thị trường chứng khoán, thường đến với tâm trạng háo hức tìm kiếm cơ hội làm giàu nhanh chóng Họ xem thị trường như một canh bạc, chú trọng vào lợi nhuận ngắn hạn và thường xuyên theo dõi diễn biến giá cả Sự quan tâm của họ chủ yếu xoay quanh thời điểm mua và bán, dẫn đến việc họ thường tụ tập, thảo luận và tìm kiếm thông tin từ những người có kinh nghiệm Dễ bị dao động bởi ý kiến của người khác, họ thường thể hiện cảm xúc rõ ràng: vui mừng khi cổ phiếu tăng và buồn bã khi thua lỗ.

Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, nhằm giúp các nhà quản lý phát triển chiến lược thu hút thị trường và phục hồi thị trường chứng khoán tại Việt Nam Việc tìm ra công thức chung để dự đoán hành vi của các nhà đầu tư cá nhân là một thách thức phức tạp.

Cơ sở lý thuyết

Lý thuyết tài chính hành vi được gắn liền với khái niệm quyết định đầu tư

2.2.1 Lý thuyết tài chính hành vi

Lý thuyết tài chính hành vi nghiên cứu tác động của tâm lý, sinh lý, xã hội và các yếu tố tài chính đến quyết định của cá nhân và tổ chức Nó bao gồm các khái niệm như sự quá tự tin, ảnh hưởng của kinh nghiệm quá khứ, lý thuyết hối hận, viễn cảnh tương lai, hành vi bầy đàn và ảo tưởng của kẻ đánh bạc.

Trong suốt thập niên 90, Lý thuyết tài chính hành vi bắt đầu xuất hiện trên các tạp chí khoa học và ấn phẩm kinh doanh, mặc dù thực tế nó đã tồn tại hơn 150 năm trước và được xuất bản lần đầu tiên trong sách.

Năm 1841, tác phẩm “Mackay’s Extraordinary Popular Delusions And The Madness of Crowds” đã chỉ ra mối liên hệ giữa hành vi con người và thị trường tài chính Hiện nay, khái niệm “tâm lý đầu tư” và “tâm lý tài chính” ngày càng được nhắc đến nhiều trong các tài liệu nghiên cứu.

Nền tảng lý thuyết hành vi tài chính được xây dựng từ sự đóng góp của nhiều học giả có chuyên môn trong các lĩnh vực tâm lý học, tài chính học, xã hội học và kinh tế học Trong đó, kinh tế học bao gồm các kiến thức liên quan đến quản lý, marketing, tài chính, công nghệ và kế toán, tạo nên một khung lý thuyết vững chắc cho việc nghiên cứu hành vi tài chính.

Lý thuyết tài chính hành vi giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về bản thân, từ đó nâng cao khả năng ra quyết định đầu tư hiệu quả.

Có nhiều định nghĩa về lý thuyết tài chính hành vi, theo Victor Ricciardi

Lý thuyết tài chính hành vi của Helen K Simon được xây dựng trên ba nền tảng chính: tâm lý học, xã hội học và tài chính, ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư, bao gồm cá nhân, nhóm và tổ chức Đề tài này tập trung vào nghiên cứu nhà đầu tư chứng khoán cá nhân, do đó việc áp dụng lý thuyết tài chính hành vi là hoàn toàn phù hợp.

Mô hình cơ bản của lý thuyết tài chính hành vi:

Hình 2.1 Mô hình cơ bản lý thuyết tài chính hành vi

Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu hành vi và quá trình suy nghĩ của con người, từ những hành vi đơn giản đến những hành vi phức tạp Ngành này thường giải thích các dạng hành vi khác nhau, giúp hiểu rõ hơn về tâm lý con người.

- Sự tiến hóa của sinh vật học

- Những vấn đề liên quan đến bộ não con người

- Xã hội, văn hóa và những kinh nghiệm bản thân hình thành nên nhận thức, thái độ và hành vi con người

- Khi nghiên cứu hành vi của các nhà đầu tư, khái niệm tâm lý học sẽ trả lời được một số câu hỏi như :

Tài chính Tâm lý học

- Tại sao nhà đầu tư bị thu hút bởi loại cổ phiếu này, mà không phải loại cổ phiếu khác?

- Tại sao nhà đầu tư lại tỏ ra do dự khi mua cổ phiếu, mặc dù trước đó họ đã mặc cả để mua được cổ phiếu đó?

Nhiều nhà đầu tư cảm thấy cần giữ lại cổ phiếu dù biết rằng giá đã tăng kịch trần, điều này thường dẫn đến việc giảm lợi nhuận của họ Sự do dự này có thể xuất phát từ tâm lý sợ mất mát hoặc hy vọng rằng giá cổ phiếu sẽ tiếp tục tăng trong tương lai Tuy nhiên, việc giữ lại những cổ phiếu này có thể khiến họ bỏ lỡ cơ hội đầu tư khác và ảnh hưởng tiêu cực đến danh mục đầu tư của mình.

- Tại sao các nhà đầu tư vẫn không bán các cổ phiếu mình thua lỗ, khi vẫn biết cổ phiếu này đã đến giai đoạn suy tàn?

Nhiều nhà đầu tư cảm thấy chán nản mặc dù đã sở hữu một danh mục đầu tư tốt, bởi họ khao khát tạo ra nhiều hoạt động đầu tư hơn để gia tăng lợi nhuận Sự thiếu động lực này có thể xuất phát từ việc không thấy được cơ hội mới hoặc cảm giác bão hòa trong thị trường Việc tìm kiếm những cơ hội đầu tư mới và đa dạng hóa danh mục có thể giúp họ khôi phục lại sự hứng thú và đạt được mục tiêu tài chính.

- Tại sao các nhà đầu tư thường đầu tư theo lời bạn bè người thân báo chí… hơn là các thông tin đã được công bố?

Ngành khoa học nghiên cứu hành vi xã hội của con người tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội đến thái độ và hành vi của cá nhân Nhiều yếu tố khác nhau có tác động đến thái độ và hành vi của con người, điều này cho thấy sự phức tạp trong tương tác xã hội.

- Cấu trúc xã hội : gia đình, tổ chức mà con người đang sinh hoạt…

- Phạm trù xã hội : tuổi tác, giới tính, chủng tộc…

- Những vấn đề thành lập xã hội : quan hệ họ hàng, kinh tế, chính trị, tôn giáo…

Bài viết tập trung vào việc xác định giá trị và quá trình ra quyết định trong lĩnh vực tài chính Cấu trúc tài chính liên quan đến các yếu tố như vốn, giá cả, đầu tư và quản lý nguồn lực.

Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các công ty và cá nhân huy động vốn cần thiết để thực hiện các mục tiêu kinh doanh của họ thông qua các thể chế, quá trình và cơ cấu.

Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các quyết định chi tiêu của con người, ảnh hưởng đến đời sống cá nhân, gia đình và xã hội Cá nhân và doanh nghiệp có thể tham gia thị trường này một cách chủ động hoặc thụ động Đối với cá nhân, thị trường tài chính giúp nâng cao thu nhập và tối ưu hóa tài sản cho tương lai Còn đối với doanh nghiệp, nó cung cấp nguồn lực và cải thiện hiệu quả quản trị tài chính.

Thị trường tài chính là cơ chế nơi các tài sản tài chính được giao dịch và giá cả của chúng được xác định bởi các lực lượng tham gia.

2.2.2 Mô hình nghiên cứu về quyết định đầu tư

Hussen A Hassan Al-Tamimi (2006) đã tiến hành nghiên cứu tại thị trường Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất (UAE) để xác định 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.

- Hình ảnh của doanh nghiệp

- Thông tin kế toán của doanh nghiệp

- Ý kiến từ các nhà tư vấn

- Nhu cầu tài chính cá nhân

Kết quả của Hussen A Hassan Al-Tamimi: [13, trang 233]

Giả thuyết nghiên cứu và mô hình

Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ, tác giả đã xác định rằng quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân chịu ảnh hưởng bởi năm yếu tố chính.

2.3.1 Hình ảnh doanh nghiệp ( Firm image )

Dựa trên nghiên cứu của Hussen A Hassan Al-Tamimi, Al Anood Bin Kalli đã xác định 9 thành phần quan trọng về hình ảnh doanh nghiệp mà các nhà đầu tư cần xem xét trước khi đưa ra quyết định đầu tư.

- Cảm nhận về hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp

- Danh tiếng của các cổ đông của doanh nghiệp

- Vị thế công ty trong ngành

- Sự sáng tạo của thị trường tài chính có tổ chức

- Cảm nhận về nền kinh tế

- Các hoạt động cộng đồng của doanh nghiệp

- Doanh nghiệp có tốc độ phát triển nhanh

Hình ảnh doanh nghiệp được đánh giá tổng thể bởi các nhà đầu tư dựa trên nhận thức của họ về các tiêu chí tạo nên danh tiếng, uy tín và niềm tin Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ấn tượng và sự tin cậy của doanh nghiệp trong mắt công chúng.

Hình ảnh doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng hình ảnh tích cực của doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến quyết định đầu tư chứng khoán Nghiên cứu của Robert A Nagy và Robert W Obenberger cũng khẳng định điều này.

[21, trang 67] , về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân” (1994), đã được nhiều nước ứng dụng để thực hiện, điển hình là ở UAE

Vì vậy, tác giả đặt giả thuyết đối với khái niệm chất lượng cảm nhận trong nghiên này như sau :

Giả thuyết H1: Hình ảnh doanh nghiệp có quan hệ dương đối với quyết định đầu tư chứng khoán

2.3.2 Thông tin kế toán (Accounting information)

Theo Hussein A Hassan, Al-Tamimi (2006), trước khi quyết định đầu tư vào thị trường chứng khoán, họ thường quan tâm đến các thông tin kế toán như:

Khả năng bán được của cổ phiếu

Lợi nhuận kỳ vọng kiếm được

Khả năng giá cổ phiếu

Thông tin quá khứ của cổ phiếu

Doanh nghiệp cần cung cấp thông tin kế toán đầy đủ và chính xác để giúp các nhà đầu tư có cơ sở vững chắc trong việc xem xét và lựa chọn đầu tư hiệu quả.

Theo nghiên cứu của Robert A Nagy và Robert W Obenberger (1994), việc công bố đầy đủ thông tin kế toán của doanh nghiệp sẽ gia tăng niềm tin của các nhà đầu tư cá nhân, từ đó thúc đẩy xu hướng đầu tư vào doanh nghiệp cao hơn.

[21, trang 67] Vì vậy, tác giả đặt giả thuyết cho khái niệm thông tin kế toán trong nghiên này như sau :

Giả thuyết H2: Thông tin kế toán có quan hệ dương đối với với quyết định đầu tư chứng khoán

2.3.3 Thông tin trung lập (Neutral information)

Thông tin trung lập là nguồn tài liệu quý giá cho nhà đầu tư, giúp họ đưa ra quyết định trước khi đầu tư Các nguồn thông tin này bao gồm diễn đàn chứng khoán, bài viết từ báo chí và các tuyên bố chính thức từ các công ty chứng khoán.

Theo Al Anood Bin Kalli (2009), nhà đầu tư thường xem xét đến yếu tố thông tin trung lập như [6, trang 513]:

Sự biến động tăng giảm của chỉ số chứng khoán Tìn tức từ báo chí

Những tuyên bố từ chính phủ

Tỉ lệ nắm giữ cổ phiếu nhà nước Chỉ số kinh tế hiện hành (GDP)

Giá hiện tại của chứng khoán đang được niêm yết

Nhà đầu tư luôn tìm kiếm thông tin đáng tin cậy để đưa ra quyết định đầu tư, nhưng việc xác định nguồn thông tin chất lượng không hề đơn giản Nghiên cứu của Robert A Nagy và Robert W Obenberger (1994) cùng Hussen A Hassan Al-Tamimi (2006) cho thấy thông tin có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư Nếu thiếu các nguồn thông tin hỗ trợ, nhà đầu tư sẽ ngần ngại trong việc đưa ra quyết định Vì vậy, tác giả đặt ra giả thuyết cho khái niệm giá cả hành vi trong nghiên cứu này.

Giả thuyết H3: Thông tin trung lập có quan hệ dương đối với quyết định đầu tư chứng khoán

2.3.4 Ý kiến từ nhà tư vấn (Advocale information)

Theo Al Anood Bin Kalli (2009) [6, trang 513], các ý kiến từ nhà tư vấn ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân Bao gồm:

Thứ nhất, tư vấn từ người môi giới Thứ hai, ý kiến của các thành viên trong gia đình Thứ ba, ý kiến từ đồng nghiệp, bạn bè

Thứ tư, ý kiến từ các cổ đông trong công ty

Do đó, tác giả đặt giả thuyết cho khái niệm ý kiến từ nhà tư vấn trong nghiên cứu này như sau :

Giả thuyết H4: Ý kiến từ nhà tư vấn có quan hệ dương đối với quyết định đầu tư chứng khoán

2.3.5 Nhu cầu tài chính cá nhân (Personal financial needs)

Nhà đầu tư cá nhân luôn tìm kiếm lợi nhuận cao từ việc đầu tư cổ phiếu, chủ yếu thông qua sự chênh lệch giá thị trường khi mua bán Khác với lợi nhuận từ cổ tức mà nhà đầu tư phải chờ đến kỳ hạn cụ thể để nhận, họ thường kỳ vọng vào việc nhận cổ tức từ các doanh nghiệp mà họ đầu tư Do đó, mong muốn kiếm lợi nhuận từ cổ tức cũng là một yếu tố quan trọng trong quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.

Mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư cá nhân ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ Các nhà đầu tư trẻ thường chấp nhận rủi ro cao để tìm kiếm lợi nhuận lớn, trong khi nhà đầu tư lớn tuổi thường e ngại rủi ro và ưu tiên những cơ hội đầu tư ổn định với mức rủi ro thấp, đặc biệt khi họ gần đến tuổi nghỉ hưu.

Nghiên cứu của Robert A Nagy và Robert W Obenberger (1994) đã xác định 6 yếu tố quan trọng trong lĩnh vực tài chính cá nhân, nhấn mạnh sự hấp dẫn từ các thị trường đầu tư khác.

Sự đa dạng hóa cần thiết

Kỳ vọng thất bại trong thị trường tài chính quốc tế

Sự thoải mái của những quỹ tín dụng

Kỳ vọng thất bại trong thị trường tài chính nội địa

Giả thuyết H5: Nhu cầu tài chính cá nhân có quan hệ dương đối với quyết định đầu tư chứng khoán

Từ những giả thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau :

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Thông tin trung lập Ý kiến từ nhà tư vấn

Nhu cầu tài chính cá nhân

Tóm tắt

Chương 2 này giới thiệu lý thuyết tài chính hành vi, quyết định đầu tư và các yếu tố có thể tác động đến quyết định đầu tư Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu định tính, chương này đưa ra mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu này giả thuyết là quyết định đầu tư chịu tác động bởi các yếu tố: hình ảnh công ty, thông tin kế toán, thông tin trung lập, ý kiến từ nhà tư vấn và nhu cầu tài chính cá nhân Chương tiếp theo sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Trong chương 2, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về quyết định đầu tư cùng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định này Cơ sở lý thuyết này sẽ là nền tảng cho nghiên cứu của tác giả trong chương 3.

Chương 3 này, tác giả sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong điều chỉnh và đánh giá các thang đo Nội dung chính của chương bao gồm 2 phần:

(1) Thiết kế nghiên cứu, trong đó trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng

(2) Các thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu.

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính: đầu tiên là nghiên cứu sơ bộ với phương pháp định tính và định lượng, tiếp theo là nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân.

Bảng 3.1 : Tiến độ nghiên cứu

Bước Phương pháp Kỹ thuật Mẫu Thời gian

Khảo sát ý kiến Phỏng vấn tay đôi Thảo luận nhóm

Tháng 6/2013 Định lượng Phỏng vấn trực tiếp,

Chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp,

Google Documents 342 Từ tháng 8/2013 đến tháng 10/2013 b Nghiên cứu sơ bộ định tính

Từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2013, tại TP.HCM, một nghiên cứu đã được tiến hành nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo các khái niệm nghiên cứu, thực hiện theo một quy trình có hệ thống.

Thy thập ý kiến: (Xem phụ lục 1)

Tác giả tiến hành khảo sát sơ bộ 20 nhà đầu tư cá nhân và nhân viên công ty chứng khoán để thu thập ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Qua việc tổng hợp các ý kiến này, tác giả xác định những quan tâm chính của nhà đầu tư cá nhân trong thị trường chứng khoán.

Phỏng vấn tay đôi: (Xem phụ lục 2)

Từ đó, tác giả thiết kế một dàn bài sẵn, bao gồm các thông tin cần khảo sát như sau:

 Thông tin chung về nhà đầu tư cá nhân:

Sàn đầu tư: sàn TPHCM, sàn Hà Nội

Thời gian tham gia thị trường chứng khoán

Loại nhà đầu tư: dài hạn, ngắn hạn

 Thông tin về các ý kiến về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân:

Vị trí, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường

Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp

Nhà đầu tư cá nhân có đặt ra mức lợi nhuận khi đầu tư cổ phiếu?

Có quan tâm đến việc kiếm lợi nhuận từ cổ tức của công ty?

Số lượng, số loại cổ phiếu như thế nào?

Chỉ số chứng khoán trên thị trường?

Thông tin về ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động: ngành gì, tốc độ tăng trưởng của ngành

Nguồn thông tin từ doanh nghiệp như: chính sách đầu tư, ban lãnh đạo, chính sách chia cổ tức…

Những thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp

Thông tin về cổ phiếu như: giá, cổ tức, loại cổ phiếu, khối lượng giao dịch,…

 Các thông tin cá nhân: giới tính, độ tuổi, trình độ, tình trạng gia đình, thu nhập, nghề nghiệp,…

Bài viết trình bày kết quả phỏng vấn tay đôi với 5 nhà đầu tư cá nhân và 1 chuyên viên môi giới chứng khoán từ Công ty Cổ phần chứng khoán Maybank Kim Eng Trong số 5 nhà đầu tư, có 3 người tham gia sàn TP.Hồ Chí Minh và 2 người tham gia cả hai sàn TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội, với tỷ lệ giới tính cân đối, trong đó 2 người là nữ Thời gian tham gia thị trường của 2 nhà đầu tư là từ 3 năm trở lên, trong khi 3 người còn lại có thời gian trên 1 năm, cho thấy khả năng nhận định thông tin thị trường chứng khoán là đáng tin cậy Dựa trên 20 ý kiến khảo sát từ nhà đầu tư cá nhân và phỏng vấn tay đôi, tác giả đã xây dựng thang đo nháp kết hợp với các gợi ý từ các thành phần thang đo.

Thảo luận nhóm: (Xem phụ lục 3)

Tác giả đã tiến hành thảo luận với hai nhóm đầu tư gồm 9 nam và 9 nữ để xác định mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Qua phỏng vấn, hai nhóm đã đánh giá các yếu tố theo thang điểm từ 1 đến 3, với 1 là ít quan trọng, 2 là quan trọng và 3 là rất quan trọng Trong quá trình thảo luận, các ý kiến bổ sung được ghi nhận và một số biến được đề nghị loại bỏ Sau khi tổng hợp kết quả, tác giả đã loại bỏ một số yếu tố không quan trọng hoặc trùng lặp, dẫn đến việc xây dựng thang đo sơ bộ với 43 biến quan sát đại diện cho 5 khái niệm nghiên cứu cần đo lường.

Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện nhằm điều chỉnh thang đo sơ bộ đã xây dựng từ nghiên cứu sơ bộ định tính Dựa trên các lý thuyết và nghiên cứu trước đây, một tập hợp các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư đã được xác định (Bảng 3.2) Sau đó, các yếu tố này được kết hợp với nghiên cứu sơ bộ định tính để hoàn thiện thang đo cuối cùng Tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi chi tiết sử dụng thang đo Likert.

Nghiên cứu định tính đã xác định 5 mức độ quan trọng của các yếu tố, dựa trên khảo sát sơ bộ định lượng với 150 mẫu Phương pháp kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA đã được áp dụng để điều chỉnh các biến trong bảng câu hỏi khảo sát (xem phụ lục 4).

Bảng 3.2 : Các nghiên cứu về ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tài chính

(tiếng anh) Tác giả (năm)

Thông tin trung lập Ý kiến từ nhà tư vấn

Nhu cầu tài chính cá nhân

Firm- image Accounting information Newtral information Advocale information Personal financial needs

Xã hội Ý kiến từ nhà tư vấn

Nhu cầu tài chính cá nhân

Newtral information Accounting information Firm- image

Classic Social relevance Advocate Recommendation Personal financial needs

Nagy and Robert W.Obenberger (1994) Đánh giá thang đo sơ bộ

Phân tích độ tin cậy Cronbach Anpha

Tác giả đã kiểm định độ tin cậy của thang đo sơ bộ bằng cách loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3, đồng thời yêu cầu Cronbach Alpha phải từ 0,7 trở lên Cụ thể, biến HA9 (Quan tâm đến các hoạt động cộng đồng của công ty) và biến TL1 (Ảnh hưởng từ những tin đồn về sự biến động trên thị trường chứng khoán) đã bị loại do không đạt yêu cầu Các kết quả kiểm định độ tin cậy còn lại cho thấy tất cả các thang đo đều đạt tiêu chuẩn, do đó được sử dụng trong các bước phân tích EFA cho khảo sát sơ bộ (Xem chi tiết tại phụ lục 5).

Bảng 3.3: Kiểm định các thang đo sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's alpha nếu loại biến Hình ảnh doanh nghiệp Cronbach Alpha = 957

Thông tin kế toán Cronbach Alpha = 935

Thông tin trung lập Cronbach Alpha = 897

TL8 20.0500 26.450 904 858 Ý kiến từ nhà tư vấn Cronbach Alpha = 944

Nhu cầu tài chính cá nhân Cronbach Alpha = 937

Quyết định đầu tư Cronbach Alpha = 809

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Khi thang đo đạt độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA với các yêu cầu sau:

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.5 với mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0.05

Hệ số tải nhân tố (Factor loading) phải đạt ≥ 0.5 để thang đo được chấp nhận Tổng phương sai trích cần ≥ 50% và hệ số Eigenvalue phải lớn hơn 1 Để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố, sự khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố cần lớn hơn 0.3 Trong phân tích EFA với thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, tác giả áp dụng phương pháp Principal Component Analysis kết hợp với phép xoay Varimax và chỉ dừng lại ở các yếu tố có eigenvalue >1.

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 39 biến quan sát được nhóm thành 5 nhân tố, với hệ số KMO đạt 0.873, cho thấy EFA phù hợp với dữ liệu Kiểm định Bartlett’s cho giá trị Chi-square là 5934 với mức ý nghĩa 0.000, xác nhận các biến quan sát có tương quan với nhau Phương sai trích đạt 75.954%, cho thấy 4 nhân tố giải thích gần 80% biến thiên của dữ liệu, do đó các thang đo rút ra là chấp nhận được Điểm dừng trích các yếu tố tại nhân tố thứ 4 với Eigenvalue=1.681 (Chi tiết có trong Phụ lục 6).

Bảng 3.4: Kết quả phân tích EFA theo bảng Total Variance Explanined

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Bảng 3.5: Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

25 YK3 869 Ý kiến từ nhà tư vấn

Nhu cầu tài chính cá nhân

Thang đo quyết định đầu tư cần đảm bảo độ tin cậy và tính kết dính của các nhân tố Để đạt được điều này, việc phân tích nhân tố là cần thiết nhằm xác định các yếu tố này có tạo thành một nhân tố tổng hợp với Eigenvalue lớn hơn 1 hay không Nếu các yếu tố đo lường quyết định đầu tư có độ kết dính cao và cùng thể hiện một phạm trù thống nhất, điều này sẽ khẳng định tính hợp lý của thang đo.

Sau khi thực hiện phân tích EFA, bốn biến quan sát của thang đo quyết định đầu tư đã được nhóm thành một nhân tố duy nhất, không có biến nào bị loại Kết quả cho thấy EFA đạt được hệ số KMO là 0.819 và phương sai trích gần 57.83% Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố trên 0.5, trong khi mức ý nghĩa kiểm định của Bartlett là 0.000 (Chi tiết cụ thể có trong Phụ lục 6).

Bảng 3.6 : Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định đầu tư

KMO và kiểm định Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Tóm tắt: Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach

Sau khi loại bỏ các biến không đạt yêu cầu, phân tích nhân tố EFA đã rút ra 5 nhân tố chính Tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi chính thức với 39 biến quan sát, đại diện cho 5 khái niệm nghiên cứu cần đo lường.

Tác giả đã điều chỉnh bảng câu hỏi chính thức sau khi loại bỏ các biến không cần thiết từ khảo sát sơ bộ Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm định lại mô hình đo lường, cũng như lý thuyết và các giả thuyết liên quan trong mô hình.

Bài nghiên cứu sử dụng thang đo chính thức cho nghiên cứu định lượng, được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA Đối tượng phỏng vấn là các nhà đầu tư cá nhân hoạt động trên sàn chứng khoán TP.HCM Kết quả nghiên cứu được xử lý thông qua phần mềm SPSS 16.0.

Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết Định tính lần 3 (Thảo luận nhóm, hai nhóm, n = 18) Thang đo hoàn chỉnh Định lượng chính thức (phỏng vấn trực tiếp, n = 342)

Loại các biến có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ

Kiểm tra hệ số anpha Loại các biến có trọng số EFA nhỏ

Kiểm tra yếu tố và phương sai trích được

Kiểm tra sự tương quan Phân tích hồi quy Kiểm định khác biệt về giới tính và thu nhập

Thang đo nháp Định tính lần 1 (Phỏng vấn 20 ý kiến) Định tính lần 2 (Phỏng vấn tay đôi, n = 5) Định lượng sơ bộ (Phỏng vấn trực tiếp, n = 150)

Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Thang đo

Nghiên cứu này sử dụng thang đo dựa trên lý thuyết và các thang đo quốc tế, đã được điều chỉnh để phù hợp với nhà đầu tư tại Việt Nam Quá trình nghiên cứu bao gồm khảo sát 20 ý kiến, phỏng vấn tay đôi, thảo luận nhóm và khảo sát định lượng với 150 mẫu Kết quả xác định 5 khái niệm nghiên cứu chính: (1) hình ảnh doanh nghiệp, (2) thông tin kế toán, (3) thông tin trung lập, (4) ý kiến của nhà tư vấn, và (5) nhu cầu tài chính cá nhân Các biến quan sát được đo bằng thang đo Likert 5 mức, từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý.

Khi đầu tư chứng khoán, các nhà đầu tư cá nhân thường chú trọng đến hình ảnh doanh nghiệp, bao gồm danh tiếng của cổ đông, uy tín và vị thế trong ngành, đạo đức kinh doanh, cảm nhận về nền kinh tế và danh tiếng công ty Nghiên cứu này sử dụng thang đo của Al Anood Bin Kalli (2009) để đánh giá hình ảnh doanh nghiệp, với 9 biến quan sát đã được điều chỉnh Biến “Tôn giáo” và “các hoạt động cộng đồng của doanh nghiệp” đã bị loại bỏ, trong khi “Danh tiếng của cổ đông lớn nhất” và “Uy tín của doanh nghiệp” được thêm vào, phản ánh tâm lý của nhà đầu tư cá nhân Việt Nam khi xem xét danh tiếng của các cổ đông lớn Các biến quan sát còn lại được ký hiệu từ HA1 đến HA9.

HA1 : Tôi quan tâm đến sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp

HA2 : Tôi quan tâm đến uy tín của doanh nghiệp

HA3 : Tôi quan tâm đến thương hiệu của doanh nghiệp

HA4 : Tôi quan tâm đến những doanh nghiệp có tốc độ phát triển nhanh

HA5: Tôi quan tâm đến vị thế của doanh nghiệp trong ngành (thị phần)

HA6: Tôi quan tâm đến danh tiếng của cổ đông lớn nhất của DN

HA7: Tôi quan tâm đến danh tiếng người lãnh đạo doanh nghiệp

HA8: Tôi quan tâm đến chuẩn mực đạo đức của doanh nghiệp

HA9: Tôi quan tâm đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

3.3.2 Thang đo thông tin kế toán

Thang đo thông tin kế toán được ký hiệu là KT được đo lường dựa theo thang đo nghiên cứu của Hussenin A.Hassan Al - Tamimi (2006) [13, trang

Trong nghiên cứu sơ bộ, thang đo đã được điều chỉnh từ 6 biến quan sát ban đầu, bổ sung thêm 2 biến "Giá hợp lý của cổ phiếu" và "Kết quả phân tích kỹ thuật" Điều này phản ánh mối quan tâm của các nhà đầu tư về giá cổ phiếu và phân tích kỹ thuật nhằm dự đoán xu hướng biến động của cổ phiếu Cuối cùng, thang đo hiện có 8 biến quan sát, được ký hiệu từ KT1 đến KT8.

KT1: Tôi quan tâm đến tỷ lệ cổ tức được trả trong quá khứ

KT2: Tôi quan tâm đến lợi nhuận mong đợi

KT3: Tôi quan tâm đến tính minh bạch của các báo cáo tài chính

KT4: Tôi quan tâm đến kỳ hạn chia cổ tức

KT5: Tôi xem xét đến tỷ lệ chia cổ tức

KT6: Tôi cân nhắc giá hợp lý của cổ phiếu

KT7: Tôi xem xét các kết quả phân tích kỹ thuật

KT8: Tôi xem xét tính thanh khoản của cổ phiếu

3.3.3 Thang đo thông tin trung lập

Trong nghiên cứu này, thông tin trung lập được đo lường theo thang đo của Al Anood Bin Kalli (2009), đã được điều chỉnh từ 6 biến quan sát ban đầu Sau khi bổ sung biến quan sát "Quyết định theo số đông các nhà đầu tư khác (tâm lý bầy đàn)", thang đo hiện có 7 biến quan sát, ký hiệu từ TL1 đến TL7 Hiện tượng "suy nghĩ theo nhóm" cho thấy rằng quyết định của tập thể thường chính xác hơn so với quyết định của từng cá nhân.

Tôi rất chú ý đến sự biến động của chỉ số chứng khoán và thường xuyên tìm hiểu thông tin phân tích cổ phiếu trên các diễn đàn chứng khoán.

TL3: Tôi quyết định đầu tư theo số đông các nhà đầu tư khác

Tôi thường xuyên theo dõi thông tin từ báo chí để cập nhật tình hình kinh tế, bao gồm các chỉ số như GDP và lạm phát Bên cạnh đó, tôi cũng chú ý đến các chính sách của Chính phủ, chẳng hạn như thuế và lãi suất vay, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đầu tư Cuối cùng, tôi xem xét giá cổ phiếu gần đây để đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

3.3.4 Thang đo ý kiến từ nhà tư vấn

Trong nghiên cứu này, ý kiến của nhà tư vấn được đánh giá thông qua thang đo của Al Anood Bin Kalli (2009) với 6 biến quan sát được ký hiệu từ YK1 đến YK6.

YK1: Tôi bị tác động từ chuyên viên phân tích thị trường có kinh nghiệm YK2: Tôi bị tác động từ ý kiến của nhân viên môi giới

YK3: Tôi bị tác động từ ý kiến của người thân

YK5: Tôi bị tác động từ nhận định của các công ty chứng khoán

YK6: Tôi bị tác động từ các cổ đông lớn trong công ty

3.3.5 Thang đo nhu cầu tài chính cá nhân

Danh tiếng được đo lường dựa theo thang đo của Hussenin A.Hassan

Al - Tamimi (2009) [13, trang 233] với 4 biến quan sát, ký hiệu từ NC1 đến NC4:

YK1: Tôi đầu tư do sự hấp dẫn của thị trường chứng khoán

YK2: Tôi muốn kiếm lợi nhuận từ việc mua bán cổ phiếu

YK3: Tôi muốn kiếm lợi nhuận từ cổ tức công ty

YK3: Tôi muốn sở hữu cổ phiếu nhiều công ty khác nhau

3.3.6 Thang đo quyết định đầu tư

Quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trong thị trường chứng khoán được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Nghiên cứu của Robert A Nagy và Robert W Obenberger chỉ ra rằng quyết định đầu tư có thể được đo lường bằng các thang đo cụ thể, phản ánh tâm lý và chiến lược của nhà đầu tư Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp nhà đầu tư cá nhân đưa ra những quyết định hợp lý và hiệu quả hơn trong quá trình đầu tư.

A Nagy and Robert W Obenberger (1994) [21, trang 67], với 5 biến quan sát, ký hiệu từ QD1 đến QD5:

QD1: Quyết định đầu tư chứng khoán của tôi bị ảnh hưởng từ những hình ảnh của doanh nghiệp

QD2: Quyết định đầu tư chứng khoán của tôi dựa trên thông tin kế toán tốt của doanh nghiệp

QD3: Quyết định đầu tư chứng khoán của tôi dựa trên thông tin trung lập có uy tín

QD4: Sự ủng hộ từ các nhà tư vấn ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của tôi

QD5: Nhu cầu tài chính cá nhân ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của tôi.

Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức

Mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, một hình thức chọn mẫu phi xác suất cho phép nhà nghiên cứu tiếp cận các đối tượng một cách dễ dàng Phương pháp này mang lại ưu điểm lớn về khả năng tiếp cận nhanh chóng, đặc biệt khi có giới hạn về thời gian và chi phí Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là không thể xác định chính xác sai số do cách thức lấy mẫu, điều này có thể ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Kích cỡ mẫu nghiên cứu được xác định theo công thức của Tabachnick là N≥50 + 8p, với p là số biến độc lập Trong nghiên cứu này, với 5 biến độc lập, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là 90 Tác giả đã quyết định thu thập hơn 300 mẫu để đảm bảo tính chính xác của kết quả Để đạt được mục tiêu này, tác giả đã gửi 370 bảng câu hỏi trực tiếp đến các nhà đầu tư cá nhân tại các sàn chứng khoán TP.Hồ Chí Minh và thu về 199 mẫu hợp lệ Đồng thời, công cụ Google Documents cũng được sử dụng để khảo sát thêm, thu về 143 mẫu hợp lệ Cuối cùng, tổng số mẫu hợp lệ thu thập được là 342, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.

(Chi tiết đặc điểm mẫu xem tại chương 4)

Tóm tắt

Chương này trình bày các nội dung sau: (1) Phương pháp nghiên cứu;

(2) Quy trình nghiên cứu; (3) Các thang đo; (4) Chọn mẫu, kích cỡ mẫu và địa bàn lấy mẫu

Chương tiếp theo sẽ trình bày các kết quả kiểm định thang đo, phân tích nhân tố, kiểm định mô hình và các giả thiết nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Chương này sẽ trình bày kết quả của quá trình nghiên cứu, cụ thể bao gồm những nội dung sau:

(1) Mô tả và phân tích mẫu thu được

(2) Kết quả kiểm định các thang đo

(3) Phân tích kết quả hồi quy đa biến

(4) Kiểm định tác động của biến định tính

Mô tả mẫu

Kết quả khảo sát cho thấy có 181 nữ và 132 nam tham gia phỏng vấn, với tỷ lệ nam chiếm 64.6% và nữ 35.4% Mặc dù có sự chênh lệch giới tính trong mẫu khảo sát, nhưng điều này là chấp nhận được do thực tế cho thấy nam giới thường có xu hướng đầu tư nhiều hơn nữ giới, đặc biệt trong lĩnh vực thị trường chứng khoán.

Hình 4.1: Mô tả mẫu giới tính

Theo kết quả khảo sát, trong số các nhà đầu tư tham gia phỏng vấn, có 206 người (60.2%) sở hữu trình độ đại học trở lên, 119 người (34.8%) có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng, và 17 người (5%) có trình độ trung học phổ thông.

Hình 4.2: Mô tả mẫu trình độ học vấn

Về độ tuổi: đa phần đối tượng khảo sát có độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi (chiếm 45%) Những đối tượng có độ tuổi từ 20 - 25 tuổi chiếm 5%, từ 35 –

55 tuổi chiếm 40.1% Từ 55 tuổi trở lên chỉ chiếm 9.9%

Hình 4.3: Mô tả mẫu độ tuổi

Về tình trạng gia đình: 87.7 % nhà đầu tư độc thân, 12.3 % đã có gia đình

Hình 4.4: Mô tả mẫu tình trạng gia đình

Về thu nhập hàng tháng: Nhà đầu tư có thu nhập hàng tháng từ 5 – 10 triệu chiếm 19.9%; 10 - 20 triệu chiếm 45.3 % và trên 20 triệu chiếm 34.8%

Hình 4.5: Mô tả mẫu thu nhập hàng tháng

Bảng 4.1 : Thống kê mẫu khảo sát

Trung cấp, cao đẳng 119 34.8 Đại học trở lên 206 60.2

Tình trạng gia đình Độc thân 300 87.7 Đã lập gia đình 43 12.3

Từ 10 đến 20 triệu đồng/tháng 155 45.5

Sau khi thu thập, dữ liệu được tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu qua công cụ SPSS 16.0, sau đó tiến hành làm sạch để đảm bảo tính chính xác và thống nhất Việc nhập liệu bao gồm dữ liệu thu thập trực tiếp qua internet bằng Google Documents, tuy nhiên, trong quá trình này có thể xảy ra sai lệch, thiếu sót hoặc không nhất quán Do đó, làm sạch số liệu là cần thiết để đảm bảo rằng dữ liệu đưa vào phân tích là đầy đủ và chính xác, từ đó giúp tác giả cung cấp thông tin có độ tin cậy cao.

Đánh giá thang đo

4.3.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach Anpha

Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach Alpha

Hệ số Cronbach là một công cụ thống kê quan trọng để đánh giá mức độ liên kết giữa các mục hỏi trong thang đo, giúp loại bỏ những biến và thang đo không phù hợp Nhiều nhà nghiên cứu đồng thuận rằng thang đo có giá trị Cronbach Alpha từ 0,8 trở lên là tốt, trong khi giá trị từ 0,7 đến gần 0,8 có thể được chấp nhận Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng cho rằng giá trị Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên có thể sử dụng được, đặc biệt trong trường hợp khái niệm đo lường là mới hoặc chưa quen thuộc với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.

Tác giả kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng cách loại bỏ các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và chỉ chọn thang đo khi chỉ số Cronbach Alpha đạt từ 0,7 trở lên.

Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu, cho phép chúng được sử dụng trong các bước phân tích EFA và hồi quy tiếp theo (thông tin chi tiết có tại phụ lục A).

Bảng 4.2 : Kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's alpha nếu loại biến Hình ảnh doanh nghiệp Cronbach Alpha = 940

Thông tin kế toán Cronbach Alpha = 929

Thông tin trung lập Cronbach Alpha = 895

TL7 20.35 26.26 839 863 Ý kiến từ nhà tư vấn Cronbach Alpha = 907

Nhu cầu tài chính cá nhân Cronbach Alpha = 896

Quyết định đầu tư Cronbach Alpha = 809

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương pháp thống kê giúp rút gọn nhiều biến quan sát có mối liên hệ với nhau thành một số lượng nhân tố ít hơn Phương pháp này không chỉ làm cho dữ liệu trở nên dễ hiểu hơn mà còn giữ lại hầu hết thông tin quan trọng từ tập biến ban đầu.

4.3.2.1 Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

Khi thang đo đạt độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA với các yêu cầu sau:

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.5 với mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0.05

Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5 Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và hệ số Eigenvalue >1

Để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố trong phân tích EFA, hệ số tải nhân tố của một biến quan sát phải khác biệt và lớn hơn 0,3 Trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, tác giả áp dụng phương pháp Principal Component Analysis kết hợp với phép xoay Varimax, đồng thời chỉ trích các yếu tố có eigenvalue lớn hơn 1.

Kết quả phân tích nhân tố chỉ ra rằng 39 biến quan sát được nhóm thành 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, với hệ số KMO đạt 0.888, cho thấy EFA phù hợp với dữ liệu Thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett’s đạt 9556 với mức ý nghĩa 0.000, chứng tỏ các biến quan sát có tương quan Phương sai trích đạt 69.017%, cho thấy 5 nhân tố giải thích gần 70% biến thiên của dữ liệu, đồng thời điểm dừng trích tại nhân tố thứ 4 với Eigenvalue=1.630 Hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5, trong đó hai biến quan sát TL4 và TL3 có factor loading lần lượt là 0.600 và 0.597.

(Kết quả cụ thể được trình bày ở Phụ lục B)

Bảng 4.3 : Kết quả phân tích EFA theo bảng Total variance explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared Loadings

Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

25 YK1 836 Ý kiến từ nhà tư vấn

Nhu cầu tài chính cá nhân

Nhân tố thứ nhất gồm 9 biến quan sát như sau:

HA1 Tôi quan tâm đến sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp

HA2 Tôi quan tâm đến uy tín của doanh nghiệp

HA3 Tôi quan tâm đến thương hiệu của doanh nghiệp

HA4 Tôi quan tâm đến những doanh nghiệp có tốc độ phát triển nhanh

HA5 Tôi quan tâm đến vị thế của doanh nghiệp trong ngành (thị phần)

HA6 Tôi quan tâm đến danh tiếng của cổ đông lớn nhất của DN

HA7 Tôi quan tâm đến danh tiếng người lãnh đạo doanh nghiệp

HA8 Tôi quan tâm đến chuẩn mực đạo đức của doanh nghiệp

HA9 Tôi quan tâm đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

Nhân tố này được đặt tên là Hình ảnh doanh nghiệp, ký hiệu : HA

Nhân tố thứ hai gồm 8 biến quan sát như sau:

KT1 Tôi quan tâm đến tỷ lệ cổ tức được trả trong quá khứ

KT2 Tôi quan tâm đến lợi nhuận mong đợi

KT3 Tôi quan tâm đến tính minh bạch của các báo cáo tài chính

KT4 Tôi quan tâm đến kỳ hạn chia cổ tức

KT5 Tôi xem xét đến tỷ lệ chia cổ tức

KT6 Tôi cân nhắc giá hợp lý của cổ phiếu

KT7 Tôi xem xét các kết quả phân tích kỹ thuật

KT8 Tôi xem xét tính thanh khoản của cổ phiếu

Nhân tố thứ ba gồm 7 biến quan sát như sau:

TL1 Tôi quan tâm đến sự biến động (tăng, giảm) của chỉ số chứng khoán

TL2 Tôi quan tâm đến thông tin phân tích cổ phiếu trên các diễn đàn chứng khoán

TL3 Tôi quyết định đầu tư theo số đông các nhà đầu tư khác (“Tâm lý bầy đàn”)

TL4 Tôi quan tâm đến thông tin từ báo chí

TL5 Tôi quan tâm đến chỉ số kinh tế (GDP, lạm phát…)

TL6 Tôi quan tâm đến chính sách của Chính phủ (thuế, lãi suất vay…)

TL7 Tôi xem xét đến giá gần đây của cổ phiếu

Nhân tố này được đặt tên là Thông tin trung lập, ký hiệu: TL

Nhân tố thứ tư gồm 6 biến quan sát như sau:

YK1 Tôi bị tác động từ chuyên viên phân tích thị trường có kinh nghiệm (quen biết) YK2 Tôi bị tác động từ ý kiến của nhân viên môi giới

YK3 Tôi bị tác động từ ý kiến của người thân

YK4 Tôi bị tác động từ ý kiến bạn bè

YK5 Tôi bị tác động từ nhận định của các công ty chứng khoán

YK6 Tôi bị tác động từ các cổ đông lớn trong công ty

Nhân tố này được đặt tên là Ý kiến từ nhà tư vấn ký hiệu : YK

Nhân tố thứ tư gồm 4 biến quan sát như sau:

NC1 Tôi đầu tư do sự hấp dẫn của thị trường chứng khoán

NC2 Tôi muốn kiếm lợi nhuận từ việc mua bán cổ phiếu

NC3 Tôi muốn kiếm lợi nhuận từ cổ tức công ty

NC4 Tôi muốn sở hữu cổ phiếu nhiều công ty khác nhau

Nhân tố này được đặt tên là Nhu cầu tài chính cá nhân ký hiệu : NC

4.3.2.2 Thang đo quyết định đầu tư Để đảm bảo độ tin cậy và độ kết dính của các nhân tố của Quyết định đầu tư đã đưa ra ở phần cơ sở lý thuyết, chúng ta cũng sẽ phải tiến hành phân tích nhân tố đối với các nhân tố của Quyết định đầu tư Mong đợi của chúng ta là các nhân tố này sẽ cùng nhau tạo thành một nhân tố (phạm trù) có Eigenvalue lớn hơn 1 Điều đó có nghĩa là năm yếu tố đo lường Quyết định đầu tư có độ kết dính cao và cùng thể hiện một phạm trù Quyết định đầu tư

Sau khi thực hiện phân tích EFA, năm biến quan sát của thang đo quyết định đầu tư đã được nhóm thành một nhân tố duy nhất mà không có biến nào bị loại bỏ Phân tích EFA cho thấy hệ số KMO đạt 0.824 và phương sai trích gần 58%, với các biến quan sát có hệ số tải nhân tố trên 0.5 Mức ý nghĩa kiểm định của Bartlett là 0.000, chứng tỏ sự phù hợp của mô hình (chi tiết được trình bày ở Phụ lục B).

Bảng 4.5 : Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định đầu tư

KMO và kiểm định Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Phương pháp trích : Principal Component Analysis a 1 nhân tố được trích

Mô hình nghiên cứu không thay đổi sau khi thực hiện phân tích nhân tố và kiểm định thang đo Cronbach alpha; 5 thành phần nhân tố vẫn được duy trì như trong mô hình đề xuất ban đầu.

Hình 4.6: Mô hình nghiên cứu sau khi phân tích EFA và kiểm định thang đo

Thông tin trung lập Ý kiến từ nhà tư vấn

Nhu cầu tài chính cá nhân

Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Sau khi hoàn thành giai đoạn phân tích nhân tố, năm nhân tố đã được chọn để kiểm định mô hình Giá trị của mỗi nhân tố được tính bằng trung bình của các biến quan sát liên quan Phân tích tương quan Pearson được áp dụng để đánh giá sự phù hợp của các thành phần trong mô hình hồi quy Kết quả từ phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết từ H1 đến H5, với mô hình hồi quy có cấu trúc cụ thể.

Quyết định đầu tư được xác định bởi một công thức bao gồm nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, hình ảnh doanh nghiệp đóng vai trò chủ chốt với trọng số 1 Tiếp theo, thông tin kế toán và thông tin trung lập cũng góp phần quan trọng với trọng số 2 và 3 Ý kiến từ nhà tư vấn mang lại cái nhìn chuyên môn và cần được xem xét Cuối cùng, nhu cầu tài chính cá nhân của nhà đầu tư cũng ảnh hưởng đến quyết định này Tất cả các yếu tố này được kết hợp với hằng số hồi quy và sai số để đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

Kiểm định hệ số tương quan Pearson được sử dụng để xác định mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Khi các biến có mối tương quan chặt chẽ, cần chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến trong quá trình phân tích hồi quy.

Theo ma trận tương quan, tất cả các biến đều có mối liên hệ có ý nghĩa ở mức 0.01 Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc là quyết định đầu tư và các biến độc lập cho thấy ý kiến từ nhà tư vấn có mối tương quan cao nhất (0.796) Điều này cho thấy rằng các biến độc lập này có thể được đưa vào mô hình để giải thích quyết định đầu tư.

Bảng 4.6: Ma trận tương quan giữa các biến

Thông tin trung lập Ý kiến từ nhà tư vấn

Nhu cầu tài chính cá nhân

374 144 105 1 Ý kiến từ nhà tư vấn

Nhu cầu TC cá nhân

Phân tích hồi quy được tiến hành với năm biến độc lập: Hình ảnh doanh nghiệp (HA), Thông tin kế toán (KT), Thông tin trung lập (TL), Ý kiến từ nhà tư vấn (YK) và Nhu cầu tài chính cá nhân (NC) Kết quả thống kê mô tả cho thấy sự ảnh hưởng của các biến này trong phân tích hồi quy.

Bảng 4.7: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy

Trung bình Độ lệch chuẩn Kích thước mẫu

Thông tin trung lập 3.4140 86082 342 Ý kiến từ nhà tư vấn 3.8913 76273 342

Nhu cầu tài chính cá nhân 3.2895 89777 342

Giá trị trung bình của các biến độc lập được tính dựa trên các biến quan sát thành phần, trong khi giá trị của biến phụ thuộc phản ánh quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân Phân tích được thực hiện bằng phương pháp Enter, cho phép đưa vào tất cả các biến cùng một lúc để xác định biến nào được chấp nhận Kết quả phân tích hồi quy đã được trình bày.

Kết quả phân tích cho thấy mô hình hồi quy đạt mức ý nghĩa 0.05, với hệ số R² hiệu chỉnh là 0.829, cho thấy khoảng 82.9% phương sai trong quyết định đầu tư được giải thích bởi năm biến độc lập: hình ảnh doanh nghiệp, thông tin kế toán, thông tin trung lập, ý kiến từ nhà tư vấn và nhu cầu tài chính cá nhân Phần còn lại, 17.1%, được giải thích bởi các yếu tố khác.

Bảng 4.8: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình

Mô hình Các biến được đưa vào Các biến bị loại bỏ Phương pháp

Hình ảnh doanh nghiệp Thông tin kế toán Thông tin trung lập Ý kiến từ nhà tư vấn Nhu cầu tài chính cá nhân

Biến phụ thuộc:Quyết định đầu tư

Sai số chuẩn dự đoán

Biến dự đoán: (Hằng số), Hình ảnh doanh nghiệp, Thông tin kế toán, Thông tin trung lập, Ý kiến từ nhà tư vấn, Nhu cầu tài chính cá nhân

Kiểm định F trong bảng phân tích phương sai (ANOVA) là phương pháp kiểm định giả thuyết nhằm đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể Kiểm định này tập trung vào mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập Với giá trị sig rất nhỏ (sig = 0.000) trong bảng ANOVA, cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể được áp dụng hiệu quả.

Bảng 4.9: Phân tích phương sai (hồi quy)

Mô hình Tổng các bình phương Df Bình phương trung bình F Sig

Trong nghiên cứu này, tổng cộng có 170.700 mẫu được phân tích với các biến dự đoán bao gồm hằng số, hình ảnh doanh nghiệp, thông tin kế toán, thông tin trung lập, ý kiến từ nhà tư vấn và nhu cầu tài chính cá nhân Biến phụ thuộc được xác định là quyết định đầu tư.

Bảng 4.9: Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy chuẩn hóa T Sig

Thống kê đa cộng tuyến

B Sai số chuẩn Beta Dung sai VIF

Hình ảnh doanh nghiệp 108 020 133 5.351 000 820 1.219 Thông tin kế toán 079 021 090 3.835 000 917 1.091

Thông tin trung lập 083 020 100 4.212 000 883 1.132 Ý kiến từ nhà tư vấn 428 026 462 16.280 000 626 1.599

Nhu cầu tài chính cá nhân 349 021 443 16.500 000 699 1.431

Kết quả phân tích cho thấy, nếu giá trị sig nhỏ hơn 0.05, tương ứng với độ tin cậy 95%, và t lớn hơn 2, thì các nhân tố này được chấp nhận có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Các yếu tố thỏa mãn điều kiện này bao gồm: hình ảnh doanh nghiệp, thông tin kế toán, thông tin trung lập, ý kiến từ nhà tư vấn, và nhu cầu tài chính cá nhân.

Hình 4.7 : Kết quả phân tích hồi quy

Hệ số hồi quy được thể hiện dưới hai dạng: chưa chuẩn hóa (Unstandardized) và chuẩn hóa (Standardized) Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (B) phụ thuộc vào thang đo, do đó không thể so sánh mức độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc trong cùng một mô hình Ngược lại, hệ số hồi quy chuẩn hóa (beta, ký hiệu β) cho phép so sánh mức độ tác động của các biến độc lập, với biến nào có trọng số lớn hơn sẽ có tác động mạnh hơn đến biến phụ thuộc.

Thông tin trung lập Ý kiến từ nhà tư vấn

Nhu cầu tài chính cá nhân

Vì thế, phương trình hồi quy tuyến tính được thể hiện như sau:

QD = 0.133* HA + 0.90* KT + 0.100* TL + 0.462* YK + 0.443* NC

QD : Quyết định đầu tư

HA : Hình ảnh doanh nghiệp

KT : Thông tin kế toán

TL : Thông tin trung lập

YK : Ý kiến từ nhà tư vấn

NC : Nhu cầu tài chính cá nhân

Kết luận cho thấy quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi ý kiến từ nhà tư vấn, với hệ số tác động là 0.462, cho thấy sự tin tưởng và tự tin từ tư vấn viên là yếu tố quan trọng Tiếp theo, nhu cầu tài chính cá nhân cũng góp phần làm tăng quyết định đầu tư chứng khoán, với hệ số 0.443 Hình ảnh doanh nghiệp là một yếu tố cần cân nhắc trước khi đầu tư, với hệ số 0.133 Mặc dù thông tin trung lập (0.100) và thông tin kế toán (0.090) cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, nhưng mức độ tác động của chúng không cao Những kết quả phân tích này sẽ là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị cho nhà quản trị trong lĩnh vực chứng khoán, sẽ được trình bày trong chương cuối của nghiên cứu.

4.4.3 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính

4.4.3.1 Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng như hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity)

Để kiểm tra giả định của mô hình hồi quy tuyến tính, cần vẽ đồ thị phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán Biểu đồ này thường sử dụng các giá trị đã được chuẩn hóa, với phần dư trên trục tung và giá trị dự đoán trên trục hoành Nếu giả định về mối liên hệ tuyến tính và phương sai đồng nhất được thỏa mãn, phần dư sẽ phân tán ngẫu nhiên mà không có mối liên hệ rõ ràng với giá trị dự đoán Đồ thị sẽ cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường đi qua tung độ 0, không tạo thành hình dạng cụ thể nào Điều này chứng tỏ rằng giá trị dự đoán và phần dư là độc lập, đồng thời phương sai của phần dư không thay đổi, cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp.

4.4.3.2 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn do nhiều yếu tố như mô hình sử dụng không chính xác, phương sai không ổn định, hoặc số lượng phần dư không đủ lớn để phân tích Do đó, việc thử nghiệm nhiều phương pháp khảo sát khác nhau là cần thiết Một trong những phương pháp đơn giản nhất là tạo biểu đồ tần số cho các phần dư.

Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho thấy một đường cong phân phối chuẩn chồng lên biểu đồ tần số Mặc dù không thể kỳ vọng rằng các phần dư quan sát có phân phối hoàn toàn chuẩn do chênh lệch lấy mẫu, nhưng phần dư trong mẫu vẫn xấp xỉ phân phối chuẩn Cụ thể, phân phối phần dư có trung bình là 0.00 và độ lệch chuẩn gần bằng 1 (Std.Dev = 0.99), cho thấy giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.

4.4.3.3 Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập

(đo lường đa cộng tuyến)

Tóm tắt

Chương này trình bày kết quả phân tích, bao gồm việc đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha Sau khi loại bỏ các biến không đạt yêu cầu, phân tích nhân tố EFA cho thấy có 5 nhân tố chính Mô hình mới được hiệu chỉnh với 5 nhân tố đã được đặt tên, bao gồm: Hình ảnh doanh nghiệp, thông tin kế toán, thông tin trung lập, ý kiến từ nhà tư vấn, và nhu cầu tài chính cá nhân.

Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định giả thuyết cho thấy quyết định đầu tư bị ảnh hưởng bởi năm yếu tố chính: hình ảnh doanh nghiệp, thông tin kế toán, thông tin trung lập, ý kiến từ nhà tư vấn và nhu cầu tài chính cá nhân Đặc biệt, ý kiến từ nhà tư vấn là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định đầu tư.

Kiểm định T-test và phân tích ANOVA cho các kết quả như sau: Quyết định đầu tư giữa phái nam và phái nữ là không có sự khác biệt

Chương tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, kết luận, ý nghĩa của nghiên cứu, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6) Al Anood Bin Kalli (2009), “Financial literacy and investment decisions of UAE investment”, 500 – 513 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial literacy and investment decisions of UAE investment
Tác giả: Al Anood Bin Kalli
Năm: 2009
8) Barberis, Nicholas and Thaler, Richard (2002), “A survey of behavioral Finance” Sách, tạp chí
Tiêu đề: A survey of behavioral Finance
Tác giả: Barberis, Nicholas and Thaler, Richard
Năm: 2002
9) Barnea, A., Cronqvist, H., and Siegel, S. (2010), “Nature or Nurture: What determines investor behavior?”, Institute for Financial Research, (No.72) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nature or Nurture: What determines investor behavior
Tác giả: Barnea, A., Cronqvist, H., and Siegel, S
Năm: 2010
10) Baghdadabad, M. R. Tavakoli; Tanha F. Habibi; and Halid, Noreha (2011), “A study on small investors’ behavior in choosing stock – Case study: Kuala-Lumpur Stock Market”,African Journal of Business Management Vol.5(27):11082 – 11092 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A study on small investors’ behavior in choosing stock – Case study: Kuala-Lumpur Stock Market
Tác giả: Baghdadabad, M. R. Tavakoli; Tanha F. Habibi; and Halid, Noreha
Năm: 2011
11) Grinblatt, M. and Keloharju, M., (1999), “The investment behavior and performance of various investor types: a study of Finland’s unique data set”, Journal of Financial Economics, 55 (2000): 43 – 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The investment behavior and performance of various investor types: a study of Finland’s unique data set
Tác giả: Grinblatt, M. and Keloharju, M., (1999), “The investment behavior and performance of various investor types: a study of Finland’s unique data set”, Journal of Financial Economics, 55
Năm: 2000
12) Hodge, F. D. (2003), “Investors’ perceptions of earnings quality, auditor independence, and the usefulness of audited financial information”, Accounting Horizons Vol.17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investors’ perceptions of earnings quality, auditor independence, and the usefulness of audited financial information
Tác giả: Hodge, F. D
Năm: 2003
13) Hussein A. Hassan, Al-Tamimi (2006), “Factors Influencing Individual Investor Behavior: An Empirical study of the UAE Financial Markets”, The Business Review Vol.5 (No.2): 225 - 233 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors Influencing Individual Investor Behavior: An Empirical study of the UAE Financial Markets
Tác giả: Hussein A. Hassan, Al-Tamimi
Năm: 2006
14) Kadiyala, P. and Rau, P. R. (2004), “Investor Reaction to Corporate Event Announcements: Under-reaction or Over-Reaction?”, Journal of Business Vol.77 (No.2): 357 - 386 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investor Reaction to Corporate Event Announcements: Under-reaction or Over-Reaction
Tác giả: Kadiyala, P. and Rau, P. R
Năm: 2004
15) Kahneman, D. and Knetsch, J. L., et al. (1991), “The Endowment Effect, Loss Aversion, and Status Quo Bias”, The Journal of Economic Perspectives, Vol.5 (No.1): 193 – 206 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Endowment Effect, Loss Aversion, and Status Quo Bias
Tác giả: Kahneman, D. and Knetsch, J. L., et al
Năm: 1991
16) Krishnan, R. and Booker D. M. (2002), “Investors’ Use of Analysts’ Recommendations”, Behavioral Research in Accounting Vol.14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investors’ Use of Analysts’ Recommendations
Tác giả: Krishnan, R. and Booker D. M
Năm: 2002
18) Mardyla, G. and Wanda, R. (2008), “Individual investors’ trading strategy and responsiveness to information – A virtual stock market experiment” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Individual investors’ trading strategy and responsiveness to information – A virtual stock market experiment
Tác giả: Mardyla, G. and Wanda, R
Năm: 2008
20) Naser, K. and Nuseibeh, R. (2003), “User’s perception of corporate reporting: Evidence from Saudi Arabia”, The British Accounting Review,Vol.35(No.2):29-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: User’s perception of corporate reporting: Evidence from Saudi Arabia
Tác giả: Naser, K. and Nuseibeh, R
Năm: 2003
21) Robert A. Nagy and Robert W. Obenberger, R. W. (1994), “Factors Influencing Individual Investor Behavior”, Financial Analysts Journal, Vol.50 (No.4): 63 – 68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors Influencing Individual Investor Behavior
Tác giả: Robert A. Nagy and Robert W. Obenberger, R. W
Năm: 1994
2) Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. TPHCM: NXB Hồng Đức Khác
3) Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh : Thiết kế và thực hiện. TP.HCM : NXB Lao động xã hội Khác
4) Nguyễn Đình Nhơn (2007). Làm thế nào để thu được lợi nhuận từ thị trường chứng khốn đầy biến động. Nhà Xuất Bản Thanh Niên Khác
5) Nguyễn Hải Sản (2005). Quản trị tài chính. Nhà Xuất Bản Tài Chính. Tiếng Anh Khác
7) Bodie, Z.; Kane, A.; and Marcus, A., (2003), Essentials of Investment, McGraw-Hill: 382 – 400, 709 – 713 Khác
17) Maditinos, D. I.; Sevic, Z.; and Therious, N. G. (2007), “Investors’ behavior in the Athens Stock Exchange (ASE), Studies in Economics and Finance, Vol.24 (No.1): 32 – 50 Khác
19) Merikas, A. A.; Merikas, G. A. G.; Vozikis, G. G. S. and Prasad, D Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Mơ hình cơ bản lý thuyết tài chính hành vi   Tâm lý học - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
Hình 2.1. Mơ hình cơ bản lý thuyết tài chính hành vi  Tâm lý học (Trang 20)
Từ những giả thuyết trên, tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
nh ững giả thuyết trên, tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu như sau: (Trang 28)
Bảng 3.1: Tiến độ nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
Bảng 3.1 Tiến độ nghiên cứu (Trang 31)
yếu tố khám phá EFA để điều chỉnh các biến trong bảng câu hỏi cho phù hợp. (Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ - xem phụ lục 4 ) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
y ếu tố khám phá EFA để điều chỉnh các biến trong bảng câu hỏi cho phù hợp. (Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ - xem phụ lục 4 ) (Trang 34)
Bảng 3.3: Kiểm định các thang đo sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
Bảng 3.3 Kiểm định các thang đo sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha (Trang 35)
Bảng 3.4: Kết quả phân tích EFA theo bảng Total Variance Explanined - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
Bảng 3.4 Kết quả phân tích EFA theo bảng Total Variance Explanined (Trang 38)
Hình ảnh doanh  nghiệp 2  HA8  .911 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
nh ảnh doanh nghiệp 2 HA8 .911 (Trang 39)
Bảng 3. 6: Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định đầu tư - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
Bảng 3. 6: Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định đầu tư (Trang 41)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứuCơ sở lý thuyết - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứuCơ sở lý thuyết (Trang 43)
Hình 4.1: Mơ tả mẫu giới tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
Hình 4.1 Mơ tả mẫu giới tính (Trang 50)
Hình 4.2: Mơ tả mẫu trình độ học vấn - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
Hình 4.2 Mơ tả mẫu trình độ học vấn (Trang 51)
Hình 4.3: Mơ tả mẫu độ tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
Hình 4.3 Mơ tả mẫu độ tuổi (Trang 51)
Hình 4.5: Mơ tả mẫu thu nhập hàng tháng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
Hình 4.5 Mơ tả mẫu thu nhập hàng tháng (Trang 52)
Hình 4.4: Mơ tả mẫu tình trạng gia đình - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
Hình 4.4 Mơ tả mẫu tình trạng gia đình (Trang 52)
Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA theo bảng Total variance explained - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,
Bảng 4.3 Kết quả phân tích EFA theo bảng Total variance explained (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN