1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ

79 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cấu Trúc Tài Chính Và Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại TP.Hồ Chí Minh
Tác giả Đặng Thị Diễm Thúy
Người hướng dẫn GS.TS Trần Ngọc Thơ
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 680,12 KB

Cấu trúc

  • 1. Vấn đề nghiên cứu (9)
  • 2. Lý do hình thành đề tài (11)
  • 3. Mục tiêu đề tài (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi đề tài (12)
  • 5. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài (0)
  • 6. Cấu trúc đề tài (13)
  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN (14)
    • 1.1 Cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu ở các doanh nghiệp (14)
      • 1.1.1 Khái niệm cấu trúc vốn (14)
      • 1.1.2 Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu (14)
      • 1.1.3 Các chỉ tiêu về cấu trúc vốn (14)
    • 1.2 Tổng hợp các lý thuyết về cấu trúc vốn và nghiên cứu của Stein Frydenberg 29-04-2004 (0)
      • 1.2.1 Lý thuyết MM về cấu trúc vốn của doanh nghiệp (0)
      • 1.2.2 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (20)
      • 1.2.3 Lý thuyết trật tự phân hạng (28)
    • 1.3 Lợi nhuận doanh nghiệp và cấu trúc tài chính (29)
      • 1.3.1 Mối quan hệ giữa lợi nhuận và cấu trúc tài chính (29)
      • 1.3.2 Ảnh hưởng của quy mô và điều kiện thị trường đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp (33)
    • 1.4 Hiệu quả tài chính (35)
      • 1.4.1 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính (0)
      • 1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính (40)
  • CHƯƠNG II: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TP. HỒ CHÍ MINH (44)
    • 2.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa (0)
      • 2.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (44)
      • 2.1.2 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (0)
      • 2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa (46)
    • 2.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm trước đây (47)
    • 2.3 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm đề xuất (49)
      • 2.3.1 Giả thiết (49)
      • 2.3.2 Xây dựng mô hình hồi quy đề xuất (49)
      • 2.3.3 Giài thích và đo lường các biến (0)
      • 2.3.4 Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 2.3.5 Nguổn thu thập dữ liệu (0)
      • 2.3.6 Quy trình thực hiện đề tài (53)
    • 2.4 Phân tích kết quả hồi quy (54)
      • 2.4.1 Phân tích thống kê mô tả (55)
      • 2.4.2 Phân tích tương quan (56)
      • 2.4.3 Phân tích kết quả hồi quy (57)
  • CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (67)
    • 3.1 Kết luận (67)
    • 3.2 Kiến nghị và giải pháp (67)
      • 3.2.1 Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản có quan hệ nghịch biến với hiệu quả tài chính ROE (67)
      • 3.2.3 Quy mô doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận với hiệu quả tài chính (69)
      • 3.2.4 Khu vực ngành nghề có quan hệ nghịch biến với hiệu quả tài chính (70)
      • 3.2.5 Tuổi đời của doanh nghiệp không tác động đến hiệu quả tài chính (70)
      • 3.2.6 Đa dạng hóa các kênh huy động nợ dài hạn (70)
    • 3.3 Giới hạn của đề tài và gợi ý nghiên cứu khác (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)
  • PHỤ LỤC (73)

Nội dung

Vấn đề nghiên cứu

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê công bố ngày 31/12, Việt Nam đã đạt được hai mục tiêu quan trọng trong năm 2009 là chống suy giảm kinh tế và duy trì tăng trưởng bền vững, đồng thời chủ động ngăn ngừa lạm phát Thành công này diễn ra trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, đã làm cho kinh tế thế giới, bao gồm cả Việt Nam, rơi vào suy thoái, gây ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường xuất khẩu, vốn, lao động và nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác.

Bên cạnh những kết quả quan trọng nêu trên, tình hình kinh tế-xã hội năm

Năm 2009, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và yếu kém Nếu không chủ động tìm kiếm các giải pháp khắc phục hiệu quả, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tiếp theo.

Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế đã phục hồi và vượt qua giai đoạn suy giảm, nhưng sự phát triển chủ yếu dựa vào việc mở rộng quy mô và gia tăng khối lượng nguồn lực, đặc biệt là vốn đầu tư Điều này dẫn đến việc tăng trưởng chưa thực sự dựa trên năng suất lao động xã hội và hiệu quả, do đó chất lượng và tính bền vững của tăng trưởng vẫn còn hạn chế.

Tỷ lệ đầu tư so với GDP trong năm 2008 đạt 41,3% và năm 2009 là 42,8%, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng GDP chỉ lần lượt là 6,18% và 5,32%, cho thấy sự không tương xứng Điều này chỉ ra rằng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và nhiều ngành, sản phẩm vẫn còn hạn chế.

Cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch tích cực, nhưng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào ngành truyền thống, đặc biệt là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản.

Năm 2009, cơ cấu tổng sản phẩm của ba khu vực kinh tế gồm nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ lần lượt đạt 20,66%; 40,24%; 39,10%, không có nhiều thay đổi so với năm 2008 Tuy nhiên, các cân đối kinh tế vĩ mô vẫn chưa thật sự vững chắc, với mức thâm hụt ngân sách lên tới 7% GDP Mặc dù lạm phát được kiểm soát ở mức hợp lý, giá cả vẫn tiếp tục tăng và tiềm ẩn nguy cơ tái lạm phát cao trong tương lai.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Đức Hòa nhấn mạnh cần ngăn chặn lạm phát cao và tận dụng cơ hội từ sự phục hồi kinh tế thế giới để thúc đẩy xuất khẩu Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn ở mức thấp trên ba cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và hàng hóa Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới, chỉ số cạnh tranh của nền kinh tế cần được cải thiện để nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế.

2004 Việt Nam xếp thứ 77 trong tổng số 104 nước được xếp hạng Năng lực cạnh tranh kinh tế của Việt Nam vẫn yếu kém so với nhiều nước khác

Sức cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực và thế giới, do nhiều yếu tố như giá cả, chất lượng, tổ chức tiêu thụ và uy tín doanh nghiệp Các mặt hàng như gạo, cà phê, dệt may, và giày dép đang đối mặt với nguy cơ giảm sức cạnh tranh, trong khi các sản phẩm xuất khẩu chủ lực thiếu công nghệ cao và giá trị gia tăng Hơn nữa, nhiều ngành hàng gặp khó khăn về năng suất, diện tích canh tác và khả năng khai thác Việc phát triển sản phẩm mới đang bị cản trở bởi thiếu vốn, công nghệ và định hướng thị trường Điều này dẫn đến tăng trưởng xuất khẩu thấp, chỉ dưới 10% trong những năm đầu thế kỷ 21, trong khi giai đoạn 90 của thế kỷ 20 đạt trung bình 20% Các doanh nghiệp thương mại Việt Nam, phần lớn là vừa và nhỏ, gặp nhiều thách thức trong cuộc cạnh tranh không cân sức trên thị trường quốc tế, đặc biệt là do nguồn vốn kinh doanh hạn chế.

Việc mở rộng kinh doanh cả trong và ngoài nước đã khiến các doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn trong việc đầu tư vào công nghệ hiện đại, dẫn đến sản phẩm chất lượng thấp và khó cạnh tranh với hàng ngoại đạt tiêu chuẩn quốc tế Tiềm lực vật chất hạn chế cũng làm giảm tầm nhìn cho các chiến lược phát triển Hơn nữa, trình độ quản lý và kinh nghiệm quốc tế của các doanh nghiệp này còn yếu kém, khiến họ đối mặt với nguy cơ không theo kịp yêu cầu cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập thị trường.

Tình hình kinh tế hiện nay của cả nước và các doanh nghiệp cho thấy nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành và đặc biệt là cơ cấu vốn Bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu sâu về cơ cấu vốn trong ngành tài chính doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng cấu trúc vốn, bao gồm lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu và lý thuyết truyền thống, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này chỉ tập trung vào các doanh nghiệp lớn Vậy câu hỏi đặt ra là cấu trúc vốn có ảnh hưởng như thế nào đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ?

Lý do hình thành đề tài

Một nghiên cứu của Abor (2005) về các công ty tại Ghana cho thấy rằng trong ngắn hạn, tổng nợ có mối quan hệ đồng biến với hiệu quả tài chính ROE Tuy nhiên, trong dài hạn, tổng nợ lại có mối quan hệ nghịch chiều với hiệu quả tài chính ROE của công ty.

Trong bối cảnh các nước đang phát triển như Việt Nam, mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính đang được đặt ra nhiều câu hỏi Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, phần lớn tập trung vào các doanh nghiệp lớn, tập đoàn, và các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việc mở rộng nghiên cứu sang các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính tại Việt Nam.

Cấu trúc vốn có ảnh hưởng đáng kể đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng vẫn còn nhiều điều chưa rõ ràng về tác động của nó Theo thống kê mới nhất, cả nước hiện có hơn 500.000 doanh nghiệp trong phân khúc này.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm đến 98% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam và đóng góp hơn 40% vào GDP quốc gia Khi tính thêm 133.000 hợp tác xã, trang trại và hộ kinh doanh cá thể, khu vực này góp phần vào sự tăng trưởng lên tới 60% GDP Với vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đề tài “CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH” được hình thành nhằm phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến sự phát triển của các doanh nghiệp này.

Sáng kiến "CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TP HỒ CHÍ MINH" nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc xác định tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động.

Mục tiêu đề tài

Đề tài được thực hiện nhằm:

- Phản ánh mức độ tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp

- Gợi ý chính sách cho nhà quản lý nhằm nâng cao hiệu quả tài chính thông qua mô hình có ý nghĩa thống kê tìm được.

Phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi đề tài

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng để xác định mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính tại các công ty nhỏ và vừa.

Tại TP Hồ Chí Minh, thông tin thứ cấp chủ yếu được thu thập từ các báo cáo tài chính và bản cáo bạch của 115 doanh nghiệp, với số liệu từ năm 2008 và 2009, được lấy từ website của các doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu quý giá cho các công ty và nhà quản trị quan tâm đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Hồ Chí Minh Đồng thời, đề tài cũng chỉ ra tác động của cơ cấu vốn và thực trạng của nhóm doanh nghiệp này.

6 Cấu trúc đề tài: Đề tài được kết cấu thành 3 chương và được trình bày theo trình tự như dưới đây:

Chương I: Tổng quan về cấu trúc tài chính

Chương II trình bày mô hình nghiên cứu thực nghiệm nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hồ Chí Minh Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố nội tại và ngoại tại, từ đó đánh giá tác động của chúng đến quyết định tài chính của doanh nghiệp Kết quả sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính, giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tối ưu hóa cơ cấu tài chính để phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh hiện nay.

Chương III: Kết luận và kiến nghị

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI

1.1 Cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu ở các doanh nghiệp

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp bao gồm sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần Những yếu tố này thường được sử dụng để tài trợ cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp Do đó, cấu trúc vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở phía bên phải của bảng cân đối kế toán.

Cấu trúc vốn phù hợp là yếu tố quyết định cho mọi doanh nghiệp, không chỉ nhằm tối đa hóa lợi ích cho cá nhân và tổ chức liên quan, mà còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và hoạt động kinh doanh trong môi trường thị trường khốc liệt.

Cấu trúc vốn tối ưu bao gồm sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường, giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí sử dụng vốn bình quân, giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận cho các chủ sở hữu.

1.1.3.1 Hệ số Nợ - Debt To Capital Ratio:

Hệ số nợ = Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ vốn nợ

Hệ số Nợ là chỉ số quan trọng phản ánh đòn bẩy tài chính của công ty, được tính bằng cách chia tổng khoản Nợ (bao gồm cả Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn) cho tổng số vốn đầu tư của công ty, bao gồm cả Nợ và vốn chủ sở hữu.

1.1.3.2 Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu - Total Debt to Equity Ratio

Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng phản ánh quy mô tài chính của công ty, cho thấy mối quan hệ giữa hai nguồn vốn cơ bản là nợ và vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng để vận hành Chỉ số này giúp đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, với công thức tính là tổng nợ chia cho vốn chủ sở hữu.

DER = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu

Nợ của doanh nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, trong khi vốn chủ sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông bao gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng.

Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào ngành nghề mà công ty hoạt động Cụ thể, các ngành sản xuất thường yêu cầu vốn lớn, dẫn đến tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cao hơn, trong khi các công ty trong lĩnh vực dịch vụ có xu hướng có tỷ lệ này thấp hơn.

Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu thường thấp hơn

Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cung cấp cái nhìn tổng quan về sức mạnh tài chính và cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, cho thấy khả năng chi trả cho các hoạt động Hệ số lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nợ để tài trợ tài sản, trong khi hệ số nhỏ hơn 1 cho thấy tài sản được tài trợ chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu Nguyên tắc chung là hệ số càng nhỏ, doanh nghiệp càng ít gặp khó khăn về tài chính, vì nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn.

Trang 8 lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn

Nếu nợ phải trả vượt quá nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có nguy cơ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ, đặc biệt khi lãi suất ngân hàng tăng cao Các chủ nợ và ngân hàng thường xem xét tỷ lệ nợ cùng các chỉ số tài chính khác để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không.

Việc sử dụng nợ mang lại lợi ích là chi phí lãi vay có thể được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần cân nhắc giữa rủi ro tài chính và lợi ích từ vay nợ để đạt được tỷ lệ hợp lý nhất.

Khi xem báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, có thể thấy tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu rất cao, thậm chí lên đến hàng chục lần Điều này được giải thích trong phần thuyết minh báo cáo tài chính rằng công ty đã triển khai nhiều dự án bất động sản có hiệu quả kinh tế cao Do hạn chế về vốn nhà nước, doanh nghiệp đã huy động thêm nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân có nhu cầu nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu căn hộ để thực hiện các dự án Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, các khoản thu từ nguồn vốn này, khi chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, sẽ không được tính vào vốn chủ sở hữu mà phải tính vào nợ phải trả, dẫn đến tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cao hơn thực tế.

TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TP HỒ CHÍ MINH

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Trần Ngọc Thơ (2006) “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”, Trường đại học Kinh Tế TP. HCM, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
5. Abor, J. (2005), "The effect of capital structure on profitability: an empirical analysis of listed firms in Ghana", Journal of Risk Finance, Vol. 6 pp.438-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The effect of capital structure on profitability: an empirical analysis of listed firms in Ghana
Tác giả: Abor, J
Năm: 2005
6. Abor, J. (2007), "Debt policy and performance of SMEs: evidence from Ghanaian and South Africa firms", Journal of Risk Finance, Vol. 8 pp.364- 79 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Debt policy and performance of SMEs: evidence from Ghanaian and South Africa firms
Tác giả: Abor, J
Năm: 2007
7. Ali Saeedi and Iman Mahmoodi“Capital Structure and Firm Performance: Evidence from Iranian Companies” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital Structure and Firm Performance: Evidence from Iranian Companies
8. Berger, A., Bonaccorsi di Patti, E. (2006), "Capital structure and firm performance: a new approach to testing agency theory and an application to the banking industry", Journal of Banking and Finance, Vol. 30 pp.1065-102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital structure and firm performance: a new approach to testing agency theory and an application to the banking industry
Tác giả: Berger, A., Bonaccorsi di Patti, E
Năm: 2006
9. Murray Z. Rrank and Vidhan K. Goyal )2009) “Profits and Capital Structure” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Profits and Capital Structure
10. Pulak Mishra, Tamal Chandra (2010) “Mergers, Acquisitions and Firms’Performance: Experience of Indian Pharmaceutical Industry” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mergers, Acquisitions and Firms’Performance: Experience of Indian Pharmaceutical Industry
1. Đoàn Ngọc Phi Anh (2010), Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính: Tiếp cận theo phương pháp phân tích đường dẫn, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 5(40) 2010 Khác
3. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức Khác
4. Văn bản pháp quy, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 do Chính Phủ ban hành quy định các chính sách trợ giúp và quản lý nhà nước về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Dữ liệu các biến được tóm tắt theo bảng sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
li ệu các biến được tóm tắt theo bảng sau: (Trang 52)
Kết quả kiểm định của mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
t quả kiểm định của mơ hình nghiên cứu (Trang 54)
Bảng 2.2: Bảng mô tả thống kê các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.2 Bảng mô tả thống kê các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp (Trang 55)
Bảng 2.3: Bảng ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.3 Bảng ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình (Trang 57)
Mô hình 1 Mơ hình 2 Mơ hình 3 Mơ hình 4 - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
h ình 1 Mơ hình 2 Mơ hình 3 Mơ hình 4 (Trang 58)
Bảng 2.5: Kết quả hồi quy của mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.5 Kết quả hồi quy của mơ hình nghiên cứu (Trang 60)
Bảng mô tả thống kê các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
Bảng m ô tả thống kê các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp (Trang 73)
Phụ lục 1: Bảng biểu thống kê mô tả - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
h ụ lục 1: Bảng biểu thống kê mô tả (Trang 73)
a. Dependent Variable: ROE - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
a. Dependent Variable: ROE (Trang 76)
Phụ lục 4: Kết quả hồi quy từ phần mềm SPSS mơ hình 3 - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
h ụ lục 4: Kết quả hồi quy từ phần mềm SPSS mơ hình 3 (Trang 76)
Phụ lục 5: Kết quả hồi quy từ phần mềm SPSS mơ hình 4 - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
h ụ lục 5: Kết quả hồi quy từ phần mềm SPSS mơ hình 4 (Trang 77)
a. Dependent Variable: ROE - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
a. Dependent Variable: ROE (Trang 77)
Phụ lục 6: Bảng tổng hợp kết quả - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
h ụ lục 6: Bảng tổng hợp kết quả (Trang 78)
Mơ hình 1 Mơ hình 2 Mơ hình 3 Mơ hình 4 - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
h ình 1 Mơ hình 2 Mơ hình 3 Mơ hình 4 (Trang 79)
Kết quả hồi quy của mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ
t quả hồi quy của mơ hình nghiên cứu (Trang 79)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w