1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam

225 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất Lượng Mối Quan Hệ Trong Kinh Doanh: Trường Hợp Các Doanh Nghiệp Logistics Ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Vân
Người hướng dẫn PGS.TS. Hồ Thanh Phong, PGS.TS. Bùi Thị Thanh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 225
Dung lượng 6,08 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1 Bối cảnh và lý do chọn vấn đề nghiên cứu (13)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (24)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (24)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (25)
    • 1.5 Đóng góp mới của nghiên cứu (26)
    • 1.6 Kết cấu của luận án (26)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1 Giới thiệu về hoạt động thuê ngoài logistics (28)
      • 2.1.1 Định nghĩa về logistics (28)
      • 2.1.2 Định nghĩa về thuê ngoài logistics (0)
      • 2.1.3 Lợi ích và rủi ro khi thuê ngoài logistics (0)
      • 2.1.4 Vai trò của thuê ngoài logistics (32)
      • 2.1.5 Đặc trưng của ngành logistics hình thành đặc thù mối quan hệ giữa doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics (32)
    • 2.2 Chất lượng mối quan hệ (34)
      • 2.2.1 Khái niệm về chất lượng mối quan hệ (0)
      • 2.2.2 Đo lường chất lượng mối quan hệ (37)
        • 2.2.2.1 Lòng tin (38)
        • 2.2.2.2 Sự hài lòng (39)
        • 2.2.2.3 Sự cam kết (40)
      • 2.2.3 Các nhóm nhân tố tác động đến chất lượng mối quan hệ (41)
      • 2.2.4 Kết quả của chất lượng mối quan hệ (42)
    • 2.3 Lý thuyết nền liên quan đến mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics (43)
      • 2.3.1 Lý thuyết chi phí giao dịch - TCE (0)
      • 2.3.2 Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực - RDT (0)
      • 2.3.3 Lý thuyết mạng - NT (0)
    • 2.4 Các khái niệm nghiên cứu và sự hình thành giả thuyết (52)
      • 2.4.1 Vận dụng lý thuyết chi phí giao dịch trong hoạt động thuê ngoài logistics (0)
        • 2.4.1.1 Các khái niệm nghiên cứu (53)
        • 2.4.1.2 Mối quan hệ giữa các khái niệm và sự hình thành giả thuyết nghiên cứu (57)
      • 2.4.2 Vận dụng lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (RDT) trong hoạt động thuê ngoài (65)
      • 2.4.3 Vận dụng lý thuyết mạng (NT) trong hoạt động thuê ngoài logistics và hành thành giả thuyết nghiên cứu (0)
      • 2.4.4 Mối quan hệ giữa chất lượng mối quan hệ và kết quả kinh doanh (68)
  • CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (73)
    • 3.1 Tổng quát về chương trình nghiên cứu (73)
    • 3.2 Quy trình nghiên cứu (73)
    • 3.3 Sự hình thành thang đo các khái niệm trong mô hình nghiên cứu (79)
      • 3.3.1 Thang đo các nhân tố tác động đến chất lượng mối quan hệ (80)
        • 3.3.1.1 Thang đo Sự đặc thù tài sản (81)
        • 3.3.1.2 Thang đo Hành vi chủ nghĩa cơ hội (82)
        • 3.3.1.3 Thang đo Văn hóa định hướng dài hạn (83)
        • 3.3.1.4 Thang đo Môi trường pháp lý và hành chính (83)
        • 3.3.1.5 Thang đo Tầm quan trọng của đối tác (84)
        • 3.3.1.6 Thang đo Hiểu biết về đối tác (85)
      • 3.3.2 Thang đo chất lượng mối quan hệ (86)
        • 3.3.2.1 Thang đo Lòng tin (86)
        • 3.3.2.2 Thang đo Sự hài lòng (87)
        • 3.3.2.3 Thang đo Sự cam kết (88)
      • 3.3.3 Thang đo kết quả của chất lượng mối quan hệ (89)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (91)
    • 4.1 Kết quả nghiên cứu định lượng (92)
      • 4.1.1 Thiết kế nghiên cứu (92)
      • 4.1.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) (0)
      • 4.1.3 Kết quả đánh giá giá trị thang đo (EFA) (0)
      • 4.1.4 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định - CFA (107)
      • 4.1.6 Kết quả kiểm định Bootstrap (114)
      • 4.1.7 Kết luận về mô hình từ kết quả nghiên cứu định lượng (115)
    • 4.2 Kết quả nghiên cứu định tính chính thức (116)
      • 4.2.1 Quan niệm về chất lượng mối quan hệ (116)
      • 4.2.2 Quan niệm về các nhân tố tác động đến chất lượng mối quan hệ (117)
        • 4.2.2.1 Sự đặc thù tài sản (117)
        • 4.2.2.2 Hành vi chủ nghĩa cơ hội (119)
        • 4.2.2.3 Văn hóa định hướng dài hạn (120)
        • 4.2.2.4 Môi trường pháp lý và hành chính (122)
        • 4.2.2.5 Tầm quan trọng của đối tác (125)
        • 4.2.2.6 Hiểu biết về đối tác (126)
      • 4.2.3 Quan niệm về Kết quả của chất lượng mối quan hệ (127)
      • 4.2.4 Kết luận về mô hình từ kết quả nghiên cứu định tính (128)
    • 4.3 Bàn luận về các giả thuyết nghiên cứu dựa trên kết quả định tính và định lượng (128)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (133)
    • 5.1 Ý nghĩa và đóng góp của đề tài (134)
      • 5.1.1 Đóng góp về lý thuyết (134)
      • 5.1.2 Đóng góp về phương pháp luận (135)
    • 5.2 Ý nghĩa và hàm ý kiến nghị với nhà quản trị (136)
      • 5.2.1 Đối với các doanh nghiêp cung cấp dịch vụ logistics (0)
      • 5.2.2 Đối với các doanh nghiêp sử dụng dịch vụ logistics (0)
      • 5.2.3 Ý nghĩa và hàm ý kiến nghị với chính sách của Nhà nước (140)
    • 5.3 Giới hạn và hướng nghiên cứu tiếp theo (142)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Bối cảnh và lý do chọn vấn đề nghiên cứu

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, sự thành công của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào bản thân mà còn vào mối quan hệ với các doanh nghiệp khác Chất lượng của những mối quan hệ này là yếu tố quan trọng để tạo ra lợi thế cạnh tranh (Anderson và Narus, 1990) Theo Athanasopoulou (2009), việc mất một khách hàng có thể gây ra nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp, vì họ sẽ phải tốn kém thời gian và chi phí để tìm kiếm và thiết lập mối quan hệ với khách hàng mới.

Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu hiện nay, việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ lâu dài, bền vững với đối tác trở thành ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp, quan trọng hơn gấp 5 lần so với việc giữ gìn một mối quan hệ cũ.

Khái niệm chất lượng mối quan hệ lần đầu tiên được giới thiệu bởi Evert Gummesson vào năm 1985 trong chương trình Chất lượng Ericsson Nghiên cứu đầu tiên về chất lượng mối quan hệ được thực hiện bởi Dwyer và cộng sự vào năm 1987, sau đó được củng cố bởi Crosby vào năm 1990, tạo ra một hướng nghiên cứu mạnh mẽ Đặc biệt, lĩnh vực nghiên cứu chất lượng mối quan hệ trong B2B đã thu hút nhiều sự chú ý, với 53 trong tổng số 100 công trình nghiên cứu từ năm 1987 đến 2012 tập trung vào vấn đề này (Athanasopoulou, 2009; Hoàng Lệ Chi, 2013).

Nghiên cứu của Vieira và cộng sự (2008) chỉ ra rằng mối quan hệ vững chắc giữa các đối tác kinh doanh có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hai bên Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào quan điểm của khách hàng, do đó cần thiết phải xem xét tầm quan trọng của chất lượng mối quan hệ từ cả hai phía Hơn nữa, việc nghiên cứu chất lượng mối quan hệ giữa người mua và người bán trong một hệ thống mối quan hệ cũng cần được thực hiện, đặc biệt là dưới tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong.

Nghiên cứu của Athanasopoulou (2009) đã tổng hợp 64 nghiên cứu từ 1987 đến 2007, cho thấy rằng lòng tin, sự hài lòng và sự cam kết là những thành tố chính của chất lượng mối quan hệ Nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân tích các yếu tố văn hóa và các yếu tố môi trường khác trong các nghiên cứu về chất lượng mối quan hệ.

Trong những năm gần đây, chất lượng mối quan hệ đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu nhằm khám phá những khía cạnh mới để nâng cao lý thuyết này Nghiên cứu của Song và cộng sự (2012) trên 239 doanh nghiệp sản xuất ở Tây Bắc Trung Quốc chỉ ra rằng cả chức năng trực tiếp (tạo ra giá trị cho doanh nghiệp) và chức năng gián tiếp (tạo ra giá trị cho hệ thống mạng lưới) đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng mối quan hệ, từ đó tác động đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của năm 2013 chỉ ra rằng sự tương đồng trong giá trị giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu càng cao thì hoạt động marketing phi đạo đức càng giảm, từ đó nâng cao chất lượng mối quan hệ Dữ liệu từ 189 doanh nghiệp nhập khẩu ở Cypriot cho thấy lòng tin, sự hài lòng và cam kết là những yếu tố chính của chất lượng mối quan hệ Nghiên cứu của Jose-Ramon và cộng sự cũng khẳng định rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng và có thể cải thiện chất lượng mối quan hệ thông qua định hướng thị trường và chất lượng dịch vụ Đặc biệt, nghiên cứu của Jiang và cộng sự (2016) đã đề xuất thang đo CLOSES cho chất lượng mối quan hệ, bao gồm cường độ giao tiếp, định hướng dài hạn và sự hài lòng về kinh tế-xã hội, với kết quả từ 404 công ty xây dựng và 201 công ty trong ngành công nghiệp khác, cho thấy tầm quan trọng của thang đo này trong việc nắm bắt cấu trúc chất lượng mối quan hệ.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về chất lượng mối quan hệ, nhưng vẫn cần thiết phải khám phá thêm các khía cạnh khác, đặc biệt là ảnh hưởng của nhân tố môi trường và văn hóa trong các bối cảnh khác nhau Các nghiên cứu như của Vieira và cộng sự (2008) cùng Athanasopoulou (2009) đã đề xuất việc xem xét chất lượng mối quan hệ trong một hệ thống, cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu về chất lượng mối quan hệ trong kinh doanh tại Việt Nam đã được chú trọng từ sớm, đặc biệt qua các công trình của nhóm tác giả Trang T.M Nguyen, Tho D Nguyen và cộng sự Một nghiên cứu năm 2004 cho thấy yếu tố nhạy cảm văn hóa ảnh hưởng đến việc trao đổi thông tin, từ đó tác động đến chất lượng mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu Việt Nam và các đối tác châu Á, châu Âu Kết quả cũng chỉ ra rằng không có sự khác biệt về điểm mạnh trong chất lượng mối quan hệ giữa nhà nhập khẩu hai khu vực này Nghiên cứu năm 2014 tiếp tục khẳng định nhạy cảm văn hóa có tác động tích cực, trong khi chủ nghĩa vị chủng lại tác động tiêu cực đến chất lượng mối quan hệ Việc hiểu và thích nghi với sự khác biệt văn hóa giúp các nhà xuất khẩu thu hẹp khoảng cách với nhà nhập khẩu nước ngoài Ngoài ra, các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng tín hiệu không thay đổi và rõ ràng có ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của nhà xuất khẩu, đồng thời tăng cường mức độ rõ ràng của tín hiệu.

Uy tín của nhà xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố mối quan hệ với nhà nhập khẩu Nghiên cứu năm 2014 chỉ ra rằng định hướng thị trường không chỉ ảnh hưởng đến nhạy cảm văn hóa và trao đổi thông tin, mà còn tác động trực tiếp đến chất lượng mối quan hệ giữa hai bên.

Nghiên cứu của Le và Ngo (2012) khảo sát 174 doanh nghiệp Việt Nam, chỉ ra rằng lòng tin, giao kèo, chia sẻ giá trị và sự có đi có lại là những yếu tố marketing mối quan hệ ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng, trong khi truyền thông và sự cảm thông không có tác động Tương tự, nghiên cứu của Hoàng Lệ Chi (2013) về chất lượng mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng trong ngành viễn thông đã khảo sát 278 doanh nghiệp, xác định ba yếu tố chính: chất lượng phục vụ, chất lượng mạng viễn thông và rào cản chuyển đổi, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng mối quan hệ Kết quả cho thấy chất lượng mối quan hệ tác động tích cực đến lòng trung thành của khách hàng và ngược chiều với chủ nghĩa cơ hội trong quan hệ.

Nghiên cứu về chất lượng mối quan hệ tại Việt Nam đã nhận được sự quan tâm, nhưng chủ yếu chỉ tập trung vào một số lĩnh vực nhất định, trong đó ngành logistics vẫn chưa được khai thác Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi của Việt Nam, ngành logistics có tiềm năng lớn để khám phá và phát triển các khía cạnh mới liên quan đến chất lượng mối quan hệ.

 Nghiên cứu về chất lượng mối quan hệ trong lĩnh vực logistics, chuỗi cung ứng có thể kể đến một số nghiên cứu liên quan như:

Nghiên cứu của Knemeyer và Murphy (2005) đã chỉ ra rằng các yếu tố quan trọng trong việc phát triển mối quan hệ marketing trong lĩnh vực 3PL bao gồm sự đầu tư đặc thù của nhà cung cấp, danh tiếng của nhà cung cấp, mức độ hài lòng với kết quả kinh doanh trước đó, khả năng giao tiếp với nhà cung cấp và hành vi chủ nghĩa cơ hội của nhà cung cấp.

Nghiên cứu của Chu và Wang (2012) dựa trên lý thuyết chi phí giao dịch (TCE) và lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (RDT) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mối quan hệ với nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba (3PL) Các yếu tố này bao gồm tầm quan trọng của 3PL, hoạt động logistics, chia sẻ thông tin, độ dài mối quan hệ và hợp đồng pháp lý, tất cả đều có tác động tích cực đến chất lượng mối quan hệ Hơn nữa, chất lượng mối quan hệ này cũng góp phần cải thiện kết quả tài chính của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Cerri (2012) chỉ ra rằng lòng tin là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến chất lượng mối quan hệ trong chuỗi cung ứng Các nhân tố như luật lệ, thông tin liên lạc, cạnh tranh, danh tiếng, đặc tính cá nhân và tương tác xã hội đều góp phần hình thành lòng tin giữa các bên Sự tồn tại và phát triển của lòng tin không chỉ nâng cao chất lượng mối quan hệ mà còn tạo ra những cơ hội hợp tác bền vững trong lĩnh vực này.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên vấn đề nghiên cứu đã được trình bày, bài viết này tập trung vào việc khảo sát lý thuyết nền tảng nhằm xác định mục tiêu chính là nâng cao chất lượng mối quan hệ trong kinh doanh.

Cụ thể hơn nghiên cứu này được thực hiện để đạt hai mục tiêu chính sau đây:

(1) Xác định các nhân tố tác động đến chất lượng mối quan hệ giữa doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics;

(2) Kiểm định tác động của chất lượng mối quan hệ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics

Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp logistics nâng cao chất lượng mối quan hệ và đưa ra các hàm ý chính sách với Nhà nước như một “đòn bẩy” cho ngành này Để đạt được các mục tiêu chính, luận án cần giải đáp hai câu hỏi nghiên cứu quan trọng.

Lý thuyết chi phí giao dịch, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực và lý thuyết mạng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mối quan hệ giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics Những nhân tố này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hợp tác mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững trong ngành logistics.

(2) Chất lượng mối quan hệ có tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tác giả nghiên cứu các khái niệm về chất lượng mối quan hệ giữa doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, đồng thời phân tích kết quả kinh doanh dựa trên lý thuyết chi phí giao dịch, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực và lý thuyết mạng.

Luận án được xem xét từ hai góc độ: người sử dụng dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ logistics Do hạn chế về thời gian và kinh phí, tác giả chọn khảo sát các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics tại thành phố Hồ Chí Minh Các câu hỏi được thiết kế nhằm đo lường cảm nhận của các doanh nghiệp logistics về đối tác của họ, từ đó thu thập thông tin giả định từ cả hai phía: doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics.

Phương pháp nghiên cứu

Số liệu là số liệu sơ cấp, được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn sâu và khảo sát qua bảng số liệu

Quy trình nghiên cứu và phương pháp phân tích số liệu:

Nghiên cứu này vận dụng kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, cụ thể là:

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu các nhà quản lý trong lĩnh vực logistics, bao gồm giám đốc, phó giám đốc và trưởng phòng kinh doanh Quy trình nghiên cứu chia thành hai giai đoạn: giai đoạn sơ bộ với 5 mẫu nhằm khám phá và điều chỉnh thang đo cho các khái niệm nghiên cứu, và giai đoạn chính thức với 20 mẫu, trong đó dữ liệu được mã hóa và phân tích bằng phần mềm NVIVO 8 Mục tiêu của nghiên cứu là khai thác sâu các nội dung mà phương pháp định lượng không thể thực hiện, đồng thời tiến hành song song với nghiên cứu định lượng chính thức.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát trực tiếp bằng bảng câu hỏi, với mẫu 301 đáp viên được chọn theo phương pháp phi xác suất thuận tiện Đối tượng nghiên cứu là các nhà quản lý cấp trung trở lên trong lĩnh vực logistics tại thành phố Hồ Chí Minh Dữ liệu thu thập được đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để rút gọn biến quan sát trong 3 nhân tố Cuối cùng, nghiên cứu áp dụng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để xác định mối quan hệ giữa các biến.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương pháp thống kê giúp rút gọn nhiều biến quan sát có mối liên hệ với nhau thành một tập hợp các nhân tố ít hơn, mang lại ý nghĩa rõ ràng hơn cho dữ liệu.

Mô hình Phương trình Cấu trúc (Structural Equation Modeling) được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng của mô hình đo lường và xem xét mức độ phù hợp của các yếu tố với dữ liệu thị trường.

Đóng góp mới của nghiên cứu

Ý nghĩa về mặt lý thuyết

Chất lượng mối quan hệ là một chủ đề được nghiên cứu rộng rãi, chủ yếu ở các nước phát triển và phương Tây Tuy nhiên, việc tiếp tục nghiên cứu về chất lượng mối quan hệ tại các quốc gia có hoàn cảnh đặc thù là rất cần thiết Nghiên cứu này đã đóng góp vào lý thuyết chất lượng mối quan hệ bằng cách bổ sung những hiểu biết mới và phù hợp với bối cảnh đa dạng.

Nghiên cứu này đóng góp vào việc hoàn thiện lý thuyết về chất lượng mối quan hệ giữa các doanh nghiệp logistics, đặc biệt trong bối cảnh văn hóa và môi trường kinh doanh của một quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi và phát triển.

Trong nghiên cứu ngành logistics, việc áp dụng lý thuyết chi phí giao dịch (TCE), lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (RDT) và lý thuyết mạng (NT) giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mối quan hệ Những lý thuyết này cung cấp khung phân tích để hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến sự hợp tác và hiệu quả trong lĩnh vực logistics.

Nghiên cứu đã thực hiện việc điều chỉnh thang đo cho các thành phần trong mô hình lý thuyết và tiến hành kiểm định mô hình đo lường dựa trên dữ liệu thị trường tại Việt Nam.

Từ đó, góp phần bổ sung và hoàn thiện thang đo cho các khái niệm khi nghiên cứu trong lĩnh vực logistics Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Nghiên cứu này nhằm cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý doanh nghiệp logistics cái nhìn toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mối quan hệ trong lĩnh vực logistics Từ đó, nghiên cứu đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng mối quan hệ cho các doanh nghiệp logistics cũng như các lĩnh vực dịch vụ khác Kết quả nghiên cứu cũng có thể trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu liên quan đến chất lượng mối quan hệ trong kinh doanh.

Kết cấu của luận án

Luận án được trình bày với cấu trúc 5 chương

Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu, trình bày lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, điểm đóng góp mới của nghiên cứu cũng như cấu trúc của luận án

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, trình bày các lý thuyết nền để làm căn cứ xây dựng mô hình nghiên cứu chất lượng mối quan hệ giữa doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu, trình bày về phương pháp luận nghiên cứu, từ đó hình thành các bước để thực hiện nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu, trình bày về cách thu thập, xử lý dữ liệu đồng thời phân tích kết quả nghiên cứu định tính và định lượng

Chương 5: Kết luận và kiến nghị, tổng kết những khám phá có ý nghĩa từ đó đưa ra những kiến nghị cho doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, cũng như một số hàm ý với Nhà nước

Chương 1 đã trình bày tổng quát ngắn gọn về tình hình nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn để phát hiện khe hổng nghiên cứu từ đó lựa chọn vấn đề nghiên cứu Chương này cũng sơ lược cách thức để thực hiện vấn đề nghiên cứu Đây là bước quan trọng để xác định các nội dung cụ thể cần được triển khai ở các chương tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Giới thiệu về hoạt động thuê ngoài logistics

Thuật ngữ logistics đã xuất hiện ở Anh từ thế kỷ 19, nhưng đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất cho nó Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu logistics thông qua những khái niệm cơ bản liên quan đến việc quản lý và tối ưu hóa quy trình vận chuyển, lưu trữ và phân phối hàng hóa.

Theo Lambert và cộng sự (1999), logistics là quá trình đảm bảo sản phẩm được cung cấp đúng vị trí, đúng thời điểm, với điều kiện và chi phí hợp lý cho khách hàng.

Logistics là một phần quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng, được định nghĩa bởi Hội đồng quản trị chuỗi cung ứng (CSCMP) (2003) là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả việc chu chuyển và lưu trữ hàng hóa, dịch vụ và thông tin từ điểm xuất phát đến điểm tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng Theo Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt (2010), logistics còn được hiểu là quá trình tối ưu hóa vị trí và thời điểm, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ đầu chuỗi cung ứng qua các khâu sản xuất, phân phối cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua nhiều hoạt động kinh tế khác nhau.

Logistics là một thuật ngữ quan trọng trong quản lý, liên quan đến các chức năng hỗ trợ quy trình chu chuyển nguyên liệu Theo Jacobs và Chase (2014), logistics bao gồm các hoạt động từ việc mua sắm và kiểm soát nguyên vật liệu sản xuất, lập kế hoạch và kiểm soát sản phẩm dở dang, cho đến thu mua, vận chuyển và phân phối thành phẩm.

Logistics được định nghĩa là quá trình thực hiện tất cả các hoạt động từ nguồn nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng, đảm bảo tối ưu và hiệu quả Mặc dù có nhiều cách phát biểu khác nhau, các định nghĩa về logistics đều chia sẻ những điểm chung quan trọng.

2.1.2 Định nghĩa về hoạt động thuê ngoài Logistics

Khi doanh nghiệp tự quản lý các hoạt động vận tải, kho bãi và thủ tục giao nhận cho sản xuất kinh doanh, được gọi là 1PL Tuy nhiên, để tối ưu hóa chi phí, nhiều doanh nghiệp đã quyết định chuyển giao một phần hoặc toàn bộ hoạt động logistics của mình cho các công ty bên ngoài, dẫn đến khái niệm thuê ngoài logistics ra đời.

Theo nghiên cứu của Lambert và cộng sự (1999), thuê ngoài logistics được định nghĩa là việc sử dụng dịch vụ của một nhà cung cấp thứ ba để thực hiện toàn bộ hoặc một phần các hoạt động logistics.

Theo Van Laarhoven và cộng sự (2000), thuê ngoài logistics bao gồm các hoạt động logistics do nhà cung cấp dịch vụ thực hiện thay mặt cho chủ tàu, như vận chuyển và kho bãi Bên cạnh đó, còn có thể bao gồm quản trị tồn kho, theo dõi thông tin và các hoạt động gia tăng giá trị như lắp ráp phụ, lắp đặt sản phẩm, cũng như quản trị chuỗi cung ứng.

Luật Thương mại Việt Nam (2005) định nghĩa dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, trong đó thương nhân thực hiện nhiều công việc liên quan đến hàng hóa như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan, tư vấn khách hàng, đóng gói, ghi ký mã hiệu và giao hàng, theo thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao.

Theo Chaabouni và Dhiaf (2013), thuê ngoài logistics là quá trình ủy quyền toàn bộ hoặc một phần chuỗi logistics từ doanh nghiệp sang các nhà cung cấp bên ngoài, những đơn vị này có đủ năng lực và mục tiêu hoạt động để thực hiện các hoạt động trước đây do doanh nghiệp tự quản lý.

Hoạt động thuê ngoài logistics là quá trình mà doanh nghiệp chuyển giao các hoạt động logistics cho các đối tác bên ngoài thay vì tự thực hiện Doanh nghiệp logistics đóng vai trò là trung gian giữa nhà cung cấp và người mua trong chuỗi cung ứng, với khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động logistics cho doanh nghiệp khác Các điều khoản sẽ được quy định trong hợp đồng, và thuê ngoài không chỉ đơn thuần là hợp đồng mua bán hay tư vấn, mà còn bao gồm việc chuyển giao nguồn lực như con người, phương tiện, thiết bị, công nghệ và tài sản khác ra bên ngoài.

Theo Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt (2010), các doanh nghiệp logistics sắp xếp theo mức độ thuê ngoài như sau:

2PL là doanh nghiệp logistics chuyên cung cấp các dịch vụ giao nhận kho vận riêng lẻ, bao gồm vận tải, kho bãi, khai thuê hải quan và mua bán cước.

3PL là doanh nghiệp logistics chuyên cung cấp dịch vụ logistics toàn diện và liên tục, bao gồm các dịch vụ gia tăng giá trị như lắp ráp, đóng gói và dán nhãn hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty khách hàng.

4PL là doanh nghiệp logistics chuyên cung cấp dịch vụ logistics tổng hợp và quản lý chuỗi cung ứng Họ đảm nhiệm việc quản lý, phân phối và kiểm soát các nguồn lực của doanh nghiệp, bao gồm cả tài chính và marketing, nhằm tối ưu hóa giải pháp logistics và chuỗi cung ứng.

5PL là bước tiến cao hơn của 4PL, được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin và thương mại điện tử, cho phép doanh nghiệp logistics quản lý toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.

2.1.3 Lợi ích và rủi ro khi sử dụng thuê ngoài logistics

Chất lượng mối quan hệ

2.2.1 Khái niệm chất lượng mối quan hệ

Từ cuối những năm 70 của thế kỷ 20, nghiên cứu về mối quan hệ lâu dài giữa các doanh nghiệp đã trở nên quan trọng, khi các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng thành công không thể đạt được chỉ từ hoạt động đơn lẻ Việc thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác là yếu tố then chốt để đạt được hiệu quả trong kinh doanh.

Theo quan điểm của năm 1979, việc phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng và nhà cung cấp chính là yếu tố quan trọng hơn so với việc chỉ tập trung vào những thay đổi tạm thời.

Vào những năm 1980, khái niệm marketing quan hệ (relationship marketing) đã trở nên phổ biến, đánh dấu sự ra đời của hệ thống lý thuyết liên quan Theo Berry (1995), marketing quan hệ là chiến lược nhằm thu hút, duy trì và gia tăng mối quan hệ với khách hàng Morgan và Hunt (1994) nhấn mạnh rằng marketing quan hệ bao gồm tất cả các hoạt động tác động đến việc thiết lập, phát triển và duy trì mối quan hệ thành công Gummesson (1994) định nghĩa marketing quan hệ là một mạng lưới và sự tương tác giữa các bên Tất cả những định nghĩa này đều nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ giữa người mua và người bán.

Hệ thống lý thuyết marketing quan hệ đã phát triển với khái niệm "chất lượng mối quan hệ" được Dwyer và cộng sự đề cập vào năm 1987, sau đó được củng cố bởi Crosby năm 1990 Chất lượng mối quan hệ được định nghĩa là một mối quan hệ khỏe mạnh giữa khách hàng và người bán, phản ánh sức mạnh và khả năng đáp ứng nhu cầu của các bên Nhiều nghiên cứu sau đó đã mở rộng khái niệm này, với các tác giả như Barnes, Golicic và Menzer, nhấn mạnh các yếu tố như sự gần gũi, độ mạnh và độ lớn của mối quan hệ Bove và Johnson cho rằng chất lượng mối quan hệ là quan trọng nhất trong mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp Các nghiên cứu tiếp theo đã phát triển định nghĩa chất lượng mối quan hệ thành một cấu trúc bao gồm sự hài lòng và lòng tin Trong hơn 20 năm qua, nhiều quan điểm đã được đưa ra về chất lượng mối quan hệ, từ sự hài lòng và lòng tin đến mức độ cam kết và chia sẻ thông tin, cho thấy đây là một khái niệm đa phương diện và liên quan mật thiết đến sự thành công trong quan hệ kinh doanh.

Chất lượng mối quan hệ không chỉ đơn thuần là cảm nhận của khách hàng, mà hiện nay đã trở thành một mối quan hệ kinh doanh tác động đến cả hai bên Điều này bao gồm sự cảm nhận về lòng tin, sự hài lòng và cam kết lẫn nhau giữa các bên trong mối quan hệ.

Trong bối cảnh logistics trong chuỗi cung ứng, chất lượng mối quan hệ được hiểu là mức độ tham gia và sự gắn kết giữa các bên liên quan Fynes và cộng sự (2005b) nhấn mạnh rằng chất lượng mối quan hệ phản ánh sự tham gia của cả hai bên trong hoạt động chung và tính bền vững của mối quan hệ công việc Golicic và Mentzer (2006) định nghĩa chất lượng mối quan hệ dựa trên sự gần gũi và sức mạnh của mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp và người chuyển hàng Theo Chu và Wang (2012), chất lượng mối quan hệ được đo lường qua lòng tin, sự cam kết và sự hài lòng trong hoạt động chung giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ logistics.

Nghiên cứu này tập trung vào khái niệm chất lượng mối quan hệ trong kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực logistics, nhấn mạnh mức độ gần gũi giữa các bên tham gia dịch vụ Chất lượng mối quan hệ được xây dựng dựa trên sự cam kết, lòng tin và sự hài lòng của cả hai bên, nhằm hướng đến một mối quan hệ bền vững Đánh giá chất lượng mối quan hệ dựa trên cảm nhận của các đối tác trong quá trình hợp tác.

2.2.2 Đo lường chất lượng mối quan hệ

Chất lượng mối quan hệ được đánh giá chủ yếu qua cảm nhận của các bên tham gia và có nhiều yếu tố cấu thành khác nhau Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng lòng tin và sự hài lòng là hai thành tố quan trọng trong việc xác định chất lượng mối quan hệ (Crosby và cộng sự, 1990).

Nghiên cứu về chất lượng mối quan hệ đã chỉ ra rằng lòng tin, sự hài lòng và sự cam kết là những yếu tố cơ bản cấu thành chất lượng mối quan hệ (Hennig-Thurau và cộng sự, 2002; De Canniere và cộng sự, 2009; Chu và Wang, 2012) Bên cạnh đó, một số nghiên cứu khác cho rằng còn có các yếu tố bổ sung như xung đột, tối thiểu hóa chủ nghĩa cơ hội, định hướng khách hàng và đạo đức (Roberts và cộng sự, 2003; Dorsch và cộng sự, 1998) Mặc dù có sự khác biệt trong quan điểm, nhưng hầu hết các nghiên cứu đều thừa nhận tầm quan trọng của lòng tin, sự hài lòng và sự cam kết trong việc đánh giá chất lượng mối quan hệ Điều này được củng cố qua các công trình nghiên cứu của Vieira và cộng sự (2008) cùng Athanasopoulou (2009), trong đó Athanasopoulou đã tổng hợp 64 nghiên cứu trước đó và xác định các yếu tố chính trong đo lường chất lượng mối quan hệ Hơn nữa, khảo sát ý kiến của các chuyên gia trong ngành logistics tại Việt Nam cho thấy rằng ba yếu tố này cũng cần được xem xét trong bối cảnh dịch vụ logistics tại nước ta Do đó, luận án này lựa chọn lòng tin, sự hài lòng và sự cam kết làm ba thành tố chính để diễn đạt chất lượng mối quan hệ.

Lòng tin là yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng mối quan hệ (Athanasopoulou, 2009) Nó thể hiện sự kỳ vọng của một cá nhân đối với hành vi của người khác Nhiều tác giả đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về lòng tin.

Theo nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1985), lòng tin được định nghĩa là sự tin tưởng vững chắc rằng người bán sẽ luôn hành động vì lợi ích lâu dài của khách hàng.

Ganesan (1994) cho rằng, lòng tin được định nghĩa là sẵn sàng dựa vào một đối tác mà mình cảm thấy tin tưởng

Theo Hosmer (1995), lòng tin được định nghĩa là sự phụ thuộc của cá nhân, nhóm hoặc công ty vào một nhiệm vụ tự nguyện, mà trong đó một bên chấp nhận trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của các bên khác trong một nỗ lực chung và giao dịch kinh tế.

Theo Chu và Wang (2012), lòng tin trong lĩnh vực logistics được định nghĩa là sự sẵn lòng của người sử dụng khi dựa vào đối tác mà họ cho là đáng tin cậy, có uy tín, thẩm quyền và có thiện chí.

Lòng tin được hiểu là sự tin tưởng và mong đợi đối tác sẽ hành động tốt nhất cho mình Theo Ferrer và cộng sự (2010), lòng tin đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp: thứ nhất, nó giúp tối thiểu hóa rủi ro trong hành vi chủ nghĩa cơ hội, khi doanh nghiệp sẵn sàng từ bỏ lợi ích cá nhân ngắn hạn để hướng tới lợi ích dài hạn; thứ hai, lòng tin trở thành nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh, giúp doanh nghiệp tuân thủ các giá trị chuẩn mực và nguyên tắc đúng đắn; thứ ba, lòng tin ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh bằng cách giảm chi phí giao dịch, khuyến khích đầu tư và thúc đẩy cải tiến cũng như học hỏi liên tục.

Lòng tin là yếu tố then chốt trong mối quan hệ thuê ngoài logistics, như đã đề cập trong mục 2.1.5 Theo Spekman và Davis (2004), việc thiết lập lòng tin giữa các đối tác là điều quan trọng để quản lý rủi ro và là điều kiện tiên quyết trong chuỗi cung ứng Trong luận án này, tác giả nhấn mạnh rằng chất lượng mối quan hệ chỉ có thể đạt được khi các bên có lòng tin với nhau, đặc biệt trong ngành logistics đang phát triển và còn nhiều bất ổn, lòng tin trở nên cần thiết để các bên cùng hướng tới mục tiêu chung.

Lý thuyết nền liên quan đến mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics

Như đã đề cập trong phần lý thuyết nền ở trang 9, Barringer và Harrison

Các doanh nghiệp có nhiều lý do khác nhau để hình thành mối quan hệ, bao gồm tối thiểu hóa chi phí, chia sẻ rủi ro và bổ sung nguồn lực Để đánh giá chất lượng mối quan hệ, cần kết hợp nhiều lý thuyết, thay vì chỉ dựa vào một lý thuyết duy nhất Bolumode và cộng sự (2007) đã đề xuất ba lý thuyết nền tảng trong mối quan hệ doanh nghiệp với doanh nghiệp logistics: lý thuyết chi phí giao dịch, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực và lý thuyết mạng Tuy nhiên, Bolumode chỉ gợi ý khung lý thuyết mà không phát triển sâu hơn Nghiên cứu này kết hợp ba lý thuyết TCE, RDT và NT để đưa ra những lý giải tốt hơn về mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ logistics.

Chất lượng mối quan hệ được coi là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tăng cường nguồn lực, nâng cao lợi thế cạnh tranh và quản lý rủi ro thị trường (Bolumode và cộng sự, 2007) Mỗi lý thuyết nghiên cứu khác nhau sẽ mang đến những động cơ thúc đẩy mối quan hệ khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và ứng dụng trong thực tiễn.

Lý thuyết chi phí giao dịch (TCE) nghiên cứu các giao dịch giữa các doanh nghiệp, giúp hiểu rõ sự khác biệt giữa giao dịch dựa trên quản lý doanh nghiệp và giao dịch theo cơ chế thị trường Sự hiểu biết này tạo động lực hình thành mối quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp.

Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (RDT) tập trung vào việc nghiên cứu nguồn lực và năng lực của các doanh nghiệp Sự khác biệt trong kết quả hoạt động giữa các doanh nghiệp chính là yếu tố thúc đẩy mối quan hệ giữa chúng.

Lý thuyết mạng (NT) tập trung vào việc phân tích mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong mạng lưới, đồng thời xem xét ảnh hưởng của những mối quan hệ này đến kết quả hoạt động trong từng chuỗi giá trị Sự tương tác này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và cải thiện hiệu suất của các doanh nghiệp.

Mỗi lý thuyết trong nghiên cứu mối quan hệ giữa các tổ chức đều có những đóng góp và hạn chế riêng Lý thuyết TCE chú trọng vào chi phí và hiệu quả giao dịch nhưng bỏ qua các yếu tố quan trọng khác như sự phụ thuộc vào nguồn lực của đối tác và văn hóa doanh nghiệp Trong khi đó, lý thuyết RDT tập trung vào nguồn lực bên ngoài nhưng không đủ để giải thích chất lượng mối quan hệ do thiếu sự xem xét về chi phí giao dịch và tính hợp pháp của tổ chức Lý thuyết NT không chỉ nhấn mạnh việc bổ sung nguồn lực mà còn hướng tới việc gia tăng giá trị cho doanh nghiệp trong mạng lưới, giúp giảm chi phí tổng thể và tăng cường sự tin tưởng giữa các bên Kết hợp các quan điểm từ ba lý thuyết này sẽ mang lại cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mối quan hệ giữa các tổ chức.

2.3.1 Lý thuyết chi phí giao dịch (Transaction cost economics theory- TCE)

Từ năm 1975, TCE đã được nghiên cứu và phát triển bởi Williamson, và từ giữa những năm 1980, TCE đã thu hút sự quan tâm trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả kinh tế và phi kinh tế Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, TCE được áp dụng để phân tích các hiện tượng như tài chính, marketing, hoạt động tổ chức, thương mại dài hạn, nhượng quyền thương hiệu, hợp tác đa phương và các mối quan hệ hợp đồng khác (Shelanski và Klein, 1995).

Chi phí giao dịch, theo Coase (1937), là chi phí cần thiết để vận hành hệ thống, bao gồm chi phí soạn thảo và đàm phán hợp đồng cũng như chi phí thực thi các điều khoản Williamson (1975) đã mở rộng khái niệm này bằng cách phân tích chi phí giao dịch như những chi phí quản lý mối quan hệ và chi phí cơ hội trong quyết định Trên thực tế, chi phí giao dịch được phân loại thành chi phí giao dịch thị trường, chi phí giao dịch quản lý và chi phí giao dịch chính sách, liên quan đến các hoạt động pháp luật, hành chính, thu thập thông tin và các chi phí khác như đàm phán, ký kết hợp đồng, kiểm tra kết quả và thực thi cam kết (Garfamy).

Nghiên cứu của Garfamy (2012) đã định nghĩa chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến việc thiết lập, sử dụng, duy trì, điều chỉnh và quản lý các hoạt động kinh tế của tổ chức, trong bối cảnh một tổ hợp doanh nghiệp theo chiều dọc hoặc trong một thị trường.

Nội dung chính của lý thuyết chi phí giao dịch (TCE)

Lý thuyết chi phí giao dịch (TCE) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển lý thuyết kinh tế về cấu trúc quản trị doanh nghiệp, bao gồm ba loại chính: cấu trúc thị trường, cấu trúc phân cấp và cấu trúc hỗn hợp Mỗi cấu trúc này có mức độ hợp tác và phối hợp khác nhau, với TCE tập trung vào hiệu quả quản trị thông qua phân tích giao dịch Nếu chi phí thích ứng và đánh giá hiệu quả thấp, cấu trúc thị trường sẽ được ưu tiên Ngược lại, khi chi phí này vượt quá lợi thế chi phí sản xuất, quản lý phân cấp sẽ được lựa chọn Trong trường hợp chi phí giao dịch thấp hơn chi phí sản xuất, doanh nghiệp sẽ thuê nhà cung cấp bên ngoài cho các năng lực bổ sung, giữ lại năng lực cốt lõi, tạo ra cấu trúc quản trị hỗn hợp TCE giúp doanh nghiệp quyết định giữa quản lý nội bộ và quan hệ đối tác trên thị trường, đồng thời đặc biệt chú trọng đến mối quan hệ hợp đồng để quản lý các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng.

Các thuộc tính của chi phí giao dịch (TCE)

Williamson (1979) đã phân tích giao dịch dựa trên ba đặc điểm chính: tần suất giao dịch, mức độ không chắc chắn về môi trường và hành vi, cùng với mức độ đặc thù tài sản Ông cũng xem xét các đặc điểm này dưới hai giả định về hành vi con người, bao gồm khả năng hạn chế và hành vi chủ nghĩa cơ hội.

Khả năng ra quyết định của con người thường bị hạn chế bởi ngôn ngữ, thông tin và khả năng giao tiếp, đặc biệt trong môi trường không chắc chắn Những yếu tố này trở nên nghiêm trọng hơn khi điều kiện ra quyết định không ổn định, dẫn đến hành vi không chắc chắn trong quá trình giao dịch Môi trường không chắc chắn gây khó khăn khi hoàn cảnh thay đổi, ảnh hưởng đến các điều khoản hợp đồng, và hành vi không chắc chắn làm giảm khả năng kiểm soát sự tuân thủ các cam kết hợp đồng, từ đó khó đo lường kết quả hoạt động Khi mức độ không chắc chắn gia tăng, khả năng của con người bị hạn chế, dẫn đến chi phí giao dịch tăng lên.

Chủ nghĩa cơ hội là hành vi tìm kiếm lợi ích cá nhân thông qua lừa dối, đặc biệt nghiêm trọng khi một bên đầu tư vào các tài sản đặc thù, làm cho đối tác trở nên quan trọng và khó thay thế Khi đó, đối tác có xu hướng phát sinh hành vi chủ nghĩa cơ hội, yêu cầu bên đầu tư phải đáp ứng nhiều điều kiện (Rindfleisch và Heide, 1997) Do đó, mức độ đầu tư vào tài sản đặc thù càng cao, khả năng xảy ra hành vi chủ nghĩa cơ hội càng lớn, dẫn đến chi phí giao dịch tăng cao.

Quản lý thị trường sẽ gặp khó khăn và thất bại khi môi trường có độ không chắc chắn cao, số lượng đối tác tiềm năng ít, và cạnh tranh không thể kiểm soát Theo Williamson (1985), trong bối cảnh này, các đối tác cần tìm kiếm mối quan hệ thân thiết với nhau Heide và John (1990) cũng nhấn mạnh rằng để bảo vệ đầu tư chuyên biệt và thích ứng với sự không chắc chắn, doanh nghiệp cần thiết lập mối quan hệ gần gũi Do đó, các đặc tính của giao dịch theo phân tích TCE yêu cầu doanh nghiệp phải cải thiện quản lý giao dịch, từ đó tạo ra nhu cầu về chất lượng mối quan hệ giữa các bên.

2.3.2 Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource dependence theory - RDT)

Khi nền kinh tế thị trường trở nên phức tạp với các vụ sáp nhập và đồng bộ hóa hội đồng quản trị, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực đã phát triển để cung cấp một cái nhìn mới, thay thế cho các lý thuyết kinh tế trước đây Lý thuyết này đặc biệt hữu ích trong việc hiểu rõ các mối quan hệ doanh nghiệp đang ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trên thị trường (Pfeffer và Salancik, 1978).

Các khái niệm nghiên cứu và sự hình thành giả thuyết

2.4.1 Vận dụng lý thuyết TCE trong hoạt động thuê ngoài logistics

Trong hoạt động logistics, doanh nghiệp có thể tự thực hiện hoặc thuê ngoài các hoạt động, tùy thuộc vào động cơ kinh tế và chi phí giao dịch Quyết định thuê ngoài hay tự làm thường dựa trên lý thuyết TCE, một lý thuyết phổ biến trong các tài liệu học thuật, giúp giải thích mối quan hệ giữa nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ logistics (Ivanaj và Franzil, 2006).

TCE nghiên cứu quyết định giữa tự làm và thuê ngoài trong doanh nghiệp dựa trên chi phí giao dịch và chi phí quản lý nội bộ Khi chi phí giao dịch lớn hơn chi phí quản lý nội bộ, doanh nghiệp thường chọn tự thực hiện; ngược lại, chi phí giao dịch thấp sẽ thúc đẩy hoạt động thuê ngoài (Williamson, 1985) Do đó, chi phí giao dịch trở thành động cơ quan trọng để hình thành mối quan hệ trong lĩnh vực logistics (Ivanaj và Franzil, 2006) Chu và Wang (2012) cho rằng thuộc tính của chi phí giao dịch có thể dẫn đến sự phát triển mối quan hệ gần gũi trong hoạt động thuê ngoài logistics.

Các thuộc tính của chi phí giao dịch trong logistics

Williamson (1979) đã phân tích ba thuộc tính chính của Lý thuyết Chi phí Giao dịch (TCE), bao gồm tần suất giao dịch, mức độ không chắc chắn (bao gồm không chắc chắn về môi trường và hành vi) và mức độ đặc thù của tài sản Tiếp theo, Rindfleisch và Heide (1997) đã tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến TCE từ năm 1982 đến nay.

Từ năm 1996, có rất ít nghiên cứu tập trung vào thuộc tính "tính thường xuyên của giao dịch" Những nghiên cứu có đề cập đến thuộc tính này thường không xác định được mối quan hệ giữa tính thường xuyên của giao dịch và các cơ chế quản lý khác nhau.

Ngành logistics đặc trưng bởi việc năng lực của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ càng cao thì hiệu quả chi phí cho doanh nghiệp sử dụng dịch vụ càng tốt Tuy nhiên, giao dịch trong lĩnh vực này yêu cầu lòng tin và dòng chảy thông tin mạnh mẽ hơn so với các giao dịch khác Chính vì vậy, giao dịch logistics thể hiện rõ các thuộc tính của chi phí giao dịch, làm cho lý thuyết chi phí giao dịch (TCE) trở thành công cụ nghiên cứu phổ biến trong lĩnh vực thuê ngoài logistics Nghiên cứu của Bremen và cộng sự (2010) cùng Ivanaj và Franzil (2006) đã chỉ ra hai thuộc tính quan trọng của chi phí giao dịch là sự đặc thù tài sản và sự không chắc chắn Do đó, nghiên cứu này tập trung vào hai thuộc tính này, đặc biệt là sự không chắc chắn liên quan đến môi trường và hành vi, để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mối quan hệ trong logistics.

2.4.1.1 Các khái niệm nghiên cứu

(1) Sự đặc thù tài sản (asset specificity) là những tài sản được đầu tư lâu bền

Đầu tư để hỗ trợ các giao dịch đặc biệt liên quan đến tính đặc thù của tài sản, bao gồm tài sản cố định, công nghệ và nguồn nhân lực (Williamson, 1981) Theo Espino-Rodriguez và cộng sự (2008), tính đặc thù này được thể hiện qua ba dạng: đặc thù về cách đầu tư, đặc thù về tài sản và thiết bị, cùng với đặc thù về nguồn nhân lực Tính đặc thù của tài sản được hình thành thông qua các đầu tư chuyên biệt, có thể đến từ cả hai bên đối tác Những tài sản này được xác định ngay khi hợp đồng được ký kết và có khả năng phát triển qua các hợp đồng bổ sung.

Trong lĩnh vực logistics, Ivanaj và Franzil (2006) nhấn mạnh rằng mức độ đặc thù của tài sản là yếu tố quan trọng, yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ logistics phát triển các tài sản đặc thù như xe nâng, xe lạnh, hệ thống chỉ đường và kho bãi thông minh Đồng thời, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics cũng cần chia sẻ thông tin và tài chính với các nhà cung cấp này.

Rindfleisch và Heide (1997) đã phân tích sự không chắc chắn trong giao dịch, bao gồm sự không chắc chắn về hành vi của người tham gia (hành vi chủ nghĩa cơ hội) và sự không chắc chắn về môi trường kinh doanh.

Hành vi chủ nghĩa cơ hội được định nghĩa là những lời hứa hoặc hành động lừa đảo từ phía đối tác, nhằm mục đích trục lợi cho doanh nghiệp của mình.

Khi phân tích TCE, Williamson nhấn mạnh rằng hành vi chủ nghĩa cơ hội của con người có thể dẫn đến thiếu thẳng thắn và trung thực trong quá trình trao đổi Điều này khiến các bên gặp khó khăn trong việc hợp tác để giải quyết vấn đề.

Trong ngành logistics, hành vi chủ nghĩa cơ hội ngày càng gia tăng do cạnh tranh khốc liệt Chẳng hạn, một số nhà cung cấp dịch vụ có thể đưa ra mức giá thấp để giành hợp đồng, sau đó lợi dụng sự thiếu hiểu biết của khách hàng để thêm vào các chi phí không cần thiết Ngược lại, người sử dụng dịch vụ cũng có thể che giấu thông tin bất lợi về lô hàng, nhằm đẩy chi phí phát sinh cho nhà cung cấp khi xảy ra rủi ro.

Môi trường kinh doanh ngày càng trở nên năng động và phức tạp, dẫn đến sự gia tăng của sự không chắc chắn, điều này đặt ra thách thức lớn trong quản trị Sự không chắc chắn (uncertainty) được định nghĩa là sự thiếu thông tin và kiến thức cần thiết cho quá trình ra quyết định (Duncan, 1972) Thêm vào đó, môi trường không chắc chắn thường liên quan đến những thay đổi bất ngờ và không thể đoán trước (Noordewier và cộng sự, 1990) Theo nghiên cứu của Jabnoun và cộng sự (2003), sự không chắc chắn có thể được đo lường thông qua nhiều yếu tố khác nhau.

Môi trường vĩ mô đang trải qua sự không chắc chắn, ảnh hưởng đến các tổ chức từ nhiều yếu tố như chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội Sự biến động trong các lĩnh vực này có thể tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong việc định hướng và phát triển chiến lược kinh doanh.

 Cạnh tranh không chắc chắn: thể hiện là không có khả năng đo lường được mức độ cạnh tranh trong tương lai

 Thị trường không chắc chắn: xuất hiện từ sự thiếu rõ ràng trong những động lực của thị trường

 Công nghệ không chắc chắn: liên quan đến sự thay đổi nguồn lực và năng lực công nghệ

Nghiên cứu này nhằm khám phá sâu hơn về chất lượng mối quan hệ trong nền kinh tế chuyển đổi, với sự nhấn mạnh vào sự không chắc chắn trong môi trường vĩ mô, bao gồm các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội.

Trong bối cảnh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, yếu tố văn hóa đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra là một thành phần quan trọng (Swar và cộng sự, 2012; Trang T.M Nguyen và cộng sự).

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2022, 09:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Blancas, L. C., J. Isbell, M. Isbell, H. T. W. Tao, 2014. Kho vận hiệu quả: Chìa khóa để Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngân hàng Thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kho vận hiệu quả: Chìa khóa để Việt "Nam nâng cao năng lực cạnh tranh
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2015. Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986-2016). Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 30 "năm đổi mới (1986-2016)
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật
3. Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt, 2010. Logistics những vấn đề cơ bản. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics những vấn đề cơ bản
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
4. Jacob, F. R. and R.B. Chase, 2014. Quản trị vận hành và chuỗi cung ứng. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Tập thể khoa Thương mại – du lịch – Marketing, 2015. Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị vận hành và chuỗi cung ứng
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
5. Hoàng Lệ Chi, 2013. Chất lượng mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng: Nghiên cứu trường hợp khách hàng công nghiệp ngành dịch vụ viễn thông. Luận án tiến sĩ.Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng: "Nghiên cứu trường hợp khách hàng công nghiệp ngành dịch vụ viễn thông
6. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh – thiết kế và thực hiện. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh – thiết kế và "thực hiện
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội
7. Quốc hội, 2005. Luật Thương mại: Điều 233 Dịch vụ Logistics. Hà Nội, tháng 06 năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thương mại: Điều 233 Dịch vụ Logistics
8. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Quyết định phê duyệt chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020: số 175/QĐ-TTg. Hà Nội, tháng 01 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định phê duyệt chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch "vụ của Việt Nam đến năm 2020: số 175/QĐ-TTg
9. Trần Đức Lương, 2002. Đổi mới: Sự lựa chọn cách mạng nhằm mục tiêu phát triển của Việt Nam. Đổi mới để phát triển, trang 11-35. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới để phát triển
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
10. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, 2013. Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam – Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt "Nam – Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2013
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Agboli, M. and C. C. Ukaegbu, 2006. Business Environmentand Entrepreneurial Activity in Nigeria: Implications for Industrial Development. Journal of Modern African Studies, 44:1-30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Modern African Studies
2. Anderson, E. and B.A. Weitz, 1992. The Use of Pledges to Build and Sustain Commitment in Distribution Chanel. Journal of Marketing Research, 29: 18-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Marketing Research
3. Anderson, E., 1988. The Transaction Costs as Determinants of Opportunism in Integrated and Independent Sales Forces. Journal of Economic Behavior and Organization, 9: 247-264 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Economic Behavior and Organization
4. Anderson, E. and A. T. Coughlan, 1987. International Market Entry and Expansion via Independent or Integrated Channels of Distribution. Journal of Marketing, 51:71-82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Marketing
5. Anderson, J. C. and D.W. Gerbing, 1988. Structural Equation Modeling in Practice: a Review and Recommended Two-Step Approach. Psychological Bulletin, 130: 411-423 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychological Bulletin
6. Anderson, J. C. and J.A. Narus, 1990. A Model of Distributor Firm and Manufacturer Firm Working Partnerships. Journal of Marketing, 54: 42-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Marketing
8. Asamoah, E.S. and M. Chovancová, 2016. The Effect of Cultural Orientation on the Purchasing Decisions of Consumers: A Cross Cultural Comparative Study. International Journal of Contemporary Management, 15:7–32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International "Journal of Contemporary Management
9. Athanasopoulou, P., 2006. Determining Relationship Quality in the Development of Business- To-Business Financial Services. Journal of Business to Business Marketing, 13:87-120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Business to Business Marketing
10. Athanasopoulou, P., 2009. Relationship Quality: A Critical Literature Review and Research Agenda. European Journal of Marketing, 43: 583-610 Sách, tạp chí
Tiêu đề: European Journal of Marketing
11. Aurier P. and G.S. Lanuauze, 2011. Impacts of In-Store Manufacturer Brand Expression on Perceived Value, Relationship Quality and Attitudinal Loyalty. International Journal of Retail & Distribution Management, 39:810-83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of "Retail & Distribution Management

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Cấu trúc ngành logistics  Nguồn: Cập nhật ngành Logistics và tổng quan - Viet Capital, 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Hình 1.1 Cấu trúc ngành logistics Nguồn: Cập nhật ngành Logistics và tổng quan - Viet Capital, 2015 (Trang 18)
Hình 1.2: Chuyển biến của ngành logistics toàn cầu và năng lực của - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Hình 1.2 Chuyển biến của ngành logistics toàn cầu và năng lực của (Trang 20)
Hình 2.1: Sơ đồ Cấu trúc mạng lưới                                 Nguồn: Hakansson và Snehota, 1995 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Hình 2.1 Sơ đồ Cấu trúc mạng lưới Nguồn: Hakansson và Snehota, 1995 (Trang 50)
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu lý thuyết  Nguồn: đề xuất của tác giả - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu lý thuyết Nguồn: đề xuất của tác giả (Trang 71)
Bảng 2.3: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Bảng 2.3 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu (Trang 72)
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình các bước nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình các bước nghiên cứu (Trang 74)
Bảng 3.1: Thang đo sự đặc thù tài sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Bảng 3.1 Thang đo sự đặc thù tài sản (Trang 81)
Bảng 3.2: Thang đo hành vi chủ nghĩa cơ hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Bảng 3.2 Thang đo hành vi chủ nghĩa cơ hội (Trang 82)
Bảng 3.3: Thang đo văn hóa định hướng dài hạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Bảng 3.3 Thang đo văn hóa định hướng dài hạn (Trang 83)
Bảng 3.5: Thang đo tầm quan trọng của đối tác - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Bảng 3.5 Thang đo tầm quan trọng của đối tác (Trang 85)
Bảng 3.6: Thang đo hiểu biết về đối tác - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Bảng 3.6 Thang đo hiểu biết về đối tác (Trang 86)
Bảng 3.7: Thang đo lòng tin - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Bảng 3.7 Thang đo lòng tin (Trang 87)
Bảng 3.8: Thang đo sự hài lòng - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Bảng 3.8 Thang đo sự hài lòng (Trang 87)
Bảng 3.9: Thang đo sự cam kết - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Bảng 3.9 Thang đo sự cam kết (Trang 88)
Bảng 3.10: Thang đo kết quả kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng mối quan hệ  trong kinh doanh, trường hợp các doanh nghiệp logistics ở việt nam
Bảng 3.10 Thang đo kết quả kinh doanh (Trang 89)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN