1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận

73 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Đến Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành Dệt May Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh Và Một Số Địa Phương Lân Cận
Tác giả Hồ Ngọc Huy
Người hướng dẫn TS. Đinh Công Khải
Trường học Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính sách công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. Tổng quan nghiên cứu (11)
    • 1.1. Bối cảnh chính sách (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 1.6. Bố cục nghiên cứu (13)
  • Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước (14)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết (14)
    • 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước (17)
  • Chương 3. Đánh giá tác động chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành (24)
    • 3.1. Đánh giá quan điểm phát triển ngành dệt may (24)
    • 3.2. Đánh giá tác động chính sách đến chuỗi giá trị (30)
    • 3.3. Đánh giá tác động chính sách đến cụm ngành (49)
  • Chương 4. Kết luận và khuyến nghị chính sách (55)
    • 4.1. Kết luận (55)
    • 4.2. Khuyến nghị chính sách (56)
    • 4.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (58)
  • Tài liệu tham khảo (59)
  • Phụ lục (63)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Bối cảnh chính sách

Việt Nam tiếp tục chứng tỏ vị thế của một cường quốc sản xuất sản phẩm may mặc lớn Năm

Năm 2016, Việt Nam đứng thứ tư thế giới về xuất khẩu may mặc, với kim ngạch đạt khoảng 28,1 tỷ USD Mặc dù Hoa Kỳ đã rút khỏi TPP, sản xuất dệt may của Việt Nam cho thị trường này vẫn gia tăng, với xu hướng nguồn hàng chuyển từ "Trung Quốc cộng Nhiều nước khác" sang "Trung Quốc cộng Việt Nam cộng Nhiều nước khác" Khoảng 88% doanh nghiệp phân phối cho thị trường Hoa Kỳ hiện sử dụng nguồn hàng từ Việt Nam, chiếm tỷ trọng 11–30% tổng giá trị hoặc khối lượng nguồn hàng của họ Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới, ngành dệt may sẽ tiếp tục nằm trong nhóm bốn ngành xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.

Ngành dệt may Việt Nam đang đối mặt với sự phát triển thiếu bền vững, thể hiện qua giá trị gia tăng tương đối thấp và sự phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu cho xuất khẩu Mặc dù các chỉ tiêu như kim ngạch xuất khẩu và lao động đã đạt được vào năm 2015, nhưng thách thức lớn nhất vẫn là cạnh tranh dựa vào mức giá thấp Frederick (2017) chỉ ra rằng ngành này cần tìm kiếm giải pháp để giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, điều mà nhiều chính sách đã đề cập trong quy hoạch phát triển ngành.

Vào năm 2020, Đề án Tái cơ cấu ngành công thương đã được triển khai nhằm phát triển đồng bộ và nâng cấp cụm ngành cũng như chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh Trong lĩnh vực dệt may, vùng TP.HCM – Bình Dương – Đồng Nai, được gọi tắt là vùng TP.HCM, đóng vai trò quan trọng khi chiếm hơn 56% giá trị xuất khẩu công nghiệp, 35% kim ngạch xuất khẩu và gần 30% lực lượng lao động của toàn ngành trong năm.

Nghiên cứu của IPP/CIEM (2013) cho thấy cụm ngành dệt may tại TP.HCM chủ yếu tập trung vào may gia công với giá trị gia tăng thấp, dựa vào lợi thế chi phí lao động rẻ Bài viết này nhằm đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của ngành dệt may, đặc biệt là trong cụm ngành tại TP.HCM trong thời gian qua.

Tỷ lệ nội địa hóa có thể được hiểu là tỷ lệ giá trị gia tăng, được tính bằng tỷ phần xuất khẩu ròng so với tổng kim ngạch xuất khẩu Cần lưu ý rằng tỷ lệ nội địa hóa hiện tại thấp hơn 4 điểm phần trăm so với mục tiêu 55%.

Bài viết này dựa trên nghiên cứu IPP/CIEM (2013) để phân tích tác động của ba nhóm chính sách quan trọng đến năng lực cạnh tranh của ngành dệt may tại vùng TP.HCM Những chính sách này bao gồm sản xuất nguyên phụ liệu nội địa, phát triển nguồn nhân lực phục vụ nâng cấp ngành và cải thiện điều kiện cầu trong nước.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này đánh giá tác động của các chính sách đối với năng lực cạnh tranh (NLCT) của ngành dệt may tại TP.HCM Qua phân tích, bài viết đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao NLCT cho ngành dệt may khu vực này và toàn bộ ngành dệt may Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

Bài phân tích này nhằm mục tiêu nghiên cứu tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của ngành dệt may tại vùng TP.HCM Chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi chính về những ảnh hưởng cụ thể của các chính sách đến sự phát triển và sức cạnh tranh của cụm ngành này trong khu vực.

Câu hỏi 2 Những chính sách nào cần được khuyến khích để thực hiện nâng cấp chuỗi giá trị và hoàn thiện cụm ngành dệt may vùng TP.HCM?

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các chính sách ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của ngành dệt may tại vùng TP.HCM, bao gồm TP.HCM, Bình Dương và Đồng Nai Các chính sách được phân tích thuộc ba nhóm chính: sản xuất nguyên phụ liệu nội địa, phát triển nguồn nhân lực và điều kiện cầu trong nước Cụ thể, nghiên cứu xem xét các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực, lao động, logistics, thủ tục hải quan, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường nội địa, chống hàng giả, và hoạt động của hiệp hội Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong các chính sách ban hành từ năm 2013 đến 2016.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định tính, bao gồm việc tổng quan các nghiên cứu trước và thực hiện phỏng vấn sâu với đại diện từ hiệp hội VITAS, AGTEK và một số doanh nghiệp Khung phân tích được sử dụng là lý thuyết về cụm ngành của Michael Porter kết hợp với chuỗi giá trị toàn cầu của Gary Gereffi.

Nguồn dữ liệu sơ cấp chính của nghiên cứu bao gồm 10 phỏng vấn sâu với các doanh nghiệp (DN) dệt may, được mô tả chi tiết tại Phụ lục 2, và câu hỏi phỏng vấn được trình bày tại Phụ lục 3 Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài từ 1 đến 2 giờ, nhằm xác định các nhóm chính sách chính ảnh hưởng đến DN dệt may Nhóm DN được hiệp hội giới thiệu, trừ 3 DN liên hệ trực tiếp, bao gồm những DN có giá trị gia tăng cao, thực hiện các chức năng phức tạp như ODM và OBM, hoặc nâng cấp quy trình và sản phẩm trong chức năng CMT hoặc FOB Ngoài ra, tác giả cũng tham dự các hội thảo do hiệp hội tổ chức từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2016, và các phỏng vấn với đại diện VITAS và AGTEK đã cung cấp những đánh giá thực tế về các chính sách liên quan tại TP.HCM.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các nghiên cứu học thuật và báo cáo của các tổ chức như WB, ILO, VCCI và Bộ Công Thương liên quan đến ngành dệt may Việt Nam và việc nâng cấp công nghiệp trong lĩnh vực này Những tài liệu này cung cấp cơ sở để đối chiếu với các chính sách nhằm giải quyết thách thức của cụm ngành dệt may Hoạt động tổng hợp và phân tích chính sách được thực hiện dựa trên các văn bản quy định liên quan, được phân loại thành nhóm chính sách thích hợp, cùng với thông tin từ các cơ quan truyền thông của các tổ chức chức năng để bổ sung thêm.

Bố cục nghiên cứu

Nghiên cứu được chia thành bốn phần, bao gồm tổng quan nghiên cứu ở phần đầu và kết luận ở phần cuối Chương 2 tập trung vào khung lý thuyết về cụm ngành và chuỗi giá trị toàn cầu, đồng thời trình bày tổng quan nghiên cứu của IPP/CIEM (2013) cùng với các nghiên cứu liên quan khác Chương 3 cung cấp kết quả nghiên cứu, trong đó so sánh các quan điểm phát triển và đánh giá tác động của một số chính sách đến các khu vực trong chuỗi giá trị và cụm ngành.

Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước

Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Năng lực cạnh tranh và cụm ngành

Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết Năng lực cạnh tranh toàn cầu (NLCT) và cụm ngành của Michael E Porter, trong đó NLCT được đo lường qua năng suất – giá trị gia tăng do lao động hoặc vốn tạo ra trong một khoảng thời gian (Porter, 1998) Cụm ngành, theo Porter (1998, 2008), là sự tập trung địa lý của các doanh nghiệp, nhà cung ứng và các tổ chức liên quan, cùng với các thể chế hỗ trợ như trường đại học và hiệp hội thương mại, hoạt động trong cùng một lĩnh vực, vừa cạnh tranh vừa hợp tác Sự hình thành cụm ngành không chỉ tăng cường sức cạnh tranh mà còn thúc đẩy hợp tác, nhờ vào hiệu ứng mạng lưới và lan tỏa, từ đó nâng cao năng suất, hiệu quả, đổi mới, thương mại hóa và khởi nghiệp (IPP/CIEM, 2013).

NLCT của một địa phương thường được đánh giá dựa trên Mô hình kim cương của Porter (1998), bao gồm bốn yếu tố chính: (i) các điều kiện nhân tố đầu vào, (ii) bối cảnh chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh, (iii) các điều kiện cầu, và (iv) các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan.

Nhà nước đóng vai trò chủ động trong việc xây dựng hệ thống chính sách kinh tế bằng cách thúc đẩy các cụm ngành có tiềm năng phát triển Việc tiếp cận chính sách dựa vào cụm ngành không chỉ tạo ra chương trình nghị sự cho các bên liên quan như chính phủ, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo, mà còn khuyến khích hoạt động đổi mới, thay vì chỉ dựa vào các hình thức trợ cấp có thể làm méo mó thị trường (Porter, 2008) Mô hình này đã được trình bày chi tiết trong nghiên cứu của IPP/CIEM (2013) Phân tích sẽ so sánh quan điểm phát triển của Chính phủ với tiếp cận theo cụm ngành.

Hình 2.1 Tác động chính sách công đến các nhân tố mô hình kim cương

Mục đích nghiên cứu này là phân tích tác động của Nhà nước đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của cụm ngành, như được thể hiện trong Hình 2.1 Vai trò của Nhà nước có thể tích cực hoặc tiêu cực, ảnh hưởng đến các thành tố trong cụm ngành (Porter, 1998) Chính sách hỗ trợ gia tăng các nhân tố trong mô hình kim cương sẽ giúp cụm ngành phát triển, trong khi chính sách kìm hãm sẽ có tác động ngược lại Bài viết sẽ đề xuất giải pháp chính sách nhằm nâng cao NLCT mà không xem xét yếu tố ngẫu nhiên, tập trung vào tác động của chính sách đến cụm ngành.

2.1.2 Chuỗi giá trị toàn cầu

Chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành dệt may phản ánh quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên quy mô toàn cầu, từ ý tưởng ban đầu đến sản phẩm cuối cùng (Gereffi, 1999) Trong chuỗi giá trị này, người mua giữ vai trò chi phối và phân công trong chuỗi bị ảnh hưởng bởi chi phí thấp và nhà phân phối (Gereffi và Lee, 2016) Các quốc gia kém phát triển tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu chủ yếu thông qua sản xuất thành phẩm, bắt đầu từ gia công (CMT) và dần dần nâng cao lên các chức năng có giá trị cao hơn.

Hình 2.2 Mô tả chuỗi giá trị toàn cầu dệt may

Nguồn: (Abdulsamad và cộng sự, 2015)

Tính đa dạng của doanh nghiệp sản xuất liên quan đến các chuỗi cung ứng khác nhau, như thương hiệu, nhà máy sản xuất, hoặc nhà bán lẻ với kênh phân phối riêng (Abdulsamad và cộng sự, 2015) Các văn phòng đại diện và công ty cung cấp trung gian đóng vai trò kết nối giữa khu vực hạ nguồn và các quốc gia sản xuất Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong chuỗi khi tích hợp các nguồn lực tài chính, công nghệ và nhân lực Nếu doanh nghiệp tìm được nguồn hàng, họ có thể bán sản phẩm hoàn chỉnh (FOB) với giá trị gia tăng cao hơn, quá trình này được gọi là nâng cấp chức năng Các nấc thang giá trị tiếp theo bao gồm việc doanh nghiệp tự thiết kế sản phẩm (ODM) và bán sản phẩm dưới thương hiệu riêng (OBM).

Cụm ngành và chuỗi giá trị trong ngành dệt may tương tác và bổ sung cho nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện năng lực cạnh tranh Lợi thế tập trung địa lý của cụm ngành giúp giảm chi phí giao dịch cho các doanh nghiệp, trong khi chuỗi giá trị lựa chọn doanh nghiệp sản xuất dựa trên các yếu tố như chi phí sản xuất, khối lượng đơn hàng, thời gian giao hàng và tiêu chuẩn chất lượng Sự tương tác này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nâng cấp và phát triển của doanh nghiệp.

Tổng quan các nghiên cứu trước

2.2.1 Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của cụm ngành vùng TP.HCM

Nghiên cứu IPP/CIEM (2013) đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành dệt may tại TP.HCM bằng cách áp dụng khung phân tích kết hợp giữa cụm ngành và chuỗi giá trị toàn cầu.

Hình 2.3 Tiếp cận chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm

Nghiên cứu của IPP/CIEM (2013) so sánh quan điểm phát triển ngành dệt may của Chính phủ với tiếp cận cụm ngành và chuỗi giá trị Hình 2.3 mô tả mô hình chính sách dựa vào cụm ngành, nhấn mạnh rằng "cách thức cạnh tranh quan trọng hơn ngành cạnh tranh" (Porter, 2008) Bài viết chỉ ra những khác biệt cơ bản trong quan điểm phát triển ngành của chính phủ, đồng thời nhấn mạnh rằng việc phát triển cụm ngành cần dựa trên các đặc trưng hiện có, không thể chỉ dựa vào ý chí của ngành nước Để cải thiện năng lực cạnh tranh của cụm ngành, cần có sự phối hợp từ nhiều hoạt động chính sách và các bên liên quan Phần phân tích quan điểm phát triển trong chương sau sẽ trình bày chi tiết nội dung này của IPP/CIEM.

(2013) cùng việc cập nhật thêm những quan điểm phát triển mới trong quy hoạch ngành hiện tại

Hạ tầng khoa học công nghệ

Xây dựng các tiêu chuẩn

Các tiêu chuẩn về môi trường

Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên

Cơ sở hạ tầng chuyên biệt

Thông tin thị trường và công bố thông tin

Nhóm nghiên cứu IPP/CIEM (2013) đã thực hiện việc vẽ và đánh giá sơ đồ cụm ngành tại TP.HCM, dựa trên dữ liệu thống kê và điều tra bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, thu thập được 188 phiếu phản hồi.

DN 2 , và phân tích định tính Kết quả nghiên cứu chỉ ra chuỗi giá trị vùng TP.HCM “vừa ngắn”, tập trung ở khâu gia công giá trị thấp Tiếp cận cụm ngành phản ánh cụm ngành vùng TP.HCM đã hình thành nhưng liên kết rời rạc, NLCT hạn chế và thiếu bền vững chủ yếu dựa vào chi phí lao động giá rẻ Một đặc trưng của cụm ngành là tính phân tầng rõ rệt, ở tầng cao nhất số ít DNNN lớn và FDI lớn đã làm việc việc trực tiếp với chuỗi giá trị toàn cầu, ở tầng thấp nhất và phần lớn DN nhỏ và siêu nhỏ với giá trị gia tăng thấp, và tầng còn lại là nhóm DN vừa

Bài viết của IPP/CIEM (2013) đánh giá các chính sách tác động đến ngành ở cấp độ Chính phủ và chính quyền địa phương Các nhóm chính sách được phân tích bao gồm: chính sách hội nhập, chính sách thuế, thủ tục hải quan, chính sách tỷ giá, chính sách tín dụng, chính sách lao động, chính sách đất đai và chính sách môi trường.

Chính sách đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành dệt may tại TP.HCM và Việt Nam từ thập niên 1990 Việc mở rộng thị trường xuất khẩu và cải cách môi trường đầu tư đã thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp nội địa vào chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất may mặc Tuy nhiên, với sự ra đời của các hiệp định thương mại mới như TPP, hiệu lực của chính sách này có vẻ giảm sút Thay vào đó, khả năng của Chính phủ và doanh nghiệp trong việc tận dụng cơ hội và thu hút đầu tư nước ngoài sẽ quyết định tương lai phát triển của ngành dệt may.

Doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam vẫn đang mắc kẹt trong "bẫy gia công" và "bẫy công nghệ thấp", khi chủ yếu chỉ thực hiện gia công với trình độ đơn giản cho các DN nước ngoài Điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam trở thành điểm đến khai thác nguồn lao động giá rẻ Tuy nhiên, DN có thể thoát khỏi hai bẫy này bằng cách nâng cấp và chuyển dịch sang các hoạt động có giá trị gia tăng cao hơn.

Môi trường kinh doanh tại TP.HCM đã được cải thiện nhờ vào các chính sách cải cách thủ tục hành chính, miễn giảm thuế và đảm bảo sự bình đẳng cho các nhà đầu tư Tuy nhiên, việc thu hút và phát triển ngành dệt may vẫn thiếu cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các địa phương, điều này cản trở việc hình thành chuỗi sản xuất liên hoàn trong khu vực.

2 Trong tổng số 485 phiếu phát ra còn có 12 phiếu phản hồi bị loại do mâu thuẫn về lo-gíc thông tin

Chính sách thuế được IPP/CIEM (2013) phân tích bao gồm thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp Tăng trưởng xuất khẩu dệt may một phần nhờ vào mức thuế suất xuất khẩu 0%, trong khi nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu Bên cạnh đó, các quy định chung cũng khuyến khích doanh nghiệp phát triển thông qua việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo lộ trình và cho phép chuyển lỗ.

Theo đánh giá của IPP/CIEM (2013), thủ tục hải quan đã có những bước tiến đáng kể trong việc giảm chi phí và thời gian cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp thông qua việc đơn giản hóa quy trình giấy tờ và triển khai thủ tục hải quan điện tử Tuy nhiên, vẫn còn nhiều lĩnh vực cần cải thiện, bao gồm cơ sở hạ tầng, sự phối hợp giữa các bên và khả năng của doanh nghiệp trong việc thực hiện hải quan điện tử Đặc biệt, dịch vụ logistics giữa các địa phương hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu lưu thông và trung chuyển hàng hóa.

Phân tích của IPP/CIEM (2013) cho thấy không có bằng chứng rõ rệt về tác động của chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối đối với hoạt động xuất khẩu dệt may Hơn nữa, IPP/CIEM (2013) cũng đánh giá các chính sách tín dụng liên quan, bao gồm việc điều chỉnh hạ trần lãi suất và gia hạn thời gian nộp thuế thu nhập.

Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ đề ra các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu, bao gồm chính sách hỗ trợ lãi suất 4%/năm trong tối đa 24 tháng cho các tổ chức và cá nhân vay vốn trung, dài hạn từ ngân hàng để đầu tư mới Tuy nhiên, các chương trình này thiếu đánh giá tác động chi tiết, có thể do việc không tiếp cận thông tin từ các cơ quan chức năng.

Chính sách lao động được đề cập bởi IPP/CIEM (2013) bao gồm các quy định bảo vệ quyền lợi người lao động như mức lương, giờ làm thêm, chế độ nghỉ ngơi, khám sức khỏe, phí bảo hiểm và phí công đoàn Tuy nhiên, bài viết chưa phân tích tác động của việc điều chỉnh các chính sách này đến nhóm doanh nghiệp nhắm đến thị trường nội địa.

Chính sách đất đai hiện đang được thảo luận, trong đó có điều kiện miễn, giảm tiền thuê đất cho ngành dệt may, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Đồng thời, chính sách môi trường cũng đề cập đến việc tăng chi phí xử lý nước thải công nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của các doanh nghiệp dệt nhuộm Nguyên tắc xác định chi phí môi trường nhấn mạnh rằng những đơn vị gây ô nhiễm nhiều hơn sẽ phải gánh chịu chi phí cao hơn.

Nghiên cứu này chưa đánh giá đầy đủ tác động của chính sách đối với ngành dệt may tại TP.HCM, đặc biệt là các yếu tố như lao động, khi các quy định bảo vệ quyền lợi người lao động được thực thi nghiêm ngặt hơn Hơn nữa, cần khuyến khích sản xuất nguyên phụ liệu và cải thiện điều kiện cầu nội địa, nơi hàng giả chiếm ưu thế Các nhóm chính sách này sẽ được cụ thể hóa hơn sau khi nghiên cứu được hoàn thành.

Đánh giá tác động chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành

Đánh giá quan điểm phát triển ngành dệt may

Phần này phân tích hệ quan điểm phát triển của quy hoạch ngành dệt may năm 2014, so sánh với quy hoạch năm 2008 và tiếp cận theo cụm ngành và chuỗi giá trị Quan điểm phát triển ngành dệt may đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các chính sách cụ thể cho ngành Từ góc độ chính sách công, quan điểm này cần phản ánh tầm nhìn của Chính phủ về vai trò và chức năng của các cơ quan nhà nước trong việc phát triển ngành (IPP/CIEM, 2013) Do đó, phần này sẽ tổng hợp, so sánh và đánh giá hệ quan điểm phát triển của Chính phủ đối với khung phân tích.

Chính phủ Việt Nam đã phát triển hai hệ quan điểm tương ứng với hai quy hoạch ngành trong giai đoạn 2013 – 2017 Hệ quan điểm đầu tiên liên quan đến quyết định số 36/2008/QĐ-TTG ngày 10/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, với định hướng mở rộng đến năm 2020.

Năm 2013, IPP/CIEM đã tiến hành phân tích sự khác biệt giữa quan điểm phát triển trong quy hoạch ngành năm 2008 và cách tiếp cận chính sách dựa trên cụm ngành và chuỗi giá trị Bài viết này sẽ bổ sung những đánh giá về quan điểm phát triển mới, thay thế cho quy hoạch ngành năm 2008, được thể hiện qua các văn bản liên quan.

Quyết định 3218/QĐ-BCT, ban hành ngày 11/04/2014, của Bộ trưởng Bộ Công Thương, phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Quy hoạch này đề ra các mục tiêu cụ thể, giải pháp phát triển, và định hướng cho việc đầu tư, sản xuất, và xuất khẩu trong lĩnh vực dệt may, góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc gia.

Quyết định số 2146/QĐ-TTg, ban hành ngày 01/12/2014, của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững Đề án này có mục tiêu cụ thể đến năm 2020 và tầm nhìn dài hạn đến năm 2030.

Quyết định 32/QĐ-TTg ngày 13/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển đồng bộ các ngành và chuỗi giá trị sản xuất sản phẩm có lợi thế cạnh tranh Chương trình này tập trung vào các lĩnh vực chủ chốt như điện tử và công nghệ thông tin, dệt may, chế biến lương thực thực phẩm, máy nông nghiệp, du lịch và các dịch vụ liên quan, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Bảng 3.1 so sánh các hệ quan điểm phát triển ngành trong quy hoạch ngành của năm 2008, năm 2014 và tiếp cận cụm ngành cùng chuỗi giá trị theo nghiên cứu của nhóm IPP/CIEM (2013).

Bảng 3.1 So sánh các quan điểm phát triển ngành dệt may

Quy hoạch phát triển ngành đến

Quy hoạch phát triển ngành đến

Nghiên cứu cụm ngành của IPP/CIEM (2013)

Phát triển ngành theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm

Phát triển ngành theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững; chuyển mạnh sản xuất từ gia công sang mua nguyên liệu, bán thành phẩm

Phát triển ngành theo hướng nâng cấp công nghiệp, tức là nâng cấp chuỗi giá trị và hoàn thiện cụm ngành

Lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho phát triển của ngành; mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời phát triển tối đa thị trường nội địa

Lấy xuất khẩu làm phương thức cơ sở cho sự phát triển của ngành; đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa

Lấy thước đo giá trị gia tăng làm mục tiêu, đồng thời là thước đo cho sự phát triển

Phát triển ngành phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp, nông thôn

Phát triển ngành phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp, nông thôn

Cân đối lợi ích của việc phát triển ngành dệt may với bảo vệ môi trường

Chuyển các doanh nghiệp dệt may có nhiều lao động về các vùng nông thôn sẽ giúp phát triển thị trường thời trang tại các đô thị và thành phố lớn.

Chuyển các doanh nghiệp dệt may có nhiều lao động về các vùng nông thôn sẽ góp phần phát triển thị trường thời trang tại các đô thị và thành phố lớn.

Hiểu và áp dụng quy luật thị trường về xu hướng chuyển lao động là điều cần thiết để phát triển thị trường thời trang dệt may Để thúc đẩy ngành, cần đa dạng hóa hình thức sở hữu, quy mô và loại hình doanh nghiệp, đồng thời huy động mọi nguồn lực từ trong và ngoài nước.

Huy động nguồn lực để phát triển ngành dệt may, đồng thời kêu gọi đầu tư nước ngoài vào những lĩnh vực mà trong nước còn yếu và thiếu kinh nghiệm là rất cần thiết Việc này không chỉ giúp nâng cao năng lực sản xuất mà còn thúc đẩy sự đổi mới công nghệ và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực tư nhân phát triển và khai thác tối đa nguồn lực trong nước cũng như quốc tế nhằm nâng cao chuỗi giá trị và hoàn thiện các cụm ngành trong nước.

Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành dệt may

Phát triển nguồn nhân lực về cả số lượng và chất lượng là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của ngành dệt may Việt Nam Để nâng cao chuỗi giá trị và hoàn thiện cụm ngành, cần ưu tiên cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.

Nguồn: Tổng hợp 2 Quy hoạch ngành và (IPP/CIEM, 2013)

Bảng 3.1 cho thấy rằng phần lớn các quan điểm phát triển ngành dệt may năm 2014 không có sự thay đổi so với trước đó Từ góc độ chính sách công, cần đảm bảo rằng quan điểm phát triển phản ánh tầm nhìn của Chính phủ về vai trò và chức năng của các cơ quan nhà nước trong ngành dệt may, dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn (IPP/CIEM, 2013) Mặc dù có sự tương đồng trong quan điểm phát triển nguồn nhân lực, nhưng năm quan điểm phát triển còn lại trong quy hoạch năm 2014 vẫn khác biệt so với tiếp cận cụm ngành Các quan điểm này chủ yếu là giải pháp chính sách, mà không chỉ ra một tầm nhìn rõ ràng của Chính phủ trong việc phát triển ngành dệt may.

Một số điều chỉnh trong quy hoạch năm 2014 đã đề xuất giải pháp nhằm tăng giá trị gia tăng cho ngành dệt may Mặc dù chưa có một tầm nhìn rõ ràng, nhưng hệ quan điểm phát triển mới của Chính phủ đã có những bước tiến quan trọng trong việc khắc phục các hạn chế lớn của ngành này thông qua ba nhóm giải pháp cụ thể.

Đánh giá tác động chính sách đến chuỗi giá trị

Bài viết này sẽ tổng hợp và đánh giá các chính sách chính ảnh hưởng đến ba khu vực trong chuỗi giá trị, bao gồm thượng nguồn, khu vực sản xuất và hạ nguồn.

3.2.1 Tác động chính sách đến thượng nguồn

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày hai nhóm chính sách chính: thuế và phát triển vùng nguyên phụ liệu, cùng với phát triển công nghiệp hỗ trợ Ngoài ra, TP.HCM cũng áp dụng các chính sách khuyến khích riêng trong chương trình kích cầu đầu tư, do đó phần thảo luận sẽ mở rộng thêm về nhóm chính sách này.

Chính sách phát triển nguyên liệu bông, xơ Một trong những đề nghị của VITAS với Bộ

Công Thương cần phát triển vùng trồng cây nguyên liệu dệt dựa trên các luận chứng phù hợp, đặc biệt trong bối cảnh bông Việt Nam đang gặp khó khăn về khả năng cạnh tranh Việc thảo luận về hướng đi này là rất cần thiết, như đã được nêu bởi Đinh Công Khải và Đặng Thị Tuyết Nhung.

Việt Nam không có lợi thế tự nhiên để trồng bông, với diện tích sản xuất manh mún và trình độ thâm canh hạn chế, dẫn đến năng suất bông thấp hơn 3-4 lần so với Bắc Mỹ và Châu Phi Chính sách của Trung Quốc chuyển từ trợ giá sản xuất sang bán bông dự trữ quốc gia đã hạn chế xuất khẩu bông Việt Nam Diện tích trồng bông giảm mạnh theo giá thị trường thế giới, và dự báo gần đây cho thấy Việt Nam đã sử dụng 100% bông nhập khẩu.

Chính sách thuế Thuế là nhóm chính sách có nhiều thay đổi lớn cùng với việc ban hành nhiều

Luật Hải quan 2014 và các luật sửa đổi, bổ sung liên quan đến thuế như Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và Luật Quản lý thuế 2016 đã tạo ra khung pháp lý cho hoạt động xuất nhập khẩu, vẫn tuân thủ nguyên tắc chung của Luật thương mại 2005 Các ưu đãi thuế, bao gồm giảm thuế suất theo lộ trình và cho phép chuyển lỗ, được phân tích bởi IPP/CIEM (2013), tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích doanh nghiệp phát triển.

Chính sách thuế hiện tại chưa khuyến khích tiêu thụ nguyên phụ liệu trong nước, khi mà nguyên phụ liệu dệt may nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu, trong khi nguyên liệu sản xuất trong nước lại phải chịu thuế giá trị gia tăng 10% Bất cập này chưa được giải quyết và thậm chí còn trở nên nghiêm trọng hơn kể từ khi quy định năm 2016 chuyển nguyên phụ liệu phục vụ xuất khẩu từ việc đóng thuế khi nhập khẩu sang miễn thuế nhập khẩu Điều này cho thấy nguyên phụ liệu trong nước đang thiếu chính sách hỗ trợ tương xứng với xuất khẩu.

Vào năm 2016, ngành dệt kim tại Việt Nam ghi nhận nhập khẩu nguyên phụ liệu lớn nhất, chủ yếu từ Trung Quốc Đồng thời, giá trị xuất khẩu nguyên phụ liệu dệt kim từ Việt Nam sang Trung Quốc cũng đứng đầu Điều này cho thấy nhu cầu của các doanh nghiệp may mặc phục vụ xuất khẩu rất cao, trong khi Việt Nam cũng sản xuất nguyên phụ liệu dệt kim để phục vụ cho thị trường xuất khẩu.

Hình 3.1 Xuất nhập khẩu hàng dệt kim với 3 đối tác lớn nhất

Ghi chú: Đơn vị: Triệu USD; Mã HS: chương 60

Cải thiện chính sách thuế đang khuyến khích việc sử dụng nguyên phụ liệu nhập khẩu thay vì nguyên phụ liệu nội địa, dẫn đến sự thiếu liên kết trong chuỗi giá trị Để đạt được mục tiêu phát triển nguyên phụ liệu nội địa phục vụ cho ngành may xuất khẩu, cần điều chỉnh chính sách thuế và cải thiện nhiều yếu tố liên quan đến quy mô sản xuất và chất lượng nguyên phụ liệu.

Trung Quốc Hàn Quốc Nhật Bản Tỷ trọng 3 nước/thế giới

Trung Quốc, Hong Kong và Hàn Quốc đang chiếm tỷ trọng lớn trong việc tiêu thụ nguyên phụ liệu nội địa Mặc dù Bộ Công Thương đã đồng ý khuyến khích sử dụng nguyên phụ liệu trong nước, nhưng kiến nghị của VITAS về việc giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng vẫn cần sự xem xét từ Bộ Tài chính Cần nhận thức rằng khi có một quan điểm phát triển rõ ràng hơn, những vấn đề này sẽ được giải quyết nhanh chóng hơn, dựa trên phân tích lợi ích và giá trị gia tăng mà hoạt động này mang lại.

Doanh nghiệp (DN) được hưởng nhiều điều kiện thuận lợi trong quy định thuế đối với hoạt động xuất khẩu, đặc biệt trong công đoạn phát triển mẫu Cụ thể, các chức năng sản xuất phức tạp hơn cho phép nhập khẩu thành phần hàng hóa thuộc nhóm miễn thuế theo Khoản 7, Điều 16, Luật thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu 2016, cùng với Điều 12, Nghị định 134/2016/NĐ-CP Như vậy, các ưu đãi thuế hiện tại đang khuyến khích việc tiêu thụ nguyên phụ liệu nhập khẩu phục vụ cho xuất khẩu hơn là sử dụng nguyên phụ liệu trong nước.

Chính phủ đã ban hành chính sách ưu đãi đầu tư nhằm phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu Các văn bản liên quan đến chính sách này đã được công bố để khuyến khích đầu tư và phát triển bền vững trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

 Quyết định 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;

 Quyết định 1483/QĐ-TTg ngày 26/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;

 Nghị định 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về việc phát triển công nghiệp hỗ trợ;

Thông tư 55/2015/TT-BCT, ban hành ngày 30/12/2015 bởi Bộ Công Thương, quy định quy trình xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi cho các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ Thông tư này áp dụng cho các sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.

Thông tư 21/2016/TT-BTC, ban hành ngày 5/2/2016 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn việc khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Thông tư này áp dụng theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP, được ban hành ngày 3/11/2015 của Chính phủ, nhằm phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.

 Quyết định 68/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt

Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025;

Bài viết đề cập đến bốn chi tiết quan trọng liên quan đến hàng hóa xuất khẩu: (a) Nguyên liệu và vật tư, bao gồm cả bao bì, linh kiện và bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp, tham gia vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không chuyển hóa thành hàng hóa; (b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc tạo thành mặt hàng đồng bộ; (c) Linh kiện và phụ tùng nhập khẩu phục vụ bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu; (d) Hàng hóa nhập khẩu không dùng cho mua bán hay tiêu dùng, mà chỉ để làm mẫu.

 Quyết định 10/2017/QĐ-TTg ngày 03/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ

Chính phủ Việt Nam đã nhận diện vấn đề hạn chế nguyên phụ liệu cho ngành dệt may từ năm 2011, và sau hơn 6 năm, các quy định chính sách phát triển công nghiệp đã được hoàn thiện Ngành dệt may nằm trong nhóm 6 ngành ưu tiên phát triển theo Quyết định 12/2011/QĐ-TTg, với danh mục chi tiết được quy định trong Quyết định 1483/QĐ-TTg Các ưu đãi cho phát triển công nghiệp hỗ trợ bao gồm miễn thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ chi phí đào tạo, xúc tiến thương mại, và thuê chuyên gia cải thiện sản xuất, đồng thời cần điều chỉnh theo một số luật liên quan.

Đánh giá tác động chính sách đến cụm ngành

Phần này bổ sung các chính sách quan trọng chưa được đề cập, ảnh hưởng lớn đến chuỗi giá trị Các nhóm chính sách bao gồm hoạt động liên kết cụm ngành của hiệp hội, thủ tục hải quan và chính sách giáo dục, đào tạo.

Các hiệp hội như VCCI, VITAS và AGTEK đang đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các thành viên trong cụm ngành Tuy nhiên, việc kết nối với nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vẫn còn hạn chế.

VCCI đóng vai trò quan trọng trong việc đối thoại chính sách với chính phủ, không chỉ thông qua các báo cáo tổng hợp mà còn tham gia trực tiếp vào các chương trình như Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam VITAS là một hiệp hội tích cực phản ánh các vấn đề của ngành dệt may, như thủ tục kiểm tra chuyên ngành và lộ trình tăng lương tối thiểu Các cơ quan chức năng đã có những giải trình rõ ràng về các chính sách này, thể hiện sự hợp tác giữa nhà nước và hiệp hội trong việc giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp.

Các thể chế đã tổ chức nhiều hoạt động nhằm thúc đẩy hội nhập thương mại, như hội chợ và hỗ trợ tìm hiểu các quy định hiệp định thương mại, với sự tham gia của VITAS, VCCI, AGTEK Tuy nhiên, chỉ có khoảng 500 doanh nghiệp tham gia từ tất cả các ngành nghề, và chỉ có khoảng 50 lượt doanh nghiệp quan tâm đến các văn bản chi tiết trên website của các thể chế này Một tín hiệu tích cực là doanh nghiệp nội địa đang tìm kiếm thông tin hội nhập qua các nguồn tiếng Anh hoặc ngoại ngữ khác Tuy nhiên, điều này gặp khó khăn do phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chỉ thực hiện gia công đơn thuần và không biết điểm đến cuối cùng của sản phẩm xuất khẩu.

Theo thống kê từ VCCI – TP.HCM, các hội thảo như "Hội nghị bàn tròn về Hoạt động tạo thuận lợi thương mại" và "Hiệp định TPP – Những điều doanh nghiệp cần biết" đã được tổ chức để cung cấp thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp.

Ngành dệt may đang có cơ hội phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc cung cấp trang thiết bị hiện đại và các hoạt động đa dạng từ hiệp hội Tham gia các hội chợ và hội thảo tại TP.HCM, doanh nghiệp dệt may nội địa có thể tiếp cận công nghệ tiên tiến và thiết lập quan hệ đối tác mới với các nước như Đức, Italy, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc Tuy nhiên, sự tham gia hạn chế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng cần được xem xét từ góc độ chiến lược nội tại của từng doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần tham gia tích cực vào các hoạt động của hiệp hội để hình thành chiến lược phù hợp với các thay đổi chính sách Nếu không, họ sẽ bỏ lỡ những lợi thế từ cụm ngành Quan điểm cạnh tranh của doanh nghiệp quan trọng hơn việc xác định ngành nghề cụ thể Ngoài ra, phần chính sách đào tạo cũng chỉ ra nguyên nhân thiếu chiến lược của doanh nghiệp nội địa, đó là do hạn chế về nguồn cung và chất lượng lao động trình độ cao.

Các thể chế hỗ trợ đang ngày càng cải thiện để đáp ứng các mối quan tâm của doanh nghiệp và tổ chức hoạt động liên kết trong ngành Ngành dệt may cũng chứng kiến nhiều hoạt động đa dạng nhằm chuẩn bị cho việc thực thi các hiệp định thương mại.

Dịch vụ logistics ngày càng trở nên quan trọng trong việc đảm bảo thời gian giao hàng, đặc biệt là do sự phụ thuộc vào nguyên phụ liệu Chỉ báo năng lực logistics của WB cho thấy dịch vụ logistics tại TP.HCM khá ổn định, với khoảng 70% doanh nghiệp hoạt động tích cực trong lĩnh vực này, theo Hiệp hội Logistics Việt Nam VITAS đã ký kết với hiệp hội nhằm tạo chuỗi liên kết, giảm chi phí cho doanh nghiệp dệt may xuất khẩu và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics Tuy nhiên, chỉ số năng lực logistics của Việt Nam vẫn giữ nguyên thứ hạng so với các quốc gia cạnh tranh trong ngành dệt may từ năm 2012 đến 2016.

Bảng 3.4 Bảng xếp hạng chỉ số năng lực logistics của một số quốc gia cạnh tranh

Quốc gia 2012 2014 2016 Điểm Xếp hạng Điểm Xếp hạng Điểm Xếp hạng

Ma-lay-xia 3,49 29 3,59 25 3,43 32 Ấn Độ 3,08 46 3,08 54 3,42 35

27 Truy cập ngày 26/7/2017 tại: http://bnews.vn/nang-cao-nang-luc-chuoi-cung-ung-det-may-thong-qua- logistics/27866.html

Ghi chú: Điểm cao nhất là 5 và điểm thấp nhất là 1

Nguồn: Logistics Performance Index (WB)

Chỉ số năng lực logistics của Việt Nam, như phản ánh trong Bảng 3.4, cho thấy sự không đáp ứng kỳ vọng cải thiện so với các quốc gia cạnh tranh, điều này yêu cầu các cơ quan chức năng cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính và giảm chi phí không cần thiết để nâng cao dịch vụ thương mại Theo Vũ Đặng Dương (2016), sự tụt hạng này không phản ánh sự giảm sút chất lượng dịch vụ mà là hệ quả của các sự cố logistics tại TP.HCM, như các vụ gây rối ở Bình Dương và Đồng Nai vào tháng 5/2014, cùng với tình trạng ùn tắc tại một số cảng trong quý 3-2014 do kẹt cảng toàn cầu Phần tiếp theo sẽ thảo luận chi tiết về yếu tố thủ tục hải quan trong hệ thống logistics.

Bảng 3.5 Cấu trúc điểm thành phần chỉ số năng lực logistics của Việt Nam

2012 2014 2016 Điểm Xếp hạng Điểm Xếp hạng Điểm Xếp hạng

Năng lực và chất lượng logistics 2,68 82 3,09 49 2,88 62

Nguồn: Logistics Performance Index (WB)

Thủ tục hải quan đã có nhiều cải thiện, giúp giảm thiểu thời gian và chi phí cho doanh nghiệp Chính phủ đang triển khai chương trình cải cách nhằm tạo thuận lợi cho thương mại, đảm bảo nguồn thu và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan, theo Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011 và Quyết định 1614/QĐ-BTC ngày 19/07/2016 Đánh giá từ cộng đồng doanh nghiệp cho thấy 93% trong số 1035 doanh nghiệp được khảo sát bởi VCCI cho rằng pháp luật hải quan đã có những biến chuyển tích cực trong 5 năm qua Hai kết quả chính của cải cách này đã được ghi nhận.

Hệ thống hải quan điện tử đã hoàn toàn tự động hóa 100% quy trình thủ tục tại tất cả các đơn vị hải quan Đến tháng 8/2016, Cổng thông tin một cửa quốc gia đã kết nối chính thức với 10 Bộ, với khoảng 7.598 doanh nghiệp thường xuyên tham gia, và tính đến ngày 15/9/2016, hệ thống đã giải quyết khoảng 165.000 bộ hồ sơ.

Khảo sát của VCCI chỉ ra rằng 83% doanh nghiệp cho rằng cần đơn giản hóa thủ tục hành chính, vì các chi cục hải quan yêu cầu mẫu thủ tục khác nhau và doanh nghiệp phải khai báo nhiều lần giữa các cơ quan Hơn nữa, 59% doanh nghiệp phản ánh rằng chất lượng thông tin từ cơ quan hải quan thường chậm và thiếu cụ thể trong hướng dẫn Do đó, doanh nghiệp kiến nghị cơ quan hải quan tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin để cải thiện việc cập nhật văn bản pháp quy và dữ liệu giữa hải quan với các cơ quan thuế và kiểm tra chuyên ngành, nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại.

Việc điều chỉnh kiểm tra chuyên ngành vẫn chưa hợp lý, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Cụ thể, Thông tư 37/2015/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định kiểm tra hàm lượng formaldehyt và amin thơm trong sản phẩm dệt may đã dẫn đến tốn kém không cần thiết, với thời gian thông quan kéo dài từ 7-10 ngày và chi phí kiểm tra mỗi mẫu lên đến 2,5 triệu đồng Số lượng vi phạm rất nhỏ, chỉ có 6 trường hợp không đạt yêu cầu formaldehyt trong 8000 lô hàng tại sân bay Tân Sơn Nhất Sau phản ánh từ VITAS và cộng đồng doanh nghiệp, Bộ Công Thương đã bãi bỏ quy định này vào ngày 12/10/2016 bằng Thông tư 23/2016/TT-BCT.

Báo cáo "Đánh giá cải cách thủ tục hành chính hải quan: Mức độ hài lòng của doanh nghiệp năm 2016" do VCCI thực hiện, với sự tham gia của Đậu Anh Tuấn và cộng sự, đã cung cấp 28 phần đánh giá quan trọng.

Ngày đăng: 16/07/2022, 08:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Công Thương. Công văn giải quyết kiến nghị của Hiệp hội Dệt May Việt Nam về đề xuất giải quyết khó khăn, số 9001/BCT-CNN năm 2016. Truy vấn từ http://www.vietnamtextile.org.vn/images/upload/Thom-VP1/BCT-giai-quyet-kien-nghi-cua-HHDM-VN.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn giải quyết kiến nghị của Hiệp hội Dệt May Việt Nam về đề xuất giải quyết khó khăn
2. Bộ Tư Pháp. Báo cáo về tình hình thi hành pháp luật về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, số 101/BC-BTP năm 2016. Truy vấn từ http://moj.gov.vn/thpl/tintuc/Lists/HoatDongTheoDoiTinhHinhPhapLuat/Attachments/142/BC%20s%E1%BB%91%20101.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về tình hình thi hành pháp luật về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
4. Cục Xúc tiến thương mại. (2017). Báo cáo Xúc tiến thương mại 2016. Bộ Công Thương. Truy vấn từ http://old.vietrade.gov.vn/bao-cao-xuc-tin-xut-khu/6234-bao-cao-xuc-tien-thuong-mai-2016.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Xúc tiến thương mại 2016
Tác giả: Cục Xúc tiến thương mại
Năm: 2017
6. Đinh Công Khải, & Đặng Thị Tuyết Nhung. (2011). Chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam (Nghiên cứu tình huống số CV11–52–54.0). FETP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam
Tác giả: Đinh Công Khải, & Đặng Thị Tuyết Nhung
Năm: 2011
7. Edmund Malesky, Đậu Anh Tuấn, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Ngọc Lan, Lê Thanh Hà, Nguyễn Thị Thu Hằng, … Nguyễn Hồng Vương. (2017). Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2016. VCCI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2016
Tác giả: Edmund Malesky, Đậu Anh Tuấn, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Ngọc Lan, Lê Thanh Hà, Nguyễn Thị Thu Hằng, … Nguyễn Hồng Vương
Năm: 2017
8. IPP/CIEM. (2013). Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương lân cận. Thành phố Hồ Chí Minh: Liên danh Viện Chính sách Công/Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương lân cận
Tác giả: IPP/CIEM
Năm: 2013
9. Phạm Duy Nghĩa. (2014). Tái cấu trúc tập đoàn và doanh nghiệp nhà nước: Một góc nhìn từ cải cách thể chế và pháp luật. FETP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tái cấu trúc tập đoàn và doanh nghiệp nhà nước: Một góc nhìn từ cải cách thể chế và pháp luật
Tác giả: Phạm Duy Nghĩa
Năm: 2014
10. Porter, M. E. (2008). Các cụm ngành và sự cạnh tranh: Nội dung nghị sự mới cho các doanh nghiệp, chính phủ, và tổ chức. Trong Về cạnh tranh. FETP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các cụm ngành và sự cạnh tranh: Nội dung nghị sự mới cho các doanh nghiệp, chính phủ, và tổ chức". Trong "Về cạnh tranh
Tác giả: Porter, M. E
Năm: 2008
11. Trương Đình Tuyển, Andras Lakatos, Đinh Văn Thành, Phạm Nguyên Minh, & Trần Thị Thu Phương. (2016). Phát triển thương mại trên thị trường trong nước năm 2014. Vụ thị trường trong nước - Bộ Công Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thương mại trên thị trường trong nước năm 2014
Tác giả: Trương Đình Tuyển, Andras Lakatos, Đinh Văn Thành, Phạm Nguyên Minh, & Trần Thị Thu Phương
Năm: 2016
12. Trương Văn Cẩm. (2017, Tháng Sáu 7). Dệt may Việt Nam: thách thức nâng cao giá trị gia tăng. Thời báo Kinh tế Sài Gòn. Truy vấn từ http://www.thesaigontimes.vn/160825/Det-may-Viet-Nam-thach-thuc-nang-cao-gia-tri-gia-tang.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thời báo Kinh tế Sài Gòn
13. VCCI. (2017). Báo cáo thường niên Doanh nghiệp Việt Nam 2016. Truy vấn từ http://vbis.vn/wp-content/uploads/2017/05/VCCI-2017-B7.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên Doanh nghiệp Việt Nam 2016
Tác giả: VCCI
Năm: 2017
14. VECITA. (2016). Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2015. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương. Truy vấn từ http://www.vecita.gov.vn/anpham/254/Bao-cao-Thuong-mai-dien-tu-Viet-Nam-nam-2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2015
Tác giả: VECITA
Năm: 2016
15. Vũ Đặng Dương. (2016). Chỉ số hoạt động logistics của Việt Nam giảm: Đáng ngại, nhưng không bi quan. Truy vấn 4/6/2017, từ http://www.thesaigontimes.vn/149063/Chi-so-hoat-dong-logistics-cua-Viet-Nam-giam-Dang-ngai-nhung-khong-bi-quan.html16. WB. (2016). Việt Nam 2035: Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ.Ngân hàng Thế giới và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Truy vấn từ https://openknowledge.worldbank.org/handle/10986/23724Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ số hoạt động logistics của Việt Nam giảm: Đáng ngại, nhưng không bi quan". Truy vấn 4/6/2017, từ http://www.thesaigontimes.vn/149063/Chi-so-hoat-dong-logistics-cua-Viet-Nam-giam-Dang-ngai-nhung-khong-bi-quan.html 16. WB. (2016). "Việt Nam 2035: Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ
Tác giả: Vũ Đặng Dương. (2016). Chỉ số hoạt động logistics của Việt Nam giảm: Đáng ngại, nhưng không bi quan. Truy vấn 4/6/2017, từ http://www.thesaigontimes.vn/149063/Chi-so-hoat-dong-logistics-cua-Viet-Nam-giam-Dang-ngai-nhung-khong-bi-quan.html16. WB
Năm: 2016
17. Abdulsamad, A., Frederick, S., Guinn, A., & Gereffi, G. (2015). Pro-Poor Development and Power Asymmetries in Global Value Chains. Truy vấn từ http://www.cggc.duke.edu/pdfs/Pro-PoorDevelopment_and_PowerAsymmetries_inGlobalValueChains_Final.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pro-Poor Development and Power Asymmetries in Global Value Chains
Tác giả: Abdulsamad, A., Frederick, S., Guinn, A., & Gereffi, G
Năm: 2015
18. Butollo, F. (2015). Growing against the odds: government agency and strategic recoupling as sources of competitiveness in the garment industry of the Pearl River Delta. Cambridge Journal of Regions, Economy and Society, 8(3), 521–536.https://doi.org/10.1093/cjres/rsv020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Growing against the odds: government agency and strategic recoupling as sources of competitiveness in the garment industry of the Pearl River Delta. Cambridge Journal of Regions, Economy and Society, 8
Tác giả: Butollo, F
Năm: 2015
19. Dinh, H. T. (2013). Apparel. Trong Light Manufacturing in Vietnam: Creating Jobs and Prosperity in a Middle-Income Economy (tr 53–66). The World Bank. Truy vấn từ http://elibrary.worldbank.org/doi/book/10.1596/978-1-4648-0034-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Apparel". Trong "Light Manufacturing in Vietnam: Creating Jobs and Prosperity in a Middle-Income Economy
Tác giả: Dinh, H. T
Năm: 2013
(2013). Tales from the Development Frontier: How China and Other Countries Harness Light Manufacturing to Create Jobs and Prosperity. The World Bank.https://doi.org/10.1596/978-0-8213-9988-0 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tales from the Development Frontier: How China and Other Countries Harness Light Manufacturing to Create Jobs and Prosperity
21. FairWear. (2015). Vietnam Country Study 2015. Fair Wear Foundation. Truy vấn từ http://www.fairwear.org/ul/cms/fck-uploaded/documents/countrystudies/othercountries/vietnam/CountryStudyVietnam2015.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnam Country Study 2015
Tác giả: FairWear
Năm: 2015
22. Frederick, S. (2017). Vietnam’s Textile and Apparel Industry and Trade Networks. Trong C. Hollweg, T. Smith, & D. Taglioni (B.t.v), Vietnam at a Crossroads: Engaging in the Next Generation of Global Value Chains (tr 99–109). The World Bank.https://doi.org/10.1596/978-1-4648-0996-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnam’s Textile and Apparel Industry and Trade Networks". Trong C. Hollweg, T. Smith, & D. Taglioni (B.t.v), "Vietnam at a Crossroads: Engaging in the Next Generation of Global Value Chains
Tác giả: Frederick, S
Năm: 2017
23. Frederick, S., & Gereffi, G. (2011). Upgrading and restructuring in the global apparel value chain: why China and Asia are outperforming Mexico and Central America.International Journal of Technological Learning, Innovation and Development, 4(1/2/3), 67–95 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Upgrading and restructuring in the global apparel value chain: why China and Asia are outperforming Mexico and Central America. International Journal of Technological Learning, Innovation and Development, 4
Tác giả: Frederick, S., & Gereffi, G
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Tác động chính sách cơng đến các nhân tố mơ hình kim cương - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận
Hình 2.1. Tác động chính sách cơng đến các nhân tố mơ hình kim cương (Trang 15)
Hình 2.2. Mơ tả chuỗi giá trị toàn cầu dệt may - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận
Hình 2.2. Mơ tả chuỗi giá trị toàn cầu dệt may (Trang 16)
Hình 2.3. Tiếp cận chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận
Hình 2.3. Tiếp cận chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm (Trang 17)
Hình 3.1. Xuất nhập khẩu hàng dệt kim vớ i3 đối tác lớn nhất. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận
Hình 3.1. Xuất nhập khẩu hàng dệt kim vớ i3 đối tác lớn nhất (Trang 32)
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp ngành dệt các địa phương vùng TP.HCM - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp ngành dệt các địa phương vùng TP.HCM (Trang 37)
Bảng 3.2. Tài sản cố định ngành dệt các địa phương vùng TP.HCM - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận
Bảng 3.2. Tài sản cố định ngành dệt các địa phương vùng TP.HCM (Trang 37)
Hình 3.2. Mức lương tối thiếu theo vùng 2013 -2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận
Hình 3.2. Mức lương tối thiếu theo vùng 2013 -2017 (Trang 42)
Hình 3.3. Số lượng lao động ngành may trong vùng TP.HCM - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận
Hình 3.3. Số lượng lao động ngành may trong vùng TP.HCM (Trang 43)
Bảng 3.4. Bảng xếp hạng chỉ số năng lực logistics của một số quốc gia cạnh tranh - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận
Bảng 3.4. Bảng xếp hạng chỉ số năng lực logistics của một số quốc gia cạnh tranh (Trang 50)
Bảng 3.5. Cấu trúc điểm thành phần chỉ số năng lực logistics của Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận
Bảng 3.5. Cấu trúc điểm thành phần chỉ số năng lực logistics của Việt Nam (Trang 51)
Xét chi tiết chỉ số năng lực logistic sở Bảng 3.4 phản ánh tất cả thành phần của Việt Nam có khuynh  hướng  không  đáp  ứng kỳ vọng của cải  thiện  so  với các  quốc  gia cạnh tranh - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận
t chi tiết chỉ số năng lực logistic sở Bảng 3.4 phản ánh tất cả thành phần của Việt Nam có khuynh hướng không đáp ứng kỳ vọng của cải thiện so với các quốc gia cạnh tranh (Trang 51)
Phụ lục 4. Các loại hình doanh nghiệp dệt may theo chức năng Các chức năng và hoạt động DN trong chuỗi giá trị - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận
h ụ lục 4. Các loại hình doanh nghiệp dệt may theo chức năng Các chức năng và hoạt động DN trong chuỗi giá trị (Trang 66)
Vai trị các loại hình DN dệt may trong chuỗi giá trị toàn cầu - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận
ai trị các loại hình DN dệt may trong chuỗi giá trị toàn cầu (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w