1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác động của quản lý rừng cộng đồng đến tài nguyên rừng và sinh kế của người dân địa phương tại xã văn minh, huyện na rì, tỉnh bắc kạn​

127 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Động Của Quản Lý Rừng Cộng Đồng Đến Tài Nguyên Rừng Và Sinh Kế Của Người Dân Địa Phương Tại Xã Văn Minh, Huyện Na Rì, Tỉnh Bắc Kạn
Tác giả Nguyễn Thị Nhàn
Người hướng dẫn TS. Lê Xuân Trường
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Trên thế giới (13)
    • 1.2. Ở Việt Nam (20)
      • 1.2.1. Cơ sở pháp lý tác động đến quản lý rừng cộng đồng tại Việt Nam (23)
      • 1.2.2. Những chương trình, dự án về quản lý rừng cộng đồng ở Việt (27)
    • 1.3. Sinh kế người dân trong quan hệ với tài nguyên rừng (30)
      • 1.3.1. Khái niệm và phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững (30)
      • 1.3.2. Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân (32)
  • Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (35)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (35)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (35)
    • 2.2. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu (35)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (36)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (36)
      • 2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu (36)
      • 2.4.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu (39)
      • 2.4.3. Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan sẵn có 30 2.4.4. Phương pháp, công cụ thu thập số liệu (40)
    • 2.5. Tổng hợp và phân tích số liệu (43)
  • CHƯƠNG 3 (44)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn (44)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (44)
      • 3.1.2. Địa hình, địa mạo (44)
      • 3.1.3. Khí hậu (45)
      • 3.1.4. Thuỷ văn (47)
      • 3.1.5. Tài nguyên đất (47)
      • 3.1.6. Tài nguyên nước (50)
      • 3.1.7. Tài nguyên rừng (50)
      • 3.1.8. Cảnh quan môi trường (52)
    • 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (52)
      • 3.2.1. Dân số và lao động (52)
      • 3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế (52)
      • 3.2.3. Văn hóa, giáo dục, y tế (53)
      • 3.2.4. Cơ sở hạ tầng (54)
    • 3.3. Nhận xét về đặc điểm xã Văn Minh (55)
      • 3.3.1. Thuận lợi (55)
      • 3.3.2. Khó khăn (55)
  • CHƯƠNG 4 (56)
    • 4.1. Quá trình giao đất giao rừng ở xã Văn Minh (56)
    • 4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Văn Minh (58)
      • 4.2.1. Các hình thức quản lý rừng trên địa bàn xã Văn minh (58)
      • 4.2.2. Tình hình thực hiện bảo vệ rừng tại xã Văn Minh (61)
      • 4.2.3. Những thuận lợi, hạn chế trong công tác BVR (70)
      • 4.2.4. Những nguy cơ và thách thức trong công tác BVR (73)
    • 4.3. Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân trên địa bàn xã (78)
      • 4.3.1. Tình hình sinh kế của hộ gia đình (79)
      • 4.3.2. Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân (81)
    • 4.4. Đánh giá tác động của rừng cộng đồng đến kinh tế, xã hội, môi trường tại khu vực nghiên cứu (87)
      • 4.4.1. Đánh giá tác động về mặt kinh tế (87)
      • 4.4.2. Đánh giá tác động về mặt xã hội (92)
      • 4.4.3. Đánh giá tác động về mặt bảo vệ môi trường sinh thái (99)
      • 4.4.4. Những ưu điểm, hạn chế quản lý rừng cộng đồng tại khu vực nghiên cứu (104)
    • 4.5. Đề xuất một số giải pháp để cộng đồng QLBVR được bền vững (106)
      • 4.5.1. Các giải pháp về chính sách (106)
      • 4.5.2. Các giải pháp về tổ chức (114)
      • 4.5.3. Giải pháp về đào tạo tập huấn (117)
      • 4.5.4. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục và tăng cường năng lực (119)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

Quản lý rừng cộng đồng (Community Forest Management - CFM) được FAO định nghĩa là tập hợp các hoạt động kết nối người dân với rừng, cây cối và các sản phẩm từ rừng, cùng với việc phân chia lợi ích từ những sản phẩm này Lâm nghiệp cộng đồng bao gồm mọi trường hợp mà người dân địa phương tham gia vào hoạt động lâm nghiệp.

Quản lý rừng cộng đồng là hoạt động kiểm soát và quản lý tài nguyên rừng do người dân địa phương thực hiện, nhằm phục vụ cho các mục đích của cộng đồng Theo Don Gilmour và Fischer, hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong hệ thống canh tác và là một phần không thể thiếu trong việc bảo vệ và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên rừng.

Hình thức quản lý rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu trong sản xuất nông lâm nghiệp, nhưng sự thống trị của thực dân Châu Âu đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống quản lý cây và rừng truyền thống tại nhiều địa phương Chính sách thực dân đã phá vỡ các hệ thống quản lý tài nguyên địa phương và làm mất đi kiến thức bản địa về hệ sinh thái Trong thời kỳ hậu thuộc địa, nhiều nhà quản lý rừng vẫn bị ảnh hưởng bởi các lực lượng bên ngoài, dẫn đến tình trạng suy giảm tài nguyên rừng trên toàn cầu.

Khi cộng đồng dân cư không tham gia vào quản lý rừng, họ không nhận thức được trách nhiệm và quyền hạn của mình, dẫn đến suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng Ngược lại, khi chính phủ giao quyền quản lý rừng cho người dân và tạo cơ hội cho họ hưởng lợi từ rừng, các vấn đề như đói nghèo và suy thoái tài nguyên sẽ được cải thiện Điều này giúp cộng đồng địa phương nhận ra trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ và quản lý tài nguyên rừng, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng.

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc cải tiến chính sách, thể chế và áp dụng công nghệ dựa trên kiến thức bản địa có thể thúc đẩy quản lý rừng cộng đồng hiệu quả Những kinh nghiệm này có thể được kế thừa và điều chỉnh phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia Quản lý rừng cộng đồng đã thu hút sự chú ý đặc biệt tại một số quốc gia.

Tại Nepan, việc quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng, đặc biệt là ở các thôn bản nhỏ, đã cho thấy hiệu quả rõ rệt trong việc bảo vệ tài nguyên rừng Các hệ thống quản lý rừng bản địa, được xây dựng từ năm 1950, dựa trên sự thống nhất ý kiến của người sử dụng, là yếu tố quan trọng trong quy chế tổ chức Kể từ khi Chính phủ Nepan thay đổi cách ứng xử với rừng vùng đồi, nhằm đối phó với nạn tàn phá rừng ảnh hưởng đến đời sống nông thôn, đã có nhiều chính sách và luật lệ mới chuyển giao quyền quản lý rừng cho cộng đồng thôn bản.

Arnold đã trình bày những tiến bộ của chính phủ Nepal trong việc tổ chức LNCĐ tại vùng đồi thông qua dự án phát triển lâm nghiệp cộng đồng Mục tiêu của dự án là tăng cường nguồn cung cấp củi, thức ăn gia súc, cỏ và gỗ bằng cách trao quyền quản lý và bảo vệ rừng cho các cộng đồng địa phương Tài liệu cũng đề cập đến sáng kiến của Nepal trong việc xây dựng một khuôn khổ phát triển hệ thống quản lý rừng sản xuất địa phương, phù hợp với nhu cầu hiện tại, dựa trên các truyền thống và phương thức quản lý rừng cộng đồng.

Số liệu điều tra cho thấy rằng quản lý tích cực của người sử dụng địa phương có ảnh hưởng tích cực đến rừng, với sự cải thiện rõ rệt khi cộng đồng tự đề ra các quy định về thời gian, diện tích và công cụ khai thác Ngược lại, rừng tiếp tục bị thoái hóa khi chỉ có Chính phủ thực hiện các biện pháp kiểm tra thông qua lệ phí và quy định chặt hạ cây Mặc dù kinh nghiệm từ chương trình này còn hạn chế, những thành tựu đạt được được xem là một khởi đầu đầy hứa hẹn.

Theo Hobley (1987), lâm nghiệp cộng đồng không chỉ được định nghĩa qua quy mô hay sản phẩm cuối cùng, mà quan trọng hơn là quyền quyết định nằm ở đâu Sự tham gia và giám sát của cộng đồng trong việc thiết lập, duy trì và phân phối lợi ích là yếu tố then chốt cho một chương trình lâm nghiệp cộng đồng hiệu quả Kết quả từ cuộc khảo sát tại hai thôn bản ở Nepan, trong khuôn khổ dự án lâm nghiệp song phương giữa Nepan và Australia, cho thấy người dân luôn coi rừng là tài sản chung của cộng đồng Tuy nhiên, để lâm nghiệp cộng đồng đạt được thành công, cần có sự thay đổi sâu sắc về mặt xã hội tại Nepan.

Theo Gilmour, D.A King, G.C và Hobley (1989), phát triển lâm nghiệp ở Nepal bao gồm hai động cơ chính: “hướng về Trung ương” và “hướng về người dân” Để cải thiện quản lý rừng công cộng, Chính phủ Nepal đã triển khai các chương trình “hướng về rừng” nhằm đối phó với tàn phá rừng do chính sách lâm nghiệp không hoàn chỉnh, áp lực dân số và ô nhiễm môi trường Leuschner nhấn mạnh rằng sự hợp tác giữa cư dân địa phương và cán bộ cấp huyện là yếu tố then chốt cho thành công của các dự án phát triển lâm nghiệp cộng đồng, và việc thu hút người dân vào lập kế hoạch phát triển địa phương là cần thiết Tiêu chí quan trọng nhất để dự án lâm nghiệp cộng đồng thành công là sự thích nghi của hệ thống quản lý cộng đồng với điều kiện và nhu cầu của người dân địa phương.

Tại Ấn Độ, quá trình hiện đại hóa đã mang lại lợi ích cho các thôn bản xung quanh Delhi, nhưng cũng gây ra bùng nổ dân số, làm mất cân bằng tài nguyên và dẫn đến sự tan rã của các tổ chức cổ truyền Sự chuyển giao đất công sang sở hữu tư nhân và các phương thức sử dụng khác đã làm gia tăng diện tích đất hoang hóa Trong thế kỷ 19, 2/3 đất đai Ấn Độ thuộc về cộng đồng, nhưng tư nhân hóa đã làm giảm tỷ lệ này Mặc dù các phương thức quản lý tài nguyên cổ truyền đã suy yếu, chúng vẫn rất quan trọng đối với nông nghiệp và đời sống người nghèo Để quản lý tài nguyên công bền vững, Chính phủ Ấn Độ cần ưu tiên sửa đổi chính sách và hạn chế tư nhân hóa Vào đầu những năm 1970, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp làng bản, đầu tư khoảng 400 triệu USD trong 15 năm để giảm tàn phá rừng, với sự tham gia của người dân.

Ở Ấn Độ, rừng lăng miếu đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần và tôn giáo, được quản lý bởi các tổ chức tôn giáo và cộng đồng địa phương Người dân đã bảo vệ các khu rừng thiêng có diện tích từ 0.5 đến 10 ha để thờ cúng các vị thần, hình thành từ các xã hội săn bắn và hái lượm Việc cấm lấy sản phẩm từ những khu rừng này không chỉ bảo tồn tài nguyên mà còn góp phần duy trì và mở rộng diện tích rừng.

Theo Guha (1989), hơn một trăm năm trước, khu vực rừng núi Himalaya đã trải qua những biến đổi sinh thái nghiêm trọng, dẫn đến sự phản kháng của nông dân địa phương Phong trào "ôm giữ lấy cây" (Chipko) nổi bật lên như một nỗ lực của cộng đồng nhằm bảo vệ tài nguyên rừng đang bị suy thoái và phản đối chính sách của Chính phủ cho phép các công ty bên ngoài khai thác rừng vì lợi ích thương mại.

Basu, N.G (1987) đã khuyến nghị rằng Chính phủ cần xây dựng một chính sách lâm nghiệp mới và có cái nhìn đổi mới nhằm ngăn chặn tình trạng phát triển đồi trọc Đồng thời, cần thu hút sự tham gia của cộng đồng vào phong trào tái sinh rừng.

Các chương trình lâm nghiệp xã hội tại Ấn Độ nhằm giải quyết nhiều vấn đề, bao gồm việc hỗ trợ người nghèo và nông dân trong việc tiếp cận tài sản công cộng và đất đai của cơ quan lâm nghiệp, nơi họ có thể trồng cây rừng và cỏ phù hợp Đồng thời, các chương trình này cũng tập trung vào việc lựa chọn các biện pháp kỹ thuật hiệu quả về kinh tế cho từng khu sinh thái cụ thể, cũng như tổ chức các cộng đồng địa phương để phát triển công tác lâm nghiệp xã hội một cách hiệu quả.

Ở Việt Nam

Theo nghiên cứu của Nguyễn Hồng Quân và các cộng tác viên (2000), tính cộng đồng của các dân tộc Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Việc phát huy vai trò của các cộng đồng không chỉ giữ gìn truyền thống mà còn tạo ra phương thức quản lý tài nguyên hiệu quả và bền vững, phù hợp với xu hướng phát triển toàn cầu.

Kiến thức bản địa của cộng đồng vùng cao đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, vì họ là những người hiểu rõ nhất về tài nguyên nơi sinh sống và cách giải quyết mối quan hệ kinh tế - xã hội trong cộng đồng Việc phát triển cây trồng và vật nuôi bền vững phụ thuộc vào sự tham gia của cộng đồng, giúp giảm mâu thuẫn về lợi ích trong sử dụng tài nguyên Nghiên cứu tại lòng hồ Hòa Bình chỉ ra rằng, thiếu sự tham gia của cộng đồng đã dẫn đến những vấn đề trong mối quan hệ lợi ích giữa quốc gia và dân cư địa phương, như trường hợp thất bại của dự án 747 Tranh chấp tài nguyên giữa các cá nhân trong cộng đồng cần được giải quyết dựa trên luật tục và quan hệ làng bản Ngoài ra, sự tham gia của cộng đồng cũng là yếu tố quyết định trong việc thực thi các chính sách Nhà nước và giám sát hiệu quả các chương trình, dự án tại địa phương.

Quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng đang trở thành giải pháp hiệu quả cho việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở vùng cao Việt Nam Mô hình này khuyến khích sự tham gia của tất cả thành viên trong cộng đồng vào quá trình đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp Qua đó, các nguồn lực địa phương được phát huy tối đa, góp phần bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, mang lại thịnh vượng cho từng gia đình và cộng đồng.

Các giải pháp khuyến khích cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên thiên nhiên cần phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, phụ thuộc vào đặc điểm của nguồn tài nguyên, chính sách và luật pháp của Nhà nước, cũng như quy định của cộng đồng và phong tục tập quán Sự hiểu biết về ý thức tôn giáo, nhận thức, kiến thức và kinh nghiệm của người dân cũng đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, tại Việt Nam, sự phụ thuộc này vẫn chưa được làm rõ, vì vậy nghiên cứu để xây dựng giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa trên cộng đồng cho từng nhóm dân tộc và các điều kiện tồn tại của họ là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007, cả nước có 10.006 cộng đồng dân cư thôn, chủ yếu là các đồng bào dân tộc ít người, quản lý 2.792.946,3 ha đất lâm nghiệp, bao gồm 1.916.169,2 ha đất có rừng (chiếm 68,6%) và 876.777,1 ha đất trống đồi trọc (chiếm 31,4%) Diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý chiếm 17,20% tổng diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp quốc gia (16,24 triệu ha) và 15% tổng diện tích rừng cả nước (12.873.815 ha) Trong số đó, rừng tự nhiên chiếm 96%, trong khi rừng trồng chỉ chiếm 4% Cộng đồng chủ yếu quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng (71%), trong khi rừng sản xuất chỉ chiếm 29% Cộng đồng quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp theo ba hình thức khác nhau.

Rừng và đất rừng phục vụ cho mục đích lâm nghiệp đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho cộng đồng để quản lý và sử dụng lâu dài, với tổng diện tích lên tới 1.643.251,2 ha, chiếm 58,8% tổng diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý.

Rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời nhưng chưa được Nhà nước giao, chiếm diện tích 247.029,5 ha, tương đương 8,9% Đây là các khu rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nước, và là nguồn cung cấp lâm sản truyền thống cho cộng đồng.

Vào thứ ba, các tổ chức Nhà nước như Lâm trường và Ban quản lý rừng đặc dụng đã giao cho các cộng đồng quản lý và bảo vệ rừng với diện tích 902.662,7 ha, chiếm 32,3% tổng diện tích rừng Các cộng đồng này thực hiện việc khoanh nuôi và trồng mới rừng theo hợp đồng khoán lâu dài, kéo dài đến 50 năm.

Hiện nay, tại Việt Nam xuất hiện hình thức quản lý rừng và đất rừng cộng đồng mới, trong đó các hộ gia đình trong một thôn tự nguyện góp rừng và đất lâm nghiệp của mình để quản lý chung Hình thức này nhằm thực hiện các dự án do Chính phủ hoặc tổ chức nước ngoài hỗ trợ Mặc dù ban đầu được xem là quản lý rừng cộng đồng, nhưng cộng đồng ở đây chỉ bao gồm những thành viên có rừng và đất rừng tham gia đóng góp tự nguyện.

1.2.1 Cơ sở pháp lý tác động đến quản lý rừng cộng đồng tại Việt Nam

Tiến trình phát triển chính sách lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam [9]:

- Trước năm 1954: Thừa nhận sự tồn tại của rừng cộng đồng

Lâm nghiệp thuộc địa, phong kiến thừa nhận rừng cộng đồng truyền thống Quản lý rừng cộng đồng dựa trên các hương ước và luật tục truyền thống

+ Không quan tâm đến rừng cộng đồng nhưng tôn trọng cộng đồng đang quản lý những khu rừng theo truyền thống

Miền Bắc đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất và hợp tác hóa, tập trung phát triển lâm nghiệp quốc doanh và lâm nghiệp tập thể thông qua các lâm trường quốc doanh và hợp tác xã nông - lâm nghiệp Mặc dù lâm nghiệp hộ gia đình và lâm nghiệp cộng đồng không được chú trọng, Nhà nước vẫn tôn trọng quyền quản lý rừng của các cộng đồng vùng cao theo phong tục truyền thống, với lâm nghiệp hộ gia đình được xem là kinh tế phụ Ngược lại, miền Nam vẫn duy trì mô hình lâm nghiệp giống như thời kỳ trước năm 1954.

+ Tập trung và kế hoạch hóa cao độ lâm nghiệp quốc doanh và tập thể, rừng do cộng đồng quản lý bị thu hẹp

Sau khi giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước, Chính phủ tập trung phát triển hai thành phần kinh tế chính là quốc doanh và hợp tác xã, trong đó lâm nghiệp quốc doanh và lâm nghiệp tập thể được mở rộng theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung Tuy nhiên, lâm nghiệp cộng đồng và lâm nghiệp hộ gia đình không được khuyến khích, dẫn đến sự suy giảm trong quản lý rừng tự nhiên, mặc dù một số khu rừng do cộng đồng tự công nhận vẫn tồn tại ở vùng cao và vùng dân tộc thiểu số.

Quyết định 184 của Hội đồng Bộ trưởng năm 1982 và Chỉ thị 29 của Ban Bí thư năm 1983 đã đánh dấu bước ngoặt trong việc giao đất, giao rừng cho các thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể, đồng thời mở ra cơ hội hợp đồng khoán rừng cho các hộ gia đình.

+ Lần đầu tiên đề cập làng bản là chủ rừng hợp pháp đối với rừng truyền thống của làng bản

Năm 1986, Chính phủ bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới bằng việc thừa nhận 5 thành phần kinh tế Năm 1988 và năm 1991 lần đầu tiên ra đời

Luật đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng cho phép giao đất và giao rừng cho tổ chức, cá nhân và hộ gia đình, trong đó lâm nghiệp hộ gia đình được công nhận Vào ngày 17 tháng 1 năm 1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ban hành Nghị định số 17/HTBT, xác nhận rằng các làng, bản có rừng trước ngày ban hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sẽ được công nhận là chủ rừng hợp pháp.

Quá trình phi tập trung hoá trong quản lý rừng cần được tăng cường, đặc biệt là trong việc xã hội hóa nghề rừng, tuy nhiên chính sách đối với lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) vẫn chưa rõ ràng Nhiều địa phương đã triển khai các mô hình quản lý rừng cộng đồng, nhưng chủ yếu ở mức độ tự phát hoặc thí điểm Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã thành lập Tổ công tác Quốc gia về LNCĐ để thực hiện nghiên cứu và tổ chức các hội thảo quốc gia Mặc dù nhiều chương trình và dự án quốc tế đang quan tâm đến phát triển LNCĐ, nhưng việc thể chế hóa LNCĐ vẫn còn hạn chế.

Luật đất đai (sửa đổi) năm 1993, Nghị định 02/CP năm 1994 và Nghị định 163/CP năm 1999 về giao đất lâm nghiệp không quy định rõ ràng về đối tượng cộng đồng, trong khi Luật Dân sự năm 1995 cũng không công nhận cộng đồng dân cư là chủ thể kinh tế có tư cách pháp nhân Trong giai đoạn này, nhiều địa phương đã áp dụng một số văn bản của Nhà nước nhằm phát triển lâm nghiệp cộng đồng, như Nghị định 01/CP năm 1995 về giao khoán đất lâm nghiệp, Nghị định 29/CP năm 1998 về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, và Quyết định 245/1998/QĐ-TTg về trách nhiệm của nhà nước trong quản lý rừng và đất lâm nghiệp Các văn bản như Thông tư 56/TT năm 1999 của Bộ NN&PTNT về quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng, cùng với Quyết định 08/2001/QĐ-TTg và Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quy chế quản lý rừng và quyền lợi khi tham gia quản lý rừng, đã được triển khai để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

- Từ 2003 đến nay: Hình thành khung pháp lý cơ bản cho LNCĐ

Sinh kế người dân trong quan hệ với tài nguyên rừng

1.3.1 Khái niệm và phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững Ý tưởng về sinh kế được đề cập tới trong tác phẩm nghiên cứu của R Chamber những năm 80 [22] Về sau khái niệm này xuất hiện nhiều hơn trong các nghiên cứu của F.Ellis [24], Barlett and Reardon, Morrison, Dorward Mặc dù có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, song chung quy lại đều nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình Về căn bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ, đồng thời chịu sự tác động của thể chế, chính sách và những quan hệ xã hội mà cá nhân hay hộ gia đình đã thiết lập trong cộng đồng

Một sinh kế được coi là bền vững khi có khả năng ứng phó và phục hồi trước các áp lực và cú sốc, đồng thời duy trì hoặc tăng cường năng lực và tài sản hiện tại cũng như tương lai mà không gây suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên.

F Ellis trong nhiều nghiên cứu của mình cho rằng sinh kế bao gồm các tài sản như tự nhiên, phương tiện, vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội Ngoài ra, nó còn liên quan đến các hoạt động và cơ hội tiếp cận những tài sản này, được hình thành qua các thể chế và mối quan hệ xã hội Quy định về sinh kế thuộc về từng cá nhân hoặc hộ gia đình.

Theo DFID (2001) [23], một sinh kế bao gồm 3 thành tố chính:

Các nguồn lực và khả năng của con người được phân loại thành năm loại vốn hay tài sản sinh kế Đầu tiên là vốn con người, bao gồm kỹ năng, kiến thức, sức khỏe và thời gian làm việc Thứ hai là vốn xã hội, đại diện cho mạng lưới và mối quan hệ xã hội Thứ ba là vốn tự nhiên, bao gồm đất đai, mùa màng, vật nuôi và các nguồn tài nguyên thiên nhiên Thứ tư là vốn tài chính, liên quan đến nguồn thu nhập tiền mặt, tiết kiệm, tín dụng và các khoản trợ cấp Cuối cùng, vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và công cụ sản xuất cần thiết cho sinh kế, như phương tiện giao thông, hệ thống cấp nước và năng lượng, nhà ở và các đồ dùng gia đình.

Chiến lược sinh kế là quá trình lựa chọn và quản lý các nguồn vốn nhằm kiếm sống và đạt được mục tiêu cá nhân Điều này bao gồm quyết định đầu tư vào tài sản sinh kế, xác định quy mô hoạt động tạo thu nhập, và quản lý tài sản một cách hiệu quả Ngoài ra, người dân còn cần phát triển kiến thức và kỹ năng cần thiết để thích ứng với rủi ro và khủng hoảng, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng thời gian và sức lao động của mình.

Kết quả sinh kế bao gồm những mục tiêu mà con người mong muốn đạt được trong cuộc sống, như sự hưng thịnh với thu nhập cao và ổn định, cơ hội việc làm tốt hơn, và gia tăng thu nhập hộ gia đình Đời sống được nâng cao không chỉ dựa vào tiền bạc mà còn bao gồm giá trị của các dịch vụ phi vật chất như giáo dục và y tế Giảm thiểu khả năng tổn thương là ưu tiên hàng đầu của người nghèo, giúp họ bảo vệ gia đình khỏi các đe dọa tiềm ẩn, thể hiện qua sự ổn định giá cả thị trường và an toàn sau thảm họa An ninh lương thực cũng rất quan trọng, có thể được củng cố bằng cách đảm bảo tiếp cận tài nguyên đất và nâng cao sản lượng mùa màng Cuối cùng, việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên là cần thiết để hỗ trợ cho các kết quả sinh kế và bảo vệ môi trường.

1.3.2 Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân

Theo Subinay Nandy, sinh kế của người nghèo chủ yếu phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên như rừng, nước và đất đai Tài nguyên rừng không chỉ cung cấp đất mà còn cung cấp năng lượng, lương thực, thuốc chữa bệnh và vật liệu xây dựng Người dân phụ thuộc vào rừng qua hai khía cạnh: thu nhập từ việc bán sản phẩm rừng và sinh kế từ sản phẩm sử dụng hàng ngày Tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa của cộng đồng, được thể chế hóa qua các yếu tố xã hội và văn hóa Việc hiểu rõ giá trị của tài nguyên rừng có thể cải thiện cơ hội kiếm sống và điều kiện sống cho người nghèo Giá trị của tài nguyên rừng được đánh giá qua các chức năng như sản xuất, truyền tải, điều hòa, văn hóa và thông tin.

Các chức năng của tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng đến nhiều người với nhu cầu và mối quan tâm khác nhau, khiến cho sản phẩm và dịch vụ từ cơ sở tài nguyên có thể mang lại lợi ích khác nhau tùy thuộc vào hệ thống sinh kế và nhận thức về giá trị của họ Rừng có giá trị cao hơn khi được quản lý và bảo vệ, nhưng nhiều người vẫn tiếp tục canh tác đốt nương và thực hiện các hoạt động xâm hại tài nguyên rừng Theo Davier và Richards (1999), sự khác biệt trong nhận thức về giá trị từ rừng giữa các bên liên quan là nguyên nhân chính Giá trị trữ lượng được tính theo đơn vị diện tích, trong khi người dân địa phương lại tính theo giá trị trên đơn vị nhân công để đạt lợi nhuận Điều này dẫn đến sự khác biệt trong hành vi ứng xử của các nhóm liên quan trong việc sử dụng sản phẩm từ tài nguyên thiên nhiên cho sinh kế của họ.

Tổng quan các vấn đề liên quan đến quản lý rừng cộng đồng trong nước và ngoài nước cho thấy:

- Cộng đồng có vị trí quan trọng trong việc quản lý rừng, sinh kế người dân địa phương trong quan hệ với tài nguyên rừng

Quản lý tài nguyên rừng và đất rừng dựa trên cộng đồng là một vấn đề phức tạp, phụ thuộc vào khung thể chế và chính sách của từng quốc gia và địa phương Việc sao chép mô hình từ nơi này sang nơi khác là không khả thi Tuy nhiên, chia sẻ kinh nghiệm và bài học thành công hay thất bại là cần thiết trong bối cảnh cải cách chính sách lâm nghiệp hiện nay Cần thực hiện các nghiên cứu tổng hợp để đánh giá và rút ra kinh nghiệm, từ đó bổ sung và xây dựng các chính sách mới phù hợp với từng vùng.

Xu hướng phát triển quản lý rừng cộng đồng đang ngày càng trở nên phổ biến trong lĩnh vực lâm nghiệp ở nhiều quốc gia Phương thức này nhằm khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, góp phần vào quá trình quản lý rừng bền vững.

Các hình thức quản lý rừng cộng đồng trong và ngoài nước sẽ được tham khảo để xây dựng nội dung và phương pháp nghiên cứu phù hợp với điều kiện quản lý rừng cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu Điều này nhằm đề xuất một số giải pháp giúp cộng đồng quản lý và bảo vệ rừng một cách bền vững.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá được ảnh hưởng của quản lý rừng cộng đồng đến tài nguyên rừng và sinh kế của người dân làm cơ sở đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách trong quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam

- Đánh giá được ảnh hưởng của quản lý rừng cộng đồng đến tài nguyên rừng tại xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

- Đánh giá được ảnh hưởng của quản lý rừng cộng đồng đến sinh kế của người dân địa phương tại xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

- Đề xuất một số giải pháp để cộng đồng quản lý bảo vệ rừng bền vững tại xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.

Đối tượng và giới hạn nghiên cứu

+ Rừng và đất rừng đã giao cho cộng đồng thôn, bản quản lý, bảo vệ thuộc xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Luật pháp và chính sách của Trung ương và địa phương đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý và bảo vệ rừng Các quy định này không chỉ hướng dẫn việc giao rừng cho cộng đồng mà còn phù hợp với phong tục tập quán địa phương, nhằm đảm bảo sự bền vững trong việc bảo vệ tài nguyên rừng và nâng cao trách nhiệm của cộng đồng trong công tác quản lý rừng.

Đánh giá tác động của quản lý rừng cộng đồng tại xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn cho thấy sự ảnh hưởng tích cực đến tài nguyên rừng và sinh kế của người dân Nghiên cứu này sẽ làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ rừng bền vững trong khu vực.

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá tác động của quản lý rừng cộng đồng đối với tài nguyên rừng và sinh kế của người dân Kết quả chính sẽ là đề xuất các giải pháp nhằm giúp cộng đồng quản lý và bảo vệ rừng một cách bền vững tại địa phương.

Nội dung nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau:

- Quá trình giao đất lâm nghiệp, giao rừng cộng đồng ở khu vực nghiên cứu

- Thực trạng công tác quản lý rừng tại xã Văn Minh

- Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân trên địa bàn nghiên cứu

- Đánh giá tác động của quản lý rừng cộng đồng đến kinh tế, xã hội, môi trường tại khu vực nghiên cứu

- Đề xuất một số giải pháp để cộng đồng quản lý bảo vệ rừng bền vững tại xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về lý thuyết hệ thống, quan điểm phát triển bền vững và tiếp cận có sự tham gia

2.4.1.1 Vận dụng lý luận về lý thuyết hệ thống

Sự tham gia của cộng đồng dân cư thôn bản vào quản lý rừng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế - xã hội, ảnh hưởng tích cực đến hệ sinh thái tự nhiên.

Sự tác động của cộng đồng dân cư thôn bản đến tài nguyên rừng là một phần quan trọng trong hệ thống kinh tế, nơi mà việc sử dụng đất rừng cho canh tác nương rẫy, khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ nhằm đáp ứng nhu cầu sinh kế và xây dựng nhà cửa Mức độ giàu có và chất lượng của rừng ảnh hưởng mạnh mẽ đến thu nhập và nhu cầu hàng ngày của người dân phụ thuộc vào rừng Để đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng, cần có cái nhìn toàn diện và khách quan về lợi ích kinh tế mà rừng mang lại Kinh tế không chỉ là yếu tố cấu trúc nội tại của cộng đồng mà còn quyết định các hoạt động lâm nghiệp cộng đồng và xã hội Do đó, đánh giá tác động kinh tế sẽ là một nội dung quan trọng trong nghiên cứu phát triển lâm nghiệp cộng đồng.

Đánh giá quản lý rừng cộng đồng thành công khi có sự tham gia của tất cả thành viên Các yếu tố như nhận thức, trình độ học vấn, phong tục tập quán, hiểu biết và thực thi pháp luật trong quản lý và bảo vệ rừng ảnh hưởng sâu sắc đến tài nguyên rừng Đồng thời, quản lý rừng cũng giúp giải quyết các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm, nâng cao nhận thức và xóa đói giảm nghèo, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa người dân và tài nguyên rừng Do đó, đánh giá tác động xã hội là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu tại địa phương.

Rừng là một hệ thống tự nhiên thiết yếu, cung cấp nguồn nước, không khí và bảo vệ đất, đồng thời là môi trường sống của con người Tuy nhiên, rừng rất nhạy cảm với các tác động bên ngoài, dẫn đến sự thay đổi trong các thành phần và chức năng của hệ sinh thái Sự tồn tại và phát triển của rừng tuân theo các quy luật tự nhiên, vì vậy mọi tác động của con người cũng cần phải tuân thủ những quy luật này Do đó, việc đánh giá tác động môi trường là rất quan trọng trong nghiên cứu liên quan đến rừng.

2.4.1.2 Lý luận về phát triển bền vững

Phát triển bền vững, theo định nghĩa của Hội đồng Thế giới về môi trường và phát triển, là việc đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai Điều này bao gồm việc duy trì năng lực sản xuất của tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho xã hội hiện tại và tương lai Quản lý rừng bền vững là mục tiêu quan trọng, đòi hỏi phải khai thác giá trị của rừng đồng thời duy trì sự ổn định và tồn tại lâu dài của nó Quản lý này cần phát triển và sử dụng hiệu quả tất cả chức năng tiềm tàng của rừng, bảo đảm khả năng tái tạo và hoàn trả những gì đã bị lấy đi Mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống của con người trong giới hạn của hệ sinh thái rừng Để đạt được phát triển bền vững, cần sử dụng hợp lý và ổn định các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ môi trường sống, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững thông qua khoa học kỹ thuật và cải thiện điều kiện tự nhiên Mỗi thời kỳ và hoàn cảnh cụ thể, con người cần tìm ra hướng phát triển tối ưu cho mình.

2.4.1.3 Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu

Sự tham gia là quá trình mà các bên liên quan tương tác, chia sẻ ý kiến và cùng đưa ra quyết định Việc người dân có thể bày tỏ nguyện vọng về tài nguyên rừng với các cơ quan nhà nước và ngược lại là rất quan trọng Điều này giúp các cơ quan hiểu và đáp ứng nguyện vọng của cộng đồng, từ đó tạo ra mối quan hệ hài hòa trong quản lý tài nguyên rừng.

Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân được áp dụng để thu thập dữ liệu tại địa điểm nghiên cứu Người dân đóng vai trò tư vấn và cung cấp thông tin, thể hiện qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu như Đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và Đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) Những phương pháp này cho phép thu thập và phân tích thông tin từ chính người dân địa phương về các vấn đề nghiên cứu.

2.4.2 Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu

Chọn điểm nghiên cứu trước khi tiến hành thu thập số liệu là rất quan trọng, với nguyên tắc đảm bảo điểm nghiên cứu phải đại diện tương đối cho khu vực nghiên cứu.

Theo Donovan (1997), tiêu chuẩn chọn điểm nghiên cứu là: Thành phần dân tộc, khả năng tiếp cận và địa hình

Trong khu vực nghiên cứu, tất cả các thôn, bản đều nằm gần rừng, tạo nên sự đồng nhất về địa hình và khả năng tiếp cận với rừng Do đó, thành phần dân tộc được chọn làm tiêu chí chính để xác định các thôn nghiên cứu cho đề tài này.

Thành phần dân tộc đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến thói quen sử dụng tài nguyên rừng và sinh kế của cộng đồng Các yếu tố như hình thức tác động của cộng đồng, khả năng tiếp thu thông tin bên ngoài, cũng như tập tục văn hóa có thể tác động đến quá trình đổi mới, chấp nhận kỹ thuật mới và sự tham gia vào các hoạt động phát triển rừng.

Tiêu chí chọn xã, thôn, bản nghiên cứu, bao gồm các tiêu chuẩn:

Xã nằm trong huyện Na Rì đã thực hiện việc giao đất và rừng cho cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân, đồng thời cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bên cạnh đó, một số tổ chức địa phương cũng đã hỗ trợ các hoạt động phát triển sinh kế cho người dân.

+ Người dân trong xã có các hoạt động phụ thuộc vào tài nguyên rừng như đất canh tác nông nghiệp, gỗ, củi, động vật và các tài nguyên khác

+ Có vị trí quan trọng trong công tác phát triển lâm nghiệp tại địa phương + Có dân tộc ít người đang sinh sống

Trên cơ sở các tiêu chuẩn trên xã Văn Minh được chọn làm nghiên cứu của đề tài

2.4.3 Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan sẵn có

Tài liệu kế thừa là những tài liệu mới nhất được cung cấp và ban hành bởi các cơ quan, tổ chức có chức năng, đảm bảo tính chính xác và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nghiên cứu cần thiết.

- Các loại tài liệu kế thừa, bao gồm:

+ Điều kiện cơ bản, các loại bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng thuộc địa bàn nghiên cứu

+ Các chính sách, quy định, hướng dẫn của Trung ương có liên quan đến quản lý rừng cộng đồng

Tài liệu này đề cập đến các dự án hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng, bao gồm Dự án Chương trình thí điểm lâm nghiệp cộng đồng (2006 - 2009) và Dự án Kfw pha 3 (2007 – 2013) Những dự án này tập trung vào việc nâng cao năng lực và hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ quản lý dự án cấp cơ sở cũng như cán bộ cộng đồng dân cư thôn trong việc quản lý rừng hiệu quả.

2.4.4 Phương pháp, công cụ thu thập số liệu

Tài liệu được thu thập từ ba nguồn thông tin chính: phỏng vấn cộng đồng dân cư trong khu vực nghiên cứu, tham vấn các cơ quan chức năng như Hạt kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp địa phương, cùng với việc điều tra trực tiếp tại hiện trường.

Trong bài phỏng vấn tại xã nghiên cứu, chúng tôi đã tìm hiểu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cũng như tình hình giao đất lâm nghiệp và giao rừng Bên cạnh đó, chúng tôi cũng xem xét tình hình quản lý rừng, những khó khăn và thuận lợi trong việc quản lý tài nguyên rừng, cùng với tình hình khai thác lâm sản và các nguồn lợi từ rừng tại địa phương.

Tổng hợp và phân tích số liệu

Dữ liệu thu thập từ bảng phỏng vấn bán định hướng được xử lý và phân tích định lượng bằng phần mềm Excel Phương pháp thống kê mô tả là công cụ chính trong việc xử lý số liệu của đề tài, với kết quả được trình bày dưới dạng phân tích, mô tả, bảng và biểu đồ Bên cạnh đó, các kết quả thảo luận và thông tin định tính liên quan đến chính sách và tổ chức cộng đồng cũng được phân tích theo phương pháp định tính.

- Để đánh giá tác động xã hội và tác động môi trường: Áp dụng phương pháp phân tích định tính với sự tham gia của cộng đồng.

Ngày đăng: 09/04/2022, 19:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
Tác giả: Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2007
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Lâm nghiệp cộng đồng, Cẩm nang ngành lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm nghiệp cộng đồng
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2006
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Quản lý rừng bền vững, Cẩm nang ngành lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rừng bền vững
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2006
4. Báo cáo trình bày tại hội thảo (2008), Học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng, tại xã Văn minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc kạn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng
Tác giả: Báo cáo trình bày tại hội thảo
Năm: 2008
5. Cục lâm nghiệp (2008), Sổ tay hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng, Chương trình thí điểm lâm nghiệp cộng đồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng
Tác giả: Cục lâm nghiệp
Năm: 2008
6. Đoàn Diễm (1997), Suy nghĩ về công tác quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp, Tạp chí Lâm nghiệp, (Số 12) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Lâm nghiệp
Tác giả: Đoàn Diễm
Năm: 1997
7. Don Gilmour (1998 ), Các phương án và phương thức tham gia của cộng đồng trong việc quản lý rừng đầu nguồn / các tài nguyên rừng ở tỉnh Đaklak, GTZ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương án và phương thức tham gia của cộng đồng trong việc quản lý rừng đầu nguồn / các tài nguyên rừng ở tỉnh Đaklak, GTZ
8. FAO (1996), Quản lý tài nguyên rừng cộng đồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài nguyên rừng cộng đồng
Tác giả: FAO
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
11. Nguyễn Hồng Quân và các cộng tác viên (2000), Hiện trạng rừng và xu hướng phát triển quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam, Hội thảo Lâm nghiệp cộng đồng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng rừng và xu hướng phát triển quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hồng Quân và các cộng tác viên
Năm: 2000
15. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc (1996), Quản lý tài nguyên rừng công cộng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài nguyên rừng công cộng
Tác giả: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
17. Nguyễn Thị Kim Tài (2006), Nghiên cứu sinh kế của người dân địa phương và động lực quản lý tài nguyên rừng bảo vệ tại xã Quốc Oai huyện Đạ Teh, tỉnh Lâm Đồng, luận văn Thạc Sỹ. Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sinh kế của người dân địa phương và động lực quản lý tài nguyên rừng bảo vệ tại xã Quốc Oai huyện Đạ Teh, tỉnh Lâm Đồng
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Tài
Năm: 2006
18. Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (1998), Kiến thức bản địa của đồng bào vùng cao trong nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên, Nxb Nông nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức bản địa của đồng bào vùng cao trong nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên
Tác giả: Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1998
19. Trần Đức Viên và cộng sự (2005), Thành tựu và thách thức trong quản lý tài nguyên thiên nhiên và cải thiện cuộc sống người dân ở trung du – miền núi Việt Nam, Trung tâm sinh thái nông nghiệp, trường Đại học Nông Nghiệp I. Nxb chính trị Quốc Gia, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành tựu và thách thức trong quản lý tài nguyên thiên nhiên và cải thiện cuộc sống người dân ở trung du – miền núi Việt Nam
Tác giả: Trần Đức Viên và cộng sự
Nhà XB: Nxb chính trị Quốc Gia
Năm: 2005
21. Wood Chips (1996), Một số hoạt động lâm nghiệp ở Nhật Bản, Thông tin lâm nghiệp nước ngoài, (Số 2).TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số hoạt động lâm nghiệp ở Nhật Bản
Tác giả: Wood Chips
Năm: 1996
22. Chamber, R. & Longhurst, R (1986), Trees, seasons and the poo, In Longurst, R., ed. Seasonality and poverty P. 44 – 50 IDS bulletin, Vol.17, No.3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trees, seasons and the poo, In Longurst, R., ed. Seasonality and poverty P. 44 – 50 IDS bulletin
Tác giả: Chamber, R. & Longhurst, R
Năm: 1986
24. Ellis, F (2000), Rural Livelihood and Diversity in Developing Countries, Oxford: Oxford University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rural Livelihood and Diversity in Developing Countries
Tác giả: Ellis, F
Năm: 2000
25. Ellis, F and Harris (2004), Development Patterns, Mobility and Livelihood Deversification Keynote Papar for DFID Sustainble Livelihood Retreat, July, Processed Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development Patterns, Mobility and Livelihood Deversification Keynote Papar for DFID Sustainble Livelihood Retreat
Tác giả: Ellis, F and Harris
Năm: 2004
26. Ellis, F. and H.A.Freeman (2005), Rural Livelihood and Poverty Reduction Policies, London, Routlege Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rural Livelihood and Poverty Reduction Policies
Tác giả: Ellis, F. and H.A.Freeman
Năm: 2005
28. Guha,R (1989), The unquiet woods: ecological change and peasant resistance in the Himalaya, Oxford University Press, New Delhi, India Sách, tạp chí
Tiêu đề: The unquiet woods: ecological change and peasant resistance in the Himalaya
Tác giả: Guha,R
Năm: 1989
29. Hobley (1987), Involving the poor in forest management, Can it be done?, ODI Social Forestry Network paper 5c. Overseas Development Institute, London, UK Sách, tạp chí
Tiêu đề: Involving the poor in forest management, Can it be done
Tác giả: Hobley
Năm: 1987

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w