1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP đông á , luận văn thạc sĩ

127 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hạn Chế Rủi Ro Lãi Suất Tại Ngân Hàng TMCP Đông Á
Tác giả Phạm Thị Ngọc Trân
Người hướng dẫn PGS.TS Trương Quang Thông
Trường học Đại Học Kinh Tế TPHCM
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1. Những vấn đề chung về rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (13)
      • 1.1.1. Lãi suất và rủi ro lãi suất (13)
        • 1.1.1.1. Lãi suất (13)
        • 1.1.1.2. Rủi ro lãi suất (13)
      • 1.1.2. Phân loại rủi ro lãi suất (14)
        • 1.1.2.1. Rủi ro tái định giá (Repricing risk) (14)
        • 1.1.2.2. Rủi ro tái đầu tư (re-investment risk) (15)
        • 1.1.2.3. Rủi ro mất cân đối (Mismatch or Gap risk) (15)
        • 1.1.2.4. Rủi ro cơ bản (Basic risk) (15)
        • 1.1.2.5. Rủi ro quyền lựa chọn (Option Risk) (15)
      • 1.1.3. Các nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất (16)
        • 1.1.3.1. Sự không phù hợp (sự không cân xứng) về kỳ hạn giữa tài sản (tài sản có) và nguồn vốn (tài sản nợ) (16)
      • 1.1.4. Nhận biết và đo lường rủi ro lãi suất (19)
      • 1.1.5. Tác động của rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh của NH (19)
    • 1.2. Quản trị rủi ro lãi suất (20)
      • 1.2.1. Khái niệm (20)
      • 1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro lãi suất (20)
      • 1.2.3. Mục tiêu của việc quản trị rủi ro lãi suất (22)
        • 1.2.3.1. Quản trị tài sản nợ (23)
        • 1.2.3.2. Quản trị Tài sản có (27)
        • 1.2.3.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro lãi suất (30)
        • 1.2.3.4. Các mô hình đo lường rủi ro lãi suất (34)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (45)
      • 2.1.2. Mạng lưới hoạt động (46)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh (47)
    • 2.2. Diễn biến lãi suất thị trường từ năm 2010 đến 2012 và 6 tháng 2013 (48)
      • 2.2.1. Diễn biến lãi suất năm 2010 (48)
      • 2.2.2. Diễn biến lãi suất năm 2011 (48)
      • 2.2.3. Diễn biến lãi suất năm 2012 (51)
      • 2.2.4. Diễn biến lãi suất năm 2013 (54)
    • 2.3. Phân tích quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Đông Á (56)
      • 2.3.1. Diễn biến tình lãi suất huy động vốn và cho vay tại NHTMCP Đông Á năm 2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013 (56)
        • 2.3.2.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ALCO (62)
      • 2.3.3. Phân tích tài sản và nợ nhạy cảm với sự biến động của lãi suất, phân tích NIM tại NHTMCP Đông Á năm 2010-2012 (65)
        • 2.3.3.1. Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất (phân tích trạng thái nhạy cảm lãi suất) qua 3 năm 2010-2012 (65)
        • 2.3.3.2. Phân tích chất lượng dư nợ cho vay 2010-2012 (68)
        • 2.3.3.3. Phân tích cụ thể tài sản và nợ theo rủi ro lãi suất từng năm (68)
        • 2.3.3.4. Những kết quả đạt được từ việc quản trị RRLS tại NHTMCP Đông Á từ năm 2010-2012 và 6 tháng đầu 2013 (74)
        • 2.3.3.5. Nguyên nhân tồn tại trong công tác QTRRLS tại DAB (0)
        • 2.3.3.6. Hạn chế trong công tác quản trị RRLS tại DAB (0)
      • 3.1.1. Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất (81)
        • 3.1.1.1. Hợp đồng lãi suất kỳ hạn (Forward rate agreement) (82)
        • 3.1.1.2. Hợp đồng lãi suất tương lai (83)
        • 3.1.1.3. Hợp đồng hoán đổi lãi suất (interest rate swaps) (84)
        • 3.1.1.4. Hợp đồng quyền chọn lãi suất (86)
      • 3.1.2. Quản trị rủi ro lãi suất theo cơ chế quản lý vốn tập trung (88)
      • 3.1.3. Giải pháp tránh rủi ro lãi suất trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng (91)
      • 3.1.4. Giải pháp tránh rủi ro lãi suất trong hoạt động cho vay của ngân hàng (92)
      • 3.1.5. Xây dựng chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất hợp lý (93)
      • 3.1.6. Hoàn thiện quy trình quản lý RRLS (0)
    • 3.2. Giải pháp hỗ trợ (95)
      • 3.2.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước (95)
        • 3.2.1.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý về việc đo lường và quản lý rủi ro lãi suất (95)
        • 3.2.1.2. Phát huy vai trò của Hiệp hội Ngân hàng trong việc ổn đinh lãi suất trên thị trường (96)
      • 3.2.2. Tuân thủ nguyên tắc quản trị rủi ro lãi suất theo tiêu chuẩn Basel II (97)
  • Phụ lục (105)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Những vấn đề chung về rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

1.1.1 Lãi suất và rủi ro lãi suất:

Lãi suất được hiểu là giá cả của tín dụng, phản ánh mức phí mà người cho vay yêu cầu để đổi lấy quyền sử dụng vốn Nó được tính bằng tỷ lệ giữa số tiền phải trả và giá trị khoản vay.

Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung vào hai loại lãi suất chính, đó là lãi suất huy động và lãi suất cho vay, nhằm phân tích sự khác biệt và ảnh hưởng của chúng trong lĩnh vực tài chính.

Lãi suất huy động là mức lãi suất được áp dụng để tính lãi cho tiền gửi của khách hàng, phản ánh chi phí huy động vốn từ người gửi Mức lãi suất này có thể cao hoặc thấp tùy thuộc vào thời gian gửi tiền, số lượng tiền gửi và các chính sách của Ngân hàng Nhà nước.

Lãi suất cho vay là tỷ lệ lãi suất mà khách

Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động là nguồn thu nhập chủ yếu của các ngân hàng, đặc biệt là tại Việt Nam.

According to Timothy W Koch in "Bank Management" (1995, University of South Carolina), interest rate risk refers to the potential changes in net interest income and the market value of a bank's capital that arise from fluctuations in interest rates.

According to Thomas P Fitch in the Dictionary of Banking Terms (1997), interest rate risk refers to the potential for a decline in the value of income-generating assets due to fluctuations in market interest rates.

Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự biến động của lãi suất thị trường, ảnh hưởng đến thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng Các yếu tố liên quan đến lãi suất cũng góp phần gia tăng nguy cơ này, làm cho ngân hàng phải đối mặt với những thách thức tài chính.

Ngân hàng hoạt động như một trung gian tài chính, chủ yếu huy động vốn từ dân cư và các tổ chức để cấp tín dụng và thu lợi nhuận Nguyên tắc cơ bản của tín dụng là có vay có trả, bao gồm cả gốc và lãi đúng hạn Ngân hàng phải trả lãi cho tiền gửi của khách hàng và thu lãi từ khách hàng vay vốn Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi là nguồn thu nhập chính của ngân hàng.

1.1.2 Phân loại rủi ro lãi suất:

1.1.2.1 Rủi ro tái định giá (Repricing risk):

Mức độ nhạy cảm của tài sản và nợ đối với lãi suất phụ thuộc vào thời gian đến ngày định giá gần nhất Khi lãi suất thị trường tăng, giá trị của hầu hết các trái phiếu và khoản cho vay lãi suất cố định mà ngân hàng nắm giữ sẽ giảm Sự thay đổi lãi suất diễn ra trong suốt kỳ hạn của hợp đồng hoặc thỏa thuận tiền gửi.

Thời hạn tái định giá là khoảng thời gian còn lại cho đến khi lãi suất được điều chỉnh, khác với thời gian đáo hạn, là thời điểm kết thúc của hợp đồng hoặc thỏa thuận tiền gửi.

Trong thời gian đáo hạn, có thể xảy ra nhiều kỳ tái định giá Do đó, đối với các tài sản và nợ có lãi suất thả nổi, thời gian hợp lý nhất để đánh giá rủi ro lãi suất là kỳ tái định giá, thay vì thời gian còn lại đến khi đáo hạn.

1.1.2.2 Rủi ro tái đầu tư (re-investment risk):

Xuất hiện khi lãi suất thị trường hạkhiến ngân hàng phải chấp nhận đầu tư các nguồn vốn của mình vào những tài sản có mức sinh lợi thấphơn.

Một trong những nội dung quan trọng trong quản lý tài sản-nợ là tìm ra phương cách giải quyết hiệu quảnhất đối với hai loại rủi ro trên.

1.1.2.3 Rủi ro mất cân đối (Mismatch or Gap risk):

Sự mất cân đối giữa ngày đáo hạn của tài sản và lãi suất cố định liên quan đến công nợ có thể dẫn đến rủi ro lãi suất Chẳng hạn, nếu một tài sản có thời gian đáo hạn 4 năm được tài trợ bởi nợ đáo hạn 3 năm, sẽ xuất hiện rủi ro lãi suất trong năm thứ 4 khi cần tìm nguồn tài trợ thay thế.

1.1.2.4 Rủi ro cơ bản (Basic risk):

Rủi ro xảy ra khi lãi suất của các tài sản và nợ có sự khác biệt, mặc dù chúng có cùng thời hạn tái định giá Chẳng hạn, khi ngân hàng huy động tiền gửi từ khách hàng và gửi lại vào tài khoản tại ngân hàng nước ngoài để hưởng chênh lệch lãi suất, ngân hàng có thể gặp rủi ro nếu biên độ chênh lệch lãi suất giữa hai khoản tiền gửi biến động một cách không lường trước.

1.1.2.5 Rủi ro quyền lựa chọn (Option Risk):

Rủi ro này xảy ra khi khách hàng có quyền tham gia hoặc chấm dứt hợp đồng với lãi suất cố định Nguyên nhân có thể là do việc thực hiện quyền lựa chọn trong hợp đồng hoặc khách hàng quyết định chấm dứt hợp đồng để tận dụng lãi suất ưu đãi hơn trên thị trường.

1.1.3 Các nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất:

1.1.3.1 Sự không phù hợp (sự không cân xứng) về kỳ hạn giữa tài sản (tài sản có) và nguồn vốn (tài sản nợ):

Quản trị rủi ro lãi suất

Quản trị rủi ro lãi suất là quá trình tối đa hóa khả năng chống chịu của ngân hàng trước những biến động của lãi suất, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và thu nhập của ngân hàng.

1.2.2 Quy trình quản trịrủi ro lãi suất:

Quy trình quản trị rủi ro lãi suất là quá trình gắn với việc quản trị tài sản có- tài sản nợ, bao gồm các bước sau:

Là giai đoạn ngân hàng dự đoán sự biến động của lãi suất và nhận biết chiều hướng ảnh hưởng của lãi suất đối với ngân hàng.

Rủi ro lãi suất có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, và việc đo lường rủi ro này yêu cầu những phương pháp tiếp cận đa dạng Phòng quản lý rủi ro cần xem xét kỹ lưỡng bản chất và độ phức tạp của các sản phẩm ngân hàng cũng như các hoạt động kinh doanh liên quan Điều này giúp nhận diện các nguồn chính gây ra rủi ro lãi suất và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nguồn đến hồ sơ rủi ro lãi suất tổng thể của ngân hàng.

Hệ thống đo lường rủi ro lãi suất cần được thiết lập để nhận diện tất cả các nguồn rủi ro liên quan, đồng thời đánh giá tác động của biến động lãi suất đến hoạt động của ngân hàng Việc này giúp ngân hàng nhận diện và lượng hóa những nguồn rủi ro chính, từ đó có biện pháp quản lý hiệu quả.

Ngân hàng cần thiết lập hệ thống đo lường rủi ro lãi suất để nhận diện và đánh giá tác động của biến động lãi suất đến hoạt động của mình Phòng quản lý rủi ro và ban điều hành ngân hàng phải nắm vững các giả định trong hệ thống quản trị rủi ro để đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý rủi ro này.

Hệ thống đo lường rủi ro lãi suất của ngân hàng cần xác định rõ các nguồn rủi ro, bao gồm rủi ro tái định lãi suất, rủi ro đường cong lợi nhuận, rủi ro co bản và rủi ro quyền chọn Đặc biệt, lãi suất của các hạng mục mà ngân hàng nắm giữ nhiều nhất có thể chiếm tỷ lệ cao trong hồ sơ rủi ro tổng thể của ngân hàng.

Tất cả các hạng mục của ngân hàng cần được theo dõi chặt chẽ, đặc biệt là các hệ thống đo lường rủi ro lãi suất, vốn cần có cách xử lý thận trọng đối với những công cụ có ảnh hưởng lớn đến tình trạng chung của ngân hàng Việc áp dụng kỹ thuật đo lường rủi ro lãi suất nên xem xét cả lợi nhuận và trị giá kinh tế Phương pháp phân tích chênh lệch có thể đánh giá tác động của lãi suất lên trị giá kinh tế của ngân hàng thông qua hệ số nhạy cảm cho các nhóm thời hạn Hệ số này được xác định dựa trên ước tính xác suất tài sản có và tài sản nợ sẽ tiếp tục tồn tại trong ngân hàng sau khi đến hạn Kết hợp hệ số nhạy cảm với phương pháp phân tích chênh lệch giúp dự đoán chính xác sự thay đổi trong trị giá kinh tế của ngân hàng khi lãi suất biến động.

Trong quá trình xây dựng hệ thống đo lường rủi ro lãi suất, ngân hàng cần đảm bảo rằng mức độ chi tiết về các hạng mục nhạy cảm lãi suất phù hợp với mức độ phức tạp và rủi ro ẩn Tính toàn diện và kịp thời của dữ liệu hạng mục hiện tại là yếu tố quan trọng trong việc đo lường rủi ro Ngân hàng phải cập nhật kịp thời tất cả các hạng mục và dòng tiền, bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng, vào hệ thống đo lường rủi ro Dữ liệu này cần chứa thông tin liên quan đến lãi suất và dòng tiền của các công cụ tài chính Để đánh giá hiệu quả của hệ thống, giám đốc rủi ro và ban quản lý cấp cao phải nắm rõ các giả định trong hệ thống.

Quản lý rủi ro lãi suất là một quá trình năng động và đòi hỏi ngân hàng không chỉ đo lường rủi ro từ hoạt động hiện tại mà còn phải ước tính tác động của các hoạt động mới Ngân hàng cần thường xuyên đánh giá lại các chiến lược hiện tại để đảm bảo chúng phù hợp với hồ sơ rủi ro dự kiến Hệ thống báo cáo hiệu quả là cần thiết để ban quản lý cấp cao có thể giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng, từ đó đảm bảo rằng các mức độ rủi ro nhất quán với các mục tiêu đã đề ra.

Cơ cấu giám sát rủi ro nội bộ của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hợp lý cho tổ chức, đặc biệt trong quản lý rủi ro lãi suất Việc thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát hiệu quả, bao gồm tuân thủ các chuẩn mực quyền hành và phân định trách nhiệm rõ ràng, là nhiệm vụ quan trọng của ban điều hành Các cán bộ đánh giá quy trình giám sát và kiểm soát rủi ro cần phải độc lập với chức năng kiểm tra Những yếu tố chính trong quá trình kiểm soát bao gồm kiểm tra và kiểm toán nội bộ, cùng với cấu trúc hạn mức rủi ro hiệu quả.

1.2.3 Mục tiêu của việc quản trịrủi ro lãi suất:

Mục tiêu chính của quản trị rủi ro lãi suất là giảm thiểu tác động tiêu cực do biến động lãi suất lên thu nhập của ngân hàng Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp hiệu quả.

Quản trị rủi ro lãi suất là yếu tố quan trọng liên quan đến nợ và tài sản của ngân hàng Để thực hiện quản trị rủi ro lãi suất hiệu quả, ngân hàng cần chú trọng đến việc quản lý tài sản nợ và tài sản có một cách hợp lý.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất bao gồm việc xem xét tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất Để bảo vệ thu nhập của ngân hàng trước rủi ro lãi suất, cần đảm bảo tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên đạt mức độ nhất định.

Quản trị nguồn vốn phải trả của ngân hàng bao gồm vốn huy động và vốn vay, nhằm đảm bảo ngân hàng luôn có đủ nguồn lực để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả Đồng thời, ngân hàng cần đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản với mức chi phí thấp nhất.

Thành phần tài sản nợ:

Các tài kho ả n giao d ị ch:

Tài khoản ngân hàng là công cụ quan trọng mà khách hàng mở ra nhằm nhận các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Các loại tài khoản này bao gồm tài khoản giao dịch, vốn vay trên thị trường tiền tệ, tài khoản hỗn hợp, và vốn ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại, bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay.

Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, thường được gọi là tài khoản tiền gửi giao dịch hoặc thanh khoản, dành cho doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức tín dụng khác Loại tài khoản này cho phép khách hàng gửi và rút tiền bất cứ lúc nào, dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng khi sử dụng nguồn vốn này cho hoạt động kinh doanh Vì vậy, các ngân hàng cần duy trì dự trữ cao hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn khác.

Diễn biến lãi suất thị trường từ năm 2010 đến 2012 và 6 tháng 2013

2.2.1 Diễn biến lãi suất năm 2010:

Từ đầu tháng 11/2010, lãi suất đồng Việt Nam đã liên tục tăng, ảnh hưởng đến cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay Cụ thể, lãi suất huy động VNĐ đã tăng mạnh từ 11 - 11,5%/năm lên trên 17%/năm tại một số ngân hàng thương mại cho các kỳ hạn ngắn Đồng thời, lãi suất cho vay VNĐ cũng ghi nhận mức tăng từ 13-14%/năm lên tới 19 - 21%/năm, tùy thuộc vào từng loại khoản vay.

Nhiều ngân hàng thương mại đang cạnh tranh để thu hút tiền gửi tiết kiệm bằng các hình thức hấp dẫn, trong khi một số ngân hàng khác lại ngừng cho vay do thị trường liên ngân hàng ít biến động với lãi suất thấp Hơn nữa, hạn mức tín dụng của nhiều ngân hàng đã đạt đến giới hạn khi tổng tín dụng cho nền kinh tế có thể đã tăng vượt mục tiêu 25% cho cả năm ngay từ tháng 11.

Tốc độ cho vay bằng ngoại tệ hiện cao hơn nhiều so với cho vay bằng VNĐ Trước tình hình biến động mạnh vào cuối năm, Hiệp hội và NHNN đã tổ chức cuộc họp với các thành viên, thống nhất mức lãi suất không vượt quá 12%/năm vào ngày 5/11 Tuy nhiên, sau đó, nhiều ngân hàng thương mại đã điều chỉnh lãi suất lên tới 13%, 14% và 15%/năm.

Tín hiệu thắt chặt chính sách tiền tệ hiện tại chưa đủ mạnh và rõ ràng, trong khi cầu tín dụng cho sản xuất kinh doanh lại đang tăng cao Hơn nữa, sự khác biệt về tính thanh khoản giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) khiến những NHTM có thanh khoản kém, thường là quy mô nhỏ và vừa, phải tăng lãi suất huy động do giảm sự phụ thuộc vào thị trường liên ngân hàng Điều này dẫn đến việc các NHTM có thanh khoản tốt hơn cũng tham gia vào cuộc đua lãi suất.

Vào năm 2010, các mức lãi suất đồng thuận lần lượt là 11%, 12% và 14%/năm, nhưng đến đầu năm 2011, các mức này đã bị phá vỡ Ngày 03/03/2011, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành thông tư số 02/2011/TT-NHNN, chính thức áp dụng trần lãi suất 14%/năm, dẫn đến những xáo trộn từ các thỏa thuận ngầm và sự gia tăng của các giao dịch ủy thác.

Vào nửa cuối năm 2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện nghiêm quy định về lãi suất trần, dẫn đến việc một số ngân hàng bị xử lý Tuy nhiên, nhiều ngân hàng đã tìm cách lách luật, áp dụng lãi suất lên tới 18% Để ứng phó với tình hình này, NHNN đã ban hành Thông tư số 30/2011/TT-NHNN vào ngày 28/9/2012, quy định lãi suất tối đa cho tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng không vượt quá 6%/năm Quy định lãi suất trần 14%/năm đã gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại (NHTM) về thanh khoản, buộc họ phải vay mượn trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao.

Lãi suất trung bình năm 2011 có diễn biến bất thường, với mức huy động giữa các kỳ hạn rất gần nhau Độ chênh lệch giữa các kỳ hạn ngắn hạn và dài hạn chỉ khoảng +/- 0,02%/năm

Vào ngày 08/03/2011, NHNN đã nâng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất trên thị trường mở lên 12%, vượt qua mức trần lãi suất trái phiếu chính phủ Điều này dẫn đến việc dòng vốn sẽ được tập trung vào nền kinh tế thay vì vào trái phiếu chính phủ như trước đây.

Vấn đề nợ xấu trong hệ thống các NHTM tăng mạnh Ðến 30/06/2011, nợ xấu tại Agribank lên tới 6,67%, Vietcombank là 3,47% Và đến cuối tháng 8 năm

Năm 2011, tổng nợ không đủ tiêu chuẩn đã vượt quá 76.700 tỷ đồng, với tỷ lệ nợ xấu gia tăng liên tục từ đầu năm Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế khó khăn, đặc biệt là sự suy giảm nghiêm trọng của thị trường bất động sản.

Vào năm 2011, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ nhiều điểm yếu, đặc biệt là cuộc chạy đua lãi suất lên tới 20%/năm và tình trạng căng thẳng thanh khoản Để khắc phục tình hình này, vào ngày 6 tháng 12 năm 2011, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã công bố quyết định hợp nhất ba ngân hàng thương mại cổ phần: SCB, VietNam Tín Nghĩa Bank và Ficombank Ngân hàng mới sau hợp nhất mang tên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn, với vốn điều lệ trên 10.500 tỷ đồng và tổng tài sản khoảng 150.000 tỷ đồng, đánh dấu những bước đi đầu tiên quan trọng trong lộ trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.

Chính sách tiền tệ năm 2011 được xây dựng trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn, với những rủi ro khó lường từ diễn biến kinh tế và thị trường thế giới, dẫn đến việc khó dự đoán chính xác mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế trong nước.

Việc điều hành chính sách tiền tệ cần phải cân bằng giữa ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong khi khả năng linh hoạt hiện tại vẫn chưa đạt mức cao.

2.2.3 Diễn biến lãi suất năm 2012:

Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức, nhưng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã triển khai các chính sách kịp thời và quyết liệt để ổn định kinh tế, giảm áp lực cho doanh nghiệp và xử lý nợ xấu tại các ngân hàng.

Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách nhằm điều chỉnh thị trường tiền tệ, với mục tiêu ổn định nền kinh tế, bao gồm việc giảm lãi suất huy động và cho vay nhiều lần trong năm 2012.

Lần đầu tiên vào ngày 13/03/2012, mức điều chỉnh từ 14% về 13%/năm theo yêu cầu giảm lãi suất huy động của Thủ tướng chính phủ.

Vào ngày 10/04/2012, Thông tư 08/2012/TT-NHNN quy định lãi suất giảm xuống còn 12%/năm Tiếp theo, ngày 25/05/2012, NHNN ban hành Thông tư 17/2012/TT-NHNN với mức trần lãi suất huy động hạ xuống còn 11% Đến ngày 28/05/2012, NHNN quyết định điều chỉnh trần lãi suất huy động và cho vay lần lượt còn 11% và 14% một năm, đồng thời thực hiện việc hạ một loạt lãi suất điều hành.

Phân tích quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Đông Á

2.3.1 Diễn biến tình lãi suất huy động vốn và cho vay tại NHTMCP Đông Á năm 2010-2012 và 6tháng đầu năm 2013:

Trước sự biến động phức tạp của thị trường tiền tệ từ năm 2010, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á đã triển khai nhiều biện pháp và chính sách nhằm điều hành hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, đảm bảo an toàn, tăng trưởng và phát triển bền vững.

Diễn biến tình hình lãi suất huy động từ năm 2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013:

Biểu đồ2.1: biểu đồtổng hợp lãi suất huy động từ2010-2012 và 6 những tháng đầu năm 2013

Nguồn: Từ các bảng lãi suất huy động tổng hợp năm 2010-2012 và 6 tháng đầu năm

NHTMCP Đông Á đã thực hiện các chính sách lãi suất phù hợp với khung lãi suất do NHNN ban hành Trong năm 2010, lãi suất huy động tăng dần theo từng tháng Sang năm 2011, lãi suất tăng mạnh do ảnh hưởng của lạm phát, đẩy giá lãi suất lên cao Đến năm 2012, dưới sự quản lý của NHNN, lãi suất được điều chỉnh giảm dần, và từ đầu năm 2013, xu hướng này tiếp tục.

Từ năm 2010 đến 2012, lãi suất huy động đã có những biến động nhất định Tuy nhiên, trong những tháng đầu năm 2013, lãi suất huy động đã được điều chỉnh giảm rõ rệt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay, từ đó thúc đẩy sự phục hồi của nền kinh tế.

Biểu đồ 2.2: Diễn biến tình hình lãi suất huy động từ 11/01/2013 đến 28/06/2013 tại NHTMCP Đông Á(tính trung bìnhtheo giai đoạn có sự điều chỉnh lãi suất)

Nguồn: Từ bảng lãi suất huy động tổng hợp giai đoạn 01/2013 đến 28/06/2013 của NHTMCP Đông Á (tính trung bình theo giai đoạn có sự điều chỉnh lãi suất)

Trong năm 2013, Ngân hàng TMCP Đông Á đã tuân thủ quy định của NHNN về trần lãi suất bằng cách giảm lãi suất huy động xuống mức tối đa 7% năm cho các kỳ hạn dưới 12 tháng Điều này nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay và kiềm chế lạm phát, phù hợp với chính sách của NHNN.

Diễn biến tình hình lãi suất cho vay và huy động 2010-2012, 6 tháng đầu năm 2013:

Mức lãi suất các khoản cho vay và huy động khách hàng:

Bảng 2.1: Bảng thống kê mức lãi suất cho vay và huy động khách hàng thời điểm cuối những năm 2010-2012, và đến 06/08/2013:

Lãi suất huy động trung bình ngắn hạn VNĐ:

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010,2011, 2012 và thông báo vềlãi suất cho vay bằng VNĐ căn cứ theo quyết định số 1523/QĐ-DAB ban hành ngày 06/08/2013 của NHTMCP Đông Á

Biểu đồ 2.3: Biểu đồlãi suất cho vay và huy động thời điểm cuối 2010-2012, và đến 06/08/2013:

Lãi suấ cho vayLãi suất huy động

Từ năm 2010 đến 2012, lãi suất huy động tăng cao đã dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng, gây ra khó khăn trong việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng.

Lãi suất cho vay cao tại NH đang khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn Cùng với tình hình hoạt động kinh doanh và sản xuất khó khăn, bức tranh tổng thể của nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngành tài chính, đặc biệt là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á.

Năm 2013, lãi suất cho vay giảm dần để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng Từ ngày 06/08/2013 đến 04/09/2013, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VNĐ đạt mức 13% mỗi năm.

Chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay lớn hơn 5%, mức chênh lệch tương đối hợp lý trong công tác quản trịRRLS.

Phân tích chất lượng nợ vay:

Bảng 2.2: Phân tích chất lượng nợ vay từ năm 2010-2012(đơn vịtính: triệu đồng) Thời điểm

Nợcó khả năng mất vốn

Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2010-2012 của NHTMCP Đông Á.

Chất lượng nợ vay đủ tiêu chuẩn của ngân hàng đã tăng liên tục qua các năm, với mức tăng 9,46% trong năm 2011 so với năm 2010 và 16,02% trong năm 2012 so với năm 2011 Đồng thời, mức trích lập dự phòng cũng tăng 35,02%, cho thấy ban quản trị ngân hàng đã thực hiện các biện pháp an toàn để đảm bảo chất lượng nợ vay trong bối cảnh kinh tế thị trường phức tạp Tuy nhiên, nợ có khả năng mất vốn cũng gia tăng, do đó ngân hàng cần theo dõi và xử lý các khoản vay nghi ngờ để duy trì cơ cấu hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Dựphòng rủi ro tín dụng:

Chi tiết số dư dựphòng rủi ro tín dụng:

Bảng 2.3: Dựphòng rủi ro tín dụng 2010-2012: (Đơn vịtính: triệu đồng)

Cho các cam kết ngoại bảng 25.832 41.000 34.890

Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2010-2012 của NHTMCP Đông Á.

Dư nợ cho vay đã tăng cao nhất vào năm 2012, cùng với việc dự phòng rủi ro cũng đạt mức cao nhất trong cùng năm Điều này cho thấy ngân hàng đã chú trọng vào việc tăng cường quản lý rủi ro, đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và bền vững.

2.3.2 Bộmáy quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Đông Á: Để đảm bảo hoạt động quản trị RRLS tại ngân hàng an toàn thì NHTMCP Đông Á đã thành lập Ủy ban quản lý nợ-có (ALCO) đểkiểm soát rủi ro nhất là rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.3.2.1.Cơ chếhoạt động của Ủy ban Quản lý NợCó ALCO:

Ủy ban quản lý tài sản Nợ và Có (ALCO) là quy trình ngân hàng nhằm quản lý tài sản có và tài sản nợ Quá trình này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, giảm thiểu rủi ro vỡ nợ và xây dựng lịch trình cho các kỳ hạn khác nhau của tài sản ALCO giúp hạn chế rủi ro lãi suất, kiểm soát mức lãi suất nhận và thanh toán, từ đó đảm bảo duy trì chênh lệch hợp lý giữa chi phí và thu nhập từ nguồn vốn.

Ủy ban tổ chức họp định kỳ hàng tháng và quý, cùng các cuộc họp bất thường khi cần thiết để xem xét và tham mưu các vấn đề thuộc chức năng và nhiệm vụ của mình Quyết định được đưa ra thông qua biểu quyết công khai, với nguyên tắc đa số, và các kết luận sẽ được phòng vụ của ngân hàng cam kết thực hiện Để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản và nợ, cần kết hợp đánh giá trạng thái bảng cân đối kế toán hiện tại với các yếu tố bên ngoài, vĩ mô và cạnh tranh.

2.3.2.2 Vai trò, chức năng,nhiệm vụcủa ALCO:

Vai trò của hội đồng ALCO:

Hội đồng ALCO có trách nhiệm quản lý và giám sát các hoạt động liên quan đến nguồn vốn, thanh khoản, bảng tổng kết tài sản và các rủi ro trong ngân hàng Các thành viên của Hội đồng cần đánh giá đầy đủ các rủi ro liên quan đến cấu trúc tài sản nợ, tài sản có, thanh khoản và chỉ tiêu lợi nhuận Đồng thời, họ phải đề xuất các biện pháp cần thiết để giảm thiểu tối đa các rủi ro này.

Chức năng Hội đồng ALCO:

Hội đồng ALCO tiến hành đánh giá hoạt động kinh doanh toàn ngân hàng, bao gồm việc xem xét kết quả kinh doanh của từng phòng ban trong tháng, so sánh với năm trước và kế hoạch kinh doanh năm hiện tại Đồng thời, Hội đồng cũng dự báo tình hình kinh doanh cho tháng tới và đánh giá lại giá vốn nội bộ.

Tính hợp lý của giá vốn nội bộ(có sát với thị trường hay không, có thực sựkhuyến khích các chi nhánh hoạt động kinh doanh);

Phương pháp xây dựng giá vốn nội bộ;

Mức chênh lệch giữa giá huy động và giá cho vay của giá vốn nội bộ cần được đánh giá xem có phù hợp với thị trường hay không Đồng thời, cần xem xét phản ứng của các chi nhánh đối với giá vốn nội bộ hiện tại để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và chiến lược cạnh tranh.

Hội đồng ALCO thực hiện đánh giá tình hình sửdụng hạn mức:

Hạn mức khống chế lưu lượng tiền ra-MCO (Maximum Cash Outflows):

Giải pháp hỗ trợ

3.2.1 Kiến nghịvới Ngân Hàng Nhà Nước:

3.2.1.1 Hoàn thiện các văn bản pháp lý về việc đo lường và quản lý rủi ro lãi suất:

Đến nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về quản lý và đo lường rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân hàng, và các quy định về nghiệp vụ phái sinh cũng chưa hoàn thiện Điều này dẫn đến việc hầu hết các ngân hàng, bao gồm NHTMCP Đông Á, chưa nhận thức đầy đủ về sự cần thiết và phương pháp thực hiện quản lý rủi ro lãi suất, tạo ra hạn chế trong việc lượng hóa rủi ro này.

Hiện nay, NHNN chỉ mới ban hành các quy định liên quan đến nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ như giao dịch kỳ hạn và hoán đổi, trong khi đó, đối với phái sinh lãi suất, chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất theo Quyết định 62/2006/QĐ-NHNN Chưa có văn bản pháp lý hướng dẫn cho các NHTM thực hiện các nghiệp vụ phái sinh lãi suất khác như kỳ hạn gửi tiền hay quyền chọn Do đó, NHNN cần hoàn thiện các quy định về đo lường và quản lý rủi ro lãi suất, giúp các NHTM, đặc biệt là NHTMCP Đông Á, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro lãi suất để bảo vệ lợi nhuận.

3.2.1.2 Phát huy vai trò của Hiệp hội Ngân hàng trong việc ổn đinh lãi suất trên thị trường:

Hiệp hội liên ngân hàng thực hiện chính sách lãi suất ổn định và đồng nhất nhằm bảo vệ lợi ích kinh doanh của các ngân hàng, đồng thời giảm thiểu xáo trộn về lãi suất, góp phần duy trì sự ổn định cho nền kinh tế.

NHNN cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu kiểm tra và thực hiện tốt công tác thanh tra giám sát quản lý RRLS tại các NHTM Đồng thời, NHNN đã tăng cường phối hợp với các bộ, ngành để đảm bảo sự nhất quán giữa các chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách tiền tệ và tài khóa Cần tạo thêm kênh giám sát xã hội đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng, nâng cao hiệu quả thống kê và dự báo, cũng như phản ứng kịp thời trước diễn biến kinh tế trong nước và quốc tế Hơn nữa, NHNN đã đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách ngân hàng, tạo sự đồng thuận xã hội, và trong năm 2012, đã tiến hành thanh, kiểm tra hoạt động cho vay hỗ trợ lãi suất, tuân thủ chế độ quản lý ngoại hối và các giới hạn an toàn trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng.

Việc kiểm tra nội dung sẽ được thực hiện thường xuyên trên toàn quốc nhằm đánh giá sự tuân thủ của các tổ chức tín dụng với quy định của Nhà nước và NHNN Mục tiêu là phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các tồn tại, xử lý nghiêm các sai phạm để thực hiện hiệu quả chủ trương kích cầu của Chính phủ, đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống tài chính.

3.2.2 Tuân thủ nguyên tắc quản trị rủi ro lãi suất theo tiêu chuẩn Basel II:

Basel II là hiệp ước quốc tế vềtiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trịtoàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro Ðây được xem là giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao các tiêu chuẩn của ngân hàng châu Á.

Basel II đưa ra một loạt các phương pháp lựa chọn, cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt động ngân hàng, quy định tỷlệvốn an toàn tối thiểu gắn chặt chẽvới mức độ rủi ro của tài sản ngân hàng, mức độ rủi ro của tài sản có có tính đến nhiều yếu tố như độ tín nhiệm của khách hàng, thời hạn khoản vay, độ tập trung của các khoản vay vào một nhóm khách hàng nhất định, quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý và các quy tắc của thị trường Hiện nay nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đang áp dụng quản trị rủi ro lãi suất theo tiêu chuẩn Basel

II Ðểquản trị rủi ro đạt hiệu quảtheo tiêu chuẩn Basel II, NHNN cần:

Để đánh giá hiệu quả của các chính sách và quy trình quản lý rủi ro trong ngân hàng, cần xây dựng các tiêu chí phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của từng tổ chức Đồng thời, việc chuẩn hóa các quy trình nhận dạng, đo lường và kiểm soát các loại rủi ro là cần thiết để nâng cao khả năng quản lý rủi ro một cách hiệu quả.

NHNN cần xem xét điều chỉnh các tỷ lệ quy định liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay dài hạn, nhằm hạn chế rủi ro do khe hở kỳ hạn Cần thiết lập tỷ lệ khống chế dư nợ cho vay và chiết khấu giấy tờ để đầu tư, kinh doanh chứng khoán, đồng thời giao quyền quản lý tỷ lệ này cho các ngân hàng dựa trên đặc thù kinh doanh của họ NHNN sẽ giám sát việc tuân thủ quy chế tín dụng và các chỉ tiêu an toàn khác Hơn nữa, NHNN cần quy định bắt buộc các NHTM chú trọng đến quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản, và yêu cầu có biện pháp chế tài để đảm bảo tuân thủ.

Hiệp ước Basel II nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro lãi suất thông qua quy trình giám sát nâng cao Hướng dẫn về rủi ro lãi suất theo Basel II coi hệ thống nội bộ của ngân hàng là công cụ chính để đo lường rủi ro và phản ứng của hoạt động giám sát Để hỗ trợ việc điều hành rủi ro lãi suất, các ngân hàng cần cung cấp kết quả từ hệ thống đánh giá nội bộ bằng cách sử dụng các biến động lãi suất chuẩn hóa Nếu các chuyên gia giám sát phát hiện ngân hàng không duy trì vốn tương xứng với rủi ro lãi suất, họ có thể yêu cầu ngân hàng giảm rủi ro hoặc tăng lượng vốn nắm giữ, hoặc cả hai.

Cơ cấu tài sản có và tài sản nợ liên quan đến rủi ro trong hoạt động ngân hàng Việc xây dựng cấu trúc này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chiến lược quản lý rủi ro, với mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi ngân hàng là khác nhau.

Các nhà quản trị ngân hàng gặp khó khăn trong việc dự đoán chính xác biến động lãi suất do phụ thuộc vào nhiều yếu tố phức tạp Dù có trang bị công nghệ hiện đại, họ vẫn không thể tính toán hết tác động của các yếu tố này Vì vậy, ngân hàng cần chấp nhận rủi ro và áp dụng các giải pháp, công cụ để ứng phó với rủi ro lãi suất, giúp tăng cường khả năng phản ứng linh hoạt, hạn chế rủi ro ở mức an toàn và duy trì hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Luận văn nghiên cứu về rủi ro lãi suất tại NHTMCP Đông Á nhằm đưa ra những giải pháp nhằm hạn chếrủi ro lãi suất với kết cấunhư sau:

Chương 1 dựa trên nền tảng cơ sở lý luận vềmối quan hệ giữa tài sản nợ và tài sản có, phân tích làm rõ vềrủi ro lãi suất và quản trịrủi ro lãi suất.

Chương 2 tiến hành phân tích thực trạng rủi ro lãi suất tại NHTMCP Đông Á, phân tích nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro lãi suất.

Chương 3 đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho ngân hàng nhằm ứng phó hiệu quả với biến động lãi suất Những biện pháp này giúp ngân hàng điều chỉnh hoạt động, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến động lãi suất đến thu nhập, đồng thời nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất.

Để kiểm soát hiệu quả rủi ro lãi suất, ngân hàng cần một quy trình quản lý rủi ro toàn diện, bao gồm phát hiện, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro kịp thời Quy trình này có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào quy mô và độ phức tạp của ngân hàng, với mục tiêu chính là giảm thiểu rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh.

1 Báo cáo 10/BC-DAB về báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh 2011 và kết quả hoạt động kinh doanh 2012 của DongA Bank ngày 08/03/2013

2 Báo cáo 32/BC-DAB về báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh 2012 và kết quả hoạt động kinh doanh 2013 của DongA Bank ngày 08/04/2013

3 Báo cáo tài chính NHTMCP Đông Á năm 2010,2011, 2012.

4 Báo cáo thường niên NHTMCP Đông Á năm 2010, 2011, 2012.

5 Bùi ThịBích Tuyền (2010), Luận văn Thạc sỹkinh tế“Giải pháp và kiến nghị vềquản lý tài sản nợtài sản có tại NHTMCP Sài Gòn”, TrườngĐại học kinh tế TPHCM

Ngày đăng: 15/07/2022, 22:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Nguyễn Ngọc Hân (2011), Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn Thạc sỹkinh tế“Quản trịrủi ro lãi suất tại các NHTMCP Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Ngọc Hân
Năm: 2011
14. Phạm Thị Lệ Thu (2011), Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình-Sở Giao Dịch”, Trường Đại học kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình-Sở Giao Dịch”
Tác giả: Phạm Thị Lệ Thu
Năm: 2011
28. Trần Mạnh Hà. Ứng dụng value at risk trong việc cảnh báo và giám sát rủi ro thị trường đối với hệ thống NHTM -Khoa Ngân hàng –Học viện ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng value at risk trong việc cảnh báo và giám sát rủi ro thị trường đối với hệthống NHTM
30. Anthony Saunders & Marcia Million Cornet - Financial Institutions management: A risk Approach Management, 4th edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: A risk Approach Management
15. Quyết định 379/QĐ – NHNN ngày 24/02/2009 về việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các TCTD Khác
16. Quyết định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước số 493/2005/QÐ-NHNN, ngày 22/04/2005 về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng Khác
17. Quyết định số 1073/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất qua đêm trong thanh toán điện tử liên NH và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các NH ban hành ngày 10/05/2013 Khác
18. Quy chế hoạt động của ALCO: QC-NVNQ-003,004, ban hành lần 2. Hoạt động quản lý tài sản có và tài sản nợ. Ngày ban hành 22/04/2013 Khác
19. Thông tư số 02/2011/TT-NHNN ngày 3/3/2011 quy định lãi suất huy động vốn tối đa bằng VNĐ của các TCTD Khác
20. Thông báo về lãi suất cho vay bằng VNĐ của NHTMCP Đông Á căn cứ theo quyết định số 1523/QĐ-DAB ban hành ngày 06/08/2013 Khác
21. Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của TCTD và chi nhánh của ngân hàng nước ngoài Khác
23. Thông tư 13/2010/TT-NHNN của NHNN ban hành ngày 20/05/2010 quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của TCTD Khác
24. Thông tư 15/2013/TT-NHNN ngày 27/06/2013 về quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của các tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài Khác
25. Thông tư 16/2013/TT-NHNN ngày 27/06/2013 về quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của các tổ chức TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế Khác
26. Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để sử dụng cho vay trung hạn và dài hạn đối với TCTD Khác
27. Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ban hành ngày 27/09/2010 của NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong họat động của tổ chức tín dụng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mơ hình định giá lại đòi hỏi phải đánh giá định kỳ hàng quý chênh lệch - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP đông á , luận văn thạc sĩ
h ình định giá lại đòi hỏi phải đánh giá định kỳ hàng quý chênh lệch (Trang 37)
Nguồn: Từ các bảng lãi suất huy động tổng hợp năm 2010-2012 và 6 tháng đầu năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP đông á , luận văn thạc sĩ
gu ồn: Từ các bảng lãi suất huy động tổng hợp năm 2010-2012 và 6 tháng đầu năm (Trang 56)
Biểu đồ 2.2: Diễn biến tình hình lãi suất huy động từ 11/01/2013 đến 28/06/2013 tại - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP đông á , luận văn thạc sĩ
i ểu đồ 2.2: Diễn biến tình hình lãi suất huy động từ 11/01/2013 đến 28/06/2013 tại (Trang 57)
Bảng 2.1: Bảng thống kê mức lãi suất cho vay và huy động khách hàng thời - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP đông á , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.1 Bảng thống kê mức lãi suất cho vay và huy động khách hàng thời (Trang 58)
Bảng 2.2: Phân tích chất lượng nợ vay từ năm 2010-2012 (đơn vị tính: triệu đồng)     Thời điểm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP đông á , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.2 Phân tích chất lượng nợ vay từ năm 2010-2012 (đơn vị tính: triệu đồng) Thời điểm (Trang 60)
Bảng 2.3: Dự phòng rủi ro tín dụng 2010-2012: (Đơn vị tính: triệu đồng) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP đông á , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.3 Dự phòng rủi ro tín dụng 2010-2012: (Đơn vị tính: triệu đồng) (Trang 61)
Bảng 2.4: Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất (phân tích trạng thái nhạy cảm lãi suất) qua 3 năm 2010-2012: (đơn vịtính: triệu đồng) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP đông á , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.4 Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất (phân tích trạng thái nhạy cảm lãi suất) qua 3 năm 2010-2012: (đơn vịtính: triệu đồng) (Trang 66)
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng ngân hàng có những khoản mục tài sản nhạy cảm lãi suất chủyếu là khoản cho vay ngắn hạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP đông á , luận văn thạc sĩ
ua bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng ngân hàng có những khoản mục tài sản nhạy cảm lãi suất chủyếu là khoản cho vay ngắn hạn (Trang 67)
Bảng 2.5: Phân tích chất lượng dư nợ cho vay 2010-2012 theo kết cấu phân loại nợ (đơn vịtính: triệu đồng) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP đông á , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.5 Phân tích chất lượng dư nợ cho vay 2010-2012 theo kết cấu phân loại nợ (đơn vịtính: triệu đồng) (Trang 68)
Bảng 2.8: Phân tích tài sản và nơ theo rủi ro lãi suất đã quy đổi sang - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP đông á , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.8 Phân tích tài sản và nơ theo rủi ro lãi suất đã quy đổi sang (Trang 72)
Bảng 2.9: Phân tích tài sản và nợ của ngân hàng theo rủi ro thanh khoản - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP đông á , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.9 Phân tích tài sản và nợ của ngân hàng theo rủi ro thanh khoản (Trang 73)
BẢNG TÍNH CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN THÁNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP đông á , luận văn thạc sĩ
BẢNG TÍNH CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN THÁNG (Trang 105)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN