1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh

120 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa Quản Lý Tri Thức Và Lợi Thế Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp, Nghiên Cứu Trường Hợp Các Doanh Nghiệp Tư Nhân Ngành Xây Dựng Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Hồng Hà
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Thị Thanh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,5 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (8)
    • 1.1. Bối cảnh và lý do chọn đề tài (8)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 1.5. Ý nghĩa nghiên cứu (11)
    • 1.6. Kết cấu của luận văn (11)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Quản lý tri thức (12)
      • 2.1.1. Khái niệm (12)
      • 2.1.2. Đo lường quản lý tri thức (15)
    • 2.2. Lợi thế cạnh tranh (Competitive Advantage – CA) (15)
      • 2.2.1. Khái niệm (15)
      • 2.2.2. Đo lường lợi thế cạnh tranh (16)
    • 2.3. Mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh (17)
    • 2.4. Một số nghiên cứu trước có liên quan (18)
      • 2.4.1. Nghiên cứu của Chuang (2004) (18)
      • 2.4.2. Nghiên cứu của Moghaddam AZ và cộng sự (2013) (20)
      • 2.4.3. Nghiê n cứu của Que (2010) (24)
    • 2.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh (29)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (37)
    • 3.2. Nghiên cứu định tính (38)
      • 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính (38)
      • 3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính (38)
    • 3.3. Nghiên cứu định lượng (44)
      • 3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu định lượng (44)
      • 3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi (44)
      • 3.3.3. Thu thập số liệu (46)
      • 3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu (47)
    • 3.4. Tóm tắt chương 3 (48)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (49)
    • 4.1. Mô tả mẫu điều tra khảo sát (49)
    • 4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo (49)
      • 4.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo cơ cấu tổ chức (49)
      • 4.2.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo Văn hóa doanh nghiệp (50)
      • 4.2.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo nguồn nhân lực (51)
      • 4.2.4. Đánh giá độ tin cậy thang đo công nghệ thông tin (51)
      • 4.2.5. Đánh giá độ tin cậy thang đo thu thập tri thức (52)
      • 4.2.6. Đánh giá độ tin cậy thang đo chuyển đổi tri thức (52)
      • 4.2.7. Đánh giá độ tin cậy thang đo áp dụng tri thức (53)
      • 4.2.8. Đánh giá độ tin cậy thang đo bảo vệ tri thức (54)
      • 4.2.9. Đánh giá độ tin cậy thang đo lợi thế cạnh tranh (55)
    • 4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (55)
      • 4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá thang đo các yếu tố của quản lý tri thức (55)
      • 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo lợi thế cạnh tranh (58)
    • 4.4. Phân tích hồi quy bội (59)
      • 4.4.1. Phân tích tương quan (60)
      • 4.4.2. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội (61)
    • 4.5. Kiểm định lợi thế cạnh tranh với các biến định tính (68)
      • 4.5.1. Kiểm định lợi thế cạnh tranh theo qui mô doanh nghiệp (68)
    • 4.6. Tóm tắt chương 4 (69)
  • CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ (70)
    • 5.1. Th ảo luận kết quả nghiên cứu (70)
    • 5.2. Kiến nghị (74)
    • 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)
  • PHỤ LỤC (87)

Nội dung

TỔNG QUAN

Bối cảnh và lý do chọn đề tài

Kinh tế thế giới đang có dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ, đặc biệt ở các nền kinh tế hàng đầu như Mỹ, Nhật Bản và Châu Âu, với tăng trưởng chậm nhưng bền vững Tuy nhiên, các nước mới nổi và đang phát triển vẫn đối mặt với nhiều thách thức, trong khi kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại Khu vực Eurozone cũng đang gặp khó khăn tương tự như Nhật Bản trong giai đoạn 1980-1998, với tình trạng tăng trưởng chậm và giảm phát Đồng thời, nền kinh tế toàn cầu đang chuyển mình từ mô hình công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.

Ngày nay, với sự phát triển kinh tế, cuộc sống sinh hoạt của con người ngày càng được chú trọng, không chỉ dừng lại ở nhu cầu cơ bản mà còn hướng đến tính thẩm mỹ và sự sang trọng Trong lĩnh vực xây dựng, việc tạo ra nhà cửa và công trình cao cấp không chỉ cần đầy đủ chức năng mà còn phải đẹp và mang phong cách hiện đại, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Nhà ở không chỉ đơn thuần là nơi trú ẩn mà còn thể hiện cái tôi của chủ sở hữu Do đó, vai trò của ngành xây dựng ngày càng trở nên quan trọng, với nhu cầu xây dựng ngày càng lớn và liên tục cập nhật theo sự phát triển của xã hội.

Ngành xây dựng tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng và ổn định, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư Tuy nhiên, hiện tại, ngành này đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, bao gồm lãi suất vay cao, khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, năng lực quản lý yếu kém, và bộ máy quản lý chưa theo kịp xu hướng hiện đại Những vấn đề này phần nào xuất phát từ trình độ hạn chế của một số cán bộ trong ngành.

Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ trong ngành bất động sản đang khiến cho sản phẩm đầu ra gặp khó khăn, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường đóng băng kéo dài.

Theo báo cáo mới nhất từ Bộ Xây Dựng, có 2.110 doanh nghiệp trong ngành xây dựng đã ngừng hoạt động hoặc giải thể Đặc biệt, tỷ lệ giải thể của các doanh nghiệp tư nhân trong ngành này đã lên tới 24.1% và đang có xu hướng gia tăng.

Sự thất bại của các doanh nghiệp tư nhân trong ngành xây dựng chủ yếu xuất phát từ lợi thế cạnh tranh yếu kém, thiếu đầu tư vào nguồn nhân lực và chưa khai thác tối đa nội lực Trên thế giới, nhiều phương thức đã được áp dụng để cải thiện lợi thế cạnh tranh, trong đó quản lý tri thức là một giải pháp hiệu quả.

Quản lý tri thức đã trở thành một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế hiện nay Nhiều nghiên cứu trên thế giới, như của De Jarnett (1996) và Quintas (1996), đã chỉ ra tầm quan trọng của quản lý tri thức Tiếp theo đó, các nghiên cứu khác, bao gồm công trình của Chuang (2004) và Moghaddam AZ cùng các cộng sự, đã khám phá mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh.

Nghiên cứu của Que (2010) cho thấy rằng việc quản lý tri thức hiệu quả giúp doanh nghiệp tối ưu hóa các nguồn lực nội tại, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động và hiệu quả kinh doanh Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hiện tại mà còn hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh bền vững trong tương lai.

Đề tài “Mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại TP HCM” được nghiên cứu nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý tri thức trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp tư nhân trong ngành xây dựng Nghiên cứu này không chỉ đóng góp vào lý thuyết mà còn giúp doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về việc xây dựng các chiến lược cạnh tranh hiệu quả, từ đó vượt qua khó khăn và hướng tới sự phát triển bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này được xác định như sau:

- Xác định các yếu tố của quản lý tri thức tác động đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố quản lý tri thức đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân trong ngành xây dựng tại TP HCM Việc phân tích này giúp làm rõ vai trò của quản lý tri thức trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường hiện nay.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tư nhân trong ngành xây dựng tại TP HCM, cần đề xuất một số giải pháp cụ thể Những kiến nghị này sẽ giúp các doanh nghiệp lựa chọn được những chiến lược cạnh tranh phù hợp, từ đó cải thiện tình hình hoạt động và tăng cường vị thế trên thị trường.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố của quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng Mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh sẽ được phân tích để hiểu rõ hơn về cách thức mà quản lý tri thức có thể nâng cao hiệu suất và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp tư nhân trong ngành xây dựng, bao gồm tư vấn, thiết kế và thi công, đang hoạt động tại TP HCM Thời gian hoạt động của các doanh nghiệp này sẽ được xem xét để đánh giá hiệu quả và xu hướng phát triển trong lĩnh vực xây dựng.

Đối tượng khảo sát bao gồm các nhà quản trị trong các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng, với thời gian kinh nghiệm từ 3 năm trở lên Các vị trí được khảo sát bao gồm quản lý cấp trung, phó và trưởng phòng, ban giám đốc, cũng như phó và tổng giám đốc.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu vận dụng chủ yếu 2 phương pháp:

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị trong doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng, nhằm khám phá mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh Tác giả sẽ phát triển một mô hình thể hiện mối quan hệ này, từ đó bổ sung và điều chỉnh các thành phần cũng như thang đo cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.

Tiến hành phỏng vấn thử với 7 nhà quản trị bằng bảng câu hỏi đã được điều chỉnh từ nghiên cứu định tính trước đó Sau đó, thực hiện hiệu chỉnh thang đo lần cuối và sử dụng bảng câu hỏi đã được hiệu chỉnh cho phỏng vấn chính thức.

Nghiên cứu định lượng bao gồm việc phát bảng câu hỏi đến đúng đối tượng khảo sát, sau đó thu thập và xử lý dữ liệu Cuối cùng, kết quả được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0.

Để thu thập và phân tích dữ liệu hiệu quả, sử dụng phần mềm SPSS 16.0 với các bước sau: đầu tiên, tiến hành đánh giá sơ bộ thang đo và độ tin cậy của các biến đo lường thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, đồng thời xác định yếu tố tải bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) Sau đó, kiểm định các giả thuyết và độ phù hợp của mô hình, tiếp theo thực hiện kiểm định T-Test và phân tích ANOVA để đưa ra kết luận chính xác.

Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu này mở rộng hệ thống thang đo để làm rõ mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân trong ngành xây dựng tại TP HCM Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân trong ngành xây dựng tại thành phố nâng cao hiệu quả quản lý và gia tăng lợi thế cạnh tranh.

HCM nhận thức rõ tầm quan trọng của quản lý tri thức và tác động tích cực của nó đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Nhờ đó, các doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược cạnh tranh hiệu quả hơn, không chỉ cho hiện tại mà còn cho tương lai.

Kết cấu của luận văn

Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Thảo luận kết quả và kiến nghị

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Quản lý tri thức

Theo các nhà nghiên cứu như Nonaka, Takeuchi (1990) và Wiig (1999), tri thức được định nghĩa là sự tổng hòa các mối quan hệ giữa các khái niệm trong một lĩnh vực cụ thể, tồn tại dưới 5 hình thái: (1) trạng thái tư duy, (2) đối tượng, (3) quá trình, (4) điều kiện tiếp cận thông tin, và (5) khả năng Ngoài ra, một quan điểm khác cho rằng tri thức là một hệ thống phân cấp thông tin.

Theo Davenport và cộng sự (1998), tri thức có bản chất tương tự như thông tin và dữ liệu, nhưng lại sâu sắc hơn và chứa đựng nhiều thông tin hơn, do đó đóng vai trò quan trọng nhất Tri thức có thể được hình dung như một chu trình khép kín theo hình xoắn ốc, phản ánh sự phát triển liên tục (Jones, 2001) Ở mức độ cao hơn, tri thức là sự nhận thức và hiểu biết được hình thành từ sự kết hợp của nhiều nguồn thông tin, kinh nghiệm, kỹ năng, nguyên tắc, quy tắc, giá trị, cái nhìn sâu sắc, nghiên cứu và quan sát (Bollinger và cộng sự, 2001) Vì tri thức là sự pha trộn của nhiều yếu tố, nó thường mang tính chủ quan (James, 2005).

Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, mối liên hệ giữa tri thức và thông tin rất quan trọng Thông tin thu được tại nơi làm việc đóng vai trò thiết yếu, trong khi tri thức cung cấp một khuôn khổ để đánh giá và kết hợp kinh nghiệm với thông tin mới.

(Davenport và cộng sự, 1998) Nói cách khác, tri thức là thông tin gắn liền với mục đích cụ thể nào đó (Davidson và Voss, 2002).

Trong các cách phân loại tri thức, đáng chú ý và quan trọng nhất đó là hai loại: tri thức tường minh và tri thức ẩn (Bollinger và cộng sự, 2001)

Tri thức tường minh có thể được ghi chép, phân loại và chuyển giao như thông tin, đồng thời có thể được minh họa cho người khác thông qua các biểu mẫu, giải thích và tín hiệu chia sẻ.

Tri thức ẩn danh là loại tri thức dựa trên kinh nghiệm và quá trình học tập cá nhân, khiến cho việc tái sản xuất hoặc chia sẻ với người khác trở nên khó khăn.

Quản lý tri thức (Knowledge Management – KM)

Mặc dù có nhiều tài liệu về quản lý tri thức, nhưng chưa có định nghĩa nào được công nhận rộng rãi Quản lý tri thức thường được hiểu là tập hợp các hoạt động nhằm phát triển và khai thác tri thức để đạt được các mục tiêu doanh nghiệp, nâng cao giá trị và hiệu quả lâu dài, cũng như tạo ra lợi thế cạnh tranh Theo Walters (2002), quản lý tri thức là khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra, chuyển nhượng, chuyển đổi và phân phối tri thức để tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh.

Wilcox (1997) cho rằng quản lý tri thức là khả năng quản lý, lưu trữ và phân phối tri thức

Quá trình quản lý tri thức là chuỗi giá trị của các hoạt động nhằm tạo ra, sử dụng và chuyển giao tri thức giữa các cá nhân (Dilnutt, 2000) Nhiều nhà nghiên cứu đã mở rộng khái niệm này bằng cách nhấn mạnh các khía cạnh như sự phối hợp và tích lũy tri thức (Davenport và cộng sự, 1998), cũng như ứng dụng và khai thác tri thức (Drucker, 1985).

Lợi ích của quản lý tri thức

Quản lý tri thức là một hoạt động chiến lược quan trọng, giúp gia tăng giá trị và đóng góp vào lợi nhuận cũng như chiến lược phát triển của doanh nghiệp (Duffy, 2000).

Quản lý tri thức đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định hiệu quả hơn, theo Walters (2002) Nó không chỉ tạo ra chuỗi giá trị mà còn giúp nhận diện, định vị và cung cấp thông tin có giá trị, như được nhấn mạnh bởi Blumentritt và Johnston (1999).

Becerra – Fernández và cộng sự (2001) đã đề xuất các cấp độ tác động của quản lý tri thức, bao gồm các yếu tố con người, quy trình, sản phẩm và hiệu suất tổng thể Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả quản lý tri thức trong tổ chức.

- Tạo điều kiện cho người lao động học tập trong nhiều cách khác nhau từ đồng nghiệp cùng doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp

- Tạo ra sự thích ứng lớn hơn giữa các nhân viên và sự hài lòng đối với công việc của họ

Quản lý tri thức cho phép cải tiến quy trình doanh nghiệp thông qua ba khía cạnh quan trọng: hiệu quả, khoa học và đổi mới Ở cấp độ sản phẩm, tác động của nó thể hiện rõ ràng qua việc gia tăng giá trị của các sản phẩm và phát triển các sản phẩm dựa trên tri thức.

- Gia tăng đầu tư: trực tiếp (tái đầu tư - ROI) và gián tiếp (chính sách của nền kinh tế vi mô và vĩ mô)

Quản lý tri thức có khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện khả năng phản ứng linh hoạt trước sự biến động của thị trường Nó cũng góp phần vào việc phát triển sản phẩm, đổi mới chất lượng và tạo ra sự hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng và các bên liên quan.

Trong môi trường kinh doanh phức tạp và đầy thách thức, khả năng tiếp thu, phát triển, chia sẻ và áp dụng tri thức là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh Tri thức không chỉ có thể được tái sử dụng mà còn có thể được tích hợp với tri thức hiện tại, từ đó phát triển thành những giá trị mới cho doanh nghiệp.

Việc áp dụng 8 thức mới có giá trị giúp tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Sharkie, 2003) Nhờ vào khả năng quản lý tri thức vượt trội, doanh nghiệp có thể khai thác và phát triển cả nguồn tài nguyên hữu hình lẫn vô hình, từ đó mang lại giá trị cao cho khách hàng Điều này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn giúp doanh nghiệp phát triển vượt trội so với các đối thủ (Teece và cộng sự, 1998).

2.1.2 Đo lường quản lý tri thức

Trên thế giới, nhiều tác giả đã đề xuất các phương pháp khác nhau để đo lường khái niệm quản lý tri thức Becerra-Fernandez và cộng sự (2001) cho rằng việc đo lường quản lý tri thức có thể thông qua ba hoạt động chính: nắm bắt, chia sẻ và áp dụng tri thức.

Lợi thế cạnh tranh (Competitive Advantage – CA)

Mặc dù có nhiều quan điểm về lợi thế cạnh tranh, vẫn chưa có định nghĩa rõ ràng về khái niệm này Theo Porter (2000), lợi thế cạnh tranh được xem là hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh Trong khi đó, Peteraf (1993) cũng đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh.

9 thế cạnh tranh về cơ bản là cung cấp cho khách hàng một giá trị mới Theo tác giả

Barney (1986) cho rằng doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khi thực hiện chiến lược tạo ra giá trị mà không đối thủ nào có thể sao chép Ghemawat và Rivkin (2001) nhấn mạnh rằng doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao bền vững được xem là có lợi thế cạnh tranh so với đối thủ Peteraf (1993) cho rằng các doanh nghiệp sở hữu nguồn lực vượt trội sẽ có khả năng tạo ra lợi nhuận vượt mức hòa vốn nếu không có sự xuất hiện của đối thủ mới, từ đó duy trì lợi nhuận cao hơn mức bình thường.

Lợi thế cạnh tranh được xác định là chiến lược giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn so với các đối thủ khác trên thị trường.

2.2.2 Đo lường lợi thế cạnh tranh

Hiện nay, các nhà nghiên cứu vẫn chưa đạt được sự đồng thuận về cách đo lường lợi thế cạnh tranh Theo tác giả Porter (2000), lợi thế cạnh tranh được xác định thông qua các yếu tố như lợi nhuận, sự cạnh tranh giữa các đối thủ, mối đe dọa từ các đối thủ mới, khả năng thương lượng của nhà cung cấp và khách hàng, cùng với các mối đe dọa từ sản phẩm thay thế.

Evans và cộng sự (2002) đã xác định lợi thế cạnh tranh dựa trên nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm sự tin tưởng của người tiêu dùng, hình ảnh thương hiệu, kiểm soát phân phối, văn hóa doanh nghiệp, tài năng con người, kỹ năng lãnh đạo và kinh nghiệm tích lũy.

Ngày nay, nhiều tác giả tâm huyết đã làm rõ hệ thống đo lường lợi thế cạnh tranh bằng cách tiếp cận đa dạng Theo Que (2010), lợi thế cạnh tranh có thể được đo qua sự sáng tạo, đổi mới, vị thế thị trường, khả năng đáp ứng thị hiếu khách hàng và mức độ khó khăn trong việc sao chép Ngược lại, Hiden (2013) cho rằng lợi thế cạnh tranh nên được đánh giá dựa trên kết quả đạt được, bao gồm hiệu quả, chất lượng sản phẩm, sự cải tiến và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Một nghiên cứu của Kango (2013) chỉ ra rằng lợi thế cạnh tranh được xác định qua sự khác biệt hóa và chi phí thấp, hai yếu tố này là đủ để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Tuy nhiên, quan điểm của Kango hiện nay dường như không còn phù hợp, vì chiến lược khác biệt hóa và chi phí thấp đã được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay.

Mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh

Trong một thị trường cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh được xác định bởi vị thế kinh doanh của doanh nghiệp Để xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững, doanh nghiệp cần quản lý tri thức hiệu quả, điều này bao gồm việc xem xét, phân tích và vận dụng triệt để các nguồn lực nội tại của mình (Porter, 2000).

Trong xã hội tri thức hiện nay, doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt dựa trên nền tảng tri thức và khả năng chuyển hóa tri thức thành giá trị qua sản phẩm và dịch vụ Để tồn tại và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa, doanh nghiệp cần thích ứng với các điều kiện mới Làn sóng kỷ nguyên tri thức sẽ ảnh hưởng đến mọi tổ chức và doanh nghiệp, vì vậy quản lý tri thức trở nên cực kỳ quan trọng Doanh nghiệp cần chủ động áp dụng quản lý tri thức để đối phó với những thay đổi này (Porter, 2000).

Các doanh nghiệp có thể tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình thông qua quản lý tri thức Mặc dù quản lý tri thức phức tạp, việc kết hợp hiệu quả các nguồn tài nguyên có thể giúp xây dựng chiến lược cạnh tranh mạnh mẽ Thực tế cho thấy, những doanh nghiệp có khả năng quản lý tri thức tốt sẽ phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi chiến lược từ đối thủ cạnh tranh.

Các doanh nghiệp cần thích ứng với sự thay đổi để tạo ra lợi thế cạnh tranh so với đối thủ Việc này không chỉ giúp họ tồn tại mà còn phát triển trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động.

Quản lý tri thức tạo ra những rào cản vô hình đối với đối thủ cạnh tranh, mang lại giá trị khó có thể sao chép hoặc bắt chước.

Quản lý tri thức hiệu quả là yếu tố then chốt để xây dựng một hệ thống quản lý hoạt động thành công Khi các nhà quản lý nhận thức rõ tầm quan trọng của việc này và tích cực áp dụng vào quy trình doanh nghiệp, họ sẽ giúp doanh nghiệp tích lũy nhiều lợi thế cạnh tranh hơn Nhờ vào việc quản lý tri thức tốt, doanh nghiệp không chỉ gia tăng hiệu quả hoạt động mà còn thu thập được nhiều tri thức quý giá hơn so với trước đây.

Tri thức là tài sản vô giá mà doanh nghiệp cần quản lý để cạnh tranh hiệu quả và phát triển bền vững trong xã hội tri thức Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc áp dụng quản lý tri thức trở thành nhu cầu thiết yếu Doanh nghiệp cần tiên phong trong việc này để tăng cường năng lực cạnh tranh và phát huy nguồn lực Quản lý tri thức chính là chìa khóa mở ra cánh cửa vào nền kinh tế tri thức.

Một số nghiên cứu trước có liên quan

Chuang (2004) đã tiến hành nghiên cứu về mối liên hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh tại Đài Loan, với mẫu khảo sát là các nhà quản trị từ 177 doanh nghiệp Nghiên cứu chỉ ra rằng, bốn yếu tố của quản lý tri thức ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh bao gồm: công nghệ thông tin, văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực.

Công nghệ thông tin là ngành kỹ thuật sử dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ để thu thập, biến đổi, truyền tải, lưu trữ và phân tích thông tin, phục vụ lợi ích con người Ngành này ngày càng đóng góp lớn vào quản lý tri thức, giúp các hoạt động của tổ chức trở nên trơn tru và dễ dàng hơn, đồng thời cung cấp một lượng tri thức khổng lồ.

12 có khả năng chuyển tải từ nơi này đến nơi khác mà không tốn nhiều thời gian và công sức (Gold, 2001).

Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp những niềm tin, thái độ và giá trị chung, tạo nên sự ổn định trong tổ chức Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động tri thức, thể hiện qua sự tương tác giữa các cá nhân và nhóm Văn hóa doanh nghiệp không chỉ là chất kết dính mà còn giúp mọi người hiểu nhau hơn, từ đó nâng cao hiệu quả hợp tác trong doanh nghiệp (Williams, 2006).

Cơ cấu tổ chức là sự kết hợp của các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và được chuyên môn hóa, với trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng Nó được bố trí theo từng cấp bậc để đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức không chỉ tạo điều kiện cho nhân viên tương tác và chia sẻ tri thức, mà còn giúp đánh giá khả năng lãnh đạo và cấu trúc của doanh nghiệp (Yellow và cộng sự, 2001).

Nguồn nhân lực là những người lao động trong doanh nghiệp, trực tiếp tạo ra giá trị xã hội và sở hữu tri thức, kinh nghiệm cùng kỹ năng qua quá trình lao động Mặc dù là yếu tố quan trọng, nguồn lực này thường bị lãng quên trong sự phát triển của doanh nghiệp (Lee và Choi, 2003) Nhiều doanh nghiệp lớn gặp khó khăn trong quản lý nhân sự, dẫn đến sự không ăn khớp giữa các bộ phận và nhiều sai lầm nghiêm trọng.

Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua nhiều yếu tố, bao gồm tính sáng tạo, vị trí trên thị trường và khả năng tạo ra rào cản khó khăn cho việc sao chép (Byrd và Turner, 2001).

Nghiên cứu này chỉ ra rằng quản lý tri thức có ảnh hưởng tích cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời đóng góp vào sự phát triển lý thuyết nền cho các nghiên cứu trong tương lai.

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh

2.4.2 Nghiên cứu của Moghaddam AZ và cộng sự (2013)

Nghiên cứu của nhóm tác giả Moghaddam AZ và cộng sự (2013) đã chỉ ra mối quan hệ quan trọng giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp tại Iran Đối tượng khảo sát bao gồm các nhà quản trị đang làm việc tại 88 doanh nghiệp, cho thấy tầm ảnh hưởng của quản lý tri thức đối với sự phát triển và thành công của các tổ chức này.

Các yếu tố quản lý tri thức có tác động lớn đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, bao gồm văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, quy trình hoạt động, công nghệ thông tin, lãnh đạo, nguồn nhân lực, cùng với chiến lược và mục tiêu.

Văn hóa doanh nghiệp là tổng hòa các giá trị và hành vi tương tác trong tổ chức, có khả năng tự duy trì qua thời gian (Kotter và Heskett, 2001) Một trong những thách thức lớn trong quản lý tri thức là xây dựng và phát triển một nền văn hóa doanh nghiệp hợp tác, mạnh mẽ, đáng tin cậy và hữu ích (Zaim và cộng sự).

Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hành vi xã hội và thúc đẩy hành động tích cực Nó phản ánh giá trị và mục tiêu của từng cá nhân trong doanh nghiệp, từ đó tạo ra sự gắn kết và hướng tới mối quan hệ tốt đẹp hơn.

14 hệ của nhân viên và dẫn dắt họ cách cư xử đúng đắn cũng như cách để giao tiếp với cá nhân khác trong doanh nghiệp (Tseng, 2010).

Cơ cấu tổ chức là tập hợp các bộ phận và cá nhân có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa với quyền hạn và trách nhiệm cụ thể Nó được sắp xếp theo các cấp bậc khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung của doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong sự thành công và quyết định mọi hoạt động bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tối ưu hóa việc tạo ra tri thức Tuy nhiên, tri thức có thể không được khai thác triệt để nếu cơ cấu tổ chức không còn phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của doanh nghiệp (Claver và cộng sự, 2007).

Quy trình hoạt động là chuỗi các hoạt động chuyển đổi đầu vào thành đầu ra theo một trật tự nhất định Nó bao gồm nhiều tương tác giữa các yếu tố đầu vào và sử dụng tài nguyên để biến đổi chúng thành sản phẩm cụ thể.

Quy trình hoạt động là yếu tố quan trọng trong việc truyền tải giá trị cho khách hàng và đạt được mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp Tri thức được tạo ra liên tục, bao gồm cả tri thức rõ ràng và ẩn danh, thường gắn liền với kỹ năng của nhân viên Doanh nghiệp cần áp dụng các quy trình khác nhau để khai thác và chuyển giao tri thức, từ đó góp phần vào sự thành công chung của tổ chức.

Đề xuất mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh

Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội và nâng cao tiềm lực kinh tế cũng như quốc phòng của đất nước Đầu tư vào xây dựng không chỉ liên quan đến ứng dụng công nghệ hiện đại mà còn thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong các ngành sản xuất vật chất Điều này ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, với một phần lớn thu nhập quốc dân và quỹ tích lũy được đầu tư từ nguồn vốn và tài trợ nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng.

Ngành xây dựng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rõ qua sản phẩm và quy trình sáng tạo Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn, cấu trúc phức tạp và giá trị cao, đòi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán xu hướng xã hội để không bị lạc hậu Phong cách kiến trúc và kiểu dáng sản phẩm cần phù hợp với văn hóa dân tộc Nhiều công trình xây dựng đã trở thành biểu tượng quốc gia như chùa Một Cột ở Hà Nội và tháp Eiffel ở Paris Do đó, chất lượng công trình cần được chú trọng, ảnh hưởng đến tuổi thọ và sự an toàn cho người sử dụng.

Sản phẩm xây dựng có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, kế toán và nghệ thuật Mỗi công trình xây dựng đều mang tính độc lập, được thiết kế và thi công theo kỹ thuật riêng, với giá trị dự toán cụ thể và tọa lạc tại một địa điểm nhất định Nơi sản xuất ra sản phẩm cũng chính là địa điểm mà sản phẩm sẽ được đưa vào sử dụng sau khi hoàn thành, từ đó phát huy tác dụng của nó Những đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến giá trị sản xuất trong ngành xây dựng.

Quá trình thi công một công trình từ khởi công đến hoàn thành và bàn giao thường kéo dài, tùy thuộc vào quy mô và độ phức tạp về kỹ thuật của dự án.

Quá trình thi công công trình được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau Các công việc chủ yếu diễn ra ngoài trời, chịu tác động lớn từ các yếu tố môi trường như mưa, nắng, lũ, lụt Do đó, các nhà xây dựng cần giám sát chặt chẽ những biến động này để hạn chế tối đa những ảnh hưởng xấu đến tiến độ và chất lượng công trình.

Thông qua các nghiên cứu của Shuang (2004), Moghaddam AZ và cộng sự

Nghiên cứu của Que (2010) và tác giả (2013) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố tương đồng, đồng thời nghiên cứu của Que (2010) cũng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh, phù hợp với bối cảnh nghiên cứu hiện tại.

Dựa trên những đặc điểm của ngành và sự tương đồng với nghiên cứu của Que (2010), tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Mô hình này bao gồm bốn thành phần chính: (1) Văn hóa doanh nghiệp, (2) Cơ cấu tổ chức, (3) Nguồn nhân lực, và (4) Công nghệ thông tin.

(5) thu thập tri thức, (6) ứng dụng tri thức, (7) chuyển đổi tri thức và (8) bảo vệ tri thức Trong đó:

Văn hóa doanh nghiệp bao gồm các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen quy định hành vi của từng thành viên, tạo nên bản sắc riêng cho doanh nghiệp Nó không chỉ hình thành mối quan hệ giữa cá nhân và doanh nghiệp mà còn tạo ra môi trường tương tác giữa các thành viên Nền văn hóa này được xây dựng từ những tri thức mới, dần hoàn thiện và cuối cùng được áp dụng vào thực tiễn trong doanh nghiệp.

Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng như một nguồn lực quyết định sự thành bại của doanh nghiệp Nghiên cứu của Barney (1986) cho thấy rằng các doanh nghiệp thiếu nền văn hóa doanh nghiệp sẽ khó duy trì hiệu suất cao Một nền văn hóa tốt không chỉ hỗ trợ đổi mới và hợp tác mà còn mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững, đồng thời nuôi dưỡng những đặc tính văn hóa tích cực Hibbard (1998) cũng nhấn mạnh rằng văn hóa doanh nghiệp là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Để cạnh tranh hiệu quả, doanh nghiệp cần nâng cao năng lực sử dụng thông tin về khách hàng, cải thiện sản phẩm và dịch vụ, cũng như tối ưu hóa nguồn lực Việc chia sẻ tri thức có thể giúp các doanh nghiệp vượt qua rào cản văn hóa, từ đó tạo ra những cơ hội phát triển bền vững.

Các doanh nghiệp thành công như Coca-Cola, Disney, General Electric, Microsoft và Toyota đều tạo ra một môi trường làm việc kích thích, giúp nhân viên làm việc hiệu quả Điều này không chỉ mang lại lợi nhuận bền vững mà còn tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Moghaddam AZ và cộng sự (2013), Que (2010), Chuang

(2004) đã chứng minh mối quan hệ dương giữa văn hóa doanh nghiệp và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Giả thuyết H1 : có mối quan hệ dương giữa văn hóa tố chức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận cấu thành, phản ánh chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của doanh nghiệp Đây là động lực chính cho sự thay đổi và là xương sống của mọi doanh nghiệp (Wang, 2003) Schein (1988) đã đề xuất ba cấp bậc trong cơ cấu tổ chức: hệ thống phân cấp, hệ thống chức năng và hệ thống điều khiển trung tâm, với mối quan hệ trong môi trường làm việc là rất quan trọng Quá trình chuyển đổi cơ cấu từ truyền thống sang linh hoạt hơn đang diễn ra, nhằm khắc phục tính cứng nhắc và tăng cường khả năng tiếp nhận tri thức (Piercy và Cravens, 1994; Cross, 2000) Trong nền kinh tế mới, các hình thức cơ cấu tổ chức mới như doanh nghiệp mạng lưới, doanh nghiệp dựa trên tri thức và doanh nghiệp ảo đã xuất hiện.

Theo nghiên cứu của Theo Dilnutt (2000), cơ cấu tổ chức có thể ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tri thức, vừa có thể ức chế vừa có thể kích hoạt hoạt động này thông qua các cấu trúc hiện hữu Những cấu trúc này không chỉ tạo điều kiện cho việc hình thành tri thức mới mà còn chứng minh mối quan hệ tích cực giữa cơ cấu tổ chức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (Wang, 2003).

Giả thuyết H2 : có mối quan hệ dương giữa cơ cấu tổ chức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng bao gồm cả vật chất lẫn tinh thần, đóng vai trò quyết định trong việc hình thành năng lực và sức mạnh cần thiết cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Kỹ năng và tri thức của người lao động là yếu tố quan trọng trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Chúng thường được thể hiện qua lao động và gắn liền với khái niệm năng lực cốt lõi Theo quan điểm này, năng lực cốt lõi bao gồm ít nhất ba loại kỹ năng chính: kỹ thuật, công nghệ và kỹ năng mềm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 15/07/2022, 22:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
Hình 2.1 Mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh (Trang 20)
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
Hình 2.2 Mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh (Trang 24)
Hình 2.3: Mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
Hình 2.3 Mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh (Trang 27)
Bảng 2.1- Tổng hợp mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh từ các nghiên cứu trước - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
Bảng 2.1 Tổng hợp mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh từ các nghiên cứu trước (Trang 28)
Như vậy, có thể biểu diễn mơ hình nghiên cứu như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
h ư vậy, có thể biểu diễn mơ hình nghiên cứu như sau: (Trang 36)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 37)
Tác giả phát đi 300 bảng khảo sát và thu được 276 phiếu hợp, lệ đạt tỉ lệ là 92%, thông tin  về mẫu nghiên cứu như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
c giả phát đi 300 bảng khảo sát và thu được 276 phiếu hợp, lệ đạt tỉ lệ là 92%, thông tin về mẫu nghiên cứu như sau: (Trang 49)
Bảng 4.2: Cronbach’ Alpha của thang đo cơ cấu tổ chức - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.2 Cronbach’ Alpha của thang đo cơ cấu tổ chức (Trang 50)
Bảng 4.5: Cronbach’ Alpha của thang đo nguồn nhân lực - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.5 Cronbach’ Alpha của thang đo nguồn nhân lực (Trang 51)
Bảng 4.4: Cronbach’ Alpha của thang đo Văn hóa doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.4 Cronbach’ Alpha của thang đo Văn hóa doanh nghiệp (Trang 51)
Bảng 4.6: Cronbach’ Alpha của thang đo công nghệ thông tin - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.6 Cronbach’ Alpha của thang đo công nghệ thông tin (Trang 52)
Bảng 4.7: Cronbach’ Alpha của thang đo thu thập tri thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.7 Cronbach’ Alpha của thang đo thu thập tri thức (Trang 52)
Bảng 4.8: Cronbach’ Alpha của thang đo chuyển đổi tri thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.8 Cronbach’ Alpha của thang đo chuyển đổi tri thức (Trang 53)
Bảng 4.9: Cronbach’ Alpha của thang đo chuyển đổi tri thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.9 Cronbach’ Alpha của thang đo chuyển đổi tri thức (Trang 53)
Bảng 4.10: Cronbach’ Alpha của thang đo áp dụng tri thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp tư nhân ngành xây dựng tại thành phố hồ chí minh
Bảng 4.10 Cronbach’ Alpha của thang đo áp dụng tri thức (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w