1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty

59 222 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Dạng Và Thiết Lập Mô Hình Chuỗi Giá Trị Toàn Cầu Của Công Ty Toyota Motor Corporation
Tác giả Nhóm 3
Người hướng dẫn Nguyễn Hoàng Nam
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Trị Chiến Lược Toàn Cầu
Thể loại Bài Thảo Luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 8,65 MB

Cấu trúc

  • I. Tổng quan lý thuyết (7)
    • 1.1. Chuỗi giá trị toàn cầu (7)
      • 1.1.1. Khái niệm (7)
      • 1.1.2. Mô hình chuỗi giá trị toàn cầu (7)
      • 1.1.3. Các dạng chuỗi giá trị toàn cầu (8)
    • 2.2. Lợi thế cạnh tranh toàn cầu (9)
      • 2.2.1. Khái niệm (9)
      • 2.2.2. Các dạng thức của lợi thế cạnh tranh toàn cầu (9)
      • 2.2.3. Xây dựng lợi thế cạnh tranh toàn cầu (9)
  • II. Giới thiệu chung về Toyota Motor Corporation (10)
    • 2.1. Tổng quát (10)
    • 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển (12)
    • 2.3. Tầm nhìn và sứ mệnh (15)
      • 2.3.1. Tầm nhìn (0)
      • 2.3.2. Sứ mệnh (15)
  • III. Chuỗi giá trị toàn cầu của Toyota Motor Corporation (15)
    • 3.1. Mô hình chuỗi giá trị toàn cầu (15)
    • 3.2. Các hoạt động cơ bản (16)
      • 3.2.1. Hậu cần đầu vào (16)
      • 3.2.2. Vận hành (17)
      • 3.2.3. Hậu cần đầu ra (0)
      • 3.2.4. Marketing và bán hàng (22)
      • 3.2.5. Dịch vụ sau bán (26)
    • 3.3. Các hoạt động bổ trợ (31)
      • 3.3.1. Cấu trúc hạ tầng của Toyota Motor Corporation (31)
      • 3.3.2. Quản trị nguồn nhân lực (33)
      • 3.3.3. Phát triển công nghệ (35)
      • 3.3.4. Thu mua (0)
    • 3.4. Các hoạt động mang lại giá trị gia tăng lớn nhất (36)
  • IV. Thực trạng lợi thế cạnh tranh toàn cầu của Toyota Motor Corporation (38)
    • 4.1. Lợi thế cạnh tranh của Toyota Motor Corporation (0)
    • 4.2. Các yếu tố cấu thành lợi thế cạnh tranh của Toyota Motor Corporation (39)
      • 4.2.1. Hiệu suất vượt trội (39)
      • 4.2.2. Chất lượng vượt trội (40)
      • 4.2.3. Sự đổi mới vượt trội (42)
      • 4.3.4. Đáp ứng khách hàng vượt trội (0)
  • Kết luận (46)
  • Tài liệu tham khảo (47)

Nội dung

Tổng quan lý thuyết

Chuỗi giá trị toàn cầu

Chuỗi giá trị là một tập hợp các hoạt động liên kết theo chiều dọc, có mục tiêu tạo ra và gia tăng giá trị cho khách hàng Giá trị được tạo ra trong chuỗi này bao gồm những giá trị phát sinh từ từng công đoạn trong quá trình hoạt động.

Chuỗi giá trị toàn cầu là hệ thống hoạt động sản xuất và phân phối sản phẩm diễn ra trên quy mô quốc tế, bao gồm nhiều kênh và phương thức khác nhau Sự phát triển này liên quan đến sự tham gia ngày càng đông đảo của các chủ thể từ nhiều quốc gia, tạo nên sự đa dạng về quy mô, giá trị và số lượng các thành phần trong chuỗi giá trị.

1.1.2 Mô hình chuỗi giá trị toàn cầu

Hình 1: Mô hình chuỗi giá trị a, Các hoạt động chính:

Hậu cần (Logistics) là các hoạt động chuyển đổi nguyên liệu hữu hình qua chuỗi giá trị, từ thu mua, sản xuất đến phân phối Khi được thực hiện hiệu quả, logistics giúp doanh nghiệp giảm chi phí và gia tăng giá trị Hơn nữa, việc kết hợp logistics với các hoạt động khác như hệ thống thông tin trong cơ sở hạ tầng sẽ tối ưu hóa chi phí hơn nữa.

Sản xuất liên quan đến việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ Đối với sản phẩm hữu hình, quá trình sản xuất có thể dễ dàng phân tích qua việc gia công và kết hợp nguyên liệu Ngược lại, sản xuất sản phẩm vô hình thường diễn ra khi dịch vụ được cung cấp đến tay người tiêu dùng.

Chức năng tiếp thị đóng vai trò quan trọng trong việc định vị thương hiệu và quảng bá sản phẩm, giúp tăng giá trị nhận thức của người tiêu dùng Bằng cách khai thác nhu cầu của khách hàng, tiếp thị không chỉ tạo ra giá trị mà còn truyền đạt thông tin quý báu cho bộ phận R&D, từ đó hỗ trợ thiết kế sản phẩm phù hợp hơn với nhu cầu thị trường.

Dịch vụ sau bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ hậu mãi, giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị cao hơn trong tâm trí khách hàng Chức năng này không chỉ giải quyết các vấn đề của khách hàng mà còn cung cấp sự hỗ trợ cần thiết sau khi họ đã mua sản phẩm Các hoạt động bổ trợ này góp phần nâng cao trải nghiệm khách hàng và tăng cường sự trung thành đối với thương hiệu.

- Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp: là nhân tố nền tảng giúp cho tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp có thể tạo ra giá trị

Quản trị nguồn nhân lực là quá trình đảm bảo rằng tất cả nhân viên trong doanh nghiệp được đào tạo đầy đủ, được khuyến khích phát triển và được đền bù xứng đáng cho những nỗ lực tạo ra giá trị.

Phát triển công nghệ và thiết kế sản phẩm tốt hơn không chỉ nâng cao giá trị sản phẩm mà còn thu hút người tiêu dùng Hơn nữa, việc cải tiến kỹ năng và công nghệ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó giảm thiểu chi phí sản xuất hiệu quả.

1.1.3 Các dạng chuỗi giá trị toàn cầu

Chuỗi giá trị do người bán chi phối là mô hình trong đó các công ty toàn cầu giữ vai trò chủ chốt trong việc kết hợp các hệ thống sản xuất Mô hình này thường xuất hiện trong các ngành công nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư lớn và công nghệ tiên tiến, chẳng hạn như điện thoại di động, hàng không và sản phẩm bán dẫn.

Chuỗi giá trị do người mua chi phối là mô hình trong đó các nhà bán lẻ lớn và nhà máy sản xuất uy tín giữ vai trò chủ đạo trong việc thiết lập hệ thống sản xuất phi tập trung Mô hình này thường xuất hiện trong các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động địa phương và không yêu cầu cao về công nghệ, như dệt may, giày dép, đồ chơi và đồ gia dụng.

Chuỗi giá trị kết hợp sự chi phối của cả người bán và người mua, thể hiện sự tương tác giữa hai bên trong quá trình cung ứng Tùy thuộc vào chiến lược, mục tiêu và quan điểm của từng doanh nghiệp, chuỗi giá trị này có thể nghiêng về sự chi phối của người mua hoặc người bán.

Lợi thế cạnh tranh toàn cầu

Có thể hiểu một cách đơn giản, những lợi thế được doanh nghiệp tạo ra và sử dụng cho cạnh tranh thì được gọi là lợi thế cạnh tranh.

Lợi thế cạnh tranh là các nguồn lực, năng lực và hoạt động của doanh nghiệp, giúp tạo ra sự vượt trội so với đối thủ Một công ty được coi là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ suất lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành, từ đó đảm bảo vị thế vững chắc trên thị trường trong dài hạn.

2.2.2 Các dạng thức của lợi thế cạnh tranh toàn cầu

Lợi thế cạnh tranh chi phí thấp thể hiện qua việc áp dụng phương thức định giá thấp, giúp doanh nghiệp chuyển giá trị tạo ra từ hoạt động của mình đến tay khách hàng thông qua mức giá hợp lý.

Lợi thế cạnh tranh khác biệt hóa thể hiện qua những phương thức độc đáo mà khách hàng nhận biết Giá trị mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt động sẽ được truyền tải đến khách hàng thông qua sự độc nhất của các tính năng sản phẩm hoặc dịch vụ.

2.2.3 Xây dựng lợi thế cạnh tranh toàn cầu

Lợi thế cạnh tranh toàn cầu được hình thành từ bốn yếu tố chính, trong đó hiệu suất vượt trội đóng vai trò quan trọng Doanh nghiệp cần tối ưu hóa quy trình sản xuất và cung ứng để đạt được hiệu suất cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Hiệu suất được đo bằng số lượng đầu vào cần thiết để sản xuất một đơn vị đầu ra, giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất và giảm chi phí Hiệu suất vượt trội không chỉ tạo ra lợi thế cạnh tranh mà còn giảm cấu trúc chi phí, từ đó tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Để đạt được hiệu suất vượt trội, doanh nghiệp cần tận dụng tính kinh tế theo quy mô, đường ảnh hưởng học tập và đường cong kinh nghiệm Việc áp dụng hệ thống sản xuất linh hoạt và khách hàng hóa, cùng với quản trị nguyên liệu đầu vào, chiến lược R&D, nhân sự, hệ thống thông tin và cơ sở hạ tầng là rất quan trọng Chất lượng sản phẩm cũng cần được nâng cao để đảm bảo sự cạnh tranh trên thị trường.

Chất lượng sản phẩm được xác định qua hai yếu tố chính: độ tin cậy cao, đảm bảo thực hiện tốt mọi chức năng và độ bền, cùng với cảm nhận của khách hàng về sự tuyệt hảo của sản phẩm.

Sản phẩm chất lượng vượt trội không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn nâng cao giá trị theo đánh giá của khách hàng Hơn nữa, việc khắc phục lỗi sản phẩm giúp giảm thiểu lãng phí và tăng hiệu suất, từ đó giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận.

Để đạt chất lượng vượt trội, doanh nghiệp cần tập trung vào độ tin cậy bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn và quy trình nâng cao chất lượng Bên cạnh đó, việc nghiên cứu các thuộc tính sản phẩm mà khách hàng quan tâm sẽ giúp thiết kế, thúc đẩy, định vị và liên tục cải tiến những đặc điểm đó Sự đổi mới vượt trội là yếu tố then chốt trong quá trình này.

Đổi mới là quá trình phát triển sản phẩm hoặc quy trình mới, mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp nhờ vào những yếu tố độc đáo mà đối thủ không có Tuy nhiên, để duy trì lợi thế này, doanh nghiệp cần thực hiện đổi mới liên tục, bởi vì những cải tiến có thể bị sao chép dễ dàng.

Đổi mới sản phẩm là cách tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng và gia tăng lợi nhuận cận biên cho doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu chi phí sản xuất Quy trình thực hiện bao gồm các bước lựa chọn dự án và quản lý, hợp nhất các lĩnh vực chức năng, sử dụng đội phát triển sản phẩm, và phát triển quy trình bổ sung song song Mục tiêu cuối cùng là đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách xuất sắc.

Nhận diện và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách vượt trội so với đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm và dịch vụ Điều này không chỉ xây dựng lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu mà còn cho phép doanh nghiệp đạt được mức giá tối ưu.

Doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng bằng cách chú trọng vào đổi mới và chất lượng sản phẩm, dịch vụ Điều này cho phép khách hàng tùy chỉnh sản phẩm theo yêu cầu riêng của họ Đồng thời, doanh nghiệp cũng tối ưu hóa thời gian phản hồi, quy trình thiết kế, dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán và hỗ trợ khách hàng, nhằm nâng cao trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng.

Giới thiệu chung về Toyota Motor Corporation

Tổng quát

 Tên công ty: Toyota Motor Corporation (tên viết tắt: TMC; Tên trong tiếng Nhật: Toyota Jidosha Kabushiki-gaisha).

 Loại hình: Công ty cổ phần

 Lĩnh vực: Ô tô, Rô-bốt, Dịch vụ tài chính và Công nghệ sinh học.

 Người sáng lập: Kiichiro Toyoda

Trụ sở chính: 1 Toyota-Cho, Toyota, Nhật Bản

Trụ sở tại Tokyo: 1-4-18 Koraku, Bunkyo-ku, Tokyo, Nhật Bản

Trụ sở tại Nagoya: 4-7-1 Meieki, Nakamura-ku, Nagoya, Aichi Prefecture, Nhật Bản

Takeshi Uchiyamada, Chủ tịch Hội đồng quản trị (Giám đốc đại diện)

Shigeru Hayakawa, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị (Giám đốc đại diện)

Akio Toyoda, Chủ tịch, Thành viên của Hội đồng quản trị (Giám đốc đại diện)

 Vốn điều lệ: 635 tỷ yên (tính tới 31/03/2021)

 Tổng số nhân viên làm việc: 366,283 người (tính tới 31/03/2021)

 Một số thương hiệu: Prius, Lexus, Scion, Tundra,

Hình 2: Logo của công ty Toyota Motor Corporation

Toyota Motor Corporation, hay còn gọi là Toyota, là một tập đoàn sản xuất ô tô đa quốc gia có trụ sở tại Nhật Bản, được thành lập vào ngày 28/08/1937 bởi Kiichiro Toyota Sau nhiều năm phát triển, Toyota đã trở thành một trong những tập đoàn sản xuất xe lớn nhất thế giới, với 366,283 nhân viên tính đến ngày 31/03/2021 và hơn 500 công ty con Tổng vốn của công ty đạt 635 tỷ yên.

Công ty Toyota chuyên thiết kế, lắp ráp và bán các loại xe hơi, xe đua, xe tải và phụ tùng liên quan Nổi tiếng với các nhãn hiệu như Prius, Lexus và Scion, cùng dòng xe tải Tundra, Toyota còn nắm giữ cổ phần lớn trong các hãng như Daihatsu, Hino, Fuji Heavy Industries, Isuzu Motors, Yamaha Motors và Mitsubishi Aircraft Ngoài sản xuất ô tô, Toyota cũng cung cấp dịch vụ tài chính qua Toyota Financial Services và tham gia vào lĩnh vực chế tạo robot và công nghệ sinh học.

Thị phần toàn cầu của Toyota rất ấn tượng, với 26% tại Nhật Bản, 29% tại Bắc Mỹ và 14% tại Châu Âu Để đáp ứng nhu cầu thị trường, Toyota đã xây dựng nhiều nhà máy sản xuất và lắp ráp trên khắp thế giới, bao gồm các quốc gia như Nhật Bản, Úc, Ấn Độ, Sri Lanka, Canada, Indonesia, Ba Lan, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Colombia, Anh, Mỹ, UAE, Pháp, Brazil, Bồ Đào Nha, Argentina, Cộng hòa Séc, Mexico, Malaysia, Thái Lan, Pakistan, Ai Cập, Trung Quốc, Việt Nam, Venezuela, Philippines và Nga.

Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Toyota Motor được thành lập vào tháng 9 năm 1933 như một bộ phận của Toyoda Automatic Loom, chuyên sản xuất ô tô dưới sự lãnh đạo của Kiichiro, con trai của người sáng lập Toyoda Ngay sau đó, Toyota đã giới thiệu các mẫu xe như Dodge Power Wagon và Chevrolet với những thay đổi phù hợp Ngoài việc nổi tiếng với dòng xe hơi, Toyota còn hoạt động trong ngành dệt, sản xuất khung cửi tự động và máy may điện, được phân phối rộng rãi trên toàn cầu.

Công ty Toyota Motor được thành lập độc lập vào năm 1937, khi tên gọi được đổi từ Toyoda sang Toyota nhằm tạo ra một khởi đầu thuận lợi và tách biệt giữa công việc và cuộc sống gia đình Tên Toyota không chỉ dễ phát âm mà còn mang ý nghĩa tượng trưng cho số 8, con số may mắn trong tiếng Nhật Trong thời kỳ chiến tranh Thái Bình Dương, Toyota đã được chọn làm nhà sản xuất xe tải cho quân đội hoàng gia.

Sau chiến tranh, Toyota bắt đầu sản xuất những dòng xe hơi thương mại vào năm

Năm 1947, Toyota ra mắt mẫu SA, với chất lượng sản phẩm dựa trên chương trình đào tạo của Quân đội Mỹ sau chiến tranh Năm 1950, công ty chuyên bán hàng của Toyota Motor được thành lập và hoạt động cho đến tháng 7/1982 Đến tháng 4/1956, kênh bán hàng Toyopet chính thức hoạt động, và một năm sau, Toyota Crown trở thành mẫu xe hơi đầu tiên của Nhật Bản xuất khẩu sang thị trường Mỹ Toyota tiếp tục mở rộng thị trường với việc thành lập các trung tâm nghiên cứu và phát triển, cũng như văn phòng đại diện tại Thái Lan Công ty sản xuất chiếc xe thứ 10 triệu và liên kết với Hino Motors và Daihatsu Đến cuối thập niên 60, Toyota đã thiết lập các văn phòng đại diện trên toàn cầu và xuất khẩu 1 triệu chiếc xe.

Công ty đoạt giải thưởng quản lý chất lượng của Nhật Bản vào đầu những năm

70 và bắt đầu tham gia vào thị trường xe thể thao Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm

Năm 1973, thị trường ô tô Mỹ chuyển sang ưa chuộng các dòng xe nhỏ và tiết kiệm nhiên liệu Các nhà sản xuất ô tô Mỹ coi xe nhỏ là sản phẩm "thâm nhập thị trường" và thường sản xuất với chất lượng không cao để giữ giá thành thấp Trong khi đó, người tiêu dùng Nhật Bản, với truyền thống sử dụng xe nhỏ, lại yêu cầu sản phẩm chất lượng cao Điều này đã tạo điều kiện cho các công ty như Toyota, Honda và Nissan phát triển mạnh mẽ thương hiệu tại Bắc Mỹ trong những năm 70.

Năm 1982, Toyota Motor và công ty bán hàng của Toyota đã hợp nhất thành tổng công ty Toyota Motor Hai năm sau, Toyota hợp tác với Nummi, một nhà sản xuất ô tô mới Vào cuối những năm 80, hãng đã giới thiệu dòng xe hạng sang Lexus vào năm 1989 Trong thập niên 90, Toyota mở rộng danh mục sản phẩm với các mẫu xe lớn và hạng sang như T100 (sau này là Toyota Tundra), các dòng SUV, phiên bản thể thao Camry Solara, và dòng xe Scion hướng đến giới trẻ Đặc biệt, vào năm 1997, Toyota trở thành nhà sản xuất xe hybrid hàng đầu thế giới.

Sự thành công của đội ngũ Toyota tại châu Âu đã dẫn đến sự ra đời của TMME (Toyota Motor Europe Marketing & Engineering), nhằm mở rộng thị trường tại đây Hai năm sau, TMUK được thành lập tại Anh, giúp thương hiệu Toyota trở nên nổi tiếng hơn Năm 1999, Toyota niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán New York và London Tuy nhiên, vào năm 2001, Quỹ ủy thác Toyo và ngân hàng Toyota đã sáp nhập thành UFJ (United Financials of Japan), nhưng sau đó phải đối mặt với sự phá sản do nợ xấu liên quan đến nhóm tội phạm Yakuza, khiến UFJ trở thành doanh nghiệp có tổn thất cho vay lớn nhất thế giới Vào thời điểm đó, UFJ là cổ đông lớn nhất của Toyota Sau cuộc khủng hoảng tài chính tại Nhật, UFJ lại được sáp nhập và trở thành tập đoàn tài chính Mitsubishi UFJ.

Năm 2002, Toyota liờn kết với Citroởn and Peugeot, một cơng ty sản xuất ơ tơ của Pháp, năm sau đó, Toyota bắt đầu sản xuất xe hơi ở Pháp

Năm 2005, Toyota hợp tác với Daihatsu sản xuất 8,54 triệu xe, chỉ ít hơn khoảng 500.000 xe so với GM Đến năm 2006, Toyota đã vượt qua Ford, chiếm lĩnh thị trường ở Mỹ, Châu Âu, Châu Phi và dẫn đầu tại Úc Thị phần của Toyota cũng nhanh chóng gia tăng tại các quốc gia Nam Á.

Năm 2007, Toyota cho ra đời dòng xe tải lớn, Toyota Tundra, được sản xuất ở hai nhà máy ở Mỹ, một ở Texas và một ở Indiana Motor Trend đã bình chọn Toyota

Camry là “Dòng xe của năm 2007” Trong năm này, Toyota cũng bắt đầu xây dựng nhà máy ở Mississippi.

Năm 2008, Toyota đã vượt qua GM để trở thành nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới với doanh thu 230.200,8 triệu USD và lợi nhuận 15.042,5 triệu USD Sau khủng hoảng kinh tế và đợt thu hồi xe năm 2009, Toyota đang dần hồi phục và duy trì vị trí dẫn đầu về doanh số và sản lượng trong ngành công nghiệp ô tô.

Toyota hiện đang đứng trong top những nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới về doanh thu và thị phần, cạnh tranh với các tên tuổi lớn như Volkswagen, Nissan và GM Trụ sở chính của công ty đặt tại thành phố Toyota, tỉnh Aichi, Nhật Bản Công ty dịch vụ tài chính Toyota, một công ty con của tập đoàn, tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác Thương hiệu Toyota bao gồm Toyota, Scion và Lexus, đồng thời công ty cũng là cổ đông lớn của Daihatsu và Hino, sở hữu 8,7% cổ phần của Fuji Heavy Industries và 5,9% của Isuzu Motors Ltd.

Thành công của Toyota chủ yếu đến từ danh tiếng về chất lượng sản phẩm ổn định trong quá trình sản xuất Hệ thống sản xuất tinh gọn của Toyota đã dẫn đầu xu hướng trong ngành ô tô hơn 10 năm qua Hãng cũng tiên phong trong việc "xanh hóa" ô tô toàn cầu, với 15 triệu xe hybrid được bán ra từ năm 1997 đến 2021, mở ra kỷ nguyên xe thân thiện với môi trường và thúc đẩy các hãng xe khác phát triển các dòng xe hybrid tốt hơn, hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí hơn.

Bảng 1: Xếp hạng top 10 nhà sản xuất xe hơi lớn nhất thế giới 2019

Tầm nhìn và sứ mệnh

Toyota cam kết dẫn đầu trong tương lai di động, nâng cao chất lượng cuộc sống toàn cầu với những phương tiện an toàn và trách nhiệm Họ không ngừng đổi mới và bảo vệ môi trường, nỗ lực vượt qua mong đợi của khách hàng Mục tiêu của Toyota là mang lại sự hài lòng và nụ cười cho khách hàng thông qua đội ngũ nhân viên tài năng và nhiệt huyết Khẩu hiệu của họ, “Nhận lấy nụ cười bằng cách vượt quá mong đợi của bạn,” thể hiện rõ cam kết này.

Toyota cam kết tạo ra sự hòa hợp giữa con người, xã hội và môi trường toàn cầu, điều này thể hiện rõ qua quá trình sản xuất và lắp ráp, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Kể từ khi thành lập, Toyota đã không ngừng cải tiến và đóng góp vào sự phát triển của xã hội bằng cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao Tinh thần đoàn kết và chung sức của Toyota đã tạo nên sức mạnh vươn tới thành công.

Từ khi ra đời và phát triển, tập đoàn Toyota đề ra và kiên định với sứ mệnh:

 Nỗ lực để mang lại sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng

 Phấn đấu trở thành công dân tốt với nhiều đóng góp cho xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống

 Mang lại những đóng góp thiết thực cho sự phát triển của nền công nghiệp.

Chuỗi giá trị toàn cầu của Toyota Motor Corporation

Mô hình chuỗi giá trị toàn cầu

Toyota là một thương hiệu xe hơi toàn cầu nổi bật với khả năng sản xuất và quản lý chuỗi cung ứng xuất sắc, mang lại độ tin cậy cao cho khách hàng Họ đã tối ưu hóa chuỗi giá trị của mình, bao gồm tất cả các giai đoạn từ phát triển sản phẩm đến dịch vụ hậu mãi.

Toyota có khả năng quản lý sản xuất xuất sắc chuỗi giá trị Mô hình này được phát triển dựa trên mô hình chuỗi giá trị Michael E Porter.

Hình 3: Mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của Toyota

Các hoạt động cơ bản

Hậu cần đầu vào của Toyota bao gồm hai hoạt động chính: vận chuyển các bộ phận từ nhà cung cấp địa phương đến các nhà máy trong nước và hoạt động hậu cần toàn cầu, chuyển các bộ phận từ Nhật Bản đến các nhà máy ở Bắc Mỹ và châu Âu.

Nội địa hóa sản xuất là chiến lược cốt lõi của Toyota, trong đó công ty không sản xuất nguyên vật liệu thô mà thay vào đó, sử dụng các bộ phận nhỏ từ các nhà cung cấp địa phương Để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, các bộ phận quan trọng chủ yếu được nhập từ Nhật Bản Hệ thống hậu cần đầu vào của Toyota giúp tối ưu hóa quy trình lắp ráp và sản xuất thông qua việc áp dụng chuỗi cung ứng JIT, đồng thời giảm chi phí hàng tồn kho.

Toyota không chọn nhà cung cấp chỉ dựa trên tiêu chí giá thấp nhất, mà tập trung vào việc hợp tác và phát triển cùng các đối tác Công ty tin rằng sự hợp tác này sẽ mang lại mối quan hệ lâu dài và hiệu quả nhất.

Toyota tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp lớn, điều này có thể làm tăng rủi ro nếu nhà cung cấp không đáp ứng được nhu cầu Tuy nhiên, mối quan hệ này cũng tạo ra sự tin tưởng và cam kết hợp tác linh hoạt hơn so với các giao dịch mua bán thông thường.

Để duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp, Toyota tổ chức lễ trao giải thưởng hàng năm nhằm vinh danh những nhà cung cấp đạt và vượt chỉ tiêu hoạt động.

Toyota hợp tác với nhiều nhà cung cấp, trong đó có Tesla Motors, với thỏa thuận 100 triệu USD cung cấp RAV4 EVs Bridgestone Châu Mỹ cung cấp lốp cho Toyota FJ Cruiser, trong khi Cypress Semiconductor cung cấp màn hình cảm ứng cho Toyota Avalon.

Tại nhà máy Toyota ở Detroit, mẫu xe Camry được sản xuất với sự hợp tác của nhiều nhà cung cấp như Magnuson, IPT, Goodridge, MagnaFlow, Máy đo tự động, Goodyear, Nguồn cung cấp nitơ và Pin Optima Các công đoạn hoàn thiện trước khi xe được giao cho đại lý được thực hiện bởi Fast Ed's Interiors và Cửa hàng đánh bóng.

Toyota đã thành lập Nippon Denso Co, chuyên sản xuất máy điều hòa không khí, và Aisin Seiki Co, chuyên sản xuất linh kiện và hệ thống cho ô tô Ban đầu, cả hai công ty này là một phần của Toyota nhưng sau đó đã trở thành độc lập Dù vậy, Nippon và Aisin vẫn là nhà cung cấp chính cho Toyota, đồng thời cũng cung cấp sản phẩm cho các nhà sản xuất ô tô khác.

Tại Bắc Mỹ, Toyota đầu tư khoảng 26 tỷ USD hàng năm vào các bộ phận và 1,5 tỷ USD cho dịch vụ từ 660 nhà cung cấp trải rộng trên hơn 30 bang, bao gồm Canada và Mexico Khoảng 75% nguyên liệu đầu vào của công ty được cung cấp từ Bắc Mỹ, với sự tập trung lớn của các nhà cung cấp ở các bang Trung Midwest như Kentucky, Ohio, Michigan và miền nam Ontario, cũng như khu vực đông nam.

Tính đến cuối năm 2020, Toyota sở hữu 63 công ty sản xuất trên toàn cầu, bao gồm 12 nhà máy tại Nhật Bản và 51 nhà máy tại 26 quốc gia khác nhau, trong đó có Trung Quốc.

Toyota, với hơn 360.000 nhân viên và hệ thống sản xuất tiên tiến, đã khẳng định vị thế là thương hiệu ô tô giá trị nhất thế giới trong nhiều năm, trải dài từ các quốc gia như Quốc, Úc, Pháp, Indonesia đến Việt Nam.

Hệ thống sản xuất Toyota (TPS) được phát triển bởi Eiji Toyoda và Taiichi Ohno sau Thế chiến II, nhằm kết hợp lợi ích của sản xuất thủ công và sản xuất hàng loạt Mô hình này giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí sản xuất và khắc phục sự cứng nhắc của các phương thức sản xuất trước đó.

Hệ thống TPS hoạt động nhờ sự nâng đỡ của 2 trụ cột chính là ‘Just in time’ và

Hình 5: Hệ thống sản xuất TPS của Toyota

 Phần trụ cột nâng đỡ

 Just in time (JIT): Sản xuất đúng thời điểm

JIT (Just In Time) là một phương pháp quản lý chuỗi cung ứng nhằm rút ngắn thời gian sản xuất và giảm thiểu lãng phí Phương pháp này đảm bảo rằng chỉ những linh kiện tốt nhất được chuyển sang giai đoạn sản xuất tiếp theo, và việc vận chuyển chỉ diễn ra vài ngày hoặc thậm chí vài giờ trước khi lắp ráp Nhờ đó, lượng tồn kho không cần thiết được loại bỏ, giúp giảm chi phí lưu kho và không cần thiết phải xây dựng kho bãi Nguyên tắc Kanban được sử dụng như một công cụ chỉ thị sản xuất và vận chuyển, hỗ trợ lập kế hoạch và kiểm soát sản xuất, đặc biệt trong việc quản lý hàng tồn kho Mục tiêu chính của JIT là giảm thiểu hàng tồn kho, tránh lãng phí và hao hụt trong quá trình sản xuất.

Jidoka là nguyên tắc sản xuất kết hợp giữa con người và tự động hóa, giúp phát hiện lỗi ngay từ những giai đoạn đầu để giảm thiểu tổn thất do máy móc hoặc sản phẩm lỗi Nguyên tắc này cho phép mỗi công đoạn trong dây chuyền sản xuất tự kiểm soát trục trặc và nhận biết sự cố bất thường Hệ thống sẽ hoạt động liên tục và chỉ dừng lại khi có sự cố thiết bị, lỗi sản phẩm hoặc khi người điều khiển can thiệp.

Tại các phân xưởng, bảng đèn hiển thị Andon giúp giám sát viên theo dõi trực tiếp và phát hiện lỗi bất thường, đồng thời cung cấp thông tin để kích thích các hoạt động cần thiết Andon cũng hiển thị tiến độ và chỉ thị sản xuất như kiểm tra chất lượng, thay dụng cụ cắt và vận chuyển hàng hóa Nhờ đó, chất lượng được đảm bảo ở từng công đoạn, giúp phát hiện lỗi trong quá trình sản xuất, phòng tránh sự cố máy móc và tiết kiệm nhân công.

 Phần móng giúp ổn định tình hình sản xuất kinh doanh

Các hoạt động bổ trợ

3.3.1 Cấu trúc hạ tầng của Toyota Motor Corporation

Cấu trúc hạ tầng doanh nghiệp bao gồm tổ chức, hệ thống kiểm soát, văn hóa doanh nghiệp, bộ máy lãnh đạo, tài chính và thông tin Đây là những yếu tố nền tảng quyết định giá trị cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.

Công ty Toyota Motor Corporation, một nhà sản xuất ô tô đa quốc gia của Nhật Bản, thực hiện chiến lược toàn cầu nhằm tối ưu hóa chuỗi giá trị Cấu trúc hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thương hiệu và nâng cao vị thế của Toyota trên thị trường quốc tế.

Cấu trúc hạ tầng của TMC được xây dựng trên một cơ cấu tổ chức chặt chẽ và hiệu quả, với mô hình tổ chức theo chiều ngang Toyota áp dụng cấu trúc ma trận toàn cầu, trong đó các hoạt động được tổ chức đồng thời theo khu vực địa lý và theo nhóm sản phẩm.

Hoạt động theo khu vực địa lý giúp Toyota tận dụng hiệu quả kinh tế địa điểm, quy mô và hiệu ứng đường cong kinh nghiệm, đồng thời địa phương hóa thiết kế phù hợp với từng khu vực Hiện tại, Toyota có mặt tại hơn 200 quốc gia với hơn 50 nhà máy, trong đó có 12 nhà máy tại Nhật Bản và các nhà máy còn lại ở 26 quốc gia khác Hãng luôn nỗ lực đáp ứng nhu cầu của từng thị trường, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển, nhằm gia tăng doanh số và định vị thương hiệu trong lòng khách hàng, như đã thành công tại Việt Nam.

Hình 12 Các Nhà máy sản xuất của Toyota ở nước ngoài

Toyota không chỉ tập trung vào sản xuất ô tô mà còn mở rộng kinh doanh toàn cầu với nhiều lĩnh vực khác như dịch vụ tài chính, nhà ở, hàng hải và nghiên cứu robot Sự đa dạng trong các nhóm sản phẩm giúp Toyota tăng trưởng doanh thu, phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng và nâng cao giá trị thương hiệu.

Toyota áp dụng mô hình tổ chức theo chiều dọc với quản lý tập trung, trong đó trụ sở chính quyết định chiến lược tổng thể và phối hợp hoạt động của các cơ sở khác Các công ty con tại các khu vực khác nhau căn cứ vào mục tiêu của công ty mẹ để thiết lập mục tiêu phù hợp, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt văn hóa kinh doanh của hãng Mô hình này giúp tăng cường sự phối hợp trong chuỗi giá trị và đảm bảo các quyết định nhất quán với các mục tiêu chiến lược của Toyota.

Bộ máy lãnh đạo của Toyota, với văn hóa doanh nghiệp gia đình và tính nghiêm khắc, tạo nên giá trị toàn cầu cho thương hiệu Công ty coi nhân viên như thành viên trong gia đình, vì vậy việc "giáo dục nhân viên" với tầm nhìn dài hạn là một chiến lược quan trọng Mỗi nhân viên đều có lý tưởng riêng và nỗ lực hướng tới mục tiêu chung, nhấn mạnh tính nghiêm khắc để duy trì động lực Tại Toyota, mọi người được đối xử bình đẳng, không có sự phân chia cấp bậc, chỉ có sự phân công công việc Môi trường làm việc khuyến khích mọi người có cơ hội trở thành xuất chúng, góp phần tạo nên sức mạnh của Toyota.

Hệ thống kiểm soát chất lượng của xe trước khi tung ra thị trường của Toyota là

Quá trình kiểm tra chất lượng của Toyota rất nghiêm ngặt, nhằm tạo dựng lòng tin từ khách hàng Cụ thể, các bộ phận hàn và bắt vít sẽ được kiểm tra độ bền bằng cách cắt chúng ra bằng máy đục sau khi ghép lại Động cơ được thử nghiệm với 200.000 lần hoạt động ở 6000 vòng/phút, trong khi các động cơ hoàn thiện sẽ phải vận hành với công suất tối đa trong 180 giờ.

3.3.2 Quản trị nguồn nhân lực

Toyota nổi tiếng với việc coi trọng đào tạo và quản lý nguồn nhân lực, với khẩu hiệu “sản xuất chính là con người” Công ty tin rằng để sản xuất sản phẩm chất lượng và đáp ứng nhu cầu khách hàng, điều kiện tiên quyết là đào tạo tốt nguồn nhân lực Trên quy mô toàn cầu, Toyota tôn trọng và thực hiện các quyền và tự do của con người theo Bộ Quy tắc Đạo đức & Ứng xử kinh doanh toàn cầu (CODE) Công ty đề ra 4 nguyên tắc liên quan đến nhân lực: tạo môi trường làm việc năng động và thoải mái; khuyến khích nhân viên cải tiến liên tục và tự chủ; phát triển nguồn nhân lực có hiểu biết về quản lý môi trường toàn cầu và ứng phó nhanh chóng với thay đổi; và thúc đẩy tinh thần làm việc nhóm.

Toyota luôn đặt trọng tâm vào việc "giáo dục" và đào tạo đội ngũ nhân viên Đầu tiên, nhân viên được nhấn mạnh về tính nghiêm khắc trong hành động, giúp họ duy trì tinh thần nghiêm túc trong công việc Sau đó, họ sẽ được trang bị các kỹ năng chuyên môn cần thiết để làm việc hiệu quả trong môi trường chuyên nghiệp toàn cầu.

Số người tham gia (người)

Thời gian trung bình/ 1 người (giờ/người)

Số giờ đào tạo liên quan đến phát triển nhân lực

Số giờ đào tạo liên quan đến phát triển tổ chức

Bảng 3 Tổng thời gian đào tạo phát triển kỹ năng cho nhân viên Toyota năm 2019

Toyota nổi bật với chính sách bảo đảm việc làm suốt đời cho nhân viên, không sa thải bất kỳ ai trong suốt quá trình hoạt động Điều này được thể hiện rõ trong các thời kỳ khủng hoảng, như khủng hoảng tài chính 2008 và thảm họa động đất sóng thần, khi công ty vẫn kiên định duy trì chính sách này, mặc dù phải gánh chịu khoản lãi vay 220 triệu USD mỗi năm Việc đầu tư thời gian và chi phí vào đào tạo nhân viên cũng là một phần quan trọng trong chiến lược của Toyota.

Toyota thường xuyên thực hiện hệ thống khen thưởng cho các tổ chức và cá nhân có đóng góp vào việc thực hiện tầm nhìn của công ty Doanh nghiệp cũng khuyến khích nhân viên đăng ký luân chuyển giữa các bộ phận yêu thích để nâng cao động lực làm việc Việc duy trì mối quan hệ bình đẳng giữa các nhân viên, không để tồn tại sự phân cấp quá sâu sắc, cũng góp phần tạo ra môi trường làm việc thoải mái và khuyến khích nhân viên cống hiến hết mình.

Cách quản trị nguồn nhân lực của Toyota thể hiện sự chuyên nghiệp và hiệu quả, với việc ưu tiên đào tạo nhân viên và đặt lợi ích của họ lên hàng đầu Công ty tạo điều kiện làm việc thoải mái và khuyến khích động lực cho đội ngũ, từ đó hình thành nên các sản phẩm và dịch vụ chất lượng Những yếu tố này góp phần tạo ra giá trị toàn cầu cho Toyota Motor Corporation.

Nhật Bản là quốc gia tiên phong trong công nghệ hiện đại, và điều này được thể hiện rõ ràng qua các mẫu ô tô của thương hiệu Nhật Việc áp dụng công nghệ tiên tiến không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giúp thương hiệu khẳng định vị thế và sự khác biệt so với các hãng xe khác trên thị trường.

Toyota đang đẩy mạnh phát triển các phương tiện không phát thải, đặc biệt là xe chạy bằng pin nhiên liệu, trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng trên thị trường xe điện và xe tự lái Để đáp ứng nhu cầu sáng tạo kỹ thuật, Toyota đã hợp tác với Panasonic Corp để phát triển pin cho xe điện Công ty đặt mục tiêu nâng tỷ trọng ôtô điện lên hơn 50% doanh số toàn cầu vào năm 2030, tương đương khoảng 5,5 triệu xe, bao gồm 1 triệu ôtô điện và xe sử dụng công nghệ pin nhiên liệu.

Các hoạt động mang lại giá trị gia tăng lớn nhất

Trong các hoạt động đã phân tích, vận hành và hậu cần là những yếu tố chính mang lại giá trị lớn cho Toyota, nhờ vào việc nội địa hóa sản xuất và áp dụng hiệu quả hệ thống chuỗi cung ứng Just-In-Time (JIT).

Thành công của Toyota phụ thuộc vào việc các bộ phận được cung cấp đúng thời gian và hiệu quả, do đó, công ty đã thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với một số nhà cung cấp dịch vụ hậu cần nhất định Điều này không chỉ giúp giảm chi phí đầu tư vào logistics mà còn tối ưu hóa năng lực hoạt động của các nhà cung cấp, đồng thời hợp tác để phát triển phương thức quản trị hậu cần hiệu quả nhất.

Nội địa hóa sản xuất giúp Toyota giảm giá thành sản phẩm thông qua việc đa dạng hóa nguồn cung cấp và tăng sản lượng Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng các bộ phận từ nhà cung ứng nội địa mà còn nâng cao giá trị sản phẩm cho người tiêu dùng Mạng lưới cung ứng nội địa mang lại cho Toyota lợi thế chi phí sản xuất so với đối thủ, với một nửa lợi ích đến từ việc giảm chi phí nguyên vật liệu, nhân công và bảo hành.

Việc xây dựng mạng lưới hậu cần của Toyota giúp công ty thu gom hàng từ các nhà cung cấp hàng ngày và giảm chi phí vận tải Với quy mô lớn, Toyota kiểm soát toàn bộ mạng lưới thông qua hợp tác với các công ty cung cấp dịch vụ hậu cần, những đơn vị này cung cấp đội xe chuyên dụng và lái xe để vận hành Các bên trong mạng lưới hợp tác chặt chẽ với Toyota trong việc thiết kế và lập kế hoạch vận tải, cho phép các nhà cung cấp nhận đơn hàng nhỏ mà không làm tăng chi phí Đồng thời, Toyota cũng nội địa hóa sản xuất và áp dụng hệ thống chuỗi cung ứng JIT, tối ưu hóa quy trình lắp ráp và sản xuất, từ đó giảm thiểu chi phí hàng tồn kho.

Lập kế hoạch chặng đường vận tải cho logistics trong việc vận chuyển hàng hóa từ hàng trăm nhà cung cấp đến các nhà máy tương tự như lịch trình vận tải hàng không Quy trình này tối ưu hóa không gian xe tải, giảm thiểu lãng phí container và số lần vận chuyển, từ đó mang lại tiết kiệm đáng kể cho Toyota.

Toyota chú trọng vào việc lựa chọn nhà cung cấp và xây dựng mối quan hệ tốt với họ, điều này khuyến khích nhà cung cấp chuyên môn hóa vào một loại sản phẩm, nâng cao chất lượng và đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn Hơn nữa, Toyota cũng ưu tiên các nhà cung cấp có tính tiêu chuẩn hóa, dễ dàng sản xuất mà không cần công nghệ cao.

Trong dây chuyền sản xuất Just in Time (JIT) của Toyota, mọi chi tiết đều được tối ưu hóa, không có nguyên vật liệu hay sản phẩm tồn kho, giúp tiết kiệm chi phí lưu kho và giảm thiểu thời gian Phương pháp này tạo ra quy trình sản xuất nhanh chóng và hiệu quả, cho phép người mua chỉ cần đặt hàng đúng số lượng cần thiết và người bán có thể đáp ứng ngay lập tức Toyota loại bỏ tình trạng tồn kho và đảm bảo sản xuất đúng với đơn hàng, giao hàng đúng giờ mà không có thời gian chờ đợi hay trì hoãn Nhờ đó, dây chuyền sản xuất JIT giảm thiểu nguồn lực sử dụng, từ đó giảm chi phí và tăng giá trị sản phẩm.

Thực trạng lợi thế cạnh tranh toàn cầu của Toyota Motor Corporation

Ngày đăng: 10/05/2022, 20:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1, Giáo trình Quản trị chiến lược toàn cầu , trường Đại học Thương mại 2, Trang web https://global.toyota/en/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược toàn cầu
7, Tiểu luận “Phân tích mô hình quản trị chuỗi cung ứng của Toyota và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp sản xuất ô tô của Việt Nam”, khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích mô hình quản trị chuỗi cung ứng của Toyota và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp sản xuất ô tô của Việt Nam
8, “Chiến lược marketing của Toyota – Chiến lược xuyên quốc gia nổi bật”, 15/09/2021, trang web https://duavang.net/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược marketing của Toyota – Chiến lược xuyên quốc gia nổi bật
9, “Bí quyết giúp Toyota trở thành hãng ô tô hàng đầu thế giới”, Brands Vietnam 10, “Lean Production và cách Toyota xây dựng đế chế ô tô Nhật Bản”, Vietnam Logistics & Aviation School Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bí quyết giúp Toyota trở thành hãng ô tô hàng đầu thế giới"”, Brands Vietnam10, “"Lean Production và cách Toyota xây dựng đế chế ô tô Nhật Bản
11, “Cuộc khủng hoảng chưa từng có tiền lệ khiến ngành ô tô toàn cầu phải thay đổi mô hình tồn tại đã 50 năm nay”, 05/05/2021, báo điện tử Cafef Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cuộc khủng hoảng chưa từng có tiền lệ khiến ngành ô tô toàn cầu phải thay đổi mô hình tồn tại đã 50 năm nay
12, “Những công nghệ xe hơi mới nhất của Toyota trong năm 2019”, 04/01/2020, báo điện tử Đầu tư Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những công nghệ xe hơi mới nhất của Toyota trong năm 2019
13, “Kaizen – Nghệ thuật quản trị tại Toyota”, 04/11/2016, báo điện tử Doanh nhân Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kaizen – Nghệ thuật quản trị tại Toyota
14, “ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SẢN XUẤT CỦA TOYOTA”, https://xenanghangcha.com.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SẢN XUẤT CỦA TOYOTA
15, “Cuộc chuyển mình ngoạn mục nhất lịch sử của Toyota Việt Nam trong năm 2020”, 23/01/2021, báo điện tử Tuổi trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cuộc chuyển mình ngoạn mục nhất lịch sử của Toyota Việt Nam trong năm 2020
16, “Hệ thống Sản xuất TOYOTA”, 23/09/2019, https://globalnewkaizen.com/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống Sản xuất TOYOTA
17, “Sức mạnh chuỗi cung ứng của Toyota”, 15/08/2019, https://toyotadongthap.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sức mạnh chuỗi cung ứng của Toyota
18, “Toyota New Car Testing - Quality, Durability, Reliability”, https://www.maplewoodtoyota.com/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toyota New Car Testing - Quality, Durability, Reliability
19, “Human Resources Initiatives”, https://www.toyota-tsusho.com/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human Resources Initiatives
20, “Toyota Financial Services – Presentation Materials for Investors”, 08/2020, https://www.sec.gov/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toyota Financial Services – Presentation Materials for Investors
21, “Toyota's Innovation Management and Critical Success Factors”, 28/09/2021, https://ukdiss.com/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toyota's Innovation Management and Critical Success Factors
22, “Innovation in Toyota”, 20/04/2017, https://www.ukessays.com/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Innovation in Toyota
23, “Toyota Marketing Strategy & Marketing Mix (4Ps)”, 02/09/2021, MBA Skool Team Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toyota Marketing Strategy & Marketing Mix (4Ps)
24, “An Analysis of Toyota’s Strategic Procurement and Supply Chain Management”, 07/07/2020, https://phdessay.com/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Analysis of Toyota’s Strategic Procurement and Supply Chain Management
5, Trang web https://www.toyota.com.vn/6, Toyota – Wikipedia Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Đề tài: a, Nhận dạng và thiết lập mơ hình chuỗi giá trị tồn cầu của cơng ty Toyota Motor Corporation - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
t ài: a, Nhận dạng và thiết lập mơ hình chuỗi giá trị tồn cầu của cơng ty Toyota Motor Corporation (Trang 1)
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHĨM 3 Điểm trung bình nhĩm: 8,6 - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
3 Điểm trung bình nhĩm: 8,6 (Trang 3)
BẢNG DANH ĐIỂM VẬT TƯ - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
BẢNG DANH ĐIỂM VẬT TƯ (Trang 7)
1.1.2. Mơ hình chuỗi giá trị tồn cầu - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
1.1.2. Mơ hình chuỗi giá trị tồn cầu (Trang 7)
Hình 2: Logo của cơng ty Toyota Motor Corporation - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
Hình 2 Logo của cơng ty Toyota Motor Corporation (Trang 11)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO HÀNG HOÁ - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO HÀNG HOÁ (Trang 13)
Bảng 1: Xếp hạng top 10 nhà sản xuất xe hơi lớn nhất thế giới 2019 - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
Bảng 1 Xếp hạng top 10 nhà sản xuất xe hơi lớn nhất thế giới 2019 (Trang 14)
Hình 3: Mơ hình chuỗi giá trị tồn cầu của Toyota - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
Hình 3 Mơ hình chuỗi giá trị tồn cầu của Toyota (Trang 16)
Hình 4: Hệ thống nhà cung cấp cho Toyota - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
Hình 4 Hệ thống nhà cung cấp cho Toyota (Trang 17)
“Hệ thống sản xuất Toyota” (TPS) là mơ hình sản xuất đầu tiên được hai nhà lãnh đạo tiền bối của Tập đồn Toyota là Eiji Toyoda và Taiichi Ohno đưa ra sau thế chiến lần thứ 2 – nhằm kết nối các lợi ích của hình thức sản xuất thủ cơng và sản xuất hàng loạt - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
th ống sản xuất Toyota” (TPS) là mơ hình sản xuất đầu tiên được hai nhà lãnh đạo tiền bối của Tập đồn Toyota là Eiji Toyoda và Taiichi Ohno đưa ra sau thế chiến lần thứ 2 – nhằm kết nối các lợi ích của hình thức sản xuất thủ cơng và sản xuất hàng loạt (Trang 18)
Hình 6: Quá trình xử lý đơn hàng của Toyota - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
Hình 6 Quá trình xử lý đơn hàng của Toyota (Trang 22)
Bảng 2: Giá những mẫu xe Toyota tại Việt Nam năm 2020 - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
Bảng 2 Giá những mẫu xe Toyota tại Việt Nam năm 2020 (Trang 24)
Hình 7: Những đại lý của Toyota ở Mỹ - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
Hình 7 Những đại lý của Toyota ở Mỹ (Trang 25)
hãng xe liên tiếp đứng đầu bảng xếp hạng trong 3 năm liên tiếp từ 2016-2018 và đến năm 2019, Toyota vẫn nằm trong top 3 hãng xe đứng đầu về chỉ số CSI - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
h ãng xe liên tiếp đứng đầu bảng xếp hạng trong 3 năm liên tiếp từ 2016-2018 và đến năm 2019, Toyota vẫn nằm trong top 3 hãng xe đứng đầu về chỉ số CSI (Trang 27)
Hình 9 - Nhận dạng và thiết lập mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của công ty toyota motor corporation   lợi thế cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố cấu thành   tạo lập lợi thế cạnh tranh toàn cầu của công ty
Hình 9 (Trang 28)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w