1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh các nhân tố tác động đến FDI đầu tư mới và m a xuyên quốc gia của các doanh nghiệp việt nam đầu tư vào khu vực đông nam á

85 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề So Sánh Các Nhân Tố Tác Động Đến FDI Đầu Tư Mới Và M & A Xuyên Quốc Gia Của Các Doanh Nghiệp Việt Nam Đầu Tư Vào Khu Vực Đông Nam Á
Tác giả Huỳnh Thị Thúy Diễm
Người hướng dẫn TS. Vũ Việt Quảng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (9)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 1.5. Câu hỏi nghiên cứu (11)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 1.7. Đóng góp của luận văn (12)
    • 1.8. Bố cục của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY (14)
    • 2.1. Định nghĩa FDI (14)
    • 2.2. Các lý thuyết về FDI (14)
      • 2.2.1. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon giải thích FDI (15)
      • 2.2.2. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái của Cushman giải thích FDI (0)
      • 2.2.3. Lý thuyết nội bộ hóa của Buckley và Casson giải thích FDI (16)
      • 2.2.4. Lý thuyết độc quyền nhóm của Knickerbocker giải thích FDI (18)
      • 2.2.5. Mô hình chiết trung của Dunning giải thích FDI (18)
    • 2.3. Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thay vì đầu tư (21)
    • 2.4. Các nghiên cứu trước đây (24)
      • 2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước (24)
      • 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước (28)
  • CHƯƠNG 3: GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 21 3.1. Giả thuyết nghiên cứu (29)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu (32)
      • 3.2.1. Mô hình cơ bản (32)
    • 3.3. Mô tả biến (36)
    • 3.4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu (47)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (47)
      • 3.4.2. Quá trình xử lý dữ liệu (50)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM (51)
    • 4.1. Thống kê mô tả (51)
    • 4.2. Kết quả thực nghiệm (52)
      • 4.2.1. Sự giống nhau trong các nhân tố quyết định giữa hai loại hình FDI: M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới (52)
      • 4.2.2. Tác động của môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư đến FDI (56)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của tổng tài sản và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của các (57)
      • 4.2.4. Ảnh hưởng của kinh nghiệm FDI của các doanh nghiệp trong nước đối với sự lựa chọn FDI (58)
      • 4.2.5. Tác động của giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong nước đối với sự lựa chọn FDI (59)
      • 4.2.6. Kiểm tra lại bằng mô hình Probit (63)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN (65)
    • 5.1. Kết luận (65)
    • 5.2. Gợi ý chính sách (71)
    • 5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu (72)
    • 5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)
  • PHỤ LỤC (82)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã tăng trưởng mạnh mẽ trong vài thập kỷ qua, trở thành một yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu, đặc biệt sau chiến tranh thế giới thứ II Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng FDI không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn tăng cường sức cạnh tranh và chuyển giao công nghệ, đặc biệt là cho các quốc gia kém phát triển FDI giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường quốc tế và cung cấp nguồn tài chính thay thế cho vay ngân hàng Theo Caves (1996), các quốc gia thu hút FDI nhằm tận dụng các lợi ích kinh tế như tăng năng suất, giảm thất nghiệp và mở rộng mạng lưới sản xuất Từ góc độ vi mô, nghiên cứu của Blomstrom (1994) cũng cho thấy mối quan hệ tích cực giữa FDI và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tại Mexico và Indonesia.

Theo báo cáo của Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), vốn FDI toàn cầu năm 2016 đạt 1.520 tỷ USD, trong đó Singapore nổi bật với sự thu hút đầu tư từ các quốc gia lớn như Mỹ, Anh và Trung Quốc Nguyên nhân chính là do Singapore có môi trường kinh doanh ổn định, thủ tục cấp giấy phép đơn giản, cùng với nhiều ưu đãi thuế và hỗ trợ doanh nghiệp từ hệ thống pháp luật, cũng như chính sách khuyến khích nhập cư của chính phủ.

Tại Việt Nam, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bắt đầu từ đầu những năm 1990 với các dự án tại Lào và Campuchia Đến năm 2007, Việt Nam đã có 64 dự án đầu tư ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký 391.2 triệu USD, và đến năm 2016, con số này đã tăng lên 1.188 dự án tại 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư gần 21.4 tỷ USD Trong đó, Lào có 270 dự án với vốn 5.12 tỷ USD, và Campuchia có 191 dự án với 2.89 tỷ USD Các quốc gia hàng đầu nhận đầu tư từ doanh nghiệp Việt Nam bao gồm Lào, Campuchia, Nga, Venezuela, Peru, Algeria, Malaysia, Myanmar, Hoa Kỳ và Tanzania Đặc biệt, Lào và Campuchia được ưu tiên đầu tư nhiều nhất do có lợi thế về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới.

Tác giả đặt ra câu hỏi về các yếu tố thu hút đầu tư từ doanh nghiệp Việt Nam vào các quốc gia khác và những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp Việt Nam đạt được thành công trong đầu tư quốc tế Bên cạnh đó, việc lựa chọn hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nào là hiệu quả nhất cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình mở rộng ra thị trường nước ngoài Đề tài “SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐẦU TƯ MỚI VÀ M” sẽ phân tích sâu về những vấn đề này.

& A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á” sẽ làm rõ những vấn đề này.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các yếu tố tác động đến quyết định M&A xuyên quốc gia và đầu tư FDI mới của doanh nghiệp Việt Nam tại khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 2007-2016 Nghiên cứu sẽ chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa các yếu tố quyết định M&A và FDI, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về chiến lược đầu tư quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam.

1.3 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố vĩ mô, yếu tố môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư và các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp đi đầu tư liên quan đến quyết định FDI Trong đó yếu tố vĩ mô bao gồm: dân số, thu nhập bình quân đầu người, thuế thu nhập doanh nghiệp, thương mại song phương; yếu tố môi trường pháp lý bao gồm: luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các quy tắc kinh doanh và luật sở hữu; yếu tố thuộc đặc trưng doanh nghiệp bao gồm: quy mô doanh nghiệp, giá thị trường trên giá trị sổ sách, giá cổ phiếu, kinh nghiệm đầu tư xuyên quốc gia

Nghiên cứu này tập trung vào 36 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời có hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại 9 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á Danh sách chi tiết các doanh nghiệp và các quốc gia này được trình bày trong phụ lục 1 và phụ lục 2.

Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2016

Luận văn sử dụng bài nghiên cứu gốc “Similarities and differences among cross-border M & A and greenfield FDI determinants: Evidence from Asia and Oceania” của tác giả Mamoru Nagano (2013)”

Luận văn sẽ làm sáng tỏ các câu hỏi nghiên cứu sau đây:

- Yếu tố vĩ mô nào của các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á ảnh hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?

- Yếu tố môi trường pháp lý nào của các nước thuộc khu vực Đông Nam Á ảnh hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?

- Yếu tố đặc trưng doanh nghiệp nào của các doanh nghiệp Việt Nam ảnh hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?

Sự giống nhau giữa FDI đầu tư mới và M&A xuyên quốc gia là cả hai đều nhằm mục đích mở rộng thị trường và tăng cường lợi nhuận Tuy nhiên, sự khác nhau nằm ở cách thức thực hiện: FDI đầu tư mới thường liên quan đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo ra hoạt động sản xuất mới, trong khi M&A tập trung vào việc mua lại hoặc sáp nhập các công ty hiện có để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư bao gồm môi trường kinh doanh, chính sách thu hút đầu tư, và tiềm năng tăng trưởng của thị trường địa phương.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng và hồi quy không liên quan – SUR để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của doanh nghiệp Việt Nam vào các quốc gia Đông Nam Á.

Thông tin và số liệu trong bài viết được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm báo cáo kết quả đầu tư từ Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, cùng với các tổ chức liên quan Ngoài ra, các niên giám thống kê, thông tin từ báo chí, truyền hình và các website trong và ngoài nước cũng được sử dụng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.

Phần mềm Stata 12 được sử dụng để ước lượng mô hình SUR và Probit, trong khi phần mềm Excel hỗ trợ thu thập và xử lý dữ liệu trong luận văn này.

1.7 Đóng góp của luận văn

Các đóng góp của luận văn là:

Luận văn này làm rõ các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là trong các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.

Luận văn này phân tích sự tương đồng và khác biệt giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mới hay mua lại và sáp nhập (M&A) trên phạm vi toàn cầu.

Cuối cùng, những kết quả từ bài luận văn không chỉ hoàn thành mục tiêu nghiên cứu mà còn có thể trở thành công cụ hữu ích giúp các doanh nghiệp Việt Nam xác định chiến lược đầu tư ra nước ngoài.

1.8 Bố cục của luận văn

Chương 1: Giới thiệu đề tài Trong chương này, tác giả làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của luận văn

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây Ở chương này, tác giả hệ thống một số lý thuyết nền về đầu tư ra nước ngoài và các nghiên cứu trước đây của Việt Nam và trên thế giới về các nhân tố tác động đến FDI Dựa trên cơ sở những bằng chứng thực nghiệm này tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và thực hiện kiểm định với dữ liệu là các doanh nghiệp Việt Nam có đầu tư ra khu vực Đông Nam Á

Chương 3: Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Trong chương này, tác giả trình bày giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu, mô tả biến, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

Chương 4: Kết quả thực nghiệm Trong chương này, tác giả trình bày các kết quả kiểm định của đề tài cho trường hợp ở Việt Nam mà tác giả phát hiện được

Chương 5: Kết luận Tác giả kết luận chung cho toàn bộ nội dung luận văn, từ đó đưa ra những gợi ý chính sách cho các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư ra nước ngoài, tiếp đến là xác định những hạn chế của luận văn, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

Phạm vi nghiên cứu

Luận văn này nghiên cứu 36 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại 9 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á Danh sách các doanh nghiệp và các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á được trình bày chi tiết trong phụ lục 1 và phụ lục 2.

Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2016

Luận văn sử dụng bài nghiên cứu gốc “Similarities and differences among cross-border M & A and greenfield FDI determinants: Evidence from Asia and Oceania” của tác giả Mamoru Nagano (2013)”.

Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn sẽ làm sáng tỏ các câu hỏi nghiên cứu sau đây:

- Yếu tố vĩ mô nào của các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á ảnh hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?

- Yếu tố môi trường pháp lý nào của các nước thuộc khu vực Đông Nam Á ảnh hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?

- Yếu tố đặc trưng doanh nghiệp nào của các doanh nghiệp Việt Nam ảnh hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?

Sự giống nhau giữa FDI đầu tư mới và M&A xuyên quốc gia là cả hai đều nhằm mục tiêu mở rộng thị trường và tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp Tuy nhiên, điểm khác biệt chính nằm ở cách thức thực hiện: FDI đầu tư mới thường liên quan đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất từ đầu, trong khi M&A tập trung vào việc mua lại hoặc sáp nhập với các doanh nghiệp đã có sẵn Ngoài ra, yếu tố văn hóa, chính sách địa phương và mức độ rủi ro cũng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn giữa hai loại hình này.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng và phương pháp hồi quy không liên quan – SUR để xem xét các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của doanh nghiệp Việt Nam vào các quốc gia Đông Nam Á.

Thông tin và số liệu trong bài viết được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm báo cáo kết quả đầu tư từ Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, cùng các tổ chức liên quan Ngoài ra, dữ liệu cũng được lấy từ niên giám thống kê, thông tin trên báo chí, truyền hình, và các website trong và ngoài nước.

Phần mềm Stata 12 được sử dụng để ước lượng mô hình SUR và mô hình Probit, trong khi phần mềm Excel được áp dụng để thu thập và xử lý dữ liệu.

Đóng góp của luận văn

Các đóng góp của luận văn là:

Luận văn này làm nổi bật các yếu tố tác động đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của doanh nghiệp Việt Nam tại các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.

Luận văn này làm nổi bật sự tương đồng và khác biệt giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mới và mua bán sáp nhập (M&A) xuyên quốc gia.

Các kết quả từ bài luận văn không chỉ giúp hoàn thành mục tiêu nghiên cứu mà còn có thể trở thành công cụ hữu ích cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc định hướng chiến lược đầu tư ra nước ngoài.

Bố cục của luận văn

Chương 1: Giới thiệu đề tài Trong chương này, tác giả làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của luận văn

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây Ở chương này, tác giả hệ thống một số lý thuyết nền về đầu tư ra nước ngoài và các nghiên cứu trước đây của Việt Nam và trên thế giới về các nhân tố tác động đến FDI Dựa trên cơ sở những bằng chứng thực nghiệm này tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và thực hiện kiểm định với dữ liệu là các doanh nghiệp Việt Nam có đầu tư ra khu vực Đông Nam Á

Chương 3: Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Trong chương này, tác giả trình bày giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu, mô tả biến, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

Chương 4: Kết quả thực nghiệm Trong chương này, tác giả trình bày các kết quả kiểm định của đề tài cho trường hợp ở Việt Nam mà tác giả phát hiện được

Chương 5: Kết luận Tác giả kết luận chung cho toàn bộ nội dung luận văn, từ đó đưa ra những gợi ý chính sách cho các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư ra nước ngoài, tiếp đến là xác định những hạn chế của luận văn, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Định nghĩa FDI

Cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận bền vững trong một nền kinh tế khác, nhằm mở rộng tầm ảnh hưởng đến nền kinh tế đó.

Theo Luật Đầu Tư Việt Nam 2005, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư không chỉ bỏ vốn mà còn tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

Theo Ngân hàng thế giời, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là dự án đầu tư từ nước ngoài, có lãi suất trên 10%

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) là quá trình mà nhà đầu tư chuyển vốn từ quốc gia của mình sang quốc gia khác để thành lập tổ chức kinh tế và tham gia trực tiếp vào quản lý hoạt động của tổ chức đó.

Các lý thuyết về FDI

Để hiểu FDI, cần xác định động lực thúc đẩy doanh nghiệp chọn hình thức đầu tư này Bằng cách phân tích các kết quả đầu tư như đầu tư trong nước, đầu tư ra nước ngoài, hoạt động của công ty đa quốc gia và đầu tư vào cổ phiếu, các nhà đầu tư thường ưu tiên FDI trực tiếp ra nước ngoài thay vì xuất khẩu hay thuê sản xuất từ các công ty trong nước.

Trong nghiên cứu về hiện tượng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), chưa có lý thuyết thống nhất nào được đưa ra Tuy nhiên, theo Kindleberger (1969), các nghiên cứu đều thống nhất rằng trong một thế giới cạnh tranh hoàn hảo, FDI sẽ không tồn tại Những thất bại của thị trường là yếu tố thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia (MNC), cho phép họ tận dụng lợi thế về công nghệ và thông tin để chiếm lĩnh thị phần.

Thương mại quốc tế là phương thức duy nhất để tham gia vào thị trường toàn cầu khi không có rào cản thương mại hoặc cạnh tranh Để thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, cần có một mô hình thị trường không hoàn hảo, điều mà Hymer đã chỉ ra Ông khẳng định rằng các doanh nghiệp địa phương luôn nắm vững thông tin về môi trường kinh tế địa phương tốt hơn, và để đầu tư trực tiếp nước ngoài thành công, hai điều kiện thiết yếu phải được đáp ứng.

1 Các công ty nước ngoài phải có những lợi thế nhất định để có thể thực hiện đầu tư

2 Thị trường các doanh nghiệp thực hiện đầu tư đến là thị trường không hoàn hảo

Nhiều nghiên cứu đã cố gắng giải thích hiện tượng Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI), nhưng không phải tất cả đều thành công Các lý thuyết như lý thuyết Ricardo về lợi thế so sánh và lý thuyết danh mục đầu tư đã thất bại trong việc giải thích FDI, do hạn chế về số lượng quốc gia và sản phẩm cũng như khả năng di chuyển hoàn hảo của các yếu tố Trong khi đó, các nghiên cứu của J Dunning, S Hymer và R Vernon đã thành công trong việc lý giải hiện tượng FDI và phát triển các lý thuyết mới.

2.2.1 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon giải thích FDI

Lý thuyết chu kỳ sản phẩm, do Vernon phát triển vào năm 1966, giải thích các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của các công ty Mỹ vào khu vực Tây Âu sau Thế chiến II, đặc biệt trong ngành công nghiệp chế tạo.

Vernon cho rằng chu kỳ sản phẩm bao gồm bốn giai đoạn: đổi mới, tăng trưởng, trưởng thành và suy giảm Trong giai đoạn đầu, các công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ phát triển sản phẩm mới cho thị trường nội địa và sau đó xuất khẩu phần thặng dư sang thị trường nước ngoài Sau Chiến tranh thế giới II, nhu cầu về sản phẩm chế tạo tại Châu Âu cũng tăng lên tương tự như ở Mỹ, dẫn đến việc các công ty Mỹ bắt đầu xuất khẩu nhờ vào lợi thế công nghệ vượt trội so với các đối thủ quốc tế.

Trong giai đoạn đầu của chu kỳ sản phẩm, các nhà sản xuất nắm giữ lợi thế nhờ công nghệ mới Khi sản phẩm phát triển, công nghệ sản xuất trở nên phổ biến, dẫn đến việc các nhà sản xuất chuẩn hóa sản phẩm và các công ty khác sao chép công nghệ Điều này đã thúc đẩy các công ty Châu Âu bắt đầu sản xuất những sản phẩm mà các công ty Mỹ đang xuất khẩu Để duy trì thị phần tại Châu Âu, các công ty Hoa Kỳ buộc phải thiết lập cơ sở sản xuất tại khu vực này.

2.2.2 Lý thuyết về tỷ giá hối đoái trên thị trường vốn không hoàn hảo của Cushman giải thích FDI

Ban đầu rủi ro ngoại hối được phân tích từ khía cạnh thương mại quốc tế Cushman

Năm 1985, Cushman đã phân tích ảnh hưởng của sự không chắc chắn về tỷ giá ngoại tệ đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Trong nghiên cứu thực nghiệm, ông chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái thực tăng cường FDI khi giao dịch bằng USD, trong khi sự tăng giá ngoại tệ lại làm giảm FDI của các doanh nghiệp Mỹ Kết luận của Cushman cho thấy rằng sự tăng giá của đồng đô la đã dẫn đến việc giảm FDI vào Hoa Kỳ lên đến 25%.

2.2.3 Lý thuyết nội bộ hóa của Buckley và Casson giải thích FDI

Lý thuyết nội bộ hóa, được phát triển bởi Buckley và Casson vào năm 1976, cùng với sự đóng góp của Hennart năm 1982 và Casson năm 1983, nhằm giải thích sự tăng trưởng của các công ty đa quốc gia (MNC) và động cơ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Lý thuyết này có nguồn gốc từ nghiên cứu của Coase năm 1937 ở cấp độ quốc gia và Hymer năm 1976 ở cấp độ quốc tế Buckley và Casson nhấn mạnh vai trò của việc thành lập các MNC, dựa trên ba định đề chính trong lý thuyết nội bộ hóa.

1 Các công ty tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường không hoàn hảo

2 Thị trường không hoàn hảo là động lực để các công ty tạo ra thị trường nội bộ

3 Nội bộ hóa trên thị trường trên toàn thế giới tạo ra các MNC

Một công ty nghiên cứu có thể phát triển công nghệ, quy trình hoặc nguyên vật liệu mới, nhưng việc chuyển giao công nghệ hoặc bán nguyên vật liệu cho các công ty không liên quan thường gặp khó khăn do chi phí giao dịch cao Trong trường hợp này, công ty có thể lựa chọn nội bộ hóa, sử dụng sản phẩm đầu ra của một công ty con làm đầu vào cho sản xuất ở công ty con khác, hoặc áp dụng công nghệ phát triển từ một công ty con ở các công ty khác Khi nội bộ hóa diễn ra giữa các quốc gia khác nhau, quá trình này được gọi là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Buckley và Casson (1976) đã xác định năm loại hình thị trường không hoàn hảo dẫn đến nội bộ hóa, bao gồm: (1) sự phối hợp các nguồn lực cần thời gian dài; (2) khai thác hiệu quả sức mạnh thị trường yêu cầu chi phí thông tin; (3) độc quyền song phương gây ra tình huống mặc cả không ổn định; (4) người mua không thể ước tính chính xác giá hàng hóa; và (5) can thiệp của chính phủ vào thị trường quốc tế tạo động lực cho việc định giá chuyển nhượng.

Buckley và Casson thừa nhận rằng có nguy cơ can thiệp của chính phủ tại các quốc gia nhận đầu tư, nhưng họ không phân tích sự khác biệt về mức độ rủi ro này giữa các ngành nghề khác nhau Chẳng hạn, các ngành công nghiệp phát điện và viễn thông thường phải đối mặt với nguy cơ lớn hơn từ sự can thiệp của chính phủ, do các yếu tố xã hội yêu cầu phải cân bằng giữa lợi ích cá nhân và mục tiêu xã hội.

2.2.4 Lý thuyết độc quyền nhóm của Knickerbocker giải thích FDI

Knickerbocker (1973) phát triển lý thuyết dựa trên sự không hoàn hảo của thị trường, nhấn mạnh hai động cơ chính cho các công ty khi chọn quốc gia để đầu tư: (1) tăng cường khả năng tiếp cận thị trường và (2) khai thác tài nguyên phong phú Ngoài ra, Knickerbocker còn chỉ ra động cơ thứ ba là các công ty thường đầu tư để theo kịp đối thủ cạnh tranh, nhằm duy trì lợi thế chiến lược Ông lập luận rằng trong điều kiện thị trường độc quyền nhóm, các doanh nghiệp có xu hướng bắt chước quyết định địa điểm của nhau do sự không chắc chắn về chi phí sản xuất tại quốc gia xuất khẩu Điều này dẫn đến nguy cơ bị đối thủ cắt giảm lợi thế thông qua việc chuyển đổi từ xuất khẩu sang thành lập chi nhánh sản xuất Bằng cách thực hiện FDI theo mô hình của đối thủ, công ty có thể tránh được tình trạng bị định giá thấp.

Đề xuất độc quyền nhóm của Knickerbocker chỉ áp dụng khi công ty chưa xác định được chi phí ở quốc gia nhận đầu tư, cho thấy rằng các công ty không ưa rủi ro có thể mở rộng ra nước ngoài nếu đối thủ của họ đã đầu tư tại đó Tuy nhiên, khi có sự chắc chắn về chi phí, động lực để mở rộng ra nước ngoài sẽ giảm đi Hơn nữa, lý thuyết này không giải thích đầy đủ động cơ của công ty trong việc thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lần đầu tiên.

2.2.5 Mô hình chiết trung của Dunning giải thích FDI

Vào thập niên 1970, một trong những lý thuyết mạnh mẽ và toàn diện về FDI được phát triển bởi Dunning (Read, 2007) Trong quá trình làm việc của mình, Dunning

Vào năm 1977 và 1979, các nhà nghiên cứu đã hợp nhất lý thuyết về thị trường không hoàn hảo, bao gồm lý thuyết độc quyền nhóm và lý thuyết nội bộ hóa, đồng thời bổ sung lý thuyết vị trí để giải thích lý do tại sao các công ty thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) bằng cách mở chi nhánh nước ngoài Lý thuyết vị trí giải quyết các câu hỏi quan trọng liên quan đến việc ai sẽ sản xuất, sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ nào, ở đâu và vì sao Ngoài ra, lý thuyết này cũng được áp dụng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí của các công ty con thuộc tập đoàn đa quốc gia (MNC).

Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thay vì đầu tư

Các doanh nghiệp Việt Nam đang đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) như một xu thế tất yếu trong nền kinh tế toàn cầu Mặc dù FDI tại Việt Nam còn mới mẻ và tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng lợi ích mà FDI mang lại vẫn là động lực quan trọng giúp các doanh nghiệp Việt Nam nỗ lực thực hiện các dự án đầu tư quốc tế.

Việt Nam đang gia nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu với quan hệ hợp tác thiết lập với hơn 200 quốc gia Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là kênh quan trọng giúp Việt Nam tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ Các doanh nghiệp Việt Nam đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế, và các hiệp định thương mại quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho họ mở rộng đầu tư ra nước ngoài Tuy nhiên, thách thức lớn đối với các doanh nghiệp là tìm kiếm cơ hội kinh doanh, cạnh tranh với các đối thủ toàn cầu, và tiếp cận nguồn tài trợ cũng như công nghệ tiên tiến để nâng cao sức cạnh tranh và đóng góp vào sự phồn thịnh của đất nước.

Tận dụng lợi thế vị trí (Location advantages) trong lý thuyết Dunning

Các doanh nghiệp Việt Nam đang tích cực đầu tư FDI vào các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á nhờ vào lợi thế vị trí địa lý Việc này không chỉ giúp mở rộng thị trường mà còn tận dụng các cơ hội kinh doanh tại các nước láng giềng.

- Lợi thế về vị trí địa lý

Việt Nam, với vị trí trung tâm Đông Nam Á, có cơ hội lớn để các doanh nghiệp thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) theo lý thuyết Dunning Nhiều quốc gia trong khu vực này sở hữu nguồn tài nguyên phong phú như đất đai và nguồn nhân lực chưa được khai thác Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam nên xem xét việc thiết lập cơ sở sản xuất tại các quốc gia Đông Nam Á để tận dụng và khai thác những nguồn tài nguyên quý giá này.

Để thành công trong việc đầu tư ra nước ngoài, các doanh nghiệp cần am hiểu về văn hóa, bao gồm phong tục tập quán và tín ngưỡng Khu vực Đông Nam Á, với hệ thống khí hậu nhiệt đới và gió mùa, đã phát triển nền văn hóa tộc người đa dạng dựa trên nền tảng văn hóa nông nghiệp chung, tạo ra sự tương đồng văn hóa lớn giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực Sự tương đồng này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc thực hiện đầu tư FDI Nghiên cứu của Lausberg (2006) đã chỉ ra rằng sự tương đồng văn hóa có ảnh hưởng tích cực đến đầu tư FDI song phương giữa các doanh nghiệp.

Từ năm 1985 đến 2006, Mỹ đã thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào 37 quốc gia Nghiên cứu của Mario và các cộng sự (2005) cho thấy rằng các doanh nghiệp thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) thường ưu tiên đầu tư vào các quốc gia lân cận, nơi có nền văn hóa và xã hội quen thuộc.

Tìm kiếm các thị trường hấp dẫn, mở rộng thị trường hoạt động

Thị trường trong nước đang có dấu hiệu bão hòa, dẫn đến sự giảm tốc trong tăng trưởng, điều này nhấn mạnh sự cần thiết cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng đầu tư ra thị trường quốc tế Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các thị trường sơ khai với tiềm năng lớn trở thành điểm đến hấp dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện FDI, như trường hợp của FPT khi khai thác dịch vụ viễn thông tại Myanmar, nơi mà trước đó hạ tầng viễn thông gần như không tồn tại và chi phí internet cao gấp trăm lần so với Việt Nam Đồng thời, các doanh nghiệp Việt Nam cũng hướng tới những thị trường đã có sự hiện diện của các đối thủ, tận dụng lợi thế cạnh tranh của mình để mở rộng thị trường.

Tiếp thu thành tựu khoa học cộng nghệ cao

Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong phát triển đất nước, giúp bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu con người Tuy nhiên, trình độ khoa học công nghệ ở Việt Nam còn thấp so với thế giới, dẫn đến việc Chính phủ cần ưu đãi để thu hút đầu tư quốc tế Dù vậy, nhiều nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu khai thác tài nguyên và lao động giá rẻ, trong khi các tập đoàn đa quốc gia (MNC) hạn chế chuyển giao công nghệ do lo ngại cạnh tranh Do đó, việc đầu tư ra nước ngoài sẽ mở ra cơ hội cho Việt Nam tiếp cận các tiến bộ khoa học công nghệ.

Mục tiêu tăng trưởng kinh tế xanh, bền vững

Nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, nhưng việc khai thác hiện tại với công nghệ kém hiệu quả đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên quý giá.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây tuy cao nhưng không bền vững, chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và công nghệ lạc hậu, dẫn đến ô nhiễm môi trường và suy giảm chất lượng sống Để khắc phục tình trạng này, các doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài nhằm tiếp thu công nghệ tiên tiến và áp dụng tại trong nước Qua đó, Việt Nam có thể sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn, giảm khí thải và ô nhiễm, góp phần xây dựng nền kinh tế xanh và bền vững.

Các nghiên cứu trước đây

Để đáp ứng sự gia tăng mạnh mẽ của hoạt động đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là M&A xuyên quốc gia và FDI trong thập kỷ qua, nhiều nhà nghiên cứu đã khảo sát các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư trong lĩnh vực này.

2.4.1 Các nghiên cứu ngoài nước

Nocke và Yeaple (2007) chỉ ra rằng các yếu tố sản xuất ở nước ngoài, bao gồm đất, sức lao động và tư bản, đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy đầu tư M&A xuyên quốc gia.

Nghiên cứu của Giovanni (2005) mang tên “Điều gì thúc đẩy dòng vốn? Trường hợp hoạt động M & A xuyên quốc gia và tăng cường tài chính” đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến M & A xuyên quốc gia thông qua mô hình dữ liệu bảng và mô hình lực hấp dẫn Nghiên cứu này phân tích các thương vụ M & A quốc tế của 205 quốc gia từ năm 1990 đến 1999 Kết quả cho thấy rằng mức độ phát triển thị trường vốn và môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư là những yếu tố quyết định đến hoạt động M & A xuyên quốc gia.

Nghiên cứu của Erel và cộng sự (2012) về "Các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc gia" cho thấy rằng khoảng cách địa lý gần giữa hai quốc gia thúc đẩy hoạt động M & A hơn so với các quốc gia có khoảng cách xa Thương mại song phương có ảnh hưởng tích cực đến các giao dịch M & A giữa các quốc gia Các doanh nghiệp có giá cổ phiếu tăng thường đóng vai trò là bên mua, trong khi những doanh nghiệp có giá cổ phiếu giảm sẽ trở thành bên bị mua, hay còn gọi là doanh nghiệp mục tiêu.

Ngoài ra, LaPorta và cộng sự (2006) dựa trên nghiên cứu của La Porta và cộng sự

Năm 1998, một nghiên cứu đã sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu từ 49 quốc gia có vốn hóa thị trường lớn nhất, với sự tham gia của một luật sư từ mỗi quốc gia để trả lời về các luật chứng khoán Nghiên cứu này đã không trực tiếp kiểm tra các yếu tố quyết định M&A xuyên quốc gia, nhưng kết quả cho thấy môi trường pháp lý liên quan đến bảo vệ nhà đầu tư và phát triển thị trường vốn có mối quan hệ tích cực.

Head và Ries (2008) đã áp dụng phương pháp hồi quy GLS với hiệu cố định để phân tích dữ liệu FDI song phương và đa phương vào năm 2011, bao gồm 30 quốc gia OECD và 32 quốc gia đối tác của OECD Nghiên cứu chỉ ra rằng khoảng cách địa lý, sự tương đồng về ngôn ngữ và mối quan hệ lịch sử giữa hai quốc gia là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động M&A xuyên quốc gia.

Uysal và cộng sự (2008) đã sử dụng phương pháp hồi quy OLS để nghiên cứu tác động của khoảng cách địa lý đến các quyết định M&A của các công ty công ở Hoa Kỳ Nghiên cứu này chỉ ra rằng khoảng cách địa lý có ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định sáp nhập và mua lại, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố địa lý trong chiến lược M&A của các doanh nghiệp.

Trong giai đoạn 1990-2003, các doanh nghiệp thực hiện M&A trong các giao dịch địa phương đạt lợi nhuận gấp hai lần so với các giao dịch phi địa phương Điều này cho thấy lợi thế thông tin đến từ sự gần gũi về địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng hiệu quả kinh doanh.

Ahern và cộng sự (2012) đã tiến hành nghiên cứu trên mẫu 20.893 thương vụ M&A xuyên quốc gia từ 52 quốc gia trong giai đoạn 1991-2008, sử dụng phương pháp Fixed effects (FEM) và Pooled OLS Kết quả nghiên cứu của họ cũng tương đồng với những phát hiện của Head và Ries (2008) cũng như Uysal và các cộng sự.

Nghiên cứu của Ferreira và cộng sự (2009) tập trung vào tác động của các đặc trưng doanh nghiệp đến khối lượng và mô hình các thương vụ M&A toàn cầu Họ đã sử dụng dữ liệu về cổ phần của tất cả các công ty từ bộ dữ liệu Datastream/WorldScope trong giai đoạn 2000 – 2005, kết hợp với thông tin về các thương vụ M&A.

Từ tháng Một năm 2000 đến tháng Mười Hai năm 2005, một nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu từ Securities Data Corporation (SDC) Platinum, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến Kết quả cho thấy rằng xác suất xảy ra M&A xuyên quốc gia tại quốc gia nhận đầu tư sẽ tăng lên khi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại quốc gia đó tăng.

Theo Neary (2009), nghiên cứu cho thấy FDI đầu tư mới chiếm phần lớn tổng FDI, với quyền sở hữu trí tuệ (IPR) là yếu tố quyết định cho sự mở rộng ra nước ngoài của doanh nghiệp Mặc dù nhiều nghiên cứu đã khảo sát mối quan hệ giữa môi trường pháp lý bảo vệ IPR và FDI ở các nước đang phát triển, nhưng kết quả thu được lại không đồng nhất.

Nghiên cứu của Maskus và Penubarti (1995) đã chỉ ra rằng mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPR) có ảnh hưởng đáng kể đến dòng chảy thương mại Bằng cách áp dụng mô hình Helpman-Krugman và mô hình lực hấp dẫn, nghiên cứu khẳng định rằng việc tăng cường các luật bảo vệ hợp pháp cho IPR có thể dẫn đến việc giảm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Javorcik (2004) đã nghiên cứu tác động của luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPR) đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Đông Âu và Liên Xô cũ bằng dữ liệu doanh nghiệp và phương pháp hồi quy probit Kết quả cho thấy, việc bảo vệ IPR yếu kém làm giảm đầu tư nước ngoài trong các ngành công nghệ cao cần luật bảo vệ IPR Đồng thời, luật yếu khuyến khích nhà đầu tư tập trung vào phân phối sản phẩm nhập khẩu và ngăn cản sản xuất địa phương Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng GDP bình quân đầu người và quy mô dân số có ảnh hưởng tích cực đến việc thu hút FDI, với lý do dòng vốn thường tìm đến các thị trường lớn, trong khi GDP thể hiện sức mua và quy mô dân số phản ánh tiềm năng thị trường.

Lee và Mansfield (1996) đã thực hiện nghiên cứu dựa trên dữ liệu từ gần 100 doanh nghiệp Mỹ, sử dụng phương pháp dữ liệu bảng và ước lượng hồi quy bé nhất (OLS) để khảo sát nhận thức của doanh nghiệp về mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại các quốc gia khác nhau Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hệ thống pháp luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các quốc gia ảnh hưởng đáng kể đến dòng chảy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Mỹ.

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 21 3.1 Giả thuyết nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

3.2.1 Mô hình cơ bản Để kiểm tra các giả thuyết được mô tả trong phần 3.1, tác giả ước tính các phương trình thực nghiệm (1) và (2) Trong hai phương trình này, hai biến phụ thuộc bằng một khi doanh nghiệp mẫu tham gia vào quá trình M & A xuyên quốc gia hoặc FDI đầu tư mới và bằng không đối với trường hợp khác:

Trong bài viết này, tác giả ước lượng hai phương trình thực nghiệm bằng phương pháp hồi quy có vẻ không liên quan (SUR) Việc sử dụng ước lượng SUR cho phép so sánh thống kê giữa hai phương trình, do chúng đều dựa trên một tập dữ liệu mẫu chung Điều này giúp xác định một cách khách quan các biến ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thông qua việc so sánh các hệ số từ hai phương trình.

Tác giả áp dụng phương pháp hồi quy Probit để xác thực kết quả từ phương pháp hồi quy SUR Trong quá trình này, tác giả thực hiện hồi quy cho từng biến phụ thuộc, đồng thời phân nhóm các biến độc lập thành ba nhóm: nhóm biến liên quan đến môi trường vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư, nhóm biến thuộc về môi trường pháp lý của quốc gia đó, và nhóm biến đặc trưng của các doanh nghiệp trong nước.

Mô hình SUR - Seemingly Unrelated Regression – Phương pháp hồi quy có vẻ không liên quan

Trong mô hình hồi quy đa phương trình, việc ước lượng các hệ số hồi quy một cách hiệu quả là rất quan trọng Dưới những điều kiện nhất định, phương pháp bình phương bé nhất có thể được áp dụng cho từng phương trình để đạt được ước lượng chính xác Zellner (1962) đã phát triển một quy trình ước lượng hiệu quả hơn so với phương pháp bình phương bé nhất cho từng phương trình riêng lẻ Quy trình này cho phép ước lượng đồng thời các hệ số hồi quy trong tất cả các phương trình, sử dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát của Aiken (1934-35) cho toàn bộ hệ thống phương trình.

Phương trình hồi quy cho mô hình SUR được Moon và Perron (2006) tổng quát lại như sau:

Giả sử biến phụ thuộc là vectơ của các biến giải thích cho mỗi quan sát đơn vị i, với sai số không quan sát được Mô hình SUR tuyến tính cổ điển bao gồm một hệ thống các phương trình hồi quy tuyến tính, trong đó T đại diện cho số lượng quan sát, có thể biểu thị cho thời gian hoặc không gian.

Trong đói là số của phương trình hồi quy chạy từ 1 đến N, t chạy từ 1 đến T, do đó

Có thể làm đơn giản hoá ký hiệu bằng nhóm các quan sát theo t hoặc theo i Ví dụ, nếu chúng ta nhóm cho mỗi quan sát t, thì ,

, một ma trận đường chéo với trên đường chéo của nó, , Khi đó:

Giả định cho mô hình

Trong mô hình SUR tuyến tính cổ điển, giả định rằng cho mỗi biến độc lập, sai số Ut có trung bình bằng không và phương sai thay đổi, không tự tương quan Điều này dẫn đến việc các phương trình không có tương quan với nhau Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu cho từng phương trình, chúng ta có được các ước lượng không chệch hiệu quả nhất Hơn nữa, chúng ta giả định rằng xác định dương và phần tử thứ (i,j) của ma trận tương quan là một yếu tố quan trọng trong mô hình này.

Theo giả thiết này, ma trận hiệp phương sai của toàn bộ vectơ là Ƣớc lƣợng β

1: Ước lượng bình phương bé nhất – OLS Ước lượng đầu tiên của β là ước lượng bình phương bé nhất (OLS) của hồi quy theo β trong bước 1 là tập hợp các β của từng phương trình OLS riêng lẽ Hay nói cách khác với 2: Ước lượng bình phương bé nhất tổng quát (GLS) và bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS):

Nếu ma trận hiệp phương sai đã biết, ước lượng GLS của β là

Khi ma trận hiệp phương sai chưa được xác định, ước lượng FGLS sẽ được áp dụng bằng cách thay thế giá trị hiệp phương sai chưa biết bằng một ước lượng phù hợp.

Với và là phần dư trong OLS của phương trình thứ k, và

Ước lượng FGLS được thực hiện tương tự như OLS qua hai bước: bước đầu tiên là ước lượng để lấy phần dư, và bước thứ hai là tính toán dựa trên ước lượng ma trận hiệp phương sai từ bước đầu.

Mô hình hồi quy có vẻ không tương quan (SUR) được xác định bởi sự thiếu tương quan giữa các biến độc lập, ngoại trừ mối quan hệ giữa các phần dư.

Mô tả biến

Trong nghiên cứu này, tác giả xem xét 9 quốc gia tiềm năng ở Đông Nam Á cho dự án FDI A của doanh nghiệp i Khi doanh nghiệp quyết định đầu tư vào một quốc gia, biến số phụ thuộc của quốc gia đó sẽ là 1, trong khi 8 quốc gia còn lại sẽ có giá trị 0 Các biến số độc lập được giữ nguyên cho cả 9 quốc gia, bao gồm các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến dòng vốn FDI, mức độ phát triển của môi trường pháp lý liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (IPR) và chỉ số môi trường đầu tư (EDBI), cùng với các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp i.

Nghiên cứu của Javorcik và cộng sự (2004) chỉ ra rằng GDP, thu nhập bình quân đầu người và quy mô dân số của quốc gia nhận đầu tư ảnh hưởng đến quyết định FDI Bên cạnh đó, nghiên cứu của Huizinga và Voget (2009) cho thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động đến định hướng và số lượng các giao dịch M&A xuyên quốc gia Các biến chính trong nghiên cứu bao gồm GDP và quy mô dân số.

Dân số, thuế thu nhập doanh nghiệp và thương mại song phương giữa nước chủ nhà và quốc gia nhận đầu tư FDI đều có tác động đáng kể đến môi trường đầu tư Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư mà còn định hình mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia Việc hiểu rõ các yếu tố đặc trưng của quốc gia nhận đầu tư FDI là cần thiết để tối ưu hóa lợi ích từ đầu tư và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

GDP thể hiện mức thu nhập của hộ gia đình ở nước nhận đầu tư FDI

Population đại diện cho quy mô dân số của nước nhận đầu tư FDI

Corporate tax cho thấy chi phí thuế cho các hoạt động ở tại địa phương nước tiếp nhận vốn FDI

Bilateral trade biểu thị giá trị xuất khẩu từ Việt Nam đến các quốc gia chia cho tổng giá trị thương mại giữa Việt Nam và 9 quốc gia mẫu

Tất cả các biến cụ thể riêng biệt của các quốc gia được chuyển đổi thành các giá trị

Các chỉ số như IP Rights Score và EDBI được sử dụng để đánh giá môi trường pháp lý của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quy định kinh doanh IP Rights Score phản ánh mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, trong khi EDBI (Chỉ số dễ dàng kinh doanh) đánh giá quyền sở hữu và các quy định liên quan đến kinh doanh.

IP Rights Score: Điểm số của luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Điểm số Quyền Sở Hữu Sở Hữu Trí Tuệ (IP Rights Score) được đưa vào nghiên cứu dựa trên các công trình của Helpman (1993), Javorcik (2004) và Branstetter cùng các cộng sự (2011), nhằm phân tích các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong đó có vai trò của quyền sở hữu trí tuệ (IPR).

Luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ rất quan trọng vì nó bảo vệ công sức, thời gian và trí tuệ của tác giả trong việc phát minh và sáng chế sản phẩm mới Quyền sở hữu trí tuệ cho phép tác giả sử dụng tài sản của mình một cách hợp pháp Đồng thời, việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ thường xảy ra do lợi nhuận cao từ việc sản xuất hàng giả, khi các cá nhân, tổ chức khai thác sáng tạo của người khác với chi phí thấp hơn Do đó, một quốc gia thực hiện tốt luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có thể thu hút đầu tư FDI từ các doanh nghiệp, tạo ra môi trường kinh doanh tích cực.

IP Right Score trong bài nghiên cứu sử dụng giá trị logarit tự nhiên của điểm số

"Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPR) là một yếu tố quan trọng trong môi trường pháp lý, được đánh giá qua các báo cáo hàng năm từ tổ chức Property Rights Alliance về mức độ thực thi IPR Để hỗ trợ giả thuyết đầu tiên, kỳ vọng rằng hệ số IP Rights Score sẽ cho kết quả dương (>0) trong phương trình (2) nhưng lại âm hoặc bằng không (

Ngày đăng: 15/07/2022, 21:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Charles, 2014. Kinh doanh quốc tế hiện đại. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch: Tập thể giảng viên trường ĐH Kinh Tế TPHCM, 2014. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh Tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh doanh quốc tế hiện đại
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh Tế TPHCM
2. Đỗ Huy Thưởng, 2015. Chính sách đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Số 4 (2015) 30-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh
4. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Nhà XB: NXB Tài Chính
5. Nguyễn Mạnh Toàn, 2010. Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Một Địa Phương Của Việt Nam. Tạp Chí Khoa Học Và Công Nghệ, Đại Học Đà Nẵng - SỐ 5(40).2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp Chí Khoa Học Và Công Nghệ
6. Nguyễn Thị Liên Hoa – Bùi Thị Bích Phương, 2014. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát triển. Tạp chí PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP, Số 14 (24) - Tháng 01- 02/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
7. Võ Thanh Thu và Ngô Thị Ngọc Huyền, 2011. Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hồ Chí Minh:Nhà xuất bản Tổng hợp TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng hợp TPHCM
8. Vũ Việt Quảng, 2013. Kinh tế lượng trong tài chính. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế lượng trong tài chính
1. Ahern, Kenneth, Daminelli, Daniele, Fracassi, Cesare, 2012. Lost in translation? The effect of cultural values on mergers around the world. Journal of Financial Economics, 117, 165-189 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Economics
2. Braga, Primo, Carlos, Fink, Carsten, 1998. Reforming intellectual property rights regimes: challenges for developing countries. Journal of International Economic Law, 1, 537–554 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Economic Law
3. Branstetter, Lee, Fisman, Raymond, Fritz Foley, 2006. Do stronger intellectual property rights increase international technology transfer? Empirical evidence from U.S. firm-level data. Quarterly. Journal of Economics, 121, 321–349 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Economics
4. Branstetter, Lee, Raymond Fisman, Foley, Fritz, Saggi, Kamal, 2011. Does intellectual property rights reform spur industrial development? Journal of International Economics, 83, 27–36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Economics
5. Buckley and Casson, 1976. The Future of the Multinational Enterprise, Homes & Meier: London Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Future of the Multinational Enterprise
6. Cushman, 1985. Real Exchange Rate Risk, Expectations and the Level of Direct Investment. Review of Economics and Statistics, 67, 297-308 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review of Economics and Statistics
7. Doing Business, 2010. The Doing Business Report, Several Years. The World Bank, Washington, DC Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Doing Business Report
8. Dunning, 1980. Toward an eclectic theory of international production: Some empirical tests. Journal of International Business Studies issue 11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Business Studies
9. Dunning, 1988. The Eclectic Paradigm of International Production: A restatement and some possible extensions. Journal of International Business Studies issue 19 (Spring) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Business Studies
10. Erel, Isil, Liao, Rose, Weisbach, Michael, 2012. Determinants of cross-border mergers and acquisitions. Journal of Finance, 67, 1045–1082 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Finance
11. Erel, Liao, Weisbach, 2010. Determinants of Cross-Border Mergers and Acquisitions. Journal of Finance, 10.1111, 1540-6261 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Finance
12. Ferguson, Finn, Hall, J., 2005. Electronic commerce investments, the resourcebased view of the firm, and firm market value. International Journal of Accounting Information Systems, 6, 5–29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Accounting Information Systems
33. Việt Nam đầu tư ra nước ngoài 214 tỷ USD. http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/kinh-te-dau-tu/viet-nam-dau-tu-ra-nuoc-ngoai-214-ty-usd-102931.html. [Ngày truy cập: ngày 1 tháng 9 năm 2017] Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2 – Các phòng ban trong công ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh các nhân tố tác động đến FDI đầu tư mới và m  a xuyên quốc gia của các doanh nghiệp việt nam đầu tư vào khu vực đông nam á
Bảng 2.2 – Các phòng ban trong công ty (Trang 27)
Bảng 3.1 Bảng mơ tả cho các biến trong mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh các nhân tố tác động đến FDI đầu tư mới và m  a xuyên quốc gia của các doanh nghiệp việt nam đầu tư vào khu vực đông nam á
Bảng 3.1 Bảng mơ tả cho các biến trong mơ hình nghiên cứu (Trang 45)
Sau khi phân tích kết quả bằng mơ hình SUR, tác giả sử dụng phương pháp hình hồi quy Probit nhằm tìm hiểu sự giống và khác nhau giữa các yếu tố quyết định M & A  và đầu tư FDI - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh các nhân tố tác động đến FDI đầu tư mới và m  a xuyên quốc gia của các doanh nghiệp việt nam đầu tư vào khu vực đông nam á
au khi phân tích kết quả bằng mơ hình SUR, tác giả sử dụng phương pháp hình hồi quy Probit nhằm tìm hiểu sự giống và khác nhau giữa các yếu tố quyết định M & A và đầu tư FDI (Trang 51)
Lưu ý: các con số trong bảng này cho thấy giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của các biến được thực hiện trong bài nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh các nhân tố tác động đến FDI đầu tư mới và m  a xuyên quốc gia của các doanh nghiệp việt nam đầu tư vào khu vực đông nam á
u ý: các con số trong bảng này cho thấy giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của các biến được thực hiện trong bài nghiên cứu (Trang 52)
4.2.1. Sự giống nhau trong các nhân tố quyết định giữa hai loại hình FDI: M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tƣ mới - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh các nhân tố tác động đến FDI đầu tư mới và m  a xuyên quốc gia của các doanh nghiệp việt nam đầu tư vào khu vực đông nam á
4.2.1. Sự giống nhau trong các nhân tố quyết định giữa hai loại hình FDI: M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tƣ mới (Trang 52)
Bảng 4.3 Các ảnh hƣởng của tỷ suất sinh lợi chứng khoán doanh nghiệp trong nƣớc đến quyết định M & A xuyên quôc gia và FDI đầu tƣ mới: Kết quả thực  nghiệm của mơ hình SUR - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh các nhân tố tác động đến FDI đầu tư mới và m  a xuyên quốc gia của các doanh nghiệp việt nam đầu tư vào khu vực đông nam á
Bảng 4.3 Các ảnh hƣởng của tỷ suất sinh lợi chứng khoán doanh nghiệp trong nƣớc đến quyết định M & A xuyên quôc gia và FDI đầu tƣ mới: Kết quả thực nghiệm của mơ hình SUR (Trang 59)
Phương trình hồi quy mơ hình C - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh các nhân tố tác động đến FDI đầu tư mới và m  a xuyên quốc gia của các doanh nghiệp việt nam đầu tư vào khu vực đông nam á
h ương trình hồi quy mơ hình C (Trang 60)
4.2.6. Kiểm tra lại bằng mơ hình Probit. - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh các nhân tố tác động đến FDI đầu tư mới và m  a xuyên quốc gia của các doanh nghiệp việt nam đầu tư vào khu vực đông nam á
4.2.6. Kiểm tra lại bằng mơ hình Probit (Trang 63)
Bảng 5 trình bày kết quả thực nghiệm của mối quan hệ giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong nước với sự lựa chọn FDI khi giá trị tích lũy của TSSL bất thường là  biến đại diện cho giá cổ phiếu của doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh các nhân tố tác động đến FDI đầu tư mới và m  a xuyên quốc gia của các doanh nghiệp việt nam đầu tư vào khu vực đông nam á
Bảng 5 trình bày kết quả thực nghiệm của mối quan hệ giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong nước với sự lựa chọn FDI khi giá trị tích lũy của TSSL bất thường là biến đại diện cho giá cổ phiếu của doanh nghiệp (Trang 63)
Phương trình hồi quy mơ hình G - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh các nhân tố tác động đến FDI đầu tư mới và m  a xuyên quốc gia của các doanh nghiệp việt nam đầu tư vào khu vực đông nam á
h ương trình hồi quy mơ hình G (Trang 64)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN